TÌNH HÌNH PH ÁT TRI Ể N KINH T Ế - XÃ H Ộ I VÀ QUY
Phân tích, đánh giá đ i ề u ki ệ n t ự nhiên c ủ a toàn t ỉ nh Qu ả ng Ninh
1.1 Vị trí địa lý của tỉnh Quảng Ninh trong chiến lược phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường
Quảng Ninh, tỉnh thuộc Đông Bắc Việt Nam, có vị trí địa lý quan trọng cho sự phát triển kinh tế, xã hội và quốc phòng của cả nước Với cảnh quan đa dạng bao gồm rừng, biển, núi và hải đảo, Quảng Ninh nổi bật với vịnh Hạ Long - Di sản thiên nhiên thế giới Tỉnh có đường biên giới dài khoảng 250 km với Trung Quốc, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển giao thông đường thủy, bộ, sắt và trong tương lai là hàng không Cùng với Hải Phòng, Quảng Ninh đóng vai trò then chốt trong việc mở cửa ra biển, thúc đẩy sự phát triển kinh tế quốc gia.
Quảng Ninh, một cực trong tam giác phát triển kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, có mối liên hệ chặt chẽ với Hà Nội, Hải Phòng và các tỉnh đồng bằng sông Hồng qua hệ thống giao thông quốc lộ 4B, 10, 18A và 18B Tỉnh sở hữu nguồn tài nguyên phong phú, lợi thế về cảng biển, du lịch và khoáng sản, đặc biệt là than đá và vật liệu xây dựng Với nguồn điện sản xuất lớn, lực lượng lao động dồi dào cùng hệ thống giao thông đang được nâng cấp, Quảng Ninh hứa hẹn sẽ có nhiều cơ hội phát triển nhanh chóng trong tương lai.
Quảng Ninh đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của vùng vịnh Bắc Bộ và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2020, khẳng định vị thế chiến lược của mình trong bối cảnh phát triển khu vực.
Bộ gồm 7 tỉnh là Hà Nội (gồm cả Hà Tây cũ), Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương,
Tính đến năm 2003, Quảng Ninh đã chiếm 38,6% diện tích, 8% dân số, 7% GDP, 8,1% giá trị xuất khẩu và 11,4% thu ngân sách của toàn vùng Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc Hiện tại và trong tương lai, Quảng Ninh sẽ tập trung phát triển các trung tâm công nghệ lớn như khai thác than, sản xuất điện, xi măng, thép và đóng tàu quy mô lớn, kết hợp với các khu công nghiệp tập trung Bên cạnh đó, tỉnh cũng sẽ phát triển mạnh kinh tế biển và hình thành khu kinh tế tổng hợp tại Vân Đồn, tạo ra trục động lực phát triển từ Đông Triều đến Móng Cái.
Hình 1.1: bản đồ vị trí địa lý tỉnh quảng Ninh
1.2 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
1.2.1.1 Đặc điểm khí hậu: a) Gió: Tốc độ gió ở các nơi rất khác nhau Các đảo ngoài khơi tốc dộ gió rất lớn, trung bình hàng năm là 5 m/s, ít khi gió lặng (≤ 3%), nhiều thời điểm tốc độ gió lên tới trên 40 m/s Vùng đồng bằng ven biển tốc độ gió trung bình năm là 2 – 4 m/s, tần suất gió lặng dưới 30% và đã quan sát được gió trên 2m/s, tốc độ gió lớn nhất chỉ 24m/s.[14] b) Nhiệt độ: Nhìn chung vùng nghiên cứu có nền nhiệt không cao Chỉ có những khu vực có độ cao dưới 200m mới có tổng nhiệt độ năm trên 8000 o C và nhiệt độ trung bình năm trên 22 o C, đạt tiêu chuẩn nhiệt đới Các khu vực còn lại trong vùng (khu vực núi cao trên 200m thuộc cánh cung Nam Châu Lĩnh – Yên
Khu vực nghiên cứu, bao gồm các đồi núi và đảo, có tổng nhiệt độ và nhiệt độ trung bình năm thấp hơn 18 oC, với một số đỉnh núi cao trên 1000m có tổng nhiệt độ dưới 6500 oC Đây là một trong những vùng có lượng mưa lớn ở miền Bắc, với mưa trung bình từ 1800 – 2000mm/năm, phân bố không đồng đều Trung tâm lượng mưa lớn là sườn đón gió của dãy Nam Châu Lĩnh – Yên Tử và đồng bằng duyên hải phía bắc Cửa Lục Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 75 – 85% tổng lượng mưa năm, trong khi mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau Độ ẩm tương đối trung bình năm trên 80%, với sự chênh lệch nhỏ giữa các vùng thấp và cao.
1.2.1.2 Đặc điểm thủy văn: a) Các hệ thống sông chính:
Quảng Ninh có hệ thống sông, suối dài trên 10 km, diện tích lưu vực
Khu vực có diện tích dưới 3000 km², với các sông lớn như Ka Long, Tiên Yên và Ba Chẽ, có diện tích lưu vực khoảng 1000 km² Sông Thái Bình chảy qua phía tây của khu vực Mạng lưới sông suối ở đây khá dày đặc, với mật độ trung bình từ 1 đến 1,9 km/km², và có nơi đạt tới 2 đến 2,4 km/km².
Quảng Ninh có địa hình dốc xuống biển, dẫn đến các con sông ngắn và dốc với thung lũng sâu hẹp Nước ở hạ lưu các sông thường bị nhiễm mặn do ảnh hưởng của thủy triều, trong khi nguồn gốc của các sông và suối thường nằm ở độ cao.
Cánh cung Đông Triều có độ cao từ 500 đến 1000m, có nơi lên đến 1300m Tất cả các sông trong khu vực đều chảy theo hướng tây bắc – đông nam Mùa mưa thường gây ra lũ lụt, trong khi mùa khô lại thường cạn kiệt Các sông đổ ra biển dưới dạng vịnh cửa sông, tạo nên hệ thống thủy văn đặc trưng Tổng lưu lượng dòng chảy của khu vực này rất đa dạng.
13 con sông chính là 7,567 tỷ m 3 [ 14] b) Thủy văn ngầm:
Dựa trên các tài liệu địa chất thủy văn hiện có, có thể đánh giá sơ bộ trữ lượng khai thác nước dưới đất tại tỉnh Quảng Ninh Các tầng chứa nước có triển vọng cung cấp nước bao gồm Q2 3, Q2 1-3, C-Plk, C1cb và D2ls.
Trữ lượng nước dưới đất tại tỉnh được xác định với trữ lượng tĩnh đạt 562 x 10^6 m³/ng, trữ lượng động là 217.278 m³/ng và trữ lượng khai thác tiềm năng là 245.828 m³/ng Kết quả nghiên cứu 14 vùng trong tỉnh cho thấy trữ lượng nước dưới đất ở cấp A là 26.656 m³/ng.
B là 46.300 m 3 /ng, cấp C1 là 108,2 m 3 /ng.[ 14]
1.2.1.3 Đặc điểm hải văn a) Thủy triều: Chế độ thủy triều ở Quảng Ninh là chế độ nhật triều thuần nhất, trong một ngày đêm mực nước dao động khá đều đặn Thời gian triều dâng là 12h18’và thời gian triều rút là 12h32’ Trong một tháng số lần nhật triều chiếm 26 –
Trong 28 ngày, độ lớn thủy triều tăng dần khi di chuyển về phía bắc và giảm khi hướng về phía nam Thủy triều mạnh thường xuất hiện vào các tháng 1, 6, 7 và 8, trong khi thủy triều yếu diễn ra vào tháng 3, 4, 8 và 9 Chu kỳ triều có thời gian khoảng 18,61 năm và tốc độ dòng triều đạt khoảng 1m/s Chế độ sóng biển được phân chia thành hai mùa rõ rệt.
Mùa đông tại khu vực này chịu ảnh hưởng chủ yếu từ gió bắc và đông bắc, nhờ vào sự che chắn của quần đảo Cát Bà cùng các đảo Quan Lạn, Đông Kho, Cái Chiên và Vĩnh Thực Sóng biển khi tiến vào bờ có hướng chủ yếu từ đông và đông bắc, mặc dù hướng sóng có thể thay đổi tùy thuộc vào địa hình.
Mùa hè tại vùng biển Quảng Ninh thường chịu ảnh hưởng của gió mùa đông nam, dẫn đến sự thịnh hành của gió từ hướng nam và đông nam Sóng biển, sau khi phản xạ qua các đảo che chắn, cũng chủ yếu có hướng này khi tiến vào bờ Đặc biệt, trong các cơn bão, nước dâng có thể đạt mức trên 2,5m, lệch về phía bắc từ 20 đến 50km so với tâm bão, và thời gian nước dâng chỉ kéo dài từ 2 đến 3 giờ Trung bình, mực nước dâng trong bão mạnh cấp 10-12 thường dao động từ 1,5 đến 2,0m.
1.2.1.4 Đặc điểm thổ nhưỡng và thực vật a Đặc điểm thổ nhưỡng
T ổ ng quan chung v ề tình hình nghiên c ứ u CTNH ở Vi ệ t Nam và Qu ả ng Ninh
2.1 Tình hình chung về hiện trạng phát sinh và quản lý CTNH của Việt Nam 2.1.1 Tổng quan - khái niệm chất thải nguy hại
Theo Quy chế quản lý chất thải nguy hại năm 1999, chất thải nguy hại được định nghĩa là những chất thải chứa các hợp chất có đặc tính gây nguy hại trực tiếp, bao gồm dễ cháy, dễ nổ, độc hại, ăn mòn, lây nhiễm, cùng với các đặc tính nguy hiểm khác Những chất thải này có khả năng tương tác với các chất khác, gây ra mối đe dọa cho môi trường và sức khỏe con người.
Luật bảo vệ môi trường mới đưa ra định nghĩa ngắn gọn và rõ ràng hơn, gần như tổng hợp các khái niệm trong Quy chế quản lý chất thải nguy hại.
Theo Luật Bảo vệ Môi trường 2005, chất thải nguy hại được định nghĩa là những chất thải có chứa các yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc có các đặc tính nguy hại khác.
Mặc dù có sự khác biệt về từ ngữ, cả hai định nghĩa đều tương đồng, phản ánh quan điểm của nhiều quốc gia và tổ chức toàn cầu Chúng đều nhấn mạnh những đặc tính gây hại cho môi trường và sức khỏe cộng đồng của chất thải nguy hại.
2.1.2 Tình hình quản lý, phát sinh chất thải nguy hại
Chất thải nguy hại đang trở thành một mối hiểm họa ngày càng lớn, với nguồn phát sinh chủ yếu từ các cơ sở công nghiệp (130.000 tấn/năm) và bệnh viện (21.000 tấn/năm) Ngoài ra, nông nghiệp cũng góp phần đáng kể với khoảng 8.600 tấn thuốc trừ sâu và 37.000 tấn hóa chất nông nghiệp bị thu giữ và thuốc trừ sâu quá hạn sử dụng mỗi năm Sự khác biệt về lượng chất thải nguy hại giữa các vùng là rõ rệt, đặc biệt từ hoạt động công nghiệp, với 75% tổng lượng chất thải công nghiệp nguy hại của cả nước phát sinh từ vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Trong khi đó, 27% tổng lượng chất thải y tế nguy hại đến từ Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Thanh Hoá, và chất thải nguy hại từ nông nghiệp chủ yếu tập trung ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Theo ước tính lượng phát sinh chất thải sẽ tăng lên đáng kể; Dự báo đến năm
Dự báo đến năm 2010, dân số đô thị sẽ tăng thêm khoảng 10 triệu người, kéo theo sự gia tăng tiêu dùng và sản xuất, đặc biệt là trong các ngành công nghiệp có nguy cơ phát sinh chất thải nguy hại Lượng chất thải sinh hoạt dự kiến sẽ tăng 60%, chất thải công nghiệp tăng 50%, và chất thải nguy hại sẽ tăng hơn 3 lần, chủ yếu từ nguồn công nghiệp Để giảm thiểu chi phí cho việc thu gom và xử lý chất thải an toàn, cần triển khai các sáng kiến như nâng cao nhận thức cộng đồng, sản xuất sạch hơn và áp dụng nguyên tắc “Người gây ô nhiễm phải trả tiền” Nếu giảm thiểu được 10% lượng chất thải phát sinh, ước tính sẽ tiết kiệm được 200 tỷ đồng cho xử lý chất thải sinh hoạt và 130 tỷ đồng cho xử lý chất thải y tế nguy hại hàng năm.
Quản lý chất thải nguy hại (CTNH) tại Việt Nam đã có sự thay đổi quan trọng kể từ khi ban hành thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/04/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, thay thế cho quyết định 23/2006/QĐ-BTNMT và thông tư 12/2006/TT-BTNMT Sự tham gia tích cực của lực lượng Cảnh sát môi trường đã nâng cao ý thức trách nhiệm của các cơ sở công nghiệp lớn đối với CTNH do họ phát sinh Tuy nhiên, vẫn còn nhiều cơ sở chưa nhận thức rõ về trách nhiệm của mình và tìm cách lẩn tránh Bên cạnh đó, năng lực xử lý CTNH của nhiều cơ sở đang bị quá tải, và một số tỉnh vẫn chưa có cơ sở xử lý CTNH nào.
Hệ thống xử lý chất thải công nghiệp nguy hại hiện còn thiếu sót, dẫn đến việc các cơ sở công nghiệp tiếp tục áp dụng các phương pháp xử lý không an toàn như tiêu huỷ chung với chất thải đô thị, lưu giữ tại chỗ, hoặc thải bỏ tuỳ tiện Việc thiếu cơ sở xử lý tập trung và cơ chế khuyến khích an toàn đã tạo ra tình trạng này Tuy nhiên, một số cơ sở công nghiệp quy mô lớn và khu công nghiệp đã bắt đầu áp dụng các phương thức chung để xử lý và tiêu huỷ chất thải, như sử dụng lò đốt đơn giản và các cơ sở xử lý chuyên dụng gần kề.
Năng lực xử lý chất thải y tế nguy hại đang được cải thiện nhưng gặp khó khăn do vận hành không đúng kỹ thuật Hiện tại, tổng đầu tư cho các lò đốt đã đủ để thiêu huỷ khoảng 50% lượng chất thải y tế nguy hại Tuy nhiên, thiếu kinh phí cho vận hành và bảo trì dẫn đến tình trạng không tuân thủ quy trình kỹ thuật, làm tăng nguy cơ phát thải dioxin và furan độc hại, hoặc xử lý chất thải y tế như chất thải đô thị Do đó, cần xây dựng và áp dụng một cách tiếp cận gắn kết và nhất quán trong quản lý chất thải rắn y tế.
Gần một nửa lượng chất thải nông nghiệp tồn lưu đã được xử lý vào năm 2002 thông qua các phương pháp thiêu đốt và kỹ thuật hóa học Mặc dù các phương pháp này giúp giảm thiểu lượng hóa chất độc hại, nhưng chi phí xử lý vẫn cao và chưa hoàn toàn hiệu quả, vì vẫn tạo ra bùn, tro và khí thải có khả năng gây rủi ro môi trường, bao gồm kim loại nặng, dioxin và furan.
2.2 Tình hình chung về hiện trạng phát sinh và quản lý CTNH tại tỉnh Quảng Ninh
(Nguồn: Báo cáo 05 năm công tác quản lý chất thải nguy hại tại Quảng Ninh - Sở Tài nguyên &môi trường Quảng Ninh năm 2012)
2.2.1 Tình hình chung về hoạt động QLCTNH
Các hoạt động chính đã thực hiện về công tác QLCTNH trong năm 5 qua:
Theo Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT và Thông tư 12/2011/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại, Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ninh đã thực hiện kiểm tra và hướng dẫn các đơn vị sản xuất kinh doanh trong tỉnh thực hiện nghiêm túc việc đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại (CTNH) Đến tháng 6 năm 2012, Sở đã cấp 440 sổ đăng ký và 04 giấy phép quản lý CTNH Các đơn vị chủ nguồn thải CTNH cũng đã ký hợp đồng với các đơn vị có chức năng để đảm bảo vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại theo đúng quy định.
Sở Tài nguyên và Môi trường đã chú trọng tuyên truyền nâng cao nhận thức về quản lý chất thải nguy hại (CTNH) cho các tổ chức chính trị xã hội và đơn vị sản xuất kinh doanh tại tỉnh Năm 2011, Sở tổ chức tập huấn cho 13 đơn vị với hơn 1600 học viên, giúp họ nhận diện các loại CTNH, hiểu rõ tác hại và biện pháp thu gom, bảo quản an toàn Qua công tác kiểm tra, ý thức quản lý CTNH tại các đơn vị đã được cải thiện, với hầu hết đã xây dựng kho chứa, bố trí thiết bị thu gom và thực hiện báo cáo định kỳ về quản lý CTNH Tại Quảng Ninh, có 3 đơn vị thực hiện thu gom và vận chuyển CTNH, bao gồm Công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển Công nghệ và thiết bị công nghiệp Hưng Thịnh, Công ty TNHH MTV Thương mại và Dịch Vụ môi trường Thanh Phương, và Công ty CP thương mại PCCC Hòn Gai Ngoài ra, một số đơn vị ngoài tỉnh như Công ty TNHH Tân Thuận Phong – Hải Phòng cũng tham gia vào việc vận chuyển và xử lý CTNH.
Cổ phần đô thị và công nghiệp – Hà Nội
Qua 5 năm thực hiện quy định pháp luật về quản lý chất thải nguy hại, để có cái nhìn tổng thể về hiện trạng phát sinh CTNH trên địa bàn toàn tỉnh năm 2010 –
Vào năm 2011, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh đã chủ trì thực hiện Đề án điều tra thống kê, phân loại và đề xuất giải pháp quản lý chất thải nguy hại (CTNH) Đề án này đã được UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt theo Quyết định số 3804/QĐ-UBND vào ngày 2 tháng 12 năm 2011.
Tại tỉnh Quảng Ninh, các cá nhân và đơn vị sản xuất kinh doanh đã thực hiện tốt các quy định của Thông tư 12/2011/TT-BTNMT về quản lý chất thải nguy hại Họ đã quản lý hiệu quả lượng chất thải nguy hại phát sinh và xử lý đúng quy định, góp phần tích cực vào việc bảo vệ môi trường tại địa phương.
Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm:
Hi ệ n tr ạ ng phát tri ển ngành điệ n t ạ i qu ảng ninh và định hướ ng phát
3.1 Hiện trạng phát triển mạng lưới phân phối điện tỉnh Quảng Ninh Để đảm bảo nhu cầu cung cấp điện an toàn và ổn định phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh, trong những năm qua trên cơ sở Quy hoạch phát triển điện lực Các cấp, ngành đã triển khai đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng 130 công trình điện, do đó tính đến thời điểm hiện nay Quảng Ninh có 52 trạm biến áp trung gian, 2.675 trạm biến áp phân phối với tổng công suất 1.093.977kVA; 2.539,7 km đường dây trung áp và 13.286,2km đường dây hạ áp Ngoài ra công tác chuẩn bị đầu tư cũng được các đơn vị triển khai, cụ thể trong năm 2010, Sở Công Thương Quảng Ninh đã thẩm định 59 công trình thiết kế bản vẽ thi công và 19 công trình thiết kế cơ sở.[5]
Tỉnh Quảng Ninh đã triển khai kế hoạch đầu tư phát triển lưới điện với sự phối hợp của UBND tỉnh và Tổng Công ty Điện lực miền Bắc, nhằm đạt 98,6% số hộ có điện vào năm 2011 Kế hoạch này sẽ đầu tư cho 6.648 hộ ở 144 thôn, khe bản thuộc 11 huyện, thị xã, thành phố với tổng mức đầu tư 331 tỷ đồng Năm 2010, Sở Công Thương Quảng Ninh đã hợp tác với Công ty Điện lực Quảng Ninh để triển khai giai đoạn I của kế hoạch, gồm 4 giai đoạn Đến nay, thiết kế cơ sở cho các dự án thuộc giai đoạn I đã hoàn thành và được phê duyệt bởi Tổng Công ty Điện lực miền Bắc theo Quyết định số 2365/QĐ-EVN NPC ngày 10/12/2010.
Dự án đầu tư trị giá 38,17 tỷ đồng sẽ bao gồm 50,6 km đường dây trung áp, 21 trạm biến áp với tổng dung lượng 1.272 kVA, 50,2 km đường dây hạ áp và 1.498 công tơ 1 pha Hiện tại, nhà thầu thiết kế đang tiến hành lập bản vẽ thi công và dự kiến hoàn thành vào tháng 12/2010 Để đảm bảo tiến độ, Công ty Điện lực Quảng Ninh cũng đang chuẩn bị đầu tư cho các giai đoạn tiếp theo của kế hoạch.
Bảng 1.7: Khối lượng nguồn và lưới điện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh tính đến hết năm 2010 [5]
TT Hạng mục Đơn vị Khối lượng Ghi chú I/ Nguồn điện
1 Nhiệt điện Uông Bí Số tổ máy/ΣMW
2 Nhiệt điện Uông Bí mở rộng I Số tổ máy/ΣMW
3 Nhiệt điện Cẩm Phả I Số tổ máy/ΣMW
II/ Trạm biến áp 500kV
1 Trạm 500kV Hoành Bồ Tr/Máy/MVA 01/01/450MVA
II/ Trạm biến áp 220kV
1 Trạm 220kV Tràng Bạch Tr/Máy/MVA 01/02/125MVA
2 Trạm 220kV Hoành Bồ Tr/Máy/MVA 01/02/125MVA
3 Trạm 220kV Nhiệt điện Cẩm Phả Tr/Máy/MVA 01/01/125MVA
4 Trạm 220kV Nhiệt điện Quảng Ninh Tr/Máy/MVA 01/01/250MVA
5 Trạm 220kV Nhiệt điện Uông Bí Tr/Máy/MVA 01/01/125MVA
III/ Trạm biến áp 110kV
1 Trạm biến áp 110kV Uông Bí 1 Tr/Máy/MVA 01/02/88.000KVA
2 Trạm biến áp 110kV Giếng Đáy Tr/Máy/MVA 01/02/40.000KVA
3 Trạm biến áp 110kV Cái Lân Tr/Máy/MVA 01/01/25.000KVA
4 Trạm biến áp 110kV Giáp Khẩu Tr/Máy/MVA 01/01/40.000KVA
5 Trạm biến áp 110kV Hà Tu Tr/Máy/MVA 01/01/25.000KVA
6 Trạm biến áp 110kV Cẩm Phả Tr/Máy/MVA 01/02/41.000KVA
7 Trạm biến áp 110kV Mông Dương Tr/Máy/MVA 01/02/80.000KVA
8 Trạm biến áp 110kV Tiên Yên Tr/Máy/MVA 01/01/16.000KVA
9 Trạm biến áp 110kV Móng Cái Tr/Máy/MVA 01/02/50.000KVA
10 Trạm Ximăng Thăng Long Tr/Máy/MVA 01/02/60.000kVA
11 Trạm Ximăng Cẩm Phả Tr/Máy/MVA 01/02/60.000kVA
12 Trạm Ximăng Hạ Long Tr/Máy/MVA 01/02/50.000kVA
13 Trạm biến áp 110kV Hải Hà Tr/Máy/MVA 01/01/16.000kVA
14 Trạm biến áp 110kV Uông Bí 2 Tr/Máy/MVA 01/01/40.000kVA
15 Trạm biến áp 110kV Chợ Rộc Tr/Máy/MVA 01/01/16.000kVA
1 Phả Lại - Tràng Bạch km 37,4km (Mạch kép)
2 Tràng Bạch - Hoành Bồ km 44,3km (Mạch kép)
3 Tràng Bạch - Vật Cách (H Phòng) km 20,1km (Mạch kép)
4 Uông Bí – Tràng Bạch km 17km (2 mạch)
5 Quảng Ninh- Hoành Bồ km 20km (2 mạch)
6 Quảng Ninh- Cẩm Phả km 31km (2 mạch)
7 Sơn Động- Hoành Bồ km 15km (02 mạch)
1 Tràng Bạch- Phúc Sơn- Nhị Chiểu km 12,7km (Mạch kép)
2 Tràng Bạch- Hoàng Thạch km 6,8km (Mạch kép)
3 Tràng Bạch- Uông Bí km 16km (Mạch kép)
4 Uông Bí- Chí Linh km 54km (Mạch kép)
5 Uông Bí- Hoành Bồ km 22km (Mạch kép)
6 Hoành Bồ- Giếng Đáy km 9km (Mạch kép)
7 Hoành Bồ- Mông Dương km 45km (Mạch kép)
8 Tiên Yên- Mông Dương km 36km (Mạch kép)
9 Tiên Yên- Móng Cái km 76,3+ 70,5
10 Na Dương- Tiên Yên km 62,2km (1 mạch)
11 Nhiệt điện Cẩm Phả- Mông Dương km 8km (2 mạch)
12 Nhánh rẽ Chợ Rộc km 7km (2 mạch)
13 Chợ Rộc- Cát Bà Km 40km (1 mạch)
14 Cái Lân - (Hoành Bồ- Uông Bí) km 8km (1 mạch)
15 Diesel Cái Lân- Rẽ Cái Lân km 1,4km (1 mạch)
16 Cái Lân- (Hoành Bồ- Giếng Đáy) km 1,4km (1 mạch)
17 Nhánh rẽ Giáp Khẩu km 11,8km (2 mạch)
18 Hà Tu- Giáp Khẩu km 7km (1 mạch)
19 Nhánh rẽ Cẩm Phả 1 km 13,5km (2 mạch)
20 Nhánh rẽ Ximăng Thăng Long và
Xi măng Hạ Long km 2 mạch x 5km
21 Nhánh rẽ Ximăng Cẩm Phả km 2 mạch x 4,6km
22 Hoành Bồ- Nhiệt điện Quảng Ninh km 2 mạch x 14km
23 Nhiệt điện Quảng Ninh- Mông
Dương- Nhiệt điện Cẩm Phả km 2 mạch x 2,1km
24 Nhánh rẽ Hải Hà km 02 mạch x 1km
VI/ Hệ thống lưới điện trung thế
1 Đường dây trung thế km 2.539,7km
2 Trạm biến áp phân phối Trạm/kVA 2.675/1.093.977
3 Đường dây hạ thế km 13.286,2km
3.2 Quy hoạch phát triển ngành phân phối điện tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011-2015 có xét đến năm 2020
3.2.1 Dự báo phụ tải điện
Để đáp ứng nhu cầu điện cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương, tốc độ tăng trưởng GDP trong giai đoạn 2011-2020 đạt 14,2% Cụ thể, trong năm 2015, các chỉ số phụ về điện được ghi nhận như sau:
Công suất cực đại đạt 948 MW với sản lượng điện thương phẩm 4.925 triệu KWh Từ năm 2011 đến 2015, tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm bình quân hàng năm là 18,6%, trong đó công nghiệp – xây dựng tăng 20,7%, nông-lâm-thủy sản tăng 17,5%, thương mại-dịch vụ tăng 21,5%, và quản lý tiêu dùng dân cư tăng 12,1% Phụ tải khác ghi nhận mức tăng 19,7% Mức tiêu thụ điện năng thương phẩm bình quân đầu người đạt 3.680 KWh/người/năm.
Công suất cực đại đạt 1.898 MW với sản lượng điện thương phẩm là 10.223 triệu KWh Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm bình quân hàng năm trong giai đoạn 2016-2020 là 15,7%, trong đó ngành công nghiệp - xây dựng tăng 17,5%/năm, nông-lâm-thủy sản tăng 4,8%/năm, thương mại - dịch vụ tăng 18,3%/năm, quản lý và tiêu dùng dân cư tăng 8,4%/năm, và phụ tải khác tăng 11,3%/năm.
3.2.2 Quy hoạch phát triển lưới điện a) Lưới điện 220, 110 KV
Lưới điện 220-110KV được thiết kế với cấu trúc mạch vòng hoặc mạch kép, đảm bảo mỗi trạm biến áp được cấp điện qua hai đường dây Điều này giúp nâng cao độ tin cậy và chất lượng điện năng trong điều kiện làm việc bình thường cũng như khi xảy ra sự cố đơn lẻ Ngoài ra, lưới điện 220-110KV cần đảm bảo độ dự phòng cho các giai đoạn tiếp theo.
- Đường dây 220-110KV: Ưu tiên sử dụng loại cột nhiều mạch để giảm hành lang tuyến các đường dây tải điện
- Trạm biến áp 220-110KV: được thiết kế được thiết kế với cấu hình đầy đủ tối thiểu là hai máy biến áp
Gam máy biến áp được sử dụng với công suất 125 và 250 MVA cho cấp điện áp 220KV, và 40, 63 MVA cho cấp điện 110KV, tùy thuộc vào quy mô công suất của từng trạm phụ tải của khách hàng Công suất cụ thể của mỗi trạm được lựa chọn phù hợp với nhu cầu sử dụng và đảm bảo vận hành bình thường với tải lớn nhất đạt 75% công suất định mức.
Cấp điện áp 22KV được chuẩn hóa nhằm phát triển lưới điện trung thế tại tỉnh, tập trung vào các khu vực hiện có và sắp có nguồn 22KV Các thành phố và thị xã như TP Hạ Long, TP Móng Cái, TP Cẩm Phả, TP Uông Bí, cùng với huyện Đông Triều và huyện Hoành có mật độ phụ tải cao, sẽ được ưu tiên trong việc mở rộng lưới điện 22KV.
Bồ, Khu kinh tế Vân Đồn…
Lưới điện 35KV đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp điện cho các trạm trung gian chuyên dụng, phục vụ nhu cầu của khách hàng và các khu vực huyện có mật độ phụ tải thấp Hệ thống này đảm bảo cấp điện hiệu quả cho các huyện như Bình Liêu, Tiên Yên, Ba Chẽ và các vùng miền núi huyện Hải, với bán kính cung cấp điện lớn.
Hà, Đầm Hà, Hoành Bồ
Lưới điện 6, 10KV sẽ không được xây dựng mới; thay vào đó, có kế hoạch cải tạo lên 22KV hoặc phát triển lưới 22KV tạm thời ở một số khu vực như huyện Đông Triều, TP Uông Bí, thị xã Quảng Yên, huyện Hoành Bồ, TP Cẩm Phả và Vân Đồn.
3.2.3 Công tác triển khai quy hoạch phát triển lưới điện:
Sở Công Thương tỉnh Quảng Ninh đã phối hợp với Tổng Công ty Điện lực miền Bắc để triển khai quy hoạch phát triển điện lực cho các huyện, thị xã và thành phố, đồng thời thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh về xây dựng nông thôn mới Công tác này nhằm đầu tư xây dựng hệ thống lưới điện cho các khu vực nông thôn chưa được sử dụng điện, đảm bảo đạt các tiêu chí phát triển đã đề ra.
Giai đoạn I của dự án đầu tư đã triển khai tại các khu vực biên giới Việt-Trung, bao gồm 50,6 km đường dây trung áp, 21 trạm biến áp với tổng công suất 1.272 kVA, và 50,13 km đường dây hạ áp, cung cấp điện cho 1.498 hộ dân.
Giai đoạn II của dự án đầu tư xây dựng bao gồm 230,8 km đường dây trung áp, 166 trạm biến áp với tổng công suất 9.867 kVA, và 394 km đường dây hạ áp Dự án sẽ cung cấp điện cho 8.846 hộ dân với tổng mức đầu tư lên tới 299 tỷ đồng.
Hiện nay, giai đoạn I của dự án đầu tư xây dựng hệ thống lưới điện nông thôn tỉnh Quảng Ninh đang được triển khai, với 7 trong tổng số 21 trạm biến áp đã được đưa vào sử dụng Dự kiến, công tác đầu tư giai đoạn I sẽ hoàn thành vào cuối quý I/2012 Đối với giai đoạn II, thiết kế thi công đã hoàn tất và lễ khởi công xây dựng lưới điện nông thôn đã diễn ra vào ngày 12/01/2012 tại thôn Khe Vang và thôn Nà Làng, xã Đồn Đạc, huyện Ba Chẽ Kế hoạch dự kiến hoàn thành giai đoạn II vào cuối năm 2012.