1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ

102 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 499,85 KB

Cấu trúc

  • PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1

  • PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢNGHIÊN CỨU 4

  • CHƯƠNG I: CƠ SỞLÝ LUẬN VỀRỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊRỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4

  • CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊRỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔPHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ 25

  • CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊRỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ 58

  • PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 70

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 74

  • 2.1.3.1. Tình hình huyđộng vốn:

  • 2.1.3.2. Tình hình cho vay:

  • 2.1.3.3. Kết quảhoạt động kinh doanh:

  • 2.2. Thực trạng hoạtđộng tín dụng- và quản trịrủi ro tín dụng tại VietinBank Chi nhánh Quảng Trịgiai đoạn 2016 - 2018:

  • 2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng:

  • 2.2.1.1. Tăng trưởng dưnợ:

  • 2.2.1.2. Dư nợtheo kỳhạn:

  • 2.2.1.3. Dư nợtheo loại hình khách hàng:

  • 2.2.1.4. Kết quảhoạt động tín dụng:

  • 2.2.2. Thực trạng công tác quản trịrủi ro tín dụng tại VietinBank Quảng Trị:

    • a, Công tác nhận diện và phân loại rủi ro:

    • b, Đo lường và phân tích rủi ro:

    • c, Đánh giá, kiểm soát và cảnh báo giảm thiểu rủi ro tín dụng:

    • d, Tài trợ xử lý rủi ro tín dụng:

    • e, Giám sát và kiểm tra công tác quản trị rủi ro tín dụng:

  • 2.3. Đánh giá khảo sát ý kiến của CBTD vềnguyên nhân RRTD tại Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị:

  • 2.3.1. Kêt quảkhảo sát ý kiến của cán bộtín dụng vềcác nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng:

  • 2.3.2. Kết quả đánh giá của cán bộtín dụng tại Vietinbank – Chi nhánh Quảng Trịvềcông tác quản trịrủi ro tín dụng:

  • 2.4. Đánh giá chung công tác quản trịRRTD tại VietinBank Chi nhánh Quảng Trị:

  • 2.4.1. Kết quả đạt được trong công tác quản trịrủi ro tín dụng:

    • Một là, làm cho quy mô của VietinBank Quảng Trị ng ày càng phát triển ổn định hơn.

    • Hai là, tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát ở mức thấp.

    • Ba là, tích cực xử lý nợ quá hạn, nợ xấu và nợ có khả năng mất vốn.

    • Bốn là, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức của cán bộ được

    • nâng cao.

    • Năm là, công tác kiểm tra, giám sát KH ngày càng được quan tâm, chú trọng.

  • 2.4.2. Những hạn chếtrong quản trịrủi ro tín dụng:

  • 2.4.2.1. Vềmục tiêu chiến lược:

  • 2.4.2.2. Vềcông tác thẩm định tín dụng:

  • 2.4.2.3. Vềcông tác quản lý, giám sát và xửlý khoản vay:

  • 2.4.2.4. Vềcông tác định giá/đánh giá TSBĐ:

  • 2.4.2.5. Vềxửlý TSBĐ, nợxấu:

  • 2.4.2.6. Vềsốlượng và chất lượng cán bộtín dụng:

  • 2.4.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chếtrong quản trịrủi ro tín dụng tại VietinBank Quảng Trịtrong thời gian qua:

    • - Hoàn thiện môi trường kiểm soát:

    • - Hoàn thiện việc nhận diện và đánh giá rủi ro:

    • - Hoàn thiện vềcơ chế kiểm soát:

    • - Hoàn thiện về hệ thống thông tin và báo cáo:

    • - Hoàn thiện về hệ thống giám sát và thẩm định:

    • Chân thành cảm ơn thông tin của anh chị đã cung cấp!

Nội dung

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢNGHIÊN CỨU

RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1.Những vấnđềcơ bản vềrủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng thương mại:

1.1.1.1.Khái niệm của tín dụng ngân hàng:

Tín dụng là mối quan hệ kinh tế trong đó một lượng giá trị, dưới dạng tiền hoặc tài sản, được chuyển giao tạm thời từ người sở hữu sang người sử dụng Sau một khoảng thời gian nhất định, giá trị này sẽ được thu hồi với số lượng lớn hơn so với giá trị ban đầu.

Tín dụng có nhiều loại, bao gồm tín dụng nhà nước, tín dụng doanh nghiệp, tín dụng cá nhân và tín dụng ngân hàng Theo Nguyễn Văn Tiến (2010, tr 350), tín dụng ngân hàng được định nghĩa là sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng cho phép khách hàng sử dụng tài sản (tiền, tài sản thực hoặc uy tín) với nguyên tắc hoàn trả thông qua các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.

Tín dụng ngân hàng được hiểu là giao dịch tài sản giữa bên đi vay, bao gồm cá nhân và doanh nghiệp, với ngân hàng Trong giao dịch này, ngân hàng cung cấp tài sản cho bên đi vay trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc cùng lãi suất cho ngân hàng khi đến hạn.

Bản chất của tín dụng là giao dịch tiền và tài sản dựa trên nguyên tắc hoàn trả, thể hiện sự vay mượn dựa vào sự tin tưởng và tín nhiệm lẫn nhau Sự hoàn trả trong tín dụng không chỉ là một đặc trưng mà còn là yếu tố quan trọng giúp phân biệt tín dụng với các lĩnh vực kinh tế khác.

CƠ SỞLÝ LUẬN VỀRỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊRỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Cơ sởlý luận

1.1.1.Những vấnđềcơ bản vềrủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng thương mại:

1.1.1.1.Khái niệm của tín dụng ngân hàng:

Tín dụng là mối quan hệ kinh tế trong đó một lượng giá trị (dưới dạng tiền hoặc tài sản) được chuyển nhượng tạm thời từ người sở hữu sang người sử dụng, với cam kết sau một khoảng thời gian sẽ thu hồi lại với giá trị lớn hơn ban đầu.

Tín dụng có nhiều loại, bao gồm tín dụng nhà nước, tín dụng doanh nghiệp, tín dụng cá nhân và tín dụng ngân hàng Theo Nguyễn Văn Tiến (2010, tr 350), tín dụng ngân hàng được định nghĩa là sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng cho phép khách hàng sử dụng tài sản (tiền, tài sản thực hoặc uy tín) với nguyên tắc hoàn trả thông qua các hình thức như cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.

Tín dụng ngân hàng được hiểu là giao dịch tài sản giữa bên đi vay, bao gồm cá nhân và doanh nghiệp, với ngân hàng Trong giao dịch này, ngân hàng cung cấp tài sản cho bên đi vay trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc cùng lãi suất cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.

Bản chất của tín dụng là một giao dịch về tiền và tài sản dựa trên nguyên tắc hoàn trả, thể hiện sự vay mượn dựa vào lòng tin và tín nhiệm lẫn nhau Sự hoàn trả trong tín dụng không chỉ là đặc điểm quan trọng mà còn là yếu tố phân biệt tín dụng với các lĩnh vực kinh tế khác Đối tượng chính trong hoạt động tín dụng là vốn, vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thức như tiền tệ, hàng hóa hoặc vàng bạc, trong đó vốn tiền tệ là hình thức phổ biến nhất.

1.1.1.1.2 Các hình thức tín dụng ngân hàng:

Trong quản lý tín dụng các nhà kinh tế thường dựa vào các tiêu thức sau đây để phân loại:

 Căn cứ vào thời hạn tín dụng:

Tín dụng ngắn hạn là hình thức vay vốn có thời gian dưới 1 năm, thường được sử dụng để bổ sung vốn lưu động tạm thời cho doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.

Tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, cũng như mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh.

Là loạt tín dụng có thời hạn trên 5 năm, nó được dùng để đầu tư cho xây dựng cơ bản

 Căn cứ vào đối tượng tín dụng

-Tín dụng vốn lưu động

Là loại tín dụng được cấp phát để hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế. -Tín dụng vốn cố định

Là loại tín dụng được cấp phát để hình thành tài sản cố định.

 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn

-Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa

Cấp phát tín dụng cho doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác là hình thức hỗ trợ tài chính quan trọng, giúp họ tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa hiệu quả.

Là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.

 Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ sử dụng vốn

Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp, được biểu diễn mua bán chịu hàng hóa.

Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các nhà doanh nghiệp và các cá nhân.

Là quan hệ tín dụng giữa một bên là nhà nước với một bên là phần còn lại của nền kinh tế và nhà nước là người đi vay.

Là quan hệ tín dụng giữa các công ty tài chính với người sản xuất kinh doanh được thể hiện dưới hình thức cho thuê tài sản cố định.

Ngân hàng cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng thông qua thư bảo lãnh, trong trường hợp khách hàng không thực hiện đúng các cam kết của mình.

1.1.1.2.Khái niệm rủi ro tín dụng

Theo quy định tại khoản 1, điều 2 của Văn bản hợp nhất số 22/VBHN-NHNN do NHNN Việt Nam ban hành ngày 04/06/2014, rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng được định nghĩa là khả năng xảy ra tổn thất do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.

1.1.1.3.Phân loại rủi ro tín dụng

Xây dựng tiêu chí phân loại RRTD là rất quan trọng cho việc thiết lập chính sách, quy trình và mô hình quản trị tín dụng Việc phân loại RRTD giúp nhận diện rõ ràng các yếu tố gây ra rủi ro và phân biệt rủi ro phát sinh trong từng giai đoạn cấp tín dụng.

Nguyên nhân phát sinh Khảnăng trảnợ

Rủi ro giao dịch Rủi ro tác nghiệp Rủi ro danh m c Rủi ro đọng vốn

Rủi ro mất khả năng chi trả

Rủi ro không giới hạnởhọat động cho vay Rủi ro bảo đảm Rủi ro nghiệp vụ Rủi ro nội tạiRủi ro tập trung

Sơ đồ 1.1 Phân loại RRTD

1.1.1.3.1 Căn cứvào nguyên nhân phát sinh rủi ro

Rủi ro giao dịch là một dạng rủi ro tín dụng phát sinh từ những hạn chế trong quá trình giao dịch, xét duyệt cho vay và đánh giá khách hàng Rủi ro này được phân thành ba loại chính: rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.

Rủi ro lựa chọn là mối nguy hiểm liên quan đến việc đánh giá và phân tích tín dụng, khi ngân hàng phải đưa ra quyết định cho vay dựa trên các phương án vay vốn hiệu quả Sự chính xác trong quá trình lựa chọn này có thể ảnh hưởng lớn đến khả năng thu hồi nợ và hiệu quả tài chính của ngân hàng.

Rủi ro bảo đảm liên quan đến các tiêu chuẩn bảo đảm trong hợp đồng cho vay, bao gồm điều khoản, loại tài sản bảo đảm, chủ thể bảo đảm, phương thức bảo đảm và tỷ lệ cho vay so với giá trị tài sản bảo đảm.

Rủi ro nghiệp vụ liên quan đến quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.

Rủi ro danh mục là một loại rủi ro tín dụng phát sinh từ những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng Loại rủi ro này được chia thành hai dạng chính: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.

Cơ sởthực tiễn vềquản trịrủi ro tín dụng tại NHTM Việt Nam hiện nay và Quảng Trị

 Cơ sởthực tiễn vềquản trị rủi ro tín dụng tại NHTM Việt Nam hiện nay:

Hoạt động tín dụng là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu, đóng góp phần lớn vào lợi nhuận của ngân hàng Thực tế cho thấy, thu nhập từ tín dụng chiếm từ 70-80% doanh thu của ngân hàng.

Hoạt động này tiềm ẩn nhiều rủi ro do thiếu minh bạch và thông tin không đầy đủ Hệ thống dự báo và đo lường rủi ro tín dụng chưa chính xác, trong khi cách xử lý rủi ro tín dụng chưa hiệu quả Trình độ quản trị rủi ro còn hạn chế và cán bộ ngân hàng chưa đạt yêu cầu về tính chuyên nghiệp.

Trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn và thách thức, rủi ro trong kinh doanh đang gia tăng, ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp và khách hàng cá nhân Vì mục tiêu lợi nhuận, nhiều doanh nghiệp và khách hàng có thể sử dụng nguồn vốn vay một cách kém hiệu quả và thiếu quản lý, dẫn đến thiệt hại không chỉ cho họ mà còn tác động tiêu cực đến kết quả hoạt động của ngân hàng thương mại Rủi ro tín dụng không chỉ là mối lo ngại riêng của từng ngân hàng thương mại mà còn là vấn đề quan trọng của toàn hệ thống ngân hàng trong mỗi quốc gia và trên toàn cầu, ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế.

Nhìn lại hoạt động quản trịRRTD của các NHTM đối với DN thời gian qua, có thểthấy một sốkết quảsau:

- Sựchuyển biến theo chiều hướng tích cực của chất lượng nợvà cơ cấu tín dụng:

Các ngân hàng thương mại (NHTM) đã áp dụng mô hình quản lý nợ xấu hiệu quả, với các bộ phận chuyên trách từ trụ sở chính đến chi nhánh để kiểm soát nợ nhóm 2 và nợ xấu Những biện pháp quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) đã mang lại kết quả tích cực so với giai đoạn trước khi tái cơ cấu các tổ chức tín dụng theo đề án của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước NHTM đã thực hiện các giải pháp như kiểm soát chặt chẽ dư nợ cho vay trong các ngành nhạy cảm có rủi ro cao như bất động sản và chứng khoán, đồng thời nâng dần tỷ lệ cho vay có bảo đảm.

Hệ thống khuôn khổ cơ chế tín dụng được xây dựng đồng bộ, đảm bảo hoạt động tín dụng diễn ra thống nhất trên toàn hệ thống Các giới hạn chấp nhận rủi ro được quy định rõ ràng thông qua tiêu chuẩn cấp tín dụng và các biện pháp quản lý tín dụng Điều này đảm bảo rằng mọi khách hàng, bất kể chi nhánh nào, đều được hưởng lợi từ các sản phẩm tín dụng một cách công bằng.

Quản lý rủi ro tín dụng tại Việt Nam đang dần chuyển mình theo hướng áp dụng các thông lệ quốc tế Theo Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ đã chủ trương ứng dụng Hiệp ước quốc tế Basel trong hệ thống ngân hàng thương mại Đến hết năm 2016, Việt Nam đã hoàn thành việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế Basel I và đang tiến tới việc áp dụng Basel II và Basel III.

Xây dựng và áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là một yếu tố quan trọng trong việc đo lường rủi ro tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Hiện nay, nhiều NHTM như BIDV, VCB và Vietinbank đã hoàn thiện hệ thống này, sử dụng phương pháp chấm điểm phổ biến trên thế giới, tương tự như các tổ chức xếp hạng quốc tế như S&P và Moody’s Việc xếp hạng khách hàng dựa trên việc chấm điểm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính liên quan đến tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng Hệ thống này phân tổ các chỉ tiêu theo từng cấp, đảm bảo mối quan hệ bổ sung lẫn nhau và được lượng hóa tối đa, nhằm giảm thiểu sai sót chủ quan trong quá trình đánh giá.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) đang chuyển đổi từ mô hình kiểm soát đơn sang mô hình kiểm soát kép, nhằm tăng cường hoạt động kiểm tra và kiểm soát Mô hình mới này không chỉ bao gồm sự giám sát của các cổ đông và nhà đầu tư mà còn có sự tham gia của thị trường, giúp NHTM đánh giá khách quan hơn về các rủi ro tiềm ẩn Qua đó, các ngân hàng có thể kịp thời áp dụng các biện pháp hạn chế sự phát sinh nợ xấu.

Vào tháng 12 năm 2017, Ủy ban Basel đã công bố văn bản “Basel III: Hoàn thiện các cải cách sau khủng hoảng”, trong đó cải cách một số tiêu chuẩn để thực hiện tính vốn đối với các loại rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro điều chỉnh định giá và rủi ro hoạt động Đặc biệt, Ủy ban Basel đã giới thiệu một tiêu chuẩn mới yêu cầu tính vốn cho rủi ro hoạt động thông qua phương pháp tiêu chuẩn (SMA), có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2022 đối với các ngân hàng quốc tế.

 Cơ sở thực tiễn vềquản trị rủi ro tín dụng tại NHTM Quảng Trị:

Các ngân hàng thương mại tại Quảng Trị đã chuyển đổi mô hình tổ chức bộ máy tín dụng, tạo ra các chức năng độc lập nhằm tăng cường khả năng giám sát và nâng cao tính chuyên nghiệp Cụ thể, chức năng nghiên cứu và tham mưu chính sách tín dụng được tách biệt với quản lý khách hàng, thẩm định và đề xuất tín dụng, thẩm định rủi ro, quản lý danh mục tín dụng, cũng như theo dõi các khoản nợ có vấn đề Sự phân chia rõ ràng này đã giúp quá trình đổi mới đạt được những kết quả quan trọng.

Tại Quảng Trị, các ngân hàng đã thực hiện chính sách tăng trưởng tín dụng linh hoạt để giải quyết tình trạng tăng trưởng tín dụng nóng và thừa vốn Họ đã ứng xử hợp lý với từng đối tượng cấp tín dụng, tuân thủ danh mục tín dụng đã thiết lập, ưu tiên cho các khu vực kinh tế phát triển và khách hàng có năng lực tài chính mạnh Đồng thời, các ngân hàng cũng nâng cao tiêu chuẩn lựa chọn khách hàng, dự án kinh doanh và tăng cường biện pháp quản lý tín dụng, đảm bảo trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ và xử lý nợ xấu một cách tích cực.

Mô hình nghiên cứu đề xuất về nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thương mại:

Trong nghiên cứu về rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thương mại, tôi đã xây dựng một mô hình dựa trên lý thuyết để phân tích các nguyên nhân gây ra loại rủi ro này Mô hình được áp dụng trong đề tài thông qua bảng hỏi định lượng, nhằm thu thập dữ liệu và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng.

Nguyên nhân khách quan từ môi trường kinh doanh

Nguyên nhân từphía khách hàng

Rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thương mại Nguyên nhân từphía ngân hàng

Nguyên nhân từ đảm bảo tín dụng

Sơ đồ 1.3: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Nghiên cứu này xác định bốn yếu tố chính ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng, như đã trình bày trong phần lý thuyết Trong phần này, chúng tôi sẽ đưa ra các tiêu chí liên quan đến rủi ro tín dụng nhằm thu thập ý kiến đánh giá từ cán bộ tín dụng về các tiêu chí này.

Nguyên nhân khách quan từ môi trường kinh doanh: 5 biến quan sát.

Nguyên nhân chủ quan từ khách hàng: 6 biến quan sát.

Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng: 6 biến quan sát.

Nguyên nhân từ các đảm bảo tín dụng: 3 biến quan sát.

Tiến hành kháo sát đánh giáđiều tra tổng thể19 cán bộlàm công tác tín dụng tại Vietinbank Kết quảthu được được sửdụng đểtiến hành phân tích.

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊRỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔPHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ

Thực trạng hoạt động tín dụng

VietinBank CN Quảng Trị hướng đến mục tiêu tăng trưởng dư nợ ổn định và đảm bảo an toàn vốn, với dư nợ tín dụng luôn đạt kế hoạch đề ra và năm sau cao hơn năm trước.

Bảng 2.4 Kết quảdư nợcho vay tại VietinBank Quảng Trịgiai đoạn 2016 – 2018 Đơn vị tính: Triệu đồng

(Nguồn: Tổng hợp từ BCTC của VietinBank Quảng Trị năm 2016-2018)

Dữ liệu cho thấy dư nợ của ngành công nghiệp (CN) đã liên tục tăng trong các năm qua Cụ thể, vào năm 2017, dư nợ tăng 1,53% so với năm 2016, và năm 2018 ghi nhận mức tăng 18% so với năm 2017.

Năm 2018, dư nợ của Ngân hàng Công thương (NHCT) tăng mạnh so với năm 2017 nhờ vào các chính sách ưu đãi tích cực nhằm thu hút khách hàng và mở rộng thị phần tín dụng Mặc dù tình hình kinh tế tăng trưởng chậm và cạnh tranh trong ngành ngân hàng khốc liệt, NHCT đã nỗ lực tìm kiếm và chăm sóc khách hàng, chủ yếu tập trung vào nhóm khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ Nhóm khách hàng này có tốc độ tăng trưởng cao và ít bị ảnh hưởng bởi biến động thị trường, giúp phân tán rủi ro và thực hiện chiến lược phát triển bền vững cho NHCT.

Bảng 2.5: Dư nợtheo kỳhạn tại VietinBank Quảng Trịgiai đoạn 2016 – 2018 Đơn vị tính: Triệu đồng

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của VietinBank CN Quảng Trị năm 2016 – 2018)

Biểu đồ2.1: Cơ cấu dư nợtheo kỳhạn tại VietinBank Quảng Trị(2016– 2018) Đơn vị tính: Triệu đồng

(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tổng kết của VietinBank CN Quảng Trị 2014 – 2016)

Dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2017 đạt 1.156.871 triệu đồng, tăng 1,40% so với năm 2016 Đến năm 2018, con số này tăng lên 1.365.067 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 18% so với năm 2017 Trong khi đó, dư nợ cho vay trung dài hạn năm 2017 ghi nhận 803.928 triệu đồng, với mức tăng 1,72%.

Từ năm 2016 đến 2018, dư nợ cho vay ngắn hạn của NHCT tăng trưởng mạnh, với mức tăng 18% so với năm 2017, đạt 948.606 triệu đồng Chiến lược tập trung vào cho vay ngắn hạn nhằm hỗ trợ nguồn vốn lưu động cho doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như khách hàng cá nhân trong hoạt động sản xuất kinh doanh đã giúp tỷ trọng cho vay ngắn hạn luôn cao hơn so với cho vay trung dài hạn VietinBank CN Quảng Trị ghi nhận sự tăng trưởng ổn định, với dư nợ ngắn hạn chiếm 59% và dư nợ trung dài hạn chiếm 41%, cho thấy hoạt động cho vay ngắn hạn mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng.

2.2.1.3 Dư nợtheo loại hình khách hàng:

Bảng 2.6:Dư nợtheo loại hình khách hàng tại VietinBank Quảng Trị(2016 -2018) Đơn vị tính: Triệu đồng

Loại hình DN Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 So sánh

Số tiền Tỷtrọng Số tiền Tỷtrọng Số tiền Tỷtrọng +/- % +/- %

KH cá nhân 445.323 23,06 547.638 27,93 821.060 35,49 102.315 22,98 273.422 49,93 Tổng cộng 1.931.231 100,00 1.960.799 100,00 2.313.673 100,00

(Nguồn: Phòng tổng hợp – VietinBank CN Quảng Trị)

Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) cùng với khách hàng cá nhân (KHCN) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay, nhờ vào khả năng chống chịu tốt trước những rủi ro kinh tế Sự nhỏ gọn về quy mô giúp các DNVVN và KHCN ít bị chi phối hơn, đồng thời việc cho vay cho nhóm này cũng giúp phân tán rủi ro cho ngành ngân hàng Ban Giám đốc luôn chú trọng phát triển dư nợ cho DNVVN và KHCN, dẫn đến sự gia tăng giá trị dư nợ của nhóm này trong các năm 2017 và 2018, trong khi tỷ lệ cho vay cho khách hàng doanh nghiệp lớn (DNL) dần giảm.

Trong giai đoạn 2016-2018, tỷ lệ dư nợ KHCN của VietinBank đã giảm từ 35,47% xuống còn 26,51% Năm 2018 ghi nhận mức tăng trưởng dư nợ KHCN cao nhất với 273 tỷ đồng, tương ứng mức tăng gần 50% so với năm 2017 và hoàn thành 110% kế hoạch Đặc biệt, năm 2018 cũng là năm VietinBank thực hiện chuyển đổi mạnh mẽ mô hình kinh doanh bán lẻ, dẫn đến sự gia tăng đáng kể trong cho vay đối với KHCN, với toàn hệ thống tăng 51%.

2.2.1.4 Kết quảhoạt động tín dụng:

Bảng 2.7 Cơ cấu tổng thu, chi và lợi nhuận giai đoạn 2016 - 2018 Đơn vị tính: Triệu đồng

Tổng thu 310.332 314.743 281.829 4.411 1,42 - 32.914 -10,46 Tổng chi 276.737 289.203 252.065 12.466 4,50 - 37.138 -12,84 Lợi nhuận 33.595 25.540 29.764 - 8.055 -23,98 4.224 16,54

(Nguồn: Phòng tổng hợp – VietinBank CN Quảng Trị)

Trong những năm qua, mặc dù ngành ngân hàng đối mặt với nhiều khó khăn, chi nhánh vẫn đạt được kết quả khả quan so với kế hoạch do hội đồng quản trị giao Các chỉ tiêu kinh doanh gần như hoàn thành, đồng thời lợi nhuận cũng được duy trì ổn định qua các năm.

Năm 2017, lợi nhuận của chi nhánh giảm so với năm 2016, nhưng đến năm 2018, chi nhánh đã phục hồi và đạt lợi nhuận gần 30 tỷ đồng, tăng hơn 16% so với năm trước Điều này phản ánh nỗ lực của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên trong bối cảnh kinh tế phức tạp, đồng thời khẳng định vị thế và thương hiệu của Vietinbank tại Quảng Trị và khu vực miền Trung.

Thực trạng công tác quản trịrủi ro tín dụng tại VietinBank Quảng Trị

a, Công tác nh ậ n di ệ n và phân lo ạ i r ủ i ro:

Trước khi tham gia vào giao dịch, một cán bộ quản lý khách hàng (CBQHKH) cần nhận thức và hiểu rõ về rủi ro tín dụng (RRTD) trong các hoạt động kinh doanh Tất cả các hình thức cấp tín dụng chỉ được thực hiện khi chúng phù hợp với các thị trường mục tiêu và tiêu chí cấp tín dụng đã được Ngân hàng Chính sách (NHCT) phê duyệt.

NHCT chỉ cung cấp tín dụng cho các khách hàng trong thị trường mục tiêu đã được xác định và phê duyệt ít nhất một lần mỗi năm Một số tiêu chí quan trọng để phân loại thị trường mục tiêu mà NHCT lựa chọn bao gồm các yếu tố như nhu cầu tài chính, tiềm năng phát triển và mức độ rủi ro.

+ Quốc gia: dựa trên mức xếp hạng tín nhiệm do các tổ chức xếp hạng uy tín như S&P, Moody’s, Fitch Rating cung cấp.

Khu vực địa lý trong một quốc gia đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tiềm năng thế mạnh và những bất lợi của khu vực đó, từ đó ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế quốc gia Việc phân tích mối tương quan giữa các khu vực địa lý giúp tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao hiệu quả kinh tế.

Ngành hàng được đánh giá dựa trên hiệu quả hoạt động trong quá khứ và dự báo triển vọng tương lai tại từng quốc gia hoặc toàn cầu Việc này giúp xác định tác động của các dự báo đến khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của các công ty trong ngành.

+ Phân khúc khách hàng: KH vay kinh doanh và KHCN vay tiêu dùng.

 Tiêu chí cấp tín dụng

Bất cứ sự khác biệt nào so với các tiêu chí này phải được phê duyệt bởi cấp có thẩm quyền Các tiêu chí cấp tín dụng bao gồm:

+ Hạng tín nhiệm tối thiểu của khách hàng.

Triển vọng và rủi ro của ngành hàng cũng như quốc gia mà khách hàng đang hoạt động là yếu tố quan trọng trong việc cấp tín dụng Các điều kiện cấp tín dụng cần được xem xét kỹ lưỡng, bao gồm mức cấp tín dụng so với vốn chủ sở hữu, hạng tín nhiệm của khách hàng, mức cấp tín dụng tối đa không có tài sản bảo đảm và loại tài sản bảo đảm được chấp nhận Để tuân thủ Văn bản hợp nhất số 22/VBHN-NHNN, các ngân hàng thương mại cần hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ bằng cách bổ sung các yếu tố định tính như tình hình tài chính và rủi ro kinh doanh của khách hàng, nhằm phản ánh đúng chất lượng và bản chất của từng khoản vay.

NHCT thực hiện phân loại nợ theo phương pháp định lượng và phương pháp định tính cho các đối tượng khách hàng:

Phương pháp định tính Phương pháp định lượng

- KH là tổ chức (bao gồm cả định chế tài chính).

- KH là cá nhân, hộ gia đình có tổng RRTD tại thời điểm phân loại nợ từ 500 triệu đồng trở lên.

- KH là cá nhân, hộ gia đình có tổng RRTD tại thời điểm phân loại nợ dưới 500 triệu đồng.

VietinBank đã hoàn thiện bộ chỉ tiêu và phần mềm chấm điểm khách hàng mới, chính thức triển khai hệ thống xếp hạng nội bộ theo công văn số 2304/2014/QĐ-TGĐ-NHCT9 và công văn số 2305/2014/QĐ-TGĐ-NHCT9, ban hành Quy trình chấm điểm xếp hạng tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp và cá nhân, hộ gia đình.

+ Thu thập và thẩm định lại hồ sơ, thông tin khách hàng.

+ Thẩm định báo cáo tài chính của khách hàng: thực hiện việc đánh giá chất lượng tài sản - nguồn vốn và điều chỉnh lại BCTC.

+ Lập tờ trình thẩm định và đề xuất quyết định hạng tín dụng, giới hạn tín dụng khách hàng trình lãnhđạo phòng kiểm soát.

+ Chỉnh sửa nội dung theo yêu cầu của lãnhđạo (nếu có).

+ Thực hiện chấm điểm và XHTD KH trên chương trình phần mềm theo quy định.

+ Theo dõi danh sách khách hàng chấm điểm để thực hiện chấm điểm theo đúng tần suất quy định (tối thiểu 6 tháng/lần).

Bảng mô tả đặc điểm hạng tín dụng theo quy định hiện hành NHCT như sau:

Bảng 2.8: Phân loại khách hàng DN và cá nhân theo kết quảchấm điểm

Loại Đặc điểm Nhóm nợ

AAA: loại tốiưu Khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng được xếp hạng này là đặc biệt tốt 1

Khách hàng có năng lực trả nợ không kém nhiều so với khách hàng được xếp hạng AAA Khả năng trả nợ của khách hàng này là rất tốt.

Khách hàng có xếp hạng thấp thường dễ bị ảnh hưởng tiêu cực bởi các yếu tố bên ngoài và tình hình kinh tế hơn so với những khách hàng có xếp hạng cao Dù vậy, khả năng trả nợ của họ vẫn được đánh giá là tốt.

Khách hàng có khả năng hoàn trả đầy đủ các khoản nợ, nhưng các điều kiện kinh tế bất lợi và sự thay đổi của các yếu tố bên ngoài có thể làm giảm khả năng trả nợ của họ.

BB: loại trung bình khá

Khách hàng có nguy cơ mất khả năng trả nợ thấp hơn so với các nhóm nợ từ B đến D Tuy nhiên, họ đang phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn và ảnh hưởng từ các điều kiện kinh doanh, tài chính bất lợi, điều này có thể dẫn đến sự suy giảm khả năng trả nợ của họ.

Khách hàng có nguy cơ cao hơn trong việc mất khả năng trả nợ so với những khách hàng hạng BB Các yếu tố như điều kiện kinh doanh, tài chính và tình hình kinh tế có thể tác động đáng kể đến khả năng và thiện chí trả nợ của khách hàng.

CCC: loại dưới trung bình

Khách hàng hiện tại đang đối mặt với sự suy giảm khả năng trả nợ, điều này phụ thuộc vào các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế Nếu xảy ra các yếu tố bất lợi, khả năng khách hàng không thể trả nợ sẽ tăng lên.

CC: loại yếu Khách hàng đang bị suy giảm nhiều khả năng trả nợ 3 C: loại kém

Khách hàng xếp hạng C là những đối tượng đã thực hiện thủ tục xin phá sản hoặc có các hành động tương tự, tuy nhiên, họ vẫn duy trì khả năng trả nợ.

Khách hàng đã không còn khả năng trả nợ, dẫn đến những tổn thất thực tế đã xảy ra Tuy nhiên, không nên xếp hạng D cho những khách hàng mà khả năng mất khả năng trả nợ chỉ là dự đoán.

Đánh giá và kiểm soát rủi ro tín dụng là quy trình quan trọng trong hoạt động ngân hàng, nhằm giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra Theo quy định tại Văn bản hợp nhất số 22/VBHN-NHNN ngày 04/06/2014 của Ngân hàng Nhà nước, việc phân loại nợ và trích lập dự phòng đóng vai trò then chốt trong việc xử lý rủi ro tín dụng Các tổ chức tín dụng cần thực hiện các biện pháp phù hợp để đảm bảo an toàn tài chính và bảo vệ lợi ích của khách hàng.

Đánh giá và kiểm soát rủi ro tín dụng:

Lớp bảo vệ thứ nhất trong quản lý rủi ro tín dụng (RRTD) tại NHCT là CBQHKH thuộc khối kinh doanh, có nhiệm vụ đề xuất cấp tín dụng phù hợp với tiêu chí và quản lý RRTD tại đơn vị Họ phải đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật và quy định của NHCT, đồng thời cân bằng lợi nhuận và rủi ro theo khẩu vị rủi ro và định hướng tín dụng của ngân hàng.

Kêt quảkhảo sát ý kiến của cán bộtín dụng vềcác nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng

Đặc điểm cá nhân của mẫu điều tra cán bộtín dụng:

Tiến hành điều tra 19 cán bộtín dụng tại Vietinbank – chi nhánh Quảng Trị thông qua 19 bảng hỏi hợp lệthu thập được, mẫu điều tra có những đặc điểm sau:

Bảng 2.13: Đặc điểm mẫu điều tra cán bộtín dụng Tiêu chí Tần số ( người) Phần trăm (%)

Chuyên ngành đào tạo Tài chính ngân hàng 7 36,8

Thời gian công tác Dưới 1 năm 1 5,3

(Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu trên phần mềm SPSS)

Biểu đồ2.2: Giới tính cán bộtín dụng

(Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu trên phần mềm SPSS)

Tại chi nhánh NHCT Quảng Trị, tỷ lệ giới tính của cán bộ làm tín dụng cho thấy sự chênh lệch không đáng kể, với 42,1% là nam giới và 57,9% là nữ giới.

Biểu đồ2.3: Nhóm tuổi cán bộtín dụng

(Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu trên phần mềm SPSS)

Phần lớn cán bộ tín dụng hiện nay thuộc nhóm tuổi từ 25 đến 40, cho thấy đây là độ tuổi chủ yếu trong lực lượng cán bộ tín dụng.

TCNH Kế toán Kinh tế QTKD

Dưới 1 nămTừ 1 đến 3 nămTừ 3 đến 5 nămTrên 5 năm

Vietinbank chi nhánh Quảng Trịlà lực lượng trẻ, năng động 10,5% là tỉlệcán bộ dưới 25 tuổi và tỉlệnhóm cán bộtrên 40 tuổi đạt 31.6%.

Biểu đồ2.4: Nhóm chuyên ngành đào tạo

(Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu trên phần mềm SPSS)

- Chuyên ngành đào tạo:Phần lớn cán bộtín dụng tại Vietinbank chi nhánh

Quảng Trị có tỷ lệ cán bộ được đào tạo đúng chuyên ngành Tài chính Ngân hàng (TCNH) và Quản trị Kinh doanh (QTKD) đáng chú ý Cụ thể, 15,8% cán bộ được đào tạo trong lĩnh vực Kinh tế và Kế toán, cho thấy sự liên quan mật thiết giữa chuyên môn và lĩnh vực công tác của họ.

Biểu đồ2.5: Thời gian công tác

(Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu trên phần mềm SPSS)

Theo thống kê, 15,8% cán bộ tín dụng trẻ có thời gian công tác dưới 3 năm, cho thấy đây là lực lượng mới được tuyển dụng hàng năm để bổ sung nguồn nhân lực cho Chi nhánh Trong khi đó, 36,8% cán bộ có thời gian công tác từ 3 đến 5 năm, chủ yếu nằm trong độ tuổi từ 25 đến 40 Đặc biệt, 47,4% cán bộ có thời gian công tác trên 5 năm, chiếm tỷ lệ lớn nhất, cho thấy họ có nhiều kinh nghiệm trong quản trị rủi ro tín dụng.

2.3.2 Kết quả đánh giá của cán bộtín dụng tại Vietinbank – Chi nhánh Quảng Trịvềcông tác quản trịrủi ro tín dụng:

Ta có kết quảthu được từcuộc khảo sát chỉra rằng:

 Về nguyên nhân khách quan:

Bảng 2.14: Đánh giá của cán bộtín dụng vềnhân tố“ Nguyên nhân khách quan”

Tỷlệcán bộtín dụngđánh giá (%) Hoàn toàn không đồng ý

Hoàn toàn đồng ý N1 Nguyên nhân khách quan từmôi trường kinh doanh

N1.1 Sựcạnh tranh giữa các t ổ chức tín dụng rất mạnh mẽ.

N1.2 Tình hình kinh tế có sựbi ến động lớn.

N1.3 Cơch ế và chính sách của nhà nước có sựthay đổi lớn.

N1.4 Hệth ống thông tin quản lý của nước ta chưa hiệu quả

N1.5 Thiên tai, dịch bệnhảnh hưởng đến tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng

(Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu trên phần mềm SPSS)

Trong nhóm nhân tố "Nguyên nhân khách quan từ môi trường kinh doanh", hệ thống thông tin quản lý của nước ta được đánh giá thấp nhất với điểm trung bình là 3,53, trong khi sức cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng lại có điểm số cao nhất, đạt 4,58.

Sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng đang diễn ra rất mạnh mẽ, với 42,1% số người được phỏng vấn đồng ý và 57,9% hoàn toàn đồng ý về điều này Tình hình này phản ánh sự phát triển của nền kinh tế và hội nhập toàn cầu, mở rộng thị trường và gia tăng đối thủ cạnh tranh trong ngành ngân hàng cả trong nước và quốc tế Tại Quảng Trị, Vietinbank phải đối mặt với 10 đối thủ trong ngành ngân hàng, trong khi nhu cầu thị trường của người dân không tăng, dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn.

Nhân tố thiên tai và dịch bệnh đang có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của khách hàng, với mức đánh giá trung bình là 3,79 Đặc biệt, vùng Quảng Trị chịu ảnh hưởng của khí hậu khắc nghiệt, từ gió Tây Nam khô nóng gây hạn hán vào mùa hè đến gió mùa Đông Bắc kèm theo mưa gây lũ lụt vào mùa đông Những yếu tố này khiến khách hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ, do thiên tai là sự kiện không thể lường trước Bên cạnh đó, dịch bệnh cũng tác động nghiêm trọng đến thu nhập của những người kinh doanh trong lĩnh vực nuôi trồng, làm gia tăng khả năng mất khả năng thanh toán nợ và tỷ lệ rủi ro cho ngân hàng.

 Về nguyên nhân từ phía khách hàng:

Bảng 2.15: Đánh giá của cán bộtín dụng vềnhân tố“ Nguyên nhân từphía khách hàng”

Tỷlệcán bộtín dụngđánh giá (%) Hoàn toàn không đồng ý

N2 Nguyên nhân từphía khách hàng

N2.1 Nhiều khách hàng sửdụng vốn vay sai mục đích 3,95 0 0 26,3 52,6 21,1

Hoạt động kinh doanh của

DN thua lỗliên tục, hàng hóa không tiêu thụ được

Năng lực quản lý nguồn vốn vay của khách hàng còn yếu kém.

Khách hàng cố ý không trung thực, đạo đức cá nhân không tốt.

N2.5 Khách hàng thường vay vốn tại nhiều tổ chức tín dụng 3,95 0 0 26,3 52,6 21,1

Khách hàng cố tình trì hoãn, gây khó khăn cho việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, tình hình sản xuất kinh doanh

(Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu trên phần mềm SPSS)

Trong nhóm nguyên nhân từ phía khách hàng, cán bộ tín dụng đã đánh giá yếu tố "Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ được" có giá trị trung bình cao nhất, đạt 4,11, so với các yếu tố khác.

Hoạt động kinh doanh thua lỗ liên tục và hàng hóa không tiêu thụ được là vấn đề nghiêm trọng, với 21,1% cán bộ cho rằng tình hình "bình thường", 47,4% "đồng ý" và 31,6% "hoàn toàn đồng ý" Theo các cán bộ tín dụng, nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro và nợ không thể thu hồi chủ yếu là do doanh nghiệp không nắm bắt thông tin về thị trường và đối thủ cạnh tranh, sản phẩm thiếu sự đa dạng và đổi mới Điều này đã khiến hàng hóa không bán được, dẫn đến tồn kho, ứ đọng, giảm chất lượng sản phẩm và cuối cùng là thua lỗ và mất vốn.

Nhiều khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, với điểm số trung bình là 3,95, cho thấy vấn đề này khá nghiêm trọng Nguyên nhân chủ yếu là do khách hàng không hiểu rõ các điều khoản trong hợp đồng vay vốn và gặp khó khăn trong việc cung cấp chứng nhận về mục đích vay Ví dụ, khi vay để sửa chữa nhà, họ cần giấy chứng nhận mua nguyên vật liệu, nhưng nhiều khách hàng không thể thực hiện điều này Do đó, họ thường đăng ký vay với mục đích khác để dễ dàng hoàn tất thủ tục vay vốn, dẫn đến việc sử dụng vốn vay sai mục đích ban đầu.

Trong khảo sát về ảnh hưởng của khách hàng cốt lõi đến việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay và sản xuất kinh doanh, có 5,3% người được hỏi không đồng ý với nhận định này, 21,1% cho rằng đó là bình thường, 42,1% đồng ý, và 31,6% hoàn toàn đồng ý.

Năng lực quản lý nguồn vốn vay của khách hàng được đánh giá là yếu kém, với 15,8% người trả lời cho rằng tình trạng này là "bình thường", 63,2% đồng ý và 21,1% hoàn toàn đồng ý.

Theo khảo sát, 42,1% người tham gia cho rằng yếu tố "Khách hàng cố ý không trung thực, đạo đức cá nhân không tốt" là "bình thường", trong khi 42,1% khác đồng ý với quan điểm này và 15,8% hoàn toàn đồng ý.

+ Nhân tố“Khách hàng thường vay vốn tại nhiều tổchức tín dụng” có 26,3% số người trảlời “bình thường”, 52,6% sốngười trảlời “đồng ý” và có 21,1% sốngười có câu trảlời là

 Về nguyên nhân từ phía ngân hàng

Bảng 2.16: Đánh giá của cán bộtín dụng vềnhân tố“ Nguyên nhân từphía ngân hàng”

Tỷlệcán bộtín dụngđánh giá (%) Hoàn toàn không đồng ý

Không đồng ý Bình thường Đồng ý

N3 Nguyên nhân từphía ngân hàng

Cán bộtín dụng thi ếu hiểu biết vềmức độrủi ro trong ngành nghềkinh doanh của khách hàng vay.

N3.2 Cán bộthường thi ếu thông tin trong việc thẩm định cho vay 3,16 0 15,8 52,6 31,6 0

N3.3 Phân loại và xếp hạng khách hàng chưa chính xác 3,53 0 5,3 47,4 36,8 10,5

CBTD vi phạm đạo đức kinh doanh, trìnhđộnghiệp vụcòn yếu kém.

Ngoài ra còn do việc áp dụng các công cụphòng chống RRTD của ngân hàng chưa được hiệu quả.

Hệthống kiểm soát trong khi vay không chặt chẽvà kém hiệu quả.

(Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu trên phần mềm SPSS)

Trong nhóm "Nguyên nhân từ phía ngân hàng", nhân tố có mức đánh giá thấp nhất là "Cán bộ tín dụng thiếu hiểu biết về mức độ rủi ro trong ngành nghề kinh doanh của khách hàng vay" với mean=2,74 Ngược lại, nhân tố "Hệ thống kiểm soát trong khi vay không chặt chẽ và kém hiệu quả" được cán bộ tín dụng đánh giá cao nhất với mean=3,63.

Trong số các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng cá nhân, cán bộ tín dụng nhận định rằng nguyên nhân này tuy có tồn tại nhưng không ảnh hưởng lớn và quan trọng như những nguyên nhân khác.

Đánh giá chung công tác quản trịRRTD tại VietinBank Chi nhánh Quảng Trị

2.4.1 Kết quả đạt được trong công tác quản trịrủi ro tín dụng:

M ột l à, làm cho quy mô c ủa VietinBank Quảng Trị ng ày càng phát tri ển ổn định hơn

Dư nợ tín dụng đang tăng trưởng mạnh mẽ, với mục tiêu mở rộng thị phần khối bán lẻ nhằm phân tán rủi ro theo chỉ đạo hiện nay Ngân hàng tiếp tục lựa chọn khách hàng uy tín để cấp tín dụng, đồng thời giảm thiểu các khoản vay đối với khách hàng có nguy cơ nợ quá hạn Việc kiểm tra và giám sát thường xuyên các chỉ tiêu về dư nợ, thu lãi tín dụng và thu nhập từ hoạt động tín dụng đã tạo động lực cho các chi nhánh nỗ lực đạt được mục tiêu đề ra.

Hai là, t ỷ lệ nợ xấu được kiểm soát ở mức thấp

Kể từ khi Văn bản hợp nhất số 22/VBHN-NHNN có hiệu lực vào ngày 04/06/2014, quy định về phân loại nợ và xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng đã được áp dụng tại VietinBank CN Quảng Trị Ngân hàng này đã thực hiện phân loại nợ một cách nghiêm ngặt, giúp duy trì tỷ lệ nợ xấu dưới mức cho phép 3% theo tiêu chuẩn quốc tế.

Ba là, tích c ực xử lý nợ quá hạn, nợ xấu v à n ợ có khả năng mất vốn

Ban lãnh đạo CN đã phân công cụ thể nhiệm vụ cho từng thành viên và các phòng nghiệp vụ liên quan, nhằm phối hợp chặt chẽ trong công tác xử lý nợ Kế hoạch làm việc được thiết lập với các cán bộ có dư nợ quá hạn, nợ xấu và nợ có dấu hiệu rủi ro Kết quả thu hồi nợ được đánh giá định kỳ qua các cuộc họp giao ban Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong quá trình xử lý nợ, CN đã nhận được sự hỗ trợ tích cực từ các phòng ban Trụ sở chính.

VietinBank Quảng Trị chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức của cán bộ Đối với cán bộ mới tuyển, ngân hàng cung cấp chương trình bồi dưỡng kiến thức về hội nhập và giáo dục tổng quan về nghiệp vụ cùng đạo đức nghề nghiệp ngân hàng Tất cả cán bộ đều tham gia đầy đủ các khóa học tập huấn do hệ thống VietinBank tổ chức, với kết quả học tập cuối kỳ được đánh giá theo quy định.

Năm là, công tác ki ểm tra, giám sát KH ngày càng được quan tâm, chú trọng

Việc theo dõi và quản lý giám sát khách hàng là một nhiệm vụ quan trọng mà CBTD thường xuyên thực hiện để tìm hiểu nguyên nhân biến động sản phẩm tài chính và lý do khách hàng không trả lãi, nợ đúng hạn Đồng thời, kiểm tra việc chấp hành quyền phán quyết tín dụng và quy trình cấp tín dụng được duy trì liên tục nhằm hạn chế sai sót RRTD và lạm quyền do thẩm định thiếu khách quan gây ra.

2.4.2 Những hạn chếtrong quản trịrủi ro tín dụng:

CN đã mắc phải một sốhạn chếsong song với những kết quả đạt được đó là:

Mỗi Chi nhánh cần phát triển mục đích, chiến lược và chính sách riêng phù hợp với đặc điểm địa phương Tuy nhiên, Chi nhánh Quảng Trị vẫn chưa xây dựng được mục tiêu và chiến lược tín dụng cụ thể cho từng giai đoạn, điều này có thể dẫn đến rủi ro tín dụng cho chi nhánh.

2.4.2.2 Vềcông tác thẩm định tín dụng:

Việc thẩm định các phương án và dự án cho vay thường chỉ dựa vào số liệu do khách hàng cung cấp, dẫn đến việc đánh giá không chính xác hiệu quả dự án và khả năng thực tế của khách hàng Điều này khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ khi khách hàng gặp khó khăn tài chính Nhiều trường hợp, công tác thẩm định mang tính hình thức, dẫn đến sai sót trong quyết định cho vay Một số cán bộ tín dụng coi tài sản bảo đảm là điều kiện tiên quyết, nhưng việc định giá tài sản bảo đảm thiếu căn cứ và vi phạm quy định của VietinBank, dẫn đến việc ngân hàng không thu hồi đủ nợ gốc và lãi khi phát mãi tài sản.

2.4.2.3 Vềcông tác quản lý, giám sát và xửlý khoản vay: Đôi khi việc kiểm tra sau cho vay chỉ được CBTD thực hiện chiếu lệ, mang tính hình thức, cán bộ tín dụng không đi thực tế xuống đơn vị để kiểm tra sổ sách và kho hàng mà chỉ căn cứ trên các chứng từ hóa đơn do KH cung cấp để ghi biên bản kiểm tra Nội dung biên bản kiểm tra còn sơ sài, chưa cập nhật đầy đủ các thông tin và số liệu hoạt động thực tế tại thời điểm kiểm tra.Vì vậy, một số KH sử dụng vốn vay đầu tư thìđúng đối tượng nhưng sau khi bán sản phẩm hàng hóa thì chuyển sang đối tượng khác, dòng tiền chuyển đi lòng vòng.

2.4.2.4 Vềcông tác định giá/đánh giá TSBĐ:

Vẫn còn nhiều bất cập trong việc đánh giá tài sản bảo đảm (TSBĐ), khi nhiều TSBĐ đã bị hao mòn nhưng chưa được đánh giá lại kịp thời Cách xử lý khoản vay khó khăn hiện nay thiếu linh hoạt và không phù hợp với thực trạng của người vay Nhiều trường hợp, thay vì áp dụng biện pháp khai thác để khôi phục khả năng trả nợ, các ngân hàng lại vội vàng thanh lý TSBĐ, dẫn đến việc người vay mất hoàn toàn khả năng hồi phục và không còn khả năng trả nợ.

Trong quá trình xử lý tài sản, các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn như hồ sơ thủ tục pháp lý phức tạp, thời gian thụ lý kéo dài, và cần sự hợp tác từ chủ tài sản để đồng ý xử lý tài sản bảo đảm (TSBĐ) nhằm thu hồi nợ Ngoài ra, sự chồng chéo giữa các văn bản pháp luật cũng là một trong những rào cản chính trong việc xử lý tài sản, đặc biệt là đối với các tài sản có đầy đủ giấy tờ sở hữu.

2.4.2.6 Vềsốlượng và chất lượng cán bộtín dụng:

Phần lớn cán bộ tín dụng (CBTD) được đào tạo bài bản với kiến thức chuyên sâu về tài chính ngân hàng Tuy nhiên, vẫn còn một số cán bộ mới ra trường, còn trẻ và thiếu kinh nghiệm trong thẩm định và quản lý khách hàng Số lượng CBTD hiện tại chưa đủ để đáp ứng nhu cầu thẩm định và quản lý khách hàng, đặc biệt khi mạng lưới hoạt động của ngân hàng đang mở rộng và quy mô đầu tư tín dụng ngày càng tăng.

2.4.3 Nguyên nhân dẫn đến những hạn chếtrong quản trịrủi ro tín dụng tại VietinBank Quảng Trịtrong thời gian qua:

2.4.3.1 Nguyên nhân chủquan từphía ngân hàng:

Chi nhánh hiện chưa có công cụ chuyên biệt và mô hình riêng để đánh giá xác suất rủi ro cũng như đo lường tổn thất dự kiến Các chỉ tiêu và số liệu thống kê cần thiết để thực hiện đánh giá cũng chưa đầy đủ Hiện tại, việc thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn chủ yếu dựa vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và phương án do khách hàng cung cấp Tuy nhiên, tính xác thực của thông tin này không cao do phần lớn báo cáo của doanh nghiệp chưa được kiểm toán, dẫn đến việc khó tránh khỏi những rủi ro trong công tác thẩm định.

Khâu giám sát sau cho vay hiện chưa chặt chẽ, khi việc kiểm tra sử dụng vốn chủ yếu do cán bộ phòng khách hàng thực hiện Tại các chi nhánh, mỗi cán bộ tín dụng phải quản lý nhiều khoản vay với số dư lên đến hàng trăm tỷ đồng, dẫn đến việc kiểm tra không thể diễn ra thường xuyên và hiệu quả Một số khoản vay chỉ được kiểm tra mang tính đối phó, chưa tập trung vào việc phát hiện điểm yếu của doanh nghiệp để tư vấn kịp thời cho lãnh đạo, từ đó cần có biện pháp điều chỉnh thích hợp.

Sự hợp tác giữa các ngân hàng trên địa bàn hiện còn lỏng lẻo, dẫn đến tình trạng cho vay vượt quá giới hạn cho phép Khi khách hàng gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh hoặc cố tình chiếm dụng vốn, tất cả các ngân hàng đều phải đối mặt với rủi ro không thu hồi được nợ Hơn nữa, các ngân hàng chưa thiết lập sự liên thông với các cơ quan khác như thuế và hải quan, gây khó khăn trong việc kiểm chứng thông tin tài chính mà khách hàng cung cấp.

Chất lượng nguồn nhân lực hiện nay còn hạn chế, với khả năng thích ứng của một số cán bộ đối với môi trường cạnh tranh khốc liệt chậm Kỹ năng phân tích diễn biến thị trường và tình hình tài chính, phi tài chính của khách hàng còn yếu kém, thiếu sự cập nhật Việc làm việc theo cảm tính và chủ quan dẫn đến nguy cơ xảy ra sai sót và rủi ro cao.

2.4.3.2 Nguyên nhân từphía khách hàng:

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊRỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ

Ngày đăng: 07/01/2022, 14:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS. TS. Tô Ngọc Hưng (2014),Giáo trình tín dụng ngân hàng, NXB Lao động - Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình tín dụng ngân hàng
Tác giả: PGS. TS. Tô Ngọc Hưng
Nhà XB: NXB Laođộng - Xã hội
Năm: 2014
2. GS. TS. Nguyễn Văn Tiến (2015),Giáo trình quản trịngân hàng thương mại, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản trịngân hàng thương mại
Tác giả: GS. TS. Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2015
3.Ngân hàng Nhà nước (2014),Văn bản hợp nhất số20/VBHN-NHNN ngày 22/05/2014 ban hành quy chếcho vay của các TCTD đối với khách hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng Nhà nước (2014)
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước
Năm: 2014
4.Ngân hàng Nhà nước (2014), Văn bản hợp nhất số22/VBHN-NHNN ngày 04/06/2014 ban hành quy định vềphân loại nợ, trích lập và sửdụng dựphòngđểxử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổchức tín dụng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng Nhà nước (2014
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước
Năm: 2014
5.Ngân hàng Nhà nước (2013),Thông tư 02/2013/TT-NHNN do NHNN Việt Nam ban hành ngày 21/01/2013 quy định vềphân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dựphòng rủi ro và việc sửdụng dựphòngđểxửlý rủi ro trong hoạt động của tổchức tín dụng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng Nhà nước (2013)
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước
Năm: 2013
6. Ngân hàng Nhà nước (2015),Thông tư 09/2015/TT-NHNN ngày 17/07/2015 của Ngân hàng Nhà nước quy định vềhoạt động mua, bán nợcủa tổchức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng Nhà nước (2015)
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước
Năm: 2015
7. Lê Vinh Tài (2015),Một sốgiải pháp hoàn thiện công tác Quản trịrủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổphần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị,Luận văn Thạc sĩ kinh tế,Trường Đại học Kinh Tế Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một sốgiải pháp hoàn thiện công tác Quản trịrủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổphần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị
Tác giả: Lê Vinh Tài
Năm: 2015
8.Tạp chí Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 2016 - 2018 Khác
9. Báo cáo tổng kết từnăm 2016 đến năm 2018 của Ngân hàng TMCP Công thương VN - Chi nhánh Quảng Trị Khác
10. Các quy trình văn bản hướng dẫn của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.11. Các website Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

sốmô hình quản trịrủi ro tín dụng...................................................................18 - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ
s ốmô hình quản trịrủi ro tín dụng...................................................................18 (Trang 10)
hình huyđộng vốn: ......................................................................................... - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ
hình huy động vốn: (Trang 12)
Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ
i ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng (Trang 23)
Đo lường rủi ro tín dụng là việc xây dựng mô hình thích hợp đểlượng hóa mức độrủi ro của khách hàng, từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với một khách hàng cũng như đểtrích lập dựphòng rủi ro. - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ
o lường rủi ro tín dụng là việc xây dựng mô hình thích hợp đểlượng hóa mức độrủi ro của khách hàng, từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với một khách hàng cũng như đểtrích lập dựphòng rủi ro (Trang 30)
Sơ đồ1.3: Mô hình nghiên cứu đềxuất - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ
Sơ đồ 1.3 Mô hình nghiên cứu đềxuất (Trang 41)
2.1.3. Tình hình hoạtđộng kinh doanh của VietinBank – Chi nhánh Quảng Trị: - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ
2.1.3. Tình hình hoạtđộng kinh doanh của VietinBank – Chi nhánh Quảng Trị: (Trang 44)
2.1.3.2. Tình hình cho vay: - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ
2.1.3.2. Tình hình cho vay: (Trang 45)
Bảng 2.3:Kết quảhoạt động kinh doanh của VietinBank Quảng Trị(2016– 2018) - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ
Bảng 2.3 Kết quảhoạt động kinh doanh của VietinBank Quảng Trị(2016– 2018) (Trang 46)
Bảng 2.5: Dư nợtheo kỳhạn tại VietinBank Quảng Trịgiai đoạn 2016– 2018 - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ
Bảng 2.5 Dư nợtheo kỳhạn tại VietinBank Quảng Trịgiai đoạn 2016– 2018 (Trang 48)
2.2.1.2. Dư nợtheo kỳhạn: - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ
2.2.1.2. Dư nợtheo kỳhạn: (Trang 48)
2.2.1.3. Dư nợtheo loại hình khách hàng: - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ
2.2.1.3. Dư nợtheo loại hình khách hàng: (Trang 49)
chuyển đổi mạnh mẽ mô hình kinh doanh bán lẻ, do vậy cho vay đối với KHCN đặc biệt tăng trưởng mạnh, tăng gần 50% so với năm trước( toàn hệ thống tăng 51%). - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ
chuy ển đổi mạnh mẽ mô hình kinh doanh bán lẻ, do vậy cho vay đối với KHCN đặc biệt tăng trưởng mạnh, tăng gần 50% so với năm trước( toàn hệ thống tăng 51%) (Trang 50)
Bảng 2.8: Phân loại khách hàng DN và cá nhân theo kết quảchấm điểm - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ
Bảng 2.8 Phân loại khách hàng DN và cá nhân theo kết quảchấm điểm (Trang 53)
Mức độtập trung dư nợtheo loại hình khách hàng - Khách hàng doanh nghiệp - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ
c độtập trung dư nợtheo loại hình khách hàng - Khách hàng doanh nghiệp (Trang 55)
Bảng 2.10: Giới hạn cho một sốcác chỉtiêu - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ
Bảng 2.10 Giới hạn cho một sốcác chỉtiêu (Trang 56)
Bảng 2.12: Chất lượng hoạtđộng tín dụng tại VietinBank Quảng Trịgiai đoạn 2016 – 2018 - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ
Bảng 2.12 Chất lượng hoạtđộng tín dụng tại VietinBank Quảng Trịgiai đoạn 2016 – 2018 (Trang 59)
Bảng 2.13: Đặc điểm mẫu điều tra cán bộtín dụng - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ
Bảng 2.13 Đặc điểm mẫu điều tra cán bộtín dụng (Trang 60)
- Giới tính: Qua bảng sốliệu trên ta có thểthấy được tỉlệgiới tính của cán bộ - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ
i ới tính: Qua bảng sốliệu trên ta có thểthấy được tỉlệgiới tính của cán bộ (Trang 61)
Bảng 2.14: Đánh giá của cán bộtín dụng vềnhân tố“ Nguyên nhân khách quan” - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ
Bảng 2.14 Đánh giá của cán bộtín dụng vềnhân tố“ Nguyên nhân khách quan” (Trang 63)
Bảng 2.15: Đánh giá của cán bộtín dụng vềnhân tố“ Nguyên nhân từphía khách hàng” - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ
Bảng 2.15 Đánh giá của cán bộtín dụng vềnhân tố“ Nguyên nhân từphía khách hàng” (Trang 65)
Bảng 2.16:Đánh giá của cán bộtín dụng vềnhân tố“ Nguyên nhân từphía ngân hàng” - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ
Bảng 2.16 Đánh giá của cán bộtín dụng vềnhân tố“ Nguyên nhân từphía ngân hàng” (Trang 67)
Bảng 2.17: Đánh giá của cán bộtín dụng vềnhân tố“ Nguyên nhân từtài sản đảm bảo” - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ
Bảng 2.17 Đánh giá của cán bộtín dụng vềnhân tố“ Nguyên nhân từtài sản đảm bảo” (Trang 69)
N1.2 Tình hình kinh tếcó sựbiến động lớn. - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ
1.2 Tình hình kinh tếcó sựbiến động lớn (Trang 95)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w