1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

Giáo trình Tổng quan du lịch và khách sạn (Nghề Kỹ thuật chế biến món ăn)

58 25 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tổng Quan Du Lịch Và Khách Sạn
Tác giả Đào Thị Thủy, Phạm Thị Thu Hiền, An Thị Hạnh
Trường học Trường Cao Đẳng Cơ Giới Ninh Bình
Chuyên ngành Kỹ Thuật Chế Biến Món Ăn
Thể loại Giáo Trình
Thành phố Ninh Bình
Định dạng
Số trang 58
Dung lượng 392,55 KB

Cấu trúc

  • LỜI NÓI ĐẦU

  • Tên môn học: Tổng quan du lịch và khách sạn

  • Mã môn học: MH 07

  • Mục tiêu môn học:

  • - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Có ý thức học tập nghiêm túc, phát huy tính sáng tạo và rèn luyện khả năng thuyết trình cho sinh viên.

  • Nội dung của môn học:

  • CHƯƠNG I

  • KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH VÀ KHÁCH SẠN

  • Giới thiệu:

  • Chương 1 nhằm trang bị cho người học những kiến thức về du lịch, khách du lịch, điểm du lịch và các cơ sở lưu trú du lịch. Giới thiệu một số sản phẩm du lịch trong hoạt động du lịch

  • Nội dung chính:

    • 1 Một số khái niệm cơ bản

      • 1.1 Khái niệm về du lịch

      • 1.2 Khái niệm về khách du lịch ( Du khách)

        • 1.2.1. Khách du lịch quốc tế

        • Năm 1989, tại hội nghị liên minh quốc hội về du lịch được tổ chức tại Lahaye đã ra tuyên bố " Lahaye về du lịch" trong đó đưa ra khái niệm về khách du lịch quốc tế như sau :

        • 1.2.2. Khách du lịch nội địa

      • 1.3 Khái niệm về điểm du lịch

      • 1.4. Cơ sở lưu trú du lịch

    • 2 . Các loại hình du lịch

      • 2.1 Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ

      • 2.2 Căn cứ vào mục đích của chuyến đi

        • 2.2.1. Theo mục đích chung

        • 2.2.2. Theo mục đích riêng

        • 2.2.3. Theo trách nhiệm

      • 2.3 Căn cứ theo phương tiện vận chuyển

        • 2.3.1. Du lịch đường bộ

        • 2.3.2. Du lịch đường không

        • 2.3.3. Du lịch đường thủy

      • 2.4. Căn cứ vào phương thức hợp đồng

        • 1.2.4.1. Du lịch trọn gói

        • 2.4.2.Du lịch từng phần

    • 3 Nhu cầu du lịch và sản phẩm du lịch

      • 3.1 Nhu cầu du lịch

        • 3.1.1 Các khái niệm

        • 3.1.2 Phân loại nhu cầu du lịch

        • 3.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh nhu cầu du lịch

      • 3.2 Sản phẩm du lịch

        • 3.2.1. Khái niệm

        • 3.2.2 Gía trị và giá trị sử dụng của sản phẩm du lịch

        • 3.2.3. Đặc trưng của sản phẩm du lịch

      • 4. Một số loại hình cơ sở lưu trú du lịch tiêu biểu

      • 4.1 Hotel

      • 4.2 Motel

        • 4.2.1 Khái niệm

        • 4.2.2 Các thể loại

        • 4.2.3 Đặc điểm

        • 4.2.4 Những ưu thế, hạn chế.

      • 4.3. Làng du lịch (Tourism Village)

        • 4.3.1 Khái niệm

        • 4.3.2. Các thể loại

        • 4.3.3. Đặc điểm

        • 4.3.4. Những ưu thế và hạn chế

      • 4.4 .Camping (Bãi cắm trại)

        • 4.4.1. Khái niệm

        • 4.4.3. Đặc điểm

        • 4.4.4. Những ưu điểm và hạn chế

      • 4.5. Tàu du lịch (Tourist Cruise)

        • 4.5.1. Khái niệm

        • 4.5.2. Các thể loại

        • 4.5.3. Đặc điểm

        • 4.5.4. Những ưu điểm và hạn chế

      • 4.6. Bungalow

        • 4.6.1. Khái niệm

        • 4.6.2. Phân loại

        • 4.6.3. Đặc điểm

        • 4.6.4. Những ưu và hạn chế

  • CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG I

  • CHƯƠNG 2

  • MỐI QUAN HỆ GIỮA DU LỊCH VÀ MỘT SỐ LĨNH VỰC KHÁC, CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH.

  • Giới thiệu:

  • Chương 2 nhằm trang bị cho người học những kiến thức về mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực như xã hội, kinh tế , văn hóa, môi trường . Các điều kiện chung và điều kiện riêng để phát triển du lịch.

  • Nội dung chính:

    • 1 . Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực khác

      • 1.1. Tác động của du lịch đến kinh tế

        • 1.1.1. Tác động tích cực

        • 1.1.2. Tác động tiêu cực

      • 1.2. Tác động của du lịch đối xã hội

        • 1.2.1. Tác động tích cực

        • 1.2.2. Tác động tiêu cực

      • 1.3. Tác động của du lịch đến văn hóa

        • 1.3.1. Tác động tích cực

        • 1.3.2. Tác động tiêu cực

      • 1.4. Tác động của du lịch đến môi trường

        • 1.4.1. Tác động tích cực

        • 1.4.2. Tác động tiêu cực

    • 2. Các điều kiện để phát triển du lịch

      • 2.1 Các điều kiện chung

        • 2.1.1. Tình hình an ninh chính trị - an toàn xã hội

        • 2.1.2. Điều kiện kinh tế

        • 2.1.3. Văn hóa

        • 2.1.4. Chính sách phát triển du lịch

      • 2.2. Các điều kiện riêng

        • 2.2.1. Tài nguyên du lịch

        • 2.2.2.   Cơ sở hạ tầng – CSVCKTDL

        • 2.2.3. Các sự kiện đặc biệt

  • CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3: KHÁCH SẠN

  • Giới thiệu:

  • Chương 3 nhằm trang bị cho người học những kiến thức về khách sạn. Các loại khách sạn, mối quan hệ giữa các bộ phận trong khách sạn.

  • Nội dung chính:

    • 1. Giới thiệu chung

    • 2. Phân loại và xếp hạng khách sạn

      • 2.1 Phân loại

        • 2.1.1. Phân loại khách sạn theo vị trí địa lý

        • 2.1.2. Phân loại khách sạn theo quy mô

        • 2.1.3. Phân loại khách sạn theo thi trường mục tiêu

        • 2.1.4. Theo hạng của khách sạn ( xem phần xếp hạng )

        • 2.1.5.Theo mức độ liên kết và quyền sở hữu

      • 2.2 Xếp hạng

        • 2.2.1. Xếp hạng khách sạn trên thế giới

        • 2.2.2. Xếp hạng khách sạn ở Việt Nam

    • 3 Cơ cấu tổ chức trong một khách sạn

      • 3.1 Mô hình cơ cấu tổ chức tiêu biểu trong một khách sạn

        • 3.1.1. Cơ cấu tổ chức của khách sạn loại nhỏ

        • 3.1.2. Cơ cấu tổ chức của khách sạn loại trung bình

        • 3.1.3. Cơ cấu tổ chức của khách sạn loại lớn

      • 3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong khách sạn

        • 3.2.1.Khối phục vụ lưu trú

        • 3.2.2. Khối phục vụ ăn uống

        • 3.2.3. Bộ phận kinh doanh tiếp thị

        • 3.2.4. Bộ phân tài chính- kế toán

        • 3.2.5. Bộ phận quản lý nhân sự

        • 3.2.6. Bộ phân quản trị cơ sở vật chất kỹ thuật

        • 3.2.7. Bộ phận bảo vệ an ninh

      • 3.3. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong khách sạn

        • 3.3.1. Mối quan hệ giữa bộ phận lễ tân và các bộ phận khác

        • 3.3.2. Mối quan hệ giữa bộ phận buồng và các bộ phận khác

        • 3.3.3. Mối quan hệ giữa bộ phận bàn với các bộ phận khác

        • 3.3.4. Mối quan hệ giữa bộ phận chế biến món ăn và các bộ phận khác

  • CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 3

Nội dung

Khái niệm về du lịch

Theo Robert W Mc Inosh, du lịch được hiểu là sự tổng hợp các mối quan hệ phát sinh từ sự tương tác giữa khách du lịch, nhà cung cấp dịch vụ, chính quyền và cộng đồng địa phương trong quá trình thu hút và tiếp đón du khách.

Theo định nghĩa của Tổ chức du lịch thế giới ( WTO ) :

Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và hoạt động kinh tế phát sinh từ các chuyến hành trình và lưu trú của cá nhân hoặc tập thể ở ngoài nơi cư trú thường xuyên Mục đích của du lịch thường là để thư giãn và khám phá, không phải để làm việc.

Theo từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam, du lịch được hiểu trên 2 khía cạnh :

Du lịch là hình thức nghỉ ngơi và phục hồi sức khỏe, cho phép con người tham quan và khám phá những địa điểm mới ngoài nơi cư trú Mục đích chính của du lịch là để thư giãn, giải trí và chiêm ngưỡng các danh lam thắng cảnh.

Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp, mang lại hiệu quả cao trong việc nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc Về mặt kinh tế, du lịch không chỉ là lĩnh vực kinh doanh hiệu quả mà còn được xem như hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ.

Luật du lịch Việt Nam (được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 7, Khoá

XI năm 2005) đã nêu khái niệm về du lịch như sau:

Du lịch là hoạt động liên quan đến việc di chuyển của con người ra khỏi nơi cư trú thường xuyên, nhằm mục đích tham quan, khám phá, giải trí và nghỉ ngơi trong một khoảng thời gian nhất định.

Khái niệm về khách du lịch ( Du khách)

Theo tổ chức Du lịch thế giới, khác du lịch là những người có các đặc điểm đặc trưng sau:

- Là người đi khỏi nơi cư trú của mình;

- Không theo đuổi mục đích kinh tế;

- Đi khỏi nơi cư trú từ 24 giờ trở lên;

- Khoảng cách tối thiểu từ nhà đến điểm đến tuỳ quan niệm từng nước.

Mỗi quốc gia đều có những định nghĩa riêng về khách du lịch, nhưng điểm chung nhất trong cách hiểu khái niệm này là sự nhận diện những người di chuyển từ nơi cư trú đến địa điểm khác nhằm mục đích khám phá, trải nghiệm văn hóa, và tham quan.

Khách du lịch là những người rời khỏi nơi cư trú thường xuyên để khám phá những địa điểm mới, với nhiều mục đích khác nhau, ngoại trừ việc làm công và nhận thù lao Họ thường có thời gian lưu trú tại nơi đến để trải nghiệm văn hóa, ẩm thực và các hoạt động giải trí.

24 giờ trở lên (hoặc có sử dụng dịch vụ lưu trú qua đêm) nhưng không quá thời gian một năm.

Khách du lịch là những người tạm thời ở tại nơi họ đến du lịch với các mục tiêu như nghỉ ngơi, kinh doanh, hội nghị hoặc thăm gia đình.

Theo luật Du lịch Việt Nam:

Khách du lịch là những người tham gia vào các hoạt động du lịch, có thể là để nghỉ ngơi, học tập, làm việc hoặc thực hiện các nghề nghiệp nhằm kiếm thu nhập tại địa điểm họ đến.

Khách du lịch được phân chia làm 2 nhóm cơ bản: Khách du lịch quốc tế và khách du lịch nội địa

1.2.1 Khách du lịch quốc tế

Năm 1989, tại hội nghị liên minh quốc hội về du lịch ở Lahaye, đã ban hành tuyên bố "Lahaye về du lịch", trong đó định nghĩa khách du lịch quốc tế.

Khách du lịch quốc tế là những người :

- Trên đường đi thăm một hoặc một số nước, khác với nước mà họ cư trú thường xuyên

- Mục đích của chuyến đi là tham quan, thăm viếng hoặc nghỉ ngơi không quá thời gian 3 tháng, nếu trên 3 tháng phải được phép gia hạn

- Không được làm bất cứ việc gì để được trả thù lao tại nước đến do ý muốn của khách hay do yêu cầu của nước sở tại

- Sau khi kết thúc đợt tham quan phải rời khỏi nước đến tham quan để về nước nơi cư trú của mình hoặc đi đến một nước khác

Khách du lịch quốc tế là những người có hành trình xuất phát và điểm đến nằm trong hai hoặc nhiều quốc gia khác nhau.

Luật du lịch Việt nam đưa ra khái niệm về khách du lịch quốc tế :

Khách du lịch quốc tế bao gồm người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, và công dân Việt Nam cùng với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam khi đi du lịch ra nước ngoài.

Như vậy nhóm khách du lịch quốc tế được phân chia thành 2 loại

Khách du lịch quốc tế bao gồm người nước ngoài và những cá nhân từ một quốc gia khác đang sinh sống tại nước đó Họ đến để khám phá và trải nghiệm văn hóa, cảnh quan và các hoạt động du lịch tại quốc gia mà họ đang tham quan.

Khách du lịch quốc tế đi ra là những công dân của một quốc gia cùng với người nước ngoài đang cư trú tại quốc gia đó, tham gia vào các hoạt động du lịch tại nước ngoài.

Những đối tượng sau đây không được công nhận là khách du lịch quốc tế:

- Những người đến một nước để thừa hành một nhiệm vụ nào đó

- Những người sang nước khác để hành nghề hoặc tham gia các hoạt động kinh doanh ở nước đến

- Những người nhập cư vào nước đến

- Học sinh, sinh viên hoặc nghiên cứu sinh, thực tập sinh sống tạm trú ở nước ngoài

- Những người thường xuyên qua lại biên giới

- Những hành khách đi xuyên qua một quốc gia

1.2.2 Khách du lịch nội địa

Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam và người nước ngoài thường trú tại Việt Nam, thực hiện các chuyến du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam, theo quy định của luật Du lịch Việt Nam.

Ngoài ra tại một số nước còn phân biệt khái niệm khách du lịch trong nước và khách du lịch quốc gia :

- Khách du lịch trong nước : Là tất cả khách du lịch đang đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia

- Khách du lịch quốc gia : là tất cả công dân của một quốc gia nào đó đi du lịch

Khái niệm về điểm du lịch

Các điểm du lịch, khu du lịch là yếu tố cấu thành rất quan trọng của một điểm đến du lịch.

Trong mỗi chuyến đi, khách du lịch thường chú trọng đến nhiều yếu tố như vận chuyển, lưu trú, ăn uống, mua sắm và tham quan Tuy nhiên, điều mà họ đặc biệt quan tâm là các điểm đến có gì để khám phá, thưởng thức và hoạt động phù hợp với sở thích cá nhân Hành trình không chỉ đơn thuần là ngủ nghỉ hay di chuyển, mà còn là trải nghiệm cảm giác mới mẻ từ những điểm du lịch độc đáo.

Điểm du lịch đóng vai trò quan trọng trong quyết định của du khách, tuy nhiên, chi tiêu của họ tại các địa điểm này thường chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng chi phí của chuyến đi.

Khách du lịch thường chọn điểm đến dựa trên mong muốn trải nghiệm những cảm giác mới mẻ khác biệt so với nơi họ sống Những người sống ở nông thôn thường tìm đến thành phố đông đúc với kiến trúc đẹp, trong khi những ai ở vùng núi lại thích khám phá thành phố hoặc bãi biển Ngược lại, cư dân thành phố thường ưu tiên những nơi yên tĩnh, trong lành như biển, núi, hồ hoặc vùng quê để thư giãn và nghỉ ngơi.

Như vậy, điểm du lịch rất đa dạng, nó có thể là một bãi biển ;

Theo Luật Du lịch Việt Nam năm 2005, điểm đến du lịch được định nghĩa là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch.

1.4 Cơ sở lưu trú du lịch

Theo điều 4 trong luật du lịch, cơ sở lưu trú du lịch được hiểu như sau :"

Cơ sở lưu trú du lịch là nơi cung cấp dịch vụ cho thuê phòng và giường, cùng với các dịch vụ bổ sung phục vụ khách lưu trú Trong đó, khách sạn là loại hình cơ sở lưu trú du lịch chủ yếu.

Cơ sở lưu trú du lịch là nơi cung cấp dịch vụ ăn nghỉ cho khách du lịch trong thời gian họ rời xa nhà Đây là điểm dừng chân lý tưởng cho những ai muốn khám phá những địa điểm mới mà vẫn đảm bảo sự thoải mái và tiện nghi trong suốt chuyến đi.

Hệ thống cơ sở lưu trú du lịch bao gồm tất cả các loại hình cơ sở lưu trú trong một khu vực nhất định, nhằm phục vụ nhu cầu lưu trú của du khách.

2 Các loại hình du lịch

2.1 Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ

Du lịch quốc tế là chuyến đi từ quốc gia này sang quốc gia khác, yêu cầu du khách vượt qua biên giới và sử dụng ngoại tệ tại điểm đến Loại hình du lịch này được chia thành hai loại: du lịch quốc tế chủ động và du lịch quốc tế bị động Nó đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy các mối quan hệ hợp tác kinh tế, văn hóa và xã hội giữa các quốc gia.

Du lịch nội địa là hành trình khám phá các địa điểm trong cùng một quốc gia, nơi du khách di chuyển từ một nơi đến nơi khác mà không ra khỏi biên giới quốc gia Các điểm đến và điểm xuất phát đều nằm trong lãnh thổ của đất nước đó, mang đến trải nghiệm văn hóa và thiên nhiên đa dạng cho người đi du lịch.

2.2 Căn cứ vào mục đích của chuyến đi

2.2.1 Theo mục đích chung a) Du lịch tham quan

Tham quan là một hoạt động quan trọng giúp nâng cao hiểu biết cá nhân, thỏa mãn sự ham hiểu biết và yêu thích văn hóa thông qua các chuyến du lịch đến những địa điểm mới Loại hình du lịch này cho phép du khách khám phá di sản văn hóa, di tích lịch sử, kiến trúc nghệ thuật, lễ hội độc đáo, làng nghề thủ công truyền thống và phong tục tập quán của các dân tộc thiểu số Mặc dù tác dụng nhận thức của du lịch tham quan rất lớn, nhưng thời gian lưu lại của khách thường ngắn, chỉ kéo dài từ một giờ đến vài phút Đối tượng của loại hình này thường là những người có trình độ văn hóa cao như giáo viên, nhà khoa học, nhà sử học và nhà báo Một ưu điểm nổi bật của du lịch tham quan là không bị ảnh hưởng bởi tính mùa vụ, giúp duy trì sự cân bằng trong phát triển du lịch.

Chuyến đi có mục đích thư giãn và phục hồi sức khỏe cả về thể chất lẫn tinh thần, giúp du khách thoát khỏi áp lực công việc hàng ngày Giải trí là yếu tố thiết yếu trong hành trình du lịch, vì vậy ngoài thời gian tham quan và nghỉ ngơi, các chương trình vui chơi và giải trí cần được tổ chức để đáp ứng nhu cầu của du khách Với sự phát triển của xã hội và mức sống tăng cao, ngày càng nhiều người chọn du lịch chỉ để giải trí và tham gia các hoạt động vui chơi.

Du khách tìm đến các bãi biển và vùng suối nước khoáng, nước nóng để chữa bệnh và thư giãn sau những ngày làm việc căng thẳng Họ muốn hòa mình vào thiên nhiên để thay đổi môi trường sống hàng ngày và giảm stress Do đó, không gian du lịch cần phải thoáng mát, yên tĩnh và có đội ngũ phục vụ chuyên nghiệp Thời gian lưu lại của khách trong loại hình du lịch này thường rất dài, với đối tượng chủ yếu là công nhân lao động và người già.

2.2.2 Theo mục đích riêng a) Du lịch thể thao

Nhu cầu và sở thích của khách hàng liên quan đến thể thao được chia thành hai loại chính: vận động viên tham gia thi đấu tại các sự kiện lớn như Thế Vận hội và World Cup, và cổ động viên theo dõi và cổ vũ các cuộc thi Du lịch thể thao không chỉ thu hút lượng lớn du khách mà còn mang lại nguồn thu đáng kể cho địa phương Điều này lý giải vì sao nhiều quốc gia nỗ lực đăng cai các sự kiện thể thao lớn, không chỉ để thu lợi nhuận mà còn để quảng bá hình ảnh đất nước, góp phần phát triển du lịch.

Loại hình du lịch tôn giáo đáp ứng nhu cầu tín ngưỡng của những người theo các tôn giáo lớn như Hồi giáo, Phật giáo, Thiên Chúa giáo, Tin Lành, Nho giáo và Do Thái giáo Đây là một hình thức du lịch lâu đời, phổ biến ở các nước tư bản, nơi mà tôn giáo đóng vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần của cá nhân Nhu cầu đến thăm các địa điểm linh thiêng và cội nguồn tôn giáo trở thành mong muốn và nguyện vọng hàng năm của tín đồ.

MICE, viết tắt của Meeting, Incentive, Convention và Exhibition, là loại hình du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm và tổ chức sự kiện, phục vụ cho các công ty trong việc khen thưởng nhân viên và đối tác Với số lượng khách tham gia thường rất đông, lên đến vài trăm người, MICE không chỉ mang lại trải nghiệm cao cấp với dịch vụ tại các khách sạn 4-5 sao mà còn có mức chi tiêu lớn hơn so với khách du lịch thông thường Loại hình du lịch này hiện đang đóng góp đáng kể vào nguồn thu cho ngành du lịch ở nhiều quốc gia.

2.3 Căn cứ theo phương tiện vận chuyển

2.3.1 Du lịch đường bộ a) Du lịch xe đạp

Nhu cầu du lịch

3.1.1 Các khái niệm a) Nhu cầu là gì?

Theo các chuyên gia tâm lý học, nhu cầu là một phần thiết yếu và tự nhiên trong cuộc sống con người, đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển Khi nhu cầu được thoả mãn, con người sẽ trải qua những cảm xúc tích cực và thoải mái, ngược lại, khi nhu cầu không được đáp ứng, sẽ dẫn đến những cảm xúc tiêu cực và bực bội Trong số đó, nhu cầu du lịch cũng là một yếu tố quan trọng, mang lại trải nghiệm và cảm xúc tích cực cho con người.

Nhu cầu du lịch phản ánh mong muốn của con người khám phá những địa điểm mới, mang lại trải nghiệm và cảm xúc khác biệt Du lịch không chỉ giúp mở rộng hiểu biết mà còn phát triển các mối quan hệ xã hội, phục hồi sức khỏe và tạo sự thoải mái tinh thần.

Nhu cầu du lịch và nhu cầu của khách du lịch là hai khái niệm khác nhau Nhu cầu du lịch không phải là nhu cầu cơ bản và chỉ được thỏa mãn trong những điều kiện nhất định như kinh tế, kỹ thuật và xã hội Trong khi đó, nhu cầu của khách du lịch là những mong muốn cụ thể trong một chuyến đi, bao gồm nhu cầu thiết yếu, nhu cầu đặc trưng và nhu cầu bổ sung.

Nhu cầu thiết yếu trong du lịch bao gồm vận chuyển, lưu trú và ăn uống, tất cả đều cần được đáp ứng để đảm bảo chuyến hành trình diễn ra suôn sẻ và thoải mái.

Nhu cầu đặc trưng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mục đích chính của chuyến đi, bao gồm các hoạt động như nghỉ dưỡng, tham quan, giải trí, thăm viếng, tham gia lễ hội và học tập nghiên cứu.

Nhu cầu bổ sung trong du lịch là những yêu cầu chưa được xác định trước, phát sinh trong quá trình khám phá, bao gồm thông tin, tư vấn, mua sắm và các dịch vụ thẩm mỹ.

3.1.2 Phân loại nhu cầu du lịch

Về cơ bản, nhu cầu du lịch được phân làm 3 nhóm: nhu cầu thực tế, nhu cầu bị kìm chế và không có nhu cầu a) Nhu cầu thực tế:

Nhu cầu du lịch được thỏa mãn khi khách hàng thực hiện chuyến đi thực tế, thể hiện qua chỉ số số lượt khách du lịch trong một khoảng thời gian nhất định Bên cạnh đó, cũng tồn tại nhu cầu du lịch bị kìm chế, phản ánh những mong muốn chưa được đáp ứng của du khách.

Là nhu cầu của một bộ phậm dân cư muốn đi du lịch nhưng không thực hiện được vì một lý do nào đó. c) Không có nhu cầu:

Có những người đủ điều kiện nhưng không có mong muốn đi du lịch, bên cạnh đó là những người suốt cuộc đời không thể thực hiện điều này do hoàn cảnh gia đình, sức khỏe, lối sống hoặc văn hóa.

3.1.3 Các chỉ tiêu phản ánh nhu cầu du lịch a) Chỉ số xu hướng du lịch

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thực hiện các chuyến du lịch của dân cư trong một quốc gia, một vùng hoặc toàn thế giới.

Xem xét chỉ tiêu này theo thời gian, chúng ta có thể thấy được tiến trình, xu hướng đi du lịch của quốc gia đó.

Xu hướng du lịch được phản ánh thông qua 2 thông số :

* Chỉ số xu hướng du lịch thuần ( T 1 )

Số dân đi du lịch trong năm

Tổng số dân của năm đó

* Chỉ số xu hướng du lịch gộp ( T 2 )

Tổng số chuyến du lịch trong năm ( Số lượt khách )

T2 =  100 Tổng số dân của năm đó b) Tần số du lịch ( F )

Tổng số lượt khách du lịch trong năm

F Tổng số khách du lịch trong năm c) Chỉ số nguồn du lịch tiềm năng của một quốc gia ( I )

Tổng số KDL của một quốc gia / Tổng dân số của quốc gia đó

I Tổng lượt KDL toàn thế giới / Tổng dân số thế giới

I = 1 thì xu hướng du lịch của quốc gia đó ngang bằng với xu hướng du lịch chung của thế giới

I > 1 Thì xu hướng du lịch của quốc gia đó cao hơn xu hướng du lịch chung của thế giới

I < 1 : Thì xu hướng du lịch của quốc gia đó thấp hơn xu hướng du lịch chung của thế giới

Sản phẩm du lịch

Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch.

Sản phẩm du lịch bao gồm nhiều yếu tố, trong đó có 5 yếu tố chính:

- Điểm thu hút khách (các di sản văn hoá, vườn quốc gia, bãi biển, công trình kiến trúc lễ hội, phong tục tập quán)

- Khả năng tiếp cận của điểm dến (cơ sở hạ tầng, các loại phương tiện vận chuyển, lịch trình hoạt động của các loại phương tiện đó )

Điểm đến này cung cấp nhiều tiện nghi và dịch vụ đa dạng, bao gồm các cơ sở lưu trú hiện đại, nhà hàng phục vụ ẩm thực phong phú, cùng với các cửa hàng bán lẻ hấp dẫn Ngoài ra, du khách còn có thể tận hưởng những khu vui chơi giải trí sôi động và các khu thể thao lý tưởng, tạo ra trải nghiệm thú vị và đa dạng cho mọi lứa tuổi.

- Hình ảnh của điểm đến

- Giá cả hàng hoá, dịch vụ điểm đến

Các dịch vụ thuộc sản phẩm du lịch rất đa dạng (lưu trú, ăn uống, vận chuyển, tham quan, phục vụ hội nghị, vui chơi giải trí )

3.2.2 Gía trị và giá trị sử dụng của sản phẩm du lịch

Sản phẩm du lịch, như mọi hàng hóa khác, có hai thuộc tính chính: giá trị và giá trị sử dụng Tuy nhiên, do đặc điểm tổng hợp và vô hình của nó, sản phẩm du lịch sở hữu những đặc điểm riêng biệt về giá trị sử dụng và giá trị.

Giá trị sử dụng của sản phẩm du lịch được thể hiện qua khả năng đáp ứng nhu cầu toàn diện của khách du lịch trong suốt hành trình Sản phẩm không chỉ thỏa mãn các nhu cầu sinh lý cơ bản như ăn uống, nơi ở và di chuyển, mà còn đáp ứng nhu cầu tinh thần như tham quan, nâng cao kiến thức và tăng cường giao lưu Vì vậy, giá trị sử dụng của sản phẩm du lịch mang tính đa chức năng, vô hình và trừu tượng cao Đánh giá và đo lường giá trị này chỉ có thể thực hiện thông qua cảm nhận của khách du lịch.

Việc tạo ra sản phẩm du lịch không chỉ tiêu tốn sức lực và trí tuệ của con người mà còn đòi hỏi sự xác định giá trị phức tạp Giá trị của sản phẩm du lịch bao gồm giá trị vật chất, giá trị dịch vụ và các yếu tố thu hút du lịch Để đánh giá giá trị vật chất, có thể dựa vào thời gian lao động cần thiết trong xã hội, trong khi giá trị dịch vụ phụ thuộc vào chất lượng trang thiết bị, đội ngũ lao động và năng suất phục vụ Tuy nhiên, sự chênh lệch về kiến thức, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên du lịch làm cho việc xác định giá trị du lịch trở nên khó khăn hơn Do đó, việc định giá bán các sản phẩm du lịch trở thành một thách thức lớn cho các nhà kinh doanh và quản lý trong ngành.

3.2.3 Đặc trưng của sản phẩm du lịch

Sản phẩm du lịch chủ yếu đáp ứng nhu cầu thư giãn cao cấp của du khách, mặc dù trong quá trình chuyến đi, họ cũng cần thỏa mãn các nhu cầu đặc biệt khác Nhu cầu du lịch thường xuất hiện khi con người có thời gian rảnh rỗi và thu nhập cao Khi thu nhập tăng, người ta có xu hướng đi du lịch nhiều hơn, ngược lại, nếu thu nhập giảm, họ sẽ cắt giảm các chuyến đi Dịch vụ du lịch có bốn đặc điểm chính cần được chú ý.

Sản phẩm du lịch mang tính vô hình, chủ yếu thể hiện qua trải nghiệm hơn là hàng hóa cụ thể Mặc dù có yếu tố hàng hóa trong sản phẩm du lịch, nhưng sự không cụ thể của nó khiến cho việc sao chép và bắt chước các chương trình du lịch hay cách trang trí dễ dàng hơn Do đó, việc tạo ra sự khác biệt trong sản phẩm du lịch để cạnh tranh trở nên khó khăn hơn so với kinh doanh hàng hóa.

Sản phẩm du lịch chủ yếu là dịch vụ, khiến khách hàng không thể kiểm tra chất lượng trước khi mua, điều này tạo ra khó khăn trong việc lựa chọn sản phẩm Vì vậy, quảng cáo trong ngành du lịch đóng vai trò rất quan trọng để thu hút và cung cấp thông tin cho khách hàng.

Tính đồng thời giữa sản xuất và tiêu dùng trong ngành du lịch thể hiện rõ ràng khi khách hàng phải đến tận nơi sản xuất để tiêu dùng sản phẩm Điều này có nghĩa là việc tiêu dùng sản phẩm du lịch diễn ra đồng thời với thời gian và địa điểm sản xuất, tạo nên một mối liên kết chặt chẽ giữa hai yếu tố này.

Sản phẩm du lịch, bao gồm dịch vụ vận chuyển, lưu trú và ăn uống, có tính chất mau hỏng và không thể dự trữ Điều này có nghĩa là các dịch vụ này không thể tồn kho, dẫn đến việc dễ dàng bị mất giá trị nếu không được sử dụng kịp thời.

Một số loại hình cơ sở lưu trú du lịch tiêu biểu

- Sản phẩm du lịch do nhiều nhà tham gia cung ứng

- Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch mang tính thời vụ

- Sản phẩm du lịch nằm ở xa nơi cư trú của khách du lịch.

4 Một số loại hình cơ sở lưu trú du lịch tiêu biểu

Khách sạn là loại hình cơ sở lưu trú du lịch chủ yếu và đặc thù nhất, phổ biến ở các đô thị và điểm du lịch trên toàn cầu Theo Luật du lịch Việt Nam, khách sạn giữ vị trí quan trọng trong hệ thống cơ sở lưu trú, với sự đa dạng về dịch vụ và chất lượng Do vai trò thiết yếu của khách sạn, nghiên cứu chi tiết về loại hình này đã được dành một chương trình riêng trong tài liệu, tập trung vào các loại hình cơ sở lưu trú khác.

Motel, từ tiếng Anh có nguồn gốc từ "Motor – Hotel", ban đầu phục vụ cho khách lưu trú di chuyển bằng phương tiện cơ giới Ngày nay, với sự phát triển đa dạng của các hình thức du lịch, motel không chỉ đáp ứng nhu cầu của đối tượng khách này mà còn phục vụ cho những khách tham gia các loại hình du lịch khác như du lịch cuối tuần và nghỉ dưỡng Do đó, khái niệm motel hiện đại được hiểu rộng hơn, phản ánh sự linh hoạt trong ngành dịch vụ lưu trú.

Nhiều nhà nghiên cứu du lịch ở Việt Nam đã cố gắng tìm kiếm thuật ngữ tiếng Việt tương đương với "motel", nhưng các định nghĩa như "khách sạn ven đường", "khách sạn tự phục vụ" hay "nhà trọ" chỉ phản ánh một phần đặc điểm của motel Thực tế, một số motel không nằm ven đường mà ở khu nghỉ dưỡng, khiến cho việc gọi là "khách sạn ven đường" không chính xác Hơn nữa, sự thiếu hụt motel theo đúng nghĩa tại Việt Nam tạo ra rào cản lớn trong việc xác định một thuật ngữ cụ thể cho loại hình cơ sở lưu trú này.

Mặc dù hình thức cơ sở lưu trú motel chưa phổ biến ở Việt Nam, nhưng nó có những ưu điểm riêng biệt Trong bối cảnh đa dạng hóa các loại hình du lịch và cơ sở lưu trú, cùng với sự phát triển của hạ tầng giao thông, mô hình motel chắc chắn sẽ dần phát triển tại Việt Nam Hơn nữa, nghiên cứu về motel có ý nghĩa quan trọng cho sự phát triển du lịch trong nước.

Motel là một loại hình cơ sở lưu trú du lịch, thường nằm ven đường quốc lộ hoặc gần các đầu mối giao thông quan trọng Với kiến trúc đơn giản và thấp tầng, motel chủ yếu phục vụ nhu cầu lưu trú của khách đi bằng xe cơ giới Các dịch vụ tại motel thường hạn chế, chủ yếu liên quan đến phương tiện di chuyển, và khách có thể tự phục vụ để đáp ứng một số nhu cầu cá nhân của mình.

4.2.2 Các thể loại a) Motel ven đường (tranzit motel): Đâylà thể loại motel phổ biến nhất, nó thường có vị trí ở ven các trục đường giao thông hoặc ở các đầu mối giao thông, có nhiều dịch vụ liên quan đến ôtô, chủ yếu phục vụ cho đối tượng là khác dừng chân trong những chuyến đi bằng ôtô, xe máy, thời gian lưu trú của khách ngắn (thường là một, hai ngày) Thể loại này phổ biến ở Mỹ va Tây Âu. b) Motel nghỉ dưỡng (tourist motel)

Motel ngoại ô là loại hình lưu trú thường được xây dựng gần những khu vực có cảnh quan đẹp và tài nguyên thiên nhiên phong phú, với thời tiết thuận lợi Loại hình này chủ yếu phục vụ cho khách du lịch, những người có nhu cầu nghỉ ngơi và lưu trú trong thời gian dài Motel ngoại ô rất phổ biến tại Châu Âu.

Motel là loại hình lưu trú chủ yếu phục vụ khách du lịch vào cuối tuần, thường được xây dựng ở ngoại ô các thành phố lớn và rất phổ biến tại Tây Âu.

Mỹ hiện nay chứng kiến sự phát triển đa dạng trong nhu cầu du lịch, dẫn đến việc các motel không ngừng mở rộng hoạt động của mình bằng cách xây dựng thêm bể bơi, sân tennis và nhiều tiện ích khác Mục tiêu của các motel là thu hút nhiều khách hơn và kéo dài thời gian lưu trú, qua đó trở thành đối thủ cạnh tranh trực tiếp với các khách sạn.

4.2.3 Đặc điểm a) Đặc điểm về vị trí

Motel có vị trí khác nhau tùy thuộc vào thể loại, với motel ven đường thường nằm gần các trục giao thông chính hoặc đầu mối giao thông quan trọng Motel nghỉ dưỡng thường được đặt ở những khu vực có phong cảnh đẹp và khí hậu ôn hòa Trong khi đó, motel ngoại ô thường nằm ở vùng ngoại ô của các thành phố lớn, gần các khu rừng, cánh đồng, dòng sông hoặc bãi biển Mặc dù hầu hết các motel không nằm ở trung tâm đô thị, vẫn có một số motel xuất hiện ở vị trí này, nhưng trường hợp này không phổ biến.

- Kiến trúc đơn giản, thường là nhà có mái, thấp tầng (thấp hơn ba tầng, nhưng phổ biến nhất vẫn là một đến hai tầng)

- Được xây dựng bằng những vạt liệu đơn giản, hơn 50% số motel được xây dựng theo kiểu nhà lắp ghép

- Thường có hiên rộng, lối đi ngoài hành lang, ít có motel xây dựng theo kiểu có hang ở giữa (các buồng ngủ ở hai bên hành lang)

- Có diện tích mặt bằng tương đối lơn, thường có sân rộng, vườn cây

Motel giao thông thường được trang bị ga-ra để xe cho khách, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo dưỡng và sửa chữa ô tô, xe máy Ngoài ra, các khu du lịch cũng cung cấp dịch vụ này, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Cơ sở vật chất kỹ thuật của motel chủ yếu bao gồm nhà ở, sân vườn, gara để xe, đường giao thông nội bộ và các hệ thống điện, cấp thoát nước, phòng cháy chữa cháy Nhìn chung, chất lượng và giá trị của cơ sở vật chất kỹ thuật của motel thấp hơn so với các loại hình lưu trú khác như khách sạn, tàu du lịch và làng du lịch.

Cơ sở vật chất kỹ thuật trong kinh doanh lưu trú của motel đóng vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị tổng thể của motel Đặc biệt, các trang thiết bị trong buồng ngủ của khách là yếu tố then chốt, ảnh hưởng trực tiếp đến trải nghiệm và sự hài lòng của khách hàng.

Trong buồng ngủ của motel, khách sẽ tìm thấy đầy đủ tiện nghi giống như trong khách sạn thông thường, với từ hai đến ba giường Đặc biệt, motel thường có nhiều phòng và trang bị bếp với thiết bị nấu nướng, cho phép khách tự nấu ăn Ngoài ra, motel còn có thiết bị giặt là để khách tự phục vụ, đây là điểm khác biệt nổi bật so với các khách sạn thông thường.

Trong các motel, bộ phận lễ tân thường có thiết kế đơn giản hơn so với khách sạn, với chức năng chính là giao chìa khóa cho khách và cung cấp một số dịch vụ cơ bản Bộ phận buồng cũng thường ít phức tạp, và nhiều motel không có bộ phận phục vụ buồng mà chỉ có nhân viên thu dọn và vệ sinh.

Sản phẩm của motel ngoài những đặc điểm chung như các sản phẩm trong hệ thống cơ sở lưu trú du lịch còn có các đặc điểm riêng như:

- Giá rẻ (thấp hơn nhiều so với giá dịch vụ của khách sạn cao cấp, tàu du lịch, làng du lịch)

ĐIỀU KIỆN ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH.

Chương 2 nhằm trang bị cho người học những kiến thức về mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực như xã hội, kinh tế , văn hóa, môi trường Các điều kiện chung và điều kiện riêng để phát triển du lịch.

- Trình bày được các tác động của du lịch đến kinh tế, xã hội, văn hoá và môi trường;

- Trình bày được các điều kiện để phát triển du lịch.

- Phân tích được tác động của du lịch đến kinh tế, xã hội, văn hoá và môi trường;

- Phân tích và đưa ra các giải pháp để phát triển du lịch.

- Có ý thức học tập nghiêm túc, phát huy tính sáng tạo và rèn luyện khả năng tư duy cho sinh viên.

1 Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực khác

1.1 Tác động của du lịch đến kinh tế

1.1.1 Tác động tích cực

Du lịch thúc đẩy sự phát triển kinh tế và đa dạng hóa các ngành nghề kinh tế của các quốc gia và các địa phương.

Trước hết, Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp liên quan đến nhiều ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân.

Khi một khu vực trở thành điểm du lịch hấp dẫn, lượng khách du lịch từ khắp nơi sẽ tăng cao, kéo theo nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ tại đây tăng mạnh.

Du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế toàn cầu và của từng quốc gia Ngành du lịch phát triển nhanh chóng, không chỉ tạo ra nguồn thu nhập đáng kể mà còn góp phần làm gia tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) của các quốc gia.

Du lịch không chỉ là một ngành thu ngoại tệ quan trọng mà còn là một hình thức xuất khẩu tại chỗ hiệu quả Ngành du lịch quốc tế cho phép xuất khẩu nhiều mặt hàng mà không cần qua nhiều khâu trung gian, giúp tiết kiệm lao động và giảm chênh lệch giá giữa người bán và người mua Đặc biệt, xuất khẩu tại chỗ còn tạo điều kiện cho việc tiêu thụ những sản phẩm dễ hư hỏng như hoa quả, rau tươi và thủy sản, giảm thiểu rủi ro trong quá trình vận chuyển.

- Với sự gia tăng thu nhập ngoại tệ, du lịch góp phần đáng kể vào việc cân bằng cán cân thanh toán quốc tế của nhiều quốc gia

1.1.2 Tác động tiêu cực

Sự phát triển nhanh chóng của ngành du lịch đang tạo ra áp lực lớn lên hạ tầng cơ sở, dẫn đến việc gia tăng chi phí cho các hoạt động của lực lượng công an, y tế, cũng như việc sửa chữa và bảo trì hệ thống giao thông và các dịch vụ công khác.

Đầu tư du lịch mang nhiều rủi ro hơn so với một số ngành khác, vì hoạt động này rất nhạy cảm với nhiều yếu tố bên ngoài mà các nhà kinh doanh không thể kiểm soát.

Sự phát triển của các loại hình du lịch như giải trí và sân golf đòi hỏi diện tích đất lớn hơn nhiều so với các ngành kinh tế khác Điều này có thể dẫn đến việc giảm quỹ đất dành cho nông nghiệp và các lĩnh vực khác nếu không có kế hoạch phát triển du lịch hợp lý.

Nhu cầu ngày càng cao đối với các dịch vụ và hàng hóa phục vụ du lịch đã dẫn đến sự tăng giá hàng tiêu dùng, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân.

Sự phát triển du lịch nhanh chóng và không bền vững ở một số địa phương có thể gây ra sự lệ thuộc kinh tế của cộng đồng vào ngành du lịch Điều này không chỉ ảnh hưởng đến sự ổn định kinh tế mà còn tác động tiêu cực đến văn hóa và môi trường địa phương.

1.2 Tác động của du lịch đối xã hội

1.2.1 Tác động tích cực

- Du lịch tạo ra nhiều công ăn việc làm, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp

- Sự phát triển du lịch góp phần ngăn cản sự di cư từ các vùng nông thôn đến các thành phố

Sự phát triển của du lịch nội địa không chỉ đáp ứng nhu cầu tinh thần của người dân mà còn tăng cường giao lưu và tiếp cận cuộc sống hiện đại, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống.

- Du lịch là điều kiện để mọi người xích lại gần nhau hơn

Du lịch quốc tế không chỉ mở rộng và củng cố mối quan hệ ngoại giao giữa các quốc gia, mà còn góp phần tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc trên toàn cầu.

Các chuyến du lịch và tham quan các di tích lịch sử, công trình văn hóa không chỉ mang lại trải nghiệm thú vị mà còn có tác dụng giáo dục tinh thần yêu nước và khơi dậy lòng tự hào dân tộc Những trải nghiệm này giúp người tham gia hiểu rõ hơn về giá trị lịch sử và văn hóa của đất nước, từ đó góp phần nuôi dưỡng tình yêu quê hương và ý thức trách nhiệm với dân tộc.

Phát triển du lịch không chỉ mang lại sự thay đổi về sắc thái và cảnh quan cho một vùng hay địa phương, mà còn góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ nhu cầu của du khách.

1.2.2 Tác động tiêu cực

Việc thu hút lượng lớn khách du lịch cùng với sự phát triển nhanh chóng của các cơ sở kinh doanh du lịch có thể dẫn đến tình trạng quá tải dân số tại địa phương, làm giảm khả năng tiếp cận các tài nguyên và tiện ích dành cho cư dân.

- Khi khách du lịch quá đông, dân cư địa phương bị đẩy vào tình trạng quá tải về phương tiện giao thông, điện nước, thông tin liên lạc

- Hoạt động du lịch có thể dẫn đến nhiều tệ nạn xã hội

Trong quá trình tương tác giữa khách du lịch và cư dân địa phương, sự khác biệt về tôn giáo, văn hóa và chính trị có thể dẫn đến hiểu lầm, thậm chí gây ra hiềm khích và căng thẳng giữa hai bên.

1.3 Tác động của du lịch đến văn hóa

1.3.1 Tác động tích cực

- Du lịch góp phần giới thiệu văn hóa, hình ảnh của mỗi quốc gia ra toàn thế giới

KHÁCH SẠN

Chương 3 nhằm trang bị cho người học những kiến thức về khách sạn. Các loại khách sạn, mối quan hệ giữa các bộ phận trong khách sạn.

- Trình bày được khái niệm khách sạn và cơ cấu tổ chức trong khách sạn;

- Trình bày được mối quan hệ giữa các bộ phận trong khách sạn.

- Phân loại được các loại khách sạn;

- Xếp hạng được các loại khách sạn;

- Phân tích được các mối quan hệ giữa các bộ phận trong khách sạn.

- Có ý thức học tập nghiêm túc, phát huy tính sáng tạo và rèn luyện khả năng tư duy cho sinh viên.

Khách sạn là một loại hình cơ sở lưu trú du lịch phổ biến, được xây dựng một cách hệ thống và đồng bộ Đây là những cơ sở với quy mô vật chất kỹ thuật và chất lượng dịch vụ đáp ứng tiêu chuẩn nhất định, nhằm phục vụ nhu cầu lưu trú, ăn uống và các dịch vụ khác của khách hàng trong thời gian lưu trú, từ đó tạo ra lợi nhuận.

Khách sạn là công trình kiến trúc độc lập với quy mô từ 10 buồng ngủ trở lên, đảm bảo chất lượng cơ sở vật chất và dịch vụ cho khách du lịch Một phòng khách sạn cơ bản thường có giường, nhà vệ sinh và bàn nhỏ Đối với các khách sạn sang trọng, phòng có thể bao gồm phòng ngủ và phòng khách riêng, cùng với các tiện nghi như máy điều hòa, điện thoại, ti vi, mini bar với đồ uống, cà phê, trà và dụng cụ nấu nước nóng.

2 Phân loại và xếp hạng khách sạn

2.1.1 Phân loại khách sạn theo vị trí địa lý

Khách sạn thành phố, hay còn gọi là khách sạn công vụ, thường được xây dựng tại các trung tâm thành phố lớn và khu đô thị Đối tượng phục vụ chính của loại hình khách sạn này là những khách hàng đi công tác, tham gia các hội nghị và hội thảo Các khách sạn này thường hoạt động quanh năm, đáp ứng nhu cầu lưu trú của du khách công vụ.

Khách sạn nghỉ dưỡng được xây dựng tại các khu du lịch lý tưởng, đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi và thư giãn của du khách Những địa điểm này thường có tài nguyên thiên nhiên phong phú như biển, núi và suối khoáng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chữa bệnh và phục hồi sức khỏe.

- Khách sạn ven đô : Xây dựng ở ngoại ô các thành phố lớn hoặc trung tâm đô thị Thị trường khách chủ yếu là khách đi nghỉ cuối tuần.

Khách sạn ven đường được xây dựng dọc theo các quốc lộ, nhằm phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi của du khách và những người đi lại trên các tuyến đường này.

Khách sạn quá cảnh là loại hình lưu trú được xây dựng để phục vụ nhu cầu của khách du lịch trong thời gian chờ đợi giữa các chuyến bay, thường tọa lạc gần sân bay, bến cảng hoặc nhà ga Trong số đó, khách sạn sân bay là phổ biến nhất, mang lại sự tiện lợi và thoải mái cho hành khách.

2.1.2 Phân loại khách sạn theo quy mô

- Khách sạn loại nhỏ : Có từ 10 – 49 buồng ngủ

- Khách sạn loại vừa : Có từ 50 – 150 buồng ngủ

- Khách sạn loại lớn : Có trên 150 buồng ngủ

2.1.3 Phân loại khách sạn theo thi trường mục tiêu a) Khách sạn thương mại ( Khách sạn công vụ ): Thường nằm ở các trung tâm thành phố và các khu thương mại.

+ Đối tượng khách chủ yếu : là khách thương gia

+ Tiện nghi dịch vụ : Phòng hội nghị, phòng khách chung, các tiện nghi tổ chức các đại tiệc và phòng tiệc b) Khách sạn quá cảnh :

+ Vị trí : thường nằm ở các tụ điểm giao thông chính hoặc gần khu vực sân bay, bến cảng.

+ Đối tượng khách : Khách thương gia, khách quá cảnh, khách nhỡ chuyến bay, khách hội nghị

Khách sạn quá cảnh không chỉ cung cấp các tiện nghi dịch vụ cơ bản mà còn cho phép đặt buồng trực tiếp tại sân bay, mang lại sự thuận tiện tối đa cho du khách Bên cạnh đó, khách sạn du lịch cũng đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi và thư giãn của khách hàng.

+ Vị trí : thường nằm ở những nơi có cảnh quan đẹp, không khí trong lành, gần các nguồn tài nguyên du lịch như biển, núi, suối nước khoáng

+ Đối tượng khách : Khách nghỉ ngơi để hồi phục sức khỏe, khách tham quan tìm hiểu văn hóa, lịch sử

+ Thời gian lưu trú : Khách ở ngắn ngày d) Khách sạn sòng bạc

+ Vị trí : Nằm ở các khu vui chơi giải trí ở các thành phố lớn hoặc khu nghỉ mát

+ Đối tượng khách : Thương gia giàu có, khách chơi bạc

+ Tiện nghi dịch vụ : thường rất sang trọng

2.1.4 Theo hạng của khách sạn ( xem phần xếp hạng )

2.1.5.Theo mức độ liên kết và quyền sở hữu a) Khách sạn độc lập

Khách sạn tư nhân là loại hình cơ sở lưu trú độc lập, thuộc sở hữu của cá nhân hoặc công ty, được quản lý và điều hành bởi chính chủ sở hữu Trong khi đó, khách sạn tập đoàn là những cơ sở lưu trú thuộc về một tập đoàn lớn, được quản lý theo tiêu chuẩn và quy trình chung của tập đoàn đó.

Các khách sạn thuộc tập đoàn quản lý được xây dựng trên toàn cầu, với ba hình thức quản lý khác nhau dựa vào sự đa dạng trong hoạt động của chúng.

+ Khách sạn thuê quản lý

+ Khách sạn thuê thương hiệu của tập đoàn hoặc khách sạn khác

2.2.1 Xếp hạng khách sạn trên thế giới

Hầu hết ở các nước, tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn dựa trên 4 yêu cầu cơ bản sau :

- Yêu cầu về kiến trúc khách sạn

- Yêu cầu về trang thiết bị, tiện nghi phục vụ trong khách sạn

- Yêu cầu về lực lượng lao động trong khách sạn

- Yêu cầu về các sản phẩm hiện có phục vụ trong khách sạn

2.2.2 Xếp hạng khách sạn ở Việt Nam

Tổng cục Du lịch đã ban hành quy định "tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn" vào ngày 22/6/1994 Đến ngày 27/4/2001, Tổng cục Du lịch đã ra quyết định số 02/2001/QD-TCDL nhằm bổ sung và sửa đổi các tiêu chuẩn này.

Theo tiêu chuẩn đặt ra, tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn Việt nam đồng thời đáp ứng được 2 yêu cầu sau :

Để thu hút khách du lịch quốc tế, các khách sạn tại Việt Nam cần đảm bảo tiêu chuẩn tương đương với các khách sạn quốc tế Điều này bao gồm việc đáp ứng nhu cầu, thị hiếu và thói quen của du khách, cũng như hiểu rõ đặc điểm tâm lý của họ.

Thứ hai, nội dung cần mang tính thực tiễn, đảm bảo phù hợp với các điều kiện kinh tế, kỹ thuật, tự nhiên và xã hội, cũng như đặc điểm kinh doanh khách sạn tại Việt Nam.

Tiêu chuẩn phân loại, xếp hạng khách sạn du lịch ở Việt Nam bao gồm những nội dung sau :

Phân loại khách sạn du lịch thành 3 loại :

- Khách sạn nghỉ dưỡng

Xếp hạng khách sạn du lịch theo 5 hạng : từ 1 đến 5 sao

3 Cơ cấu tổ chức trong một khách sạn

3.1 Mô hình cơ cấu tổ chức tiêu biểu trong một khách sạn

3.1.1 Cơ cấu tổ chức của khách sạn loại nhỏ

Khách sạn loại nhỏ thường có cơ cấu tổ chức đơn giản với một giám đốc điều hành chịu trách nhiệm quản lý các bộ phận Mỗi bộ phận được dẫn dắt bởi một tổ trưởng, người này sẽ báo cáo tình hình kinh doanh cho giám đốc Do khối lượng công việc hạn chế, nhân viên trong khách sạn nhỏ thường phải đảm nhận nhiều vai trò khác nhau để đảm bảo hoạt động hiệu quả.

3.1.2 Cơ cấu tổ chức của khách sạn loại trung bình

Cơ cấu quản lý khách sạn được tổ chức rõ ràng thành các phòng ban và bộ phận, giúp nâng cao chất lượng dịch vụ và hiệu quả giám sát Công việc được phân chia thành các khu vực cụ thể, với đội ngũ giám sát trực tiếp dưới sự chỉ đạo của tổng giám đốc và phó tổng giám đốc Tổng giám đốc chịu trách nhiệm điều hành chung, và mức độ biên chế thường tăng theo quy mô và loại dịch vụ của khách sạn.

3.1.3 Cơ cấu tổ chức của khách sạn loại lớn

Ngày đăng: 10/02/2022, 17:45

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w