Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 25 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
25
Dung lượng
1,95 MB
Nội dung
HƯỚNGDẪNHOẠTĐỘNGCỦACÁCRELAYBẢOVỆ KHOẢNG
CÁCH MiCOMP441,P442 & P444
Chương 1 Giới thiệu
1. Giới thiệu về MiCOM
MiCOM là một giải phát tổng thể có khả năng đáp ứng mọi yêu cầu
cung cấp điện năng. Nó bao gồm một loạt các bộ phận, các hệ thống và các
dịch vụ cấu thành từ điều khiển và bảovệ của ALSTOM T&D.
Trung tâm đối với khái niệm MiCOM rất linh hoạt.
MiCOM cung cấp khả năng xác định một giải phát ứng dụng và thông
qua các khả năng truyền thông rộng rãi, để tích hợp nó với hệ thống điều
khiển phân phối nguồn.
Các bộ phận bên trong MiCOM gồm:
- P loại cácrelaybảo vệ;
- C loại các sản phẩm điều khiển;
- M loại các sản phẩm đo đối với việc đo đật và theo dõi chính xác;
- S loại các hổ trợ máy tính linh hoạt và các gói điều khiển trạm biến
áp.
Các sản phẩm MiCOMbao gồm tiện nghi linh hoạt để ghi thông tin
trạng thái và hoạtđộngcủa hệ thống điện sử dụng các bảng ghi nhiễu và ghi
lỗi. Chúng cũng có thể cung cấp các phép đo của hệ thống ở cáckhoảng ngắt
thông thường đến trung tâm điều khiển cho phép theo dõi từ xa và điều
khiển xảy ra.
Để cập nhật thông tin sản phẩm MiCOM, vào trang web:
www.alstom.com.
2. Giới thiệu về những hướngdẫn MiCOM
Những hướngdẫnMiCOM cung cấp mô tả chức năng và kỹ thuật của
relay bảovệ và một tập tổng thể cáchướngdẫn đối với việc sử dụng và ứng
dụng của relay.
Hướng dẫn này được chia làm hai phần sau đây:
Phần 1 - Hướngdẫn kỹ thuật, bao gồm các thông tin ứng dụng của
relay và mô tả kỹ thuật củacác đặc trưng của nó. Mục đích chính củacác kỹ
sư bảovệ quan tâm là lựa chọn và ứng dụng relay vào việc bảovệ hệ thống
điện.
Phần 2 - Hướngdẫn vận hành, chứa những thông tin lắp đặt và nhiệm
vụ của relay, và cũng có một phần của việc phát hiện lỗi. Phần này phục vụ
cho các kỹ sư công trường mà họ chịu trách nhiệm lắp đặt, nhiệm vụ và bảo
quản relay.
Nội dung chương trong mỗi phần được tóm tắt ở dưới:
Phần 1 Hướngdẫn kỹ thuật
Thao tác thiết bị điện tử
Phần an toàn
Chương 1 Giới thiệu
Hướng dẫn với nhiều giao diện người sử dụng khác nhau của
relay bảovệ được mô tả làm cách nào để bắt đầu sử dụng relay.
Chương 2 Các chú thích ứng dụng
Những mô tả toàn diện và chi tiết các đặc trưng củarelay bao
gồm cả các phần tử bảovệ và các chức năng khác củarelay như ghi nhiễu,
ghi sự kiện, lỗi cục bộ và luận lý sơ đồ được lập trình. Chương này gồm một
mô tả các ứng dụng hệ thống điện thông thường của relay, tính toán những
thông số phù hợp, một số ví dụ tiêu biểu, và làm các nào để các thông số cần
cài đặt vào relay.
Chương 3 Mô tả relay
Tổng quan vềhoạtđộngcủa phần cứng và phần mềm của
relay. Chương này gồm thông tin mà trên đó các đặc trưng tự kiểm tra và
chuẩn đoán của relay.
Chương 4 Dữ liệu kỹ thuật
Dữ liệu kỹ thuật gồm các thang thông số, cấp chính xác, các
điều kiện vận hành được đề nghị, tỷ lệ và đặc tính dữ liệu. Tham khảo các
tiêu chuẩn kỹ thuật được trích dẫn ở nơi tương ứng.
Chương 5 Hướngdẫn truyền thông và giao diện
Chương này cung cấp thông tin chi tiết liên quan đến các
giao diện truyền thông của relay, gồm một mô tả chi tiết của việc bằng cách
nào để truy xuất cơ sở dữ liệucác thông số cài đặt được lưu trữ trong relay.
Chương này cũng cung cấp thông tin trên mỗi các giao thức truyền thông mà
có thể được sử dụng với relay, và được chỉ định cho phép người sử dụng
thiết kế một giao diện thông thường đến hệ thống SCADA.
Phụ lục A Cơ dữ liệu trình đơn relay: Giao diện người sử dụng/ Courier/
Modbus/ IEC 60870-5-103/ DNP 3.0
Danh sác tất cả các thông số cài đặt chứa đựng bên trong
relay cùng với một mô tả tóm tắt của mỗi thông số.
Phụ lục B Sơ đồ kết nối bên ngoài
Tất cả các đầu đấu dây bên ngoài với relay.
Phụ lục C Luận lý sơ đồ lập được lập trình mặc định
Phụ lục D Tích hợp và tiểu sử phiên bản phần mềm/ phần cứng
Phần 2 Hướngdẫn vận hành
Thao tác thiết bị
Phần an toàn
Chương 1 Giới thiệu
Hướng dẫn cho những giao diện người sử dụng khác nhau
của relaybảo vệ, mô tả làm các nào để bắt đầu sử dụng relay.
Chương 2 Lắp đặt
Các giới thiệu mở, thao tác, kiểm tra và lưu trữ của relay.
Một hướngdẫn lắp đặt cơ điện củarelay được cung cấp các đề nghị nối đất
kết hợp chặt chẽ.
Chương 3 Đặt hành và bảo trì
Các chỉ dẫn đặt hàng relay, gồm kiểm tra việc hiệu chỉnh và
chức năng của relay. Chính sách bảo trì chung đối với relay được phát thảo.
Chương 4 Phân tích vấn đề
Lời khuyên làm thế nào để nhận ra các chế độ lỗi và giáo
trình hoạtđộng được đề nghị.
Phụ lục A Cơ sở dữ liệu trình đơn: Giao diện người sử dụng/ Courier/
Modbus/ IEC 60870-5-103/ DNP 3.0
Danh sác tất cả các thông số chứa đựng bên trong relay cùng
với mô tả tóm tắt mỗi thông số.
Phụ lục B Sơ đồ kết nối bên ngoài
Tất cả những kết nối bên ngoài với relay.
Phụ lục C Luận lý sơ đồ được lập trình mặc định
Phụ lục D Tích hợp và tiểu sử phiên bản phần cứng và phần mềm
Hình thức sửa chữa
3. Các giao diện và cấu trúc trình đơn
Những thông số và những chức năng củarelaybảovệMiCOM có thể
được truy xuất cả bàn phím ở bảng điều khiển phía trước và thông qua các
cổng truyền thông ở mặt trước và mặt sau. Thông tin trên mỗi một của các
phương pháp này được cho trong phần này, mô tả bằng cách nào để bắt đầu
sử dụng relay.
3.1 Giới thiệu về relay
3.1.1 Bảng mặt trước
Bảng mặt trước củarelay được cho ở hình 1, với các vỏ khớp nối ở trên
và ở dưới củarelay để hở. Bảovệ mặt trước relay là một cái nắp trong suốt.
Khi nắp này đóng chỉ cho phép người sử dụng đọc. Tháo nắp ra không làm
mất khả năng chống lại tác động môi trường của sản phẩm, nhưng cho phép
truy xuất những thông số của relay. Khi truy xuất đầy đủ phải cần bàn phím
relay, đối với việc cài đặt thông số, phải bật và tháo nắp ra khi đầu và đáy
nắp được mở. Nếu nắp ở dưới thấp đóng niêm, phải tháo niêm. Sử dụng các
gờ của nắp trong suốt, kéo cạnh đáy ra từ mặt trước relay cho đến khi niêm
lộ ra rõ ràng.
Sau đó nắp này được dựng thẳng đứng xuống để tháo hai cái tai cố định
từ các hốc của chúng trong bẳng mặt trước của relay.
Hình 1: Tổng quan mặt trước relay
Bảng mặt trước củarelay gồm các phần sau đây, được chỉ định trong
hình 1 ở trên:
- Màn hình tinh thể lỏng ma trận – LCD 2 dòng x 16 ký tự.
- Bàn phím có 7 phím gồm 4 phím mũi tên ( , , và ), một
phím enter ( ), một phím xóa ( ) và một phím đọc ( ).
- 12 đèn LED; 4 đèn LED có chức năng cố định bên phía trái của
bảng mặt trước củarelay và 8 đèn LED chức năng lập trình được
bên phải bảng mặt trước.
Phía dưới đỉnh nắp bản lề:
- Số serial relay, và thông tin tỷ lệ dòng và áp.
Phía dưới đáy của nắp bản lề:
- Hộc pin để chưa pin ½ AA mà nó được dùng để phục hồi đồng hồ
thời gian thực, các bảng ghi sự kiện, lỗi và nhiễu.
- Một cổng đầu cái loại D 9 chân để truyền thông với máy tính cục bộ
với relay (lên đến khoảngcách 15 m) qua cổng kết nối dữ liệu nối
tiếp RS232.
- Một cổng đầu cái loại D 25 chân cung cấp giám sát tín hiệu nội tại
và tải xuống phần mềm và ngôn ngữ cục bộ tốc độ cao thông qua
việc kết nối dữ liệu song song.
Các đèn LED chức năng cố định bên trái mặt trước relay được sử dụng
để chỉ định các điều kiện sau đây:
Trip (đỏ) - bật chỉ định relay đã xuất ra tín hiệu bật – trip. Nó được cài
đặt lại khi bảng ghi lỗi liên kết bị xóa từ màn hình.
Alarm (vàng) – báođộng chớp sáng để chỉ định rằng relay đã ghi một
báo động. Điều này có thể bị nhảy cấp bởi một lổi, sự kiện hoặc bảng ghi
giữ. LED sẽ chớp sáng cho đến khi những báođộng được chấp nhận (được
đọc), sau đó LED này sẽ chuyển qua chế độ sáng rực liên tục, và sẽ tắt khi
những báođộng bị xóa.
Out of service (vàng) – đèn không phục vụ chỉ định rằng chức năng bảo
vệ không sẵn sàng.
Healthy (xanh lá cây) – đèn tình trạng chỉ định rằng relay đang làm việc
đúng chức năng phân cấp, và phải tại mọi thời điểm. Nó sẽ tắt nếu các đặc
trưng tự kiểm tra củarelay chỉ định rằng đang có một lỗi nào đó ở phần cứng
hoặc phần mềm của relay. Trạng thái của đèn tình trạng được phản ánh bởi
tiếp điểm giám sát ở phía sau của relay.
Bảng mặt sau của relay
Bảng mặt sau củarelay được cho ở hình 2. Tất cả những tín hiệu dòng
và áp, những tín hiệu ngõ vào logic số và các tiếp điểm ngõ ra được kết nối
tại mặt sau của relay. Cũng như kết nối ở mặt sau relay được xoắn lại từng
cặp dây đối với cổng truyền thông RS485, ngõ vào đồng bộ thời gian IRIG-
B và cổng truyền thông cáp quang tùy chọn.
Hình 2b: Tổng quan mặt sau relay 80 TE
Tham khảo sơ đồ đấu dây ở phụ lục B để biết thêm chi tiết kết nối đầy
đủ.
3.2 Giới thiệu các giao diện người sử dụng và lựa chọn các thông số cài đặt
Relay có ba giao diện người sử dụng:
- Giao diện người sử dụng ở mặt trước relay thông qua màn hình LCD
và bàn phím.
- Cổng ở mặt trước hỗ trợ truyền thông Courier.
- Cổng ở mặt trước hỗ trợ một trong những giao thức truyền thông
Courier, Modbus, IEC 60870-5-103 hoặc DNP3.0. Giao thức truyền thông
đối với cổng ở mặt trước phải được chỉ định khi phân cấp relay.
Thông tin đo đạt và những thông số relay có thể được truy xuất từ ba
giao thức được tóm tắt trong bảng 1 dưới đây:
Keypad
/ LCD
Courier Modb
us
IEC
870-5-
103
DNP
3.0
Hiển thị và thay đổi tất cả
các thông số
• • •
Trạng thái tín hiệu ngõ
ra/vào số
• • • • •
Hiển thị/trích các giá trị đo • • • • •
Hiển thị/trích các bảng ghi
lỗi
• • •
Trích các bảng ghi nhiễu • •
Các thông số luận lý sơ đồ
lập trình
•
Cài đặt lại các bảng ghi lỗi
và báo động
• • • • •
Xóa các bảng ghi lỗi và sự
kiện
• • • •
Đồng bộ thời gian • • •
Các lệnh điều khiển • • • • •
3.3 Cấu trúc trình đơn
Trình đơn củarelay được sắp xếp theo cấu trúc bảng. Mỗi thông số
trong trình đơn được xem như một ô, mỗi ô trong trình đơn có thể được truy
xuất bằng việc tra cứu đến một địa chỉ một hàng và cột. Các thông số được
sắp đặt do đó mỗi cột chứa các thông số liên quan. Hình 3 cho ở dưới, hàng
trên cùng của mỗi cột chứa các tiêu đề mà nó mô tả các thông số chứa bên
trong cột đó. Di chuyển giữa các cột của trình đơn có thể chỉ được thực hiện
ở cấp tiêu đề cột. Một danh sách toàn thể của tất cả các thông số trình đơn
được cho trong phụ lục A.
Hình 3: Cấu trúc trình đơn
Tất cả các thông số trong trình đơn chia thành một trong ba loại: các thông
số cài đặt, các thông số ghi nhiễu hoặc các thông số điều khiển và hỗ trợ
(C&S). Một trong hai phương pháp khác nhau được sử dụng để thay đổi một
thông số phụ thuộc vào loại mà thông số đó được phân chia. Các thông số
điều khiển và hỗ trợ được lưu trữ và được sử dụng bởi relay tức thì ngay sau
khi chúng được nhập vào. Đối với cả các thông số bảovệ hoặc các thông số
ghi nhiễu, relay lưu trữ những giá trị thông số mới vào một vùng tạm thời.
Nó kích hoạt tất cả các thông số mới với nhau, nhưng chỉ sau khi nó được
xác nhận rằng các thông số mới đã được chọn. Kỹ thuật này được dùng để
cung cấp bảovệ đặc biệt, vì thế một số thay đổi thông số được thực hiện
trong nhóm các thông số bảovệ tất cả sẽ có giá trị hiệu lực đồng thời.
3.3.1 Các thông số bảo vệ
Các thông số bảovệ gồm các hạng mục sau:
- Các thông số phần tử bảo vệ
- Các thông số luận lý – logic sơ đồ
- Các thông số tự độngđóng lại vài kiểm tra đồng bộ
- Các thông số quy định ranh giới lỗi
Có bốn nhóm các thông số bảo vệ, với mỗi nhóm chứa cùng các ô
thông số. Một nhóm củacác thông số bảovệ được chọn như là nhóm tích
cực, và được sử dụng bởi các phần tử bảo vệ.
3.3.2 Các thông số ghi nhiễu
Các thông số ghi lỗi gồm khoảng thời gian bảng ghi lỗi và vị trí bảng
ghi, chọn lựa tín hiệu tương tự và tín hiệu số cho bảng ghi, và các nguồn tín
hiệu ghi vào bảng ghi.
3.3.3 Các thông số điều khiển và hỗ trợ
Các thông số điều khiển và hỗ trợ gồm:
- Nhóm thông số bảovệ tích cực
- Các thông số mật khẩu & ngôn ngữ
- Các thông số điều khiển & theo dõi máy cắt
- Các thông số thông tin liên lạc
- Các thông số đo đạt
- Các thông số bảng ghi sự kiện & lỗi
- Các thông số giao diện người sử dụng
- Các thông số mệnh lệnh
3.3.4 Bảovệ mật khẩu
Cấu trúc trình đơn chứa ba cấp truy xuất. Cấp truy xuất mà nó cho phép
xác định những thông số củarelay có thể thay đổi và được điều khiển bởi
quyền của hai mật khẩu khác nhau. Các cấp truy xuất được tóm tắt ở bảng 2,
như sau:
Cấp truy xuất Cáchoạtđộng được phép
Cấp 0
Không cần mật khẩu
Truy xuất đọc tất các cả các thông số, các
động, các bảng ghi sự kiện và lỗi
Cấp 1
Mật khẩu 1 hoặc 2
Như cấp 0 và thêm:
- các lệnh điều khiển…
- đóng/mở máy cắt
- cài đặt lại các điều kiện báođộng và lỗi
- cài đặt lại các đèn LED
- xóa các bảng ghi sự kiện và lỗi
Cấp 2
Như cấp 1 và thêm:
Yêu cầu mật khẩu 2
Truy xuất tất cả các tham số khác
Mỗi một trong hai mật khẩu gồm bốn chữ cái viết hoa. Mật khẩu mặc
định của nhà sản xuất là AAAA. Mỗi mật khẩu là tùy thay đổi người sử
dụng miễn khi nhập vào đúng. Mục mật khẩu được hoàn thành cả bởi một
dấu nhắc khi một sự thay đổi thông số được thử, hoặc bởi di chuyển đến ô
‘Password’ - mật khẩu trong cột ‘System data’ - dữ liệu hệ thống của trình
đơn. Cấp truy xuất được được cho phép độc lập đối với mỗi giao diện, điều
đó nói lên rằng nếu cấp truy xuất 2 cho phép đối với cổng truyền thông ở
mặt sau, truy xuất bảng ở mặt trước sẽ giữ lại ở cấp 0 trừ phi mật khẩu chính
xác được nhập vào qua bảng ở mặt trước. Cấp truy xuất được cho phép bởi
mục mật khẩu sẽ hết thời gian một cách độc lập đối với mỗi giao diện sau
một khoảng thời gian không tác động và quay lại giá cấp mặc định. Nếu các
mật khẩu bị mất mộy mật khẩu khẩn cấp được cung cấp – liên hệ ALSTOM
với số serial của relay. Cấp dòng điện truy xuất được cho phép đối với một
giao diện có thể được xác định bởi ô thẩm tra cấp truy xuất ‘Access level’
trong cột hệ thống dữ liệu ‘System data’, cấp truy xuất đối với giao diện
người sử dụng UI bảng ở mặt trước relay, cũng có thể được tìm thấp như
một trong các lựa chọn hiển thị mặc định.
Relay được cung cấp với một cấp truy xuất mặtc định cấp 2, như thế
không một mật khẩu nào được quyền đòi hỏi thay đổi bất kỳ các thông số cài
đặt relay. Điều có thể cài đặt cấp truy xuất trình đơn mặc định đến cấp 0
hoặc cấp 1, ngăn chặn truy xuất viết vào các thông số relay không đúng mật
khẩu. Cấp truy xuất trình đơn mặc định được cài đặt trong ô điều khiển mật
khẩu ‘Password control’ mà nó được tìm thấy trong cột dữ liệu hệ thống
‘System data’ của trình đơn (chú ý rằng thông số này chỉ có thể được thay
đổi khi truy xuất cấp 2 cho phép).
3.5 Cấu hình relay
Relay là một thiết bị đa chức năng, nó hỗ trợ những đặc trưng bảo vệ,
điều khiển, truyền thông khác nhau. Để đơn giản hóa thông số relay, có một
cột các thông số cấu hình được sử dụng để cho phép hoặc không cho phép
nhiều chức năng của relay. Các thông số liên quan với bất kỳ chức năng nào
không cho phép thì không được hiển thị, ví dụ, chúng không được đưa ra
trong trình đơn. Để không cho phép một chức năng thay đổi ô tương ứng
[...]... đầu tất cả các hoạtđộng và các thiết bị tớ, các relay, đáp ứng lại chủ bằng cách cung cấp dữ liệu yêu cầu hoặc bằng cách đáp ứng tác động yêu cầu Truyền thông modbus được thực hiện thông qua một cặp cáp xoắn kết nối với cổng sau relay và có thể được sử dụng khoảngcách lên đến 1000 m với 32 thiết bị tớ Để sử dụng cổng sau relay với truyền thông Modbus, các thông số phương tiện liên lạc củarelay phải... dữ liệu nối tiếp RS232 và được dành cho việc sử dụng một PC cục bộ kết nối với relay (khoảng cách lên đến 15m) như hình 5 ở dưới Cổng này chỉ hỗ trợ giao thức truyền thông Courier Courier là ngôn ngữ truyền thông được phát triển bởi ALSTOM T&D Protection & Control cho phép truyền thông với loạt cácrelaybảovệcủa nó Cổng ở mặt trước relay được thiết kế đặc biệt để chạy chương trình các thông số relay. .. các thông số bảovệ được sao chép sang một nhóm khác Để làm điều được này trước tiên sao chép ô ‘Copy from’ đến nhóm thông số bảovệ để được sao chép, đặt ô phụ hồi các mặc định ‘Restore defaults’ đến số nhóm tưng ứng Một cách luân phiên có thể cài đặt ô các mặc định phục hồi ‘Restore defaults’ sang tất cả các thông số ‘All settings’ để phụ hồi các giá trị mặc định đối với các tất cả các thông số của. .. bởi cổng ở mặt sau relay 3.8.1 Truyền thông Courier Courier là ngôn ngữ truyền thông phát triển bởi ALSTOM T&D Protetion & Control cho phép kiểm tra từ xa của một loạt cácrelaybảovệ Courier làm viện trên nền tảng chủ/tớ - master/slave mà ở đó các đơn vị tớ chứa thông tin về hình thức của một cơ sở dữ liệu, và đáp ứng với thông tin từ cơ sở dữ liệu khi nó được đòi hỏi bởi đơn vị chủ Relay là đơn vị... relayMiCOM S1 trên nền Window 95/NT Hình 5: Kết nối cổng ở mặt trước Relay là một thiết bị trang bị truyền thông dữ liệu – Data Communication Equipment Do đó, các chân kết nối củarelay được cho ở dưới đây: Chân số 2 Tx truyền dữ liệu Chân số 3 Rx nhận dữ liệu Chân số 5 Chân các điện áp chung 0V Không chân nào ngoài các chân trên được kết nối với relayRelay phải được kết nối với cổng nối tiếp của. .. số của relay, không chỉ những thông số của nhóm bảovệ Đầu tiên các thông số mặc định sẽ được đặt vào vùng linh tinh và sẽ chỉ được sử dụng bởi relay sau khi chúng được xác nhận Chú ý rằng các mặc định phục hồi đối với các thông số gồm các thông số ngõ truyền thông ở mặc sau relay, chúng có thể đưa đến kết quả trong truyền thông thông qua cổng truyền thông ở mặt sau relay đang bị phá vỡ nếu các thông... nhập vào bằng các sử dụng ô mật khẩu ‘Password’ của cột dữ liệu hệ thống ‘System data’ Đối với giao diện người sử dụng bảng mặt trước relay, mật khẩu bảovệ truy xuất sẽ chuyển qua cấp truy xuất mặc định sau khi bàn phím không được tác động trong khoảng thời gian 15 phút Cho phép cài đặt lại bảovệ mật khẩu đối với cấp mặc định bằng các chuyển ô trình đơn mật khẩu ‘Password’ trong cột dữ liệu hệ thống... chân 3, và chân 3 với chân 2, hoặc nếu PC có cùng cấu hình chân như cấu hình chân của relay Hình 6: Kết nối tín hiệu PC – relay Thực hiện kết nối vật lý từ relay với PC, các thông số phương tiện liên lạc của PC phải được cấu hình phù hợp với những thông số phương tiện liên lạc củarelayCác thông số phương tiện liên lạc củarelay đối với cổng mặt trước là cố định và được cho ở bảng dưới đây: Giao thức... tìm thấy ở trang web: www.dnp.org Relay hoạtđộng như một đơn vị tớ DNP 3.0 và hỗ trợ tập con cấp 2 của giao thức thêm vào một số đặc trưng từ cấp 3 Truyền thông DNP 3.0 được thực hiện thông qua một cặp cáp xoán kết nối đến cổng sau củarelay và có thể được sử dụng lên đến khoảngcách 1000 m với 32 thiết bị tớ Để sử dụng cổng ở mặt sau relay với truyền thông DNP 3.0, các thông số phương tiện liên lạc... sử dụng bảng ở mặt trước relay (bàn phím và màn hình LCD Khi bàn phím được đưa ra nó cung cấp tất cả những truy xuất đến các lựa chọn trình đơn của relay, với những thông tin được hiển thị trên màn hình LCD Các phím , , và được sử dụng đối để qua lại giữa các trình đơn và những thay đổi giá trị thông số gồm một chức năng tự động lặp lại mà nó hình thành hoạtđộng nếu bất kỳ các phím này được nhấn giữ . HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC RELAY BẢO VỆ KHOẢNG
CÁCH MiCOM P441, P442 & P444
Chương 1 Giới thiệu
1. Giới thiệu về MiCOM
MiCOM là một giải. số bảo vệ tất cả sẽ có giá trị hiệu lực đồng thời.
3.3.1 Các thông số bảo vệ
Các thông số bảo vệ gồm các hạng mục sau:
- Các thông số phần tử bảo vệ
- Các
Hình 1
Tổng quan mặt trước relay (Trang 4)
Hình 2b
Tổng quan mặt sau relay 80 TE (Trang 6)
iao
diện người sử dụng ở mặt trước relay thông qua màn hình LCD và bàn phím (Trang 7)
i
ển thị/trích các bảng ghi (Trang 7)
i
đặt lại các bảng ghi lỗi (Trang 8)
r
ích các bảng ghi nhiễu • Các thông số luận lý sơ đồ (Trang 8)
x
óa các bảng ghi sự kiện và lỗi Cấp 2 (Trang 10)
Hình 4
Giao diện người sử dụng mặt trước relay 3.6.1 Hiển thị mặc định và hết thời gian hiển thị trình đơn (Trang 12)
Hình 5
Kết nối cổng ở mặt trước (Trang 16)
Hình 6
Kết nối tín hiệu PC – relay (Trang 17)
Hình 7
Sự sắp xếp kết nối truyền thông từ xa (Trang 19)