ĐIỀ U KI Ệ N T Ự NHIÊN, KINH T Ế XÃ H Ộ I T Ỉ NH QU Ả NG NINH
Điều kiện tự nhiên
Tỉnh Quảng Ninh nằm ở vùng Đông Bắc của Việt Nam, trải dài từ 106 0 đến
108 0 kinh độ đông và 20 0 đến gần 21 0 45’ vĩ độ bắc, có biên giới hành chính:
Phía bắc tiếp giáp với Trung Quốc;
Phía tây bắc giáp tỉnh tỉnh Lạng Sơn;
Phía tây tiếp giáp với tỉnh Hải Dương;
Phía tây nam tiếp giáp với TP Hải Phòng;
Phía nam và đông nam tiếp giáp với thềm lục địa vịnh Bắc Bộ
Hình 1.1 Vị trí địa lý tỉnh Quảng ninh
Tỉnh Quảng Ninh có rừng, có biển, có đồng bằng, có biên giới quốc gia với
Trung Quốc dài 132 km với cửa khẩu quốc tế Móng Cái, có đường bờ biển dài hơn
Quảng Ninh có diện tích 5.938 km², bao gồm 250 km bờ biển và nhiều đảo Khu vực này nổi bật với hệ thống giao thông đa dạng, bao gồm cả đường thủy và đường bộ, trong đó có cảng Cái Lân, một trong những cảng nước sâu quan trọng.
Quảng Ninh, tỉnh lớn nhất miền Bắc Việt Nam, nổi bật với nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú như than đá và đá vôi Đặc biệt, nơi đây còn có vịnh Hạ Long, được UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên Thế giới, thu hút hàng triệu du khách mỗi năm.
Quảng Ninh sở hữu nguồn tài nguyên khoáng sản và tài nguyên biển phong phú, mang lại lợi thế lớn cho các ngành công nghiệp khai khoáng, du lịch và thương mại.
Trong những năm gần đây, cơ cấu kinh tế Việt Nam đã có sự chuyển dịch tích cực, với tỷ trọng khu vực nông nghiệp giảm dần Đồng thời, khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ đang tăng nhanh và giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.
1.1.2 Địa chất, địa hình, địa mạo
Cấu tạo địa chất tỉnh Quảng Ninh bao gồm các thành tạo có tuổi từ Ordovic đến Đệ tứ, chủ yếu là đá trầm tích và trầm tích phun trào Địa hình tỉnh đa dạng với núi, đồi, thung lũng và đồng bằng ven biển, trong đó có dải núi thấp hình cánh cung Đông Triều Địa hình đồi được chia thành hai kiểu: kiểu thứ nhất liên quan đến hoạt động bóc mòn dọc thung lũng kiến tạo, và kiểu thứ hai nằm ở vùng chuyển tiếp giữa núi và đồng bằng, hình thành từ sự kết hợp giữa bóc mòn và mài mòn Địa hình đồi kéo dài ở phía bắc thung lũng Nam Mẫu - Uông Thượng, trong khi đồi rìa đồng bằng ven biển nằm ở phía nam dải núi Đá Trắng - núi Bình Hương, với độ cao trung bình từ 50m đến 150m, giảm dần về phía thung lũng hoặc bờ vịnh Đồng bằng tỉnh Quảng Ninh có diện tích không lớn, chủ yếu tập trung ở vùng ven biển, với bề mặt khá bằng phẳng và nghiêng dần về phía biển, độ cao dao động từ 2 - 10m.
1.1.3 Khí hậu - thuỷ, hải văn
Tốc độ gió ở các khu vực khác nhau có sự chênh lệch đáng kể Tại các đảo ngoài khơi, gió thường mạnh với tốc độ trung bình hàng năm đạt 5 m/s, và hiếm khi có gió lặng (≤3%), có thời điểm gió có thể vượt quá 40 m/s Trong khi đó, vùng đồng bằng ven biển có tốc độ gió trung bình hàng năm dao động từ 2 đến 4 m/s, với tần suất gió lặng dưới 30%, và đã ghi nhận gió đạt trên 2 m/s, nhưng tốc độ gió lớn nhất chỉ đạt 24 m/s.
Nhiệt độ trung bình năm của khu vực đạt trên 22 o C, phù hợp với tiêu chuẩn nhiệt đới Tuy nhiên, các khu vực khác như núi cao trên 200m thuộc cánh cung Nam Châu Lĩnh - Yên Tử và những khu vực đồi, núi nằm sau cánh cung này có tổng nhiệt độ và nhiệt độ trung bình năm thấp hơn mức này Đặc biệt, một số đỉnh núi cao trên 1000m có tổng nhiệt độ dưới 6500 o C và nhiệt độ trung bình năm dưới 18 o C.
Quảng Ninh là một trong những địa phương miền Bắc có lượng mưa trung bình từ 1800-2000mm/năm, với sự phân bố mưa không đồng đều Khu vực có lượng mưa lớn nhất là sườn đón gió dãy Châu Lĩnh - Yên Tử và đồng bằng duyên hải phía bắc Cửa Lục Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, trong khi mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, với 75-85% lượng mưa năm rơi vào mùa hè Độ ẩm tương đối trung bình năm ở Quảng Ninh luôn trên 80%, mặc dù lượng mưa có sự khác biệt lớn giữa các khu vực nhưng độ chênh lệch về độ ẩm tương đối lại rất nhỏ.
Khí hậu Quảng Ninh đặc trưng cho khí hậu miền Bắc Việt Nam với mùa đông lạnh, khô hanh và ít mưa, gió đông bắc là gió chủ đạo; trong khi mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều với gió đông nam chiếm ưu thế Nhiệt độ trung bình hàng năm vượt 21°C, độ ẩm trung bình đạt 84%, và lượng mưa hàng năm dao động từ 1.700 đến 2.400 mm.
Hình 1.2 Bản đồlượng mưa và gió thời gian thực tỉnh Quảng Ninh [12]
* Các hệ thống sông chính
Quảng Ninh có hệ thống sông, suối dài trên 10km, diện tích lưu vực
Khu vực có diện tích dưới 3000 km², với các sông lớn như Ka Long, Tiên Yên và Ba Chẽ có diện tích lưu vực khoảng 1000 km² Sông Thái Bình chảy qua phía tây, tạo thành một mạng lưới sông, suối dày đặc với mật độ trung bình từ 1 đến 1,9 km/km², có nơi lên đến 2-2,4 km/km² Các sông đều đổ ra biển theo hình thức vịnh cửa sông, với tổng lưu lượng dòng chảy của 13 con sông chính đạt khoảng 7,567 tỷ m³.
Chế độ thủy triều ở Quảng Ninh là chế độ nhật triều thuần nhất, với mực nước dao động đều đặn trong một ngày đêm Thời gian triều dâng là 12h18’ và triều rút là 12h32’, với số lần nhật triều trong tháng dao động từ 26 đến 28 ngày Đặc biệt, độ lớn thủy triều tăng dần khi di chuyển lên phía bắc, với triều cao tối đa đạt 4,98m tại Mũi Ngọc, 5,26m tại Mũi Chùa, 4,7m tại Hòn Gai và 4,77m tại Cô Tô.
Hòn Dáu có độ cao 4,28m so với mực nước biển tuyệt đối Thời điểm triều mạnh thường rơi vào các tháng I, VI, VII và XII, trong khi triều yếu xảy ra vào các tháng III, IV, VIII và IX Chu kỳ triều ở đây kéo dài 18,61 năm, với tốc độ dòng triều đạt khoảng 1m/s.
1.1.4 Thổ nhưỡng và thực vật
Khu vực nghiên cứu hình thành 8 nhóm đất chính do sự phân hóa đa dạng về các yếu tố thành tạo thổ nhưỡng, bao gồm: bãi cát, đất mặn, đất phèn, đất phù sa, đất đỏ vàng, đất mùn vàng đỏ trên núi, đất thung lũng và đất xói mòn trơ sỏi đá Đặc biệt, đất xói mòn trơ sỏi đá xuất hiện chủ yếu do hoạt động khai thác và đổ thải than, dẫn đến mất đi tầng canh tác Nhóm đất này chiếm diện tích lớn tại khu vực khai trường phía đông thành phố Hạ Long, đồi núi phía bắc thị xã Cẩm Phả và khu vực khai thác than Đông Triều, Uông Bí.
Do điều kiện thuận lợi về khí hậu, địa hình, hệ thực vật tỉnh Quảng Ninh khá phong phú, có thành phần thuộc nhiều luồng di cư khác nhau
Thảm thực vật rừng tự nhiên bao gồm rừng rậm nhiệt đới gió mùa thường xanh với cây lá rộng, phát triển trên đất thấp phong hóa từ nhiều loại đá mẹ khác nhau, trừ đá vôi, và ít bị tác động Rừng rậm này thường chịu ảnh hưởng mạnh từ các yếu tố nhân tạo Ngoài ra, còn có trảng cây bụi thứ sinh thường xanh, không có cây gỗ, trên đất phong hóa từ đá vôi và các loại đá mẹ khác Trảng cây bụi này cũng xuất hiện trên đất ngập mặn và trảng cỏ, tạo nên sự đa dạng trong hệ sinh thái.
Thảm thực vật nhân tác bao gồm các loại rừng trồng như keo lá tràm, keo tai tượng (Acasia spp), bạch đàn (Eucalyptus), mỡ, thông nhựa (Pinus merkusiana) và thông đuôi ngựa (P massoniana) Ngoài ra, còn có các loại cây ăn quả và cây lâu năm khác như vải, na, cũng như cây trồng quanh khu dân cư như bàng, xà cừ, ngô đồng, phượng vĩ và dâu gia xoan, cùng với các loại cây trồng nông nghiệp ngắn ngày.
+ Cảnh quan và Đa dạng sinh học:
Điề u ki ệ n kinh t ế xã h ộ i t ỉ nh Qu ả ng Ninh
1.2.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội
Trong những năm qua, tỉnh đã chứng kiến sự phát triển kinh tế toàn diện với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 12,7% mỗi năm Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có giá trị sản xuất tăng trung bình 6,7% hàng năm Trong khi đó, giá trị sản xuất công nghiệp tăng trung bình 15,8% mỗi năm, và lĩnh vực dịch vụ đạt mức tăng trung bình 18,2% hàng năm.
Ngành công nghiệp và xây dựng đóng góp tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu kinh tế, chiếm tới 2/3 tổng tỷ trọng So với năm 2003, khi tỷ trọng của ngành này chỉ đạt 56%, sau 6 năm, tỷ lệ này đã tăng đáng kể Tỉnh chủ yếu phát triển các lĩnh vực công nghiệp khai thác, chế biến than, vật liệu xây dựng và công nghiệp cơ khí mỏ.
Tỷ trọng ngành nông nghiệp chỉ giảm nhẹ, từ 8,7% năm 2001 xuống còn 7,5% năm 2007 và kế hoạch là 4,0% năm 2010
Ngành dịch vụ đang trải qua sự tăng trưởng mạnh mẽ và phát triển đa dạng, đáp ứng hiệu quả nhu cầu sản xuất, kinh doanh và đời sống của người dân Tốc độ tăng trưởng trung bình của ngành này đạt 18,2% mỗi năm, cao nhất so với các lĩnh vực khác.
Bảng 1.2 Cơ cấu kinh tế Quảng Ninh giai đoạn 2001-2010 (%) [2]
1.2.1.2 Tình hình phát triển các ngành kinh tế
Ngành công nghiệp của tỉnh tiếp tục phát triển mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 15,8% mỗi năm Tỷ trọng của ngành công nghiệp và xây dựng trong cơ cấu kinh tế đã đạt 54,76% vào năm 2010 và dự kiến sẽ giữ vững ở mức trên 50% trong những năm tới.
Các ngành công nghiệp chủ chốt tại tỉnh bao gồm khai thác than, nhiệt điện chạy than, sản xuất xi măng, đóng tàu và vật liệu xây dựng, trong đó ngành than vẫn giữ vị trí hàng đầu Năm 2009, VINACOMIN đã tăng cường khai thác và xuất khẩu, đạt sản lượng than sạch 39,7 triệu tấn và tiêu thụ 42 triệu tấn, trong đó có 24 triệu tấn được xuất khẩu.
Ngành công nghiệp tại tỉnh Quảng Ninh đang có sự chuyển biến mạnh mẽ, với tỷ trọng công nghiệp chế tạo và chế biến ngày càng tăng, trong khi tỷ trọng công nghiệp khai khoáng giảm dần Cụ thể, giá trị sản xuất than trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp đã giảm từ 64,8% năm 2005 xuống còn 25% năm 2010 Mặc dù sản xuất công nghiệp địa phương gia tăng, nhưng vẫn chiếm tỷ trọng thấp (20%), trong khi công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 17,2% và công nghiệp trung ương vẫn giữ tỷ trọng lớn (62,7%) Dịch vụ cũng đóng góp đáng kể, chiếm trên 50% giá trị sản lượng trong cơ cấu ngành công nghiệp của tỉnh.
Hiện nay trong ngành công nghiệp toàn tỉnh hiện có 20 đơn vị khai thác than,
Trong ngành công nghiệp khai thác và chế biến, hiện có 03 đơn vị chế biến than, 88 cơ sở khai thác ngoài than, cùng với 92 doanh nghiệp và 158 cơ sở sản xuất xi măng, gạch ngói, cũng như khai thác đá, cát sỏi thuộc sở hữu của tư nhân và hộ gia đình.
1.2.2 Định hướng phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020
Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt điều chỉnh, bổ sung ngày 24/11/2006 với những nội dung chính sau:
Phát triển công nghiệp với tốc độ cao và nâng cao chất lượng tăng trưởng thông qua chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng tăng cường công nghiệp chế tạo và chế biến Ưu tiên cho các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghệ sạch và có giá trị gia tăng lớn, đồng thời thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm Mục tiêu là giữ vững vai trò động lực của công nghiệp trong phát triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đến năm 2020, cần đạt được các chỉ tiêu kinh tế xã hội quan trọng.
- Tốc độ tăng trưởng GDP thời kỳ 2006 - 2010 đạt khoảng 13%; thời kỳ 2011- 2020 khoảng 14,2% GDP bình quân đầu người vào năm 2010 (giá so sánh
1994) đạt khoảng 950 USD, năm 2020 đạt khoảng trên 3.120 USD
- Tỷ lệ tích lũy đầu tư lên 40% so với GDP vào năm 2010, đáp ứng 75% nhu cầu vốn đầu tư phát triển
- Thực hiện tốt công tác xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm, phát triển y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể dục - thể thao v.v…
Bảng 1.3 Một số chỉtiêu cơ bản phát triển kinh tế xã hội tỉnh [4]
Loại chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2010 Năm 2020
Cơ cấu GDP (% - giá hiện hành) 100,0 100,0 100,0
- Nông, lâm nghiệp, thủy sản 6,2 4,0 1,4
Bảng 1.4 Dự báo dân số, lao động đến năm 2020 [4]
TT Thành phần dân số, lao động
Tổng dân số theo thời kỳ Dân số tăng thêm theo thời kỳ
Tổng dân số (nghìn người) 1.070 1.124 1.237 54,0 113,0 Dân số thành thị (nghìn người) 518,9 562,1 686,7 43,2 124,6
Tỷ lệ so với dân số (%) 48,5 50 55,5
Dân số trong độ tuổi lao động (nghìn người) 573,5 616,0 680,5 42,5 64,5
Tỷ lệ so với dân số (%) 3,6 54,8 5,0
Lao động cần bố trí việc làm
Tỉnh Quảng Ninh sở hữu tiềm năng lớn trong phát triển công nghiệp, đặc biệt là ngành khai thác than Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh và các huyện, thị xã đã dẫn đến những vấn đề nghiêm trọng về suy thoái tài nguyên và ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến chất lượng môi trường nước, không khí, đất đai và đa dạng sinh học.
Tình hình công tác b ả o v ệ môi trườ ng
1.3.1 Tình hình tri ển khai thực hiện quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh:
Sở Tài nguyên và Môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ UBND tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, biển, hải đảo và bảo vệ môi trường Trong thời gian qua, sở đã tư vấn cho HĐND và UBND tỉnh ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, phù hợp với từng giai đoạn phát triển.
Trước khi Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 có hiệu lực, HĐND Tỉnh Khoá X đã thông qua Nghị quyết số 117/2003/NQ-HĐ ngày 29/7/2003 nhằm tăng cường công tác quản lý bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010 UBND Tỉnh Quảng Ninh cũng đã ban hành nhiều văn bản quan trọng như Quyết định 3806/2003/QĐ-UB phê duyệt Quy hoạch VLXD đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, cùng với các kế hoạch triển khai Nghị quyết 117/2003/NQ-HĐ và Nghị quyết 41-NQ/TW về bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa Các quyết định khác như Quy chế bảo vệ môi trường, quy định đóng cửa mỏ và hoàn nguyên môi trường, kế hoạch kiểm soát ô nhiễm, và Đề án quản lý tài nguyên cũng đã được phê duyệt nhằm bảo vệ môi trường tại Quảng Ninh Chỉ thị số 21/2008/CT-UBND ngày 09/12/2008 tiếp tục nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Từ khi Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 có hiệu lực, HĐND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành Nghị quyết số 33/2010/NQ-HĐND vào ngày 10/12/2010, nhằm tăng cường công tác quản lý bảo vệ môi trường giai đoạn 2011-2015 UBND tỉnh cũng đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo quan trọng, bao gồm Chỉ thị số 21/2008/CT-UBND về quản lý bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản, Quyết định số 385/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch khoáng sản đến năm 2010, và Quyết định 3010/QĐ-UBND về phát triển vật liệu xây dựng đến năm 2020 Ngoài ra, các quyết định khác như 3792/QĐ-UBND về mức giá thuế tài nguyên và 1975/QĐ-UBND về triển khai thực hiện Nghị quyết 33/2010 cũng được ban hành Tỉnh còn thành lập Quỹ Bảo vệ Môi trường và xây dựng Báo cáo hiện trạng môi trường tổng thể giai đoạn 2006-2010, cùng với quy hoạch bảo vệ môi trường cho các vùng trọng điểm đến năm 2020.
Quy hoạch bảo vệ môi trường vùng Hạ Long - Cẩm Phả - Yên Hưng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010, với định hướng đến năm 2020, cùng với Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Ninh và nhiều văn bản chỉ đạo quan trọng khác, nhằm đảm bảo phát triển bền vững và bảo vệ môi trường trong khu vực.
Tỉnh đã chú trọng đến việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý và bảo vệ môi trường Các văn bản do HĐND và UBND tỉnh ban hành về quản lý và khai thác khoáng sản đều được thực hiện đồng bộ, kịp thời và phù hợp với quy định pháp luật hiện hành Nhìn chung, các văn bản này đảm bảo tính khả thi trong quá trình triển khai và phù hợp với các công cụ kinh tế đang được áp dụng trong quản lý môi trường.
1.3.2 Đánh giá kết quả thực tế thực hiện bảo vệ môi trường
1.3.2.1 Một số kết quả đạt được
Căn cứ vào các báo cáo tổng kết về công tác bảo vệ môi trường từ 2007-
2011 của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh có thể thấy rõ một số kết quả điển hình đạt được trong thời gian qua như sau:
Để bảo vệ môi trường tại các khu vực công nghiệp, cần thực hiện các giải pháp đồng bộ trong sản xuất nhằm giảm thiểu tác động ô nhiễm, đặc biệt là từ khai thác than Vinacomin đã bắt đầu xây dựng hệ thống xử lý nước thải mỏ từ năm trước, với mục tiêu khắc phục ô nhiễm và suy thoái môi trường đã tồn đọng nhiều năm trong vùng than.
Từ năm 2008 đến nay, đã có 25 công trình xử lý nước thải được thi công và đưa vào vận hành cho các đơn vị thành viên, với tổng lượng nước thải mỏ được xử lý trong năm 2011 đạt 25.922.000 m3, tương đương 40,51% tổng lượng nước thải của ngành than (63.998.000 m3) Theo báo cáo của Vinacomin, dự kiến đến hết tháng 4/2012 sẽ đưa thêm 06 trạm xử lý nước thải vào hoạt động, đồng thời trong năm 2012 sẽ khởi công 04 trạm xử lý nước thải lớn tại các địa điểm Núi Béo, Hà Tu, 917 ở thành phố Hạ Long và Cao Sơn tại thị xã Cẩm Phả.
Một số giải pháp phòng chống ô nhiễm không khí trong ngành than đã đạt hiệu quả bước đầu, với tiến độ xây dựng các công trình khắc phục ô nhiễm được đảm bảo Việc đưa vào vận hành hệ thống đường chuyên dùng vận tải than đã chấm dứt tình trạng xe chở than chạy trên quốc lộ 18A và khu dân cư Quy hoạch hệ thống cảng xuất than đã giảm khối lượng và lưu lượng phương tiện vận chuyển ra cảng, đồng thời giảm lượng xít thải và bã sàng Hầu hết các kho cảng đều có tường vây và trồng cây xanh Vinacomin đã thực hiện phun tưới nước chống bụi thường xuyên trên các tuyến đường nội mỏ và đường vận chuyển than qua khu dân cư Các kho than của các công ty đều có tường chắn bụi và hệ thống phun sương Đơn vị vận chuyển than đã che phủ bạt cho xe tải trên các tuyến đường bộ chuyên dùng Vinacomin cũng đã đầu tư xây dựng hệ thống băng tải vận chuyển than từ mỏ than Mạo Khê ra cảng Bến Cân, dự kiến sẽ đưa vào sử dụng trong Quý I-2012.
Để bảo vệ và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, cần tăng cường quản lý và thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc khoanh vùng cấm và hạn chế khai thác khoáng sản Việc sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ giá trị Di sản Thiên nhiên Thế giới Vịnh Hạ Long cùng khu danh thắng Yên Tử là rất quan trọng Trước khi triển khai các dự án đầu tư phát triển, cần xem xét kỹ lưỡng các yêu cầu để tránh phát triển mạnh mẽ và quá mức các hoạt động kinh doanh trong khu vực bảo tồn thiên nhiên và di tích lịch sử đã được đình chỉ hoặc tạm ngừng sản xuất Đồng thời, cần thực hiện các quy hoạch bảo vệ môi trường tại Uông Bí, Yên Hưng - Hạ Long - Cẩm Phả và quy hoạch bảo vệ môi trường toàn tỉnh.
Công tác thu gom và xử lý rác thải tại đô thị và khu vực nông thôn đang có nhiều tiến triển tích cực, với sự hình thành của nhiều mô hình tham gia thu gom rác thải từ người dân Tỷ lệ thu gom rác thải đã được nâng cao đáng kể, trong khi một số bãi chôn lấp và xử lý rác thải không hợp vệ sinh đang dần được thay thế bằng các phương pháp quy hoạch hiện đại hơn.
Tỉnh đã thiết lập nhiều quy định và quyết định nhằm quản lý và bảo vệ môi trường, từ đó tạo ra hành lang pháp lý vững chắc cho các ngành kinh tế và công tác bảo vệ môi trường.
Bảy cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã được xử lý và đạt tiêu chuẩn môi trường hiện hành, chính thức ra khỏi danh sách các cơ sở ô nhiễm theo Kế hoạch số 64 của Thủ tướng Chính phủ.
- Công tác đánh giá tác động môi trường và và thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường dần đi vào nề nếp
Công tác quản lý thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp được thực hiện nghiêm túc và tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành, như thể hiện trong bảng 1.7.
Bảng 1.5 Tình hình quản lý phí BVMT đối với nước thải công nghiệp
Phí BVMT đối với NTCN
(nguồn: Chi cục BVMT- Sở Tài nguyên và Môi trường) 1.3.2.2 Một số tồn tại cần khắc phục
Bên cạnh các kết quả đã đạt được, hệ thống quản lý Nhà nước về môi trường các cấp vẫn còn nhiều tồn tại, yếu kém:
Hiện nay, chưa có các chính sách và công cụ kinh tế hiệu quả để khuyến khích doanh nghiệp và tổ chức cá nhân tham gia đầu tư vào việc bảo vệ môi trường.
Công tác bảo vệ môi trường của tỉnh hiện nay chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, dẫn đến chất lượng môi trường tại một số khu vực chưa được cải thiện Việc khai thác khoáng sản thiếu quy hoạch và khoa học đã gây ra nhiều vấn đề môi trường nghiêm trọng, như đất đai bị rửa trôi và xói mòn, đặc biệt tại các khu vực nhạy cảm như vịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử Long Ngoài ra, ô nhiễm không khí do bụi và ô nhiễm nước từ sản xuất than tại Cẩm Phả và Uông Bí vẫn tiếp tục là vấn đề đáng lo ngại.
HIỆ N TR ẠNG MÔI TRƯỜ NG NGÀNH THAN T Ỉ NH QU Ả NG NINH
Hiện trạng hoạt động của ngành than tỉnh Quảng Ninh
2.1.1 Hi ện trạng công tác thăm dò
Từ năm 1955 đến 2009, công tác thăm dò địa chất than đã thực hiện 5.500 lỗ khoan với tổng chiều sâu hơn 2 triệu mét Tài nguyên than được xác định là đáng tin cậy và phân bố từ mức -150m trở lên Đến ngày 01/01/2010, theo Quyết định số 481 QĐ/QLTN ngày 8/6/1995, tổng trữ lượng và tài nguyên than trong khu vực đạt khoảng 3.985.641 ngàn tấn.
2.1.2 Hi ện trạng khai thác:
* Hiện trạng khai thác lộ thiên: Tổng sản lượng than nguyên khai được khai thác lộ thiên giai đoạn 2003÷20011 xem bảng 2.1
Bảng 2.1 Sản lượng than khai thác lộthiên giai đoạn 2003÷20011 [19, 20]
Stt Tên chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
4 Hệ số bóc đất đá m 3 /tấn 6,7 7,1 7,5 7,8 7,9 8,48 8,0 8,62 10,47
* Hiện trạng khai thác hầm lò: Tổng sản lượng than nguyên khai được khai thác hầm lò giai đoạn 2003÷20011 xem bảng 2.2
Bảng 2.2 Sản lượng than khai thác hầm lò giai đoạn 2003÷20011 [19, 20]
Stt Tên chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
* Hiện trạng tổ chức và nhân lực ngành than:
Tính đến ngày 01/01/2010, tổng số lao động trong ngành than là 132.046 người, trong đó có 87.617 người làm việc trong sản xuất than Đặc biệt, lao động nữ chiếm 12,9% với 11.313 người, và số lao động là Đảng viên đạt 8.503 người, tương đương 9,7%.
Quy ho ạ ch phát tri ển ngành than giai đoạ n 2010-2020 t ầ m nhìn 2030
Theo Quy hoạch phát triển ngành than giai đoạn 2010-2020 tầm nhìn 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, sản lượng than nguyên khai sẽ tiếp tục tăng cao Cụ thể, theo Phương án cơ sở (PA I), tổng sản lượng than nguyên khai tại tỉnh Quảng Ninh dự kiến đạt 72.330.000 tấn vào năm 2020, trong khi theo phương án cao (PA II), con số này có thể lên tới 75.380.000 tấn.
Bảng 2.3: Tổng hợp sản lượng than giai đoạn 2012- 2030 của
TT Mỏ/công trường Sản lượng theo năm khai thác (ĐVT: 1000 tấn)
I Phương án cơ sở (PAI)
Tổng toàn Ngành 49020 67499 92430 119250 120732 I.1 Vùng Đông Bắc 45790 62399 72330 85050 83282
1 Các mỏ VINACOMIN quản lý 45790 62099 64530 67150 59782
II Lịch khai thác phương án cao (PAII)
1 Các mỏ VINACOMIN quản lý 45790 63399 67580 68650 61282
Trong đó: -Lộ thiên 25320 24532 14780 15150 10150 -Hầm lò 20470 38867 52800 53500 51132
TT Mỏ/công trường Sản lượng theo năm khai thác (ĐVT: 1000 tấn)
Trong đó: -Lộ thiên 1310 1500 680 650 650 -Hầm lò 9320 16047 20200 20400 20800
Trong đó: -Lộ thiên 15280 15696 14100 14500 9500 -Hầm lò 7930 15770 21800 22300 20532
Từ năm 2010 đến 2025, tổng khối lượng đất đá thải từ các mỏ than lộ thiên ở từng khu vực là rất lớn, được trình bày chi tiết trong bảng 2.4.
Bảng 2.4 Tổng khối lượng đất đá đổ thải của các mỏ than lộ thiên [20] Tên
Khối lượng đất đá thải; 10 3 m 3 Tổng số 2010 2011-2015 2016-2020 2021-2025 Sau 2025
Toàn bộ khối lượng đất đá thải sẽ được đổ tại các bãi thải thuộc khu Tả ngạn Cọc Sáu, công trường Bàng Nâu, Quảng Lợi, Khe Chàm (khu vực Cẩm Phả) và các mỏ như Hà Tu, Núi Béo, Hà Lầm, Mỏ 917, mỏ Hà Ráng, mỏ Tân Lập (khu vực thành phố Hạ Long).
Trong những năm qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành than tại tỉnh Quảng Ninh đã phát triển mạnh mẽ, đặc biệt từ năm 2007 đến 2009 với sản lượng đạt trên 43,9 triệu tấn than nguyên khai mỗi năm Dự báo trong 10-20 năm tới, nhu cầu sản xuất than của quốc gia và của VINACOMIN sẽ tiếp tục tăng cao, đòi hỏi sự gia tăng sản xuất để đáp ứng nhu cầu này.
Sự gia tăng sản lượng than từ 72 triệu tấn vào năm 2020 lên 83,3 triệu tấn vào năm 2030 đặt ra áp lực lớn đối với môi trường tại các đô thị như Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí và toàn tỉnh Quảng Ninh Điều này yêu cầu cần có những nghiên cứu toàn diện và chi tiết về vấn đề ô nhiễm môi trường liên quan đến ngành than, nhằm tìm ra các giải pháp hiệu quả để giảm thiểu ô nhiễm, đồng thời đảm bảo phát triển kinh tế xã hội bền vững và bảo vệ môi trường cho tỉnh Quảng Ninh.
Hi ệ n tr ạ ng các ngu ồ n gây ô nhi ễm môi trườ ng c ủ a ngành than
2.3.1 Các v ấn đề môi trường chủ yếu của ngành than
Quá trình ô nhiễm môi trường từ hoạt động khai thác than liên quan đến nhiều giai đoạn, bao gồm khai thác, sàng tuyển, chế biến, tàng trữ và vận chuyển than Các khâu này không chỉ ảnh hưởng đến môi trường mà còn cần được phân tích kỹ lưỡng để hiểu rõ hơn về tác động của chúng Hình 2.1a và 2.1b minh họa tổng quan về các hoạt động này và mối liên hệ với ô nhiễm môi trường.
2.3.1.1 Bi ến đổi địa hình và cảnh quan
Những biến đổi mạnh mẽ chủ yếu xảy ra tại các khu vực khai thác than lộ thiên, nơi mà đất đá thải thường được đổ ra bãi thải ngoài Vào năm 2006, sản lượng than khai thác đã đạt mức cao.
Việc khai thác 40 triệu tấn than nguyên khai đã dẫn đến việc thải ra khoảng 180 triệu tấn đất đá, tập trung chủ yếu tại các bãi thải lớn như Đèo Nai, Cọc Sáu, Hà Tu, Dương Huy, Vàng Danh và Uông Bí Những bãi thải này tạo thành các quả đồi cao, với Cọc Sáu đạt 280m, Nam Đèo Nai 200m, Đông Cao Sơn 250m, Đông Bắc Bàng Nâu 150m và Núi Béo 140m, cùng nhiều bãi thải khác có sườn dốc lên tới 35 độ Hơn nữa, việc khai thác than, đá và sét không tuân thủ thiết kế kỹ thuật được phê duyệt và không thực hiện hoàn nguyên môi trường đã gây ra sự phá vỡ cảnh quan, thảm thực vật và tạo ra những hố đất, mỏm đá nham nhở.
Các mỏ khai thác lộ thiên như Cọc Sáu, Hà Tu và Núi Béo có độ sâu từ -50 m đến -150 m dưới mực nước biển đã gây ra những biến đổi đáng kể về địa mạo khu vực, làm cho việc cải tạo và phục hồi môi trường sau khi kết thúc khai thác trở nên khó khăn.
Hình 2.1a Quy trình công ngh ệ khai thác lộ thiên kèm theo dòng thải
Bãi thải Đổ thải đất đá - Bụi
Vận chuyển về nhà máy sàng tuyển
Sàng tuyển than sơ bộ tại mỏ than
Vận tải đất đá Thoát nước mỏ
Hình 2.1 b Quy trình công ngh ệ khai thác hầm lò kèm theo dòng thải
Tỷ lệ rừng che phủ tại tỉnh đã giảm nghiêm trọng do khai thác tài nguyên và hoạt động đổ thải Rừng tự nhiên bị suy giảm mạnh mẽ, đặc biệt tại các khu vực khai thác than lộ thiên, với mức giảm lên tới 70 - 80% ở phía Bắc thành phố Hạ Long và thị xã Cẩm Phả Hiện tại, diện tích rừng ở thành phố Hạ Long chỉ còn khoảng 15%, trong khi thị xã Cẩm Phả chỉ còn rừng nguyên sinh tại khu vực Đèo Bụt và núi Giáp Khẩu, với khoảng 60% diện tích rừng tự nhiên đã bị tàn phá.
Bãi thải Đổ thải đất đá
Vận chuyển về nhà máy sàng tuyển than tuyển
Sàng tuyển than sơ bộ
Nổ nìn Đào lò - Bụi - Khí độ c
Bốc xúc đất đá thải
- Khí độc phá Tình trạng tương tự xảy ra với vùng Đông Triều - Mạo Khê - Uông Bí, là những khu vực trước kia vốn có nhiều rừng nguyên sinh
2.3.1.3 Xói mòn, r ửa trôi và sạt lở đất
Hiện tượng xói mòn, rãnh xói và trượt lở thường xảy ra tại các khu vực khai thác than, đặc biệt là ở những bãi thải cao hàng trăm mét hoặc trên sườn đồi, gây ra nguy cơ sạt lở lớn và lũ tích, đe dọa tính mạng con người, phá hủy nhà cửa và hoa màu Các khối trượt có thể tích từ 500 – 2000m³ thường xuất hiện ở các mỏ lộ thiên lớn như Cọc Sáu, Đèo Nai, và Cao Sơn Việc chặt phá rừng cũng góp phần làm gia tăng các hiện tượng địa chất và tai biến khác Những sự kiện này không chỉ gây thiệt hại cho cuộc sống người dân mà còn bồi lắng các cửa sông và dải ven biển tại khu vực vịnh Hạ Long và Bái Tử Long, ảnh hưởng đến nhiều địa phương như Uông Bí, Đông Triều, Hạ Long và Cẩm Phả.
2.3.1.4 Ch ất thải, chất thải nguy hại
Theo báo cáo từ 27 công ty của Vinacomin, mỗi tháng có khoảng 13.462 kg ắc quy và 78.793 kg dầu cặn thải ra, cho thấy khối lượng chất thải nguy hại lớn Hầu hết các đơn vị chưa thực hiện quản lý chất thải nguy hại đúng quy định, và các đơn vị thu mua chất thải này cũng không có giấy phép hợp lệ.
2.3.2 Hi ện trạng các nguồn ô nhiễm môi trường đặc thù của ngành than Căn cứ vào bảng phân tích các nguồn gây ô nhiễm môi trường từ các hoạt động khoáng sản và thực tế các vấn đề môi trường phát sinh từ hoạt động khai thác khoáng sản than có thể thấy rõ nguồn gây ô nhiễm môi trường đặc thù của ngành than hiện nay được xác định chủ yếu là bụi và nước thải mỏ Dưới đây phân tích cụ thể các nguồn ô nhiễm này như sau:
Bụi được tạo ra ở hầu khắp các khâu công nghệ khai thác mỏ Bụi tác động đến
MT bên ngoài chủ yếu liên quan đến vận chuyển, sàng tuyển, chế biến và tiêu thụ than Trong các khâu công nghệ, vận chuyển than là nguyên nhân tạo ra bụi lớn nhất và có phạm vi ảnh hưởng rộng nhất, tiếp theo là sàng tuyển và tiêu thụ Thành phần bụi tại vùng than Quảng Ninh có những đặc điểm riêng, với hàm lượng silic trong 1m³ bụi như sau: bụi than chứa 8.5 ±3mg, chiếm 3,6 ÷ 13,5% tổng số bụi, trong khi bụi đá chứa 20 ±2mg, chiếm 12 ÷ 26% tổng số bụi.
Khai thác lộ thiên gây ra bụi từ nhiều khâu công nghệ, ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường làm việc và chất lượng không khí khu vực Hàm lượng bụi than và bụi đá phát sinh liên tục trong suốt quá trình sản xuất than, bao gồm các giai đoạn khoan, nổ mìn, xúc bốc, vận chuyển, sàng tuyển và chuyển tải lên tàu Bảng 2.5 cung cấp kết quả đo bụi tại các vị trí làm việc trong mỏ lộ thiên.
Bảng 2.5 Mức độ tạo bụi của các hoạt động khai thác than [3]
Dạng hoạt động Các hình thức hoạt động Nồng độ bụi
Xúc bốc - Khi máy xúc EKG-5A hoạt động với công suất 175 m3/h
- Khi máy xúc EKG-5A không làm việc
Nổ mìn - Với 200 kg thuốc nổ ( đo ở độ xa 30 -
- 1 tấn đất đá tạo ra 27 - 170g bụi
Vận tải bằng ôtô - Khi ô tô chạy qua
- Khi tần suất ôtô lớn nhất 120
2.257 Đổ thải - Khi ô tô đổ thải
- Khi đã lan toả bình ổn 1.340
38 Sàng tuyển than - Trong xí nghiệp tuyển than Cửa Ông
- Khi vực bao quanh xí nghiệp
(Nguồn Trung tâm thực nghiệm khai thác mỏ)
Mức độ ô nhiễm môi trường do bụi từ các mỏ than hầm lò thấp hơn so với các mỏ than lộ thiên Bảng 2.6 trình bày một số kết quả đo bụi tại các vị trí làm việc của công nhân và khi máy móc hoạt động trong mỏ hầm lò.
Bảng 2.6: Nồng độ bụi ở các lò chuẩn bị dọc vỉa than mức –25/+30 (Mạo Khê) [3]
STT Vị trí đo bụi Nồng đồ bụi mg/m 3
1 ở lò chuẩn bị dọc vỉa than mức –25
- Khi khoan, đo cách gương lò 2m
- Sau khi nổ mìn 30phút, đo cách gương 5m
- Khi xúc bốc than thủ công
2 ở lò chuẩn bị dọc vỉa than mức +30
- Khi khoan, đo cách gương lò 2m
- Sau khi nổ mìn 30phút, đo cách gương 5m
- Khi xúc bốc than thủ công
(Nguồn Trung tâm thực nghiệm khai thác mỏ)
Trong bảng 2.7 giới thiệu kết quả đo bụi ở các vị trí khác nhau trong lò chợ
Có thể thấy rằng nồng độ bụi trong không khí lò chợ ở nhiều thời điểm cao hơn nồng độ tối đa cho phép nhiều lần
Bảng 2.7: Nồng độ bụi ở các lò chợ vỉa 9B Đông -25/+30 (Mạo Khê) [3]
TT Vị trí đo bụi Nồng đồ bụi mg/m 3
- Khi không tháo than từ lò chợ xuống máng cào
- Khi than từ lò chợ xuống máng cào
- Khi vận tải than trong lò chợ
- Sau khi nổ mìn cách 35 phút
83-95 Ở đầu lò chợ cách lò dọc vỉa trong than mức +30 5m:
- Sau khi nổ mìn ở phía dưới
- Khi xúc bốc, vận tải than trong lò chợ và tháo than
(Nguồn Trung tâm thực nghiệm khai thác mỏ)
- Đáng chú ý là tại đây số lượng các hạt bụi hô hấp có đường kính nhỏ từ 0.5 -
5 àm chiếm tới 90% tổng số hạt bụi Hàm lượng silớc cao trong bụi là nguyờn nhõn chính gây nên bệnh bụi phổi cho các công nhân vùng mỏ
Khai thác lộ thiên gây ra hiện tượng rửa trôi bề mặt khai trường trong mùa mưa, dẫn đến việc lượng lớn nước mưa cuốn theo đất đá và than chưa đo lường được, gây bồi lấp sông, suối, ao, hồ và khu vực ven biển Hệ quả là tình trạng ngập lụt tại các khu dân cư lân cận Đáng chú ý, lượng nước thải này vẫn tiếp tục phát sinh ngay cả khi các hoạt động khai thác đã ngừng lại, tạo ra ảnh hưởng lâu dài tiềm tàng đến môi trường.
Lượng nước bơm từ moong lộ thiên bao gồm nước ngầm và nước mưa, với lưu lượng lớn vào mùa mưa, như tại mỏ Cọc Sáu lên tới 12-15 triệu m³, mỏ Đèo Nai 9-10 triệu m³ và mỏ Hà Tu 5,2 triệu m³ Vào mùa khô, lưu lượng nước thải giảm so với mùa mưa Nước thải thường có tính axit (3 < pH < 5) do hòa tan lưu huỳnh trong than và đất đá, với hàm lượng than và bùn đất phụ thuộc vào đặc điểm nguồn nước và thời điểm xả thải.
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của bụi và nước thải mỏ đối với chất lượng môi trườ ng
2.4.1 Ảnh hưởng đến chất lượng môi trường không khí Đối với khu vực dân cư Đông Triều – Uông Bí – Mạo Khê: Hầu hết các số liệu quan trắc bụi tại khu vực này đều vượt quy chuẩn QCVN05/2009/BTNMT, tuy nhiên, mức độ vượt không nhiều và không có sự biến động lớn giữa các năm Diễn biến chất lượng môi trường không khí xung quanh khu vực dân cư Vàng Danh và Mạo Khê được thể hiện trong bảng 2.8
Bảng 2.8 Nồng độ bụi và các hơi khí tại Vàng Danh và Mạo Khê [20]
Khu tập thể C.ty than Mạo Khê
Khu vực giao thông tại Ngã tư đường vận chuyển ra cảng Điền Công và Ngã 3 đường rẽ vào mỏ Tràng Khê-Hồng Thái đang gặp vấn đề nghiêm trọng về ô nhiễm không khí Các số liệu quan trắc cho thấy hầu hết các chỉ số bụi tại đây đều vượt quá quy chuẩn QCVN05/2009/BTNMT, điều này cảnh báo về tình trạng ô nhiễm môi trường trong khu vực.
Bảng 2.9 Bụi và các hơi khí trên đường giao thông tại Vàng Danh và Mạo Khê [20]
Vị trí quan trắc Năm
Ngã tư đường vận chuyển ra cảng Điền Công đoạn giao với đường 18 cũ
Ngã 3 đường rẽ vào mỏ Tràng
Khu vực Hòn Gai đang ghi nhận nồng độ bụi trong không khí vượt quy chuẩn Việt Nam 05/2009/BTNMT Cụ thể, mức độ bụi trung bình vượt quy chuẩn từ 1,04-2,06 tại Ngã 3 đường 18 hướng lên khai trường xí nghiệp Thành Công và từ 1,12 – 2,13 tại tuyến đường vận chuyển Núi Béo – Hà Lầm – Nam Cầu Trắng.
Bảng 2.10 Nồng độ bụi và các hơi khí trên đường giao thông vùng Hòn Gai [20]
Ngã 3 đường 18 rẽ lên khai trường XN than Thành Công
Ngã 3 đường v/c than Núi Béo -Hà
Khu vực dân cư Cẩm Phả ghi nhận nồng độ bụi lơ lửng trong không khí tại ba điểm nghiên cứu đều vượt mức cho phép theo QCVN 05/2009/BTNMT Sự biến thiên về nồng độ bụi lơ lửng trong môi trường xung quanh không cho thấy tính đột biến.
Bảng 2.11 Nồng độ bụi và các hơi khí khu vực dân cư vùng Cẩm Phả [20]
Khu dân cư gần cổng Công ty CP than Mông Dương
Khu dân cư gần bến xe công nhân
Công ty CP than Đèo Nai –
2009 0,038 0,038 1,10 0,40 63,8 Khu dân cư gần bến xe công nhân
Khu vực đường giao thông tại Cẩm Phả ghi nhận nồng độ bụi lơ lửng trong không khí cao hơn mức cho phép theo QCVN 05/2009/BTNMT Tình trạng ô nhiễm bụi này đã diễn ra trong nhiều năm qua, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng và môi trường xung quanh.
2005 – 2006 có xu hướng tăng mạnh, sau năm 2006 sự biến thiên nồng độ bụi trong không khí tùy thuộc từng vị trí, cường độ hoạt động của các phương tiện
2.4.2 Ảnh hưởng đến chất lượng môi trường nước
2.4.2.1 Ảnh hưởng đến chất lượng môi trường nước mặt
Nhiều sông suối ở các vùng khai thác khoáng sản than như Vàng Danh, Lộ Phong, Hà Tu, Lép Mỹ, Khe Chàm và sông Mông Dương đang bị lấp đầy nhanh chóng Các hoạt động khai thác này đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thống ao hồ và sông suối trong khu vực.
Các hồ tại vùng Đông Triều chịu ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất than, bao gồm 7 hồ lớn với dung tích từ 0,6 đến 6,43 triệu m³ Trong số đó, hồ Bến Châu có dung tích 7,9 triệu m³, hồ Nội Hoàng đạt 118 triệu m³, hồ Cầu Cuốn với 8 triệu m³ và hai hồ Khe Uơn I, II có tổng dung tích 11,5 triệu m³ Đây là hệ thống nước cấp cho sinh hoạt tại Lán Tháp - Uông Bí.
Kết quả đo pH tại các hồ như Nội Hoàng, Khe Ươn, Tân Yên, Rộc Chày, Bến Châu và Yên Dưỡng cho thấy sự ảnh hưởng trực tiếp từ hoạt động khai thác và vận chuyển ngành than tại Đông Triều-Uông Bí Trong giai đoạn 2005-2009, pH của các hồ này dao động từ 4,27 đến 6,75 Đặc biệt, hồ Nội Hoàng và hồ Khe Ươn có pH thấp hơn giới hạn cho phép, với giá trị từ 4,27 đến 5,46, không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
Biểu đồ 2.1: Diễn biến pH tại một số hồ khu vực Đông Triều-Uông Bí năm 2005-2009
Hồ Nội Hoàng Hồ Khe Ươn Hồ Tân Yên
Hồ Bến Châu Hồ Yên Dưỡng Hồ Rộc Chày
QCVN 08:2008/BTNM T (Gh trên) QCVN 08:2008/BTNMT (Gh dưới)
Biểu 2.1 pH tại một số hồ khu vực Đông Triều- Uông Bí năm 2005-2009 [20]
Hầu hết các hồ hiện nay đều bị ô nhiễm dầu mỡ khoáng với hàm lượng dao động từ 0,11 đến 0,14 mg/l Mặc dù vi sinh vật trong nước mặt tại các hồ đều có mặt, nhưng hàm lượng coliform tại 7 hồ đều thấp hơn giới hạn cho phép theo QCVN 08:2008/BTNMT Nguyên nhân chính là do các hồ tiếp nhận lượng lớn nước thải và đất đá từ hoạt động của các mỏ than như Mạo Khê, Hồng Thái, Tràng Khê, Đông Bắc và Hoành Bồ, dẫn đến suy thoái chất lượng nước hồ.
Biểu 2.2 Diễn biến căn lơ lửng trong nước cảng Điền Công và cảng Bến Cân các năm 2005-2009 [20]
Biểu đồ 2.6: Diễn biến cặn lơ lửng trong nước sông, suối khu vực Đông Triều-Uông Bí năm 2005-2009
H ợ p l ư u su ố i Than Thùng và sông Vàng Danh
Su ố i Khe M ự c Su ố i Khe Hoa Sông Vàng
Danh (tại trạm b ả o v ệ C.ty than Vàng Danh)
Biểu 2.3 Diễn biến cặn lơ lửng trong nước sông, suối khu vực Đông triều- Uông Bí các năm 2005-2009 [20]
Biểu 2.2: Diễn biến cặn lơ lửng trong nước cảng Điền công và Bến Cân 2005-2009
Cảng Điền Công Cảng Bến Cân mg/l
Biểu 2.4 Diễn biến Fe trong nước mặt khu vực Đông triều- Uông bí [20]
Việc khai thác, vận chuyển và đổ thải tại các suối như Hà Lầm, Núi Béo và Lộ Phong đã dẫn đến tình trạng bồi lấp từ 0,5-1m và thu hẹp lòng suối, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng Các chỉ tiêu ô nhiễm như cặn lơ lửng, hợp chất hữu cơ và vô cơ, cũng như dầu mỡ khoáng tại các điểm quan trắc như suối Lộ Phong, Giáp Khẩu, Khe Sinh-Hoành Bồ và cầu nước Mặn đều vượt mức quy định QCVN về nước mặt Nhiều suối và hồ, đặc biệt là suối Lộ Phong, Hà Tu, Giáp Khẩu và hồ Khe Cá, chịu ảnh hưởng từ cụm mỏ than Hòn Gai với hàm lượng amoni và nitrit trong nước vượt QCVN từ 1 đến 10 lần Hàm lượng sắt tại các điểm quan trắc từ năm 2005 đến 2009 tại cầu nước Mặn, suối Giáp Khẩu và ngã ba suối qua mặt bằng +48 Cao Thắng cũng vượt mức quy định về chất lượng nước mặt Dưới đây là một số biểu đồ thể hiện diễn biến chất lượng nước mặt của các suối và hồ điển hình gần cụm mỏ than Hòn Gai.
Biểu đồ 2.9: Diễn biến Fe trong nước mặt khu vực Đông Triều-Uông Bí năm 2005-2009
Hồ Nội Hoàng Suối Bình Minh (cầu Lim)
Hợp lưu suối Than Thùng và sông Vàng Danh
Sông Vàng Danh (tại trạm bảo vệ C.ty than Vàng Danh) Ngã 3 giao giữa 3 suối cây Thông, Thao Da, Uông Thượn Suối Tràng Khê
Biểu 2.5 Diễn biến căn lơ lửng sông, hồ khu vực cụm mỏ Hồng Gai các năm 2005-2009[20]
Biểu đồ 2.11: Diễn biến COD, BOD tại một số suối, hồ cụm mỏ Hòn Gai năm 2005-2009
COD-Hồ Khe Cá BOD-Hồ Khe Cá COD-Cầu nước mặn
BOD-Cầu nước mặn COD-Suối Lộ Phong BOD-Suối Lộ Phong
Biểu 2.6 Diễn biến COD, BOD tại một số suối, hồ cụm mỏ Hồng Gai trong các năm 2005-2009 [20]
Biểu đồ 2.10: Diễn biến cặn lơ lửng sông, hồ khu vực cụm mỏ Hòn Gai năm 2005-2009
Hồ Khe Cá Suối Hà Tu Suối Lộ Phong Suối Giáp Khẩu Suối Khe Sinh-
Hoành Bồ Cầu nước Mặn Ngã 3 suối đoạn qua mặt bằng +48 Cao Thắng mg/l
Biểu đồ 2.12: Diễn biến hàm lượng Fe trong nước mặt khu vực Hòn Gai năm 2005-2009
Hồ Khe Cá Suối Hà Tu Cầu nước Mặn Suối Giáp Khẩu Suối Khe Sinh-
Biểu 2.7 Diễn biến hàm lượng Fe trong nước mặt khu vực Hồng gai trong các năm 2005-2009 [20]
Chất lượng nước mặt khu vực Cẩm Phả đã bị ô nhiễm do hàm lượng cặn lơ lửng cao Trong các năm 2006, 2007 và 2008, tại các điểm quan trắc môi trường như Ngã 3 giao 3 suối Bàng Tẩy, Bàng Nâu, Khe Chàm, sông Mông Dương, suối H10 và suối Lép Mỹ, hàm lượng cặn lơ lửng vượt tiêu chuẩn QCVN từ 1 đến 15,2 lần.
Khu vực Cẩm Phả, nơi có các đơn vị sản xuất than, đang đối mặt với tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng ở các sông và suối lân cận, với sự hiện diện của cả chất hữu cơ và vô cơ Theo số liệu quan trắc từ năm 2005, mức độ ô nhiễm này đang ngày càng gia tăng, ảnh hưởng đến môi trường sống và chất lượng nước tại khu vực.
Năm 2009, các điểm quan trắc như suối cầu 1, suối cầu 5, suối Lép Mỹ, suối H10 và sông Mông Dương (cầu ngầm) ghi nhận hàm lượng chất hữu cơ và vô cơ trong nước cao.
Dưới đây là một số biểu đồ phản ánh diễn biến chất lượng nước mặt suối, hồ điển hình lân cận mỏ than khu vực Cẩm Phả:
Biểu đồ 2.13: Diễn biến COD tại một số sông, suối khu vực Cẩm Phả năm 2005-2009
Ngã 3 giao 3 suối Bàng Tẩy,
Sông Mông Dương (cầu Ngầm)
Suối cầu 4 Suối Lép Mỹ Suối Hà Ráng Suối Khe Rè Suối cầu 5 (suối
Biểu 2.8 Diễn biến COD tại một số sông, suối khu vực Cẩm Phảnăm 2005-2009 [20] Biểu đồ 2.14: Diễn biến cặn lơ lửng một số suối khu vực Cẩm Phả năm 2005-2009
Suối Hà Ráng (gần cổng Xí nghiệp than Hà Ráng) Suối Khe Rè Suối cầu 2
Biểu 2.9 Diễn biến căn lơ lửng một số suối khu vực Cẩm Phả 2005-2009 [20]
Biểu đồ 2.15: Diễn biến BOD tại một số suối khu vực Cẩm Phả
Suối cầu 4 Suối Lép Mỹ Suối Hà Ráng Suối Khe Rè Suối cầu 5 (suối
Biểu 2.10 Diễn biến BOD tại một số suối khu vực Cẩm phả từ 2005-2009 [20]
Những biểu đồ thể hiện sự tác động của các mỏ than tại ba vùng (Uông Bí- Đông Triều, Hồng Gai, Cẩm Phả) đối với môi trường nước mặt cho thấy các chỉ số như Fe, COD, TSS đã tăng dần từ năm 2006 đến 2007, sau đó đột biến tăng vào năm 2008, có lúc vượt quy chuẩn cho phép tới 15 lần, rồi giảm về mức bình thường vào năm 2009 Theo báo cáo ngành than, nguyên nhân chính của tình trạng này là do nước thải từ các mỏ chưa được xử lý trước năm 2009, trong khi sản lượng than của các đơn vị tăng nhanh trong giai đoạn 2005-2008.
Sau năm 2009, ngành than tại Quảng Ninh đã thực hiện nhiều giải pháp bảo vệ môi trường theo chỉ đạo của Tỉnh ủy và UBND tỉnh Kết quả là nồng độ các chất ô nhiễm trong nước tại nhiều điểm sông, suối và hồ xung quanh các mỏ than có xu hướng giảm, cho thấy môi trường nước mặt tại nhiều khu vực của tỉnh đã được cải thiện và có dấu hiệu phục hồi.
2.4.2.1 Ảnh hưởng đến chất lượng nước biển ven bờ
Công tác quản lý tài nguyên và môi trường của Vinacomin
2.5.1 Nh ững kết quả chính
Trong những năm qua, Tập đoàn Công nghiệp Than và Khoáng sản Việt Nam đã triển khai nhiều chương trình và kế hoạch cụ thể nhằm quản lý tài nguyên và môi trường Tập đoàn cũng đã hợp tác chặt chẽ với UBND tỉnh Quảng Ninh cùng các sở, ban, ngành và địa phương để nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên và môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản.
Để nâng cao ý thức quản lý và bảo vệ tài nguyên môi trường (TN&MT), cần chú trọng giáo dục và tổ chức việc trồng cây hàng năm một cách hiệu quả Đồng thời, cần gắn các yêu cầu về quản lý TN&MT vào các chỉ tiêu thi đua, khen thưởng hoặc kỷ luật Đến nay, đã có hai doanh nghiệp và một cá nhân vinh dự nhận giải thưởng môi trường quốc gia.
- Tăng cường đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ kỹ thuật và trình độ quản lý về TN&MT trong HĐKS đối với cán bộ
Trước khi tiến hành khai thác, hầu hết các mỏ đều phải thực hiện thiết kế, ký hợp đồng thuê đất và lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) Ngoài ra, việc quan trắc định kỳ môi trường mỏ cũng được thực hiện để đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường.
Trong và ngoài ranh giới mỏ, việc kiểm tra được thực hiện với tần suất từ 2 đến 4 lần mỗi năm cho khu vực trong ranh giới mỏ, và 4 lần mỗi năm cho khu vực ngoài ranh giới mỏ Đồng thời, cần lập báo cáo khai thác khoáng sản theo quy định của Luật Khoáng sản.
Vinacomin đã thành lập Ban Môi trường với 5 cán bộ chuyên trách, bao gồm 01 Trưởng ban, 02 Phó ban và 02 chuyên viên Hiện nay, trong số các đơn vị trực thuộc Vinacomin, có 12 doanh nghiệp đã thiết lập phòng Môi trường, như Công ty Tuyển than Cửa Ông, Công ty Tuyển than Hòn Gai, cùng các công ty than khác như Cọc Sáu, Cao Sơn, Đèo Nai Hầu hết các doanh nghiệp còn lại cũng đã bố trí cán bộ phụ trách công tác bảo vệ môi trường, chủ yếu là kiêm nhiệm và thuộc các phòng như kế hoạch đầu tư, kỹ thuật, an toàn.
Hầu hết các doanh nghiệp thuộc Vinacomin tuân thủ nghiêm ngặt việc nộp phí môi trường theo hợp đồng kinh tế và phí nước thải theo Nghị định 137/CP của Chính phủ.
Theo Nghị định 67/CP của Chính phủ, năm 2005, Vinacomin đã nộp cho Nhà nước 150 tỷ đồng phí môi trường và 1 tỷ đồng phí nước thải công nghiệp, chiếm 90% tổng lượng phí loại này thu được trên địa bàn tỉnh.
Nhiều mỏ than hiện nay đã áp dụng công nghệ tiên tiến trong khai thác, bao gồm việc thay thế gỗ chống lò bằng hệ thống chống thủy lực Ngoài ra, các công nghệ xử lý nước thải cũng được triển khai tại Nhà máy tuyển than Cửa Ông và Công ty than Hà Lầm Đặc biệt, các biện pháp kiểm soát bụi như hệ thống phun sương dập bụi đã được áp dụng tại các khu vực nghiền sàng than, ví dụ như tại Nhà máy tuyển than Cửa Ông và Công ty than Núi Béo.
Theo Quyết định số 64/2003/QĐ ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ, việc xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng đã được hoàn thành Ba cơ sở sản xuất than cần xử lý trước năm 2007 bao gồm mỏ Cọc Sáu (xử lý nước thải), Đèo Nai (xử lý bãi thải Nam Đèo Nai) và Nhà máy tuyển than Nam Cầu Trắng (xử lý bụi).
- Tính đến năm 2005, tổng diện tích trồng rừng, trồng cây phủ xanh trong ranh giới mỏ đã thực hiện khoảng 1400 ha
Nhiều công trình bảo vệ môi trường đã được xây dựng, cùng với việc triển khai các chương trình và kế hoạch nghiên cứu thăm dò, điều tra cơ bản Các nghiên cứu thử nghiệm và ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ được thực hiện nhằm sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách tiết kiệm, hạn chế ô nhiễm môi trường, và giảm thiểu tối đa tổn thất các tài nguyên liên quan.
Vinacomin đã cam kết đầu tư vào bảo vệ môi trường bằng cách thành lập quỹ môi trường ngành than từ năm 1999 Mỗi năm, công ty dành khoảng 200 tỷ đồng cho các dự án nhằm phòng ngừa ô nhiễm và bảo vệ môi trường trong lĩnh vực khai thác than.
2.5.2 M ột số tồn tại chính
VINACOMIN chưa hoàn tất các thủ tục cần thiết để xin cấp phép khai thác mỏ theo quy định tại Quyết định số 481/QĐ-QLTN ban hành ngày 08/6/1995 của Bộ Công nghiệp Nặng, hiện nay là Bộ Công thương.
Nhiều mỏ than đã gia tăng công suất so với thiết kế ban đầu nhưng chưa kịp thời điều chỉnh thiết kế mỏ theo quy định của Luật Khoáng sản Đồng thời, các doanh nghiệp cũng chưa thực hiện hợp đồng thuê đất bổ sung theo Luật Đất đai và chưa lập báo cáo ĐTM bổ sung theo Luật Bảo vệ môi trường Hơn nữa, việc khai thác và sử dụng nước của nhiều doanh nghiệp vẫn chưa được kiểm soát theo Luật Tài nguyên nước.
Việc đầu tư vào các công trình bảo vệ môi trường (BVMT) cần xem xét mối liên quan giữa các doanh nghiệp hoạt động trên cùng một địa bàn và lưu vực nước Nếu không tính đến yếu tố này, nhiều công trình của một mỏ có thể bị ảnh hưởng bởi hoạt động của mỏ khác, dẫn đến sự mất hiệu quả và lãng phí kinh phí đầu tư.
Nhiều doanh nghiệp khai thác tài nguyên có khai trường tách biệt và gần nhau, gây khó khăn trong quản lý đất đai, tài nguyên và bảo vệ môi trường Điều này dẫn đến sự không rõ ràng về trách nhiệm của các doanh nghiệp, đồng thời làm cho các cơ quan quản lý gặp khó khăn trong việc kiểm tra và giám sát hoạt động khai thác.
Còn tồn tại nhiều nguồn gây ô nhiễm MT và làm suy thoái các tài nguyên thiên nhiên khác chưa được quan tâm đầu tư xử lý
Các doanh nghiệp có HĐKS liên quan đến vùng cấm và hạn chế khai thác
KS chưa thực hiện nghiêm theo quy định của Thủ tướng Chính phủ