1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Ảnh hưởng của việc thay thế protein giun quế (perionyx excavatus) trong khẩu phần đến sinh trưởng và chất lượng thịt của gà lạc thủy nuôi tại phú thọ

93 159 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 93
Dung lượng 1,2 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (6)
    • 1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu (6)
    • 1.2 Mục tiêu của đề tài (8)
    • 1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn (8)
  • Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (9)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (9)
      • 2.1.1. Đặc điểm chung của gia cầm (9)
      • 2.1.2. Đặc điểm ngoại hình của gà Lạc Thủy (12)
      • 2.1.3. Dinh dưỡng và thức ăn của gia cầm (13)
      • 2.1.4. Kỹ thuật chăn nuôi gà thịt thương phẩm lông màu (18)
      • 2.1.5. Sức sản xuất thịt của gia cầm và các yếu tố ảnh hưởng (19)
      • 2.1.6. Chất lượng thịt và các yếu tố ảnh hưởng (20)
      • 2.1.7. Một số đặc điểm của giun Quế (Perionyx excavatus) (20)
    • 2.2. Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước (23)
      • 2.2.1. Các nghiên cứu trong nước (23)
      • 2.2.2. Các nghiên cứu trên thế giới (25)
  • Phần 3. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (26)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (26)
    • 3.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu (26)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (26)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (26)
      • 3.4.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm (26)
      • 3.4.2: Đánh giá ảnh hưởng của việc thay thế giun quế vào khẩu phần ăn đến khả năng sinh trưởng của gà (29)
      • 3.4.4. Đánh giá ảnh hưởng của việc thay thế giun quế vào khẩu phần ăn đến năng suất, chất lượng thịt (31)
      • 3.4.5 Sơ bộ tính giá chi phí trực tiếp và hiệu quả kinh tế (33)
    • 3.5 Xử lý số liệu (33)
  • Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (35)
    • 4.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thịt thí nghiệm qua các tuần tuổi (35)
    • 4.2. Sinh trưởng của gà thí nghiệm (37)
      • 4.2.1 Sinh trưởng tích lũy (37)
      • 4.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối (40)
      • 4.2.3. Sinh trưởng tương đối (42)
    • 4.3. Khả năng thu nhận thức ăn và hiệu quả sử dụng thức ăn của gà (45)
      • 4.3.1. Khả năng thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm (45)
      • 4.3.2. Hiệu quả sử dụng thức ăn (47)
    • 4.3. Kết quả mổ khảo sát để đánh giá một số chỉ tiêu về năng suất thịt (49)
    • 4.4. Kết quả mổ khảo sát để đánh giá một số chỉ tiêu về chất lượng thịt gà (53)
      • 4.4.1. Giá trị pH và tỷ lệ mất nước sau bảo quản, chế biến (53)
      • 4.4.2. Kết quả về màu sắc thịt và độ dai của thịt sau chế biến (55)
    • 4.5. Sơ bộ chi phí trực tiếp và hạch toán kinh tế (56)
  • Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (59)
    • 1. Kết luận (0)
    • 2. Đề nghị (0)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (59)

Nội dung

Việc sử dụng giun Quế làm ngồn bổ sung thức ăn trong chăn nuôi, trong đó có chăn nuôi gà không chỉ là vấn đề kỹ thuật để làm đa dạng nguồn gen protein mà còn có ý nghĩa kinh tế và môi trường lớn. Do đó, giun Quế đã và đang được nghiên cứu sử dụng để làm thức ăn thay thế cho gia súc, gia cầm, thủy sản đạt hiệu quả kinh tế cao với hàm lượng protein thô chiếm đến 70% trọng lượng thô. Đã có một số nghiên cứu về sử dụng giun Quế thay thế trong khẩu phần ăn cho gà thịt. Theo nghiên cứu Vũ Đình Tôn và cs., (2009), khi thay thế giun Quế cho gà thịt (Hồ x Lương Phượng) ở các mức 1%, 1,5% và 2% tính theo vật chất khô khẩu phần cho thấy: Mức thay thế 2% giun cho tăng trọng của gà cao nhất; tỷ lệ thân thịt, thịt đùi và thịt lườn của gà ở lô thay thế 2% giun cao hơn so với lô đối chứng. Gà Lạc Thủy (hoặc có tên gọi khác là gà Ri mận tía) là giống gà bản địa của Việt Nam, giống gà đặc hữu quý hiếm có nguồn gốc từ huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình. Nhận thấy đây là giống gà có giá trị kinh tế cao nên hiện nay, gà Lạc Thủy đã được sưu tầm và nhân giống đưa vào chăn nuôi ở một số nông hộ ở các tỉnh phía Bắc (Vĩnh Phúc, Hà Nội..). Theo Trần Thanh Vân và cs., (2015) đã nghiên cứu các đặc điểm ngoại hình và sinh sản của gà Lạc Thủy tại Thái Nguyên cho thấy: Gà Lạc Thủy có ngoại hình đẹp, dễ nuôi, tuổi đẻ quả trứng đầu tiên khá sớm, khả năng cho trứng không cao, nhưng phù hợp với nuôi chăn thả, tận dụng thức ăn địa phương tốt, đặc biệt là thịt và trứng thơm ngon. Trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, gà Lạc Thủy đang được người dân chăn nuôi nuôi ở một số nơi với quy mô nhỏ lẻ và thức ăn chủ yếu là cám công nghiệp hay tận dụng các nguồn thức ăn có sẵn trong tự nhiên hoặc lúa gạo... Tuy nhiên, cho đến nay, việc sử dụng giun Quế làm thức ăn cho gà, đặc biệt là gà Lạc Thủy vẫn chưa được phát triển rộng rãi. Một trong những nguyên nhân là do chưa có những nghiên cứu đầy đủ về hiệu quả của việc thay thế giun Quế vào khẩu phần ăn của gà Lạc Thủy.

NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

- Gà Lạc Thủy từ 5 đến 17 tuần tuổi.

- Giun Quế (Perionyx excavatus) thay thế dưới dạng bột.

Thời gian, địa điểm nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 1/2019 đến tháng 9/2019

+ Địa điểm nuôi gà thí nghiệm: Trung tâm thực nghiệm - Trường Đại học Hùng Vương, Phú Thọ

+ Địa điểm phân tích mẫu: Phòng thí nghiệm khoa học động vật Đại học Hùng Vương và tại Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

Nội dung nghiên cứu

1 Ảnh hưởng của việc thay thế giun Quế vào khẩu phần ăn đến khả năng sinh trưởng của gà.

2 Ảnh hưởng của việc thay thế giun Quế vào khẩu phần ăn đến khả năng thu nhận thức ăn và hiệu quả sử dụng thức ăn của gà.

3 Ảnh hưởng của việc thay thế giun Quế vào khẩu phần ăn đến năng suất, chất lượng thịt

4 Đánh giá hiệu quả kinh tế.

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm được thiết kế theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên với phương pháp phân lô, bao gồm 4 lô: 1 lô đối chứng và 3 lô thí nghiệm Mỗi lô sẽ được thực hiện để so sánh và đánh giá hiệu quả của các biến thể trong nghiên cứu.

Trong nghiên cứu này, tổng số 48 con được chia thành 4 lô, mỗi lô gồm 12 con, với tỷ lệ lặp lại là 3 lần Các lô được thiết kế đảm bảo tỷ lệ đồng đều về giới tính, giống, chế độ chăm sóc và nuôi dưỡng, cũng như quy trình vệ sinh thú y và phòng bệnh Sơ đồ bố trí thí nghiệm cùng với tỷ lệ thức ăn tự phối trộn được trình bày chi tiết trong bảng 3.1 và 3.2.

Bảng 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm

Chỉ tiêu ĐVT LÔ ĐC LÔ TN 1 LÔ TN 2 LÔ TN 3

Gà thí nghiệm Gà Lạc Thủy

Số lần lặp lại Lần 3 3 3 3

Thời gian thí nghiệm Tuần 10 10 10 10

Tuổi bắt đầu TN Ngày 28 28 28 28

Tuổi kết thúc TN Ngày 119 119 119 119

Tỷ lệ bột giun Quế % 0 1,5 2 2,5

Thức ăn cho gà được chế biến từ các nguyên liệu tự phối trộn như ngô Brazil, khô đậu, DCP và mỡ cá Các thành phần này được mua từ công ty cổ phần Famous Việt Nam để đảm bảo chất lượng dinh dưỡng cho gà.

Bột giun Quế được mua tại Viện Nông nghiệp Hữu cơ Việt Nam

Bảng 3.2 Thành phần dinh dưỡng của bột giun quế

STT Thành phần Tỷ lệ (%)

Gà được cho ăn tự do và được chia thành hai giai đoạn: từ 28 đến 56 ngày tuổi và từ 56 ngày tuổi đến khi xuất chuồng Sau mỗi giai đoạn, thức ăn sẽ được thay đổi để phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của gà.

Bảng 3.3 Tỷ lệ phối trộn và giá trị dinh dưỡng của khẩu phần thí nghiệm

Giai đoạn 28 - 56 ngày tuổi Giai đoạn 56 ngày tuổi – xuất chuồng ĐC TN1 TN2 TN3 ĐC TN1 TN2 TN3

Premix gà thịt 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 DL-methionin 0,21 0,21 0,23 0,23 0,25 0,18 0,17 0,17

0 Khoáng TS(%) 6,07 6,04 6,03 6,02 5,56 5,75 4,55 4,55 Lysine(%) 1,11 1,11 1,11 1,11 0,99 0,99 0,99 0,99 Methionin(%) 0,52 0,54 0,54 0,55 0,49 0,45 0,45 0,45 Béo thô(%) 4,31 4,27 4,28 4,27 2,95 3,96 3,13 3,13

Gà được nuôi trên nền xi măng với chất độn chuồng là trấu, đảm bảo chế độ dinh dưỡng theo tiêu chuẩn của gà Lạc Thủy từ Viện Chăn nuôi Các lô thí nghiệm được phân chia và sử dụng bột giun Quế để thay thế trong khẩu phần ăn Đàn gà được cho ăn tự do và nước uống luôn được cung cấp đầy đủ Ngoài ra, việc tiêm phòng được thực hiện theo đúng lịch trình.

3.4.2 Đánh giá ảnh hưởng của việc thay thế giun Quế vào khẩu phần ăn đến khả năng sinh trưởng của gà

Tỷ lệ nuôi sống đóng vai trò quan trọng trong khả năng sản xuất và hiệu quả kinh tế của đàn gia cầm Việc theo dõi số lượng gà chết và loại thải hàng ngày, cùng với mức độ nhiễm bệnh, giúp đánh giá tình hình sức khỏe của đàn Tất cả gà chết đều được mổ khám và chẩn đoán bệnh để có biện pháp xử lý kịp thời.

Số gà sống cuối kỳ (con)

Số gà đầu kỳ (con)

- Sinh trưởng tích lũy (g/con)

Trong suốt thí nghiệm, toàn bộ số gà ở mỗi lô sẽ được cân hàng tuần từ khi bắt đầu đến khi kết thúc Việc cân được thực hiện vào buổi sáng trước khi cho gà ăn (chỉ cho uống nước), và từng con gà sẽ được cân riêng lẻ để xác định khối lượng sống bình quân của đàn gà qua các tuần tuổi Người thực hiện cân và dụng cụ cân được cố định, đảm bảo độ chính xác của cân trong khoảng ± 1g - 5g.

- Sinh trưởng tuyệt đối – tăng khối lượng hàng ngày (g/con/ngày)

Sinh trưởng tuyệt đối là sự tăng lên về khối lượng cơ thể trong một đơn vị thời gian giữa 2 lần khảo sát (Bùi Hữu Đoàn và cs., 2011)

A: Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày)

P1: Khối lượng gà cân ở thời điểm T1 (gam)

P2: Khối lượng gà cân ở thời điểm T2 (gam)

T1: Thời điểm khảo sát trước (ngày tuổi)

T2: Thời điểm khảo sát sau (ngày tuổi)

Sinh trưởng tương đối trong chăn nuôi gia cầm là sự gia tăng khối lượng của gia cầm qua từng lần cân, được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) so với lần cân trước Để xác định sinh trưởng tương đối, người ta thường tính toán theo từng tuần tuổi của gia cầm (Bùi Hữu Đoàn và cs., 2011).

P1: Khối lượng gà cân lần trước (gam)

P2: Khối lượng gà cân lần sau (gam)

3.4.3 Đánh giá ảnh hưởng của việc thay thế giun Quế vào khẩu phần ăn đến khả năng thu nhận thức ăn và hiệu quả sử dụng thức ăn của gà

* Khả năng thu nhận thức ăn

Mỗi ngày, chúng tôi cân thức ăn cho từng lô và vào cuối tuần, chúng tôi sẽ cân lượng thức ăn thừa Sau đó, tổng hợp số liệu này giúp chúng tôi tính toán mức độ tiêu tốn thức ăn cho mỗi kg khối lượng.

Tổng số thức ăn sử dụng trong tuần (g)

Lượng thức ăn thu nhận (g/con/ngày) =

Tổng số gà (con) x 7 ngày

Khối lượng thức ăn mà gà tiêu thụ trong một tuần được tính bằng tổng khối lượng thức ăn hàng ngày trong tuần đó, sau khi trừ đi lượng thức ăn còn thừa trên máng mỗi ngày.

Khối lượng thức ăn tiêu thụ ở mỗi lô của cả giai đoạn được cộng lũy kế khối lượng thức ăn tiêu thụ các tuần tuổi.

* Hiệu quả sử dụng thức ăn

Tiêu tốn thức ăn (kg)/ kg tăng khối lượng cộng dồn

Khối lượng thức ăn thu được cộng dồn (kg)

FCR Khối lượng cơ thể gà tăng lên (kg)

3.4.4 Đánh giá ảnh hưởng của việc thay thế giun Quế vào khẩu phần ăn đến năng suất, chất lượng thịt

* Mổ khảo sát xác định khả năng cho thịt

Sau khi kết thúc thí nghiệm, tiến hành mổ mỗi lô 3 con trống và 3 con mái với khối lượng cơ thể trung bình của toàn đàn, theo phương pháp của Auaas và R Wilke (1987).

+ Khối lượng sống (kg) là khối lượng sau khi gà nhịn ăn 12 giờ.

Khối lượng thân thịt (kg) của gà được xác định sau khi thực hiện các bước như cắt tiết, vặt lông, loại bỏ nội tạng, cắt đầu tại vị trí giữa xương chẩm và xương atlat, cũng như cắt chân tại khớp khuỷu.

Khối lượng thịt đùi trái (g) x 2

Khối lượng thịt ngực trái (g) x 2

- Phương pháp xác định giá trị pH của thịt

Giá trị pH của thịt ngực và thịt đùi được xác định bằng máy đo pH Testo 230, với các phép đo được thực hiện trực tiếp trên thịt tại các thời điểm 15 phút và 24 giờ.

48 giờ và được thực hiện trên mẫu thịt ở phòng thí nghiệm Mỗi thời điểm chỉ tiêu này được đo lặp lại 5 lần.

Phương pháp xác định tỷ lệ mất nước sau khi bảo quản và chế biến thịt gà bao gồm việc lọc riêng thịt ngực và thịt đùi, sau đó cho vào túi nilong để tránh tiếp xúc với không khí Thịt gà được bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ 2 độ C, đảm bảo giữ được độ tươi ngon và chất lượng.

Xử lý số liệu

Số liệu được tổng hợp và xử lý theo phương pháp thống kê sinh học bằng chương trình Excel 2010 và SPSS (Anova 1 nhân tố)

Ngày đăng: 18/02/2022, 08:10

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w