CẢM ƠN
Tính c ấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh Việt Nam gia nhập và hợp tác quốc tế ngày càng sâu rộng, hoạt động của doanh nghiệp đã trở nên năng động và đa dạng hơn Để đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh chóng, các doanh nghiệp cần xem xét và cải tiến hệ thống kế toán của mình Sự tăng trưởng kinh tế đã dẫn đến nhiều thay đổi trong công tác kế toán, đòi hỏi việc thiết lập cơ sở dữ liệu phù hợp và hệ thống kế toán linh hoạt Điều này không chỉ giúp cung cấp thông tin hữu ích mà còn hỗ trợ doanh nghiệp trong việc hoạch định kế toán hiệu quả, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
Kế toán quản trị đã chứng minh sự cần thiết và tầm quan trọng trong quản trị kinh doanh suốt nhiều thập kỷ qua, trở thành công cụ quan trọng giúp nhà quản trị thực hiện các chức năng như hoạch định, tổ chức, kiểm soát và đánh giá hoạt động kinh doanh Tại Nam Định, tỉnh nằm ở trung tâm vùng Nam đồng bằng sông Hồng, có nhiều tiềm năng chưa được khai thác cho phát triển sản xuất, đặc biệt là lợi thế về nguồn nhân lực trẻ, dồi dào và được đào tạo chất lượng cao Hệ thống hạ tầng giao thông tại đây cũng được đầu tư đồng bộ, rút ngắn thời gian di chuyển đến Hà Nội và cảng Hải Phòng chỉ còn khoảng 1 giờ.
Hạ tầng điện lực của tỉnh Nam Định nằm trong Top dẫn đầu cả nước, đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp Vùng kinh tế biển của tỉnh có tiềm năng phát triển công nghiệp, thương mại, du lịch, dịch vụ và hạ tầng đô thị Tỉnh cam kết đảm bảo an ninh, an toàn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước Tính đến cuối năm 2019, Nam Định có 8.690 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký 65.871 tỷ đồng, chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hoạt động trong ngành công nghiệp, xây dựng và thương mại dịch vụ Tuy nhiên, nhận thức và tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị tại các doanh nghiệp còn hạn chế, với hệ thống kế toán tài chính hoàn chỉnh nhưng thiếu sự chú trọng đến kế toán quản trị Việc sử dụng thông tin kế toán quản trị để hỗ trợ ra quyết định và quản lý doanh nghiệp còn mờ nhạt, ảnh hưởng lớn đến khả năng tổ chức hoạt động kinh doanh hiệu quả của nhà quản trị.
Xuất phát từ nhu cầu ứng dụng kiến thức lý luận vào thực tiễn, tác giả đã chọn đề tài “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị cho việc ra quyết định ngắn hạn tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Nam Định” Mục tiêu là hoàn thiện công tác tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị, nhằm đáp ứng tốt nhất cho hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong khu vực.
Tổng quan nghiên cứu đề tài
Kế toán quản trị tại Việt Nam đã phát triển song hành với chính sách kế toán doanh nghiệp, nhưng chỉ được hệ thống hóa từ đầu những năm 1990 Mặc dù có nhiều nghiên cứu về kế toán quản trị, nhưng nghiên cứu về tổ chức thông tin trong lĩnh vực này vẫn còn hạn chế.
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Loan (2010) tập trung vào việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị nhằm hỗ trợ ra quyết định ngắn hạn cho các doanh nghiệp thương mại nhỏ và vừa tại Hà Nội Tác giả đã trình bày lý luận về hệ thống thông tin kế toán quản trị, phân tích rõ các nội dung cơ bản liên quan đến quyết định ngắn hạn và mối quan hệ với thông tin kế toán quản trị Luận văn cũng khái quát các tình huống ra quyết định ngắn hạn trong doanh nghiệp, xây dựng quy trình thu nhận, xử lý và phân tích thông tin, đồng thời lập báo cáo tư vấn cho nhà quản lý Cuối cùng, tác giả đề xuất các giải pháp và điều kiện cần thiết để tổ chức thông tin kế toán quản trị hiệu quả trong việc hỗ trợ quyết định ngắn hạn.
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Thu (2015) về “Hệ thống thông tin kế toán quản trị trong quyết định ngắn hạn tại Công ty TNHH cao su Minh Thành” đã hệ thống hóa lý luận về hệ thống thông tin kế toán quản trị và phân tích thực trạng của nó trong việc ra quyết định ngắn hạn Nghiên cứu tập trung vào quy trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kế toán quản trị, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình tổ chức kế toán quản trị, nâng cao chất lượng thông tin, cải tiến hệ thống chỉ tiêu phân tích và báo cáo quản trị Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ giới hạn ở một đơn vị khảo sát, chưa phản ánh được toàn bộ hệ thống doanh nghiệp.
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Hoàng Dũng (2017) về việc hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Bắc Miền Trung đã nghiên cứu quy trình kế toán từ thu thập, xử lý đến báo cáo thông tin Nghiên cứu sử dụng các tình huống quyết định điển hình để xây dựng mô hình hệ thống thông tin kế toán quản trị phù hợp Tuy nhiên, luận văn chưa đi sâu vào mô hình tổ chức thông tin kế toán quản trị phục vụ cho quyết định ngắn hạn.
Các công trình nghiên cứu đã làm nổi bật những nội dung lý luận cơ bản về kế toán quản trị và hệ thống thông tin kế toán quản trị phục vụ ra quyết định Nhiều đề tài đã khảo sát và phân tích thực trạng tại các doanh nghiệp điển hình, thể hiện ý nghĩa khoa học và thực tiễn Tuy nhiên, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào lý thuyết, dẫn đến ý nghĩa thực tiễn chưa cao, và một số giải pháp đưa ra còn chung chung, thiếu tính khả thi.
Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống thông tin kế toán quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ ra quyết định ngắn hạn trong doanh nghiệp Việc tổ chức hệ thống này cần được hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận liên quan, nhằm tối ưu hóa quy trình ra quyết định và nâng cao hiệu quả quản lý.
Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích thực trạng và những hạn chế trong tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị tại các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa ở tỉnh Nam Định Mục tiêu là đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán quản trị, từ đó hỗ trợ việc ra quyết định kinh doanh ngắn hạn cho các doanh nghiệp này.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn tập trung vào việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị nhằm hỗ trợ ra quyết định ngắn hạn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Nam Định Phạm vi nghiên cứu sẽ được xác định rõ ràng để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong việc áp dụng các giải pháp đề xuất.
-Về mặt thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các tình huống, nghiệp vụ phát sinh chủ yếu trong năm tài chính 2018, 2019 và đầu năm 2020.
Bài nghiên cứu này tập trung vào một số doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Nam Định, do hạn chế về thời gian Cụ thể, tác giả đã khảo sát 5 doanh nghiệp sản xuất tiêu biểu, chuyên cung cấp các sản phẩm thiết yếu như quần áo, giường tủ, bàn ghế, thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y, nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất và đời sống của người dân trong khu vực.
- Công ty cổ phần nội thất Mạnh Trường
- Công ty cổ phần vật tư kim khí Tùng Nam.
- Công ty TNHH thuốc thú y Hưng Phát
- Công ty cổ phần giấy bao bì Nam A n.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu là bước đầu tiên quan trọng trong nghiên cứu đề tài, cung cấp cơ sở cho phân tích và đánh giá thực trạng Tác giả đã áp dụng một số phương pháp cụ thể để thực hiện quá trình này.
Tác giả đã tiến hành nghiên cứu tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm các công trình khoa học trước đây và bài viết liên quan đến đề tài Ngoài ra, tác giả còn tham khảo sách, báo, giáo trình chuyên ngành và tra cứu thông tin về các doanh nghiệp qua Internet, cùng với các tài liệu thu thập từ các doanh nghiệp được khảo sát.
Nghiên cứu tài liệu được thực hiện nhằm thu thập thông tin về tình hình tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị phục vụ cho quyết định ngắn hạn tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Nam Định Nội dung nghiên cứu bao gồm giới thiệu về doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức, chế độ và chính sách kế toán, cũng như tình hình tổ chức hệ thống thông tin kế toán nói chung và hệ thống thông tin kế toán quản trị cụ thể trong doanh nghiệp.
Trong quá trình lựa chọn và hoàn thiện đề tài nghiên cứu, tác giả đã liên tục tiến hành nghiên cứu tài liệu Phương pháp này được tác giả nhận định là rất cần thiết, giúp tạo ra cái nhìn tổng quát về đối tượng nghiên cứu, từ đó nâng cao chất lượng công trình nghiên cứu của mình.
Quan sát là phương pháp thu thập dữ liệu bằng cách sử dụng các giác quan và thiết bị hỗ trợ để ghi nhận hiện tượng hoặc hành vi của con người, phục vụ cho nghiên cứu khoa học Đây là một trong những phương pháp thu thập dữ liệu ban đầu hiệu quả, đặc biệt khi phỏng vấn có thể không mang lại thông tin chính xác hoặc đầy đủ do đối tác không muốn hợp tác hoặc có thái độ không tích cực.
Dựa vào quan sát, tác giả có thể nhận diện chức năng và nhiệm vụ của từng cá nhân, bộ phận trong tổ chức, đồng thời đánh giá mức độ hiệu quả công việc và các công cụ, phương pháp hỗ trợ mà họ thường sử dụng Tác giả cũng tìm hiểu cách tổ chức công tác kế toán, quy trình thu thập và xử lý thông tin, cũng như cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp.
Phương pháp quan sát, mặc dù cung cấp thông tin quý giá, lại tốn thời gian và có thể không đạt hiệu quả cao do người được quan sát có thể thay đổi hành vi Hơn nữa, với hạn chế về thời gian và khả năng tiếp cận các doanh nghiệp chỉ một vài lần, tác giả chỉ có thể thực hiện quan sát một số lần nhất định Cụ thể, tác giả đã tiến hành quan sát cơ sở hạ tầng và quy trình làm việc của nhân viên trong phòng kế toán tại các công ty khảo sát.
Phương pháp thu thập dữ liệu này rất hiệu quả và hỗ trợ tác giả trong nghiên cứu, nhưng cũng có nhược điểm là tốn thời gian và khó sắp xếp lịch phỏng vấn với các nhà quản trị cấp cao Kết quả phỏng vấn phụ thuộc vào khả năng, trình độ và tính khách quan của người được phỏng vấn Do đó, tác giả chỉ sử dụng phương pháp này khi cần thông tin thiết yếu mà chỉ những người được phỏng vấn mới có thể cung cấp đánh giá chính xác về vấn đề.
Phiếu điều tra là phương pháp phổ biến và dễ thực hiện trong nghiên cứu, với việc sử dụng một mẫu phiếu duy nhất phát cho các đối tượng liên quan trong doanh nghiệp Trong luận văn này, tác giả chỉ tiến hành điều tra chọn mẫu, tập trung vào các nhà quản trị và nhân viên phòng kế toán, thay vì toàn bộ nhân viên Mục tiêu là thu thập dữ liệu về nhu cầu thông tin và mức độ thỏa mãn thông tin của các nhà quản trị để hỗ trợ quyết định ngắn hạn từ kế toán quản trị, cũng như tìm hiểu cách tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị của nhân viên kế toán.
5.2 Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
Dữ liệu thu thập sẽ được tổng hợp, xử lý và phân tích bằng các phương pháp nhất định nhằm đưa ra các thông tin và kết luận phù hợp Phân tích định tính sẽ được áp dụng cho dữ liệu sơ cấp thu được từ phỏng vấn, quan sát và nghiên cứu tài liệu, trong khi dữ liệu thứ cấp từ phiếu điều tra sẽ được xử lý bằng Excel Mặc dù phần mềm SPSS có thể xử lý dữ liệu nhanh chóng và hiệu quả hơn, nhưng tác giả gặp khó khăn trong việc tiếp cận và sử dụng phần mềm này, dẫn đến hạn chế trong quá trình phân tích dữ liệu.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1 : Lý luận chung về tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị cho việc ra quyết định ngắn hạn trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị cho việc ra quyết định ngắn hạn tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Chương 3: Hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị cho việc ra các quyết định ngắn hạn trong các doanh nghiệp nhỏ và vừatrên địa bàn tỉnh Nam Định.
LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHO VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN TRONG
1.1 KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Hệ thống thông tin Để hiểu được khái niệm về hệ thống thông tin, trước hết cần làm rõ khái niệm về hệ thống Theo Nguyễn Thế Hưng (2007): “Hệ thống là một tập hợp các phần tử
Các thành phần liên kết và hoạt động cùng nhau nhằm đạt được mục tiêu chung, thông qua việc tiếp nhận các yếu tố đầu vào và tạo ra các yếu tố đầu ra trong một quy trình xử lý có tổ chức.
Ba thành phần cơ bản của một hệ thống gồm:
(1) Các yếu tố đầu vào (Inputs);
(2) Xử lý, chế biến (Processing);
(3) Các yếu tố đầu ra (Outputs).
Một hệ thống bao gồm nhiều thành phần khác nhau, chẳng hạn như con người, máy móc, quy trình, chính sách, và thông tin dữ liệu cần được xử lý.
- Các phần tử trong một hệ thống có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Hệ thống hoạt động theo quy trình chung, bắt đầu từ việc tiếp nhận dữ liệu đầu vào, sau đó tiến hành xử lý để tạo ra thông tin đầu ra phù hợp với nhu cầu của đối tượng sử dụng.
- Hệ thống luôn hoạt động theo những mục đích đã định s ẵn.
Hệ thống là tập hợp các thành phần tương tác để đạt được mục tiêu chung Mỗi hệ thống phải phục vụ ít nhất một mục đích; nếu không còn phục vụ, nó cần được thay thế Hệ thống có thể tồn tại ở nhiều cấp độ khác nhau, với khả năng trở thành thành phần trong một hệ thống lớn hơn, được gọi là hệ thống con.
Một hệ thống con sở hữu đầy đủ các đặc điểm của một hệ thống độc lập Những hệ thống con này được hình thành với các mục tiêu riêng, nhưng vẫn dựa trên mục tiêu chung của tổ chức.
Hệ thống thông tin, theo Thiều Thị Tâm và cộng sự, được định nghĩa là một hệ thống với mục tiêu chính là cung cấp thông tin hỗ trợ cho hoạt động của con người trong một tổ chức.
Hệ thống thông tin là tập hợp các hệ thống con có mối quan hệ chặt chẽ, thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý, lưu trữ, chuyển đổi và phân phối thông tin Những chức năng này hỗ trợ doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch, đưa ra quyết định và kiểm soát thông tin, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh cho tổ chức.
1.1.1.2 Hệ thống thông tin k ế toán
Hệ thống thông tin kế toán, theo Boochholdt (1999) và Romney (2012), là một hệ thống có chức năng thu thập, xử lý, phân loại và báo cáo các sự kiện kinh tế tài chính nhằm cung cấp thông tin cho việc ra quyết định Dữ liệu từ các nghiệp vụ kinh tế tài chính là yếu tố đầu vào của hệ thống, trong khi quá trình xử lý dữ liệu bao gồm ghi chép, tổng hợp và phân tích bằng các phương pháp kế toán phù hợp Đầu ra của hệ thống là các báo cáo kế toán, bao gồm báo cáo tài chính và báo cáo quản trị, cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng, cả bên trong và bên ngoài đơn vị, giúp họ đưa ra các quyết định kịp thời.
Hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) là một hệ thống quan trọng, bao gồm các quá trình thu thập, hệ thống hóa và xử lý dữ liệu để tạo ra thông tin kinh tế tài chính phục vụ cho việc ra quyết định HTTTKT thực hiện các công việc như thu thập và lưu trữ dữ liệu về hoạt động của tổ chức, chuyển đổi dữ liệu thành thông tin hữu ích cho nhà quản lý trong việc lập kế hoạch, kiểm soát và đánh giá hoạt động Các nghiên cứu đều thống nhất rằng quy trình của HTTTKT bao gồm ba bước chính: thu thập thông tin, xử lý và phân tích thông tin, và cung cấp thông tin Tác giả cũng nhấn mạnh rằng việc thu thập và xử lý dữ liệu theo trình tự là cần thiết để cung cấp thông tin thiết yếu cho người sử dụng trong việc ra quyết định.
Một cách khái quát, hệ thống thông tin kế toán được cấu thành từ các yếu tố sau:
- Yếu tố về con người: Điều hành hệ thống và thực hiện các chức năng khác
Quá trình tạo lập thông tin trong hệ thống kế toán, dù là thủ công hay tin học hóa, đều bao gồm các bước thu thập, xử lý, lưu trữ và cung cấp thông tin về hoạt động của doanh nghiệp.
- Yếu tố về dữ liệu: Dữ liệu về doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Hệ thống sổ kế toán trong môi trường kế toán thủ công và các cơ sở dữ liệu phần mềm trong điều kiện tin học hóa là những phương tiện thiết yếu để ghi nhận, phân loại và sắp xếp dữ liệu, từ đó tạo ra thông tin kế toán chính xác và hiệu quả.
- Các thủ tục kiểm soát nội bộ và biện pháp bảo mật nhằm bảo vệ dữ liệu của hệ thống thông tin kế toán.
1.1.1.3 Hệ thống thông tin k ế toán quản trị
Kế toán quản trị lần đầu tiên xuất hiện trong các doanh nghiệp sản xuất tại Mỹ vào những năm 1965 Theo Hiệp hội kế toán viên Hoa Kỳ, kế toán quản trị được định nghĩa là quy trình định dạng, đo lường, tổng hợp, phân tích và truyền đạt thông tin tài chính cũng như phi tài chính cho các nhà quản trị Mục đích của quy trình này là hỗ trợ các nhà quản lý trong việc điều hành hoạt động kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Kế toán quản trị đã được nghiên cứu một cách có hệ thống tại Việt Nam từ những năm 1990 Theo Luật kế toán Việt Nam (2015), kế toán quản trị được định nghĩa là một lĩnh vực quan trọng trong việc cung cấp thông tin tài chính và phi tài chính cho các nhà quản lý nhằm hỗ trợ trong quá trình ra quyết định.
Việc thu thập, xử lý và phân tích thông tin kinh tế, tài chính là rất quan trọng để hỗ trợ quản trị và đưa ra quyết định trong nội bộ của đơn vị kế toán Thông tin này giúp nâng cao hiệu quả quản lý và đảm bảo các quyết định kinh tế, tài chính được thực hiện một cách chính xác và kịp thời.
THỰC TRẠNG TÔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHO VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
2.1.1 Giới thiệu chung về các doanh nghiệp
Theo báo cáo điều tra doanh nghiệp năm 2019 của Tỉnh Nam Định, có 6.169 doanh nghiệp được khảo sát, trong đó 5.659 doanh nghiệp đang hoạt động và 510 doanh nghiệp tạm ngừng để đầu tư, đổi mới công nghệ Các doanh nghiệp chủ yếu có quy mô nhỏ và vừa, tập trung vào ngành công nghiệp và xây dựng (41,17%) cũng như ngành thương mại dịch vụ (52,31%) Địa bàn hoạt động chủ yếu là thành phố Nam Định và một số huyện như Ý Yên, Xuân Trường, Hải Hậu, Trực Ninh Tổng số lao động làm việc trong các doanh nghiệp năm 2018 là 190.978 người, với tổng doanh thu thuần đạt 131.425 tỷ đồng, tăng 19,3% so với năm 2017, tương đương doanh thu bình quân mỗi doanh nghiệp là 23,2 tỷ đồng.
Do hạn chế về mặt thời gian, tác giả chỉ khảo sát một số doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa tiêu biểu tại tỉnh Nam Định Những doanh nghiệp này có vốn điều lệ trung bình khoảng 10 tỷ đồng và thực hiện cả chức năng sản xuất lẫn kinh doanh các sản phẩm thiết yếu như quần áo, giường tủ, bàn ghế, thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y, phục vụ cho đời sống của người dân Tốc độ tăng trưởng của các doanh nghiệp này khá nhanh, đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, sản lượng và tạo ra nhiều việc làm tại địa phương.
Bảng 2.1 Thông tin về các doanh nghiệp khảo sát
Công ty Thông tin chung Quy mô Đặc điểm hoạt động
Công ty TNHH Hải Âu chuyên sản xuất và kinh doanh hàng may mặc, bao bì giấy và nhựa Với vốn điều lệ 8.900.000.000 VNĐ, công ty có trụ sở tại số 172, phố 8 Hải Âu cung cấp các sản phẩm như túi nilon và áo mưa nilon chất lượng cao.
Hai Bà Trưng, Phường đồng và nguyên phụ liệu hàng TNHH Hải
Bà Triệ u, TP Nam - Số lao động may mặc Đào tạo nghề may  u Định, T ỉnh Nam Định bình quân: 80 công nghiệp, máy móc thiết
- Điện thoại: bị công nghiệp, thiết bị
Sản xuất kinh doanh các sản phẩm từ gỗ như giường, tủ, bàn ghế, trang thiết bị văn phòng, hàng mộc gia dụng, Bán buôn, bán lẻ đồ ngũ
Công ty cổ phần nội thất Mạnh chuyên cung cấp các sản phẩm kim, sơn, kính và thiết bị với vốn điều lệ 13.800.000.000 VNĐ Địa chỉ công ty nằm tại xã Hồng Đồng, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh và bán lẻ hàng mộc gia dụng, đồ gỗ, cùng với trang trí nội và ngoại thất, với đội ngũ lao động bình quân khoảng 25 người.
- Điện thoại: hàng thủ công mỹ nghệ,
Công ty 02283.826.657 chuyên cung cấp trang thiết bị văn phòng, với hoạt động kinh doanh chủ yếu là mua bán gỗ và sản xuất các sản phẩm nội thất từ gỗ.
- Tên giao dịch: Công ty cổ phần vật tư kim khí - Vốn điều lệ: Sản xuất các s ản phẩm thép
Tùng Nam như Thép chịu nhiệt, thép
- Địa chỉ: Số 123 Trần hợp kim chịu va đập và mài phần vật tư đồng
Nhân Tông, Phường Lộc mòn, thép chế tạo các loại, kim khí - Số lao động
Vượng, TP Nam Định, gia công cơ khí, xử lý và
Tỉnh Nam Định tráng phủ kim loại…
- Tên giao dịch: Công ty
Công ty Phát - Vốn điều lệ: Sản xuất kinh doanh thuốc
- Địa ch ỉ: Đường 15.000.000.000 thú y, sản xuất vắc xin
TNHH Hoàng Hoa Thám, đồng phòng bệnh, dược phẩm, thuốc thú
Phường Ngô Quy ề n, - Số lao động thực phẩm chức năng, chế y Hưng
TP Nam Định, T ỉnh bình quân: 45 phẩm sinh học, thức ăn
Phát Nam Định chăn nuôi….
- Tên giao dịch: Công ty Sản xuất các s ản phẩm từ cổ phần giấy bao bì Nam giấy s ản xuất bao bì Carton
3, 5,7 lớp Sản xuất hộp Công ty cổ - Địa ch ỉ: 6/89 Đường 10.000.000.000 giấy cao cấp in Flexo, in phần giấy Bế n Ng ự, Phường đồng
Công ty bao bì Phan Đình Phùng tại TP Nam Định chuyên sản xuất các sản phẩm bao bì đa dạng, bao gồm 32 loại túi giấy và nhiều sản phẩm từ nhựa Với số lượng lao động cao, chúng tôi cam kết cung cấp các sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
Các công ty khảo sát đều được tổ ch ức quản lý theo kiể u trực tuyến - ch ức năng.
Theo cơ cấu này, lãnh đạo doanh nghiệp nhận sự hỗ trợ từ lãnh đạo chức năng trong việc chuẩn bị, hướng dẫn và kiểm tra quyết định Dù vậy, lãnh đạo doanh nghiệp vẫn chịu trách nhiệm toàn diện và có quyền quyết định trong phạm vi hoạt động của doanh nghiệp, trong khi việc truyền đạt mệnh lệnh diễn ra theo tuyến đã được quy định.
Mô hình quản lý trực tuyến chức năng mang lại nhiều lợi ích, nhưng cũng tồn tại một số hạn chế Khi các lãnh đạo bộ phận chức năng có ý kiến khác nhau, người lãnh đạo thường sử dụng nhóm chuyên gia hoặc cán bộ trợ lý để tư vấn Điều này giúp tận dụng tài năng chuyên môn mà không cần tạo ra cấu trúc tổ chức phức tạp Tuy nhiên, lãnh đạo doanh nghiệp cũng phải thường xuyên giải quyết mối quan hệ giữa bộ phận trực tuyến và bộ phận chức năng.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Nam Định hoạt động chủ yếu dưới hai hình thức: Công ty TNHH, như Công ty TNHH Hải Âu và Công ty TNHH thuốc thú y Hưng Phát, và công ty cổ phần, như Công ty cổ phần vật tư kim khí Tùng Nam và Công ty cổ phần nội thất Mạnh Trường Mỗi doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức phù hợp với đặc điểm và loại hình hoạt động của mình, đảm bảo gọn nhẹ và hiệu quả trong cơ chế thị trường hiện nay Việc sắp xếp nhân sự dựa trên trình độ và năng lực chuyên môn của từng cá nhân giúp tối ưu hóa quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế.
Theo nghiên cứu khảo sát thì nhìn chung các doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý được bố trí như sau:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
PHÒNG KỸ THUẬ T VẬT TƯ
Giám đốc là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và báo cáo trước Nhà nước cũng như cán bộ công nhân viên.
Phó giám đốc là người hỗ trợ Giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty, đồng thời có trách nhiệm thay mặt Giám đốc chỉ đạo công việc khi Giám đốc vắng mặt Phó giám đốc cũng trực tiếp phụ trách một số nhiệm vụ cụ thể được phân công bởi Giám đốc.
Phòng Kế toán có nhiệm vụ lập kế hoạch và quản lý tài chính công ty, phân tích các hoạt động kinh tế và tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của Nhà nước.
Phòng Tổ chức hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý thủ tục pháp lý, hồ sơ công ty và cá nhân, đồng thời chịu trách nhiệm về chế độ, chính sách của người lao động Ngoài ra, phòng còn thực hiện báo cáo thường niên với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cùng các cơ quan nhà nước liên quan khác.
Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm lập kế hoạch và ký kết hợp đồng kinh tế, đồng thời phân tích các điều kiện ưu nhược điểm của công ty Ngoài ra, phòng còn tiến hành khám sức khỏe và tìm kiếm nguồn dược, nguyên vật liệu nhằm đảm bảo quá trình hoạt động đạt hiệu quả cao.
Phòng kỹ thuật vật tư chịu trách nhiệm nghiên cứu và lập kế hoạch về vật tư, đồng thời giám sát tiến độ và chất lượng thi công sản phẩm Dựa trên các kế hoạch và công việc đã được xác định, phòng kỹ thuật vật tư sẽ tiến hành giao vật tư một cách hiệu quả.
Bộ phận sản xuất: Là bộ phận sẽ trực tiếp s ản xuất, chế biến ra các loại s ản phẩm để cung cấp cho thị trường tiêu thụ.
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHO VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
3.1 CÁC DỰ BÁO TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐ NG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHO VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
3.1.1 Các dự báo triển vọng phát triển
Tỉnh Nam Định sở hữu tiềm năng lớn cho đầu tư phát triển sản xuất và kinh doanh, đặc biệt là nguồn nhân lực trẻ, được đào tạo bài bản và chất lượng cao Hệ thống cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn thiện, cùng với sự phát triển của các khu công nghiệp và doanh nghiệp Tuy nhiên, tỉnh vẫn gặp nhiều hạn chế trong việc phát triển kinh tế tương xứng với tiềm năng, chưa tận dụng được công nghệ mới và thu hút các dự án đầu tư lớn Kinh tế biển chưa được khai thác hiệu quả, và sự phát triển của thành phố Nam Định chưa có chuyển biến rõ nét GRDP bình quân đầu người của tỉnh xếp thứ 25/63, thấp hơn mức trung bình cả nước, cho thấy cần có những mục tiêu rõ ràng để thúc đẩy sự phát triển trong tương lai.
Đến năm 2030, Nam Định phấn đấu trở thành tỉnh phát triển khá của cả nước thông qua việc đẩy mạnh đổi mới sáng tạo và sử dụng hiệu quả các nguồn lực Đảng bộ Tỉnh đã triển khai các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển, nhằm nâng cao năng suất lao động và ổn định sản xuất Các doanh nghiệp cần nhận thức rõ tầm quan trọng của thông tin kế toán quản trị trong việc ra quyết định kinh doanh, từ đó cải thiện quy trình thu thập và xử lý thông tin một cách kịp thời và khoa học Việc đổi mới và hoàn thiện công tác kế toán, đặc biệt là kế toán quản trị, là nhiệm vụ cấp bách để hỗ trợ sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã thúc đẩy việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và điều hành doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực kế toán, giúp các doanh nghiệp hoàn thiện quy trình làm việc.
Hệ thống thông tin kế toán quản trị ngày càng được tổ chức một cách nhanh chóng, kịp thời và đầy đủ, giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra quyết định hiệu quả hơn Sự phát triển và ứng dụng kế toán quản trị, đặc biệt trong các doanh nghiệp lớn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa học hỏi và áp dụng các kinh nghiệm quý báu.
3.1.2 Yêu cầu hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị cho việc ra quyết định ngắn hạn
Để hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị cho quyết định ngắn hạn tại các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa ở tỉnh Nam Định, cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau: hệ thống phải cung cấp thông tin chính xác, kịp thời và phù hợp với nhu cầu quản lý; đồng thời, cần có khả năng phân tích dữ liệu để hỗ trợ quyết định hiệu quả.
(1) Đảm bảo tính thống nhất, k ết hợp chặt chẽ với k ế toán tài chính KTQT và
KTTC và KTQT có mối liên hệ chặt chẽ trong hệ thống kế toán doanh nghiệp, không cần thiết lập hệ thống kế toán độc lập Thay vào đó, hai loại kế toán này cần phối hợp để tối ưu hóa việc thu thập thông tin và giảm chi phí cho bộ máy kế toán Cả KTTC và KTQT sử dụng hệ thống chứng từ ban đầu phù hợp, đảm bảo ghi chép và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách hiệu quả Sự thống nhất trong cung cấp thông tin đầy đủ và đồng bộ là cần thiết để hỗ trợ lãnh đạo doanh nghiệp trong quá trình ra quyết định quản lý.
Khi xây dựng hệ thống kế toán quản trị (KTQT), cần đạt được sự hài hòa giữa tổng thể và chi tiết một cách khoa học Điều này đòi hỏi KTQT và kế toán tài chính (KTTC) trong doanh nghiệp phải được tổ chức một cách hợp lý, tránh trùng lặp và đảm bảo tính thống nhất Sự kết hợp chặt chẽ giữa hai hệ thống này sẽ giúp củng cố hệ thống kế toán doanh nghiệp, từ đó hỗ trợ nhà quản lý trong việc đưa ra quyết định chính xác hơn.
Kế toán quản trị (KTQT) cần được thiết kế phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp Để phục vụ hiệu quả cho các nhà quản trị, tổ chức KTQT phải dựa trên yêu cầu và đòi hỏi của công tác quản trị Mỗi cấp quản trị trong doanh nghiệp có nhu cầu thông tin khác nhau, vì vậy việc xác định rõ thông tin cần cung cấp là rất quan trọng để tổ chức KTQT một cách khoa học và hợp lý.
Có tính khả thi cao, phù hợp với nguồn lực hiện có của doanh nghiệp về vốn, tài sản, trình độ nhân viên kế toán và nhà quản trị Đồng thời, cần tuân thủ luật pháp hiện hành về tài chính và kế toán Thông tin từ kế toán quản trị là cơ sở quan trọng giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định hợp lý, kịp thời và đảm bảo thành công trong kinh doanh.
Để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất cho doanh nghiệp, cần đảm bảo sự hài hòa giữa chi phí và lợi ích Mục tiêu chính của kế toán, đặc biệt là kế toán quản trị, là nâng cao hiệu quả kinh doanh Do đó, hiệu quả của kế toán quản trị được đánh giá dựa trên mối quan hệ giữa chất lượng thông tin và chi phí hạch toán Việc hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán quản trị nhằm hỗ trợ ra quyết định ngắn hạn cần cung cấp thông tin chất lượng cao với chi phí hợp lý, đồng thời đảm bảo tính khả thi và đáp ứng nhu cầu thông tin của người sử dụng.
3.2 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHO VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
3.2.1 Hoàn thiện mô hình hệ thống thông tin k ế toán quản trị
Tùy thuộc vào loại hình kinh doanh, quy mô hoạt động và đặc điểm quy trình công nghệ, các doanh nghiệp sản xuất quy mô nhỏ và vừa tại tỉnh Nam Định có thể tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị theo mô hình kết hợp, đáp ứng yêu cầu về trình độ quản lý và tính chất sản xuất.
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức hệ thống thông tin KTQT dạng k ết hợp
Theo mô hình tổ chức hệ thống thông tin kế toán, bộ phận kế toán quản trị (KTQT) và kế toán tài chính (KTTC) được kết hợp trong bộ máy kế toán chung Bộ phận KTQT chủ yếu sử dụng thông tin từ KTTC để thu thập, xử lý và lượng hóa dữ liệu theo chức năng của mình Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Nam Định, nơi mà nhận thức về kế toán quản trị còn hạn chế, đây là cách tổ chức thông tin hợp lý nhất.
Để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, doanh nghiệp cần tăng cường đào tạo và bồi dưỡng kiến thức kinh tế quốc tế cho cán bộ quản lý và nhân viên kế toán Việc áp dụng chính sách đào tạo lại và nâng cao nghiệp vụ chuyên môn sẽ giúp đội ngũ nhân viên kế toán thích ứng tốt hơn với yêu cầu của nền kinh tế thị trường hiện nay.
3.2.2 Hoàn thiện tổ chức thu thập thông tin kế toán