1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG NHẬN THỨC VÀ THAY THẾ THÓI QUEN SỬ DỤNG CÁC SẢN PHẨM TỪ CHẤT LIỆU NHỰA, NI-LÔNG SANG CÁC CHẤT LIỆU THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC

121 22 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tài Liệu Bồi Dưỡng Nhận Thức Và Thay Thế Thói Quen Sử Dụng Các Sản Phẩm Từ Chất Liệu Nhựa, Ni-Lông Sang Các Chất Liệu Thân Thiện Với Môi Trường Cho Sinh Viên Các Trường Đại Học
Tác giả PGS.TS. Lê Anh Phương
Trường học Đại Học Sư Phạm
Thể loại Tài Liệu
Năm xuất bản 2020
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 121
Dung lượng 3,4 MB

Cấu trúc

  • 1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TÀI LIỆU (6)
  • 2. YÊU CẦU CẦN ĐẠT (6)
  • 3. NỘI DUNG CỦA TÀI LIỆU (6)
  • 4. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA TÀI LIỆU (7)
  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH Ô NHIỄM DO RÁC THẢI TỪ SẢN PHẨM NHỰA VÀ NI LÔNG (7)
    • 1.1. Mục tiêu (7)
    • 1.2. Tài liệu, học liệu (7)
    • 1.3. Tổ chức hoạt động (7)
  • CHƯƠNG 2. ẢNH HƯỞNG CỦA SẢN PHẨM TỪ NHỰA VÀ NI LÔNG ĐỐI VỚI CON NGƯỜI VÀ MÔI TRƯỜNG SỐNG (9)
    • 2.1. Mục tiêu (9)
    • 2.2. Tài liệu, học liệu (9)
    • 2.3. Tổ chức hoạt động (9)
  • CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG NHẬN THỨC VÀ THÓI QUEN CÁC SẢN PHẨM NHỰA VÀ NI LÔNG CỦA SINH VIÊN TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU (11)
    • 3.1. Mục tiêu (11)
    • 3.2. Tài liệu, học liệu (11)
    • 3.3. Tổ chức hoạt động (11)
  • CHƯƠNG 4. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NHẬN THỨC VÀ THAY ĐỔI THÓI QUEN SỬ DỤNG SẢN PHẨM TỪ NHỰA VÀ NI LÔNG SANG CÁC VẬT LIỆU THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG (13)
    • 4.1. Mục tiêu (13)
    • 4.2. Tài liệu, học liệu (13)
    • 4.3. Tổ chức hoạt động (14)
    • 5. TÀI LIỆU ĐỌC............................................................................................................ 12 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH Ô NHIỄM DO RÁC THẢI TỪ SẢN PHẨM (17)
      • 1.1. Một số khái niệm (17)
        • 1.1.1. Nhựa và phân loại nhựa (17)
        • 1.1.2. Ni lông (Nylon) (18)
        • 1.1.3. Rác thải nhựa (19)
        • 1.1.4. Ô nhiễm rác thải nhựa (20)
      • 1.2. Phân loại nhựa và rác thải nhựa (20)
        • 1.2.1. Phân loại nhựa (20)
          • 1.2.1.1. Phân loại theo đặc điểm tính chất của nhựa (20)
          • 1.2.1.2. Các loại nhựa phổ biến (22)
          • 1.2.1.3. Mã ký hiệu và tính chất của các loại nhựa (28)
        • 1.2.2. Phân loại rác thải nhựa (32)
      • 1.3. Nguồn gốc phát sinh rác thải nhựa (33)
        • 1.3.1. Chất thải đô thị (33)
        • 1.3.2. Chất thải từ khu dân cư (34)
        • 1.3.3. Chất thải thương mại (34)
        • 1.3.4. Chất thải công nghiệp (34)
        • 1.3.5. Chất thải xây dựng (35)
        • 1.3.6. Chất thải điện tử (35)
      • 1.4. Thời gian phân hủy của nhựa (35)
      • 1.5. Tình hình ô nhiễm rác thải từ các sản phẩm nhựa và ni lông trên thế giới (36)
      • 1.6. Tình hình ô nhiễm rác thải từ các sản phẩm nhựa và ni lông ở Việt Nam (39)
      • 1.7. Các nguyên nhân gây ô nhiễm rác thải từ các sản phẩm nhựa và ni lông hiện nay 38 1.8. Định hướng giải pháp xử lý và giảm thiểu rác thải nhựa, ni lông được áp dụng hiện (43)
  • nay 40 CHƯƠNG 2. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC SẢN PHẨM TỪ NHỰA VÀ NI LÔNG ĐẾN SỨC KHỎE CON NGƯỜI (0)
    • 2.1. Ảnh hưởng của sản phẩm ni lông và nhựa đến sức khỏe con người (49)
    • 2.2. Ảnh hưởng của rác thải từ nhựa và ni lông đến môi trường tự nhiên (58)
      • 2.2.1. Tác động đến môi trường đất và cảnh quan (58)
      • 2.2.2. Tác động đến môi trường nước (59)
      • 2.2.3. Tác động đến môi trường không khí (60)
      • 2.2.4. Tác hại đến tài nguyên hệ động và thực vật (61)
    • 2.3. Sự tác động của rác thải nhựa đến sự phát triển kinh tế - xã hội (66)
      • 2.3.1. Chi phí quản lý (67)
      • 2.3.2. Tác động đến ngành du lịch (67)
      • 2.3.3. Giá trị kinh tế từ hoạt động tái chế (67)
  • CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NHẬN THỨC VÀ THAY ĐỔI THÓI QUEN SỬ DỤNG SẢN PHẨM TỪ NHỰA VÀ NI LÔNG SANG CÁC VẬT LIỆU THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG (68)
    • 3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp nâng cao nhận thức và thay đổi thói quen sử dụng sản phẩm từ nhựa và ni lông sang các vật liệu thân thiện với môi trường (68)
    • 3.2. Tổ chức các hình thức hoạt động trải nghiệm nâng cao nhận thức và thay đổi thói (69)
      • 3.2.1.1. Phương pháp tổ chức hội thảo chuyên đề về và thay đổi thói quen sử dụng sản phẩm từ nhựa, ni lông sang các vật liệu thân thiện với môi trường (70)
      • 3.2.1.2. Phương pháp tổ chức diễn đàn, giao lưu (74)
      • 4.2.1.3. Phương pháp tổ chức trò chơi (79)
      • 3.2.1.4. Phương pháp tổ chức sân khấu tương tác (sân khấu hóa) (85)
      • 3.2.2. Tổ chức các hoạt động có tính khám phá (88)
        • 3.2.2.1. Phương pháp tổ chức tham quan (88)
        • 3.2.2.2. Phương pháp tổ chức cắm trại (91)
        • 3.2.2.3. Phương pháp tổ chức hoạt động tình nguyện (95)
        • 3.2.2.4. Phương pháp tổ chức lao động công ích (97)
        • 3.2.2.5. Phương pháp tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học của (100)
        • 3.2.2.6. Phương pháp tổ chức thực hiện dự án (103)
        • 3.2.2.7. Phương pháp tổ chức câu lạc bộ (hoạt động nhóm theo sở thích) (106)
    • 3.3. Hình thức tuyên truyền để nâng cao nhận thức từ đó thay đổi hành vi sử dụng các sản phẩm từ nhựa và ni lông (108)
      • 3.3.1. Giới thiệu về truyền thông và nâng cao nhận thức cộng đồng (108)

Nội dung

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TÀI LIỆU

Tài liệu bồi dưỡng nhằm nâng cao nhận thức và khuyến khích sinh viên các trường đại học thay thế thói quen sử dụng sản phẩm từ nhựa, ni lông bằng các chất liệu thân thiện với môi trường.

Tài liệu này kết hợp lý thuyết và thực hành để nâng cao hiểu biết cho học viên về nhựa, rác thải nhựa và ni lông Nó nêu rõ ảnh hưởng của sản phẩm nhựa và ni lông đến sức khỏe con người, ô nhiễm môi trường, cũng như sự phát triển và đa dạng sinh học của động thực vật Ngoài ra, tài liệu còn đề xuất các hoạt động nhằm thay đổi nhận thức và thói quen sử dụng, khuyến khích sinh viên các trường Đại học hướng tới việc không sử dụng sản phẩm từ nhựa.

YÊU CẦU CẦN ĐẠT

Sau khi thực hiện xong Tài liệu, sinh viên có thể:

- Khái quát được những điểm cốt lõi về về nhựa, các sản phẩm nhựa, tình hình ô nhiễm nhựa hiện nay ở trên thế giới và Việt Nam;

- Biết được ảnh hưởng của sản phẩm từ nhựa và ni lông đến con người và môi trường, đa dạng tài nguyên động và thực vật;

- Nhận thức được hành vi của bản thân đối với việc sử dụng các sản phẩm nhựa và ni long thường nhật trong cuộc sống;

Để thay đổi thói quen sử dụng sản phẩm nhựa và ni lông trong cộng đồng, cần tổ chức các hoạt động và phong trào ý nghĩa Những hoạt động này không chỉ nâng cao nhận thức mà còn khuyến khích mọi người tham gia vào việc bảo vệ môi trường.

NỘI DUNG CỦA TÀI LIỆU

Ô nhiễm do rác thải từ sản phẩm nhựa và ni lông đang trở thành một vấn đề nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe con người và môi trường sống Sản phẩm nhựa và ni lông không chỉ gây ô nhiễm đất, nước mà còn ảnh hưởng đến hệ sinh thái, đe dọa sự sống của nhiều loài động thực vật Việc giảm thiểu sử dụng sản phẩm nhựa và ni lông là cần thiết để bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường, đồng thời khuyến khích các giải pháp thay thế bền vững.

Nội dung 3: Thực trạng nhận thức và thói quen các sản phẩm nhựa và ni lông của sinh viên tại khu vực nghiên cứu.

Để nâng cao nhận thức và thay đổi thói quen sử dụng sản phẩm từ nhựa và ni lông, cần định hướng một số hoạt động và giải pháp cụ thể Việc tổ chức các chiến dịch giáo dục cộng đồng về tác hại của nhựa đối với môi trường là rất quan trọng Bên cạnh đó, khuyến khích sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường thông qua các chương trình khuyến mãi và hỗ trợ sản xuất sản phẩm thay thế cũng sẽ góp phần tích cực Cuối cùng, hợp tác với các doanh nghiệp và tổ chức xã hội để phát triển các sáng kiến bền vững sẽ tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ trong thói quen tiêu dùng của người dân.

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH Ô NHIỄM DO RÁC THẢI TỪ SẢN PHẨM NHỰA VÀ NI LÔNG

Mục tiêu

Sau khi hoàn thành nội dung này, sinh viên có thể:

- Biết được các sản phẩm làm từ nhựa thông dụng trong cuộc sống.

- Biết được tình hình ô nhiễm rác thải từ nhựa và ni lông ở thế giới.

- Biết được tình hình ô nhiễm rác thải từ nhựa và ni lông ở Việt Nam.

- Biết được Các nguyên nhân gây ô nhiễm rác thải từ từ các sản phẩm nhựa và ni lông hiện nay.

- Biết được các giải pháp xử lý và giảm thiểu rác thải nhựa, ni lông được áp dụng hiện nay.

Tài liệu, học liệu

– Tài liệu đọc: Phần tài liệu đọc

– Bút dạ, giấy A o , máy chiếu, máy tính,

Tổ chức hoạt động

Hoạt động 1 Tìm hiểu các sản phẩm từ nhựa và ni lông thông dụng trên thị trường hiện nay 15 a Kết quả cần đạt

– Kể tên được các sản phẩm từ nhựa và ni lông được dùng phổ biến hiện nay

– Giải thích được vì sao sản phẩm từ nhựa và ni lông lại được dùng phổ biến hiện nay. b Nhiệm vụ của học viên và sinh viên

Nhiệm vụ 1: Sinh viên làm việc nhóm – Thảo luận nhóm nhỏ

– Thảo luận và liệt kê được các sản phẩm nhựa và ni lông thông dụng hiện nay

– Thảo luận để giải thích được vì sao các sản phẩm từ nhựa và ni lông được con người sử dụng phổ biến như hiện nay.

Nhiệm vụ 2 Đại điện nhóm Sinh viên báo cáo kết quả và tự đánh giá c Tài liệu

– Thông tin trên mạng. d Đánh giá

+ Các sản phẩm nhựa và ni lông mà học sinh nêu được;

+ Báo cáo giải thích vì sao các sản phẩm từ nhựa và ni lông được con người sử dụng phổ biến như hiện nay.

– Công cụ đánh giá: Câu hỏi TNKQ; Quan sát; Sản phẩm

Hoạt động 2 Tổng quan tình hình ô nhiễm rác thải nhựa ở Việt Nam hiện nay, các nguyên nhân và định hướng một số cách khác phục 35 a Kết quả cần đạt

– Biết được các biểu hiện của ô nhiễm rác thải nhựa và ni lông.

– Phân tích được nguyên nhân gây ra ô nhiễm rác thải nhựa.

Hiện nay, nhiều giải pháp đã được áp dụng để hạn chế rác thải nhựa và ni lông, bao gồm việc tăng cường tái chế, khuyến khích sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường và tổ chức các chiến dịch nâng cao nhận thức cộng đồng Nhiệm vụ của học viên là tìm hiểu và thực hiện các biện pháp này trong cuộc sống hàng ngày, trong khi báo cáo viên có trách nhiệm truyền đạt thông tin và khuyến khích mọi người tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường.

Nhiệm vụ 1: Sinh viên làm việc nhóm – Thảo luận nhóm nhỏ

– Công việc 1 Nêu các biểu hiện của ô nhiểm rác thải nhựa và ni lông.

– Công việc 2 Phân tích các nguyên nhân gây ra ô nhiễm rác thải nhựa hiện nay ở Việt Nam.

- Công việc 3 Liệt kê các giải pháp được áp dụng hiện nay nhằm giảm rác thải nhựa và ni lông.

Nhiệm vụ 2: Đại diện sinh viên báo cáo kết quả và tự đánh giá Nhiệm vụ 3: Góp ý và trình báo cáo đã chuẩn bị c Tài liệu

– Tài liệu đọc trên mạng d Đánh giá

Bài đánh giá này tập trung vào việc khảo sát mức độ hiểu biết của học sinh về tác động của rác thải nhựa, những nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường và các giải pháp hiện tại nhằm giảm thiểu vấn đề này.

– Công cụ đánh giá: Câu hỏi TNKQ; Quan sát, Sản phẩm

ẢNH HƯỞNG CỦA SẢN PHẨM TỪ NHỰA VÀ NI LÔNG ĐỐI VỚI CON NGƯỜI VÀ MÔI TRƯỜNG SỐNG

Mục tiêu

Sau khi hoàn thành nội dung này, sinh viên có thể:

- Hiểu được tác hại của thải nhựa và ni lông đến sức khỏe con người.

- Hiểu được tác hại của rác thải nhựa đến tài nguyên động và thực vật;

- Hiểu được tác hại của rác thải nhựa đến môi trường đất, nước, không khí.

Tài liệu, học liệu

– Tài liệu đọc: Phần tài liệu đọc, Chương 2

– Bút dạ, giấy A o , máy chiếu, máy tính,

Tổ chức hoạt động

Hoạt động 1 Tìm hiểu tác hại của các sản phẩm từ nhựa và ni lông 20 đến sức khỏe của con người a Kết quả cần đạt

Thông qua các hoạt động giáo dục, sinh viên nhận thức rõ tác hại của rác thải nhựa và ni lông đối với sức khỏe con người, từ đó điều chỉnh hành vi và thói quen sử dụng rác thải của mình Nhiệm vụ của sinh viên và báo cáo viên là nâng cao nhận thức cộng đồng về vấn đề này.

Nhiệm vụ 1: Sinh viên làm việc nhóm – Thảo luận nhóm nhỏ

– Liệt kê các sản phẩm nhựa và ni lông có thể gây độc mà con người hay sử dụng.

Các sản phẩm này có thể gây hại nghiêm trọng đến sức khỏe con người, ảnh hưởng đến cả thể chất lẫn tinh thần Sinh viên cần báo cáo kết quả nghiên cứu và tự đánh giá tác động của các sản phẩm này để nâng cao nhận thức về vấn đề sức khỏe Tài liệu liên quan sẽ hỗ trợ trong việc phân tích và hiểu rõ hơn về những nguy cơ tiềm ẩn.

– Thông tin trên mạng. d Đánh giá

Các sản phẩm nhựa và ni lông mà học sinh đề cập đến, như túi nilon và chai nhựa, được sử dụng phổ biến trong cuộc sống hàng ngày, nhưng chúng có thể gây hại đến sức khỏe con người Việc tiếp xúc lâu dài với các hóa chất trong nhựa có thể dẫn đến nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng Do đó, việc giảm thiểu sử dụng các sản phẩm này là cần thiết để bảo vệ sức khỏe và môi trường.

+ Kể tên được các bệnh có liên quan đến con người nếu sử dụng sản phẩm nhựa và ni lông lâu dài.

– Công cụ đánh giá: Câu hỏi TNKQ; Quan sát; Sản phẩm

Sản phẩm từ nhựa và ni lông gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng đến môi trường sống, ảnh hưởng đến sự sống của động và thực vật Những chất thải này không chỉ làm ô nhiễm đất, nước mà còn đe dọa hệ sinh thái, gây ra sự suy giảm đa dạng sinh học Việc hiểu rõ tác hại của nhựa và ni lông là cần thiết để có những biện pháp bảo vệ môi trường hiệu quả.

Thông qua các hoạt động, học viên sẽ nhận thức rõ tác hại của rác thải nhựa và ni lông đối với môi trường, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của hệ sinh thái động thực vật Nhiệm vụ của báo cáo viên và sinh viên là nâng cao nhận thức cộng đồng về vấn đề này.

Nhiệm vụ 1: Sinh viên làm việc nhóm – Thảo luận nhóm nhỏ

– Công việc 1 Phân tích ảnh hưởng của sản phẩm nhựa và ni lông đến môi trường sinh sống (Đất, nước, không khí, Cảnh quan, ).

– Công việc 2 Phân tích tác hại của sản phẩm nhựa và ni lông đến đời sống thưc vật.

- Công việc 3 Phân tích tác hại của sản phẩm nhựa và ni lông đến đời sống động vật.

Nhiệm vụ 2: Đại điện của nhóm sinh viên báo cáo kết quả và tự đánh giá

Nhiệm vụ 3: Báo cáo viên góp ý và trình bày bài báo cáo của mình đã chuẩn bị c Tài liệu

– Tài liệu đọc trên mạng d Đánh giá

Đánh giá sự hiểu biết của sinh viên về tác hại của rác thải nhựa và ni lông là rất quan trọng, vì chúng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống Rác thải từ sản phẩm nhựa không chỉ gây ô nhiễm môi trường mà còn đe dọa sự phát triển và tồn tại của động thực vật Việc nâng cao nhận thức về tác động tiêu cực này sẽ giúp sinh viên có trách nhiệm hơn trong việc bảo vệ hệ sinh thái.

– Công cụ đánh giá: Câu hỏi TNKQ; Quan sát, Sản phẩm

THỰC TRẠNG NHẬN THỨC VÀ THÓI QUEN CÁC SẢN PHẨM NHỰA VÀ NI LÔNG CỦA SINH VIÊN TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Mục tiêu

Sau khi tập huấn, học viên/sinh viên:

- Nâng cao nhận thức của bản thân về tác hại của thải nhựa và ni lông đến sức khỏe con người.

- Thay đổi dần thói quen sử dụng sản phẩm nhựa và ni lông trong cuộc sống hàng ngày.

-Góp phần tuyên truyền về tác hại của thải nhựa và ni lông đến sức khỏe con người.

Tài liệu, học liệu

– Tài liệu đọc: Tài liệu mạng

– Bút dạ, giấy A o , máy chiếu, máy tính,

Tổ chức hoạt động

Sinh viên cần tự đánh giá nhận thức của mình về tác động của sản phẩm nhựa và ni lông đối với con người và môi trường sống Việc hiểu rõ những ảnh hưởng tiêu cực từ việc sử dụng các sản phẩm này sẽ giúp nâng cao ý thức bảo vệ môi trường và tìm kiếm các giải pháp thay thế bền vững Kết quả của hoạt động này là sinh viên sẽ có cái nhìn rõ ràng hơn về trách nhiệm của mình trong việc giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ hệ sinh thái.

Thông qua các hoạt động, sinh viên có thể tự đánh giá nhận thức của mình về tác hại của rác thải nhựa và nilon đối với sức khỏe con người, từ đó điều chỉnh hành vi và thói quen sử dụng rác thải Nhiệm vụ của sinh viên và báo cáo viên là nâng cao nhận thức cộng đồng về vấn đề này.

Nhiệm vụ 1: Sinh viên làm việc cá nhân

Sử dụng công cụ KWL giúp sinh viên thu thập thông tin quan trọng về rác thải nhựa, ô nhiễm do rác thải nhựa, và tác động của nó đến môi trường, con người, động vật và thực vật Công cụ này hỗ trợ trong việc xác định kiến thức hiện có, những gì cần tìm hiểu thêm và những gì đã học được, từ đó nâng cao nhận thức về vấn đề nghiêm trọng này.

Nhiệm vụ 2 Báo cáo viên tổng hợp những thông tin phản hồi của học viên để làm tư liệu. c Tài liệu

– Kiến thức tự bản thân sinh viên

– Thông tin trên mạng. d Đánh giá

Sinh viên đã phản hồi về vấn đề rác thải nhựa và ô nhiễm do loại rác này gây ra, nhấn mạnh ảnh hưởng tiêu cực của rác thải nhựa đến môi trường, con người, động vật và thực vật Những thông tin này sẽ là cơ sở quan trọng để tổ chức các hoạt động phù hợp nhằm nâng cao nhận thức và giảm thiểu tác động của rác thải nhựa.

– Công cụ đánh giá: Câu hỏi TNKQ; Quan sát; Sản phẩm

Hoạt động 2 Tự đánh giá về thói quen xả và phân loại rác từ các sản 30 phẩm nhựa và ni lông sau khi sử dụng. a Kết quả cần đạt

Thông qua các hoạt động, học viên và sinh viên sẽ nhận thức rõ thói quen sử dụng sản phẩm nhựa và ni lông, từ đó có thể điều chỉnh hành vi và thói quen tiêu dùng của mình Nhiệm vụ của báo cáo viên là hướng dẫn và cung cấp thông tin cần thiết để sinh viên hiểu rõ hơn về tác động của sản phẩm nhựa đối với môi trường.

Nhiệm vụ 1: Báo cáo viên chia nhóm và phát phiếu điều tra.

Các nhóm sẽ thực hiện nhiệm vụ hoàn thành phiếu điều tra, tự thống kê và báo cáo kết quả Đồng thời, mỗi nhóm cũng sẽ tự đánh giá nhận thức về tác hại của rác thải nhựa và ni lông đối với sức khỏe con người cũng như môi trường.

Nhiệm vụ 3: Các nhóm thảo luận về các thói quen xấu hoặc tốt đối với việc hạn chế tác hại của rác thải nhựa.

Nhiệm vụ 4 Đại diện học viên/sinh viên trình bày báo cáo.

Nhiệm vụ 5 yêu cầu phát phiếu thu thập thông tin nhằm tìm hiểu các giải pháp mà sinh viên đề xuất để tự thay đổi hành vi sử dụng sản phẩm từ nhựa và ni lông Tài liệu này sẽ giúp phân tích ý kiến và sáng kiến của sinh viên trong việc giảm thiểu tác động của nhựa đối với môi trường.

– Những nhận thức của sinh viên

Đánh giá sự hiểu biết của sinh viên về tác hại của rác thải nhựa và ni lông là rất quan trọng, bởi vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống Rác thải từ các sản phẩm này không chỉ gây ô nhiễm mà còn đe dọa sự phát triển và tồn tại của động thực vật Việc nâng cao nhận thức về vấn đề này sẽ góp phần bảo vệ hệ sinh thái và duy trì sự cân bằng tự nhiên.

– Công cụ đánh giá: Câu hỏi TNKQ; Quan sát, Sản phẩm

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NHẬN THỨC VÀ THAY ĐỔI THÓI QUEN SỬ DỤNG SẢN PHẨM TỪ NHỰA VÀ NI LÔNG SANG CÁC VẬT LIỆU THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG

Mục tiêu

Sau khi kết thúc tập huấn sinh viên:

- Biết được các căn cứ xây dựng các đề xuất;

- Biết lựa chọn các vật liệu thân thiện với môi trường hiện nay để thay thế các sản phẩm từ nhựa và ni lông;

Xây dựng và phát triển phong trào sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường lông ghép thông qua các hoạt động của Đoàn, hội và trải nghiệm là một bước quan trọng trong việc nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường.

-Tổ chức được hình thức tuyên truyền để nâng cao nhận thức từ đó thay đổi hành vi sử dụng các sản phẩm từ nhựa và ni lông.

Tài liệu, học liệu

– Tài liệu đọc: Chương 3, Tài liệu mạng

– Bút dạ, giấy A o , máy chiếu, máy tính,

Tổ chức hoạt động

Để nâng cao nhận thức và thay đổi thói quen sử dụng sản phẩm từ nhựa và ni lông sang các vật liệu thân thiện với môi trường, cần tìm hiểu các căn cứ đề xuất giải pháp cụ thể Mục tiêu là tạo ra những kết quả tích cực trong việc giảm thiểu tác động xấu của nhựa đối với môi trường.

Học viên và sinh viên cần xác định các cơ sở để đề xuất giải pháp nâng cao nhận thức và thay đổi thói quen sử dụng sản phẩm nhựa và ni lông, chuyển sang sử dụng các vật liệu thân thiện với môi trường Nhiệm vụ của sinh viên và báo cáo viên là thúc đẩy ý thức bảo vệ môi trường thông qua các hoạt động giáo dục và truyền thông hiệu quả.

Báo cáo viên sẽ trình bày các đề xuất nhằm nâng cao nhận thức và khuyến khích thay đổi thói quen sử dụng sản phẩm nhựa và nilon sang các vật liệu thân thiện với môi trường Những giải pháp này không chỉ giúp bảo vệ môi trường mà còn thúc đẩy lối sống bền vững trong cộng đồng.

Sinh viên cần hoàn thành nhiệm vụ cá nhân bằng cách lựa chọn các cơ sở đề xuất giải pháp nhằm nâng cao nhận thức và thay đổi thói quen sử dụng sản phẩm nhựa và ni lông sang các vật liệu thân thiện với môi trường Việc này không chỉ giúp bảo vệ môi trường mà còn phù hợp với nhu cầu cá nhân của mỗi sinh viên.

– Thông tin trên mạng. d Đánh giá

Các cơ sở đề xuất giải pháp mà học viên đã lựa chọn

– Công cụ đánh giá: Câu hỏi TNKQ; Quan sát; Sản phẩm

Hoạt động 2 Lựa chọn các vật liệu thân thiện với môi trường hiện nay để thay thế các sản phẩm từ nhựa và ni lông 30 a Kết quả cần đạt

Thông qua các hoạt động, sinh viên được khuyến khích lựa chọn vật liệu thân thiện với môi trường, như các sản phẩm hữu cơ, để thay thế cho nhựa và nilon Nhiệm vụ của báo cáo viên và sinh viên là nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc sử dụng vật liệu bền vững trong cuộc sống hàng ngày.

Sinh viên sẽ làm việc theo nhóm để liệt kê các nguyên liệu và sản phẩm từ vật liệu thân thiện với môi trường, nhằm thay thế các sản phẩm nhựa và nilon hiện có trên thị trường Sau đó, các nhóm sẽ trình bày các sản phẩm đã nghiên cứu và phát triển.

Sinh viên được giao nhiệm vụ thảo luận về việc phát triển sản phẩm sử dụng nguyên vật liệu thân thiện với môi trường nhằm thay thế cho các sản phẩm nhựa và ni lông Sau đó, một đại diện sẽ trình bày báo cáo về ý tưởng này, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường và khuyến khích sử dụng các sản phẩm bền vững.

Nhiệm vụ 5 yêu cầu phát phiếu thu thập thông tin về ý tưởng của sinh viên trong việc tạo ra sản phẩm từ nguyên vật liệu thân thiện với môi trường, nhằm thay thế các sản phẩm nhựa và ni lông Tài liệu liên quan sẽ được cung cấp để hỗ trợ sinh viên trong quá trình phát triển ý tưởng này.

– Nội dung đánh giá: Ý tưởng của sinh viên về sử dụng nguyên vật liệu để tạo ra sản phẩm thay thế sản phẩm nhựa và ni lông;

– Công cụ đánh giá: Câu hỏi TNKQ; Quan sát, Sản phẩm

Hoạt động 3 tập trung vào việc tìm hiểu các hình thức trải nghiệm nhằm nâng cao nhận thức và thay đổi thói quen sử dụng sản phẩm nhựa, ni lông sang các vật liệu thân thiện với môi trường Kết quả cần đạt là sự chuyển biến tích cực trong nhận thức của cộng đồng về tác động của nhựa đối với môi trường, từ đó khuyến khích việc sử dụng các sản phẩm bền vững hơn.

Thông qua các hoạt động trải nghiệm, học viên và sinh viên nhận thức rõ hơn về tác động của việc sử dụng sản phẩm nhựa và ni lông, từ đó thay đổi thói quen tiêu dùng sang các vật liệu thân thiện với môi trường.

Để nâng cao nhận thức và thay đổi thói quen sử dụng sản phẩm từ nhựa, ni lông sang các vật liệu thân thiện với môi trường, cần vận dụng và thực hiện các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm Nhiệm vụ của báo cáo viên và sinh viên là tham gia tích cực vào các hoạt động này nhằm truyền tải thông điệp bảo vệ môi trường và khuyến khích việc sử dụng sản phẩm bền vững.

Nhiệm vụ 1 yêu cầu báo cáo viên thuyết trình về các hoạt động trải nghiệm nhằm nâng cao nhận thức và thay đổi thói quen sử dụng sản phẩm nhựa, ni lông sang các vật liệu thân thiện với môi trường.

Sinh viên cần hoàn thành nhiệm vụ cá nhân bằng cách lựa chọn các hình thức hoạt động trải nghiệm nhằm nâng cao nhận thức và thay đổi thói quen sử dụng sản phẩm nhựa, ni lông sang các vật liệu thân thiện với môi trường Việc này không chỉ giúp cải thiện ý thức bảo vệ môi trường mà còn phù hợp với nhu cầu và thói quen cá nhân của mỗi sinh viên.

Hoạt động trải nghiệm giúp sinh viên nâng cao nhận thức về việc sử dụng nguyên vật liệu thay thế cho sản phẩm nhựa và ni lông Qua các hoạt động này, sinh viên được khuyến khích sáng tạo và tìm hiểu về các giải pháp bền vững, từ đó góp phần bảo vệ môi trường và giảm thiểu ô nhiễm do rác thải nhựa Sự tham gia của sinh viên vào những trải nghiệm thực tế không chỉ nâng cao kiến thức mà còn hình thành ý thức trách nhiệm với cộng đồng và môi trường.

– Công cụ đánh giá: Câu hỏi TNKQ; Quan sát, Sản phẩm

Hoạt động 4 tập trung vào việc tìm hiểu các hình thức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về tác hại của sản phẩm nhựa và ni lông Mục tiêu là thay đổi hành vi sử dụng của người dân, khuyến khích họ chuyển sang sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường Kết quả cần đạt được là sự cải thiện rõ rệt trong nhận thức và thói quen tiêu dùng, góp phần bảo vệ môi trường.

TÀI LIỆU ĐỌC 12 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH Ô NHIỄM DO RÁC THẢI TỪ SẢN PHẨM

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH Ô NHIỄM DO RÁC THẢI TỪ SẢN PHẨM NHỰA VÀ NI LÔNG

1.1.1 Nhựa và phân loại nhựa

Nhựa, hay còn gọi là chất dẻo, là một loại polymer có cấu trúc phân tử lớn được hình thành từ các monome nhỏ thông qua quá trình trùng hợp Các polyme thường bao gồm cacbon và hydro, và có thể chứa thêm các nguyên tố khác như oxy, nitơ, clo hoặc flo.

Nhựa là hợp chất cao phân tử, thường được pha trộn với các chất khác để nâng cao hiệu suất hoặc giảm chi phí Chúng được sử dụng rộng rãi trong sản xuất các vật dụng hàng ngày như áo mưa, ống nước, chai lọ, cốc, và đồ chơi Những sản phẩm này đóng vai trò quan trọng trong đời sống hiện đại của con người.

Từ "nhựa" có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp, với nghĩa là phù hợp cho việc đúc, thể hiện tính dẻo dai trong quá trình sản xuất Nhựa có khả năng được đúc, ép, hoặc ép đùn thành nhiều hình dạng khác nhau như màng, sợi, tấm, ống, chai, và hộp Cần phân biệt nhựa thông thường với nhựa trong nghĩa kỹ thuật, chỉ những vật liệu trải qua biến dạng dẻo khi chịu lực căng Ví dụ, nhôm là nhựa theo nghĩa này nhưng không phải là nhựa thông thường; ngược lại, một số chất dẻo có thể vỡ trước khi biến dạng, do đó không thuộc về khái niệm nhựa kỹ thuật.

Nhựa tự nhiên bao gồm nhựa cánh kiến đỏ, đồi mồi, sừng và nhựa cây Tuy nhiên, thuật ngữ "nhựa" thường được sử dụng để chỉ các vật liệu tổng hợp hoặc bán tổng hợp, được sản xuất để tạo ra nhiều sản phẩm hàng ngày như quần áo, nhà cửa, ô tô, máy bay, bao bì, thiết bị điện tử, bảng hiệu, thiết bị giải trí và cấy ghép y tế.

Các loại nhựa tổng hợp và bán tổng hợp không chỉ là các polyme có khả năng đúc hoặc ép thành hình dạng mong muốn, mà còn được cải thiện tính năng nhờ vào các chất phụ gia Việc bổ sung các chất phụ gia cho phép thiết kế nhựa với nhiều tính chất khác nhau, đáp ứng nhu cầu sử dụng đa dạng.

- Chất chống oxy hóa: được thêm vào để giảm tác động của oxy đối với nhựa trong quá trình lão hóa và ở nhiệt độ cao.

- Chất ổn định: trong nhiều trường hợp được sử dụng để giảm tốc độ phân hủy polyvinyl clorua (PVC).

- Chất dẻo hay chất làm mềm: được sử dụng để làm cho m ột số polyme mềm dẻo hơn, giống như PVC.

- Chất tạo độ xốp: được sử dụng để làm nhựa xốp như bọt.

- Chất chống cháy: được bổ sung thêm để giảm tính dễ cháy của nhựa.

- Chất tạo màu: được sử dụng để tạo thêm màu sắc cho vật liệu nhựa.

Ni lông, hay nylon, là một hợp chất cao phân tử, thuộc loại chất dẻo với các phân tử nặng và siêu dài, được cấu thành từ những nguyên tố nguyên tử liên kết tuần hoàn Hợp chất này được phát minh vào năm 1935 bởi Wallace Hume Carothers, một nhà phát minh người Mỹ nổi tiếng với hơn 100 bằng sáng chế và 50 tài liệu kỹ thuật được công bố toàn cầu.

Ni lông là một tên gọi chung cho một nhóm các polyme tổng hợp như polyamit,lần đầu tiên sản xuất ngày 28 tháng 2 năm 1935 bởi Wallace Carothers ở DuPont Ngày

Vào ngày 27 tháng 10 năm 1938, Giám đốc sở hóa học của công ty DuPont đã đưa nilon vào sản xuất, với sản phẩm đầu tiên là bàn chải đánh răng Đến năm 1940, nilon đã tạo ra một cơn sốt thị trường khi những đôi tất da chân bằng nilon được tiêu thụ lên tới 5 triệu đôi chỉ trong một ngày.

Với đặc tính mềm mại, bền bỉ và khả năng chống thấm nước, vật liệu này không chỉ chịu được các điều kiện thời tiết khắc nghiệt mà còn kháng lại nấm mốc và côn trùng Nhờ vào những ưu điểm vượt trội này, nó đã nhanh chóng được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải và xây dựng, khẳng định vị thế quan trọng trong đời sống xã hội.

Túi nilon, mặc dù mang lại nhiều tiện ích trong việc bao gói hàng hóa, đang trở thành một vấn nạn môi trường nghiêm trọng Nhiều quốc gia đang nỗ lực tìm cách loại bỏ chúng để bảo vệ môi trường Tại Việt Nam, trung bình mỗi gia đình sử dụng khoảng 10 túi nilon mỗi ngày, góp phần vào tình trạng ô nhiễm.

Chất thải nhựa bao gồm nhựa và các sản phẩm từ nhựa được thải ra từ nhiều nguồn như sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt Các loại chất thải nhựa có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau.

- Nhựa cứng và nhựa dạng màng, nếu có đủ thông tin từ việc phân loại này (tuy nhiên không phải là trường hợp phổ biến)

- Các dạng polyme được sử dụng (PET, PP, PE, PS, v.v )

- Các dạng khác như đồ chứa, bao bì, v v , gồm:

+ Chai/bình nhựa hỗn hợp

+ Bao bì công nghiệp và thương mại (không ở dạng túi)

+ Các sản phẩm dạng màng

+ Các vật dụng bằng nhựa có tuổi thọ cao (bền)

+ Các loại nhựa còn lại/nhựa composit

Rác thải nhựa có thời gian phân huỷ rất lâu, lên đến hàng trăm, hàng ngàn năm, dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường Hiện tượng này, được gọi là ô nhiễm rác thải nhựa hay ô nhiễm chất dẻo, xảy ra khi đồ dùng nhựa tích tụ trong môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của con người và động vật.

1.2 Phân loại nhựa và rác thải nhựa

1.2.1.1 Phân loại theo đặc điểm tính chất của nhựa

Theo phạm vi rộng nhất, nhựa có thể phân loại thành nhựa nhiệt dẻo (thermoplast) và nhựa nhiệt rắn (thermoset).

Nhựa nhiệt dẻo là loại nhựa có khả năng được làm mềm và tan chảy nhiều lần dưới tác động của nhiệt, sau đó có thể tạo hình mới khi được làm nguội Khi nhiệt độ cao tác động, nhựa sẽ mềm hoặc nóng chảy, cho phép thực hiện quá trình đúc và ép Khi nhiệt độ giảm, nhựa dẻo sẽ đông cứng lại, và khi được đun nóng trở lại, nó có thể mềm trở lại Điều này cho thấy nhựa nhiệt dẻo có khả năng tái sinh nhiều lần, mang lại lợi ích về mặt môi trường và ứng dụng trong sản xuất.

Nhựa nhiệt dẻo có thể phân thành 2 loại là chất dẻo kết tinh và chất dẻo vô định hình.

Nhựa nhiệt dẻo bao gồm:

- Poly Ethylene mật độ thấp (LDPE)

- Poly Ethylene mật độ cao (HDPE)

- Polystyrene (PS), và các loại khác

Nhựa nhiệt rắn: Là nhựa có thể làm m ềm và tan chảy nhưng chỉ tạo hình một lần.

Nhựa rắn không thích hợp cho việc xử lý nhiệt nhiều lần, vì khi bị tác động nhiệt lặp đi lặp lại, chúng sẽ không còn mềm nữa và trở thành rắn vĩnh viễn Khi chịu nhiệt, nhựa rắn sẽ trở nên mềm nhưng không tan chảy như nhựa dẻo Quá trình đóng cứng của vật liệu này diễn ra chậm hơn do có phản ứng hóa học khi nhiệt độ tăng Điểm khác biệt với nhựa dẻo mềm là nhựa rắn sẽ không trở lại trạng thái mềm dù được nung nóng đến nhiệt độ cao, và tất cả các chất dẻo nhiệt rắn đều là nhựa vô định hình, với quá trình nung đúc kéo dài hơn.

Nhựa nhiệt rắn được sử dụng rộng rãi trong các sản phẩm điện tử và ô tô Nhựa nhiệt rắn gồm:

- Nhựa kim loại và nhựa nhiều lớp

- Phenolic, và các loại khác

Sự khác biệt chính giữa nhựa nhiệt dẻo và nhựa nhiệt rắn là khả năng phản ứng với nhiệt Nhựa nhiệt dẻo có thể tan chảy và đóng rắn nhiều lần mà không thay đổi tính chất, trong khi nhựa nhiệt rắn chỉ có thể đóng rắn một lần Điều này ảnh hưởng lớn đến khả năng tái chế, vì nhựa nhiệt dẻo có thể tái chế, còn nhựa nhiệt rắn thì không Do đó, chỉ nhựa nhiệt dẻo mới được coi là "nhựa" thực sự trong bối cảnh tái chế.

Nhựa nhiệt dẻo chiếm 80% tổng số, trong khi nhựa nhiệt rắn chỉ chiếm 20% Bằng cách bổ sung các sợi không thể tái chế như sợi thủy tinh vào nhựa nhiệt dẻo, vật liệu này có thể chuyển đổi thành nhựa nhiệt rắn.

CHƯƠNG 2 ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC SẢN PHẨM TỪ NHỰA VÀ NI LÔNG ĐẾN SỨC KHỎE CON NGƯỜI

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NHẬN THỨC VÀ THAY ĐỔI THÓI QUEN SỬ DỤNG SẢN PHẨM TỪ NHỰA VÀ NI LÔNG SANG CÁC VẬT LIỆU THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG

Ngày đăng: 17/01/2022, 17:54

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Asia Institute of Technology (AIT, 2004). Municipal Solid Waste Management in Asia Khác
[2]. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2020). Công văn số 2696/BKHĐT-KHGDTNMT ngày 27 tháng 4 năm 2020 Khác
[3]. Bộ Tài chính (2015). Nguồn lực tài chính cho công tác bảo vệ môi trường giai đoạn 2011 - 2015, định hướng cho giai đoạn 2016 - 2020. Hội nghị môi trường toàn quốc lần thứ IV, 2015 Khác
[4]. Bộ Tài chính (2020). Công văn số 5145/BTC-HCSN ngày 28 tháng 4 năm 2020 Khác
[5]. Bộ Tài nguyên và Môi trường (Bộ TNMT, 2012). Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia 2011 Khác
[6]. Bộ Tài nguyên và Môi trường (Bộ TNMT, 2015). Tổng hợp số liệu báo cáo của các địa phương về chất thải rắn sinh hoạt năm 2015 Khác
[7]. Bộ Tài nguyên và Môi trường (Bộ TNMT, 2019a). Tổng hợp số liệu báo cáo của các địa phương về chất thải rắn sinh hoạt năm 2018 và 2019 Khác
[8]. Bộ Tài nguyên và Môi trường (Bộ TNMT, 2019b). Tờ trình Đề án tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam, tháng 12 năm 2019 Khác
[9]. Bộ Tài nguyên và Môi trường (Bộ TNMT, 2019c). Báo cáo tổng quan thực trạng quản lý chất thải rắn trong thời gian vừa qua và một số giải pháp triển khai trong thời gian tới, tháng 12 năm 2019 Khác
[10]. Bộ Xây dựng (2015). Đề án huy động nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước và chất thải rắn sinh hoạt đô thị Khác
[11]. Bộ Xây dựng (2017). Báo cáo về việc thực hiện Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050, ngày 03 tháng 7 năm 2017 Khác
[12]. Bộ Xây dựng (2019a). Công văn số 1644/BXD-HTKH ngày 09 tháng 4 năm 2020 Khác
[13]. Bộ Xây dựng (2019b). Báo cáo gửi Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng về công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt, ngày 21 tháng 01 năm 2019 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w