Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này xác định các quy trình kiểm thử nhằm kiểm soát, quản lý và thực hiện kiểm thử phần mềm cho mọi tổ chức, dự án hoặc hoạt động kiểm thử Nó bao gồm mô tả tổng quan về quy trình kiểm thử phần mềm và cung cấp các sơ đồ thông tin minh họa cho các quy trình này.
Tiêu chuẩn này có thể áp dụng để kiểm thử trong tất cả các mô hình vòng đời phát triển phần mềm.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho nhiều đối tượng trong lĩnh vực công nghệ thông tin, bao gồm kỹ sư kiểm thử, người quản lý kiểm thử, nhà phát triển và người quản lý dự án Đặc biệt, nó hướng đến những người có trách nhiệm trong việc quản lý và thực hiện quy trình kiểm thử phần mềm.
Sự phù hợp
Sử dụng dự kiến
Các yêu cầu trong tiêu chuẩn này được quy định từ điều 6 đến điều 8, nhằm cung cấp hướng dẫn cho các quy trình trong suốt vòng đời phần mềm Các tổ chức hoặc dự án có thể không cần áp dụng tất cả các quy trình, do đó việc triển khai tiêu chuẩn thường liên quan đến việc lựa chọn các quy trình phù hợp Có hai phương pháp mà tổ chức có thể xác nhận để tuân thủ các điều khoản của tiêu chuẩn này.
Bất kỳ yêu cầu sự phù hợp nào được trích dẫn theo một trong hai hình thức dưới đây:
1.1.1 Sự phù hợp hoàn toàn
Sự phù hợp hoàn toàn được xác nhận khi tất cả các yêu cầu của tập quy trình theo tiêu chuẩn này được đáp ứng đầy đủ.
1.1.2 Sự phù hợp có sửa đổi
Khi tiêu chuẩn này được áp dụng để xây dựng một tập hợp quy trình không đủ điều kiện về sự phù hợp, sẽ có một tập con các quy trình đủ điều kiện với các sửa đổi được xác nhận và ghi lại Sự phù hợp có sửa đổi này được chứng minh bằng việc đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đối với quy trình đó.
Khi cần sửa đổi, cần phải đưa ra lý do rõ ràng khi quy trình theo điều 6, 7 và 8 của tiêu chuẩn này không được tuân thủ Tất cả các quyết định sửa đổi phải được ghi lại cùng với lý do và đánh giá rủi ro liên quan Các quyết định này cũng cần được sự chấp thuận từ các bên liên quan.
Các tổ chức có thể thay thế nhiệm vụ quản lý hạng mục thông tin theo tiêu chuẩn này bằng cách tuân theo quy trình quản lý hạng mục thông tin trong các tiêu chuẩn như ISO 15489 hoặc ISO 9001 Việc áp dụng các quy trình tương tự sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý thông tin và đảm bảo chất lượng.
Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn là rất quan trọng để áp dụng tiêu chuẩn này Đối với tài liệu có ghi năm công bố, cần sử dụng phiên bản được nêu Còn với tài liệu không ghi năm công bố, phiên bản mới nhất, bao gồm cả sửa đổi và bổ sung, sẽ được áp dụng.
ISO/IEC/IEEE 29119-1 outlines essential concepts and definitions related to software testing within the field of software and systems engineering This standard serves as a foundational reference for professionals involved in software testing, ensuring a common understanding of key terminology and principles By adhering to these guidelines, organizations can enhance their testing processes and improve software quality.
ISO/IEC/IEEE 29119-3 focuses on software and systems engineering, specifically addressing the documentation of software testing processes This standard provides guidelines for creating comprehensive test documentation, ensuring clarity and consistency in testing practices By adhering to these standards, organizations can enhance their software quality assurance efforts and improve overall testing efficiency.
ISO/IEC/IEEE 29119-4 is a key standard in software and systems engineering that focuses on software testing techniques This part of the standard outlines various methodologies and approaches to effectively test software systems, ensuring quality and reliability By adhering to these guidelines, organizations can enhance their testing processes and improve overall software performance.
TCVN 10539:2014, “Ky thuật hệ thống và phần mềm - Các quá trình vòng đời phần mềm” ( ISO/IEC12207:2008, “Systems and software engineering - Software life cycle processes”)
Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa nêu trong ISO/IEC/IEEE 24765 và các thuật ngữ và định nghĩa dưới đây :
Việc sử dụng các thuật ngữ trong tiêu chuẩn này nhằm mục đích tham khảo và không bắt buộc phải tuân theo Các định nghĩa dưới đây hỗ trợ việc hiểu và đọc hiểu tiêu chuẩn một cách dễ dàng, chỉ bao gồm các thuật ngữ then chốt liên quan Tiêu chuẩn ISO/IEC/IEEE 24765 có thể được tham khảo để tìm hiểu các thuật ngữ chưa được định nghĩa trong tài liệu này Tất cả các thuật ngữ được định nghĩa cũng được đề cập trong TCVN xxxx-1:2019 (ISO/IEC/IEEE 29119-1), đảm bảo rằng bộ tiêu chuẩn quốc tế về kiểm thử phần mềm bao gồm tất cả các thuật ngữ trong TCVN xxxx-1:2019, TCVN xxxx-2:2019 (ISO/IEC/IEEE 29119-2), TCVN xxxx-3:2019 (ISO/IEC/IEEE 29119-3) và ISO/IEC/IEEE 29119-4.
Kết quả thực tế (actual results)
Việc tập hợp các thuộc tính, điều kiện của một hạng mục kiểm thử, cũng như các điều kiện dữ liệu và môi trường kiểm thử, được xem là kết quả của quá trình thực hiện kiểm thử.
VÍ DỤ: Đầu ra màn hình, đầu ra phần cứng, những thay đổi dữ liệu, báo cáo và các bản tin thông báo đã được gửi đi.
4.2 Điều kiện kết thúc kiểm thử (completion criteria)
Các điều kiện trong đó các hoạt động kiểm thử được coi là kết thúc.
Hạng mục độ bao phủ (coverage item)
Xem các hạng mục độ bao phủ kiểm thử (4.33)
Kiểm thử động (dynamic testing)
Kiểm thử yêu cầu thực hiện mã chương trình.
Phân vùng tương đương (equivalence partition)
Tập hợp các giá trị của một biến hoặc các biến trong một hạng mục kiểm thử là rất quan trọng, vì tất cả các giá trị trong phân vùng hợp lý có thể được xử lý tương tự như các hạng mục kiểm thử, tức là chúng có thể được coi là "tương đương".
4.6 Độ bao phủ phân vùng tương đương (equivalence partition coverage)
Tỷ lệ phân vùng tương đương xác định của một hạng mục kiểm thử được bao phủ bởi một bộ kiểm thử.
Việc xác định các phân vùng tương đương thường mang tính chủ quan, đặc biệt trong các phân vùng con của phân vùng "không hợp lệ" Do đó, không thể xác định chính xác số lượng phân vùng tương đương trong một hạng mục kiểm thử.
Kỹ thuật phân vùng tương đương (equivalence partitioning)
Kỹ thuật thiết kế kiểm thử liên quan đến việc xây dựng các trường hợp kiểm thử nhằm thực hiện phân vùng tương đương Phương pháp này sử dụng một hoặc nhiều lớp đại diện cho từng phân vùng, giúp tối ưu hóa quy trình kiểm thử và nâng cao hiệu quả phát hiện lỗi.
Kết quả mong đợi (expected result)
Hành vi dự đoán quan sát được của hạng mục kiểm thử theo điều kiện quy định dựa trên đặc tả của nó hoặc các nguồn tài liệu khác.
Kiểm thử thăm dò (exploratory testing)
Kiểm thử dựa trên kinh nghiệm không theo kịch bản cho phép kỹ sư kiểm thử tự thiết kế và thực hiện các bài kiểm tra dựa trên kiến thức cá nhân Họ khám phá các hạng mục kiểm thử, bao gồm cả kết quả kiểm thử trước đó, và sử dụng "quy tắc ngón tay cái" để phỏng đoán về các thuộc tính của phần mềm cũng như các loại lỗi có thể xảy ra.
Kiểm thử thăm dò là phương pháp kiểm tra nhằm phát hiện các thuộc tính ẩn, bao gồm cả cơ chế ẩn, có thể ảnh hưởng đến các thuộc tính khác của phần mềm Việc này giúp nhận diện rủi ro có thể xảy ra, từ đó đảm bảo phần mềm đạt tiêu chuẩn chất lượng.
Tập tính năng (feature set)
Các hạng mục kiểm thử có thể được xử lý độc lập, cho phép linh hoạt trong thiết kế kiểm thử cho các tính năng khác trong các giai đoạn tiếp theo.
Tập này có thể bao gồm toàn bộ tính năng cho hạng mục kiểm thử hoặc là một tập con được xác định cho mục đích cụ thể, chẳng hạn như tập tính năng liên quan đến chức năng.
Báo cáo sự cố (Incident Report)
Tài liệu hướng dẫn về việc xảy ra sự cố, bản chất và tình trạng của sự cố.
CHÚ THÍCH 1: Báo cáo sự cố cũng được goi là báo cáo bất thường, báo cáo bug, báo cáo lỗi, báo cáo các vấn đề.
Kiểm thử hiệu năng (performance testing)
Kiểu kiểm thử được thực hiện nhằm đánh giá mức độ hoàn thành chức năng của một hạng mục kiểm thử, đồng thời xem xét các ràng buộc về thời gian và tài nguyên.
Quy trình kiểm thử của tổ chức (Organizational Test Process)
Quy trình kiểm thử để phát triển và quản lý các đặc tả kiểm thử của tổ chức.
Chính sách kiểm thử của tổ chức (Organizational Test Policy)
Xem chính sách kiểm thử.
4.15 Đặc tả kiểm thử của tổ chức (Organizational Test Specification)
Tài liệu cung cấp thông tin về kiểm thử cho một tổ chức, tức là thông tin không phải dự án cụ thể.
Một trong những ví dụ điển hình về đặc tả kiểm thử trong tổ chức là chính sách kiểm thử và chiến lược kiểm thử mà tổ chức áp dụng.
Chiến lược kiểm thử của tổ chức (Organizational Test Strategy)
Tài liệu này nêu rõ các yêu cầu chung về kiểm thử áp dụng cho tất cả các dự án trong tổ chức, đồng thời cung cấp hướng dẫn chi tiết về quy trình thực hiện kiểm thử.
CHÚ THÍCH 1: Chiến lược kiểm thử tổ chức phải phù hợp với chính sách kiểm thử tổ chức.
CHÚ THÍCH 2: Một tổ chức có thể có nhiều chiến lược kiểm thử bao gồm các nội dung khác nhau.
Rủi ro sản phẩm (product risk)
Rủi ro mà một sản phẩm có thể bị lỗi về mặt chức năng, chất lượng hoặc cấu trúc của nó.
Rủi ro dự án (project risk)
Rủi ro liên quan đến việc quản lý một dự án.
VÍ DỤ: Thiếu nhân lực, thời hạn nghiêm ngặt, những yêu cầu thay đổi trong quá trình thực hiện dự án.
Kiểm thử hồi quy (regression testing)
Kiểm thử sau khi thực hiện các sửa đổi về hạng mục kiểm thử hoặc môi trường vận hành là cần thiết để xác định sự xuất hiện của lỗi hồi quy.
Kiểm thử hồi quy bao gồm nhiều trường hợp khác nhau, tùy thuộc vào các hạng mục cần kiểm tra cũng như những thay đổi liên quan đến hạng mục đó hoặc môi trường hoạt động của nó.
Thực hiện kiểm thử lại các trường hợp đã có kết quả "không đạt" trước đó nhằm đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệp và hành động hiệu chỉnh.
CHÚ THÍCH 1: Kiểm thử lại thường được phối hợp với kiểm thử hồi quy.
CHÚ THÍCH 2: Kiểm thử lại cũng được goi là kiểm thử xác nhận.
Kiểm thử dựa trên rủi ro (risk-based testing)
Mô hình quy trình kiểm thử nhiều lớp
Trong tiêu chuẩn này, các hoạt động kiểm thử trong suốt vòng đời của hệ thống phần mềm được phân chia thành ba nhóm quy trình, như thể hiện trong hình 1.
Mỗi quy trình con trong mô hình này bao gồm các yếu tố quan trọng như mục đích của quy trình, kết quả đạt được, cùng với các hoạt động và nhiệm vụ cần thực hiện.
Hình 1 - Các quy trình kiểm thử nhiều lớp
Mục đích của từng quy trình trong mô hình: a) Quy trình kiểm thử của tổ chức (điều 6)
Quy trình tạo và duy trì các đặc tả kiểm thử trong tổ chức bao gồm việc thiết lập các chính sách, chiến lược, quy trình và thủ tục liên quan đến hoạt động kiểm thử Điều này đảm bảo rằng mọi khía cạnh của quản lý kiểm thử được thực hiện một cách hiệu quả và nhất quán, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ của tổ chức.
Quản lý kiểm thử là quy trình định nghĩa và tổ chức các hoạt động kiểm thử trong toàn bộ dự án hoặc trong từng giai đoạn cụ thể như kiểm thử hệ thống Điều này bao gồm việc quản lý kiểm thử dự án, kiểm thử hệ thống và kiểm thử hiệu năng, nhằm đảm bảo rằng tất cả các loại hình kiểm thử đều được thực hiện hiệu quả và đạt được mục tiêu chất lượng của sản phẩm.
Các quy trình quản lý kiểm thử bao gồm: lập kế hoạch kiểm thử theo điều 7.2, kiểm soát và giám sát kiểm thử theo điều 7.3, kết thúc kiểm thử theo điều 7.4, và quy trình kiểm thử động theo điều 8.
Kiểm thử động là quy trình kiểm tra phần mềm có thể được thực hiện ở bất kỳ giai đoạn nào trong quy trình phát triển, bao gồm kiểm thử đơn vị, kiểm thử tích hợp, kiểm thử hệ thống và kiểm thử chấp nhận Nó cũng có thể áp dụng cho các loại kiểm thử cụ thể như kiểm thử hiệu năng, kiểm thử bảo mật và kiểm thử chức năng trong dự án.
Các quy trình kiểm thử động bao gồm bốn bước chính: đầu tiên là quy trình thiết kế và chuẩn bị kiểm thử (điều 8.2), tiếp theo là quy trình thiết lập và duy trì môi trường kiểm thử (điều 8.3), sau đó là quy trình thực hiện kiểm thử (điều 8.4), và cuối cùng là quy trình báo cáo sự cố kiểm thử (điều 8.5).
CHÚ THÍCH: Trong IEEE 1012, quy trình kiểm thử động được xem như là “quy trình kiểm thử”
Hình 2 trình bày các quy trình con của từng quy trình trong mô hình kiểm thử
Hình 2 - Mô hình đa lớp hiện thị tất cả quy trình kiểm thử
Quy trình kiểm thử của tổ chức
Giới thiệu
Quy trình kiểm thử của tổ chức được sử dụng để triển khai và quản lý các tài liệu đặc tả kiểm thử, bao gồm chính sách và chiến lược kiểm thử Những đặc tả này thường áp dụng toàn bộ tổ chức, không chỉ giới hạn ở các dự án cụ thể Quy trình này mang tính tổng quát, cho phép triển khai và quản lý các tài liệu kiểm thử phi dự án, như chiến lược kiểm thử có thể áp dụng cho nhiều dự án liên quan.
Chính sách kiểm thử của tổ chức là tài liệu quan trọng nhằm quản lý và thực hiện các kế hoạch kiểm thử, mô tả rõ mục đích, mục tiêu và phạm vi của quá trình này Tài liệu cũng nêu rõ các thực hành kiểm thử của tổ chức, đồng thời cung cấp khuôn mẫu để thiết lập, đánh giá và cải tiến liên tục chính sách và chiến lược kiểm thử, cũng như phương pháp lập kế hoạch quản lý kiểm thử hiệu quả.
Chiến lược kiểm thử của tổ chức là tài liệu kỹ thuật chi tiết, xác định phương pháp thực hiện kiểm thử trong tổ chức Tài liệu này cung cấp hướng dẫn chung cho nhiều dự án khác nhau trong tổ chức, không chỉ giới hạn ở một dự án cụ thể.
Quy trình kiểm thử tiêu biểu của tổ chức, như minh họa trong hình 3, được thiết lập để xây dựng và duy trì chính sách cũng như chiến lược kiểm thử Hai quy trình này có sự tương tác chặt chẽ; chiến lược kiểm thử cần phù hợp với chính sách kiểm thử và cũng phải ảnh hưởng đến chính sách đó để cải tiến cho phù hợp với tổ chức Hơn nữa, các quy trình kiểm thử được áp dụng trong từng dự án cũng cần tuân thủ chiến lược và chính sách kiểm thử của tổ chức Phản hồi từ việc quản lý các dự án sẽ được sử dụng để cải tiến quy trình kiểm thử và duy trì các đặc tả kiểm thử của tổ chức.
Quy trình kiểm thử của tổ chức
Quy trình kiểm thử của tổ chức bao gồm việc tạo ra, xem xét và duy trì các đặc tả kiểm thử, cùng với việc giám sát sự tuân thủ các đặc tả này.
Hình 4 - Quy trình kiểm thử của tổ chức
Mục tiêu của quy trình kiểm thử trong tổ chức là phát triển, giám sát và duy trì các tiêu chuẩn kiểm thử, bao gồm chính sách và chiến lược kiểm thử của tổ chức.
Kết quả triển khai thành công của Quy trình kiểm thử trong tổ chức bao gồm việc xác định các yêu cầu đối với đặc tả kiểm thử, phát triển và được các bên liên quan chấp thuận các đặc tả này Đồng thời, các đặc tả kiểm thử phải được phép sử dụng và tuân thủ, với việc giám sát sự tuân thủ diễn ra liên tục Ngoài ra, mọi cập nhật đối với đặc tả kiểm thử cũng cần sự chấp thuận của các bên liên quan trước khi được thực hiện.
1.3.4 Các hoạt động và nhiệm vụ
Người phụ trách các đặc tả kiểm thử trong tổ chức cần thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động theo đúng chính sách và quy trình kiểm thử của tổ chức.
6.2.4.1 Phát triển tài liệu đặc tả kiểm thử của tổ chức (OT1)
Hoạt động này yêu cầu xác định các yêu cầu về đặc tả kiểm thử của tổ chức, dựa trên các thực hành thử nghiệm hiện tại và ý kiến từ các bên liên quan, cũng như các hình thức phát triển khác.
Để xây dựng đặc tả kiểm thử của tổ chức, cần phân tích tài liệu liên quan qua các hội thảo, phỏng vấn hoặc hình thức phù hợp khác Đồng thời, yêu cầu về đặc tả kiểm thử của tổ chức phải được áp dụng trong quá trình này Quan trọng là phải có sự chấp thuận nội dung đặc tả kiểm thử từ các bên liên quan Cuối cùng, khi hoàn thành đặc tả, cần thông báo cho các bên liên quan trong tổ chức để đảm bảo sự đồng thuận và hiểu biết chung.
6.2.4.2 Giám sát và kiểm soát việc sử dụng tài liệu đặc tả kiểm thử của tổ chức (OT2)
Hoạt động này bao gồm việc giám sát hiệu quả áp dụng các đặc tả kiểm thử của tổ chức và thực hiện các hoạt động cần thiết để kết nối các bên liên quan với các đặc tả này.
6.2.4.3 Cập nhật tài liệu đặc tả kiểm thử của tổ chức (OT3)
Hoạt động này bao gồm việc xem xét phản hồi liên quan đến việc sử dụng các đặc tả kiểm thử của tổ chức, đồng thời đánh giá hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng các đặc tả này Cần xác định và chấp thuận những phản hồi cũng như thay đổi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các đặc tả kiểm thử trong tổ chức.
Để đạt được những thay đổi về đặc tả kiểm thử của tổ chức, cần phân tích các nguồn tài liệu liên quan thông qua hội thảo, phỏng vấn hoặc các hình thức phù hợp khác Khi những thay đổi này đã được xác định và chấp thuận, chúng phải được thực thi ngay lập tức Đồng thời, tất cả các thay đổi về đặc tả kiểm thử cần phải được thông báo đến toàn bộ tổ chức, bao gồm cả các bên liên quan.
1.3.5 Đầu ra của quy trình
Kết quả thực hiện quy trình kiểm thử này sẽ tạo được đầu ra dưới đây: a) Đặc tả kiểm thử của tổ chức.
VÍ DỤ: Chính sách kiểm thử của tổ chức, chiến lược kiểm thử của tổ chức.
Quy trình quản lý kiểm thử
Giới thiệu
Quản lý kiểm thử bao gồm ba quy trình chính: đầu tiên là quy trình lập kế hoạch kiểm thử, giúp xác định mục tiêu và chiến lược kiểm thử; tiếp theo là quy trình giám sát và kiểm soát kiểm thử, đảm bảo rằng quá trình kiểm thử diễn ra theo đúng kế hoạch và tiêu chuẩn; cuối cùng là quy trình kết thúc kiểm thử, đánh giá kết quả và rút ra bài học cho các lần kiểm thử sau.
Các quy trình quản lý kiểm thử có thể được áp dụng ở cấp độ dự án để điều phối các hoạt động kiểm thử trong các giai đoạn khác nhau, bao gồm quản lý kiểm thử hệ thống và quản lý kiểm thử chấp nhận Ngoài ra, việc quản lý các kiểu kiểm thử đa dạng như kiểm thử hiệu năng và kiểm thử tính dễ sử dụng cũng rất quan trọng để đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Khi áp dụng ở mức kiểm thử dự án, các quy trình quản lý kiểm thử được sử dụng để quản lý toàn bộ dự án theo kế hoạch kiểm thử đã định Mỗi giai đoạn kiểm thử và các kiểu kiểm thử khác nhau cần quy trình quản lý riêng, dựa trên các kế hoạch kiểm thử cụ thể như kế hoạch kiểm thử hệ thống, kế hoạch kiểm thử chấp nhận và kế hoạch kiểm thử độ tin cậy.
Hình 5 minh họa mối quan hệ giữa ba quy trình quản lý kiểm thử và cách chúng tương tác với quy trình kiểm thử của tổ chức Nó cũng thể hiện các ứng dụng khác của quy trình kiểm thử và quy trình kiểm thử động, giúp làm rõ tầm quan trọng của việc phối hợp các quy trình này trong việc nâng cao hiệu quả kiểm thử.
Hình 5 - Ví dụ về mối quan hệ trong quy trình quản lý kiểm thử
Quy trình quản lý kiểm thử cần phải đồng bộ với đầu ra của quy trình kiểm thử trong tổ chức, bao gồm chính sách và chiến lược kiểm thử Thông qua việc thực hiện các đầu ra này, quy trình quản lý kiểm thử có thể cung cấp phản hồi quan trọng cho quy trình kiểm thử của tổ chức.
Quy trình lập kế hoạch kiểm thử
Quy trình lập kế hoạch kiểm thử là bước quan trọng để triển khai kế hoạch kiểm thử hiệu quả Tùy thuộc vào quy mô của dự án, kế hoạch này có thể được xây dựng dưới dạng một tài liệu tổng quát cho toàn bộ dự án hoặc chi tiết cho từng giai đoạn kiểm thử cụ thể, như kế hoạch kiểm thử hệ thống hoặc kế hoạch kiểm thử hiệu năng.
Bản kế hoạch kiểm thử được xây dựng thông qua các hoạt động đã xác định, như thể hiện trong Hình 6 Dự thảo kế hoạch sẽ được chi tiết hóa và ghi lại cho đến khi hoàn thiện Do tính chất lặp đi lặp lại của quy trình, một số hoạt động trong Hình 6 có thể cần được xem xét lại trước khi hoàn thiện bản kế hoạch Các hoạt động tiêu biểu như TP3, TP4, TP5 và TP6 sẽ cần thực hiện nhiều lần để đạt được một bản kế hoạch kiểm thử chấp nhận được.
Hình 6 - Quy trình lập kế hoạch kiểm thử
Trong quá trình kiểm thử, kế hoạch kiểm thử có thể cần được điều chỉnh để phù hợp với kết quả thực tế và thông tin mới của dự án Tùy thuộc vào phạm vi và tính chất của những thay đổi cần thiết, các hoạt động trong hình 6 cần được thực hiện lại để duy trì sự hiệu quả của kế hoạch kiểm thử.
Sau khi hoàn thành bản kế hoạch kiểm thử, nếu phát hiện rủi ro mới hoặc sự thay đổi trong mức độ đe dọa từ các rủi ro hiện tại, cần thực hiện lại hoạt động Xác định và phân tích rủi ro (TP3) trong quy trình.
Nếu cần thay đổi chiến lược kiểm thử vì lý do không liên quan đến rủi ro, như việc sử dụng môi trường kiểm thử khác, thì việc thiết kế lại chiến lược kiểm thử (TP5) trong quy trình là điều cần thiết.
Nếu trong quá trình thực hiện thấy cần thiết phải thay đổi nhân sự hoặc lịch trình kiểm thử vì lý do ngoài rủi ro, như khi một số hạng mục kiểm thử đã thay đổi, thì cần thực hiện lại hoạt động Xác định nhân sự và lập lịch (TP6) trong quy trình.
Quy trình lập kế hoạch kiểm thử nhằm phát triển, phê duyệt, ghi chép và thông báo cho các bên liên quan về phạm vi và phương pháp kiểm thử Quy trình này giúp xác định sớm các tài nguyên, môi trường và yêu cầu cần thiết cho quá trình kiểm thử.
Kết quả thành công của Quy trình lập kế hoạch kiểm thử bao gồm việc phân tích rõ phạm vi công việc của dự án kiểm thử, xác định và thông báo các bên liên quan tham gia lập kế hoạch, xử lý các rủi ro qua kiểm thử bằng cách xác định, đánh giá và phân loại mức độ ảnh hưởng của chúng Ngoài ra, chiến lược kiểm thử, môi trường kiểm thử, công cụ kiểm thử và dữ liệu kiểm thử cũng đã được xác định.
Công cụ kiểm thử, thiết bị, môi trường và không gian kiểm thử đã được xác định rõ ràng Nhu cầu về nhân lực và đào tạo cũng đã được đánh giá, đồng thời lập lịch trình cụ thể cho từng hoạt động kiểm thử Ngân sách cho dự án đã được ước lượng và tính toán một cách chi tiết.
Kế hoạch kiểm thử đã được tất cả các bên liên quan chấp thuận và gửi đến mọi bên liên quan, bao gồm ước lượng chi phí, nhân lực và thời gian thực hiện.
1.5.4 Các hoạt động và nhiệm vụ
Những người lập kế hoạch kiểm thử cần thực hiện các hoạt động và nhiệm vụ phù hợp với chính sách tổ chức và quy trình lập kế hoạch kiểm thử liên quan.
7.2.4.1 Nắm rõ nội dung dự án (TP1)
Hoạt động này yêu cầu nắm vững phạm vi và các yêu cầu kiểm thử phần mềm, nhằm hỗ trợ hiệu quả trong việc chuẩn bị kế hoạch kiểm thử.
CHÚ THÍCH 1: Các yêu cầu kiểm thử phần mềm bao gồm việc xác định các hạng mục kiểm thử
CHÚ THÍCH 2: Các tài liệu sau đây có thể được sử dụng:
1) Đặc tả kiểm thử của tổ chức, chẳng hạn như chính sách kiểm thử và chiến lược kiểm thử của tổ chức
2) Bản kế hoạch quản lý dự án mà sẽ tác động đến việc kiểm thử, ví dụ như nguồn tài nguyên và ngân sách dành cho việc kiểm thử
3) Bản kế hoạch kiểm thử mức cao hơn (ví dụ như bản kế hoạch kiểm thử dự án nếu quản lý mức kiểm thử thấp hơn chẳng hạn như kiểm thử hệ thống) dành cho các yêu cầu và ràng buộc về mức kiểm thử này, chẳng hạn như ràng buộc về chi phí, nhân lực, việc trao đổi thông tin, thời gian thực hiện.
4) Các tiêu chuẩn quy định về thông tin có thể ảnh hưởng tới việc kiểm thử
5) Tài liệu về sản phẩm/dự án chẳng hạn như các tài liệu ghi chi tiết về các yêu cầu của hệ thống, mục tiêu chất lượng được miêu tả thông qua các đặc tính chất lượng của hệ thống và các tài liệu chi tiết các đầu mục cần kiểm thử, thông tin liên quan đến thử nghiệm cho các giai đoạn kiểm thử hoặc các kiểu kiểm thử.
6) Các đặc tính chất lượng được định nghĩa trong ISO/IEC 25010 Ky thuật hệ thống và phần mềm - Yêu cầu và đánh giá chất lượng sản phầm phần mềm (SQuaRE) - Các mô hình chất lượng phần mềm và hệ thống.
Quy trình giám sát và kiểm soát kiểm thử
Quy trình giám sát và kiểm soát kiểm thử, như được trình bày trong hình 7, nhằm đảm bảo rằng tiến trình kiểm thử tuân thủ kế hoạch và đặc tả kiểm thử của tổ chức, bao gồm cả chính sách và chiến lược kiểm thử Nếu phát hiện sự sai khác đáng kể so với các hoạt động đã được lên kế hoạch hoặc các khía cạnh khác của kế hoạch kiểm thử, cần thực hiện các biện pháp để điều chỉnh hoặc bổ sung cho những sai khác này.
Quy trình quản lý dự án kiểm thử có thể áp dụng cho toàn bộ dự án hoặc cho từng giai đoạn và kiểu kiểm thử cụ thể, như kiểm thử hệ thống hoặc kiểm thử hiệu năng Khi được sử dụng trong hoạt động giám sát và kiểm soát kiểm thử, quy trình này trở thành một phần quan trọng trong Quy trình kiểm thử động Nếu áp dụng cho toàn bộ dự án, quy trình này sẽ tương tác trực tiếp với các quy trình quản lý kiểm thử khác để quản lý hiệu quả các giai đoạn và kiểu kiểm thử khác nhau.
Hình 7 - Quy trình giám sát và kiểm soát kiểm thử 1.6.2 Mục đích
Quy trình giám sát và kiểm soát kiểm thử nhằm đảm bảo rằng tiến trình kiểm thử được thực hiện đúng theo kế hoạch và các đặc tả của tổ chức, bao gồm chính sách và chiến lược kiểm thử Quy trình này không chỉ xác định các hành động kiểm soát cần thiết mà còn đề xuất những cập nhật cho kế hoạch kiểm thử, chẳng hạn như điều chỉnh điều kiện kết thúc kiểm thử hoặc xác định các biện pháp mới để khắc phục sai sót trong kế hoạch.
Quy trình này được áp dụng để đánh giá sự phù hợp của tiến trình kiểm thử với kế hoạch kiểm thử tổng thể của dự án Ngoài ra, nó còn giúp quản lý việc thực hiện kiểm thử tại các giai đoạn cụ thể, chẳng hạn như kiểm thử hệ thống, cũng như các loại kiểm thử riêng biệt như kiểm thử hiệu năng.
Quy trình giám sát và kiểm soát kiểm thử đã triển khai thành công thông qua việc áp dụng các phương thức phù hợp để giám sát tiến trình kiểm thử và thay đổi rủi ro Tiến trình kiểm thử được thực hiện dựa trên kế hoạch đã được giám sát, trong đó những rủi ro liên quan đã được xác định, phân tích và xử lý kịp thời Các hành động kiểm soát cần thiết được đưa ra và thông báo đến các bên liên quan, đồng thời mọi quyết định về việc dừng kiểm thử đều phải được phê duyệt Cuối cùng, các bên liên quan được thông báo về tiến trình kiểm thử cũng như những thay đổi liên quan đến rủi ro.
1.6.4 Các hoạt động và nhiệm vụ
Những người giám sát và kiểm soát kiểm thử cần thực hiện các nhiệm vụ theo đúng chính sách tổ chức và quy trình liên quan, đảm bảo tuân thủ các quy định về giám sát và kiểm soát trong kiểm thử.
Hoạt động giám sát tiến trình kiểm thử bao gồm việc đưa ra các biện pháp phù hợp để theo dõi và điều chỉnh quy trình kiểm thử dựa trên kế hoạch đã đặt ra, xác định những rủi ro mới và rủi ro thay đổi, đồng thời thực hiện các hoạt động báo cáo tình trạng kiểm thử và chỉ số kiểm thử Những biện pháp này cần được tích hợp vào kế hoạch và chiến lược kiểm thử của tổ chức để đảm bảo hiệu quả trong việc giám sát và quản lý rủi ro.
Hoạt động này bao gồm việc tập hợp và ghi lại các biện pháp kiểm thử, đồng thời giám sát tiến độ thực hiện kiểm thử so với kế hoạch đã đề ra, sử dụng các biện pháp kiểm thử đã được chuẩn bị trước.
Để đảm bảo quá trình kiểm thử hiệu quả, cần kiểm tra các báo cáo về tình trạng kiểm thử và phân tích các biện pháp kiểm thử, đồng thời hợp tác với các bên liên quan Cần xác định sự khác biệt giữa các hoạt động kiểm thử đã lập kế hoạch và ghi lại các yếu tố cản trở tiến trình Việc xác định và phân tích các rủi ro mới xuất hiện là cần thiết để đưa ra biện pháp giảm thiểu rủi ro và thông báo cho các bên liên quan Cuối cùng, cần giám sát những thay đổi đối với các rủi ro đã biết để cập nhật các biện pháp giảm thiểu và thông báo cho các bên liên quan về tình hình rủi ro.
VÍ DỤ 2 Thông báo cho người quản lý dự án những rủi ro mà cần phải giảm thiểu thông qua kiểm thử.
Các nhiệm vụ từ a) đến e) sẽ được thực hiện liên tục cho đến khi quá trình kiểm thử được xác nhận là hoàn tất Điều này thường được thực hiện bằng cách kiểm tra xem các điều kiện kết thúc kiểm thử đã được đáp ứng hay chưa.
Hoạt động này bao gồm các nhiệm vụ sau đây: a) Phải thực hiện những hành động cần thiết để chuẩn bị kế hoạch kiểm thử
Kỹ sư kiểm thử cần được phân công trách nhiệm thực hiện các hoạt động kiểm thử Họ cũng phải thực hiện các hành động cần thiết để chuẩn bị cho những hướng dẫn kiểm soát kiểm thử từ các quy trình quản lý cấp cao hơn.
Trong quá trình quản lý một giai đoạn kiểm thử cụ thể, cần thực hiện các hành động theo chỉ đạo của người quản lý kiểm thử dự án Đồng thời, cần đưa ra những biện pháp cần thiết để quản lý và điều chỉnh sự sai lệch giữa kết quả kiểm thử thực tế và kế hoạch đã đề ra.
Các hành động kiểm soát việc kiểm thử có thể yêu cầu điều chỉnh trong thực hiện, kế hoạch, dữ liệu và môi trường kiểm thử, cũng như bố trí nhân sự và các lĩnh vực khác như triển khai kiểm thử Đồng thời, cần đưa ra các biện pháp xử lý cho những rủi ro mới được xác định và những rủi ro đã thay đổi.
Nhiệm vụ này có thể bao gồm việc bổ sung nhân sự cho các nhiệm vụ cụ thể và điều chỉnh điều kiện kết thúc kiểm thử khi cần thiết.
1) Phải đưa ra những hướng dẫn kiểm soát kiểm thử để thay đổi cách thực hiện kiểm thử;
2) Những thay đổi về kế hoạch kiểm thử phải được thực hiện dưới hình thức cập nhật kế hoạch kiểm thử;
3) Phải thông báo cho các bên liên quan những thay đổi đã được khuyến nghị.
Để đảm bảo hiệu quả trong quá trình kiểm thử, việc chuẩn bị đầy đủ các công cụ và tài nguyên cần thiết trước khi tiến hành là vô cùng quan trọng Hỗ trợ công nghệ thông tin trong môi trường kiểm thử giúp tối ưu hóa quy trình này, đảm bảo mọi hoạt động diễn ra suôn sẻ và đạt được kết quả mong muốn.
CHÚ THÍCH 3: Việc này thường được thực hiện bằng cách kiểm tra điều kiện đầu vào được mô tả trong bản kế hoạch kiểm thử.
CHÚ THÍCH 4: Hoạt động kiểm thử có thể là thực hiện kiểm thử.
Quy trình kết thúc kiểm thử
Quy trình kết thúc kiểm thử, như trình bày trong hình 8, được thực hiện khi có sự đồng thuận rằng tất cả các hoạt động kiểm thử đã hoàn tất Quy trình này nhằm chấm dứt kiểm thử tại một giai đoạn cụ thể, chẳng hạn như kiểm thử hệ thống, hoặc một kiểu kiểm thử nhất định, như kiểm thử hiệu năng, cũng như để hoàn tất kiểm thử nghiệm cho một dự án đã hoàn thành.
Hình 8 - Quy trình kết thúc kiểm thử 1.7.2 Mục đích
Quy trình kết thúc kiểm thử nhằm tạo ra các tài nguyên kiểm thử hữu ích cho tương lai, thiết lập môi trường kiểm thử phù hợp và ghi chép kết quả kiểm thử để thông báo cho các bên liên quan Các tài nguyên này bao gồm kế hoạch kiểm thử, đặc tả kiểm thử, kịch bản kiểm thử, công cụ kiểm thử, dữ liệu kiểm thử và cơ sở hạ tầng của môi trường kiểm thử.
Kết quả triển khai thành công Quy trình kết thúc kiểm thử bao gồm: tài nguyên kiểm thử được lưu lại hoặc gửi cho các bên liên quan; môi trường kiểm thử sẵn sàng tái sử dụng cho dự án tiếp theo; tất cả yêu cầu kiểm thử đã được thỏa mãn và xác minh; báo cáo kết thúc kiểm thử được ghi lại, chấp thuận và thông báo cho các bên liên quan.
1.7.4 Các hoạt động và nhiệm vụ
Người phụ trách kết thúc kiểm thử cần thực hiện các hoạt động và nhiệm vụ theo đúng chính sách tổ chức và quy trình liên quan, đảm bảo quy trình kết thúc kiểm thử được thực hiện một cách chính xác và hiệu quả.
7.4.4.1 Lưu giữ tài nguyên kiểm thử đã dùng (TC1)
Hoạt động này bao gồm việc xác định và chuẩn bị tài nguyên kiểm thử có thể sử dụng trong tương lai, thông qua các phương pháp phù hợp để đảm bảo hiệu quả trong quá trình kiểm thử.
Tài nguyên kiểm thử có thể tái sử dụng, như tài nguyên cho kiểm thử hồi quy, cần được gán nhãn đúng cách trong hệ thống quản lý cấu hình Đồng thời, việc xác định và lưu trữ những tài nguyên này là cần thiết để sử dụng cho các dự án khác trong tương lai.
Trong kế hoạch kiểm thử, cần xác định rõ các thủ tục kiểm thử tự động và thủ công, cùng với cơ sở hạ tầng môi trường kiểm thử Đồng thời, tài nguyên kiểm thử có sẵn cần được ghi lại và báo cáo trong báo cáo kết thúc kiểm thử, đồng thời thông báo cho các bên liên quan để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong quá trình kiểm thử.
7.4.4.2 Thu hồi tài nguyên và khôi phục lại môi trường kiểm thử (TC2)
Hoạt động này yêu cầu khôi phục môi trường kiểm thử về trạng thái ban đầu sau khi hoàn tất các nhiệm vụ kiểm thử.
VÍ DỤ: Khôi phục lại các cài đặt và phần cứng về trạng thái ban đầu.
7.4.4.3 Rút ra các bài học kinh nghiệm (TC3)
Hoạt động này bao gồm các nhiệm vụ sau: a) Phải ghi lại các bài hoc kinh nghiệm trong khi thực hiện dự án.
CHÚ THÍCH: Việc này có thể đạt được bằng cách ghi lại:
1) Những cái đạt được trong suốt quá trình kiểm thử và các hoạt động liên quan;
2) Những cái chưa thực hiện được trong suốt quá trình kiểm thử và các hoạt động liên quan;
3) Những cải tiến được khuyến nghị đối với quy trình kiểm thử và các quy trình khác như quy trình triển khai kiểm thử. b) Phải ghi lại kết quả để đưa vào báo cáo kết thúc kiểm thử và thông báo cho các bên liên quan.
7.4.4.4 Viết báo cáo kết thúc kiểm thử (TC4)
Hoạt động này bao gồm các nhiệm vụ sau: a) Phải thu thập các thông tin liên quan từ các tài liệu sau đây, nhưng không giới hạn:
1) Kế hoạch kiểm thử (ví dụ: kế hoạch kiểm thử dự án, kế hoạch kiểm thử hệ thống hoặc kế hoạch kiểm thử hiệu năng);
2) Các kết quả kiểm thử;
3) Báo cáo tình trạng kiểm thử;
4) Báo cáo kết thúc kiểm thử dựa theo giai đoạn kiểm thử hoặc kiểu kiểm thử;
VÍ DỤ: Kiểm thử đơn vị, kiểm thử hiệu năng, kiểm thử chấp nhận vv ,
5) Báo cáo sự cố. b) Phải đánh giá và tổng kết các thông tin thu thập được trong báo cáo kết thúc kiểm thử c) Phải có sự chấp thuận của các bên liên quan có trách nhiệm về báo cáo kết thúc kiểm thử. d) Phải chuyển cho các bên liên quan báo cáo kết thúc kiểm thử đã được chấp thuận.
1.7.5 Đầu ra của quy trình
Kết quả thực hiện quy trình này sẽ tạo được đầu ra dưới đây: a) Báo cáo kết thúc kiểm thử