1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

9 kế TOÁN bán HÀNG và xác ĐỊNH kết QUẢ bán HÀNG tại CÔNG TY TNHH THƯƠNG mại và sản XUẤT BAO bì SÔNG LAM

181 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Bán Hàng Và Xác Định Kết Quả Bán Hàng Tại Công Ty TNHH Thương Mại Và Sản Xuất Bao Bì Sông Lam
Tác giả Trần Thị Quỳnh Trang
Người hướng dẫn TS. Lý Lan Yên
Trường học Học viện tài chính
Chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 181
Dung lượng 39 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

  • BẢNG

  • DANH MỤC HÌNH ẢNH

  • PHẦN MỞ ĐẦU

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Mục đích nghiên cứu

    • 3. Đối tượng nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

    • 5. Kết cấu chính của luận văn

  • CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ “KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG”.

    • 1.1. Khái quát chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng

      • 1.1.1. Cơ sở, lý luận về bán hàng.

      • 1.1.2. Cơ sở lý luận về kết quả bán hàng

      • 1.1.3. Vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng

      • 1.1.4. Yêu cầu quản lý bán hàng và xác định kết quả bán hàng

      • 1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

      • 1.1.6. Các phương thức bán hàng

      • 1.1.7. Phương thức thanh toán

    • 1.2. Nội dung cơ bản của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

      • 1.2.1. Sự chi phối của nguyên tắc cơ bản và chuẩn mực kế toán đến kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

      • 1.2.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng theo quy định của thông tư 133.

      • 1.2.3. Kế toán bán hàng trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT BAO BÌ SÔNG LAM

    • 2.1. Tổng quan về đơn vị thực tập

      • 2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất bao bì Sông Lam

      • 2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh

      • 2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty TNHH Thương Mại và Sản Xuất Bao Bì Sông Lam

      • 2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán

    • 2.2. Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Thương Mại và Sản Xuất Bao Bì Sông Lam

      • 2.2.1. Tổ chức khai báo, mã hóa ban đầu

      • 2.2.2. Kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ

      • 2.2.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng

    • 2.3. Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Thương Mại và Sản Xuất Bao Bì Sông Lam.

      • 2.3.1. Ưu điểm về kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả

      • 2.3.2. Nhược điểm

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT BAO BÌ SÔNG LAM

    • 3.1. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

      • 3.1.1. Yêu cầu hoàn thiện

      • 3.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện

    • 3.2. Nội dung ý kiến hoàn thiện

    • 3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN CHUNG

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • DANH MỤC PHỤ LỤC

    • Phụ lục 2: Sơ đồ hạch toán Các khoản giảm trừ doanh thu

  • Phụ lục 3: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ “KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG”

Khái quát chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng

1.1.1 Cơ sở, lý luận về bán hàng.

Bán hàng là giai đoạn cuối trong quá trình sản xuất kinh doanh, đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm và đánh giá khả năng kinh doanh của doanh nghiệp Hoạt động bán hàng hiệu quả giúp doanh nghiệp nhanh chóng tăng vòng quay vốn lưu động, bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận để thực hiện các mục tiêu tương lai Vì vậy, việc đẩy mạnh bán hàng và chú trọng các vấn đề liên quan luôn là ưu tiên hàng đầu của các doanh nghiệp.

Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong một kỳ kế toán từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, giúp tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản góp vốn trực tiếp từ cổ đông.

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại, được điều chỉnh để giảm trừ vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ.

Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế của sản phẩm hoặc dịch vụ khi xuất kho, bao gồm chi phí liên quan trực tiếp để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.

- Doanh thu được phân loại như sau:

Doanh thu bán hàng là tổng giá trị mà doanh nghiệp thu được từ việc bán hàng hóa, sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho khách hàng Nó bao gồm toàn bộ số tiền đã thu hoặc có quyền yêu cầu trong một khoảng thời gian nhất định, phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Doanh thu cung cấp dịch vụ là khoản thu nhập từ việc thực hiện các công việc đã được thỏa thuận trong hợp đồng, diễn ra trong một hoặc nhiều kỳ kế toán Các dịch vụ này có thể bao gồm vận tải, du lịch, và cho thuê tài sản cố định theo hình thức cho thuê hoạt động.

Doanh thu bán hàng nội bộ là khoản doanh thu từ việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ trong nội bộ doanh nghiệp Đây là lợi ích kinh tế thu được từ việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty hoặc tổng công ty, được tính theo giá bán nội bộ.

-Các khoản giảm trừ doanh thu được phân loại như sau :

Chiết khấu thương mại là hình thức giảm giá áp dụng cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn, tuy nhiên, chiết khấu này chưa được ghi nhận trên hóa đơn bán hàng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong kỳ.

Hàng bán bị trả lại là số lượng sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ đã được tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại vì các lý do như vi phạm hợp đồng kinh tế, chất lượng kém, không đúng chủng loại hoặc quy cách.

Giảm giá hàng bán là khoản tiền mà người bán đồng ý giảm trên giá đã thỏa thuận do hàng hóa không đạt chất lượng hoặc không đúng quy cách theo hợp đồng kinh tế.

- Gía vốn hàng bán : Các phương thức xác định giá vốn:

+ Phương pháp giá thực tế đích danh

Theo phương pháp này, sản phẩm và hàng hóa xuất kho sẽ được tính theo đơn giá nhập kho của lô hàng tương ứng, đảm bảo nguyên tắc phù hợp trong kế toán Phương pháp này giúp chi phí thực tế tương ứng với doanh thu thực tế, đồng thời phản ánh đúng giá trị thực tế của hàng tồn kho Phương pháp này thích hợp cho các doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và dễ nhận diện.

+ Phương pháp tính giá bình quân: bao gồm bình quân cố định và bình quân liên hoàn

Phương pháp bình quân cố định: Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ gọi là đơn giá bình quân cố định.

Giá bình quân = Giá trị hàng hóa tồn đầu kỳ+ giá trị hàng hóa nhập trong kỳ

Số lượng hàng hóa được tính bằng tổng tồn đầu kỳ và số lượng nhập trong kỳ, trong khi đơn giá theo phương pháp này có thể làm che đậy sự biến động giá Chỉ đến cuối kỳ, số liệu về vật tư xuất kho mới được ghi chép rõ ràng.

Phương pháp bình quân liên hoàn được sử dụng để tính toán đơn giá bình quân cho vật tư trước mỗi lần xuất kho, được xác định bằng cách chia trị giá thực tế của vật tư tồn kho tại thời điểm xuất kho cho số lượng vật tư tồn kho Đơn giá bình quân này sẽ chỉ thay đổi khi có lô hàng mới được nhập vào, do đó còn được gọi là đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập.

Tính theo cách này khắc phục được nhược điểm của phương pháp bình quân gia quyền cố định.

Tuy nhiên, việc tính toán phức tạp, phù hợp với những doanh nghiệp đã áp dụng phần mềm kế toán.

+ Phương pháp nhập trước xuất trước

Phương pháp này dựa trên giả định rằng hàng hóa được mua hoặc sản xuất trước sẽ được xuất kho trước Giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập hoặc sản xuất trước đó, và quy trình này được thực hiện tuần tự cho đến khi hàng hóa được xuất hết.

Phương pháp này cho phép tính toán trị giá vốn hàng xuất kho ngay lập tức, từ đó cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán và quản lý Trị giá vốn hàng tồn kho sẽ phản ánh gần đúng giá thị trường của sản phẩm, giúp chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là doanh thu hiện tại có thể không tương thích với các khoản chi phí hiện tại.

1.1.2 Cơ sở lý luận về kết quả bán hàng

- Chi phí quản lý kinh doanh dùng để phản ánh các khoản chi phí kinh doanh bao gồm Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp.

Nội dung cơ bản của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

1.2.1.1 Các nguyên tắc cơ bản

Kế toán thực tiễn được chi phối bởi các nguyên tắc, hình thành từ những giả định và khái niệm kế toán, nhằm hướng dẫn việc lựa chọn chính sách và phương pháp kế toán cụ thể Mỗi quốc gia áp dụng các nguyên tắc kế toán phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội riêng Dưới đây là các nguyên tắc kế toán cơ bản theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.

Nguyên tắc cơ sở dồn tích yêu cầu mọi nghiệp vụ kinh tế và tài chính của doanh nghiệp phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không phụ thuộc vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở này sẽ phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.

Nguyên tắc hoạt động liên tục yêu cầu báo cáo tài chính được lập dựa trên giả định rằng doanh nghiệp sẽ tiếp tục hoạt động bình thường trong tương lai gần Điều này có nghĩa là doanh nghiệp không có ý định ngừng hoạt động hoặc thu hẹp quy mô đáng kể Nếu tình hình thực tế khác với giả định này, báo cáo tài chính cần được lập trên một cơ sở khác và phải giải thích rõ ràng về cơ sở đã sử dụng.

Nguyên tắc giá gốc yêu cầu tài sản được ghi nhận theo giá gốc, tức là số tiền đã chi trả hoặc giá trị hợp lý tại thời điểm ghi nhận Giá gốc này không được điều chỉnh trừ khi có quy định khác trong các chuẩn mực kế toán cụ thể.

Nguyên tắc phù hợp yêu cầu rằng doanh thu và chi phí phải được ghi nhận đồng thời Khi ghi nhận doanh thu, cần phải ghi nhận chi phí tương ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó Chi phí này bao gồm chi phí phát sinh trong kỳ tạo ra doanh thu, chi phí của các kỳ trước, hoặc chi phí phải trả nhưng có liên quan đến doanh thu của kỳ hiện tại.

Nguyên tắc nhất quán yêu cầu doanh nghiệp phải áp dụng các chính sách và phương pháp kế toán đã chọn một cách đồng nhất ít nhất trong suốt một kỳ kế toán năm Nếu có sự thay đổi trong chính sách hoặc phương pháp kế toán, doanh nghiệp cần phải giải thích lý do và tác động của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

Nguyên tắc thận trọng trong kế toán yêu cầu việc xem xét và phán đoán cẩn thận để đưa ra các ước tính chính xác trong điều kiện không chắc chắn Điều này đảm bảo rằng các số liệu tài chính phản ánh đúng tình hình thực tế và giảm thiểu rủi ro sai lệch.

1/ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn; 2/ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;

3/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;

4/ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí

Nguyên tắc trọng yếu trong báo cáo tài chính chỉ ra rằng thông tin được coi là trọng yếu nếu việc thiếu hoặc không chính xác thông tin đó có thể dẫn đến sai lệch đáng kể trong báo cáo tài chính, ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng Tính trọng yếu phụ thuộc vào cả độ lớn và tính chất của thông tin hoặc sai sót, và cần được đánh giá trong bối cảnh cụ thể, xem xét cả khía cạnh định lượng và định tính.

1.2.1.2 Các chuẩn mực kế toán

 Chuẩn mực chi phối trực tiếp

Chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” quy định các nguyên tắc và phương pháp kế toán liên quan đến doanh thu và thu nhập khác, bao gồm giá vốn, thời điểm ghi nhận doanh thu, và các phương pháp kế toán cần thiết để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính (BCTC).

- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được.

Doanh thu từ giao dịch được xác định dựa trên thỏa thuận giữa doanh nghiệp và bên mua hoặc bên sử dụng tài sản Giá trị doanh thu được tính bằng giá trị hợp lý của các khoản thu đã nhận hoặc sẽ nhận, sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng hóa bị trả lại.

Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi với nhau có cùng bản chất và giá trị, thì giao dịch đó không tạo ra doanh thu Ngược lại, nếu hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi với những sản phẩm hoặc dịch vụ khác không tương tự, thì giao dịch này sẽ được xem là một giao dịch tạo ra doanh thu.

- Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù

 Chuẩn mực chi phối gián tiếp

Chuẩn mực số 01, được gọi là "Chuẩn mực chung", thiết lập các nguyên tắc kế toán cơ bản và hướng dẫn về việc ghi nhận doanh thu, chi phí, cũng như các yếu tố liên quan đến doanh thu, chi phí và kết quả Nó cũng cung cấp nguyên tắc và hướng dẫn về cách trình bày các yếu tố này trong báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp.

Doanh thu của doanh nghiệp phát sinh từ hoạt động kinh doanh thông thường, bao gồm doanh thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ, lãi suất, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận chia.

Doanh thu được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi có lợi ích kinh tế trong tương lai, liên quan đến sự gia tăng tài sản hoặc giảm nợ phải trả Giá trị gia tăng này cần được xác định một cách đáng tin cậy.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY

MỘT SỐ Ý KIẾN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY

Ngày đăng: 23/02/2022, 11:30

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w