1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN SẢN XUẤT BÁNH KẸO TRÊN ĐỊA BÀN HÀ HỘI

273 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tổ Chức Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Quản Trị Trong Các Doanh Nghiệp Cổ Phần Sản Xuất Bánh Kẹo Trên Địa Bàn Hà Nội
Tác giả Nguyễn Thị Thu Hương
Người hướng dẫn PGS.TS Đỗ Minh Thành, TS Nguyễn Tuấn Duy
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại Luận Án Tiến Sỹ Kinh Tế
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 273
Dung lượng 6,13 MB

Cấu trúc

  • 1. T ÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (13)
  • 2. T ỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU (15)
    • 2.1. Các nghiên cứu về tổ chức HTTT KT và tổ chức HTTT KTQT (15)
    • 2.2. Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KT và tổ chức (20)
    • 2.3. Khoảng trống nghiên cứu (25)
  • 3. M ỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU (26)
  • 4. Đ ỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (27)
    • 4.1. Đối tượng nghiên cứu (27)
    • 4.2. Phạm vi nghiên cứu (27)
  • 5. C ÁC CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN (27)
  • 6. Q UY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (28)
    • 6.1. Quy trình nghiên cứu (28)
    • 6.2. Phương pháp nghiên cứu (29)
      • 6.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu (29)
      • 6.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu (32)
  • 7. C ÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẠT ĐƯỢC TRONG LUẬN ÁN (32)
  • 8. K ẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN (33)
  • CHƯƠNG 1.................................................................................................................................... 23 (35)
    • 1.1.1. Khái niệm và bản chất hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất (35)
    • 1.1.2. Vai trò của hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất (39)
    • 1.1.3. Các thành phần của hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất (41)
    • 1.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT (46)
      • 1.2.1. Khái niệm tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị (46)
      • 1.2.2. Yêu cầu tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất (47)
      • 1.2.3. Nguyên tắc tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất (51)
      • 1.2.4. Nội dung tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất (52)
    • 1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ (79)
      • 1.3.1. Một số lý thuyết nền tảng (79)
      • 1.3.2. Mô hình nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất (82)
  • CHƯƠNG 2.................................................................................................................................... 76 (88)
    • 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN SẢN XUẤT BÁNH KẸO TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI (88)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và xu thế phát triển của ngành sản xuất bánh kẹo Việt Nam (88)
      • 2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý trong các (90)
      • 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội (96)
    • 2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC (98)
      • 2.2.1. Thực trạng tổ chức dữ liệu đầu vào kế toán quản trị (98)
      • 2.2.2. Thực trạng tổ chức xử lý, cung cấp thông tin kế toán quản trị (100)
      • 2.2.3. Thực trạng tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống thông tin kế toán quản trị (107)
      • 2.2.4. Thực trạng tổ chức kiểm soát hệ thống thông tin kế toán quản trị (108)
      • 2.2.5. Thực trạng tổ chức nhân lực hệ thống thông tin kế toán quản trị (109)
    • 2.3. THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN SẢN XUẤT BÁNH KẸO TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI (110)
      • 2.3.1. Mô hình nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội 98 2.3.2. Thang đo các biến (110)
      • 2.3.3. Mẫu nghiên cứu (115)
      • 2.3.4. Kết quả nghiên cứu thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội (117)
    • 2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN SẢN XUẤT BÁNH KẸO TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI (131)
      • 2.4.1. Những kết quả đạt được (131)
      • 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế (133)
  • CHƯƠNG 3.................................................................................................................................. 127 (139)
    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN SẢN XUẤT BÁNH KẸO VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC (139)
      • 3.1.1. Định hướng phát triển các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo (139)
      • 3.1.2. Yêu cầu hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các (140)
    • 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN SẢN XUẤT BÁNH KẸO TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI (141)
      • 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện tổ chức dữ liệu đầu vào kế toán quản trị (141)
      • 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức xử lý, cung cấp thông tin kế toán quản trị (146)
      • 3.2.3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống thông tin kế toán quản trị (166)
      • 3.2.4. Giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm soát hệ thống thông tin kế toán quản trị 157 3.2.5. Giải pháp hoàn thiện tổ chức nhân lực hệ thống thông tin kế toán quản trị . 158 3.3. KIẾN NGHỊ VỀ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN SẢN XUẤT BÁNH KẸO TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI (170)
      • 3.3.1. Về phía Nhà nước, cơ quan chức năng và các trường đại học (174)
      • 3.3.2. Về phía các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội . 162 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 (175)
  • KẾT LUẬN (29)

Nội dung

T ÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Với sự phát triển của khoa học kế toán, hệ thống thông tin kế toán quản trị (HTTT KTQT) ngày càng trở nên quan trọng trong quản lý doanh nghiệp HTTT KTQT không chỉ là công cụ hỗ trợ lập kế hoạch và dự toán hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn giúp kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động và nhận diện sai lệch Nó cung cấp thông tin cần thiết cho các nhà quản trị trong việc ra quyết định kịp thời, nắm bắt cơ hội từ thị trường Đặc biệt, trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, HTTT KTQT cần đổi mới để đáp ứng nhu cầu thông tin ngày càng cao Tuy nhiên, tổ chức KTQT và HTTT KTQT vẫn chưa được quan tâm đúng mức từ các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp.

Về phía các cơ quan Nhà nước, năm 2003, tại Quốc Hội khóa XI kỳ họp thứ

Thuật ngữ Kế toán quản trị (KTQT) lần đầu tiên được đề cập trong Luật Kế toán ban hành ngày 17/6/2003, có hiệu lực từ 01/01/2004 Luật này quy định rằng KTQT là quá trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính nhằm phục vụ cho việc quản trị và đưa ra quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán.

Kế toán Việt Nam, theo điều 3, khoản 4, đã có sự phát triển từ năm 2006 khi Bộ Tài chính ban hành thông tư số 53/2006/TT-BTC hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp Tuy nhiên, kể từ đó đến nay, chưa có văn bản nào từ các cơ quan nhà nước quy định, hướng dẫn hay định hướng phát triển cho kế toán quản trị nói chung và tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị nói riêng.

Các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt trong ngành sản xuất bánh kẹo, đang gặp khó khăn trong việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị (HTTT KTQT) để cung cấp thông tin tài chính và phi tài chính cần thiết cho quản trị Mặc dù có khoảng 30 doanh nghiệp lớn và hàng trăm cơ sở nhỏ trong lĩnh vực này với mức tăng trưởng 8-10%/năm, nhưng họ vẫn đối mặt với áp lực cạnh tranh từ cả thị trường nội địa và quốc tế Các thương hiệu bánh kẹo nội địa như Kinh Đô đã chuyển nhượng cổ phần cho các tập đoàn nước ngoài, làm tăng thêm thách thức cho các doanh nghiệp trong nước Để tồn tại và phát triển, các nhà quản trị cần thông tin chính xác và kịp thời từ HTTT KTQT, nhưng hiện tại, hệ thống này vẫn còn nhiều hạn chế như sự chồng chéo trong phân công nhiệm vụ, thiếu sự phối hợp giữa các phòng ban, và quy trình thu thập dữ liệu chưa rõ ràng Điều này dẫn đến việc thông tin cung cấp không đáp ứng được yêu cầu, khiến các nhà quản trị gặp khó khăn trong việc ra quyết định và lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.

Nghiên cứu sinh đã chọn đề tài “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội” cho luận án của mình Mục tiêu là thiết lập hệ thống thông tin kế toán quản trị (HTTT KTQT) nhằm hỗ trợ nhà quản trị trong việc đưa ra quyết định kinh doanh nhanh chóng và chính xác, từ đó nâng cao lợi thế cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập.

T ỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

Các nghiên cứu về tổ chức HTTT KT và tổ chức HTTT KTQT

Vấn đề tổ chức hệ thống thông tin kế toán (HTTT KT) và hệ thống thông tin kế toán quốc tế (HTTT KTQT) đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu từ nhiều tác giả trong và ngoài nước, thông qua các hình thức như sách tham khảo, chuyên khảo, luận án và bài báo.

Các nghiên cứu là sách tham khảo, chuyên khảo về tổ chức HTTT KT và tổ chức HTTT KTQT

Về tổ chức HTTT KT, có những công trình nối bật như: Sách tham khảo

“Accounting Information System” của tác giả J.L Boockholdt; cuốn “Accounting Information System” của tác giả Marshall B, Romney, Pauljohn Steinbart; sách

Hệ thống thông tin kế toán (HTTT KT) được định nghĩa là hệ thống thu thập, lưu trữ, xử lý và cung cấp thông tin kế toán trong doanh nghiệp, bao gồm hai hệ thống con: HTTT kế toán tài chính (KTTC) và HTTT kế toán quản trị (KTQT) HTTT KTTC phục vụ thông tin cho các bên ngoài doanh nghiệp, trong khi HTTT KTQT hỗ trợ quản trị nội bộ Các tác giả như Nguyễn Mạnh Toàn, Huỳnh Thị Hồng Hạnh, và Thiều Thị Tâm nhấn mạnh rằng để xây dựng HTTT KT cần ba thành phần cơ bản: Con người, Thủ tục và Dữ liệu, cùng với hai thành phần bổ sung là Phần cứng và Phần mềm trong bối cảnh công nghệ thông tin (CNTT) Ngược lại, các tác giả khác như J.L Boockholdt và Nguyễn Thế Hưng cho rằng HTTT KT hoạt động theo các chu trình kinh doanh như chu trình doanh thu và chi phí Các nghiên cứu này đã hệ thống hóa lý luận cơ bản về HTTT KT, nhưng chưa đi sâu vào lý luận tổ chức HTTT KTQT.

Hiện nay, các nghiên cứu lý luận chuyên sâu về tổ chức hệ thống thông tin kinh tế quốc tế (HTTT KTQT) vẫn còn hiếm hoi Trong số tài liệu nước ngoài, hai cuốn sách nổi bật thường xuyên được tái bản là "Management Accounting for Decision Makers" của tác giả Peter.

Atrill và Eddie McLaney (2009) cùng với Atkinson, Kaplan, Matsumara và Young (2012) trong cuốn “Management Accounting: Information for Decision-Making and Strategy Execution” đã đề cập đến hệ thống thông tin kế toán quản trị (HTTT KTQT) nhưng chỉ ở mức độ hạn chế Mặc dù cuốn “Accounting for Managers: Interpreting Accounting Information for Decision-Making” của Paul M Collier (2003) không được tái bản nhiều lần, nhưng đã cung cấp nền tảng lý thuyết quan trọng cho nghiên cứu về HTTT KTQT Tác giả đã xây dựng mô hình HTTT KTQT với bốn bước: xác định thông tin, ghi nhận thông tin, phân tích thông tin và báo cáo thông tin Ông cũng nhấn mạnh rằng HTTT KTQT phục vụ cho người ra quyết định bằng cách đặt ra câu hỏi về thông tin mà các nhà quản trị doanh nghiệp cần Ngoài ra, các tài liệu nghiên cứu trong nước chủ yếu tập trung vào chức năng của kế toán quản trị, phân biệt giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị, nhưng lại ít đề cập đến HTTT KTQT.

Các nghiên cứu là luận án về tổ chức HTTT KT và tổ chức HTTT KTQT

Các công trình nghiên cứu không chỉ tập trung vào việc định nghĩa các khái niệm, bản chất và vai trò của hệ thống thông tin kinh tế (HTTT KT) và hệ thống thông tin kinh tế quốc tế (HTTT KTQT), mà còn nhấn mạnh việc xác định các yếu tố cốt lõi cấu thành nên những hệ thống này.

Với cách tiếp cận theo chức năng của hệ thống, luận án tiến sỹ của Trần Thị

Nhung (2016) trong nghiên cứu về "Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán quản trị tại các doanh nghiệp chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên" đã chỉ ra rằng hệ thống thông tin kế toán quản trị (HTTT KTQT) bao gồm bốn chức năng chính: thu nhận dữ liệu, xử lý dữ liệu, cung cấp thông tin và lưu trữ dữ liệu Tương tự, Nguyễn Hoàng Dũng (2017) trong luận án tiến sĩ "Hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Bắc Miền Trung" cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải tiến tổ chức HTTT KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý trong các doanh nghiệp.

Chức năng của hệ thống thông tin kế toán quản trị (HTTT KTQT) không chỉ bao gồm thu thập, xử lý và cung cấp thông tin, mà còn cần đầy đủ các chức năng như thu nhận dữ liệu, lưu trữ, kiểm soát và sử dụng thông tin để đạt được các mục tiêu quản lý Trong bối cảnh hiện nay, việc ứng dụng hệ thống ERP trong HTTT tại các doanh nghiệp ngày càng trở nên cần thiết và phổ biến Do đó, tác giả đã tiếp cận tổ chức HTTT KTQT theo chức năng hệ thống trong điều kiện ứng dụng ERP, bao gồm tổ chức hệ thống ERP, con người và bộ máy kế toán quản trị, cùng quy trình xử lý HTTT KTQT Trần Thị Quỳnh Giang (2018) đã nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất thép thuộc Tổng công ty thép”.

Học viện Tài chính đã xác định nội dung của hệ thống thông tin kế toán (HTTT KT) bao gồm thu nhận, xử lý, cung cấp và kiểm soát thông tin liên quan đến HTTT kế toán tài chính (KTTC) và HTTT kế toán quốc tế (KTQT) trong bối cảnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và môi trường hoạch định nguồn nhân lực ERP Luận án tiến sĩ của Hoàng Thị Huyền (2018) về việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị nhằm nâng cao quản trị chi phí xây lắp trong các doanh nghiệp thuộc tổng công ty Sông Đà đã nghiên cứu và làm rõ vấn đề này.

Hệ thống thông tin kinh tế quốc tế (HTTT KTQT) bao gồm bốn thành phần chính: (1) tổ chức hệ thống thu nhận thông tin KTQT, (2) tổ chức hệ thống xử lý thông tin KTQT, (3) tổ chức hệ thống phân tích thông tin KTQT, và (4) tổ chức hệ thống kiểm soát, lưu trữ và bảo mật thông tin KTQT.

Trong luận án tiến sĩ kinh tế của Vũ Bá Anh (2015) tại Học viện Tài chính, tác giả đã phân tích cấu trúc của hệ thống thông tin kế toán (HTTT KT) trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Cụ thể, HTTT KT bao gồm ba yếu tố chính: (1) Con người, (2) Dữ liệu kế toán, và (3) Thủ tục kế toán Việc tổ chức và quản lý hiệu quả các yếu tố này là rất quan trọng trong bối cảnh ứng dụng công nghệ thông tin.

Hồ Mỹ Hạnh (2013) trong luận án tiến sĩ về "Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may Việt Nam" tại Đại học Kinh tế quốc dân đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của hệ thống thông tin kế toán quản trị (HTTT) trong việc nâng cao hiệu quả quản lý chi phí tại các doanh nghiệp may.

Quản trị chi phí là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng kênh thông tin hiệu quả cho nhà quản trị trong môi trường kinh doanh biến đổi Bài viết nhấn mạnh sự liên kết giữa thông tin quá khứ, hiện tại và tương lai trong hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí Để xác định trách nhiệm của các bộ phận trong việc kiểm soát chi phí, tác giả đề xuất thiết lập báo cáo phân tích chênh lệch chi phí theo các trung tâm trách nhiệm Tại các trung tâm này, hệ thống thông tin dự toán chi phí sẽ được sử dụng làm chuẩn mực để so sánh với chi phí thực hiện, từ đó xác định chênh lệch và tìm hiểu nguyên nhân của chúng.

Một số nghiên cứu đã đồng thời xem xét hệ thống thông tin kinh tế (HTTT KT) và hệ thống thông tin kinh tế - tài chính quốc tế (HTTT KTQT) từ nhiều góc độ khác nhau, như luận án tiến sĩ của Đặng Thị.

Theo nghiên cứu của Thúy Hà (2016) tại Đại học Kinh tế Quốc Dân, hệ thống thông tin kế toán (HTTT KT) trong các doanh nghiệp dịch vụ logistics ở Việt Nam bao gồm năm yếu tố chính: con người, hệ thống chứng từ - tài khoản - sổ và báo cáo kế toán, các chu trình kế toán, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, và kiểm soát nội bộ Trong luận án của Nguyễn Thị Hồng (2016) tại Học viện Tài chính, các nội dung cần hoàn thiện trong HTTT KT quản trị chi phí bao gồm lưu đồ luân chuyển thông tin, quy trình hoạt động, phương tiện kỹ thuật hỗ trợ phân tích và kiểm soát nội bộ Nghiên cứu của Nguyễn Thành Hưng (2017) tại Đại học Thương Mại về tổ chức HTTT KT quản trị chi phí trong các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xác định nội dung tổ chức trong hệ thống này.

Hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí (HTTT KTQT chi phí) đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức quy trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin liên quan đến chi phí Để hoạt động hiệu quả, HTTT này cần được tổ chức dựa trên các yếu tố cấu thành như hệ thống phương tiện hỗ trợ, bộ phận kế toán quản trị chi phí và quy trình kiểm soát thông tin chi phí.

Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KT và tổ chức

Các nghiên cứu quốc tế thường không xem xét các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức hệ thống, mà chủ yếu tập trung vào hai khía cạnh chính: Thiết kế và xây dựng hệ thống, cũng như thực hiện và vận hành hệ thống.

Theo cách tiếp cận Thiết kế và Xây dựng hệ thống, có các công trình nghiên cứu điển hình là:

Jong-Min Choe (1998), “The effects of users participation on the design of accounting information systems” , Information & Management 34 (1998) 185-198.

Bài viết phân tích mối quan hệ giữa nhiệm vụ bất định, đặc tính thông tin và sự tham gia của người sử dụng hệ thống trong thiết kế hệ thống thông tin quản trị (HTTT KTQT) Tác giả nhấn mạnh rằng việc thiết kế HTTT KTQT cần xem xét nhiệm vụ bất định trong doanh nghiệp, cấu trúc tổ chức, đặc tính thông tin và hiệu quả của hệ thống Nghiên cứu dựa trên 100 doanh nghiệp tại Hàn Quốc cho thấy rằng trong các doanh nghiệp có nhiều nhiệm vụ bất định, thông tin tổng hợp kịp thời và sự tham gia tích cực của người sử dụng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả HTTT KTQT Ngược lại, khi nhiệm vụ bất định ít, sự tham gia của người sử dụng không ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa hiệu quả và đặc tính thông tin Các doanh nghiệp có tổ chức chưa đầy đủ, thông tin kịp thời và tổng hợp sẽ có hiệu quả hệ thống cao hơn khi có sự đóng góp của người sử dụng, trong khi ở những doanh nghiệp đã chuẩn hóa, thông tin hẹp và chưa tổng hợp, sự tham gia của người sử dụng lại càng làm tăng hiệu quả HTTT KTQT.

Mahmoud Al-Eqab và cộng sự (2011), “Contingency factors and accounting information system design in Jordanian companies” , IBIMA

Trong nghiên cứu được công bố trong tạp chí năm 2011, nhóm tác giả đã phân tích ảnh hưởng của ba yếu tố đến thiết kế hệ thống thông tin kế toán (HTTT KT), bao gồm điều kiện môi trường, sự phức tạp của công nghệ thông tin (CNTT) và chiến lược kinh doanh Với 260 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Amman, 40 công ty đã được khảo sát thử nghiệm, trong khi 220 công ty còn lại là đối tượng khảo sát chính thức Kết quả cho thấy không có mối quan hệ ý nghĩa giữa điều kiện môi trường và thiết kế HTTT KT, trong khi sự phức tạp của CNTT và chiến lược kinh doanh lại có ảnh hưởng mạnh mẽ đến thiết kế này.

Jihene Ghorbel (2016), “A study of Contingency factors of Accounting Information System Design in Tunisian SMIs” , Springer Science & Business

The article, published online on January 12, 2017, aims to clarify the factors influencing the design of accounting information systems (AIS) To measure AIS design, the author employs three criteria: characteristics of information, accounting management tools, and degree of formalism Key influencing factors proposed include export activities, firm size, age of the firm, organizational structure, business environment uncertainty, and manager profiles The study sample consists of 5,731 industrial manufacturing companies in Tunisia.

Kết quả khảo sát 221 doanh nghiệp cho thấy quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng đến mức độ chuẩn hóa, trong khi tổ chức doanh nghiệp tác động đến đặc tính của thông tin Bên cạnh đó, hồ sơ nhà quản trị cũng có ảnh hưởng đến các công cụ quản trị kế toán.

Theo cách tiếp cận thực hiện và vận hành hệ thống, có các công trình nghiên cứu điển hình như sau:

Jong-Min Choe (1996), “The relationships among performance of accounting information systems, influence factors, and evolution level of information systems” , Journal of Management information systems, Spring (1996),

Bài viết này tập trung vào việc phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng và hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán (HTTT KT) Nghiên cứu nhấn mạnh vai trò quan trọng của sự hỗ trợ từ nhà quản trị cấp cao trong việc nâng cao hiệu quả của HTTT KT.

Nghiên cứu về hiệu quả hệ thống thông tin (HTTT) tại Hàn Quốc đã xác định 8 yếu tố quan trọng, bao gồm trình độ công nghệ của nhân viên HTTT, sự tham gia của người sử dụng, trình độ học vấn của người sử dụng, cam kết trong điều hành, bố trí phòng HTTT, chuẩn hóa việc phát triển hệ thống, và quy mô doanh nghiệp Tác giả đã khảo sát 100 trong số 417 doanh nghiệp có hệ thống máy tính lớn, thu thập được 450 phiếu từ 78 doanh nghiệp phản hồi Phân tích tương quan Pearson cho thấy sự tham gia của người sử dụng, trình độ công nghệ của nhân viên HTTT, quy mô doanh nghiệp, sự hỗ trợ của quản trị cấp cao, chuẩn hóa phát triển hệ thống, và trình độ học vấn của người sử dụng đều có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả HTTT Ngược lại, cam kết trong điều hành lại có ảnh hưởng tiêu cực, trong khi bố trí phòng HTTT không tác động đến hiệu quả hệ thống.

In her 2012 study published in the Journal of Global Management, Siti Kumia Rahayu examined the factors influencing the implementation of accounting information systems in taxpayer offices in Bandung and Jakarta The research identified two key factors: "managerial commitment" and "data quality." The survey, conducted across 31 units, revealed that both factors significantly impact the effective implementation of accounting information systems in these tax offices.

Ahmad Al-Hiyari và cộng sự (2013), “Factors that affect accounting information system implementation and accouting information quality: A survey in University Utara Malaysia” , American Journal of Economics 2013, 3(1): 27-31.

Bài báo này khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố đến việc thực hiện hệ thống thông tin kế toán (HTTT KT) và chất lượng thông tin kế toán từ quan điểm của sinh viên Đại học Utara Malaysia Mô hình nghiên cứu bao gồm ba yếu tố: Nguồn lực con người, Cam kết nhà quản trị và Chất lượng dữ liệu Kết quả cho thấy Cam kết nhà quản trị và Chất lượng dữ liệu có ảnh hưởng đến việc thực hiện HTTT KT, nhưng không có tác động đến chất lượng thông tin kế toán Nghiên cứu cũng không phát hiện mối liên hệ giữa Nguồn lực con người và việc thực hiện hệ thống.

Widia Astuty (2015), “An Analysis of the Effects on Application of

Management Accounting Information Systems and Quality

Management Accounting Information” , Information Management and Business Review Vol 7,

Nghiên cứu được thực hiện trong bài viết (No 3, pp 80-92, tháng 6 năm 2015, ISSN 2220-3796) đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống thông tin kế toán quản trị (HTTT KTQT) và chất lượng thông tin kế toán quản trị Cụ thể, bài viết phân tích bốn nhóm yếu tố chính: đầu tiên, môi trường kinh doanh tác động đến việc ứng dụng HTTT KTQT; thứ hai, các vấn đề đạo đức ảnh hưởng đến sự triển khai HTTT KTQT; thứ ba, văn hóa doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc thực hiện HTTT KTQT; và cuối cùng, việc áp dụng HTTT KTQT có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thông tin kế toán quản trị.

Fitriasari Nurhidayati và cộng sự (2017), “Factors influencing accounting information system implementation” , International Conference on Information

Vào ngày 23-24 tháng 10 năm 2017, Nhóm tác giả đã tổng hợp 36 bài báo từ Google Scholar về hệ thống thông tin kinh tế (HTTT KT) nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan cho nghiên cứu Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng và việc thực thi HTTT KT bao gồm chuẩn mực báo cáo tài chính, cơ sở hạ tầng và công nghệ thông tin, cam kết của nhà quản trị, chất lượng dữ liệu và thông tin, thái độ cùng sự sẵn sàng của nhân viên, sự phức tạp của hệ thống và văn hóa doanh nghiệp.

Các nghiên cứu trong nước đã áp dụng cả phương pháp định tính và định lượng nhằm xác định tác động của các yếu tố khác nhau.

Nghiên cứu định tính đã chỉ ra những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp Hồ Mỹ Hạnh (2013) trong luận án tiến sĩ về “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may Việt Nam” đã xác định 5 yếu tố, bao gồm mục tiêu chiến lược, nhu cầu thông tin từ nhà quản trị, đặc điểm tổ chức sản xuất, trình độ trang bị máy móc và trình độ nhân viên kế toán Tương tự, Vũ Bá Anh (2015) trong luận án “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin” đã nêu ra 6 yếu tố ảnh hưởng, trong đó đặc điểm của doanh nghiệp là một yếu tố then chốt.

Nhận thức và trình độ của cán bộ quản lý cùng nhân viên là yếu tố quan trọng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và xu hướng sáp nhập doanh nghiệp Mặt bằng ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) cũng cần được nâng cao để đáp ứng yêu cầu quản lý đa tệ với nhiều ngôn ngữ và chính sách khác nhau Theo nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Dũng (2017) trong luận án tiến sỹ, các yếu tố như chiến lược phát triển doanh nghiệp, nhu cầu thông tin kinh tế - quản trị của nhà quản lý, đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ, môi trường kinh doanh, chính sách pháp luật của nhà nước, cùng vai trò của Hội kế toán Việt Nam và các trường đại học sẽ ảnh hưởng lớn đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng tại Bắc Miền Trung.

Luận án tiến sỹ của Tô Hồng Thiên (2017) tại Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để xác định 7 yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các trường đại học công lập ở Việt Nam, bao gồm: nhân viên kế toán, nhà quản lý kế toán, công nghệ thông tin, môi trường làm việc, hệ thống văn bản pháp quy, chuyên gia tư vấn và ban giám hiệu Kết quả mô hình hồi quy chỉ ra rằng 4 yếu tố có tác động đáng kể là nhà quản lý kế toán, hệ thống văn bản pháp quy, công nghệ thông tin và ban giám hiệu Trong khi đó, nghiên cứu của Nguyễn Thành Hưng (2017) tại Đại học Thương Mại về tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp viễn thông đã xác định 4 yếu tố ảnh hưởng, gồm tầm nhìn và cam kết của nhà quản trị, nguồn nhân lực kế toán, các phương tiện hỗ trợ và chất lượng dữ liệu đầu vào Kết quả cho thấy yếu tố "các phương tiện hỗ trợ" không có tác động đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí.

Khoảng trống nghiên cứu

Tác giả đã tổng hợp các nghiên cứu về tổ chức HTTT KTQT cả trong và ngoài nước, nhận thấy rằng lĩnh vực này đã đạt được một số thành tựu quan trọng Tuy nhiên, vẫn còn nhiều khoảng trống cần được nghiên cứu và giải quyết để phát triển hơn nữa.

Thứ nhất, về nội dung nghiên cứu, các nghiên cứu liên quan đến tổ chức

HTTT KTQT chưa thể hiện đầy đủ các yêu cầu của tổ chức, mặc dù một số nghiên cứu đã tiếp cận vấn đề từ nhiều góc độ Các công trình nghiên cứu hiện có còn hạn chế trong việc xem xét tổ chức HTTT KTQT theo xu hướng công nghệ 4.0, bao gồm các hệ thống tích hợp thông tin ERP và hệ thống dữ liệu lớn.

Các nghiên cứu trong nước chủ yếu áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức.

Tổ chức hệ thống thông tin kế toán (HTTT KT) và hệ thống thông tin kế toán quốc tế (HTTT KTQT) đóng vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất Tuy nhiên, hiện nay có rất ít nghiên cứu đưa ra mô hình và kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức HTTT KTQT trong lĩnh vực này.

Thứ ba, về phạm vi nghiên cứu, các công trình liên quan đến HTTT KT,

Hệ thống thông tin kế toán quản trị (HTTT KTQT) mặc dù đã được áp dụng và nghiên cứu ở nhiều loại hình doanh nghiệp như bưu chính viễn thông, logistics, xây lắp, ô tô, sản xuất xi măng, may mặc và khai thác đá ốp lát tại Việt Nam, nhưng vẫn còn thiếu các nghiên cứu chuyên sâu về HTTT KTQT trong ngành sản xuất bánh kẹo Đặc biệt, chưa có nghiên cứu nào tập trung vào các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo tại Hà Nội, điều này cho thấy một khoảng trống cần được khai thác trong lĩnh vực này.

M ỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin quản trị kinh tế tại các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo ở Hà Nội Nghiên cứu nhằm đáp ứng yêu cầu quản trị trong bối cảnh hội nhập quốc tế và thực hiện cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:

Nghiên cứu này làm rõ các vấn đề liên quan đến tổ chức Hệ thống Thông tin Kế toán Quản trị (HTTT KTQT) trong các doanh nghiệp sản xuất thông qua một cách tiếp cận đa chiều Nó phân tích các thành phần của hệ thống, nội dung của kế toán quản trị, và chức năng thông tin trong bối cảnh công nghệ 4.0 và hệ thống tích hợp thông tin Bên cạnh việc giải thích các khái niệm và bản chất của HTTT KTQT, nghiên cứu cũng nêu rõ các yêu cầu đối với tổ chức HTTT KTQT, các nội dung cần thiết và các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức HTTT KTQT trong doanh nghiệp sản xuất.

Nghiên cứu này nhằm làm rõ thực trạng tổ chức hệ thống thông tin quản trị kinh tế (HTTT KTQT) và các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống này trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo tại địa bàn Thông qua việc phân tích các khía cạnh của HTTT KTQT, bài viết sẽ chỉ ra những thách thức và cơ hội mà các doanh nghiệp phải đối mặt, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện hiệu quả quản trị và nâng cao năng lực cạnh tranh trong ngành sản xuất bánh kẹo.

Nghiên cứu các giải pháp cho doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo tại Hà Nội nhằm hoàn thiện hệ thống thông tin kinh tế - tài chính, từ đó cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp.

Đ ỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị (HTTT KTQT) và các yếu tố tác động đến tổ chức này trong doanh nghiệp sản xuất Bài viết cũng phân tích thực trạng tổ chức HTTT KTQT tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bánh kẹo ở Việt Nam, từ đó làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống này.

Phạm vi nghiên cứu

+ Nội dung: Các vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất.

Nghiên cứu được thực hiện tại 25 doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo tiêu biểu tại Hà Nội, bao gồm các công ty hàng đầu như Công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội, Bảo Minh, Hải Châu, Hữu Nghị, Tràng An, ANCO, Hải Hà và Hải Minh Những công ty này không chỉ có quy mô và quy trình sản xuất ổn định mà còn cung cấp đầy đủ tài liệu cần thiết cho nghiên cứu, đại diện cho ngành sản xuất bánh kẹo tại Hà Nội hiện nay.

+ Thời gian nghiên cứu: trong thời gian thực hiện đề tài từ 2014 đến 2018

C ÁC CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN

Các yêu cầu đối với tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị (HTTT KTQT) bao gồm việc đảm bảo tính chính xác, kịp thời và đầy đủ của thông tin Nội dung tổ chức HTTT KTQT cần phải được thiết kế để phục vụ cho việc ra quyết định, kiểm soát nội bộ và lập báo cáo tài chính Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm công nghệ thông tin, quy trình sản xuất, và nguồn nhân lực Việc tối ưu hóa các yếu tố này sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Hiện nay, tổ chức hệ thống thông tin kinh tế và tài chính (HTTT KTQT) tại các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo ở Hà Nội đang đối mặt với nhiều thách thức Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT bao gồm sự phát triển công nghệ, nhu cầu quản lý thông tin hiệu quả và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong ngành Để nâng cao hiệu quả hoạt động, các doanh nghiệp cần cải thiện quy trình tổ chức và ứng dụng công nghệ thông tin một cách hợp lý, từ đó tối ưu hóa việc thu thập, phân tích và sử dụng dữ liệu kinh tế.

- Giải pháp cần thiết để hoàn thiện tổ chức HTTT KTQT tại các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội?

Để thực hiện các giải pháp hiệu quả, cần đưa ra những kiến nghị cụ thể đối với Nhà nước, các cơ quan chức năng và doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo tại Hà Nội Những đề xuất này sẽ giúp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.

Q UY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Quy trình nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu của luận án trải qua 3 giai đoạn:

Giai đoạn thu thập dữ liệu bắt đầu bằng việc xác định vấn đề nghiên cứu và thu thập thông tin liên quan đến tổ chức hệ thống thông tin kinh tế quốc tế (HTTT KTQT) Các dữ liệu cần thiết bao gồm các công trình nghiên cứu về HTTT KTQT, các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức này trong doanh nghiệp, tài liệu về lịch sử và xu hướng phát triển ngành bánh kẹo Việt Nam, cũng như thông tin về các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo tại Hà Nội, bao gồm đặc điểm, định hướng phát triển và thực trạng HTTT KTQT Dựa trên dữ liệu thu thập được, luận án sẽ tổng quan các công trình nghiên cứu, xác định khoảng trống nghiên cứu, đặt ra câu hỏi nghiên cứu và xây dựng khung lý luận cho đề tài.

Sau khi hoàn thiện khung lý luận, nghiên cứu sinh thiết kế phiếu điều tra với các nội dung, câu hỏi và thang đo cụ thể Các phiếu điều tra sẽ được gửi đến đối tượng theo lịch đã định sẵn Sau khi thu lại, phiếu sẽ được kiểm tra tính hợp lệ để phục vụ cho việc tổng hợp và xử lý dữ liệu.

Trong giai đoạn xử lý dữ liệu, luận án áp dụng các phần mềm chuyên dụng để mã hóa và xử lý thông tin từ phiếu điều tra về tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị (HTTT KTQT) tại các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo ở Hà Nội Cụ thể, dữ liệu từ phiếu điều tra về thực trạng HTTT KTQT được mã hóa và xử lý bằng phần mềm Excel, trong khi dữ liệu liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT được xử lý bằng SPSS Ngoài ra, các dữ liệu thu thập từ báo cáo nội bộ của doanh nghiệp cũng được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm Word và Excel.

Trong giai đoạn chuyển tải dữ liệu, tác giả tiến hành diễn giải, lập luận và giải thích toàn bộ các kết quả đã đạt được trong bản luận án, dựa trên kết quả xử lý định tính và định lượng.

Sơ đồ 1.0: Quy trình nghiên cứu của đề tài

Tổ chức HTTT KTQT trong các DNCPSXBK trên địa bàn Hà Nội

Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu (Phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng)

Nghiên cứu tài liệu, điều tra bảng hỏi, phỏng vấn

Xử lý định tính Xử lý định lượng

Sử dụng công cụ Word để biên soạn nội dung, kết hợp với Excel để tập hợp và xử lý dữ liệu hiệu quả Ngoài ra, việc sử dụng sơ đồ và bảng biểu sẽ giúp minh họa thông tin một cách trực quan Cuối cùng, công cụ SPSS hỗ trợ trong việc phân tích và diễn giải dữ liệu, nâng cao độ chính xác và tính khoa học của kết quả nghiên cứu.

Nghiên cứu làm rõ lý luận Phân tích đánh giá thực trạng

Kết luận và đề xuất các giải pháp

Phương pháp nghiên cứu

6.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

6.2.1.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Phương pháp nghiên cứu tài liệu trong luận án nhằm kế thừa kết quả từ các nghiên cứu điển hình liên quan, tìm kiếm điểm mới để xác định các vấn đề nghiên cứu tiếp theo Nghiên cứu sinh đã lựa chọn nguồn tài liệu từ các tạp chí và báo cáo khoa học uy tín trong và ngoài nước như tạp chí Công thương, Khoa học Thương mại, Information & Management, và International Journal of Economics and Finance Ngoài ra, các sách chuyên khảo, tài liệu từ Bộ Tài chính, các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo, cùng số liệu từ Tổng cục Thống kê cũng được thu thập Các tài liệu này được sắp xếp theo tiêu chí phạm vi nghiên cứu, loại tài liệu, thời gian và độ tin cậy giảm dần.

Phỏng vấn chuyên gia là phương pháp quan trọng trong giai đoạn nghiên cứu ban đầu, giúp định hướng và phát triển các giả thuyết nghiên cứu Phương pháp này thường được sử dụng để thu thập thông tin kinh tế, trong đó người phỏng vấn đặt câu hỏi và ghi lại câu trả lời từ người được phỏng vấn Trong nghiên cứu này, phỏng vấn trực tiếp được thực hiện với các chuyên gia trong lĩnh vực kế toán và kiểm toán, những người có kinh nghiệm nghiên cứu và hiện đang làm việc tại các viện nghiên cứu, trường đại học và các bộ liên quan.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành phỏng vấn các đối tượng doanh nghiệp để thu thập thông tin về nhận thức của họ đối với tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị (HTTT KTQT) và các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức này trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo tại Hà Nội Các câu hỏi phỏng vấn bao gồm cả những câu đã chuẩn bị sẵn và những câu hỏi phát sinh trong quá trình phỏng vấn Nghiên cứu sinh sẽ trực tiếp đặt câu hỏi, đồng thời ghi âm và ghi chép lại các câu trả lời Qua việc tổng hợp ý kiến từ các đối tượng phỏng vấn, luận án sẽ làm rõ các nghi vấn đã nêu, từ đó cung cấp cơ sở để đưa ra những kết luận khách quan hơn Dự kiến, chúng tôi sẽ phỏng vấn trực tiếp các đối tượng như nhân viên kế toán, kế toán trưởng và ban lãnh đạo trong doanh nghiệp.

Phương pháp điều tra bảng hỏi

Phương pháp điều tra bảng hỏi được áp dụng để thu thập thông tin định tính và định lượng về tổ chức hệ thống thông tin kinh tế quốc tế (HTTT KTQT) Khảo sát tập trung vào các thành phần như tổ chức dữ liệu đầu vào, tổ chức xử lý và cung cấp thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin, kiểm soát HTTT KTQT, và tổ chức nhân lực liên quan Bên cạnh đó, khảo sát cũng tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo tại Hà Nội Để thu thập thông tin hiệu quả, luận án đã thiết kế hai bảng hỏi.

Bảng hỏi thứ nhất phục vụ nghiên cứu định tính về thực trạng tổ chức HTTT

Nghiên cứu về hệ thống thông tin kế toán quản trị (KTQT) trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo tại Hà Nội được thực hiện thông qua bảng hỏi với hơn 70 câu hỏi, bao gồm cả câu hỏi đóng và mở Các câu hỏi đóng cung cấp nhiều đáp án đã được chuẩn bị sẵn, cho phép người tham gia lựa chọn một hoặc nhiều đáp án phù hợp Trong khi đó, câu hỏi mở yêu cầu người tham gia tự đưa ra câu trả lời, nhằm thu thập thông tin chi tiết hơn Đối tượng khảo sát chủ yếu là kế toán trưởng và người đứng đầu phòng kế toán, đảm bảo rằng thông tin thu thập được phản ánh chính xác thực trạng tổ chức hệ thống thông tin KTQT tại các doanh nghiệp.

Bảng hỏi thứ hai được thiết kế để nghiên cứu định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị (HTTT KTQT) trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo tại Hà Nội Nghiên cứu dựa trên khung lý thuyết về các yếu tố tác động đến HTTT KTQT và xác định các câu hỏi với thang đo đánh giá ở 5 mức độ Đối tượng khảo sát bao gồm các nhà quản trị cấp cao, kế toán trưởng và nhân viên kế toán, những người có liên quan trực tiếp đến việc vận hành hệ thống và sử dụng thông tin do hệ thống cung cấp.

Phiếu bảng hỏi sẽ được thu thập từ người được khảo sát thông qua các hình thức trực tiếp, thư điện tử hoặc bưu điện Kết quả thu được sẽ cung cấp dữ liệu cần thiết để đánh giá tình hình tổ chức và sử dụng thông tin kinh tế - tài chính, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống thông tin kinh tế - tài chính trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo tại Hà Nội.

6.2.2 Phương pháp xử lý dữ liệu

6.2.2.1 Phương pháp xử lý định tính

Nghiên cứu sinh thu thập dữ liệu định tính qua tài liệu, phỏng vấn và điều tra, sau đó phân loại, mã hóa và tổng hợp các câu trả lời Họ xây dựng mô tả chi tiết về vấn đề nghiên cứu theo các chủ đề để phát hiện vấn đề mới Tất cả thông tin đều được trích dẫn làm bằng chứng Để giải thích và trình bày ý nghĩa dữ liệu, nghiên cứu sinh sử dụng văn bản cùng với bảng biểu và sơ đồ để bổ sung cho phần diễn giải.

6.2.2.2 Phương pháp xử lý định lượng

Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 mức để đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố tới tổ chức HTTT KTQT trong doanh nghiệp bánh kẹo, với phần mềm SPSS 20.0 để tổng hợp và xử lý dữ liệu Các bước xử lý định lượng bao gồm kiểm định chất lượng thang đo qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích khám phá nhân tố EFA và phân tích hồi quy Nghiên cứu cũng áp dụng các quy ước xác định mẫu nghiên cứu, hệ số KMO, hệ số Sig trong phân tích nhân tố và phân tích hồi quy Kết quả sẽ giúp nghiên cứu sinh đưa ra kết luận và trả lời các câu hỏi về yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo tại Hà Nội.

C ÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẠT ĐƯỢC TRONG LUẬN ÁN

Qua nghiên cứu các công trình khoa học trong và ngoài nước, tác giả nhận thấy rằng hệ thống thông tin quản trị kinh tế (HTTT KTQT) đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin quản lý cho các nhà quản trị trong bối cảnh kinh doanh đầy biến động Một HTTT KTQT hoạt động hiệu quả và minh bạch sẽ nâng cao trách nhiệm nội bộ trong quản lý doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp duy trì sự ổn định và phát triển bền vững Do đó, tác giả dự kiến sẽ tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này.

Bài viết làm rõ khái niệm Hệ thống thông tin kinh tế quốc tế (HTTT KTQT) và tổ chức HTTT KTQT trong doanh nghiệp sản xuất, bao gồm các thành phần, yêu cầu và nguyên tắc tổ chức HTTT Luận án phát triển mô hình lý thuyết về tổ chức HTTT KTQT theo cách tiếp cận đa chiều, tập trung vào các thành phần của hệ thống, nội dung của KTQT và chức năng thông tin Hệ thống thông tin này cần được bố trí và sắp xếp phù hợp với hoạt động chung của doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo tại Hà Nội.

Luận án đề xuất một mô hình tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị (HTTT KTQT) cho các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo tại Hà Nội, nhằm cung cấp thông tin KTQT phục vụ quản trị doanh nghiệp một cách chi tiết và toàn diện Mô hình này bao gồm các thành phần chính: tổ chức dữ liệu đầu vào KTQT, tổ chức xử lý và cung cấp thông tin KTQT, tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin, tổ chức kiểm soát HTTT KTQT, và tổ chức nhân lực HTTT KTQT Qua đó, vấn đề tổ chức HTTT KTQT được làm rõ và nâng cao hiệu quả quản lý trong doanh nghiệp.

Luận án này phân tích và làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống thông tin kinh tế - tài chính (HTTT KTQT) trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo tại Hà Nội Nghiên cứu đề xuất một mô hình gồm 5 yếu tố chính, bao gồm: đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức doanh nghiệp, và vai trò của nhà quản trị cấp cao.

Nhà tư vấn bên ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) tại các doanh nghiệp Luận án này đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tổ chức hệ thống thông tin kinh tế quốc tế (HTTT KTQT) trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo tại Hà Nội Dựa trên kết quả khảo sát và đánh giá thực trạng, luận án đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức HTTT KTQT cho các doanh nghiệp này.

Vào thứ tư, bài viết sẽ tập trung vào tổ chức HTTT KTQT, bao gồm lý luận, thực trạng và giải pháp, trong bối cảnh sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin Sự tiến bộ này giúp doanh nghiệp thu thập, hệ thống hóa, truy vấn, xử lý dữ liệu, đồng thời cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, chính xác và bảo mật.

K ẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN

Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận án gồm 3 chương:

Chương 1: Lý luận chung về tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất

Chương 2: Thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội

Chương 3 trình bày các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo tại Hà Nội Những giải pháp này bao gồm cải tiến quy trình thu thập và xử lý dữ liệu, áp dụng công nghệ thông tin tiên tiến, và nâng cao năng lực nhân sự Việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị hiệu quả sẽ giúp các doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình ra quyết định, nâng cao hiệu suất hoạt động và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.

23

Khái niệm và bản chất hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất

- Khái niệm Hệ thống thông tin

Hệ thống thông tin (HTTT) đã xuất hiện vào cuối những năm 50 của thế kỷ 19, ban đầu chỉ được sử dụng trong xử lý dữ liệu cho các ứng dụng kế toán Với sự phát triển không ngừng của kinh tế xã hội, HTTT đã tiến bộ vượt bậc, dẫn đến việc nghiên cứu lý thuyết HTTT ngày càng sâu sắc và sự ra đời của nhiều loại hình HTTT mới Các khái niệm về HTTT rất đa dạng và phụ thuộc vào các quan điểm và cách tiếp cận khác nhau của các nhà nghiên cứu Để hiểu rõ hơn về bản chất của hệ thống thông tin, nghiên cứu sinh sẽ đề cập đến một số khái niệm trong các nghiên cứu điển hình.

Trong cuốn sách về Hệ thống Thông tin Quản lý, K Laudon và J Laudon (2012) cho rằng Hệ thống Thông tin có thể được hiểu qua hai khía cạnh chính: khía cạnh kỹ thuật và khía cạnh kinh doanh.

Hệ thống thông tin (HTTT) là quá trình thu thập, lưu trữ và truyền tải thông tin liên quan đến môi trường kinh doanh và hoạt động nội bộ của tổ chức HTTT hỗ trợ các bộ phận chức năng trong việc kiểm soát và ra quyết định bằng cách chuyển đổi dữ liệu thô thành thông tin hữu ích thông qua ba hoạt động chính: đầu vào, xử lý và đầu ra.

Hệ thống thông tin (HTTT) đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh bằng cách cung cấp các giải pháp cho những thách thức mà doanh nghiệp gặp phải HTTT được hình thành từ sự kết hợp của ba yếu tố chính: quản trị, tổ chức và công nghệ, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động và ra quyết định trong doanh nghiệp.

Hệ thống thông tin (HTTT) được định nghĩa là tập hợp các quy trình xử lý thông tin, bao gồm các bước thu thập, xử lý, lưu trữ và phân phối thông tin Quan điểm này cũng được Jame A Hall (2011) nhấn mạnh trong cuốn sách "Accounting", tương đồng với quan điểm của K Laudon và J Laudon.

Hệ thống thông tin (HTTT) là tập hợp các thủ tục nhằm thu thập, xử lý dữ liệu thành thông tin và phân phối cho người sử dụng Theo Hàn Thuận Việt (2008), HTTT kinh tế có nhiệm vụ hỗ trợ các hoạt động ra quyết định trong tổ chức và doanh nghiệp Trần Thị Song Minh (2012) mở rộng khái niệm HTTT, nhấn mạnh quy trình xử lý thông tin bao gồm cơ chế phản hồi HTTT bao gồm các yếu tố đầu vào, xử lý, đầu ra và thông tin phản hồi, tất cả đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau Mục tiêu của HTTT là cung cấp thông tin hữu ích giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định đúng đắn, vượt qua khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh Theo Wikipedia, HTTT hỗ trợ các tổ chức đạt được sự thông hiểu nội bộ, thống nhất hành động, duy trì sức mạnh và tạo lợi thế cạnh tranh, đồng thời giúp nắm bắt thông tin khách hàng, cải tiến dịch vụ và nâng cao sức cạnh tranh.

Ngoài hai khía cạnh đã đề cập, các tác giả cả trên thế giới và Việt Nam còn nghiên cứu hệ thống thông tin từ góc độ tổ chức hệ thống, như Simon Bell đã chỉ ra.

Khái niệm "Hệ thống thông tin" (HTTT) được đưa ra vào năm 1996, định nghĩa rằng HTTT bao gồm một tập hợp các bộ phận tương tác với nhau nhằm thực hiện một mục tiêu chung Theo tác giả, HTTT không chỉ giới hạn ở máy tính mà thường bao gồm năm bộ phận chính: máy tính, các chương trình, cơ sở dữ liệu (CSDL), các thủ tục và con người Nhóm tác giả Vũ Bá Anh và Đào Văn Thành (2002) cũng nhấn mạnh trong cuốn giáo trình Tin học đại cương rằng các thành phần này đều đóng vai trò quan trọng trong việc vận hành hiệu quả của hệ thống thông tin.

Năm 2002, HTTT được định nghĩa là tập hợp các nguồn lực và công cụ được tổ chức thành một thể thống nhất nhằm thực hiện quá trình xử lý thông tin Trong nghiên cứu của mình về HTTT quản lý, Nguyễn Văn Chung (2015) cũng đã đưa ra khái niệm tương tự về hệ thống thông tin này.

HTTT là một hệ thống bao gồm con người, thiết bị viễn thông, phần cứng, phần mềm và dữ liệu, nhằm thu thập, lưu trữ, xử lý và phân phối thông tin trong một môi trường với các ràng buộc cụ thể.

Dựa trên các phân tích, nghiên cứu sinh đồng thuận rằng hệ thống thông tin (HTTT) nên được tiếp cận từ góc độ tổ chức hệ thống HTTT được định nghĩa là một hệ thống bao gồm các yếu tố kết hợp thành một thể thống nhất với cấu trúc nhất định, có nhiệm vụ thu thập, xử lý, lưu trữ và phân phối dữ liệu và thông tin nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng.

- Khái niệm Hệ thống thông tin kế toán

Trong hoạt động kinh doanh, thông tin được coi là một nguồn lực quan trọng bên cạnh nguyên vật liệu, vốn và lao động Hệ thống thông tin (HTTT) đóng vai trò cung cấp một lượng lớn thông tin, đáp ứng nhu cầu quyết định của cả những người trong và ngoài doanh nghiệp.

Hệ thống thông tin kế toán (HTTT KT) là một phần thiết yếu trong hệ thống quản lý của doanh nghiệp, bất kể là tổ chức vì lợi nhuận hay phi lợi nhuận Theo Jame A Hall (2011), HTTT KT không chỉ xử lý các giao dịch tài chính mà còn quản lý các dữ liệu phi tài chính, ảnh hưởng trực tiếp đến các giao dịch tài chính Chẳng hạn, thông tin như thay đổi tên hoặc địa chỉ của khách hàng được HTTT KT thu thập, xử lý và lưu trữ, dù không phải là giao dịch tài chính, nhưng có thể tác động đến việc ghi chép và xử lý doanh thu trong tương lai.

Hệ thống thông tin kế toán (HTTT KT) được hiểu là một hệ thống tổ chức bao gồm các yếu tố kết hợp thành một thể thống nhất, có cấu trúc rõ ràng, nhằm thu thập, xử lý, lưu trữ và phân phối dữ liệu về thông tin tài chính và phi tài chính Mục tiêu của HTTT KT là cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng Đối tượng sử dụng thông tin kế toán rất đa dạng, bao gồm các nhà quản trị trong doanh nghiệp với các cấp độ khác nhau: quản trị cấp cơ sở, quản trị cấp trung gian và quản trị cấp cao Ngoài ra, còn có các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như cổ đông, ngân hàng, nhà cung cấp tín dụng và các cơ quan Nhà nước.

- Khái niệm Hệ thống thông tin kế toán quản trị

HTTT KTQT là một phần quan trọng trong hệ thống thông tin quản lý doanh nghiệp, được phát triển để đáp ứng nhu cầu bảo mật thông tin nội bộ trước đối thủ cạnh tranh Thông tin từ KTQT cung cấp cho các nhà quản trị ở mọi cấp độ, giúp họ đưa ra quyết định nhanh chóng và chính xác trong việc quản lý công việc của doanh nghiệp.

Vai trò của hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất

Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kinh tế và quản trị, hệ thống thông tin quản trị (HTTT KTQT) đã trở thành một phần không thể thiếu trong hoạt động quản lý doanh nghiệp Thông tin do HTTT KTQT cung cấp ngày càng trở nên hữu ích, hỗ trợ các nhà quản trị trong việc ra quyết định Qua quá trình xử lý và phân tích dữ liệu, thông tin này giúp nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành trong doanh nghiệp sản xuất Do đó, để hiểu rõ vai trò của HTTT KTQT, cần xem xét mối liên hệ giữa hệ thống này và các nhà quản trị trong doanh nghiệp.

- HTTT KTQT là công cụ giúp các nhà quản trị xây dựng kế hoạch và dự toán của hoạt động sản xuất kinh doanh

Xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn cùng với việc lập dự toán tổng thể cho hoạt động sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ quan trọng đối với các nhà quản trị Quá trình này giúp xác định mục tiêu, lập kế hoạch cụ thể và sử dụng hiệu quả nguồn lực Để đảm bảo tính khả thi trong lập kế hoạch và dự toán, các nhà quản trị cần dựa vào thông tin hợp lý và có cơ sở từ hệ thống thông tin kế toán quản trị.

- HTTT KTQT là công cụ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp tổ chức các nguồn lực nhằm thực hiện kế hoạch và dự toán đã xây dựng

Hệ thống thông tin kế toán quản trị (HTTT KTQT) cung cấp thông tin kế toán quan trọng cho quá trình tổ chức và thực hiện trong doanh nghiệp Các nhà quản trị cần đưa ra quyết định linh hoạt để sử dụng nguồn lực một cách hợp lý và hiệu quả, đồng thời kết hợp hài hòa các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu doanh nghiệp Để làm được điều này, họ cần thông tin kế toán, đặc biệt là thông tin từ KTQT, giúp đưa ra quyết định đúng đắn và kịp thời trong quá trình lãnh đạo, phù hợp với mục tiêu chung của doanh nghiệp.

- HTTT KTQT là biện pháp giúp các nhà quản trị kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

HTTT KTQT là công cụ quan trọng trong việc cung cấp thông tin cần thiết cho quá trình kiểm tra và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh Thông qua việc cung cấp số liệu kế hoạch và thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, HTTT KTQT giúp các nhà quản trị nhận diện sai lệch giữa kết quả thực tế và mục tiêu đề ra Từ đó, họ có thể xác định nguyên nhân và tìm ra giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao hiệu suất sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- HTTT KTQT là nguồn thông tin quan trọng giúp các nhà quản trị ra quyết định trong chỉ đạo kinh doanh

Thông tin Kinh tế - Quản trị (KTQT) từ hệ thống cung cấp hỗ trợ quan trọng cho các nhà quản trị trong việc đưa ra các quyết định ngắn hạn và dài hạn, cũng như các quyết định tác nghiệp, chiến thuật và chiến lược Quá trình chọn lọc, phân tích và tổng hợp thông tin cần thiết đảm bảo rằng thông tin KTQT có độ tin cậy cao và tính chất quyết định Nhờ vào thông tin KTQT, nhà quản trị có thể đưa ra các quyết định chính xác và tối ưu trong việc lựa chọn các phương án kinh doanh cho doanh nghiệp.

Hệ thống thông tin kế toán (HTTT KTQT) đóng vai trò quan trọng trong quản lý doanh nghiệp, cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản trị Nhờ vào những dữ liệu này, họ có thể đưa ra quyết định kinh doanh nhanh chóng và chính xác, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Các thành phần của hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất

HTTT KTQT là một hệ thống bao gồm nhiều thành phần liên kết chặt chẽ với nhau Là một phần của HTTT KT, nghiên cứu sinh sẽ dựa vào các thành phần đã được các tác giả trước nghiên cứu trong HTTT KT để xác định các yếu tố của HTTT KTQT.

According to Jame A Hall (2011), the Information Technology System (ITS) comprises seven essential components: (1) End users, who operate the system and utilize the information provided; (2) Data sources, which serve as the origin of information; (3) Data collection, the process of gathering relevant data; (4) Data processing, where collected data is organized and analyzed; (5) Database management, which involves overseeing and maintaining data storage; (6) Information generation, the creation of meaningful insights from processed data; and (7) Feedback, which ensures continuous improvement and user satisfaction.

According to Marshall B Romney and Paul J Steinbart (2012), an Accounting Information System (AIS) comprises six key components: (1) People who operate the system, (2) Procedures and instructions guiding the processes, (3) Organizational and business operation data, (4) Software utilized for data processing, (5) Information technology infrastructure, which includes computers, peripheral devices, and communication network equipment, and (6) Internal controls and security measures to ensure the safety of the AIS data.

Hệ thống thông tin kế toán (HTTT KT) bao gồm năm thành phần chính: Con người, Hệ thống chứng từ - tài khoản - sổ và báo cáo kế toán, Các chu trình kế toán, Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin (CNTT), và Kiểm soát nội bộ.

Nghiên cứu sinh đồng nhất quan điểm với các tác giả Marshall B Romney và Pau J Steinbart (2012) [52] Tuy nhiên, nghiên cứu sinh cho rằng thành phần thứ

Quy trình xử lý và cung cấp thông tin KTQT cần được điều chỉnh để phản ánh rõ hơn chức năng của hệ thống thông tin kinh tế quốc tế Đồng thời, việc gộp “Phần mềm” và “Cơ sở hạ tầng CNTT” thành một thành phần sẽ làm cho hệ thống trở nên đồng bộ hơn Theo Nghị quyết Chính phủ 49/CP ký ngày 04/08/1993, CNTT được định nghĩa là tập hợp các phương pháp khoa học và công cụ kỹ thuật hiện đại, chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông, nhằm khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên thông tin phong phú trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội Điều này chứng tỏ rằng CNTT bao hàm cả hai thành phần “Phần mềm” và “Cơ sở hạ tầng CNTT”, như đã được các tác giả Marshall B Romney và Pau J Steinbart (2012) nêu rõ.

Dựa trên quan điểm của các tác giả, hệ thống thông tin kinh tế - tài chính (HTTT KTQT) được hình thành từ năm yếu tố chính, bao gồm: (1) Dữ liệu đầu vào, (2) Xử lý và cung cấp thông tin, và (3) Ứng dụng công nghệ thông tin Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập, xử lý dữ liệu, lưu trữ và cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp.

(4) Kiểm soát hệ thống, (5) Nhân lực.

- Dữ liệu đầu vào (Data)

Dữ liệu đầu vào đóng vai trò quyết định trong việc xác định chất lượng thông tin mà hệ thống thông tin kinh tế quốc tế (HTTT KTQT) cung cấp Các loại dữ liệu đầu vào bao gồm dữ liệu thực hiện, kế hoạch, dự báo cùng với dữ liệu tài chính và phi tài chính Dữ liệu được phân loại theo mức độ xử lý, tạo thành các cấp độ khác nhau.

Cấp 1: Dạng dữ liệu thô Ở cấp độ này, dữ liệu là hệ thống chứng từ đang ở dưới dạng thô, sơ cấp, chưa qua bất kỳ quy trình xử lý nào ở các khâu Dạng dữ liệu này được thể hiện dưới hình thức chứng từ, văn bản gốc,…

Cấp 2: Dạng dữ liệu thứ cấp Đây là cấp độ mà thông tin sơ cấp được xử lý nhưng ở mức độ đơn giản Dạng dữ liệu này chính là hệ thống chứng từ tổng hợp, văn bản tổng hợp,…

Cấp 3: Dạng dữ liệu đệ tam cấp Dữ liệu ở cấp độ này được xử lý khoa học và chặt chẽ hơn so với dữ liệu ở cấp 2 Dữ liệu cấp 3 chủ yếu chính là hệ thống sổ, báo cáo.

- Xử lý, cung cấp thông tin (Process)

Xử lý và cung cấp thông tin kinh tế - xã hội là quy trình bao gồm các phương pháp và trình tự cần thiết để thực hiện các nội dung liên quan đến kinh tế - xã hội Công việc này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thông tin được xử lý một cách chính xác và hiệu quả.

KTQT có thể được trình bày dưới dạng bản in hoặc mã hóa trên phần mềm HTTT KTQT, giúp người dùng tự tìm hiểu các thao tác cần thiết Nghiên cứu sinh đã xem xét các nghiên cứu trước đó và nhận thấy hai cách tiếp cận đối với nội dung KTQT Cách tiếp cận đầu tiên dựa trên thông tin mà KTQT cung cấp, bao gồm thông tin về các yếu tố sản xuất, doanh thu, kết quả kinh doanh, và quá trình đầu tư tài chính Cách tiếp cận thứ hai tập trung vào chức năng quản trị, với thông tin phục vụ lập dự toán, kiểm soát thực hiện, đánh giá và ra quyết định Luận án chọn cách tiếp cận theo chức năng quản trị để làm nổi bật vai trò của thông tin KTQT trong quản lý doanh nghiệp, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu Việc xử lý và cung cấp thông tin KTQT được phân chia thành các nội dung cụ thể.

+ Xử lý dữ liệu KTQT phục vụ xây dựng định mức và lập dự toán tổng thể + Xử lý dữ liệu KTQT hỗ trợ kiểm soát thực hiện

+ Xử lý dữ liệu KTQT phục vụ kiểm tra, đánh giá

+ Xử lý dữ liệu KTQT hỗ trợ ra quyết định

+ Cung cấp và phản hồi thông tin KTQT

- Ứng dụng công nghệ thông tin (Information technology)

CNTT ngày nay phát triển nhanh chóng và ảnh hưởng sâu rộng đến mọi lĩnh vực trong đời sống, đặc biệt là trong hệ thống thông tin kinh tế quốc tế (HTTT KTQT) Mặc dù CNTT không thể thay thế con người, nhưng nó hỗ trợ đắc lực trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cũng như ra quyết định Các doanh nghiệp đã chuyển từ việc áp dụng CNTT cho các phần hành kế toán cơ bản sang việc phát triển toàn bộ hệ thống thông tin, kết nối nhiều khâu và bộ phận khác nhau, bao gồm cả HTTT KTQT CNTT trong HTTT KTQT bao hàm nhiều nội dung quan trọng.

Phần cứng là các bộ phận vật lý của thiết bị điện tử, bao gồm sáu thành phần cơ bản: Bộ vào, bộ ra, bộ nhớ, bộ làm tính, bộ điều khiển và bộ nhớ ngoài Những thành phần này giúp thu thập, xử lý và truyền dữ liệu cũng như thông tin kinh tế một cách nhanh chóng và chính xác Các thiết bị điện tử chứa phần cứng phổ biến hiện nay bao gồm máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy tính bảng và điện thoại di động thông minh.

Phần mềm là tập hợp các chương trình được phát triển bằng ngôn ngữ lập trình nhằm đáp ứng nhu cầu công việc của người dùng thiết bị điện tử Các ứng dụng phần mềm được phân thành hai loại chính: phần mềm ứng dụng và phần mềm hệ thống.

TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1.2.1 Khái niệm tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị

Tổ chức, theo Bách khoa toàn thư Wikipedia, là các hoạt động cần thiết để xác định cơ cấu và guồng máy của hệ thống, phân công công việc cho từng nhóm, bộ phận và giao phó nhiệm vụ cho các nhà quản trị với quyền hạn nhất định Nguyễn Hoàng Dũng (2017) cũng định nghĩa tổ chức là quá trình sắp xếp và phân phối nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu chung một cách hiệu quả Như vậy, tổ chức chính là việc bố trí và sắp xếp các thực thể theo trình tự cụ thể để đạt được những mục tiêu đã đề ra.

Khi kết hợp với các quan điểm về Hệ thống Thông tin Kinh tế Quốc tế (HTTT KTQT), có thể tiếp cận nghiên cứu về tổ chức HTTT KTQT từ nhiều hướng khác nhau.

Tổ chức hệ thống thông tin kinh tế quốc tế (HTTT KTQT) theo quy trình thu thập và xử lý thông tin là việc sắp xếp các công việc theo quy trình xử lý cụ thể Cách tiếp cận này bao gồm các hoạt động chính như thu thập, xử lý, cung cấp và lưu trữ thông tin, đảm bảo tính hiệu quả và chính xác trong quản lý thông tin.

Tổ chức hệ thống thông tin kinh tế quốc tế nhằm đáp ứng yêu cầu xử lý thông tin là việc sắp xếp các công việc theo các mục tiêu quản trị và ra quyết định Các mục tiêu này bao gồm kiểm soát, đánh giá thành quả, hỗ trợ ra quyết định và quản trị chiến lược.

Tổ chức hệ thống thông tin kinh tế quốc tế (HTTT KTQT) theo yếu tố cấu thành là quá trình bố trí và sắp xếp các công việc trong các bộ phận của hệ thống Cách tiếp cận này bao gồm việc xem xét các yếu tố quan trọng như con người, dữ liệu, quy trình, công nghệ và kiểm soát, nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của hệ thống.

Tác giả đồng thuận với việc tổ chức hệ thống thông tin kinh tế quốc tế (HTTT KTQT) theo các bộ phận cấu thành Trong số các bộ phận này, có một bộ phận quan trọng phản ánh quy trình xử lý và phân tích thông tin, hỗ trợ quyết định cho các nhà quản trị doanh nghiệp Cách tiếp cận theo các thành phần không chỉ làm rõ quy trình mà còn nhấn mạnh các yếu tố khác như nguồn nhân lực và công nghệ thông tin (CNTT) trong việc thực hiện hệ thống.

Tổ chức hệ thống thông tin kinh tế quốc tế (HTTT KTQT) được hiểu là quá trình bố trí và sắp xếp các thành phần cấu thành, bao gồm dữ liệu đầu vào, xử lý và cung cấp thông tin, công nghệ thông tin, kiểm soát hệ thống và nhân lực Mục tiêu của tổ chức này là cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp.

Mỗi loại hình doanh nghiệp có sự liên kết và bố trí các bộ phận khác nhau, nhằm phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh và tối ưu hóa hiệu quả Hệ thống thông tin kế toán quản trị (HTTT KTQT) được xem là phù hợp khi có khả năng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu thông tin của người dùng, đảm bảo sự tương thích giữa các yêu cầu và khả năng của hệ thống.

1.2.2 Yêu cầu tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất Để xác định được các yêu cầu tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất cần dựa trên tiêu chuẩn đánh giá HTTT KTQT Tiêu chuẩn đánh giá HTTTKTQT được hiểu là những đặc tả đã được thống nhất để đánh giá việc sử dụng những nguồn lực trong việc cung cấp những thông tin tài chính và phi tài chính có liên quan phục vụ cho việc quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu chung của tổ chức (Ilham H.Napitupulu, 2015) [39] Các tiêu chuẩn đánh giá HTTT KTQT được đo lường bằng khả năng cung cấp thông tin một cách chính xác đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin của các nhà quản trị trong nội bộ doanh nghiệp Một HTTT KTQT hữu ích sẽ giúp các nhà quản trị hoàn thành tốt các chức năng của mình Dựa vào các yêu cầu tổ chức HTTT KTQT sẽ giúp doanh nghiệp tổ chức tốt HTTT KTQT.

Trong nghiên cứu của Kaplan và Cooper (1998), việc đánh giá hệ thống thông tin kế toán quản trị (HTTT KTQT) dựa vào tính kịp thời, hiệu suất và hiệu quả là rất quan trọng để hỗ trợ các nhà quản trị ra quyết định Ong et al (2009) cho rằng chất lượng HTTT có thể được đo lường qua các tiêu chí như độ tin cậy, tính linh hoạt, sự tích hợp, khả năng tiếp cận và tính kịp thời Theo Stair & Reynolds (2010), có bốn đặc tính phản ánh chất lượng của HTTT là linh hoạt, hiệu suất cao, dễ tiếp cận và kịp thời Chang et al (2012) nhấn mạnh rằng chất lượng HTTT cũng cần được đánh giá qua sự bảo mật, dễ sử dụng và hiệu suất.

Theo nghiên cứu sinh, tiêu chuẩn đánh giá hệ thống thông tin kinh tế quốc tế (HTTT KTQT) dựa trên ba khía cạnh: chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ và hiệu quả sử dụng Đầu tiên, HTTT KTQT được đánh giá qua chất lượng sản phẩm mà hệ thống cung cấp, bao gồm việc cung cấp thông tin hữu ích giúp các nhà quản trị thực hiện hoạch định, kiểm soát, kiểm tra, đánh giá và đưa ra quyết định chính xác.

Hệ thống thông tin kinh tế quốc tế (HTTT KTQT) được đánh giá dựa trên chất lượng dịch vụ mà nó cung cấp Bên cạnh thông tin, dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong việc giúp hệ thống đáp ứng hiệu quả các yêu cầu quản trị doanh nghiệp Chất lượng dịch vụ được thể hiện qua tính kịp thời và tính bảo mật của hệ thống.

HTTT KTQT sẽ được đánh giá dựa trên hiệu quả của hệ thống, phản ánh mức độ phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Hệ thống hiệu quả không chỉ giúp tối ưu hóa quy trình làm việc mà còn nâng cao tốc độ và chất lượng công việc của những người vận hành.

Căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá HTTT KTQT, các yêu cầu đặt ra đối với tổ chức HTTT KTQT, đó là:

Thứ nhất, tổ chức HTTT KTQT phải đảm bảo hệ thống cung cấp thông tinKTQT chất lượng

Hệ thống thông tin kế toán quản trị (HTTT KTQT) cần cung cấp thông tin hữu ích để hỗ trợ các nhà quản trị doanh nghiệp trong việc đưa ra quyết định chính xác Để đánh giá tính hiệu quả của thông tin, cần dựa vào các tiêu chí được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 1.1: Tiêu chí đánh giá thông tin KTQT chất lượng

Số thứ tự Tiêu chí Giải thích

Thông tin được tính toán chính xác và trung

1 Chính xác thực các sự kiện hay nghiệp vụ, không sai sót từ dữ liệu tin cậy.

Thông tin không bị bỏ sót, đủ rộng và sâu cho

Việc thực hiện đầy đủ các mục tiêu là rất quan trọng, vì một sự bỏ sót thông tin có thể dẫn đến hiểu lầm hoặc sai lệch, ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình ra quyết định.

Thông tin phù hợp với nhu cầu, mục tiêu thực

3 Thích hợp hiện Thông tin KTQT thích hợp giúp người sử dụng đưa ra các quyết định đúng đắn

Thông tin được thể hiện cô đọng, rõ ràng giúp

4 Súc tích người sử dụng có thể hiểu nhanh chóng nắm bắt được chính xác, kịp thời nội dung của thông tin.

Thứ hai, tổ chức HTTT KTQT phải đảm bảo hệ thống cung cấp dịch vụ chất lượng

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1.3.1 Một số lý thuyết nền tảng

1.3.1.1 Lý thuyết ngẫu nhiên (Contingency theory)

Trước những năm 1950, lý thuyết tổ chức được áp dụng để tìm ra giải pháp tối ưu cho việc quản lý doanh nghiệp Tuy nhiên, vào những năm 1950 và 1960, các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng không tồn tại một giải pháp duy nhất nào là tốt nhất Đến giữa những năm 1960, lý thuyết ngẫu nhiên ra đời, khẳng định rằng cách tổ chức doanh nghiệp phụ thuộc vào bối cảnh môi trường cụ thể Mỗi môi trường khác nhau sẽ dẫn đến một cấu trúc tổ chức khác nhau, từ đó tạo ra sự đa dạng trong phương thức tổ chức tại các doanh nghiệp.

Sử dụng lý thuyết ngẫu nhiên, Saunders và Jones (1992) đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hệ thống thông tin (HTTT) trong doanh nghiệp, bao gồm cả yếu tố môi trường bên trong và bên ngoài Các yếu tố bên trong doanh nghiệp bao gồm sứ mệnh, quy mô, mục tiêu, cơ cấu tổ chức, văn hóa doanh nghiệp, sự hỗ trợ từ nhà quản trị, triết lý quản lý, phân cấp quản lý, hiện trạng chức năng hệ thống, quan điểm của các nhà tư vấn và quy mô ngân sách Trong khi đó, các yếu tố bên ngoài bao gồm yếu tố ngành, môi trường cạnh tranh, văn hóa, kinh tế, sự đa dạng nguồn lực và khí hậu.

(1989) [58] đã đưa ra mô hình ngẫu nhiên đơn giản trong nghiên cứu tổ chức (Sơ đồ

Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống thông tin quản lý trong doanh nghiệp bao gồm chiến lược kinh doanh, cơ cấu tổ chức, quy mô doanh nghiệp, công nghệ sản xuất, nhiệm vụ, con người và môi trường.

Sơ đồ 1.18: Mô hình lý thuyết ngẫu nhiên đơn giản trong nghiên cứu tổ chức

Các đơn vị, tổ chức

Môi trường Hiệu quả tổ chức

Các đơn vị, tổ chức

(Nguồn: Peter Weill and Margrethe H Olson (1989)) [58]

Lý thuyết ngẫu nhiên đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu tổ chức hệ thống thông tin quản trị kinh tế (HTTT KTQT) trong doanh nghiệp Theo lý thuyết này, không có một mô hình tổ chức HTTT KTQT nào là tối ưu cho tất cả các loại hình doanh nghiệp, mà nó phụ thuộc vào môi trường hoạt động nội bộ và bên ngoài của từng doanh nghiệp Tác giả đã xác định ảnh hưởng của các yếu tố như cơ cấu tổ chức, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và sự can thiệp của nhà tư vấn bên ngoài đến tổ chức HTTT KTQT, đặc biệt là trong các công ty cổ phần sản xuất bánh kẹo tại Hà Nội.

1.3.1.2 Lý thuyết kinh tế học thông tin (Information economics theory)

Lý thuyết kinh tế học thông tin ra đời từ nỗ lực của các nhà nghiên cứu trong việc hiểu rõ nền kinh tế quốc gia Jean Fourastié (1949) phân chia nền kinh tế thành ba lĩnh vực: nông nghiệp, khai thác và sản xuất; sau đó, Foote, Nelson N và Hatt Paul K (1953) bổ sung lĩnh vực thứ tư bao gồm công nghệ thông tin, tư vấn, giáo dục và nghiên cứu Selstad (1990) xác định lĩnh vực này là ngành công nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin, bao gồm công nghệ máy tính và liên lạc, cùng với tư vấn cho doanh nghiệp và nghiên cứu Giai đoạn này đánh dấu sự hình thành của lý thuyết kinh tế học thông tin, như được ghi nhận bởi Ihor Tkach (2015) và E.G Mauldin, L.V Ruchala.

Năm 1999, lý thuyết kinh tế học thông tin tập trung vào việc xác định nội dung và phân tích các chi phí cũng như lợi ích dự kiến của hệ thống.

Nền tảng lý thuyết của tổ chức HTTT KTQT dựa vào việc các nhà quản trị cân nhắc giữa chi phí và lợi ích trong việc thu thập, xử lý và truyền đạt thông tin Mục tiêu là tối ưu hóa thông tin phục vụ cho lập kế hoạch, kiểm tra, đánh giá và ra quyết định Thông tin cần có giá trị kinh tế để đảm bảo hiệu quả trong quản lý.

Khi tổ chức hệ thống thông tin kinh tế quốc tế (HTTT KTQT), cần xem xét kỹ lưỡng chi phí và lợi ích mà hệ thống mang lại Điều này bao gồm việc đánh giá chi phí nhân lực, cơ sở hạ tầng và quy trình thu thập, xử lý, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp Lợi ích từ việc cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản trị sẽ hỗ trợ cho việc ra quyết định chính xác trong kinh doanh Tuy nhiên, những thông tin tốn kém và khó thu thập sẽ không được ưu tiên Mức độ tổ chức HTTT KTQT phụ thuộc vào sự cân nhắc của nhà quản trị và các chuyên gia tư vấn có kinh nghiệm trong lĩnh vực này.

1.3.1.3 Lý thuyết quá trình đổi mới (Diffusion of innovation theory)

Lý thuyết quá trình đổi mới cho thấy sự đổi mới lan truyền qua thời gian qua các kênh nhất định trong một hệ thống xã hội cụ thể, với các cá nhân có mức độ sẵn sàng tiếp nhận khác nhau (Rogers, 1996) Lý thuyết này thường được áp dụng để tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến việc phổ biến các phát minh trong xã hội và giải thích các yếu tố ngoại sinh tác động đến quyết định áp dụng công nghệ thông tin (Rogers, 2003) Rogers (2003) đã đề xuất nhóm các yếu tố, bao gồm yếu tố cá nhân, đổi mới, nhiệm vụ, tổ chức và môi trường kinh doanh, cho rằng việc xem xét những yếu tố này sẽ thúc đẩy quá trình đổi mới nhanh chóng hơn.

Lý thuyết về quá trình đổi mới rất quan trọng trong việc nghiên cứu tổ chức Hệ thống Thông tin Kinh tế Quốc tế (HTTT KTQT), khi mà các công ty dựa vào ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) để thực hiện các hoạt động lập kế hoạch, kiểm tra, kiểm soát và ra quyết định Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến sự đổi mới trong tổ chức HTTT KTQT, như nhà quản trị doanh nghiệp, nhân viên kế toán và cơ sở hạ tầng CNTT, sẽ nâng cao chất lượng hệ thống và góp phần vào sự thành công của doanh nghiệp.

1.3.2 Mô hình nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất

Dựa trên kết quả từ nghiên cứu định tính và định lượng về các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống thông tin kinh tế - tài chính (HTTT KTQT) của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả đã tổng hợp và điều chỉnh để loại bỏ các yếu tố trùng lặp hoặc tương đồng Cuối cùng, có 9 yếu tố chính được xác định là ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp.

Bảng 1.4: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp

TT Tên yếu tố Tham chiếu

1 Môi trường kinh doanh NC Định lượng: Mahmoud Al-Eqab và cộng sự

NC Định tính: Nguyễn Hoàng Dũng (2017) [8]

2 Chiến lược kinh doanh NC Định lượng: Mahmoud Al-Eqab và cộng sự

NC Định tính: Hồ Mỹ Hạnh (2013) [3]; Nguyễn

3 Đặc điểm tổ chức SXKD * NC Định tính: Hồ Mỹ Hạnh (2013) [3]; Vũ Bá

4 Cơ cấu tổ chức DN * NC Định lượng: Jong-Min Choe (1998) [46];

5 Nhà quản trị cấp cao * NC Định lượng: Jong-Min Choe (1996) [45];

Siti Kumia Rahayu (2012) [67]; Ahmad Al- Hiyari và cộng sự (2013) [28]; Jihene Ghorbel

(2016) [44]; Fitriasari Nurhidayati và cộng sự

(2017) [33]; Tô Hồng Thiên (2017) [16]; Nguyễn Thành Hưng (2017) [10]

NC Định tính: Vũ Bá Anh (2015) [26];

6 Nhà tư vấn bên ngoài * NC Định lượng: Tô Hồng Thiên (2017) [16]

7 Nhân viên kế toán NC Định lượng: Jong-Min Choe (1996) [45];

Ahmad Al-Hiyari và cộng sự (2013); Fitriasari Nurhidayati và cộng sự (2017); Tô Hồng Thiên (2017)

NC Định tính: Hồ Mỹ Hạnh (2013) [3]; Vũ Bá

8 Dữ liệu đầu vào NC Định lượng: Siti Kumia Rahayu (2012);

Ahmad Al-Hiyari và cộng sự (2013); Fitriasari Nurhidayati và cộng sự (2017) [28]; Nguyễn Thành Hưng (2017) [10]

9 Công nghệ thông tin* NC Định lượng: Mahmoud Al-Eqab và cộng sự

(2011) [51]; Hồ Mỹ Hạnh (2013) [3]; Widia Astuty (2015) [70]; Fitriasari Nurhidayati và cộng sự (2017) [33]; Tô Hồng Thiên (2017) [16]; Nguyễn Thành Hưng (2017) [10]

NC Định tính: Vũ Bá Anh (2015) [26]

Dựa trên phân tích các quan điểm về các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống thông tin kinh tế - tài chính (HTTT KTQT), nghiên cứu sinh nhận thấy rằng các yếu tố này tác động đến thiết kế, xây dựng, thực hiện và vận hành hệ thống Tác giả cho rằng tổ chức HTTT KTQT là việc sắp xếp các nguồn lực có sẵn để đáp ứng yêu cầu của người sử dụng, nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản trị doanh nghiệp Một tổ chức HTTT KTQT hiệu quả sẽ đảm bảo sự phù hợp giữa yêu cầu từ hệ thống và khả năng đáp ứng của nó Do đó, luận án sẽ tiếp cận và nhận diện các yếu tố ảnh hưởng từ góc độ vận hành hệ thống Qua nghiên cứu với các doanh nghiệp sản xuất, nghiên cứu sinh đề xuất mô hình gồm 5 yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT trong lĩnh vực này.

Sơ đồ 1.19: Mô hình yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất Đặc điểm tổ chức SXKD

Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp

Nhà quản trị cấp cao

Nhà tư vấn bên ngoài

Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh (SXKD) là những yếu tố riêng biệt giúp phân biệt hoạt động của các doanh nghiệp, bao gồm loại hình sản xuất, lực lượng sản xuất, phương tiện và công cụ sản xuất, cũng như quy trình sản xuất Những đặc điểm này ảnh hưởng đến việc tổ chức hệ thống thông tin kinh tế - tài chính (HTTT KTQT), từ việc xác định dữ liệu cần thu thập, phương pháp xử lý dữ liệu, đến thông tin cần cung cấp và lựa chọn ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp.

Yếu tố 2: Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp

Trong doanh nghiệp, có nhiều loại cơ cấu tổ chức như cơ cấu trực tuyến, chức năng, mục tiêu và ma trận, mỗi loại đều có những đặc điểm riêng và không có cơ cấu nào phù hợp với tất cả Sự phân quyền và mối quan hệ giữa các cấp quản lý khác nhau sẽ ảnh hưởng đến nhiệm vụ và cách thức thực hiện công việc của nhân viên Cơ cấu tổ chức quyết định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của từng cá nhân và phòng ban Do đó, việc tổ chức hệ thống thông tin kinh tế - tài chính (HTTT KTQT) cần tuân thủ theo cơ cấu tổ chức chung, bao gồm tổ chức dữ liệu đầu vào, xử lý thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin, kiểm soát HTTT và tổ chức nhân lực Cơ cấu tổ chức rõ ràng và chặt chẽ sẽ nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin.

Yếu tố 3: Nhà quản trị cấp cao

Nhà quản trị cấp cao đóng vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nguồn lực trong doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu Để tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị (HTTT KTQT) hiệu quả, họ cần có kiến thức vững về kế toán và công nghệ thông tin, cùng với tầm nhìn chiến lược phát triển doanh nghiệp Kiến thức sâu rộng về KTQT và CNTT giúp nhà quản trị chỉ đạo việc bố trí và sắp xếp HTTT KTQT đáp ứng nhu cầu thông tin tốt hơn Hơn nữa, cam kết từ phía nhà quản trị cấp cao là yếu tố then chốt để tạo niềm tin cho các cá nhân và bộ phận, từ đó tập trung sức mạnh vào việc tổ chức HTTT KTQT hiệu quả trong doanh nghiệp.

Yếu tố 4: Nhà tư vấn bên ngoài

76

127

Ngày đăng: 19/01/2022, 09:36

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w