1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hành vi lựa chọn sản phẩm skincare của sinh viên đại học UEH

37 98 3

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 37
Dung lượng 1,73 MB

Cấu trúc

  • Bài đăng ngày 10/01/2020 trên tạp chí FTU “CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH MUA SẮM MỸ PHẨM ORGANIC CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”

Nội dung

Hành vi lựa chọn sản phẩm skincare của sinh viên đại học UEH Hành vi lựa chọn sản phẩm skincare của sinh viên đại học UEH Hành vi lựa chọn sản phẩm skincare của sinh viên đại học UEH Hành vi lựa chọn sản phẩm skincare của sinh viên đại học UEH Hành vi lựa chọn sản phẩm skincare của sinh viên đại học UEH Hành vi lựa chọn sản phẩm skincare của sinh viên đại học UEH Hành vi lựa chọn sản phẩm skincare của sinh viên đại học UEH Hành vi lựa chọn sản phẩm skincare của sinh viên đại học UEH

MụcTtiêuTcủaFđề5tài

MụcFtiêuFcụFthể

- Khảo sát tìm hiểu nhu cầu sử dụng sản phẩm skincare của sinh viên Đại học UEH.

- Những k yếu k tố k ảnh k hưởng k đến k quyết k định lựa chọn sản phẩm skincare.

- Những nhận định,ýkkiếnkcủaksinhkviên Đại học UEH đã sử dụng sản phẩm skincare và chưa sử dụng sản phẩm skincare.

Tổng hợp ý kiến và mong muốn của sinh viên về sản phẩm skincare sẽ giúp các nhà sản xuất hiểu rõ hơn nhu cầu thị trường Việc này không chỉ tạo ra những sản phẩm tốt hơn mà còn góp phần nâng cao doanh số bán hàng trong ngành công nghiệp làm đẹp.

Phạm vi và đối tượng khảo sát

- Đối tượng khảo sát : Sinh viên học tập tại Đại học UEH.

- Hình thức khảo sát : Khảo sát trực tuyến (Internet).

CHƯƠNG 2: CƠ k SỞ k LÝ k THUYẾT, k MÔ k HÌNH k NGHIÊN k CỨU

Cơ sở lý thuyết

Tổng quan về sản phẩm skincare

Skincare, hay còn gọi là "chăm sóc da", chủ yếu tập trung vào việc chăm sóc da mặt Thuật ngữ này đề cập đến các biện pháp mà con người thực hiện để cải thiện vẻ đẹp của làn da từ bên trong thông qua việc sử dụng các sản phẩm chăm sóc da Quy trình skincare thường bao gồm nhiều bước cụ thể nhằm giúp da khỏe mạnh, ngăn ngừa mụn, tàn nhang, thu nhỏ lỗ chân lông, chống chảy xệ và cuối cùng là làm sáng da.

Sản phẩm skincare là những sản phẩm thiết yếu trong quá trình chăm sóc da, bao gồm các bước như tẩy trang, dưỡng ẩm, chống nắng và làm mềm da, nhằm hạn chế các khuyết điểm trên da Những thành phần phổ biến thường thấy trong các sản phẩm chăm sóc da bao gồm Hyaluronic Acid, Retinol, Niacinamide, Ceramides, Glycerin, Sodium PCA, Vitamin và các loại tinh dầu chiết xuất từ thực vật.

Đối tượng sinh viên

Sinh viên Đại học UEH là những người đã hoàn thành chương trình phổ thông và hiện đang theo học tại trường với nhiều ngành học đa dạng như Kế toán, Kinh doanh Quốc tế, Tài chính và Kinh doanh Thương Mại.

Trong giai đoạn này, người trẻ bắt đầu tự quản lý tài chính và thời gian của mình, mở rộng mối quan hệ xã hội và tham gia vào các hoạt động giải trí cùng công việc làm thêm Họ cũng sẵn sàng trải nghiệm và chấp nhận những thử thách mới, điều này giúp phát triển bản thân và nâng cao kỹ năng sống.

- Các lý do ảnh hưởng đến việc chọn sử dụng sản phẩm skincare của sinh viên: điều kiện kinh tế; nhu cầu sử dụng, …

Mô hình nghiên cứu

Nhu cầu của sinh viên:

- Cải thiện những vấn đề về da: mụn, thu nhỏ lỗ chân lông,…

Những yếu tố quan trọng khi lựa chọn sản phẩm skincare:

- Không gây kích ứng da

- Sự đánh giá từ cộng đồng

Hành vi lựa chọn sản phẩm skincare của sinh viên Đại học UEH

Mong muốn về sản phẩm skincare trong tương lai:

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mục tiêu dữ liệu

Mục tiêu chính của khảo sát dữ liệu là hiểu rõ nhu cầu sử dụng sản phẩm chăm sóc da của sinh viên, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sản phẩm skincare, và tìm hiểu sở thích cũng như mong muốn của sinh viên về sản phẩm trong tương lai Thông tin này giúp các nhà sản xuất nắm bắt nhu cầu thị trường, từ đó tăng cường doanh số bán hàng.

Cách tiếp cận dữ liệu

- Sử dụng dữ liệu sơ cấp, do nhóm thu thập trực tiếp từ sinh viên Đại học UEH.

STT TÊN BIẾN LOẠI THANG ĐO

3 Thương hiệu nổi tiếng Danh nghĩa

4 Thu nhập hàng tháng Tỷ lệ

5 Những yếu tố quan trọng khi quyết định mua sản phẩm skincare Định khoảng

6 Kênh phân phối sản phẩm skincare Danh nghĩa

7 Những sản phẩm skincare đang sử dụng Danh nghĩa

8 Mong k muốn k về sản k phẩm skincare k trong k tương k lai Định khoảng

9 Thương hiệu skincare đang sử dụng Danh nghĩa

10 Chi tiêu cho sản phẩm skincare hàng tháng Tỷ lệ

111 k Tần k suất k sử dụng sản phẩm skincare Danh nghĩa

12 Đặc điểm da Danh nghĩa

13 Lý do chưa sử dụng sản phẩm skincare Định khoảng

14 Mức giá sản phẩm skincare phù hợp với sinh viên Tỷ lệ

PHÂNKTÍCHKVÀKKẾTKQUẢKNGHIÊNKCỨU

Phân tích mô tả

Bảng 1: Bảng tần số thể hiện số lượng nam và nữ tham gia khảo sát

Giới tính Tần số Phần trăm Phần trăm tích lũy

Bảng 2: Bảng tần số thể hiện số người tham gia khảo sát là sinh viên năm mấy

Năm Tần số Phần trăm Phần trăm tích lũy

Sau khi nghiên cứu và thu thập thông tin về hành vi lựa chọn sản phẩm skincare của sinh viên đại học UEH, nhóm đã phân tích dữ liệu từ 206 sinh viên Trong đó, có 40 sinh viên năm nhất, chiếm 19,4%, và 90 sinh viên đang học năm thứ hai.

2 (chiếm 43,7%), 45 sinh viên đang học năm 3 (chiếm 21,8%) và cuối cùng có 31 sinh viên đang học năm 4 (chiếm 15%).

- Ngoài ra, trong 206 sinh viên tham gia khảo sát, số lượng sinh viên nữ chiếm 51,5%, còn lại là sinh viên nam chiếm 48.5%.

Bảng 3: Bảng tần số thể hiện thu nhập hàng tháng của sinh viên tham gia khảo sát.

Thu nhập Tần số Phần trăm Phần trăm tích lũy

Theo thống kê, thu nhập hàng tháng của sinh viên chủ yếu nằm trong khoảng 3.000.000VNĐ – 5.000.000VNĐ, chiếm 47,6% số sinh viên tham gia khảo sát Tiếp theo là nhóm thu nhập từ 1.000.000VNĐ – 3.000.000VNĐ với 21,8%, trong khi 19,9% sinh viên có thu nhập dưới 1.000.000VNĐ Cuối cùng, chỉ có 10,7% sinh viên có thu nhập vượt quá 5.000.000VNĐ.

Bảng 4: Bảng tần số thể hiện đặc điểm da của sinh viên tham gia khảo sát. Đặc điểm da Tần số Phần trăm Phầm trăm tích lũy

Theo khảo sát, tình trạng da của sinh viên chủ yếu là da dầu (37,4%) và da nhạy cảm hoặc da hỗn hợp (38,9%) Chỉ một tỷ lệ nhỏ sinh viên có da khô (10,7%) và da thường (13,1%).

Bảng 5: Bảng tần số thể hiện tần suất chăm sóc da của sinh viên tham gia khảo sát.

Tần suất chăm sóc da Tần số Phần trăm Phầm trăm tích lũy

Trong số 206 sinh viên tham gia khảo sát, 86,9% cho biết họ chăm sóc da 1 đến 2 lần mỗi ngày, trong khi chỉ 3,4% sinh viên chăm sóc da 3 lần/ngày và 9,7% không thực hiện chăm sóc da Điều này cho thấy phần lớn sinh viên đều quan tâm đến sức khỏe làn da của mình, với ít nhất một lần chăm sóc mỗi ngày.

4.1.2.1 Phần dành cho nhóm sinh viên không sử dụng sản phẩm skincare

Bảng 6: Bảng tần số thể hiện lý do sinh viên không sử dụng sản phẩm skincare.

Bảng 6.1: Bảng tần số thể hiện lý do “Không thích sự "bết dính" của sản phẩm skincare trên da”

Mức độ Tần số Phần trăm Phần trăm tích lũy

Bảng 6.2: Bảng tần số thể hiện lý do “Không muốn dành tiền cho sản phẩm skincare”.

Mức độ Tần số Phần trăm Phần trăm tích lũy

Bảng 6.3: Bảng tần số thể hiện lý do “Lo ngại về chất lượng của sản phẩm skincare”.

Mức độ Tần số Phần trăm Phần trăm tích lũy

Bảng 6.4: Bảng tần số thể hiện lý do “Da nhạy cảm và dễ gặp các triệu chứng dị ứng”.

Mức độ Tần số Phần trăm Phần trăm tích lũy

Bảng 6.5: Bảng tần số thể hiện lý do “Không có thời gian dành cho việc chăm sóc da”.

Mức độ Tần số Phần trăm Phần trăm tích lũy

Bảng 6.6: Bảng tần số thể hiện lý do “Không biết những sản phẩm skincare phù hợp”.

Mức độ Tần số Phần trăm Phần trăm tích lũy

Nhận xét: Qua thống kê cho thấy, trong 20 sinh viên không sử dụng sản phẩm skincare:

Một trong những lý do chính khiến sinh viên không sử dụng sản phẩm skincare là do 50% sinh viên không biết lựa chọn sản phẩm phù hợp Ngoài ra, 40% sinh viên cho rằng họ không có thời gian chăm sóc da, trong khi 35% lo ngại về chất lượng của các sản phẩm skincare và không muốn chi tiền cho chúng.

Theo khảo sát, 50% sinh viên bày tỏ lo ngại về chất lượng sản phẩm skincare Ngoài ra, 40% sinh viên cho biết họ không có thời gian cho việc chăm sóc da, trong khi 35% không muốn chi tiền cho các sản phẩm này Sự “bết dính” của sản phẩm cũng là một yếu tố không được ưa chuộng.

Da nhạy cảm dễ bị dị ứng, điều này được 55% sinh viên thừa nhận Tuy nhiên, có tới 35% sinh viên giữ quan điểm trung lập, có thể do họ chưa có kinh nghiệm chăm sóc da và chưa hiểu rõ về tình trạng làn da của mình.

- Cả 5 lí do trên đều có rất ít, thậm chí là không có sinh viên nào hoàn toàn không đồng ý và đồng ý.

 Qua đó cho thấy hầu hết sinh viên đại học UEH không sử dụng sản phẩm skincare đều đồng ý với những lí do trên

Bảng 7: Bảng tần số thể hiện những mong muốn trong tương lai của sinh viên.

Bảng 7.1: Bảng tần số thể hiện mong muốn “Giá rẻ”

Mức độ Tần số Phần trăm Phần trăm tích lũy

Bảng 7.2: Bảng tần số thể hiện mong muốn “Nguồn gốc hoàn toàn từ thiên nhiên”

Mức độ Tần số Phần trăm Phần trăm tích lũy

Bảng 7.3: Bảng tần số thể hiện mong muốn “An toàn với mọi loại da”

Mức độ Tần số Phần trăm Phần trăm tích lũy

Bảng 7.4: Bảng tần số thể hiện mong muốn “Thiết kế, mẫu mã bắt mắt”

Mức độ Tần số Phần trăm Phần trăm tích lũy

Bảng 7.5: Bảng tần số thể hiện mong muốn “Dễ dàng nhận biết và so sánh với các sản phẩm làm giả kém chất lượng”

Mức độ Tần số Phần trăm Phần trăm tích lũy

Nhận xét: Qua thống kê cho thấy:

Sinh viên hoàn toàn đồng ý rằng việc dễ dàng nhận biết và so sánh các sản phẩm giả kém chất lượng là rất quan trọng Họ cho rằng an toàn cho mọi loại da là yếu tố chiếm tới 50-55% trong tổng số ý kiến.

20 sinh viên tham gia khảo sát

Sinh viên hiện nay ưu tiên các sản phẩm có giá cả phải chăng, nguồn gốc thiên nhiên và thiết kế hấp dẫn, với tỷ lệ đồng ý lần lượt là 50%, 35% và 40%.

- Hầu như không có sinh viên hoàn toàn không đồng ý và không đồng ý với những mong muốn trên.

Hầu hết sinh viên chưa sử dụng sản phẩm skincare mong muốn sản phẩm trong tương lai phải an toàn cho mọi loại da, dễ dàng phân biệt với hàng giả kém chất lượng, có giá thành hợp lý và thiết kế mẫu mã bắt mắt.

4.1.2.1 Phần dành cho nhóm sinh viên sử dụng sản phẩm skincare

Chi tiêu hàng tháng Tần số Phần trăm Phần trăm tích lũy

Theo khảo sát với 186 sinh viên, mức chi tiêu hàng tháng cho sản phẩm skincare chủ yếu dao động từ 100.001VNĐ đến 200.000VNĐ, chiếm 33,9% tổng số Bên cạnh đó, có 18,3% sinh viên chi từ 200.001VNĐ đến 300.000VNĐ cho các sản phẩm chăm sóc da hàng tháng.

Sinh viên đại học UEH chủ yếu chi tiêu cho mỹ phẩm hàng tháng trong khoảng 100.001-500.000VNĐ, với 13,4% và 11,8% sinh viên lần lượt chi 700VNĐ Các mức chi tiêu còn lại chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng số sinh viên khảo sát, cho thấy rằng mức chi tiêu này phù hợp với thu nhập của từng cá nhân.

Bảng 9: Bảng tần số thể hiện mức giá theo sinh viên là phù hợp với 1 sản phẩm skincare.

Mức giá Tần số Phần trăm Phần trăm tích lũy

Theo khảo sát với 186 sinh viên, 50% cho rằng mức giá phù hợp cho một sản phẩm skincare là từ 200.001 đến 300.000 VNĐ, tiếp theo là 21% chọn mức giá 100.001 đến 200.000 VNĐ và 15,6% chọn 300.001 đến 500.000 VNĐ Các mức giá còn lại chỉ chiếm 13,5% Một sản phẩm chăm sóc da thường sử dụng trong 2-4 tháng, và mỗi sinh viên thường sử dụng từ 2-4 sản phẩm Do đó, mức giá này phù hợp với ngân sách chi tiêu hàng tháng của sinh viên cho việc chăm sóc da.

Bảng 10: Bảng tần số thể hiện những sản phẩm skincare được sử dụng bởi sinh viên tham gia khảo sát.

Tên Tần số Phần trăm Phần trăm các trường họp

Tẩy da chết hóa học 80 8,4 43

Tẩy da chết vật lý 43 4,5 23,1

Khảo sát cho thấy rằng có ba loại sản phẩm làm đẹp được hơn 70% sinh viên sử dụng, bao gồm nước tẩy trang (74,7%), sửa rửa mặt (93,5%) và kem chống nắng (76,9%) Ngoài ra, các sản phẩm như toner, kem dưỡng ẩm và kem trị mụn cũng được hơn 50% sinh viên ưa chuộng, với 52,2% sinh viên sử dụng toner, 52,2% sử dụng kem trị mụn và 51,1% sử dụng kem dưỡng ẩm.

Sự lựa chọn sản phẩm chăm sóc da của sinh viên thường hạn chế, chủ yếu tập trung vào những sản phẩm cơ bản như nước tẩy trang, sửa rửa mặt, kem chống nắng, kem dưỡng ẩm, kem trị mụn và toner Nguyên nhân là do các sản phẩm chuyên sâu thường ít được tìm hiểu và lựa chọn, dẫn đến sự thiếu hiểu biết về chăm sóc da toàn diện.

Bảng 11: Bảng tần số thể hiện những yếu tố khi mua sản phẩm skincare của sinh viên. Bảng 11.1: Bảng tần số thể hiện yếu tố “Xuất xứ”.

Mức độ Tần số Phần trăm Phần trăm tích lũy

Bảng 11.2: Bảng tần số thể hiện yếu tố “Thành phần”

Mức độ Tần số Phần trăm Phần trăm tích lũy

Bảng 11.3: Bảng tần số thể hiện yếu tố “Không gây kích ứng da”

Mức độ Tần số Phần trăm Phần trăm tích lũy

Bảng 11.4: Bảng tần số thể hiện yếu tố “Ảnh hưởng lên da”

Mức độ Tần số Phần trăm Phần trăm tích lũy

Bảng 11.5: Bảng tần số thể hiện yếu tố “Giá thành”

Mức độ Tần số Phần trăm Phần trăm tích lũy

Bảng 11.6: Bảng tần số thể hiện yếu tố “Sự đánh giá từ cộng đồng”

Mức độ Tần số Phần trăm Phần trăm tích lũy

Bảng 11.7: Bảng tần số thể hiện yếu tố “Thương hiệu”

Mức độ Tần số Phần trăm Phần trăm tích lũy

Bảng 11.8: Bảng tần số thể hiện yếu tố “Mùi của sản phẩm”

Mức độ Tần số Phần trăm Phần trăm tích lũy

Ước lượng trung bình tổng thể

Chi tiêu dành cho sản phẩm skincare hàng tháng

Chi tiêu dành cho sản phẩm skincare hàng tháng

Chi tiêu dành cho sản phẩm skincare hàng tháng: Stem-and-Leaf Plot

- Từ số liệu phân tích, ta thây được trung bình mỗi sinh viên hàng tháng sẽ chi khoảng 235.000 – 260.000 đồng cho một sản phẩm skincare.

Error Thu nhập hàng tháng

Thu nhập hàng tháng Stem-and-Leaf Plot

- Từ số liệu phân tích, cho thấy thu nhập trung bình hằng tháng của một sinh viên là từ

Kiểm định

Kiểm định nhận định rằng “Giới tính không ảnh hưởng đến chi tiêu hàng tháng cho sản phẩm skincare” với độ tin cậy 95% cho thấy cần xem xét kỹ lưỡng tính chính xác của kết luận này Việc phân tích dữ liệu và các yếu tố tác động có thể giúp xác định liệu giới tính thực sự không có vai trò trong thói quen chi tiêu cho sản phẩm chăm sóc da hay không.

H0: Chi tiêu hàng tháng dành cho sản phẩm skincare của nam và nữ là như nhau.

Giới tính N Mean Std Deviation Std Error Mean

Chi tiêu dành cho sản phẩm skincare hàng tháng

Ha: Chi tiêu hàng tháng dành cho sản phẩm skincare của nam và nữ là không bằng nhau.

Independent Samples Test Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means

95% Confidence Interval of the Difference One-

Chi tiêu dành cho sản phẩm skincare hàng tháng

Giá trị Sig của kiểm định Levene’s Test for Equality of Variances là 0.072, lớn hơn 0.05, cho thấy phương sai chi tiêu hàng tháng cho sản phẩm skincare giữa nam và nữ là tương đương Trong khi đó, giá trị Sig (2-tailed) của kiểm định T-test for Equality of Means ở cột Equal variances assumed nhỏ hơn 0.001, cho phép bác bỏ giả thuyết Ho, chứng tỏ sự khác biệt có ý nghĩa trong chi tiêu giữa hai giới.

5% không có cơ sở khi nói rằng chi tiêu hàng tháng dành cho sản phẩm skincare của nam và nữ là giống nhau.

ĐỀ XUẤT VÀ KẾT LUẬN

Đề xuất giải pháp

Nhằm phục vụ nhu cầu kinh doanh sản phẩm skincare cho sinh viên, nhóm chúng em đã thực hiện khảo sát và phân tích hành vi mua sắm của đối tượng này Từ kết quả khảo sát, nhóm đưa ra các giải pháp cho các cơ sở kinh doanh, tập trung vào ba yếu tố chính: giá cả, đặc tính sản phẩm và chiến lược marketing.

Yếu tố quyết định nhất trong việc lựa chọn sản phẩm skincare của sinh viên là giá bán Sinh viên thường lo lắng khi phải chi tiêu cho sản phẩm có giá cao, trong khi cũng băn khoăn về chất lượng của những sản phẩm giá thấp Do đó, đối với các sản phẩm skincare nhắm đến sinh viên, giá cả cần được ưu tiên hàng đầu, với mức định giá lý tưởng từ 100.000 đến 300.000 đồng cho mỗi sản phẩm.

Với thu nhập trung bình của sinh viên dao động từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng, họ thường dành khoảng 300.000 đến 500.000 đồng cho việc chăm sóc bản thân Phần lớn sinh viên sẵn sàng chi từ 100.000 đến 200.000 đồng cho một sản phẩm skincare phù hợp với tiêu chí của họ Do đó, các nhà sản xuất cần phát triển các dòng sản phẩm với mức giá tổng hợp từ 300.000 đến 500.000 đồng, nhằm tạo sự thoải mái cho khách hàng trong việc lựa chọn, từ đó nâng cao trải nghiệm của họ khi mua sắm.

Theo khảo sát, sinh viên thường ưa chuộng các sản phẩm skincare như sữa rửa mặt, kem chống nắng, nước tẩy trang, kem trị mụn và kem dưỡng ẩm Những sản phẩm này được biết đến rộng rãi nhờ công dụng hiệu quả trong việc giải quyết các vấn đề thường gặp về da mặt và cơ thể Đặc biệt, sữa rửa mặt là sản phẩm được lựa chọn nhiều nhất trong số các loại skincare.

Phần lớn sinh viên có làn da dầu, nhạy cảm và hỗn hợp, vì vậy các nhà sản xuất cần chú trọng phát triển sản phẩm rửa mặt và chăm sóc da phù hợp với những loại da này.

3 Về đặc tính sản phẩm

Khi lựa chọn sản phẩm skincare, sinh viên thường chú trọng đến thành phần hóa chất, nguồn gốc xuất xứ và khả năng gây kích ứng da Để thu hút người tiêu dùng, nhà sản xuất cần phát triển sản phẩm với thành phần an toàn, ưu tiên nguyên liệu thiên nhiên và hạn chế chất gây kích ứng Việc liệt kê rõ ràng các thành phần quan trọng trên bao bì sẽ giúp người mua dễ dàng tra cứu thông tin và hiểu rõ công dụng của sản phẩm Đặc biệt, thông tin về sự tương thích của sản phẩm với từng loại da cần được làm nổi bật, giúp quyết định mua hàng của khách hàng trở nên nhanh chóng hơn.

Thương hiệu và đánh giá từ cộng đồng có ảnh hưởng lớn đến quyết định mua sắm, đặc biệt là đối với sinh viên hiện nay Việc kết nối với mạng xã hội đã trở thành thói quen phổ biến, khiến người tiêu dùng thường tra cứu thông tin về nhãn hiệu trên internet và các nền tảng xã hội để củng cố niềm tin trước khi mua sản phẩm, đặc biệt là mỹ phẩm và skincare Do đó, các cơ sở kinh doanh sản phẩm skincare cần chú trọng đến vai trò của truyền thông và marketing Các nhà sản xuất nên phát triển kênh truyền thông online như Facebook, Instagram, Zalo, và website để truyền tải thông tin về sản phẩm và thương hiệu, từ đó thúc đẩy động cơ mua hàng Bên cạnh đó, việc xây dựng thương hiệu chiến lược và tạo dựng cộng đồng người dùng đáng tin cậy sẽ góp phần tăng cường sự chấp nhận của khách hàng Cuối cùng, do thói quen mua sắm online của sinh viên, các nhãn hàng cần đa dạng hóa kênh bán hàng, tập trung vào các nền tảng trực tuyến để tiết kiệm chi phí và dễ tiếp cận hơn.

Kết luận

Trong bối cảnh phát triển hiện nay, nhu cầu chăm sóc bản thân, đặc biệt là chăm sóc da, ngày càng gia tăng ở giới trẻ và sinh viên tại Việt Nam Việc hiểu rõ thực trạng và nhu cầu lựa chọn sản phẩm skincare là rất quan trọng để nâng cao chất lượng cuộc sống và đáp ứng nhu cầu của sinh viên Qua việc phân tích số liệu và các yếu tố ảnh hưởng, nhóm nghiên cứu đã nhận diện được những lý do và mong muốn của sinh viên UEH trong việc lựa chọn sản phẩm skincare Từ đó, nhóm đã đề xuất những định hướng và giải pháp cụ thể nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu.

5.2 Hạn chế của bài nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện dự án, nhóm chúng tôi đã gặp một số hạn chế như sau: người thực hiện khảo sát không chú ý đến các câu trả lời, dẫn đến việc thu thập dữ liệu không chính xác; các câu hỏi và câu trả lời chưa đa dạng, hạn chế trong việc khai thác thông tin; thiết kế câu hỏi khảo sát còn tồn tại một số lỗi, gây khó khăn trong việc xử lý dữ liệu; và đối tượng nghiên cứu còn quá nhỏ, chưa phản ánh đầy đủ toàn bộ giới trẻ.

Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy Hoàng Trọng, giảng viên bộ môn Thống kê ứng dụng trong Kinh tế và Kinh doanh, vì đã tận tình hướng dẫn và cung cấp nền tảng kiến thức vững chắc, giúp chúng em hoàn thành tốt đề án khảo sát về hành vi lựa chọn sản phẩm skincare của sinh viên đại học UEH Sự hỗ trợ của thầy là yếu tố quan trọng giúp chúng em thực hiện bài báo cáo này hiệu quả.

- Sách tham khảo: “Giáo trình môn Thống kê ứng dụng trong Kinh tế và Kinh doanh”.

- Bài đăng ngày 10/04/2021 trên Tạp chí công thương “Quyết định mua sản phẩm chăm sóc da mặt của người tiêu dùng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”

Bài viết trên tạp chí FTU ngày 10/01/2020 phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm mỹ phẩm organic của người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh Nghiên cứu chỉ ra rằng nhận thức về chất lượng, giá cả, và xu hướng tiêu dùng bền vững đóng vai trò quan trọng trong hành vi mua sắm Thông tin này cung cấp cái nhìn sâu sắc về thị trường mỹ phẩm organic và nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng đối với sản phẩm thân thiện với môi trường.

- Tài liệu tham khảo từ “viracresearch.com”

Ngày đăng: 19/02/2022, 10:10

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Bảng tần số thể hiện số lượng nam và nữ tham gia khảo sát - Hành vi lựa chọn sản phẩm skincare của sinh viên đại học UEH
Bảng 1 Bảng tần số thể hiện số lượng nam và nữ tham gia khảo sát (Trang 9)
Bảng 3: Bảng tần số thể hiện thu nhập hàng tháng của sinh viên tham gia khảo sát. - Hành vi lựa chọn sản phẩm skincare của sinh viên đại học UEH
Bảng 3 Bảng tần số thể hiện thu nhập hàng tháng của sinh viên tham gia khảo sát (Trang 10)
Bảng 5: Bảng tần số thể hiện tần suất chăm sóc da của sinh viên tham gia khảo sát. - Hành vi lựa chọn sản phẩm skincare của sinh viên đại học UEH
Bảng 5 Bảng tần số thể hiện tần suất chăm sóc da của sinh viên tham gia khảo sát (Trang 11)
Bảng 6.1: Bảng tần số thể hiện lý do “Không thích sự "bết dính" của sản phẩm skincare  trên da” - Hành vi lựa chọn sản phẩm skincare của sinh viên đại học UEH
Bảng 6.1 Bảng tần số thể hiện lý do “Không thích sự "bết dính" của sản phẩm skincare trên da” (Trang 12)
Bảng 6: Bảng tần số thể hiện lý do sinh viên không sử dụng sản phẩm skincare. - Hành vi lựa chọn sản phẩm skincare của sinh viên đại học UEH
Bảng 6 Bảng tần số thể hiện lý do sinh viên không sử dụng sản phẩm skincare (Trang 12)
Bảng 6.3: Bảng tần số thể hiện lý do “Lo ngại về chất lượng của sản phẩm skincare”. - Hành vi lựa chọn sản phẩm skincare của sinh viên đại học UEH
Bảng 6.3 Bảng tần số thể hiện lý do “Lo ngại về chất lượng của sản phẩm skincare” (Trang 13)
Bảng 6.4: Bảng tần số thể hiện lý do “Da nhạy cảm và dễ gặp các triệu chứng dị ứng”. - Hành vi lựa chọn sản phẩm skincare của sinh viên đại học UEH
Bảng 6.4 Bảng tần số thể hiện lý do “Da nhạy cảm và dễ gặp các triệu chứng dị ứng” (Trang 13)
Bảng 6.2: Bảng tần số thể hiện lý do “Không muốn dành tiền cho sản phẩm skincare”. - Hành vi lựa chọn sản phẩm skincare của sinh viên đại học UEH
Bảng 6.2 Bảng tần số thể hiện lý do “Không muốn dành tiền cho sản phẩm skincare” (Trang 13)
Bảng 6.5: Bảng tần số thể hiện lý do “Không có thời gian dành cho việc chăm sóc da”. - Hành vi lựa chọn sản phẩm skincare của sinh viên đại học UEH
Bảng 6.5 Bảng tần số thể hiện lý do “Không có thời gian dành cho việc chăm sóc da” (Trang 14)
Bảng 7.2: Bảng tần số thể hiện mong muốn “Nguồn gốc hoàn toàn từ thiên nhiên” - Hành vi lựa chọn sản phẩm skincare của sinh viên đại học UEH
Bảng 7.2 Bảng tần số thể hiện mong muốn “Nguồn gốc hoàn toàn từ thiên nhiên” (Trang 16)
Bảng 7: Bảng tần số thể hiện những mong muốn trong tương lai của sinh viên. - Hành vi lựa chọn sản phẩm skincare của sinh viên đại học UEH
Bảng 7 Bảng tần số thể hiện những mong muốn trong tương lai của sinh viên (Trang 16)
Bảng 7.3: Bảng tần số thể hiện mong muốn “An toàn với mọi loại da” - Hành vi lựa chọn sản phẩm skincare của sinh viên đại học UEH
Bảng 7.3 Bảng tần số thể hiện mong muốn “An toàn với mọi loại da” (Trang 17)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w