1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN HÀ NỘI CHI NHÁNH HÀ NỘI

116 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội Chi Nhánh Hà Nội
Tác giả Phạm Thế Vinh
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Anh Tuấn
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Tài chính ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 116
Dung lượng 1,3 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTM (15)
    • 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu (15)
    • 1.2. Rủi ro tín dụng trong ngân hàng (18)
      • 1.2.1. Khái niệm (18)
      • 1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng (20)
      • 1.2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng (23)
      • 1.2.4. Thiệt hại do rủi ro tín dụng (25)
    • 1.3. Quản trị rủi ro tín dụng (26)
      • 1.3.1 Khái niệm (26)
      • 1.3.2. Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng (27)
      • 1.3.3. Nội dung cơ bản trong quản trị rủi ro tín dụng (29)
      • 1.3.4. Các mô hình đo lường rủi ro tín dụng (34)
      • 1.3.5. Các chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng (41)
    • 1.4. Kinh nghiệp quản trị rủi ro tín dụng của một số nước trên thế giới và các kinh nghiệm cho hệ thống Ngân hàng thương mại của Việt Nam (43)
      • 1.4.2. Thái Lan (47)
      • 1.4.3. Các kinh nghiệm rút ra cho hệ thống Ngân hàng thương mại của Việt Nam (49)
  • CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (52)
    • 2.1. Phương pháp thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu (52)
    • 2.2. Phương pháp thống kê và mô tả (55)
    • 2.3. Phương pháp so sánh (55)
  • CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG (58)
    • 3.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội, chi nhánh Hà Nội (58)
      • 3.1.1 Quá trình phát triển 48 3.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh trong thời gian qua 49 3.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội – chi nhánh Hà Nội (58)
      • 3.2.1. Bối cảnh kinh tế vĩ mô 58 3.2.2. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội – chi nhánh Hà Nội (68)
      • 3.2.3. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội – chi nhánh Hà Nội (74)
    • 3.3. Đánh giá chung về quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội – chi nhánh Hà Nội (89)
      • 3.3.1. Nh ng kết quả đạt đư c trong quản trị rủi ro tín dụng 79 3.3.2. Nh ng m t còn hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng (0)
      • 3.3.3. Nguyên nhân của nh ng hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội – chi nhánh Hà Nội (95)
  • CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP HOÀN THI N QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN HÀ NỘI – CHI NHÁNH HÀ NỘI (100)
    • 4.1. Định hướng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng (100)
      • 4.1.2. ịnh hư ng đối v i quản trị rủi ro tín dụng (0)
    • 4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TCMP Sài Gòn Hà Nội – chi nhánh Hà Nội (101)
      • 4.2.1. Nâng cao ch t lư ng th m định và phân tích tín dụng (0)
      • 4.2.2. Quản l , giám sát và kiểm soát ch t ch quá trình giải ngân và sau khi (0)
      • 4.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ (105)
      • 4.2.4. Củng cố và hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng (105)
      • 4.2.5. Nâng cao năng lực cán bộ (105)
    • 4.3. Giải pháp hạn chế, xử lý khi rủi ro xảy ra (107)
      • 4.3.1. Tăng cường hiệu quả l n c v n đ (0)
      • 4.3.2. S dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm ti n vay (108)
      • 4.3.3. Thực hiện nghiêm túc phân loại n và trích l p dự phòng (0)
    • 4.4. Một số kiến nghị với Ngân hàng nhà nước và Chính phủ (108)
      • 4.4.1. Nâng cao ch t lư ng quản l , đi u hành (0)
      • 4.4.2. Tăng cường hoạch định chính sách (109)
      • 4.4.3. Nâng cao ch t lư ng của Trung tâm thông tin tín dụng CIC (0)
      • 4.4.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát (111)
  • KẾT LUẬN (51)

Nội dung

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTM

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Quản trị rủi ro tín dụng đang thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu và lãnh đạo ngân hàng Tại Việt Nam, có nhiều công trình nghiên cứu và thảo luận khoa học về quản trị rủi ro, đặc biệt là quản trị rủi ro tín dụng Một trong những nghiên cứu đáng chú ý là luận án tiến sĩ kinh tế, trong đó tác giả đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

Nguyễn Hữu Thủy (1996) từ Đại học Kinh tế quốc dân đã chỉ ra rằng hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam còn non trẻ, với vốn hạn chế, công nghệ lạc hậu và sản phẩm đơn điệu Đội ngũ cán bộ ngân hàng thiếu kinh nghiệm và kiến thức cần thiết trong nền kinh tế thị trường Việc mở rộng quy mô tín dụng đã vượt quá khả năng quản trị và điều hành của các ngân hàng Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế và ngăn ngừa rủi ro tín dụng, tập trung vào đào tạo cán bộ, sắp xếp bộ máy, nâng cao công tác điều hành, kiểm tra kiểm soát, cũng như đa dạng hóa và phát triển sản phẩm mới Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ diễn ra trong giai đoạn 1994-1996, khi Việt Nam chưa gia nhập WTO và hệ thống ngân hàng còn chưa phát triển Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng chưa được áp dụng cho ngân hàng cụ thể, và nghiên cứu về rủi ro chủ yếu dừng lại ở mức định tính mà chưa lượng hóa hay đưa ra mô hình quản trị rủi ro tín dụng cụ thể.

Nguyễn Đình Thiện (2013) trong bài viết "Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Thăng Long" đã phân tích thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh, đặc biệt là tình hình nợ xấu gia tăng trong những năm gần đây Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng này là do mô hình quản trị rủi ro tín dụng còn nhiều bất cập và yếu kém trong nghiệp vụ Ngoài ra, yếu tố từ phía khách hàng và môi trường pháp lý chưa chặt chẽ cũng góp phần gây ra rủi ro Tác giả đề xuất một số giải pháp như đa dạng hóa sản phẩm, xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng mới, mở rộng mạng lưới khách hàng, và phát triển hệ thống cảnh báo sớm nhằm giảm thiểu nợ xấu và hạn chế rủi ro tín dụng cho chi nhánh.

Lê Thị Huyền Diệu (2010) trong luận án tiến sĩ kinh tế tại Học viện Ngân hàng đã nghiên cứu sâu về rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam Luận án phân tích nguyên nhân, dấu hiệu và các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng, từ đó đề xuất các mô hình quản lý rủi ro và điều kiện áp dụng Tác giả hệ thống hóa các bước quản lý rủi ro tín dụng, bao gồm nhận biết, đo lường, quản trị, kiểm soát và xử lý nợ Ngoài ra, luận án còn khảo sát thực trạng rủi ro tín dụng trước và sau năm 2000, đồng thời hệ thống hóa các cơ sở pháp lý và đặc điểm tín dụng trong hai giai đoạn này.

Từ năm 2000, rủi ro tín dụng chủ yếu xuất hiện do việc cho vay tập trung vào doanh nghiệp nhà nước, dẫn đến tỷ lệ cho vay trung và dài hạn gia tăng cùng với tỷ lệ nợ quá hạn cao Sau năm 2000, môi trường pháp lý liên quan đến hoạt động tín dụng đã được cải thiện, giúp giảm thiểu rủi ro Luận án này phân tích việc áp dụng các mô hình quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, bao gồm mô hình tổ chức quản trị rủi ro, mô hình đo lường rủi ro và mô hình kiểm soát rủi ro, từ đó đề xuất mô hình phù hợp cho Việt Nam.

Nguyễn Đức Tú (2012), Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP

Luận án tiến sĩ kinh tế tại Đại học Kinh tế Quốc dân đã làm rõ lý thuyết về rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) và tầm quan trọng của việc quản lý rủi ro tín dụng Nội dung quản lý rủi ro tín dụng bao gồm nhận biết, đo lường, ứng phó và kiểm soát rủi ro Tác giả cũng nghiên cứu kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng từ các ngân hàng quốc tế như Ngân hàng Phát triển Hàn Quốc, Ngân hàng Nova Scotia (Canada), Ngân hàng Citibank (Mỹ), Ngân hàng ING (Hà Lan) và Ngân hàng KasiKom (Thái Lan) Qua đó, tác giả đã rút ra bài học kinh nghiệm quý giá cho công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP.

Trong nghiên cứu này, tác giả phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, tập trung vào chất lượng nợ, cơ cấu nợ và hệ thống xếp hạng tín dụng Bên cạnh những thành tựu đạt được, tác giả chỉ ra các hạn chế trong quản lý rủi ro tín dụng như chiến lược chưa phù hợp và quy trình cấp tín dụng Luận án cũng đề xuất định hướng và giải pháp nhằm cải thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng, đồng thời kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan quản lý tài chính.

Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Lu n án tiến sĩ kinh tế Học viện Tài chính.

Luận án này tập trung vào rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng, đặc biệt là quản trị rủi ro trong cho vay lại vốn ODA của Ngân hàng Phát triển Việt Nam Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về ODA và vai trò của nó trong phát triển kinh tế xã hội Bên cạnh đó, luận án cũng đánh giá các rủi ro liên quan đến cho vay lại vốn ODA, đồng thời đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong hoạt động này tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

Rủi ro tín dụng trong ngân hàng

Theo Thomas P F Fitch, rủi ro tín dụng xảy ra khi người vay không thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận hợp đồng, dẫn đến những sai hẹn trong hoạt động cho vay của ngân hàng.

Bank terms, Barron’s Educational Series, Inc, 1997).

Rủi ro tín dụng là nguy cơ mà người vay không thể trả lãi hoặc hoàn trả vốn gốc đúng hạn theo hợp đồng tín dụng, đây là một thuộc tính cốt lõi trong hoạt động ngân hàng Rủi ro này có thể dẫn đến việc chi trả bị trì hoãn hoặc tồi tệ hơn là không hoàn trả toàn bộ, gây ra sự cố cho dòng chu chuyển tài chính và ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng.

Theo Ủy ban Basel thuộc Ngân hàng thanh toán quốc tế, rủi ro tín dụng được định nghĩa là khả năng mà khách hàng vay hoặc đối tác không thực hiện các nghĩa vụ theo các điều khoản đã cam kết Đối với ngân hàng, rủi ro thất thoát xảy ra khi bên giao ước trong hợp đồng vỡ nợ, cụ thể là khi có sự vi phạm nghiêm trọng đối với nghĩa vụ hoàn trả nợ và lãi suất.

Từ các định nghĩa trên có thể rút ra các nội dung cơ bản về rủi ro tín dụng nhƣ sau :

Rủi ro tín dụng xảy ra khi người vay không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm cả vốn gốc và lãi suất Việc không thanh toán đúng hạn có thể dẫn đến tình trạng trễ hạn hoặc không thanh toán hoàn toàn.

Rủi ro tín dụng có thể gây ra tổn thất tài chính, làm giảm thu nhập ròng và giá trị thị trường của vốn Trong những trường hợp nghiêm trọng, rủi ro này có thể dẫn đến thua lỗ hoặc thậm chí là phá sản.

Rủi ro tín dụng ngân hàng là một yếu tố quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, yêu cầu các tổ chức tài chính phải chuẩn bị một khoản dự phòng để đối phó với những rủi ro có thể xảy ra Việc quản lý rủi ro tín dụng không chỉ giúp bảo vệ tài sản của ngân hàng mà còn đảm bảo sự ổn định của hệ thống tài chính.

9 bằng số nợ quá hạn trong tổng số dƣ nợ của ngân hàng : nợ quá hạn/tổng dƣ nợ.

Trong đó nợ quá hạn bao gồm :

Nợ quá hạn có khả năng thu hồi là các khoản nợ mà khách hàng có khả năng và ý muốn thanh toán, nhưng gặp khó khăn tài chính tạm thời khiến họ không thể trả đúng hạn Loại rủi ro này chỉ ảnh hưởng đến tính thanh khoản của ngân hàng.

Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi là những khoản nợ mà khách hàng không thể trả do thua lỗ, phá sản, thiên tai, hỏa hoạn, hoặc hành vi tham ô, lừa đảo Đây là rủi ro mất vốn tín dụng và có thể dẫn đến rủi ro phá sản Nếu tình trạng này gia tăng, ngân hàng có thể đối mặt với nguy cơ phá sản.

1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng của ngân hàng khá đa dạng và phức tạp, có thể nhận diện qua các tiêu chí khác nhau.

 Căn cứ vào hoạt động nghiệp vụ và quản trị đi u hành của ngân hàng:

 Rủi ro nợ quá hạn

Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn.

Nợ quá hạn là dấu hiệu không tích cực trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, phản ánh các rủi ro tiềm ẩn đối với cả ngân hàng và khách hàng Khi nợ quá hạn xuất hiện, ngân hàng sẽ phải đối mặt với nguy cơ không thu hồi được khoản vay, điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển bền vững của ngân hàng cũng như toàn bộ hệ thống các tổ chức tín dụng và môi trường kinh tế vĩ mô.

 Rủi ro ứ đọng vốn và thiếu vốn

Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng đóng vai trò là trung gian tài chính, chủ yếu thực hiện hoạt động vay mượn để cho vay Nếu hai giai đoạn này không được phối hợp nhịp nhàng và đồng bộ, sẽ dẫn đến việc phát sinh rủi ro.

Rủi ro ứ đọng vốn xảy ra khi ngân hàng huy động được nhiều vốn hơn so với số vốn cho vay Tình trạng này không chỉ làm tăng chi phí hoạt động của ngân hàng mà còn giảm thu nhập, và trong một số trường hợp nghiêm trọng, có thể dẫn đến thua lỗ.

Rủi ro thiếu vốn xảy ra khi nhu cầu vay vốn của khách hàng tăng cao, nhưng nguồn vốn huy động không đủ hoặc không kịp thời để đáp ứng Nếu ngân hàng không thể chi trả các khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu và các chi phí khác, họ sẽ phải đối mặt với những rủi ro nghiêm trọng.

 Căn cứ vào tính ch t của rủi ro :

Rủi ro khả kháng là loại rủi ro tín dụng mà ngân hàng có thể xác định được nguồn gốc và mức độ ảnh hưởng của nó Ngân hàng có khả năng ước tính thời gian phát sinh rủi ro và từ đó áp dụng các biện pháp phòng ngừa hợp lý nhằm giảm thiểu tác động Những rủi ro này thường xuất phát từ nguyên nhân chủ quan, chủ yếu là từ chính ngân hàng.

 Rủi ro bất khả kháng

Rủi ro bất khả kháng là loại rủi ro tín dụng mà ngân hàng không thể dự đoán hoặc xác định chính xác ảnh hưởng của chúng Những rủi ro này thường phát sinh từ các yếu tố khách quan, bao gồm môi trường tự nhiên, xã hội, chính trị và thậm chí từ chính khách hàng vay vốn.

 Căn cứ vào nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng ngân hàng

Rủi ro giao dịch là loại rủi ro phát sinh từ những hạn chế trong quá trình đánh giá và phân tích tín dụng khi ngân hàng lựa chọn phương án cho vay Rủi ro tín dụng liên quan đến các tiêu chuẩn đảm bảo như điều khoản hợp đồng cho vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo và tỷ lệ cho vay so với giá trị tài sản đảm bảo.

Quản trị rủi ro tín dụng

Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình phát triển và thực hiện các chiến lược cùng chính sách nhằm quản lý và kinh doanh tín dụng hiệu quả, với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trong giới hạn rủi ro có thể chấp nhận.

Kiểm soát rủi ro tín dụng ở mức có thể chấp nhận là việc các ngân hàng thương mại thực hiện các biện pháp phòng ngừa nhằm hạn chế nợ quá hạn và nợ xấu, từ đó tăng doanh thu tín dụng và giảm chi phí bù đắp rủi ro Điều này không chỉ giúp đạt được hiệu quả trong kinh doanh tín dụng mà còn đảm bảo sự thành công bền vững của ngân hàng trong cả ngắn hạn và dài hạn Theo Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (2000), hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng đóng vai trò cốt lõi trong chiến lược quản lý rủi ro tổng thể của ngân hàng.

Quản trị rủi ro tín dụng có thể được hiểu từ nhiều góc độ khác nhau, nhưng bản chất của nó vẫn giữ nguyên Từ quan điểm quản trị học, quản trị rủi ro tín dụng là quá trình mà các ngân hàng thực hiện việc hoạch định, tổ chức triển khai và giám sát toàn bộ hoạt động cấp tín dụng Mục tiêu của quá trình này là tối đa hóa lợi nhuận cho ngân hàng trong khi vẫn đảm bảo mức độ rủi ro có thể chấp nhận được.

1.3.2 Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng

Mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng ngày càng tăng

Quản trị rủi ro tín dụng ngày càng trở nên cần thiết do tính phức tạp và nguy cơ cao của rủi ro này, cùng với xu hướng kinh doanh ngân hàng ngày càng rủi ro hơn Nghiên cứu cho thấy, từ năm 1970 đến 1975, trung bình mỗi năm xảy ra một cuộc khủng hoảng ngân hàng, trong khi giai đoạn 1980 đến 1995, tỷ lệ này tăng lên 1,44 Những nguyên nhân chính dẫn đến mức độ rủi ro trong hoạt động ngân hàng gia tăng bao gồm sự thay đổi trong môi trường kinh doanh và các yếu tố kinh tế vĩ mô.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và tự do hóa kinh tế, ngành ngân hàng đang đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gia tăng, dẫn đến việc chênh lệch lãi suất biên giảm Sự cạnh tranh này không chỉ làm giảm lợi nhuận mà còn thúc đẩy các ngân hàng mở rộng quy mô kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng, từ đó gia tăng rủi ro tín dụng Hơn nữa, quy luật đào thải trong cạnh tranh cũng làm tăng tỷ lệ phá sản của khách hàng, gây thiệt hại cho các ngân hàng.

Hoạt động kinh doanh của ngân hàng đang chuyển hướng đa năng, chịu ảnh hưởng từ sự phát triển công nghệ và xu hướng hội nhập cạnh tranh gay gắt, dẫn đến việc gia tăng mức độ rủi ro và nguy cơ mới Trong lĩnh vực tín dụng, các sản phẩm như thẻ tín dụng và cho vay cá thể phát triển mạnh mẽ, vượt trội so với sản phẩm truyền thống, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Để tồn tại và phát triển, các ngân hàng cần mở rộng và đa dạng hóa sản phẩm tín dụng, đồng thời nâng cao quản trị rủi ro tín dụng để đối phó với sự phức tạp ngày càng tăng của thị trường.

Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, môi trường kinh tế không ổn định và hệ thống pháp luật đang trong quá trình hoàn thiện khiến hoạt động ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro Do đó, việc thực hiện quản trị rủi ro tín dụng ngay từ đầu là cực kỳ quan trọng để đảm bảo sự an toàn và hiệu quả trong hoạt động ngân hàng.

Rủi ro tín dụng là nguyên nhân chủ yêu tạo ra sự đổ vỡ của ngân hàng

Sự đổ vỡ hàng loạt quỹ tín dụng tại Việt Nam trong những năm 1989-

Vào năm 1990, chất lượng các khoản cho vay kém đã dẫn đến tình trạng không thu hồi được nợ, khiến Ngân hàng Nhà nước phải đặt một số ngân hàng vào giám sát đặc biệt trong giai đoạn 1999-2000 Các vụ án lớn và việc xử lý hàng nghìn tỷ đồng nợ tồn đọng trước năm 2000 đều xuất phát từ các khoản cho vay khó đòi Cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997 ở Đông Nam Á đã khiến nhiều ngân hàng trong khu vực chịu thiệt hại nặng nề, với tỷ lệ nợ quá hạn gia tăng Trước cuộc khủng hoảng, tỷ lệ nợ quá hạn của các ngân hàng tại Thái Lan, Indonesia, Philippines và Malaysia lần lượt là 13%, 13%, 14% và 10% Cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ năm 2008, bắt nguồn từ cho vay thế chấp rủi ro cao, đã chỉ ra rằng rủi ro tín dụng là nguyên nhân chính gây ra vấn đề của các ngân hàng Do đó, quản trị rủi ro tín dụng luôn là yếu tố sống còn đối với ngân hàng thương mại.

1.3.3 Nội dung cơ bản trong quản trị rủi ro tín dụng

Quản trị rủi ro tín dụng bao gồm việc xây dựng chiến lược và chính sách quản trị rủi ro tín dụng, phát triển mô hình quản trị rủi ro tín dụng, cùng với tổ chức thực hiện các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng một cách hiệu quả.

1.3.3.1 Xây dựng chiến lƣợc quản trị rủi ro tín dụng và chính sách quản trị rủi ro tín dụng

Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro là một yếu tố quan trọng đối với ngân hàng, bắt đầu từ việc xác định tầm nhìn, mục tiêu và sứ mệnh của ngân hàng Từ đó, ngân hàng cần thiết lập khẩu vị rủi ro, tức là mức độ rủi ro có thể chấp nhận, để hoạch định chiến lược quản trị rủi ro phù hợp Chiến lược này cần giải quyết các vấn đề quan trọng như thái độ của ngân hàng đối với rủi ro tín dụng, mức độ chấp nhận rủi ro tín dụng và năng lực quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng.

Xây dựng chính sách quản trị rủi ro tín dụng là bước quan trọng để thực hiện Chiến lược quản trị rủi ro Ban điều hành sẽ thiết lập các chính sách này làm nền tảng cho quy trình tín dụng, bao gồm hướng dẫn nghiệp vụ chi tiết và các bước cụ thể trong quá trình cấp tín dụng.

Chính sách quản trị rủi ro xác định giới hạn cho vay, phân loại nợ và trích lập dự phòng cho khách hàng Chính sách này cung cấp hướng dẫn cho cán bộ tín dụng về phương thức hoạt động và tạo ra khung tham chiếu rõ ràng để đánh giá các nhu cầu vay vốn.

Mức ủy quy n phán quyết là hạn mức tín dụng tối đa mà hội sở chính giao cho chi nhánh đƣợc toàn quyền quyết định.

Gi i hạn rủi ro là mức rủi ro tối đa mà ngân hàng có thể chịu đựng đƣợc để đảm bảo đạt được mức lợi nhuận tương ứng.

Quản trị danh mục cho vay

Ngân hàng cần thường xuyên phân tích và theo dõi danh mục tín dụng, đặc biệt là các khoản nợ xấu và nợ có vấn đề, để kịp thời xử lý rủi ro Dựa trên danh mục cho vay, ngân hàng phân loại nợ thành các nhóm như nợ trong hạn, nợ cần đặc biệt lưu ý, nợ dưới chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn Đặc biệt, ngân hàng phải chú ý đến các khoản nợ đặc biệt lưu ý, vì chúng có nguy cơ chuyển thành nợ xấu khi có biến động bất lợi Các biện pháp quản trị nợ sẽ được ngân hàng áp dụng nhằm đảm bảo chất lượng tín dụng.

Ngân hàng cần phát triển một hệ thống thông tin tín dụng tập trung, bao gồm các báo cáo định kỳ và đặc biệt Các báo cáo này nên đề cập đến nhóm khách hàng có dư nợ tín dụng lớn nhất, các khoản dư nợ cao nhất, phân tích danh mục tín dụng, và các trường hợp ngoại lệ như vượt hạn mức Ngoài ra, cần theo dõi các khoản nợ xấu, khó đòi, và các dấu hiệu cảnh báo sớm Hệ thống cũng nên dự phòng cho từng khoản dư nợ đơn lẻ, đánh giá lợi nhuận theo từng khách hàng và sản phẩm, cùng với nhật ký theo dõi các khoản vay.

Rà soát chính sách quản trị rủi ro theo từng thời kỳ

Chính sách quản trị rủi ro tín dụng không chỉ nhằm mở rộng tín dụng mà còn hạn chế rủi ro tín dụng, từ đó nâng cao thu nhập cho ngân hàng Các biện pháp như chính sách tài sản đảm bảo, bảo lãnh và đồng tài trợ được áp dụng để giảm thiểu rủi ro Chính sách này cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành quy trình tín dụng, cung cấp hướng dẫn nghiệp vụ chi tiết và các bước cụ thể trong quá trình cấp tín dụng Điều này giúp cán bộ tín dụng có phương hướng hoạt động rõ ràng, tạo ra một khung tham chiếu nhất quán để xem xét nhu cầu vay vốn, từ đó nâng cao khả năng sinh lời và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng.

1.3.3.2 Xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng

Kinh nghiệp quản trị rủi ro tín dụng của một số nước trên thế giới và các kinh nghiệm cho hệ thống Ngân hàng thương mại của Việt Nam

 Kinh nghiệp của các ngân hàng thương mại Singapore

Singapore quy định rằng những người ký kết các khoản tín dụng phải chịu trách nhiệm trong việc phân loại tín dụng chính xác, dựa trên đánh giá tình hình tài chính và triển vọng phát triển Để ngăn ngừa nợ xấu, các ngân hàng thương mại cần xây dựng "Danh mục theo dõi" nhằm phát hiện sớm các dấu hiệu cảnh báo Bên cạnh đó, hệ thống phòng ngừa nợ quá hạn và nợ xấu cũng được củng cố thông qua các cơ chế cho vay và thành lập ủy ban giám sát ngân hàng.

Danh sách "theo dõi" không phải là phân loại nợ, mà là danh sách khách hàng có rủi ro tín dụng tiềm ẩn cần chú ý Những khách hàng trong danh sách này không bị xếp loại nợ cần chú ý hoặc thấp hơn, mà đều là khách hàng đủ tiêu chuẩn Tuy nhiên, nếu có dấu hiệu cảnh báo sớm về tình hình tài chính của khách hàng, cần xem xét để xếp loại họ vào nhóm nợ cần chú ý hoặc thấp hơn Đối với các khoản nợ xấu, cần có biện pháp xử lý kịp thời.

Trong vòng 30 ngày làm việc, cán bộ tín dụng cần chuyển hồ sơ cho bộ phận quản lý tài sản đặc biệt để xem xét và hoàn thiện các giấy tờ và tài sản ký quỹ Họ phải đánh giá khả năng của khách hàng và sẵn sàng thực hiện cơ cấu lại nợ khi cần thiết, đồng thời tiến hành các thủ tục pháp lý để thu hồi tín dụng Ngân hàng cũng cần đưa ra chiến lược thu hồi nợ và phân loại các khoản nợ vào nhóm phù hợp, thực hiện giám sát chặt chẽ và kiểm tra định kỳ Đối với các khoản nợ xấu đã trích lập dự phòng đầy đủ, MAS cho phép ngân hàng thương mại xóa nợ xuống còn 1 đô la Singapore để phục vụ mục đích giám sát Cuối cùng, báo cáo danh mục nợ xấu và trích lập dự phòng cụ thể phải được nộp cho hội đồng quản trị và MAS để quản lý hiệu quả.

Tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại Singapore thường không cao, và khi phát sinh nợ xấu, các ngân hàng sẽ nhanh chóng xử lý khoản nợ đó ngay lập tức.

 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng ở DBS Bank.

DBS Bank, thành lập năm 1968, là ngân hàng đa năng lớn nhất Singapore và hoạt động theo mô hình tập đoàn tài chính Ngân hàng này có chi nhánh tại nhiều quốc gia như Hong Kong, Indonesia, Trung Quốc và Ấn Độ, chiếm thị phần lớn trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ tại châu Á DBS Bank cung cấp nguồn vốn dài hạn và ngắn hạn cho khách hàng, bao gồm tài trợ cho vay và đầu tư tài chính Ngân hàng này đã được xếp hạng tín dụng "AA-" tại khu vực Châu Á - Thái Bình Dương.

2002, ngân hàng đã nhận giải thưởng ngân hàng quản trị rủi ro xuất sắc của Châu Á.

Quản trị rủi ro là chiến lược dài hạn quan trọng của DBS Bank, được triển khai trên nhiều cấp độ Ngân hàng đã thiết lập các chính sách nhằm giảm thiểu rủi ro, bao gồm việc hợp tác với các công ty tư vấn quản trị rủi ro, thành lập hội đồng xử lý rủi ro, và đầu tư vào con người cũng như công nghệ cho hệ thống quản lý rủi ro Tất cả các hoạt động này đều được giám sát chặt chẽ bởi hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội bộ của ngân hàng.

Theo báo cáo thường niên của DBS Bank, ngân hàng này đặc biệt quan tâm đến các loại rủi ro như quản trị rủi ro, rủi ro tín dụng, rủi ro cấu trúc thị trường, rủi ro thanh khoản và rủi ro thương mại Trong đó, rủi ro tín dụng được định nghĩa là nguy cơ xảy ra khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ Rủi ro tín dụng có thể phát sinh từ nhiều hoạt động khác nhau, bao gồm cho vay, thương mại, giao dịch chứng khoán phái sinh và thanh toán giao dịch.

Công tác quản trị rủi ro tín dụng của DBS Bank thể hiện ở một số mặt sau :

Chính sách tín dụng là những nguyên tắc cơ bản chi phối hoạt động tín dụng, hướng dẫn và chỉ đạo các hoạt động liên quan Hội đồng xử lý rủi ro có trách nhiệm đưa ra quyết định về quản lý rủi ro, bao gồm mức cho vay, hạn mức tín dụng và quyết định ngừng cấp tín dụng Họ cũng kiểm tra tình trạng tín dụng của các khoản vay lớn có dấu hiệu rủi ro và xác định danh mục đầu tư Bên cạnh đó, Hội đồng còn phải cập nhật và điều chỉnh chính sách tín dụng cũng như hạn mức theo tình hình kinh tế và chính trị của từng vùng, ngành.

Danh mục tín dụng được phân tích và phê duyệt theo từng nhóm khách hàng dựa trên đánh giá rủi ro, trong đó mỗi người vay sẽ được tính điểm qua „Hệ thống xếp hạng rủi ro‟ Việc xếp hạng này chủ yếu dựa trên các tiêu chí như tình hình tài chính, điều kiện kinh doanh, thị phần, vốn và trình độ quản lý Hệ thống đánh giá tín dụng không chỉ giúp đánh giá cơ cấu tín dụng, tài sản đảm bảo và rủi ro chuyển đổi, mà còn là công cụ quan trọng để đo lường chất lượng danh mục tín dụng và đưa ra quyết định Ủy ban đánh giá tài sản có trách nhiệm tham gia vào quá trình xử lý rủi ro, xây dựng chính sách tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng, đồng thời thực hiện giám sát rủi ro lãi suất và tỷ giá.

Diều hành rủi ro là quá trình xây dựng khung pháp lý nhằm quản lý rủi ro hiệu quả Điều này bao gồm việc thiết lập cơ chế tự kiểm soát và đánh giá, từ đó xác định và đánh giá từng đơn vị rủi ro Qua đó, các cơ chế quản lý cụ thể cho từng đơn vị rủi ro sẽ được triển khai, đảm bảo sự an toàn và bền vững trong hoạt động.

Thực hiện theo chương trình Basel II : Ủy ban Basel được thành lập đảm bảo DBS Bank hoạt động theo tiêu chuẩn của Basel II.

Hệ thống ngân hàng Thái Lan đã trải qua nhiều thập kỷ hoạt động nhưng vẫn bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997-1998, dẫn đến sự sụp đổ của nhiều công ty tài chính và ngân hàng thương mại Để đối phó với tình hình này, các ngân hàng Thái Lan đã phải rà soát lại toàn bộ chính sách và quy trình hoạt động, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro Bên cạnh việc đa dạng hóa sản phẩm tín dụng và dịch vụ, ngân hàng cũng đã xác định rõ khách hàng mục tiêu và chủ động trong việc tiếp thị, qua đó triển khai một loạt thay đổi căn bản trong hoạt động tín dụng một cách nhanh chóng và triệt để.

Tách bạch, phân công rõ chức năng của cán bộ và tuân thủ các khâu trong quy trình giải quyết các khoản vay

Tại Bangkok Bank, quy trình trước đây đã được cải tiến bằng cách tách riêng hai bộ phận độc lập: bộ phận tiếp nhận và giải quyết hồ sơ, cùng với bộ phận thẩm định Bộ phận thẩm định có trách nhiệm báo cáo thẩm định tín dụng, bao gồm chiến lược và kế hoạch kinh doanh, cũng như báo cáo xếp hạng rủi ro Sự thay đổi này đánh dấu một bước tiến quan trọng của Bangkok Bank nhằm đảm bảo tính độc lập trong quá trình làm việc.

Tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Siam (SCB), mô hình tổ chức dịch vụ tín dụng được thiết lập với sự phân định rõ ràng trách nhiệm giữa ba bộ phận: marketing khách hàng, thẩm định và quyết định cho vay.

Tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín dụng

Ngân hàng Thái Lan chú trọng đến nguyên tắc tín dụng, đặc biệt là việc thu thập thông tin khách hàng thông qua các câu hỏi về tư cách, mục đích vay, nguồn trả nợ, năng lực quản trị, hiệu quả kinh doanh và tình hình tài chính Để trả lời những câu hỏi này, ngân hàng thực hiện phân tích tài chính, tập trung vào vòng chu chuyển dòng tiền và khả năng thu hồi vốn đầu tư của khách hàng Họ đánh giá rủi ro khoản vay dựa trên báo cáo tài chính và các chỉ tiêu quan trọng như vòng quay hàng tồn kho, vòng quay các khoản phải thu, điểm hòa vốn, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, khả năng trả lãi, dòng tiền và các yếu tố ảnh hưởng đến dòng tiền cùng các nhân tố định tính có thể làm thay đổi lợi nhuận.

Ngân hàng dự báo và đánh giá các yếu tố quan trọng như rủi ro trong kinh doanh và ngành, cấu trúc chi phí, lợi nhuận, kỹ thuật và công nghệ Những phân tích này giúp nhận diện các rủi ro tiềm ẩn và cơ hội phát triển, từ đó tối ưu hóa chiến lược kinh doanh và nâng cao hiệu quả hoạt động.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

GIẢI PHÁP HOÀN THI N QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN HÀ NỘI – CHI NHÁNH HÀ NỘI

Ngày đăng: 14/02/2022, 18:30

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w