CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Sự cần thiết của cải cách hành chính nhà nước
Hệ thống hành chính nhà nước luôn trong trạng thái biến đổi để đảm bảo quản lý hiệu quả các lĩnh vực xã hội và thích ứng với những thay đổi của xã hội và nền kinh tế Khi các yếu tố trong nền hành chính không được cải cách kịp thời, chúng có thể trở thành rào cản, làm giảm hiệu lực và hiệu quả của quản lý nhà nước Do đó, việc cải cách toàn diện hoặc điều chỉnh một số yếu tố bất cập trong nền hành chính là điều cần thiết.
Cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay diễn ra trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đóng vai trò then chốt cho quá trình đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng Các nguyên nhân chính thúc đẩy việc tăng cường cải cách hành chính bao gồm nhu cầu nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, cải thiện chất lượng phục vụ nhân dân và đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
0Quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường định hướng XHCN
Cải cách hành chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính, từ đó cải thiện quản lý xã hội và quản lý nền kinh tế theo định hướng của Nhà nước Quản lý nhà nước cần được thực hiện theo cách thức riêng biệt để đảm bảo sự phát triển ổn định của nền kinh tế, đồng thời khắc phục những hạn chế của cơ chế thị trường Sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa yêu cầu Nhà nước hoàn thiện thể chế và nâng cao hiệu lực pháp lý, nhằm đạt được sự phát triển nhanh chóng và bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa Đặc biệt, cần điều chỉnh chức năng và nhiệm vụ của các cơ quan hành chính trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
0Những bất cập còn tồn tại của nền hành chính
Nền hành chính nhà nước ở Việt Nam trong quá trình đổi mới vẫn gặp nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu của cơ chế quản lý mới và nhu cầu của người dân Hiệu lực và hiệu quả quản lý còn thấp, thể hiện rõ trên nhiều phương diện.
Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy hành chính trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cần được xác định rõ ràng và phù hợp hơn Hiện nay, sự phân công và phân cấp giữa các ngành và các cấp vẫn chưa thật sự rành mạch.
Hệ thống thể chế hành chính hiện nay đang gặp phải tình trạng chưa đồng bộ, chồng chéo và thiếu tính thống nhất Nhiều thủ tục hành chính trong các lĩnh vực vẫn còn rườm rà, phức tạp, dẫn đến việc trật tự và kỷ cương chưa được thực hiện một cách nghiêm túc.
Cơ cấu tổ chức bộ máy hiện nay vẫn còn cồng kềnh và nhiều tầng nấc, dẫn đến phương thức quản lý hành chính vừa tập trung quan liêu vừa phân tán và thiếu tính thông suốt Ngoài ra, chưa có các cơ chế và chính sách tài chính phù hợp với hoạt động của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và tổ chức cung cấp dịch vụ công.
Đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay vẫn tồn tại nhiều điểm yếu, bao gồm phẩm chất, tinh thần trách nhiệm, năng lực chuyên môn và kỹ năng hành chính Phong cách làm việc chậm đổi mới, cùng với tình trạng quan liêu, tham nhũng và sách nhiễu nhân dân vẫn diễn ra trong một bộ phận cán bộ, công chức.
CHỦ TRƯƠNG, QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CỦA CHÍNH PHỦ
Chủ trương, quan điểm của Đảng về cải cách hành chính nhà nước
Đảng Cộng sản Việt Nam đã hình thành chủ trương và quan điểm về cải cách hành chính thông qua một quá trình tìm tòi và sáng tạo, bắt đầu từ Đại hội VI năm 1986 Việc xác định nội dung, phương hướng và giải pháp thực hiện cải cách hành chính trong từng giai đoạn là một phần quan trọng trong đường lối đổi mới toàn diện đất nước.
Đại hội VI đã xác định nguyên nhân chính của khủng hoảng kinh tế - xã hội là do công tác tổ chức kém, và đề ra chủ trương thực hiện cải cách lớn về tổ chức bộ máy Nhà nước Mục tiêu là xây dựng cơ chế quản lý nhà nước thể hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động, tăng cường tính thống nhất từ trung ương đến địa phương, với phân định rõ ràng nhiệm vụ và quyền hạn của từng cấp Cần phân biệt chức năng quản lý hành chính - kinh tế với quản lý sản xuất - kinh doanh, kết hợp quản lý theo ngành và theo địa phương để phù hợp với tình hình cụ thể Đồng thời, cần thực hiện quy chế làm việc khoa học, hiệu suất cao và xây dựng bộ máy gọn nhẹ, chất lượng, với đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị và năng lực quản lý tốt.
Theo Nghị quyết Đại hội VI, bộ máy nhà nước đã được sắp xếp lại theo hướng gọn nhẹ, nhưng vẫn còn cồng kềnh Đại hội VII xác định cần tiếp tục cải cách để Nhà nước thực sự là của dân, do dân và vì dân, quản lý xã hội bằng pháp luật dưới sự lãnh đạo của Đảng Cần tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện thống nhất quyền lực nhưng phân công, phân cấp rõ ràng Mục tiêu là xây dựng bộ máy tinh giản, gọn nhẹ với chất lượng cao, ứng dụng các thành tựu khoa học và kỹ thuật trong quản lý Cần tập trung làm tốt một số công việc quan trọng để đạt được mục tiêu này.
Sửa đổi Hiến pháp nhằm tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa và hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế, văn hóa, xã hội, hình sự, dân sự, hành chính cùng quyền và nghĩa vụ công dân Cần nâng cao năng lực của các cơ quan nhà nước trong việc xây dựng luật pháp, sớm ban hành quy định về trình tự xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật, nhằm đảm bảo Nhà nước quản lý toàn diện đời sống xã hội bằng pháp luật Đồng thời, cần thường xuyên giáo dục pháp luật để xây dựng ý thức sống và làm việc theo pháp luật trong cộng đồng.
Cải tiến tổ chức hoạt động của Quốc hội và Hội đồng nhân dân là cần thiết để đảm bảo thực hiện đúng chức năng quy định Cần đổi mới tiêu chuẩn đại biểu, cải cách chế độ bầu cử và nâng cao quy chế hoạt động của Quốc hội và Hội đồng nhân dân nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng tốt hơn yêu cầu của cử tri.
Sửa đổi cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của Chính phủ là cần thiết, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bàn bạc tập thể trong khi vẫn đề cao trách nhiệm và quyền hạn của người đứng đầu Chính phủ cũng như lãnh đạo các bộ phận quản lý và điều hành.
Xác định lại chức năng và nhiệm vụ của các cấp tỉnh, huyện, xã nhằm tổ chức lại bộ máy hành chính, nâng cao quyền chủ động và trách nhiệm của địa phương Đồng thời, cần đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất từ trung ương để xây dựng chính quyền xã, phường vững mạnh.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật, cần đổi mới hệ thống tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân Việc bảo đảm các điều kiện và phương tiện cần thiết sẽ giúp các cơ quan này thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
Từ năm 1991, Kiên quyết thực hiện sắp xếp lại tổ chức và tinh giản biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhằm tạo ra một bộ máy gọn nhẹ và hiệu quả Đồng thời, cần sớm ban hành quy chế cho viên chức nhà nước, xây dựng đội ngũ viên chức có phẩm chất chính trị vững vàng, tinh thần trách nhiệm cao và thành thạo nghiệp vụ.
Tiếp tục kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, cần xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý cũng như hệ thống pháp luật Xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm và tăng cường giáo dục tư tưởng là phương hướng quan trọng để khắc phục tình trạng này, đồng thời quản lý nội bộ một cách chặt chẽ.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và Chiến lược ổn định, phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000 đã khẳng định sự tiến bộ trong lý luận và nhận thức về nền hành chính nhà nước Cương lĩnh nhấn mạnh rằng Nhà nước cần có đủ quyền lực và khả năng để định ra luật pháp, tổ chức và quản lý mọi mặt đời sống xã hội Để thực hiện hiệu quả chức năng quản lý, cần sửa đổi hệ thống tổ chức nhà nước, cải cách bộ máy hành chính và kiện toàn các cơ quan luật pháp Chiến lược tập trung vào cải cách hệ thống hành chính, xây dựng một hệ thống hành pháp và quản lý hành chính nhà nước thông suốt từ trung ương đến cơ sở, đảm bảo đủ quyền lực, năng lực và hiệu lực.
Trong nhiệm kỳ này, dựa trên các nhiệm vụ được Đại hội VII đề ra, Việt Nam đã thực hiện đợt sắp xếp thứ hai hệ thống chính trị, bao gồm Đảng, Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể nhân dân, kể từ Đại hội VI.
Sau Đại hội VII, giai đoạn 1992-1995 đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ trong tư duy và nhận thức của Đảng về nền hành chính nhà nước và cải cách hành chính Hội nghị Trung ương 8 khóa VII (1/1995) là bước ngoặt quan trọng trong việc xây dựng nền hành chính nhà nước, xác định cải cách hành chính là yêu cầu bức xúc và trọng tâm của việc hoàn thiện Nhà nước Mục tiêu là xây dựng nền hành chính trong sạch, có năng lực, sử dụng quyền lực đúng đắn và hiện đại hóa để quản lý hiệu quả công việc của nhà nước, thúc đẩy sự phát triển xã hội lành mạnh và phục vụ đời sống nhân dân Nghị quyết Trung ương 8 lần đầu tiên hệ thống hóa ba nội dung chính của cải cách hành chính: cải cách thể chế, chấn chỉnh tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính, tạo tiền đề quan trọng cho việc thực hiện thể chế mới về công chức, công vụ.
Việt Nam đang tiến hành cải cách hành chính với mục tiêu xây dựng và hoàn thiện chế độ công vụ, chú trọng đến phẩm chất, đạo đức và năng lực của công chức Nghị quyết Trung ương 8 Khoá VII đã mở ra giai đoạn mới trong cải cách hành chính, khẳng định cải cách là trọng tâm trong xây dựng nhà nước Đại hội IX đã đưa ra nhiều biện pháp quan trọng như cải tiến phương thức hoạt động của Chính phủ, tách chức năng quản lý nhà nước với sản xuất kinh doanh, và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực Đại hội X tiếp tục nhấn mạnh việc xây dựng nền hành chính dân chủ, hiện đại và xác định các biện pháp để đẩy mạnh cải cách Nghị quyết Trung ương 5 Khoá X đã cụ thể hóa mục tiêu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, với đội ngũ cán bộ có phẩm chất và năng lực, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của đất nước Đại hội XI (1/2011) tiếp tục khẳng định hướng đi này.
Tiếp tục cải cách tổ chức và hoạt động của Chính phủ nhằm xây dựng nền hành chính thống nhất, minh bạch và hiệu quả, đồng thời nâng cao tính dân chủ và pháp quyền trong điều hành Cần xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ, cơ quan, khắc phục tình trạng chồng chéo Tổng kết việc sắp xếp các bộ ngành để có giải pháp phù hợp, đồng thời thực hiện phân cấp hợp lý cho chính quyền địa phương, gắn quyền hạn với trách nhiệm Đẩy mạnh cải cách hành chính, giảm thiểu thủ tục gây phiền hà cho tổ chức và công dân, nâng cao chất lượng xây dựng và thực hiện chính sách Xã hội hóa dịch vụ công theo hướng phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Đại hội XII (1/2016) đã đặt mục tiêu đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế nhanh và bền vững, phấn đấu trở thành nước công nghiệp hiện đại.
Quá trình thực hiện của Chính phủ
Quá trình thực hiện cải cách hành chính nhà nước của Chính phủ có thể được xác định qua các mốc thời gian như sau:
2.1 Cải cách thủ tục hành chính với Nghị quyết số 38/CP năm 1994 của Chính phủ
Việc xác định cải cách thủ tục hành chính từ năm 1994 đã tạo ra bước đột phá quan trọng trong cải cách hành chính, với sự chỉ đạo thực hiện trong 7 lĩnh vực trọng điểm như đăng ký kinh doanh, đầu tư nước ngoài, xuất nhập khẩu, cấp phép xây dựng, và quản lý vốn ngân sách Nhà nước Những cải cách này đã giúp giảm bớt phiền hà cho người dân và tổ chức, đồng thời phát hiện và loại bỏ các thủ tục không còn phù hợp Đặc biệt, các mô hình thí điểm như “một cửa, một dấu” tại TP.HCM và “một cửa” ở một số địa phương khác đã mang lại kết quả tích cực, góp phần thay đổi tư duy và cải cách tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính công.
2.2 Thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 khóa VII từ 1995 – 1998
Theo Nghị quyết Trung ương 8 khóa VII ngày 23.1.1995 về việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ đã triển khai nhiều kế hoạch và biện pháp cải cách hành chính từ năm 1995 đến 1998 Những cải cách này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Trong quá trình cải cách thể chế, đặc biệt là trong lĩnh vực tổ chức bộ máy hành chính, đã đạt được nhiều kết quả tích cực Cụ thể, tổ chức bộ máy của Chính phủ đã được sắp xếp tinh gọn và hợp lý hơn, giảm số bộ từ 27 xuống còn 23 Đặc biệt, việc hợp nhất 8 Bộ đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
Uỷ ban Nhà nước đã được tái cấu trúc thành ba Bộ mới: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Công nghiệp và Bộ Kế hoạch và Đầu tư Một số cơ quan thuộc Chính phủ cũng đã được sắp xếp lại về trực thuộc các Bộ quản lý, như Cục Lưu trữ Nhà nước và Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương Việc điều chỉnh này khẳng định tính đúng đắn của mô hình tổ chức “Bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực”, giúp giảm bớt đầu mối tổ chức và phù hợp với cơ chế mới về quản lý kinh tế - xã hội Đồng thời, một số tổ chức cũng được sắp xếp lại theo ngành dọc, như Tổng cục Thuế và các Tổng cục thuộc Bộ Tài chính, cùng với việc thành lập mới một số tổ chức như Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Uỷ ban Chứng khoán nhà nước.
Việc sắp xếp và điều chỉnh cơ cấu tổ chức của Chính phủ đã tác động trực tiếp đến tổ chức các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân các cấp Sự sắp xếp này dẫn đến sự giảm mạnh số lượng đầu mối thuộc UBND cấp tỉnh và cấp huyện Cụ thể, ở cấp tỉnh, số lượng sở, ban, ngành đã giảm từ 38-40 xuống còn 20-24; ở cấp huyện, từ 20-25 đầu mối nay chỉ còn 10-12 phòng, ban; và cấp xã cũng được bố trí gọn hơn so với trước đây.
Tại Trung ương, vẫn tồn tại các cơ quan độc lập như Bộ Tài chính và Ban Vật giá Chính phủ, trong khi ở địa phương, đã thống nhất chỉ còn một cơ quan duy nhất.
Sở Tài chính - Vật giá đã thực hiện việc sắp xếp lại các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực địa chính và quản lý nhà ở, thành lập Sở Địa chính và nhà đất tại Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh Đây là một bước tiến quan trọng nhằm đáp ứng yêu cầu tổ chức bộ máy đô thị một cách hợp lý hơn.
2.3 Triển khai CCHC thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khoá VIII năm 1999
Hội nghị Trung ương 7 khóa VIII (8/1999) nhấn mạnh rằng trong bối cảnh một Đảng cầm quyền, sự đổi mới chưa đồng bộ trong hệ thống chính trị là một trở ngại lớn đối với cải cách hành chính nhà nước Cải cách hành chính không thể tách rời khỏi việc đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của các đoàn thể nhân dân, cũng như không thể thực hiện mà không đồng thời cải cách các cơ quan lập pháp và tư pháp Nghị quyết khẳng định rằng việc kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị trong những năm tới cần phải tuân thủ các quan điểm và nguyên tắc cơ bản đã được xác định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và các Nghị quyết của Đảng.
Chính phủ đã triển khai Nghị quyết này bằng cách thực hiện tổng rà soát quy mô lớn các chức năng và nhiệm vụ của các cơ quan hành chính từ trung ương đến địa phương Mục tiêu của đợt rà soát này là tinh giản biên chế nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
2.4 Triển khai cải cách hành chính thông qua Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010.
Ngày 17 tháng 9 năm 2001, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010, với mục tiêu chung là: “Xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoá, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước. Đến năm 2010, hệ thống hành chính về cơ bản được cải cách phù hợp với yêu cầu quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Từ năm 2001 đến 2010, cải cách hành chính đã được xác định là một trong ba giải pháp quan trọng cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, triển khai đồng bộ qua bốn nội dung: cải cách thể chế, tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, và cải cách tài chính công Kết quả của giai đoạn này đã thay đổi nhận thức của cán bộ, công chức về việc tự cải cách để phục vụ sự phát triển và hội nhập của đất nước Cải cách hành chính đã thúc đẩy đổi mới kinh tế, dân chủ hoá xã hội, hội nhập quốc tế, củng cố ổn định chính trị, và phòng chống tiêu cực Một số thành tựu nổi bật trong giai đoạn này đã được ghi nhận.
Nền hành chính Việt Nam đã trải qua 23 thể chế cải cách cơ bản, nhằm phát huy dân chủ và thiết lập chế độ công khai, minh bạch trong bối cảnh kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Các chủ trương quan trọng của Đảng về đổi mới và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đã được thể chế hóa và triển khai một cách hiệu quả.
Thủ tục hành chính, đặc biệt trong việc giải quyết công việc giữa cơ quan hành chính nhà nước và người dân, doanh nghiệp, đã có sự cải cách rõ rệt theo hướng công khai, minh bạch, nhằm tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp Các biện pháp như thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, và cải cách thủ tục hành chính trong các lĩnh vực thuế, hải quan, cấp hộ chiếu, chứng minh nhân dân, công chứng, chứng thực đã thúc đẩy những thay đổi tích cực trong toàn bộ hệ thống công vụ.
Trong 25 bộ máy hành chính hiện nay, hiệu quả hoạt động đã được cải thiện rõ rệt so với 10 năm trước, với việc giảm bớt sự trùng lắp và chồng chéo về chức năng nhiệm vụ Cơ cấu tổ chức của các cơ quan Chính phủ đã được thu gọn, tạo ra sự phân định rõ ràng giữa các cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị sự nghiệp Tính hiệu lực, hiệu quả, thống nhất, công khai và minh bạch của nền hành chính đã được nâng cao, đồng thời bước đầu phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Vai trò và chức năng của các cơ quan hành chính nhà nước đã được điều chỉnh để phù hợp hơn với yêu cầu quản lý nhà nước và phục vụ xã hội Sự phân công và phân cấp giữa các cơ quan Trung ương và địa phương, cũng như giữa các cấp, đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa hiệu quả quản lý và nâng cao chất lượng phục vụ người dân.
BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG NƯỚC VÀ THẾ GIỚI VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Bài học thực tiễn từ việc thực hiện cải cách hành chính ở trong nước
1.1 Những đặc trưng của cải cách hành chính Việt Nam
Cải cách hành chính ở Việt Nam có những đặc trưng sau:
Cải cách 5888 được thực hiện trong bối cảnh hệ thống chính trị một đảng duy nhất cầm quyền, điều này giúp dễ dàng tạo ra sự đồng thuận trong việc hoạch định chính sách, biện pháp và thể chế cho quá trình cải cách.
Cải cách hành chính 5889 diễn ra đồng thời với nhiều cuộc cải cách khác như cải cách kinh tế, lập pháp, tư pháp và giáo dục Đặc điểm này yêu cầu sự chỉ đạo thống nhất và tập trung để đảm bảo đạt được mục tiêu phát triển chung.
Cải cách hành chính tại Việt Nam được triển khai rộng rãi trên tất cả các cấp, với 5890 cải cách được thực hiện Quy trình này bao gồm 6 lĩnh vực chính, mỗi lĩnh vực lại chứa đựng nhiều thành phần khác nhau, thể hiện sự phức tạp và quy mô lớn của cải cách hành chính trong nước.
Từ những đặc trưng này rút ra những vấn đề sau:
Cải cách hành chính ở Việt Nam không thể tách rời khỏi sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Hệ thống chính trị một đảng duy nhất chi phối nhiều vấn đề, trong đó có cải cách hành chính Để tiến hành và duy trì cải cách, cần có chủ trương rõ ràng từ Đảng Từ năm 1995, cải cách hành chính đã được nhấn mạnh trong các nghị quyết của Đảng tại các hội nghị Ban Chấp hành Trung ương và các Đại hội từ VII đến XI Năm 2007 là mốc quan trọng khi Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành Nghị quyết riêng về cải cách hành chính tại Hội nghị Trung ương 5 khóa X.
Cải cách hành chính ở Việt Nam gắn liền với sự lãnh đạo của Đảng, vừa là bài học kinh nghiệm vừa là đặc trưng của quá trình cải cách Lợi thế lớn nhất nằm ở sự hiện diện của các tổ chức Đảng và đảng viên trong các vị trí lãnh đạo tại các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương Các thành viên này có trách nhiệm thực hiện nghị quyết của Đảng về cải cách hành chính thông qua các hình thức phù hợp, bao gồm cả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
0Sự chỉ đạo nhất quán của Chính phủ là một yếu tố bảo đảm cải cách hành chính đạt kết quả.
Chính phủ, với vai trò là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, có trách nhiệm quan trọng trong việc chỉ đạo và triển khai cải cách hành chính Từ các chủ trương của Đảng, Chính phủ cụ thể hóa thành các chương trình và kế hoạch cải cách, giúp các bộ, ngành trung ương và chính quyền địa phương xây dựng và thực hiện các chương trình của riêng mình Mục tiêu chung của cải cách hành chính là xây dựng một nền hành chính mạnh mẽ, hiệu lực và hiệu quả, phục vụ tốt nhất cho người dân.
Chính phủ đã triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 và gần đây đã ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020.
Công tác chỉ đạo của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ đối với công cuộc cải cách hành chính có ý nghĩa trên các phương diện:
0 Bảo đảm rõ định hướng, mục tiêu cải cách hành chính.
1 Xác định rõ các nhiệm vụ cải cách
2 Xác định các trọng tâm, ưu tiên cải cách theo từng thời kỳ.
Trong quá trình triển khai cải cách hành chính, việc xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan hành chính, đặc biệt là Bộ trưởng và Chủ tịch UBND cấp tỉnh, là rất quan trọng Điều này không chỉ đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý nhà nước mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các chính sách cải cách Sự lãnh đạo quyết liệt và trách nhiệm của các vị trí này sẽ góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ công và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân.
4 Tổng kết từ thực tiễn cải cách để hoạch định thể chế, cơ chế mới, có tính chất áp dụng chung trong cả nước.
5 Cải cách hành chính triển khai với nhiều nội dung, vì vậy hết sức khó khăn và phải làm lâu dài.
Cải cách hành chính ở Việt Nam được triển khai trên nhiều lĩnh vực như thể chế, tổ chức bộ máy, thủ tục, con người, và ứng dụng công nghệ thông tin Tất cả các yếu tố cấu thành nền hành chính quốc gia đều cần cải cách, dẫn đến việc triển khai gặp nhiều khó khăn và không thể đạt kết quả nhanh chóng Điều này ảnh hưởng đến công tác xây dựng kế hoạch cải cách hành chính của các bộ, ngành và địa phương, yêu cầu kế hoạch phải bao quát các lĩnh vực cải cách và cụ thể hóa trách nhiệm của từng cơ quan Đồng thời, cần chú trọng đến việc triển khai và kiểm tra thực hiện trong thực tiễn.
0 Bảo đảm tính đồng bộ của cải cách hành chính với các cuộc cải cách khác trong hệ thống chính trị
Việt Nam đang thực hiện nhiều cải cách đồng thời, bao gồm cải cách lập pháp, tư pháp, kinh tế và giáo dục Mỗi cuộc cải cách đều có mục tiêu và kết quả riêng, nhưng chúng thường liên quan chặt chẽ với nhau Do đó, tính đồng bộ giữa các cuộc cải cách này là rất quan trọng, giúp tạo ra sự thống nhất trong hoạch định thể chế, chính sách và pháp luật, từ đó đảm bảo các cải cách diễn ra thuận lợi và hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng quá trình cải cách hành chính không luôn diễn ra suôn sẻ Từ góc độ của từng ngành, nhiều bộ đã chuẩn bị các dự án luật để trình Quốc hội, nhưng khi ban hành, những cản trở trong cải cách hành chính lại trở nên rõ ràng, khiến thủ tục hành chính trong các lĩnh vực quản lý trở nên phức tạp hơn Điều này dẫn đến việc người dân và tổ chức phải đối mặt với nhiều khó khăn hơn trong việc giải quyết công việc của mình.
0Cải cách hành chính đòi hỏi phải có những thí điểm
Trong quá trình cải cách, nhiều vấn đề trì trệ của nền hành chính đã được phát hiện, và các giải pháp mới được đề xuất để thay đổi Những giải pháp này thường khác biệt với hiện tại, chưa được kiểm nghiệm và chưa được thể chế hóa Do đó, cần thực hiện thí điểm để đánh giá tính phù hợp của các giải pháp này Nhiều cơ chế cải cách đang được triển khai nhằm thúc đẩy quá trình cải cách một cách hiệu quả.
1.2 Bài học từ thực tiễn triển khai thực hiện cải cách hành chính
Quá trình cải cách hành chính trong những năm qua đã mang lại nhiều thành công, nhưng cũng bộc lộ một số hạn chế và yếu kém Từ đó, chúng ta có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm quý báu để tiếp tục nâng cao hiệu quả của công tác cải cách hành chính trong tương lai.
Nhận thức của các cấp, các ngành về mục tiêu và tầm quan trọng của cải cách hành chính là yếu tố quyết định cho hành động cụ thể trong quá trình này Vì vậy, việc tuyên truyền và quán triệt các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng cũng như pháp luật của Nhà nước về cải cách hành chính cần được chú trọng đối với các cấp chính quyền và toàn thể nhân dân.
Để đảm bảo sự nhất quán và kiên trì trong cải cách hành chính, cần triển khai đồng bộ các chương trình và kế hoạch hàng năm của các bộ, ngành và địa phương, đồng thời thực hiện kiểm tra thường xuyên Nâng cao vai trò của cơ quan chủ trì trong việc tham mưu cho Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ là rất quan trọng để điều phối, tổng hợp, đôn đốc và theo dõi quá trình thực hiện cải cách.
Kinh nghiệm cải cách hành chính một số nước
Để đảm bảo tính khả thi trong việc cải cách hành chính, cần xác định các mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể trong 10 năm tới, chú trọng đến công tác thí điểm và thử nghiệm Quá trình chuyển đổi sang kinh tế thị trường và nền hành chính phục vụ đã đặt ra nhiều vấn đề mới cần giải quyết, mặc dù chưa có kết luận ngay lập tức Việc thí điểm sẽ giúp đánh giá, sơ kết và tổng kết, từ đó rút ra những vấn đề cần xử lý và nhân rộng nếu phù hợp Các cơ chế cải cách như mô hình một cửa và khoán đã được hình thành thông qua phương thức thí điểm này.
Để thực hiện cải cách hành chính hiệu quả, cần thành lập bộ phận chuyên trách từ Trung ương đến địa phương, dưới sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và các Bộ trưởng Điều này đòi hỏi bố trí đủ nguồn lực về con người và tài chính, cùng với cơ chế, chính sách khuyến khích cán bộ, công chức có chuyên môn cao tham gia vào quá trình này, nhằm đảm bảo tính hiệu quả và quan trọng của nhiệm vụ cải cách.
0 Kinh nghiệm cải cách hành chính một số nước
Australia đang thực hiện những cải cách hành chính mạnh mẽ, tập trung vào việc cải cách nền công vụ thông qua các chương trình cải cách theo từng giai đoạn và lĩnh vực cụ thể, tương tự như nhiều quốc gia khác trên thế giới.
Tháng 9-2009, Thủ tướng Australia thành lập một Nhóm Tư vấn để xem xét, đánh giá lại nền hành chính và xây dựng, phát triển một kế hoạch cải cách.
Kế hoạch cải cách nhằm đảm bảo lợi ích lâu dài cho Chính phủ và người dân, khuyến khích phản hồi từ công chúng, cải thiện liên kết với các bên liên quan và trách nhiệm của công dân Đồng thời, kế hoạch cũng tập trung nâng cao năng lực nguồn nhân lực trong nền công vụ để đạt được các mục tiêu phát triển bền vững Nhóm Tư vấn, cùng với các quan chức cấp cao và đội ngũ công chức Australia, đã đóng góp ý kiến cho nền công vụ liên bang thông qua việc đề xuất bốn lĩnh vực cải cách.
Để đáp ứng nhu cầu của công dân, việc xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa Chính phủ và người dân là rất quan trọng Điều này có thể đạt được thông qua việc cải thiện chất lượng dịch vụ công và khuyến khích sự tham gia tích cực của công dân trong các hoạt động của Chính phủ.
1 Cung cấp phương hướng lãnh đạo và chiến lược chính sách Tăng cường cung cấp các dịch vụ công, các chính sách lớn.
Để nâng cao chất lượng lực lượng lao động, cần đầu tư vào phát triển năng lực đội ngũ cán bộ công quyền thông qua quy trình đào tạo và tuyển dụng cải tiến, linh hoạt hơn Điều này không chỉ giúp tăng hiệu suất làm việc của cán bộ công chức mà còn cải thiện sự liên kết trong công việc giữa các cơ quan.
Hoạt động của các cơ quan nhà nước cần được thực hiện theo một tiêu chuẩn nhất quán, tập trung vào hiệu quả và chất lượng công việc của cán bộ công chức Điều này đảm bảo rằng các hoạt động diễn ra nhanh chóng, có kế hoạch và đạt hiệu suất cao.
Các lĩnh vực cải cách được thúc đẩy từ các cơ quan Liên bang và các quan chức cấp cao nhằm giám sát các mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của nền công vụ Kế hoạch cải cách này tập trung vào việc đặt người dân làm trung tâm, hướng tới xây dựng một nền công vụ tốt nhất thế giới Chính phủ Australia đã chính thức thông qua Kế hoạch cải cách từ năm 2010, với Văn phòng Thủ tướng và Nội các đóng vai trò quan trọng trong việc triển khai Chương trình, bao gồm 9 nhóm lĩnh vực và 28 mục tiêu cụ thể.
9 lĩnh vực và 28 mục tiêu
Cung cấp dịch vụ công tốt hơn cho công dân
Đơn giản hóa phương thức cung cấp dịch vụ công cho người dân là mục tiêu hàng đầu, nhằm nâng cao trải nghiệm của người dùng Việc tập trung vào quy trình tự động và đơn giản hóa sẽ giúp dịch vụ công trở nên hiệu quả và dễ tiếp cận hơn cho cộng đồng.
Xây dựng phương thức cung cấp dịch vụ công linh hoạt thông qua cộng đồng và khu vực tư nhân, phù hợp với đặc điểm từng địa phương Đơn giản hóa các thỏa thuận tài trợ và phát triển cơ chế phối hợp nhóm cho công dân cùng gia đình họ, nhằm đáp ứng nhu cầu phức tạp tại các vị trí cụ thể.
Cung cấp dịch vụ hợp tác chặt chẽ giữa Nhà nước, vùng và chính quyền địa phương nhằm đạt kết quả tốt hơn cho công dân Tích hợp và sử dụng nhân viên từ nhiều cơ quan Chính phủ tại các địa điểm cụ thể giúp họ tham gia nhiều hơn vào quá trình cung cấp dịch vụ công Đồng thời, việc chia sẻ thông tin giữa các cơ quan hành chính các cấp và cho phép người dân truy cập thông tin về các dịch vụ từ tất cả các cơ quan này là rất quan trọng.
Cắt giảm gánh nặng quy định hành chính không cần thiết giúp giảm thiểu báo cáo và loại bỏ các quy định kém chất lượng.
Tạo chính phủ cởi mở hơn
Tạo điều kiện cho công dân tham gia vào quá trình hoạch định chính sách và dịch vụ công là rất quan trọng Cần xây dựng phương pháp tiếp cận mới để hợp tác và tham vấn với người dân về các vấn đề chính sách, đồng thời cung cấp dịch vụ công hiệu quả Việc công khai dữ liệu khu vực công một cách rộng rãi sẽ giúp tăng cường sự minh bạch, nhưng vẫn phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc bảo mật.
Tiến hành khảo sát sự hài lòng của công dân đối với các chương trình, dịch vụ và quy chế của Chính phủ nhằm báo cáo cho các cơ quan liên quan Kết quả khảo sát sẽ được gửi đến tất cả các cơ quan Chính phủ để phục vụ công tác cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ công.
Nâng cao năng lực hoạch định chính sách
Tất cả các bộ, ngành đều tham gia vào việc tăng cường chính sách chiến lược và nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ Họ thiết lập một mạng lưới chính sách chiến lược và phát triển bộ công cụ chính sách nhằm hỗ trợ việc nâng cao năng lực này thông qua Ban Công vụ Đồng thời, các nhóm dự án chính sách chiến lược cũng được thành lập với sự tham gia của các cơ quan liên quan.