Tìm hiểu hoạt động của một công ty cung cấp dịch vụ phục vụ hàng hóa hàng không tại Việt Nam. Trong vai trò người giao nhận và dựa trên 1 bộ chứng từ thực tế, hãy trình bày quy trình xuất khẩu hoặc nhập khẩu và giải thích những công việc đã làm với các bên liên quan.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Khái niệm
1.1 Vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không (Air Cargo)
Vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không (Air Cargo) là phương thức vận chuyển sử dụng máy bay để chuyển hàng hóa, bao gồm cả máy bay chuyên chở hàng hóa (Cargo Aircraft hay Freighter) và máy bay dân dụng (Passenger Plane) với hàng hóa được chứa trong phần bụng.
Người giao nhận là người chịu trách nhiệm đảm bảo hàng hóa được vận chuyển theo hợp đồng ủy thác, hành động vì lợi ích của người ủy thác mà không phải là người chuyên chở Họ cũng thực hiện tất cả các công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận hàng.
Theo quy định của luật thương mại Việt Nam, người cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hóa phải là thương nhân được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho lĩnh vực này.
1.3 Quản trị quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế
Lập kế hoạch và tổ chức quá trình giao nhận vận chuyển hàng hóa giữa hai địa điểm tại hai quốc gia khác nhau là rất quan trọng Quá trình này bao gồm việc giám sát và đảm bảo an toàn, hiệu quả và chi phí hợp lý trong việc bốc dỡ hàng hóa.
Vai trò
2.1.1 Môi giới hải quan Giai đoạn đầu hoạt động của người giao nhận chỉ bó hẹp trong nước Công việc chính của họ lúc bấy giờ của họ là làm thủ tục hải quan đối với hàng nhập khẩu Tuy nhiên sau đó người giao nhận đã mở rộng hoạt động phục vụ cả hàng xuất khẩu, đồng thời thực hiện một số dịch vụ khác như giành chỗ chở hàng trong vận tải quốc tế, lưu cước với các hãng tàu theo sự hủy thác của người xuất khẩu hay nhập khẩu tùy thuộc vào quy định của hợp đồng mua bán Trên cơ sở được nhà nước cho phép, người giao nhận đứng ra thay mặt người xuất khẩu, người nhập khẩu để khai báo, làm thủ tục hải quan, họ được coi như những môi giới hải quan
2.1.2 Đại lý (Agent) Đại lý được định nghĩa là một thương nhân được người ủy thác giao cho làm một hoặc một số công việc nhất định và được hưởng thù lao cho việc thực hiện các công việc đó Người giao nhận hoạt động với tư cách là đại lý được coi như một cầu nối giữa người gửi hàng và người chuyên chở Người giao nhận ủy thác từ chủ hàng hoặc từ người chuyên chở để thực hiện các công việc khác nhau như: nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ, làm thủ tục hải quan, lưu kho, trên cơ sở hợp đồng ủy thác Hoạt động của người giao nhận giúp cho việc kinh doanh của người chuyên chở tốt hơn, giúp họ am hiểu, gần gũi khách hàng hơn Nếu người chuyên chở tổ chức được nhiều đại lý ở các khu vực thị trường khác nhau thì sẽ dễ dàng tìm được các khách hàng mới hơn Người giao nhận còn có thể làm các dịch vụ mà hãng chuyên chở ủy thác Đối với người gửi hàng thì các đại lý này giúp họ có thể nhanh chóng tiếp cận được với người chuyên chở
2.1.3 Người gom hàng (Cargo Consolidator) Gom hàng là việc tập hợp những lô hàng lẻ từ nhiều người gửi ở cùng một nơi đi thành một lô hàng nguyên container để gửi và giao cho một hoặc nhiều người nhất ở cùng một thời điểm Khi thực hiện việc ôm hàng, người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở đối với những người gửi hàng, và đóng vai trò là người gửi hàng với những “người chuyên chở thực sự” Những người gửi hàng lẻ, nhận hàng lẻ không trực tiếp tiếp xúc với “người chuyên chở thực sự”
2.1.4 Người chuyên chở (Carrier)/ Người kinh doanh cước vận chuyển Ngày nay, việc người giao nhận đứng ra đảm nhận vai trò của người chuyên chở ngày càng phổ biến, họ trực tiếp ký kết hợp đồng vận tải với chủ hàng và chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hóa từ một nơi này đến một nơi khác Nếu người giao nhận chỉ ký hợp đồng mà không trực tiếp chuyên chở thì họ được coi là những người thầu chuyên chở (Contracting Carrier) Còn nếu họ trực tiếp chuyên chở thì người giao nhận lại trở thành người chuyên chở thực tế (Performing/ Actual Carrier) Đối với hoạt động kinh doanh cước vận chuyển: do người giao nhận nắm bắt được tốt hơn tình hình thị trường vận tải so với những người xuất nhập khẩu nên họ có thể ký kết được hợp đồng vận chuyển với giá cả và chi phí thấp hơn hẳn Từ đó xuất hiện hiện tượng người giao nhận dùng giá cước vận chuyển để kinh doanh, bán lại cho người xuất nhập khẩu Người giao nhận sẽ hưởng phần chênh lệch giữa giá mua cước vận chuyển của người chuyên chở và giá bán cước vận chuyển cho người xuất nhập khẩu
2.1.5 Một số vai trò khác Ngoài ra, người giao nhận còn đảm nhận một số vai trò khác như: lo liệu chuyển tải và gửi tiếp hàng hóa hay lưu kho hàng hóa,
2.2 Vai trò của quản trị quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế
2.2.1 Đối với các chủ hàng Thực hiện tốt việc quản trị quy trình giao nhận vận chuyển hàng hóa quốc tế giúp cho việc thực hiện kế hoạch kinh doanh được thuận lợi, hàng hóa được giao đi đúng thời hạn và thu về lợi nhuận
2.2.2 Đối với người chuyên chở:
Quản trị quy trình giao nhận vận chuyển hàng hóa hiệu quả không chỉ giúp hoàn thành hợp đồng chuyên chở mà còn nâng cao uy tín doanh nghiệp và gia tăng lợi nhuận.
2.2.3 Đối với người nhận hàng:
Quản trị quy trình giao nhận vận chuyển hàng hóa hiệu quả đảm bảo nhận hàng đúng thời hạn, đủ số lượng và chất lượng, từ đó hỗ trợ tốt cho kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Ưu điểm và nhược điểm của vận chuyển bằng đường hàng không
Máy bay có tốc độ di chuyển nhanh, trung bình đạt từ 800 đến 1000 km/h, giúp rút ngắn thời gian vận chuyển đáng kể so với các phương thức vận chuyển đường biển và đường bộ.
- Vận chuyển hàng không có độ an toàn cao nhất trong các thức vận chuyển
- Do không bị cản trở về mặt địa hình nên có thể kết nối với mọi hầu như toàn bộ các quốc gia trên thế giới
- Hạn chế tối đa những tổn thất phát sinh do làm hàng, đổ vỡ hay trộm cắp
- Phí bảo hiểm vận chuyển thấp hơn do ít rủi ro hơn các phương thức khác
- Phí lưu kho thấp do đặc tính hàng hóa và tốc độ xử lý thủ tục nhanh chóng
- Giá cước cao nhất, tính tới từng kilogram
- Danh mục vận chuyển hàng không đa dạng, không phù hợp vận chuyển hàng hóa có giá trị thấp
- Khối lượng vận chuyển nhỏ hơn so với các hình thức khác
- Chịu ảnh hưởng bởi thời tiết: Chuyến bay có thể bị hoãn do điều kiện thời tiết không tốt như sương mù, mưa giông,…làm ngưng trệ dịch vụ
- Tỷ lệ do rủi ro cao hơn do các trường hợp hư hỏng máy bay, tai nạn va quệt, cướp máy bay, làm gián đoạn hành trình
Yêu cầu về tiêu chuẩn an ninh và an toàn bay ngày càng nghiêm ngặt, dẫn đến việc hàng hóa vận chuyển phải trải qua quy trình kiểm tra chặt chẽ trước khi được chấp nhận xếp vào khoang chứa.
Các thành phần tham gia vào quá trình vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không
Trong chu trình vận chuyển hàng hóa từ chủ hàng đến người nhận, nhiều bên tham gia đóng vai trò quan trọng, bao gồm các công ty bưu chính như EMS và Viettel, các công ty chuyển phát quốc tế như Kerry Express, cũng như các dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế như DHL Express, FedEx và UPS Ngoài ra, các công ty giao nhận hàng không như ISO Logistics và các hãng hàng không cũng góp phần vào quá trình vận chuyển bằng cách sử dụng máy bay của mình để vận chuyển hàng hóa.
Các hãng chuyển phát nhanh sở hữu máy bay riêng thường tự vận chuyển hàng hóa của mình, trong khi phần còn lại sẽ được thuê từ các hãng hàng không Các công ty bưu chính, chuyển phát và giao nhận đóng vai trò là khách hàng chính của các hãng hàng không.
Hiện nay, các công ty giao nhận (forwarder) chiếm 80% khối lượng các lô hàng được vận chuyển bằng đường hàng không.
Vận đơn hàng không ( Airway - AWB)
Vận đơn hàng không (Air Waybill - AWB) là tài liệu quan trọng trong việc vận chuyển hàng hóa bằng máy bay, thể hiện sự ký kết hợp đồng và điều kiện vận chuyển Nó chứng nhận việc tiếp nhận hàng hóa để vận chuyển theo quy định của Luật Hàng Không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 4 tháng 1 năm 1992.
Vận đơn hàng không chỉ là bằng chứng của hợp đồng vận tải giữa người chuyên chở và người gửi hàng, mà còn thể hiện việc người chuyên chở đã nhận hàng Ngoài ra, vận đơn còn đóng vai trò là giấy chứng nhận bảo hiểm cho hàng hoá vận chuyển bằng đường hàng không, là chứng từ kê khai hải quan và hướng dẫn cho nhân viên hàng không trong quá trình phục vụ chuyên chở hàng hoá.
* Căn cứ vào người phát hành, vận đơn được chia làm hai loại: § Vận đơn của hãng hàng không (Airline airway bill) § Vận đơn trung lập ( Neutral air waybill)
Vận đơn hàng không được phân loại thành hai loại chính dựa trên việc gom hàng: Vận đơn chủ (Master Airway Bill - MAWB) và Vận đơn của người gom hàng (House Air Waybill - HAWB) Mỗi loại vận đơn này có nội dung riêng biệt, phục vụ cho các mục đích khác nhau trong quá trình vận chuyển hàng hóa.
Vận đơn hàng không tuân theo mẫu tiêu chuẩn của Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế (IATA) Một bộ vận đơn bao gồm nhiều bản, trong đó có 3 bản gốc và các bản phụ.
Mỗi bản vận đơn có hai mặt, với mặt trước giống nhau về nội dung ngoại trừ màu sắc và ghi chú phía dưới Ví dụ, bản gốc số 1 có ghi chú “bản gốc số 1 dành cho người chuyên chở phát hành vận đơn”, trong khi bản số 4 ghi là “bản số 4, dùng làm biên lai giao hàng” Mặt sau của các bản vận đơn khác nhau: các bản phụ thường để trống, trong khi các bản gốc chứa các quy định liên quan đến vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không.
Cước hàng không
Cước (charge) là số tiền phải trả cho việc chuyên chở một lô hàng và các dịch vụ có liên quan đến vận chuyển
Mức cước hay giá cước (rate) là số tiền mà người vận chuyển thu trên một khối lượng đơn vị hàng hoá vận chuyển
Mức cước áp dụng là mức ghi trong biểu cước hàng hoá có hiệu lực vào ngày phát hành vận đơn
Hàng hóa vận chuyển có thể bị tính cước dựa trên trọng lượng thực tế hoặc trọng lượng quy đổi theo thể tích, đặc biệt đối với hàng nhẹ và cồng kềnh Đối với hàng hóa có giá trị cao, cước cũng có thể được tính theo trị giá trên một đơn vị thể tích hoặc trọng lượng Tuy nhiên, mức cước hàng hóa không được thấp hơn mức cước tối thiểu quy định.
Cước phí trong vận tải hàng không được quy định theo các biểu cước thống nhất, với quy tắc và thể lệ tính cước do IATA thiết lập Biểu cước hàng không, được gọi tắt là TACT (The Air Cargo Tariff), cung cấp thông tin chi tiết về cách tính cước vận chuyển hàng hóa.
- Cước hàng bách hoá (GCR- general cargo rate)
- Cước tối thiểu (M-minimum rate)
- Cước hàng đặc biệt (SCR-specific cargo rate)
- Cước phân loại hàng (class rate)
- Cước tính cho mọi loại hàng (FAK-freight all kinds
- Cước hàng thống nhất (unifined cargo rate)
- Cước hàng gửi nhanh (priority rate)
- Cước hàng nhóm (group rate)
THỰC TRẠNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG HÓA NỘI BÀI
Giới thiệu sơ lược về công ty
Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài (NCTS) là thành viên của Tổng công ty Hàng không Việt Nam, chính thức hoạt động từ ngày 01/05/2005 Từ khi thành lập, NCTS đã khẳng định vị thế và uy tín trong lĩnh vực phục vụ hàng hóa hàng không thông qua chất lượng dịch vụ và các giá trị gia tăng Với sự phát triển của thị trường vận tải hàng hóa hàng không tại Việt Nam, NCTS trở thành đối tác tin cậy hàng đầu cho các công ty giao nhận vận tải và các hãng hàng không trong và ngoài nước.
Với mục tiêu cung cấp dịch vụ hiện đại và toàn diện, NCTS cam kết đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, đồng thời tích cực góp phần vào sự phát triển của mạng lưới vận tải hàng không Việt Nam và sự phát triển chung của đất nước.
Hoạt động chủ yếu của NCTS bao gồm cung cấp dịch vụ hàng xuất và hàng nhập khẩu Đối với hàng xuất, NCTS tiếp nhận hàng hóa từ đơn vị gửi hàng, thực hiện cân, đếm, kiểm tra hàng hóa và chất xếp lên tàu bay Đối với hàng nhập khẩu, NCTS bốc dỡ hàng từ tàu bay, cân, đếm, kiểm tra hàng hóa và giao trả đến đơn vị nhận hàng Tại sân bay Nội Bài, các hoạt động này được chia thành các bước trong chu trình luân chuyển hàng hóa.
Phục vụ hàng hóa là mảng kinh doanh chủ lực của NCTS, bao gồm các hoạt động chất xếp và bốc dỡ hàng hóa từ tàu bay NCTS hiện đang phục vụ và thu phí cho 2 hãng hàng không nội địa là Vietnam Airlines và Jetstar Pacific Airlines, cùng với hơn 28 hãng hàng không quốc tế tại sân bay Nội Bài Năm 2014, mảng phục vụ hàng hóa đã đóng góp 49% doanh thu cho NCTS.
NCTS cung cấp đầy đủ mặt bằng, trang thiết bị và nhân công để thực hiện việc cân, đếm và kiểm tra hàng hóa cho khách hàng tại Nội Bài Doanh thu từ dịch vụ xử lý hàng hóa đã chiếm 32% tổng doanh thu vào năm 2014, chủ yếu đến từ các đại lý vận tải và đơn vị nhận/gửi hàng hóa.
Lưu kho chiếm 9% tổng doanh thu vào năm 2014, bao gồm nhiều dịch vụ lưu kho hàng hóa đa dạng như kho hàng thông thường, kho lạnh, kho hàng giá trị cao, kho hàng động vật sống và kho hàng nguy hiểm, phù hợp với đặc điểm của từng loại hàng hóa.
Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài chuyên cung cấp dịch vụ hỗ trợ vận tải hàng không, bao gồm vận chuyển và dịch vụ mặt đất Công ty cũng thực hiện bốc xếp hàng hóa và các dịch vụ hỗ trợ khác như kiểm tra, cân và giao nhận hàng hóa đường không Ngoài ra, công ty còn kinh doanh bất động sản và quyền sử dụng đất, bao gồm hoạt động kho bãi.
1.3 Các hoạt động liên quan
Ngoài việc vận chuyển hàng hóa trong và ngoài nước cùng với dịch vụ lưu kho, NCTS còn cung cấp một số dịch vụ bổ sung khác, chiếm khoảng 10% doanh thu Các dịch vụ này bao gồm sao lục chứng từ, làm thủ tục hải quan cho hàng chuyển tải và lạc tuyến, dán nhãn kiện hàng, gia cố kiện hàng, áp tải hàng hóa, cũng như cho thuê các vật tư và vật liệu phụ.
1.4 Quy trình luân chuyển hàng hóa tại Nội Bài
Dịch vụ hàng hóa xuất bắt đầu khi cá nhân, doanh nghiệp hoặc đại lý vận chuyển gửi hàng đến ga hàng hóa để xử lý Hệ thống ga hàng hóa của NCTS bao gồm mặt bằng nhà ga thuê lại từ ACSV tại Nội Bài và hệ thống ga hàng hóa kéo dài của CTCP Logistics Hàng không ALS tại ICD.
Mỹ Đình-Hà Nội cùng các khu vực lân cận như KCN VSIP, Yên Phong, Yên Bình tại Bắc Ninh và Thái Nguyên, sau khi hoàn tất các thủ tục hải quan cần thiết (lưu ý rằng NCTS không cung cấp dịch vụ hải quan), hàng hóa sẽ được vận chuyển lên tàu bay của hãng hàng không mà NCTS hợp tác.
Quy trình luân chuyển hàng hóa nhập diễn ra ngược lại so với quy trình xuất, bắt đầu từ tàu bay và kết thúc tại đơn vị nhận hàng Trong cả hai quy trình này, NCTS chủ yếu hoạt động tại sân bay Nội Bài, trong khi việc xử lý và vận chuyển hàng hóa đến và đi từ sân bay, cũng như tại ga hàng hóa và các đơn vị nhận/gửi hàng, được thực hiện bởi ALS.
Hoạt động của Công ty cổ phần dịch vụ hàng hóa Nội Bài
2.1 Tổng quan về ngành dịch vụ hàng hóa sân bay Nội Bài
Hoạt động vận chuyển hàng hóa qua đường hàng không tại Việt Nam đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, với sản lượng hàng hóa tại các cảng hàng không tăng 15% CAGR từ năm 2009, đạt hơn 900.000 tấn vào năm 2014 Sân bay Nội Bài đã có sự tăng trưởng ấn tượng, từ 100.000 tấn năm 2005 lên 400.000 tấn vào năm 2014, với mức tăng trung bình 16,7% mỗi năm Đặc biệt, sản lượng hàng hóa tại Nội Bài đã tăng từ gần 30% tổng lượng hàng hóa hàng không cả nước trước năm 2010 lên gần 45% hiện nay, nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ của hàng hóa xuất nhập khẩu từ Samsung, với 80.000 tấn hàng hóa của Samsung qua Nội Bài vào năm 2013, chiếm 35%-40% tổng lượng hàng hóa xuất nhập khẩu quốc tế.
Ngành phục vụ hàng hóa tại cảng hàng không Việt Nam gặp rào cản ra nhập cao do yêu cầu về mặt bằng nhà ga và kho bãi rộng trong khi quỹ đất hạn chế Các công ty trong ngành được bảo hộ bởi các tập đoàn Nhà nước như Vietnam Airlines và ACV, làm khó khăn cho việc thành lập doanh nghiệp mới Hiện tại, chỉ có một số ít doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng hóa như NCTS và ACSV tại Cảng hàng không Nội Bài, và TCS, SCSC tại Cảng hàng không Tân Sơn Nhất Các doanh nghiệp này hoạt động theo hình thức độc quyền nhóm, tạo lợi thế trong việc thương lượng giá cả với khách hàng Hệ quả là, giá cước dịch vụ hàng hóa hàng không tại Việt Nam hiện cao hơn mức trung bình trong khu vực.
2.2 Vị thế của công ty trong ngành Đặc điểm NCTS ACSV ALS
Số hãng hàng không khách hàng
29 hãng hàng không, trong đó 2 hãng hàng không nội địa là Jetstar Pacific Airlines và Vietnam Airlines
8 hãng hàng không, trong đó có 1 hãng hàng không nội địa là Vietjet Air
Thị phần Khoảng 80% -82% hàng quốc tế và 85 – 86% hàng nội địa
Khoảng 18%-20% hàng quốc tế và 14- 15% hàng nội địa
Mặt bằng kho bãi, nhà ga
Khoảng 24.000 m2, được thuê tại các địa điểm khác nhau
Khoảng 9.000 m2 tại ga hàng hóa Nội Bài, có sở hữ ga hàng hóa
Hơn 11.000 m2 tại ga hàng hóa ALS, sở hữu ga hàng hóa ALS và hệ thông nhà ga kéo dài
Giá dịch vụ Giá xử lý hàng và kho của NCTS cao hơn ACSV 5%-15%
2.3 Lợi thế của Công ty cổ phần dịch vụ hàng hóa Nội Bài
NCTS là doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ phục vụ hàng hóa và kho bãi tại sân bay Nội Bài, với gần 10 năm hoạt động Công ty đã kế thừa kinh nghiệm quản lý, điều hành và mạng lưới khách hàng từ phòng Hàng hóa, giúp nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Xí nghiệp Thương mại mặt đất Nội Bài
NCTS được sự hỗ trợ từ công ty mẹ là Vietnam Airlines về nguồn hàng
Vietnam Airlines và công ty con Jetstar Pacific giao phó việc vận chuyển hàng hóa cho NCTS Đồng thời, Vietnam Airlines cũng hỗ trợ NCTS trong việc thiết lập mối quan hệ với các hãng hàng không quốc tế.
NCTS là đơn vị dẫn đầu tại sân bay Nội Bài với mạng lưới khách hàng và đối tác rộng lớn, phục vụ 29 hãng hàng không quốc tế và nội địa, cùng khoảng 200 đơn vị giao nhận hàng hóa Khách hàng quốc tế lớn nhất của NCTS là Korean Air và Asiana Airlines, chuyên vận chuyển hàng hóa cho Samsung và LG Samsung đóng góp khoảng 35%-40% tổng hàng hóa xuất nhập khẩu qua cảng hàng không Nội Bài, giúp NCTS chiếm trên 80% thị phần phục vụ hàng hóa cho các chuyến bay quốc tế Tại thị trường Việt Nam, Vietnam Airlines và Jetstar Pacific chiếm hơn 85% sản lượng hàng hóa vận chuyển.
NCTS sở hữu hệ thống kho bãi rộng lớn tại khu vực Nội Bài, cùng với trang thiết bị hiện đại, đảm bảo khả năng phục vụ hàng hóa hiệu quả tại Nội Bài trong những năm tới.
2.4 Hạn chế của Công ty cổ phần dịch vụ hàng hóa Nội Bài
NCTS không có hệ thống kho bãi và nhà ga riêng mà phải thuê mặt bằng, dẫn đến việc không thể kiểm soát chi phí thuê Hơn nữa, các kho bãi của NCTS phân tán ở nhiều vị trí khác nhau, làm gia tăng chi phí vận chuyển, bảo vệ và đầu tư vào trang thiết bị công nghệ.
NCTS đang gặp khó khăn trong việc thu hút và giữ chân khách hàng do mức giá dịch vụ cao hơn so với đối thủ ACSV.
2.5 Tình hình hoạt động và tài chính
Năm 2020, dịch Covid-19 đã gây ảnh hưởng tiêu cực đến sản lượng hàng hóa quốc tế, đặc biệt là trong các lĩnh vực như dệt may, giày dép và thủy sản, dẫn đến sự sụt giảm hàng hóa nội địa Dự báo, sản lượng hàng hóa của NCTS trong năm 2020 sẽ giảm khoảng 8%.
Năm 2021, dự kiến dịch Covid-19 sẽ kết thúc, dẫn đến sự hồi phục sản lượng hàng hóa mà NCTS cung cấp, giúp tổng sản lượng hàng hóa trở lại mức như năm trước.
Từ năm 2022 đến năm 2023, NCTS dự kiến sẽ tăng trưởng sản lượng hàng hóa khoảng 18% mỗi năm nhờ vào sự phát triển của thị trường hàng không Việt Nam Tuy nhiên, dự báo từ năm 2024, khi nhà ga hàng hóa 2 của ALS đi vào hoạt động, sản lượng hàng hóa của NCTS sẽ giảm 17,1%.
Quá trình hoạt động của NCTS có thể được chia thành hai giai đoạn: Trước năm 2016, NCTS gần như độc quyền cung cấp dịch vụ hàng hóa hàng không tại CHKQT Nội Bài Tuy nhiên, từ năm 2016, khi ALSC bắt đầu hoạt động, NCTS đã mất đi khách hàng lớn là Samsung và phải đối mặt với áp lực cạnh tranh mạnh mẽ từ ALS và ACSV.
Việc mất phần lớn lượng hàng hóa từ Samsung đã làm doanh thu NCTS giảm mạnh 13,7% trong năm 2016 Từ 2016 trở đi, doanh thu của NCTS tăng nhẹ với
Trong giai đoạn 2016-2019, NCTS ghi nhận tỷ lệ tăng trưởng hàng năm (CAGR) chỉ đạt 0,5% do việc giảm giá dịch vụ hàng hóa, điều này đã giúp công ty ký kết thêm nhiều hợp đồng với các hãng hàng không và tăng sản lượng hàng hóa phục vụ Tuy nhiên, việc giảm giá này cũng dẫn đến sự sụt giảm của biên lợi nhuận gộp và lợi nhuận sau thuế, với lợi nhuận sau thuế giảm trung bình 6,5% mỗi năm trong giai đoạn này.
So sánh giữa NCTS và ACSV cho thấy biên lợi nhuận gộp của ACSV cao hơn nhờ vào vị trí nhà ga hàng hóa tập trung, giúp tiết kiệm chi phí phục vụ và xử lý hàng hóa Cụ thể, giá phục vụ hàng hóa trung bình năm 2017 của ACSV đạt 1.000.000 đồng/tấn, trong khi NCTS chỉ là 714.274 đồng/tấn Ngoài ra, giá xử lý hàng hóa của ACSV cũng cao hơn NCTS khoảng 2%.
Phần lớn nguồn vốn của NCTS chủ yếu đến từ vốn chủ sở hữu, với tỷ lệ chiếm 92% tổng nguồn vốn trong quý 1/2020 Đặc biệt, trong giai đoạn 2015-2019 và quý 1/2020, NCTS không phát sinh khoản vay nợ nào, do đó không có chi phí lãi vay Đòn bẩy tài chính của NCTS năm 2019 đạt 1,14x, nằm trong mức trung bình của các công ty dịch vụ hàng hóa hàng không tại Việt Nam.
Tổng lượng tiền, tương đương tiền và tiền gửi có kỳ hạn từ 03 tháng đến dưới
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG HÓA NỘI BÀI (NCTS)
Điểm mạnh
NCTS là công ty dẫn đầu thị trường trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ hàng hóa tại sân bay Nội Bài, vượt trội hơn so với các đối thủ cạnh tranh tại cảng hàng không quốc tế này.
NCTS hiện có công suất phục vụ hàng hóa lớn nhất với 400 nghìn tấn/năm trong năm
2019 (cao hơn 60% so với năng lực phục vụ hàng hóa của ALS và 167% so với
ACSV) Thị phần của NCTS giữ ổn định ở mức 53 – 58% từ năm 2016 – 2019 NCTS còn là công ty có hoạt động phục vụ hàng hóa lâu đời nhất tại Nội Bài
Công ty NCTS được hỗ trợ bởi Vietnam Airlines và NASCO, với lợi thế là công ty con của Vietnam Airlines Tính đến ngày 23/09/2020, Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nắm giữ 86,19% cổ phần của HVN, điều này giúp NCTS có những thuận lợi nhất định trong hoạt động kinh doanh.
NCTS sở hữu một mạng lưới khách hàng và đối tác rộng lớn, trong đó 9 hãng hàng không lớn chiếm khoảng 98% tổng sản lượng hàng hóa của công ty Các hãng hàng không này đã ký hợp đồng với NCTS từ những ngày đầu hoạt động tại CHKQT Nội Bài và duy trì mối quan hệ gắn bó chặt chẽ Trong khi đó, 18 hãng hàng không còn lại chỉ đóng góp 2% vào tổng sản lượng hàng hóa.
Tỷ suất lợi nhuận của NCTS đang có xu hướng tăng dần, với hệ số thanh toán đạt mức an toàn và hệ số nợ thấp Đặc biệt, NCTS sở hữu 13,5% cổ phần tại ALS, một đơn vị có tiềm năng tăng trưởng cao.
Điểm yếu
- Công ty không sở hữu hệ thống mặt bằng kho bãi, nhà ga mà chủ yếu phải đi thuê với vị trí phân tán
- Giá cước hiện tại của NCTS đang cao hơn so với đối thủ ACSV
- Công ty chưa có kế hoạch đầu tư mở rộng mặt bằng nhà ga hàng hóa cũng như hệ thống kho bãi.
Cơ hội
Thị trường hàng không quốc tế và Việt Nam đang trên đà tăng trưởng mạnh mẽ, đặc biệt là sự gia tăng số lượng các hãng hàng không tại sân bay Nội Bài nhờ vào việc đưa vào hoạt động nhà ga T2.
- Hàng hóa tại sân bay Nội Bài ngày càng tăng nhờ các tập đoàn điện tử lớn như
Samsung, LG tăng cường đầu tư sản xuất tại Việt Nam
- Xuất nhập khẩu qua đường hàng không tăng lên sau khi Việt Nam ký kết các hiệp định thương mại TPP, FTA,
Sản lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không của Việt Nam dự kiến sẽ có sự tăng trưởng tích cực trong dài hạn, với tốc độ tăng trưởng kép đạt 11,4% mỗi năm trong giai đoạn 2010-2019 Theo dự báo của IATA, sản lượng này được kỳ vọng sẽ tăng trung bình 12% mỗi năm trong giai đoạn 2020-2030.
Thách thức
Sản lượng hàng hóa qua nhà ga hàng hóa Nội Bài đã vượt quá công suất thiết kế, với công suất phục vụ đạt khoảng 800 nghìn tấn/năm vào năm 2019 Trong cùng năm, sản lượng hàng hóa thực tế đạt 700 nghìn tấn, tương đương 88% công suất Theo báo cáo của ALSC và NCTS, trong giờ cao điểm, tình trạng ùn tắc hàng hóa đã xảy ra tại cả ba nhà ga của CHKQT Nội Bài.
Rủi ro cạnh tranh gia tăng từ khi ALS hoạt động vào năm 2015 và bắt đầu nhận hàng từ Samsung Hiện tại, trong ba công ty NCTS, ALSC và ACSV, chỉ có ALS cung cấp dịch vụ kho hàng không kéo dài, điều này rất quan trọng đối với các công ty sản xuất điện tử như Samsung và Foxconn, vì phần lớn nguyên vật liệu và thành phẩm được vận chuyển bằng đường hàng không Nhờ vào lợi thế này, ALSC đã thu hút được một số khách hàng từ NCTS trong năm 2016.
Dịch Covid-19 đã gây ra tác động tiêu cực lớn đến toàn cầu và Việt Nam, dẫn đến sự sụt giảm mạnh trong sản lượng hàng hóa cả nội địa và quốc tế do việc dừng các chuyến bay Dự báo tổng sản lượng hàng hóa của NCTS trong năm nay sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi tình hình dịch bệnh.
Năm 2020, tổng sản lượng hàng hóa quốc tế giảm khoảng 8% so với năm 2019, chủ yếu do ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19 đối với một số mặt hàng như dệt may, giày dép, thủy sản và hàng hóa nội địa.
LIÊN HỆ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG HÓA NỘI BÀI TRONG ĐẠI DỊCH COVID-19
Thành công
Ngành hàng không đang dần hồi phục, chủ yếu nhờ vào sự phát triển của thị trường hàng không nội địa Cụ thể, trong quý 1-2021, Công ty cổ phần Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài (Noibai Cargo) ghi nhận doanh thu hơn 166 tỷ đồng và lãi sau thuế đạt 51 tỷ đồng, chỉ giảm nhẹ so với quý trước.
Năm 2020, đại dịch Covid-19 đã gây ra tác động nặng nề đến ngành hàng không, với các biện pháp hạn chế đi lại làm giảm mạnh giao thương giữa các quốc gia Trong 9 tháng đầu năm, số lượng hành khách vận chuyển bằng đường hàng không chỉ đạt 22,5 triệu lượt, giảm 45,5%, trong khi luân chuyển hàng hóa giảm 39,4%, chỉ đạt 196,6 nghìn tấn Do khai thác chuyến bay bị hạn chế, doanh thu của các hãng hàng không cũng sụt giảm nghiêm trọng Tuy nhiên, đến tháng 10/2020, vận chuyển hàng hóa đã có dấu hiệu phục hồi với mức tăng 21,8%.
Trong bối cảnh dịch bệnh phức tạp, việc cắt giảm chuyến bay đã dẫn đến tình trạng thiếu hụt nghiêm trọng trong vận chuyển hàng hóa Công ty chúng tôi cam kết duy trì ổn định dịch vụ vận chuyển để đáp ứng nhu cầu của khách hàng Để đảm bảo an toàn và ngăn ngừa lây lan dịch bệnh, đội ngũ giao nhận của công ty luôn tuân thủ các biện pháp phòng chống như tiêm vaccine, sử dụng bảo hộ, thường xuyên sát khuẩn và giữ khoảng cách an toàn trong quá trình giao nhận hàng hóa.
Thách thức
Dịch bệnh Covid-19 đã tác động nghiêm trọng đến nền kinh tế Việt Nam và hoạt động kinh doanh của Công ty Các biện pháp hạn chế đi lại do Chính phủ áp dụng nhằm phòng chống dịch đã ảnh hưởng trực tiếp đến dịch vụ vận tải hàng hóa và khách hàng của Công ty.
Năm 2020 là một năm khó khăn cho doanh nghiệp này khi hoạt động kinh doanh bị ảnh hưởng nặng nề Các lĩnh vực dịch vụ vận tải hành khách và hàng hóa tại sân bay bị ngưng trệ do biện pháp giãn cách xã hội, hạn chế đi lại và tạm ngừng khai thác đường bay quốc tế.
Thị trường vận tải hàng không tại Cảng HKQT Nội Bài đang trở nên cạnh tranh gay gắt, đặc biệt là trong bối cảnh các hãng bay Việt Nam chuyển hướng tập trung vào vận chuyển hàng hóa do ảnh hưởng của dịch COVID-19 Theo báo cáo của Hiệp hội Vận tải Hàng không quốc tế (IATA) vào tháng 4/2021, nhu cầu vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không đã tăng 12% so với tháng 4/2019, cho thấy sự phục hồi và tiềm năng phát triển mạnh mẽ của thị trường này.
Tiềm năng phát triển
Trong bối cảnh dịch bệnh tác động tiêu cực đến nhiều lĩnh vực trong ngành hàng không, Công ty cổ phần Dịch vụ hàng hoá Nội Bài (Nội Bài Cargo) vẫn kiên định với mục tiêu tăng trưởng trong năm 2021 Công ty tiếp tục nỗ lực nâng cao sản lượng hàng hoá phục vụ, nhằm thích ứng và vượt qua thách thức của thị trường.
2021 dự kiến 323.000 tấn, doanh thu 705 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế 207 tỷ đồng
Mở rộng mạng lưới dịch vụ chuyển phát hàng hóa và thiết lập liên kết với các đối tác quốc tế nhằm nâng cao khả năng vận chuyển hàng hóa toàn cầu.
Trước tình hình phức tạp của dịch Covid-19, việc đảm bảo an toàn cho cán bộ, công nhân viên và khách hàng là ưu tiên hàng đầu Đồng thời, cần chuẩn bị các nguồn lực cần thiết để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh khi thị trường hồi phục.
PHÂN TÍCH QUY TRÌNH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT VÀ DỊCH VỤ MINH PHÚ
Thông tin về chứng từ và các bên liên quan
§ Thông tin về chứng từ
Bộ chứng từ gồm: Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice), Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing List), Thông báo hàng đến (Arrival Notice); Hóa đơn thương mại
(Commercial Invoice), Tờ khai hải quan (Customs Declaration),Vận đơn hàng không ( Airway Bill)
- Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice): do bên công ty xuất khẩu HYPNEU
GMBH HYDRAULIK UND PNEUMATIK phát hành để đòi tiền cho lô hàng đã bán theo thỏa thuận trong hợp đồng
- Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing List): do bên công ty xuất khẩu là HYPNEU
GMBH HYDRAULIK UND PNEUMATIK thực hiện , thống nhất cách đóng gói
Thông báo hàng đến (Arrival Notice) được phát hành bởi hãng hàng không, trong đó có thông tin về chuyến bay QR0970 và địa điểm hàng đến là kho TCS Bên cạnh đó, thông báo cũng nêu rõ phí local charge dành cho công ty nhập khẩu Minh Phú.
Công ty Logistics TNC đảm nhận việc khai báo hải quan điện tử qua hệ thống Vnaccs/Vcis của Hải quan Việt Nam Sau khi nhận được kết quả phân luồng và thông quan, TNC sẽ gửi hình ảnh cho công ty Minh Phú để thực hiện nghĩa vụ đóng thuế lô hàng theo quy định.
Bên xuất khẩu (Consignee): HYPNEU GMBH HYDRAULIK UND
- Địa chỉ: Zwickauer Str.137a D-09116 Chemnitz
- Email: jobs(at)hypneu.de
Bên nhập khẩu (Consignor): Công ty TNHH Kỹ Thuật và Dịch Vụ Minh Phú
- Địa chỉ: 244/44 Dương Đình Hội Tăng Nhơn Phú B, Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh
- Người đại diện pháp luật: Hoàng Ngọc Thảo
- Ngày hoạt động: 02/07/2014 (Đã hoạt động 7 năm)
- Trạng thái: Đang hoạt động
- Lĩnh vực: Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác Đại lý (Agent): Công ty Kerry Logistics
- Địa chỉ: Kerry Logistics (Germany) GmbH, Am Prime Parc 7, 65479 Raunheim, Germany
- Mail: contact.germany@kerrylogistics.com
Forwarder của bên nhập khẩu: : Công ty Cổ phần Dịch Vụ Logistics TNC
- Địa chỉ: 17-19 Hoàng Diệu, phường 12 Quận 4 Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Quy trình nhập khẩu của Công ty TNHH Kỹ Thuật và Dịch Vụ Minh Phú
Bước đầu tiên trong quy trình giao nhận hàng hóa là nắm bắt tình hình chuẩn bị hàng hóa và phương tiện vận tải Khi công ty TNHH Kỹ Thuật và Dịch Vụ Minh Phú có nhu cầu thuê dịch vụ, họ sẽ gửi thông tin lô hàng qua fax hoặc email để đề xuất ký hợp đồng với công ty Cổ phần Dịch vụ Logistics TNC Công ty Logistics TNC sẽ xem xét thông tin từ Minh Phú và nếu phù hợp với khả năng của mình, sẽ tiến hành thỏa thuận giá cả và các điều khoản hợp đồng để đảm bảo lợi ích cho cả hai bên.
Công ty Logistics TNC sẽ chuẩn bị hợp đồng dịch vụ giao nhận để gửi cho công ty Minh Phú xem xét, và hợp đồng này sẽ được ký kết sau khi nhận được sự đồng thuận từ cả hai bên.
Sau khi ký hợp đồng, công ty Logistics TNC sẽ đại diện cho công ty Minh Phú thực hiện và hoàn tất các chứng từ, thủ tục hải quan cần thiết để nhận hàng Đồng thời, TNC cũng cam kết giao hàng đúng theo các quy định trong hợp đồng dịch vụ đã ký với công ty TNHH Kỹ Thuật và Dịch Vụ Minh Phú.
Để nhận thông tin lô hàng, nhân viên giao nhận của công ty Logistics TNC sẽ đến công ty Minh Phú để lấy bộ chứng từ cần thiết cho thủ tục nhận hàng theo hợp đồng Bộ chứng từ bao gồm: Phiếu đóng gói (01 bản sao y), Hóa đơn thương mại (01 bản sao y), Vận đơn hàng không (01 bản sao y), Thư báo nhận hàng (01 bản sao y) và Giấy giới thiệu từ Công ty TNHH Kỹ thuật và Dịch vụ Minh Phú (03 bản có dấu mộc), cùng một số giấy tờ liên quan khác.
Nhân viên giao nhận của công ty Logistics TNC sẽ kiểm tra thông tin lô hàng bằng cách đối chiếu các chứng từ quan trọng như hợp đồng mua bán, phiếu đóng gói và hóa đơn thương mại Việc này bao gồm xác minh các thông tin về nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu như tên, địa chỉ, số điện thoại và fax Đồng thời, cần kiểm tra mô tả hàng hóa, bao gồm mã hàng hóa, số lượng, đơn giá, tổng tiền, các loại phí, khối lượng và kiểu cách đóng gói, để đảm bảo tất cả các thông tin trên phiếu đóng gói và hóa đơn thương mại khớp với thực tế.
- Địa chỉ giao hàng hóa: Kho TCS
- Thông tin người gửi hàng: HYPNEU GMBH HYDRAULIK UND PNEUMATIK
Bảng 1: Bảng so sánh, đối chiếu các thông tin trên phiếu đóng gói/hóa đơn thương mại với thực tế
Phiếu đóng gói/ Hóa đơn thương mại Thực tế
Công Ty TNHH Kỹ Thuật Và Dịch
- Địa chỉ: 244/44 Dương Đình Hội Tăng Nhơn Phú B, Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh
- Người đại diện : Mr Hoang Ngoc Thao
Công Ty TNHH Kỹ Thuật Và Dịch
- Địa chỉ: 244/44 Dương Đình Hội Tăng Nhơn Phú B, TP Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
- Người đại diện : Mr Hoang Ngoc Thao
HYPNEU GMBH HYDRAULIK UND PNEUMATIK
HYPNEU GMBH HYDRAULIK UND PNEUMATIK
Công ty Kerry Logistics sẽ chuẩn bị xe để vận chuyển hàng hóa từ HYPNEU GMBH HYDRAULIK UND PNEUMATIK đến sân bay Frankfurt, sau đó đặt chuyến bay từ Frankfurt về sân bay Tân Sơn Nhất (HCM) Hàng hóa sẽ được tập kết tại kho TCS Tiếp theo, công ty Logistics TNC sẽ chuẩn bị xe để vận chuyển hàng từ kho TCS đến kho của công ty TNHH Kỹ Thuật Và Dịch Vụ Minh Phú theo thỏa thuận Nếu công ty Logistics TNC đã ký hợp đồng với đơn vị vận chuyển, cần liên lạc với hãng để cập nhật lịch trình máy bay Bước tiếp theo là chuẩn bị chứng từ nhận hàng nhập khẩu.
Công ty Logistics TNC tiếp nhận thông báo trước và bản sao chứng từ từ các đại lý quốc tế, sau đó tiến hành in ấn và kiểm tra đối chiếu các chi tiết để đảm bảo tính chính xác và khớp nhau.
Trước khi máy bay đến, hãng hàng không sẽ gửi giấy báo hàng đến (Arrival notice) Khách hàng cần kiểm tra lại số cước và các khoản phí địa phương (Local charge) cần nộp, đồng thời xác nhận xem số tiền cước Collect có chính xác hay không Sau khi kiểm tra, công ty Logistics TNC sẽ gửi lại giấy báo hàng đến (A/N) cho công ty Minh Phú.
• Vận đơn hàng không ( Airway bill)
Công ty Logistics TNC đại diện cho chủ hàng thực hiện các thủ tục cần thiết để lấy lệnh giao hàng (D/O) từ hãng hàng không, bao gồm việc cung cấp vận đơn hàng không, giấy giới thiệu (01 bản gốc), căn cước nhân dân (01 bản sao) và giấy báo hàng đến (01 bản sao) Sau khi nhận được D/O từ hãng vận chuyển, công ty sẽ gửi lệnh D/O này cho consignee.
Khi kiểm tra vận đơn hàng không, cần đối chiếu các thông tin quan trọng với hợp đồng, phiếu gói hàng và hóa đơn thương mại Đầu tiên, xác minh thông tin nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu, bao gồm tên, địa chỉ, số điện thoại và số fax có trùng khớp hay không Tiếp theo, kiểm tra tính hợp lý của sân bay đến và sân bay đi, cũng như việc cho phép sử dụng sân bay chuyển tải Cuối cùng, mô tả hàng hóa cần được kiểm tra kỹ lưỡng, bao gồm các thông tin về sản phẩm, mã hàng hóa, số lượng, đơn giá, tổng tiền, các loại phí, khối lượng và kiểu cách đóng gói Sau khi hoàn tất các bước đối chiếu, đảm bảo rằng tất cả thông tin trên vận đơn đều hợp lệ và trùng khớp với hợp đồng.
• Các chi tiết giữa HAWB và Invoice & Packing là khớp nhau v Bước 3: Nhận hàng hóa tại địa điểm quy định
Công ty Logistics TNC phối hợp cùng với người của công ty Minh Phú để thực hiện các công việc:
Khi khai báo và thông quan hàng hóa nhập khẩu, nếu hàng hóa bị phân luồng đỏ, cần phối hợp chặt chẽ với cán bộ hải quan để thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa.
- Tiến hành kiểm nghiệm, giám định, nếu cần và lấy giấy chứng nhận hay biên bản thích hợp;
- Nhận hàng nhập khẩu từ hãng hàng không vận chuyển
Công ty Logistics TNC lên tờ khai hải quan hàng nhập:
Khai báo tờ khai điện tử thông qua hệ thống Vnaccs/Vcis của Hải quan Việt Nam là một quy trình quan trọng Khi đăng ký tờ khai mới, người dùng cần nhập lần lượt các thẻ thông tin cần thiết Đặc biệt, đối với các chỉ tiêu có dấu hiệu yêu cầu, việc điền thông tin chính xác là rất cần thiết để đảm bảo tính hợp lệ của tờ khai.
Các ô có dấu “*” là bắt buộc phải nhập Khi người dùng chọn vào bất kỳ ô chỉ tiêu nào, phần hướng dẫn nhập liệu sẽ hiển thị thông tin cần thiết cho ô chỉ tiêu đó.
Để bắt đầu, mở giao diện và chọn “Đăng ký mới tờ khai nhập khẩu (IDA)” Tiếp theo, bạn cần lần lượt điền thông tin vào các bảng “Thông tin chung”, “Thông tin chung 2” và “Danh sách hàng”.
Sau khi hoàn tất việc nhập nội dung tờ khai, người dùng chọn “Khai trước thông tin tờ khai (IDA)” để gửi thông tin Nếu thành công, hệ thống sẽ trả về số tờ khai và xác nhận thông tin cùng số tiền thuế Tiếp theo, người dùng thực hiện “Khai chính thức tờ khai (IDC)” để hoàn tất quy trình Công ty Logistics TNC hợp tác với công ty Minh Phú để ký duyệt chứng từ điện tử.
Tỷ giá tính thuế: Sau khi khai báo: Tiền thuế VAT: 9.319.227 vnd Tổng tiền thuế phải nộp: 11.550.286 vnd
Lấy kết quả phân luồng/ thông quan:
- Kết quả: luồng vàng (mã phân loại kiểm tra hàng hóa: 2 ) Hàng hóa được kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa