TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
2.1.1 Các nghiên cứu ngoài nước về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
(1) Báo cáo nghiên cứu khoa học “ Rural Development through Rural
Industrialization: Exploring the Chinese Experience” (Phát triển nông thôn thông qua Công nghiệp hóa nông thôn: Nghiên cứu kinh nghiệm của Trung Quốc), của
Sanjeev Kumar, 2007 [92] về công nghiệp hóa nông thôn ở Trung Quốc.
Kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc đối phó với nghèo đói và nâng cao tiêu chuẩn sống thông qua phát triển các xí nghiệp tại làng và thị trấn nhỏ (TVEs) đã chứng minh thành công và mang lại bài học quý giá cho các nước đang phát triển Nghiên cứu chỉ ra rằng việc tạo ra việc làm cho người dân nông thôn thông qua phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành chế biến thực phẩm không chỉ nâng cao thu nhập và phúc lợi cho cộng đồng mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương, từ đó thay đổi diện mạo nông thôn.
Tư nhân hóa các hương trấn xí nghiệp (TVEs) đã có tác động lớn đến sự phát triển nông thôn, đồng thời cung cấp những bài học quý giá từ kinh nghiệm của Trung Quốc Những bài học này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tạo việc làm, vị trí địa lý và các sáng kiến địa phương, cũng như vai trò thiết yếu của chính quyền địa phương trong quá trình công nghiệp hóa nông thôn, đặc biệt là ở các nước đang phát triển như Ấn Độ.
(2) Báo cáo nghiên cứu “ Industrialization in Malaysia: Changing role of
Nghiên cứu của Bethuel Kinyanjui Kinuthia (2009) về công nghiệp hóa ở Mã Lai chỉ ra rằng, để đạt được thành công trong công nghiệp hóa, các nước đang phát triển cần có sự linh hoạt và năng động từ Chính phủ Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân và các doanh nghiệp nước ngoài Cách tiếp cận này mang lại lợi ích lớn hơn so với việc hoàn toàn dựa vào cơ chế thị trường hoặc sự điều tiết của Chính phủ.
Báo cáo này phân tích vai trò của Chính phủ và các công ty nước ngoài trong quá trình công nghiệp hóa Mã Lai, nêu bật những quan điểm trái chiều về sự can thiệp của Chính phủ Một số nhà kinh tế cho rằng can thiệp mạnh mẽ là cần thiết để giúp các nước nghèo thoát khỏi cạm bẫy nghèo đói, trong khi những người khác cho rằng sự can thiệp quá mức có thể gây ra thất bại kinh tế Tuy nhiên, thực tế cho thấy Mã Lai đã chuyển mình từ một nền kinh tế nông nghiệp vào những năm 1960 sang một nền kinh tế xuất khẩu dựa trên tri thức và vốn Sự kết hợp giữa nền kinh tế thị trường và các chính sách điều chỉnh linh hoạt của Chính phủ đã tạo ra môi trường kinh doanh hiệu quả, giúp Mã Lai trở thành một quốc gia năng động trong sản xuất và xuất khẩu với tính cạnh tranh cao.
Chính phủ đã linh hoạt trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các khu vực kinh tế, đặc biệt là khu vực tư nhân và đầu tư nước ngoài Cách tiếp cận này mang lại nhiều lợi ích hơn so với việc các nước đang phát triển chỉ dựa vào thị trường hoặc sự can thiệp của Chính phủ.
(3) Bài báo khoa học “ Rural Industrialisation: Challenges and Proposition” (Công nghiệp hóa nông thôn: Những Thách thức và Đề nghị) của K Sundar and T.
Nghiên cứu của Srinivasan (2009) chỉ ra rằng, từ 1990 đến 2007, tăng trưởng sản xuất lương thực ở Ấn Độ chỉ đạt 1,2%, thấp hơn mức tăng trưởng dân số 1,9% Sự di cư nhanh chóng của lực lượng lao động từ nông thôn ra đô thị đã dẫn đến ô nhiễm, giá đất tăng và mật độ dân số cao Để cải thiện tình hình này, cần xây dựng một chính sách công nghiệp nông thôn toàn diện, bảo lưu các hoạt động công nghiệp cho khu vực nông thôn, và bảo trợ các ngành công nghiệp thâm dụng lao động Cần có mã lao động cho lao động tự do và chuyển đổi họ thành lực lượng lao động có tổ chức Đồng thời, cần xác định lại các ngành công nghiệp nông thôn để nhận hỗ trợ từ Chính phủ và các tổ chức tài chính, đồng thời phân định vai trò của Chính phủ trung ương và các bang trong việc thúc đẩy ngành công nghiệp nông thôn Các tổ chức tài chính cũng nên hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ như một phần trách nhiệm xã hội của họ.
2.1.2 Các công trình nghiên cứu trong nước về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
Nghiên cứu về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn tại Việt Nam là một nội dung được rất nhiều tập thể, các nhà khoa học nghiên cứu.
Cuốn sách "Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn từ lý luận đến thực tiễn ở Việt Nam hiện nay" của Phạm Ngọc Dũng (2011) nhấn mạnh vai trò quan trọng của công nghiệp hóa và hiện đại hóa trong phát triển bền vững nông nghiệp và nông thôn Tác giả phân tích thực trạng kinh tế - xã hội nông thôn Việt Nam trong quá trình này, đồng thời chỉ ra nguyên nhân của các vấn đề kinh tế, xã hội hiện tại Để xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn và bền vững, các giải pháp thực tiễn được đề xuất, tập trung vào việc ứng dụng công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh, đồng thời phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn theo hướng hiện đại và hợp lý.
(2) Cuốn sách “ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư” của TS Phạm Thuyên , 2019 [38]
Tình hình phát triển kinh tế Việt Nam từ khi đổi mới cho thấy sự chuyển dịch rõ rệt từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, với tỷ trọng và giá trị của ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng, trong khi nông nghiệp giảm dần Đô thị hóa diễn ra nhanh chóng và có sự cải thiện đáng kể trong phát triển con người Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế trong những thành tựu kinh tế đạt được.
Trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), xã hội đang đối mặt với nhiều bất hợp lý về cơ cấu ngành kinh tế, tốc độ phát triển và quy mô nền kinh tế Những vấn đề này xuất phát từ một số nguyên nhân chính, bao gồm việc chưa phản ánh đúng thực trạng đất nước và bối cảnh quốc tế, tư duy nhận thức còn hạn chế, thiếu căn cứ khoa học và thực tiễn Bên cạnh đó, mô hình kế hoạch hóa tập trung vẫn ảnh hưởng đến CNH, HĐH, khiến cho việc vận hành thể chế kinh tế thị trường chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế Chất lượng nguồn nhân lực và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong CNH, HĐH vẫn còn thấp, trong khi hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông chưa hoàn thiện cũng là rào cản đối với việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Bài báo khoa học của Nguyễn Văn Giàu (2015) chỉ ra rằng sau hơn 30 năm đổi mới từ Đại hội VI của Đảng, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều thành tựu nổi bật Tuy nhiên, quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn cũng gặp phải nhiều vấn đề phức tạp, gây cản trở cho tiến độ phát triển.
Nguồn lực đầu tư cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn hiện chưa đáp ứng đủ nhu cầu phát triển Chất lượng quy hoạch trong lĩnh vực này còn hạn chế, thiếu sự liên kết và thống nhất giữa các loại quy hoạch, đồng thời chưa gắn kết chặt chẽ với các nguồn lực thực hiện.
Việc nghiên cứu và kinh phí đầu tư cho ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp vẫn còn hạn chế.
Chính sách phát triển ngành nông nghiệp và giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường chưa đồng bộ, chưa đầy đủ.
Việc triển khai mô hình chuỗi sản xuất, thương mại, chế biến và phân phối sản phẩm khép kín cùng với mô hình liên kết trong nông nghiệp là cần thiết Để thúc đẩy quá trình hiện đại hóa (HĐH) và công nghiệp hóa (CNH) nông nghiệp, nông thôn, cần rà soát và hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật trong lĩnh vực nông nghiệp Một số giải pháp cụ thể đã được đề xuất nhằm tăng cường hiệu quả và bền vững cho ngành nông nghiệp.
Bài báo khoa học của Nguyễn Thị Phương Thảo (2016) nhấn mạnh rằng để công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn đóng góp hiệu quả vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, cần thực hiện một số giải pháp quan trọng trong thời gian tới.
Nhà nước cần tăng cường vai trò chủ đạo và triển khai các cơ chế, chính sách để thúc đẩy hoạt động kinh tế phi nông nghiệp tại nông thôn Đồng thời, cần đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, áp dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, nhằm khai thác thế mạnh tự nhiên của từng địa phương và đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước và quốc tế.
Nhà nước cần triển khai các chính sách nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và hiệu quả trong việc giải quyết các vấn đề xã hội phát sinh trong quá trình phát triển.
Thứ tư, Nhà nước cần có các chính sách tăng cường bảo vệ và cải thiện môi trường nông thôn, hướng tới phát triển bền vững.
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH CAO SU TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
2.2.1 Các nghiên cứu ngoài nước về ngành cao su trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
1) Luận án Tiến sĩ của Goldthorpe, 2009 “ Resource – Based
The industrialization of Peninsular Malaysia, particularly in the rubber products manufacturing industry, highlights the region's reliance on natural resources for economic growth This case study examines how the rubber sector has evolved, contributing significantly to Malaysia's industrial landscape By focusing on sustainable practices and innovation, the industry not only boosts local economies but also enhances global competitiveness The strategic development of rubber manufacturing illustrates the potential for resource-based industries to drive industrialization in emerging markets.
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên dữ liệu thu thập từ các trang web và thư mục thương mại của Tổng cục cao su Mã Lai, cùng với khảo sát 340 công ty sản xuất trong ngành cao su Kết quả cho thấy ngành chế biến cao su Mã Lai đóng góp 13% doanh thu xuất khẩu vào năm 2008, thể hiện vai trò quan trọng trong chương trình công nghiệp hóa và phát triển kinh tế của đất nước Ngành này có sự đa dạng về quyền sở hữu, quy mô doanh nghiệp và doanh số xuất khẩu, trong đó 80% công ty là nhỏ và vừa, chủ yếu thuộc sở hữu của các nhà đầu tư tư nhân gốc Trung Quốc Chỉ một số ít công ty thuộc sở hữu của tư nhân gốc Malay và Ấn Độ, còn lại 20% là các công ty có vốn đầu tư nước ngoài Sự phát triển của ngành chế biến cao su toàn cầu, nhờ vào những khám phá công nghệ, đã giúp Malaysia chuyển đổi từ nền kinh tế sản xuất hàng hóa nguyên liệu sang nền kinh tế công nghiệp, nhờ vào các chính sách thúc đẩy công nghiệp hóa của Chính phủ.
(2) Báo cáo nghiên cứu “ Can Cooperatives Improve the Incomes of Rubber
Nghiên cứu của Angthong Suttipong và Fujita Koichi (2017) về "Tiểu điền ở Thái Lan: Nghiên cứu điển hình tại tỉnh Chumphon" chỉ ra rằng hợp tác xã có thể nâng cao thu nhập cho các tiểu điền cao su Tại Chumphon, việc tham gia hợp tác xã giúp nông dân cải thiện kỹ thuật sản xuất và tiếp cận thị trường tốt hơn Nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của sự hợp tác trong việc phát triển bền vững ngành cao su, từ đó tạo ra lợi ích kinh tế cho cộng đồng nông dân địa phương.
Nghiên cứu năm 2017 tại huyện Pathio, tỉnh Chumphon, Thái Lan cho thấy hợp tác xã cao su có tác động tích cực đến phúc lợi kinh tế của các hộ sản xuất cao su Lợi nhuận trên mỗi đơn vị diện tích rai (0,16 ha) của các thành viên hợp tác xã cao hơn đáng kể so với những hộ không tham gia, với mức chênh lệch lên đến 1.407 baht Điều này chủ yếu do hợp tác xã cung cấp cao su tờ xông khói chất lượng cao hơn và giá mua cao hơn so với các công ty tư nhân, giúp các thành viên có lợi thế cạnh tranh trong sản xuất.
Các hộ gia đình thành viên hợp tác xã có tổng thu nhập cao hơn 50% so với hộ gia đình không phải là thành viên Một yếu tố quan trọng góp phần vào sự chênh lệch này là khả năng gia tăng thu nhập từ các hoạt động nông nghiệp phi cao su như trồng xen và chăn nuôi Các thành viên hợp tác xã thường thuê lao động để khai thác cao su và phân bổ lao động trong gia đình cho các cơ hội việc làm khác, đặc biệt là trong các hoạt động nông nghiệp ngoài cao su.
Theo khảo sát, các nhà quản lý nhà máy sản xuất lốp xe sẵn sàng mua cao su tờ chất lượng cao từ các hợp tác xã với mức giá hợp lý Để tận dụng lợi thế này, các nhà máy sơ chế của hợp tác xã có công suất thấp (10-15 tấn/ngày) cần tăng cường sản xuất Chính phủ có thể hỗ trợ hợp tác xã mở rộng quy mô nhà máy và kết nạp thêm thành viên mới.
(3) Báo cáo nghiên cứu “ Sustainability and Competitiveness in Thai Rubber
Industries” (Khả năng bền vững và tính cạnh tranh của ngành cao su Thái Lan) của Adam Tanielian, 2018 [58]
Nghiên cứu của Chawananon (2014) chỉ ra rằng có mối quan hệ tích cực giữa nhu cầu cao su và GDP bình quân đầu người của Mỹ, khi GDP tăng, doanh số bán ô tô cũng tăng, từ đó làm tăng nhu cầu cao su Bên cạnh đó, nhu cầu cao su không bị ảnh hưởng nhiều bởi sự biến động giá cả, cho thấy tính không co giãn của nó Cao su tự nhiên được coi là bền vững hơn so với cao su tổng hợp, vốn có nguồn gốc từ dầu mỏ và có thể trở thành khan hiếm trong tương lai Để giảm thiểu biến động giá, các chủ trang trại nhỏ có thể áp dụng phương pháp xen canh, nhưng họ thường gặp khó khăn do thiếu kiến thức và kỹ năng Trình độ học vấn hạn chế của nông dân khiến họ khó khăn trong việc áp dụng công nghệ và phương pháp canh tác tối ưu mà không có sự hỗ trợ từ chính phủ hoặc các tổ chức bên ngoài Điều này dẫn đến sự chênh lệch lợi nhuận giữa nông dân và các ngành công nghiệp hạ nguồn, như sản xuất săm lốp Việc áp dụng công nghệ tiên tiến và phương pháp canh tác khoa học hơn được xem là giải pháp khả thi cho những thách thức mà nông dân cao su Thái Lan đang phải đối mặt.
(4) Bài báo khoa học “ Factors Affecting Free Labor Movement Amongst Rubber
The article "Industry Workers Within the ASEAN Economic Community" by Preecha Nobnorb and Wanno Fongsuwan (2014) explores the factors influencing the free movement of labor among rubber industry workers in the ASEAN Economic Community (AEC) It highlights the challenges and opportunities presented by labor mobility, emphasizing the need for policies that facilitate workforce integration and enhance economic collaboration within the region The study underscores the importance of understanding the dynamics of labor migration in promoting sustainable economic growth in ASEAN countries.
Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch lao động tự do của công nhân ngành cao su trong cộng đồng kinh tế ASEAN.
Thái Lan là nhà sản xuất và xuất khẩu cao su lớn nhất thế giới, chiếm khoảng một phần ba nguồn cung toàn cầu Trong hai thập kỷ qua, sản lượng cao su của Thái Lan đã tăng hơn gấp đôi, từ 1,6 triệu tấn lên 3,8 triệu tấn, trong đó 90% được xuất khẩu Ngành cao su đóng vai trò quan trọng về kinh tế và xã hội, tạo ra giá trị sản xuất lớn và doanh thu cao từ xuất khẩu, đồng thời tạo việc làm cho khoảng 6 triệu người tại các đồn điền cao su và 0,6 triệu người trong các ngành công nghiệp chế biến cao su Sự gia tăng diện tích trồng trọt và sản xuất đã dẫn đến nhu cầu lao động cao, khiến ngành cao su phải tuyển dụng lao động nhập cư để bù đắp sự thiếu hụt.
Tác giả nhấn mạnh rằng nếu không có kế hoạch và đào tạo phát triển kỹ năng hiệu quả, sẽ xảy ra tình trạng thiếu lao động nghiêm trọng trong tương lai Chính phủ cần mở rộng phạm vi bảo vệ của luật lao động để đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, giúp họ nhận được mức lương và các phúc lợi tương đương với các ngành nghề khác Các nhà quản lý và nhà tuyển dụng cần nâng cao nhận thức và kiến thức về phúc lợi lao động để thực hiện đúng các chế độ và trả lương theo quy định pháp luật.
(5) Bài báo khoa học về quá trình công nghiệp hóa ngành cao su tại Ấn Độ
“ Rubber-Based Industrialisation in Kerela - An Assessment of Missed Linkages”
(Công nghiệp hóa dựa trên cao su ở Kerala - Đánh giá về những mối liên kết còn thiếu) của Tharian George K and Toms Josepp, 1992 [96]
Tharian George và Toms Josepp đã tiến hành khảo sát về công nghiệp hóa ngành cao su tại bang Kerala, nơi có diện tích trồng cao su lớn nhất Ấn Độ, đóng góp khoảng 90% sản lượng cao su của cả nước Tác giả chỉ ra rằng vấn đề lớn nhất của ngành cao su Ấn Độ là sự thiếu hụt trong việc liên kết và hỗ trợ giữa các khâu sản xuất và chế biến trong chuỗi cung ứng sản phẩm cao su tại Kerala.
Khoảng 92% sản lượng cao su sơ chế tại Kerala bao gồm cao su khối, cao su ly tâm và cao su tờ Tuy nhiên, ngành công nghiệp phụ trợ cho sản xuất thiết bị sơ chế cao su ở đây còn rất hạn chế Kerala chỉ sản xuất được các trục cán cao su và thùng lò sấy, trong khi hầu hết các thiết bị còn lại của dây chuyền sản xuất đều phải nhập khẩu.
Ngành công nghiệp cao su Ấn Độ đang đối mặt với vấn đề sản xuất không tập trung và thiếu sự liên kết giữa các khâu trong chuỗi cung ứng Thiếu sự hỗ trợ từ Chính phủ liên bang, đặc biệt trong tổ chức tiếp thị, tiêu thụ cao su sơ chế và cung cấp vốn vay cho ngành chế biến cao su, đã làm chậm sự phát triển của ngành này Hơn nữa, Ấn Độ chưa khai thác hiệu quả nguồn gỗ cao su để phát triển ngành công nghiệp gỗ và các ngành liên quan như sản xuất dầu hạt cao su và nuôi ong lấy mật Những yếu tố này là nguyên nhân chính dẫn đến sự yếu kém và phát triển chậm chạp của ngành cao su từ đầu thập niên 90 Cần có các giải pháp thiết thực để thúc đẩy ngành cao su, vì cây cao su đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt tại các vùng sâu, vùng xa.
(6) Báo cáo nghiên cứu “ State of Indian Non-Tyre Manufacturing Industry” (Hiện trạng của ngành công nghiệp cao su ngoài săm lốp) của Vinod Simon, 2016 [107]
Theo báo cáo thống kê năm 2016, tổng doanh thu của ngành công nghiệp cao su ngoài săm lốp Ấn Độ trong năm tài chính 2014-2015 đạt 4,8 tỷ USD, với mức tăng trưởng bình quân 7,6% mỗi năm từ 2009 đến 2015 Ấn Độ hiện có 5.254 cơ sở chế biến sản phẩm cao su ngoài săm lốp, tập trung chủ yếu ở 9 bang, trong đó bang Kerala dẫn đầu với 853 cơ sở chế biến, nhiều hơn so với các bang khác trong cả nước.
NHẬN ĐỊNH VỀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
2.3.1 Những đóng góp về mặt lý luận
Các tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nông nghiệp và nông thôn, khẳng định vai trò và tính tất yếu của phát triển nông nghiệp trong quá trình này Nghiên cứu đa dạng về phát triển nông nghiệp cho thấy sự liên kết giữa nông nghiệp và công nghiệp là cần thiết, với nông nghiệp đóng vai trò đầu vào cho công nghiệp và ngược lại Để thúc đẩy HĐH, CNH nông nghiệp, cần hoàn thiện chính sách, nâng cao quy hoạch, hỗ trợ phát triển kinh tế hộ và nâng cao sức cạnh tranh nông sản qua ứng dụng khoa học - công nghệ Phát triển hạ tầng nông nghiệp và thực hiện chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp cũng là yếu tố quan trọng Nghiên cứu về ngành cao su cho thấy tính hiệu quả và khả năng cạnh tranh, nhấn mạnh rằng phát triển cao su gắn liền với hạ tầng, tạo việc làm và ổn định thu nhập, từ đó hỗ trợ cho CNH, HĐH nông thôn Những nghiên cứu này, dù có từ lâu, vẫn có tính thời sự và hữu ích cho ngành cao su Việt Nam.
2.3.2 Những đóng góp về mặt thực tiễn
Dựa trên những đóng góp lý luận từ các nghiên cứu về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, có thể thấy rằng các nghiên cứu này mang lại nhiều giá trị thực tiễn quan trọng.
Chủ trương phát triển sản xuất cao su đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn theo định hướng của Đảng và Nhà nước Các nghiên cứu và số liệu cập nhật từ các tác giả đã phản ánh rõ ràng những vấn đề kinh tế hiện tại trong ngành cao su, đồng thời chỉ ra sự ảnh hưởng tích cực của nó đối với sự phát triển nông nghiệp và nông thôn tại các địa phương và vùng kinh tế của Việt Nam.
Dựa trên phân tích thực trạng và đánh giá thành tựu, hạn chế trong phát triển sản xuất cao su, cũng như sự phát triển nông nghiệp, nông thôn và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) ở Việt Nam, các nghiên cứu đã đưa ra những đề xuất và giải pháp nhằm đóng góp tích cực cho ngành cao su, đồng thời thúc đẩy CNH, HĐH đất nước, hướng tới phát triển bền vững.
2.3.3 Những khoảng trống trong nghiên cứu về lý luận và thực tiễn
Các công trình nêu trên là nguồn tài liệu quý giá, hỗ trợ đắc lực cho nghiên cứu sinh trong việc thực hiện luận án Tuy nhiên, trong quá trình tổng quan, nghiên cứu sinh nhận thấy tồn tại những khoảng trống lý luận và thực tiễn mà các nghiên cứu trước đây chưa đề cập hoặc đề cập nhưng chưa rõ ràng.
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về ngành cao su từ các khía cạnh như sản xuất, giống, thị trường tiêu thụ và năng lực cạnh tranh, nhưng vẫn còn thiếu các đề tài nghiên cứu lý luận về phát triển ngành cao su Cần phải mở rộng nghiên cứu không chỉ về sản xuất mà còn về các khâu trong chuỗi cung ứng cao su như xuất khẩu, chế biến công nghiệp, thu hoạch và chế biến gỗ cao su Hơn nữa, việc nghiên cứu sự phát triển của ngành cao su cần được gắn liền với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về ngành cao su, nhưng hầu hết chưa đánh giá đầy đủ thực trạng phát triển của ngành này Luận án này không chỉ tập trung vào trồng, chế biến và tiêu thụ cao su như các nghiên cứu trước, mà còn mở rộng nghiên cứu đến sản xuất, chế biến và tiêu thụ gỗ cao su cùng các sản phẩm công nghiệp từ cao su, tạo thành một hệ thống đồng bộ trong sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm chính từ cây cao su.
Nghiên cứu về ngành cao su cho thấy vai trò quan trọng trong việc phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn địa phương Ngành này không chỉ tạo ra nhiều việc làm, giúp xóa đói giảm nghèo và chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, mà còn đóng góp vào việc phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật Hơn nữa, ngành cao su còn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, văn hóa xã hội và y tế tại các địa phương.
Các nghiên cứu trước đây chưa đưa ra các giải pháp thích ứng với tình hình mới, bao gồm quy hoạch và điều chỉnh diện tích trồng cao su phù hợp với nhu cầu thị trường, phát triển thương hiệu ngành cao su Việt Nam để đáp ứng yêu cầu cấp bách hiện nay, chuyển đổi số cho ngành cao su trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, và thành lập các chợ cao su hoặc trung tâm mua bán cho nguyên liệu và cao su sơ chế.