1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Dạy học hợp tác trong bối cảnh giảng dạy toán ở ĐBSCL

75 21 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 2,13 MB

Cấu trúc

  • 1. LÝ DO CH ỌN ĐỀ T ÀI (6)
  • 2. M ỤC ĐÍCH NGHI ÊN C ỨU (6)
  • 3. ĐỐI TƯỢNG NGHI ÊN C ỨU (6)
  • 4. GI Ả THUYẾT KHOA HỌC (6)
  • 5. NHI ỆM VỤ NGHI ÊN C ỨU (7)
  • 6. GI ỚI HẠN V À PH ẠM VI NGHI ÊN C ỨU (7)
  • 7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (7)
  • 8. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN (7)
  • 9. C ẤU TRÚC LUẬN VĂN (8)
  • Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬ N D ẠY HỌC HỢP TÁC (9)
    • 1.1 KHÁI QUÁT V Ề DẠY HỌC HỢP TÁC (9)
      • 1.1.1 Khái ni ệm dạy học hợp tác (9)
      • 1.1.2 M ục ti êu d ạy học hợp tác (10)
      • 1.1.3 Nh ững thuận lợi và khó khăn của dạy học hợp tác (11)
      • 1.1.4 Nh ững yếu tố cơ bản của dạy học hợp tác (12)
      • 1.1.5 Phân lo ại dạy học hợp tác (13)
      • 1.1.6 Thành ph ần tham gia v ào d ạy họ c h ợp tác (14)
    • 1.2 K Ế HO ẠCH , T Ổ CHỨC V À QU ẢN LÝ B ÀI (18)
      • 1.2.1. Vi ệc l ên k ế ho ạch gi ảng dạy (18)
      • 1.2.2. Cách t ổ chức v à qu ản lý tiết học khi dạy học hợp tác (20)
    • 1.3 ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC HỢP TÁC (22)
      • 1.3.1 Giáo viên t ự đánh giá (22)
      • 1.3.2 Đánh giá học sinh (22)
    • 1.4 K ẾT LUẬN CHƯƠ NG I (23)
  • Chương 2. TÌM HI ỂU NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN CỦA CHƯƠNG TR ÌNH TOÁN Ở LỚP 10 VÀ 11 NÂNG CAO KHI D ẠY HỌC BẰNG H ÌNH (24)
    • 2.1 THU ẬN LỢI (24)
      • 2.1.1 Cách trình bày (24)
      • 2.1.2 N ội dung chương tr ình (28)
    • 2.2 KHÓ KHĂN (30)
    • 2.3 K ẾT LU ẬN CHƯƠNG 2 (31)
  • Chương 3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT V À GIÁO ÁN M ẪU (31)
    • 3.1 CH ỌN ĐỐI TƯỢNG V À CÁCH H ỢP TÁC (31)
      • 3.1.1 Đối tượng (31)
      • 3.1.2 Cách h ợp tác (31)
    • 3.2 GIÁO ÁN M ẪU ĐỀ XUẤT (32)
      • 3.2.1 D ạy học hợp tác không chính thức (32)
      • 3.2.2 D ạy học hợp tác chính thức (32)
      • 3.2.3 D ạy học hợp tác nhóm cơ sở (33)
    • 3.3 K ẾT LUẬN CHƯƠNG 3 (38)
  • Chương 4. THỰC NGHIỆM (39)
    • 4.1 M ỤC ĐÍCH CHUNG CỦA VIỆC THỰC NGHIỆM (0)
    • 4.2 CH ỌN MẪU THỰC NGHIỆM (39)
    • 4.3 TH ỜI GIAN THỰC NGHIỆM (39)
    • 4.4 N ỘI DUNG THỰC NGHIỆM (39)
      • 4.4.1 Pha 1: Kh ảo sát tình hình h ọc tập theo hướng Dạy học (39)
      • 4.4.2 Pha 2: D ạy học thực nghiệm (41)
    • 4.5 PHÂN TÍCH TIÊN NGHI ỆM (A PRIORI) (41)
      • 4.5.1 Phân tích tiên nghi ệm pha 1 (41)
      • 4.5.2 Phân tích tiên nghi ệm pha 2 (44)
    • 4.6 PHÂN TÍCH H ẬU NGHIỆM (A POSTERIORI) (44)
      • 4.6.1 K ết quả thực nghiệm pha 1 -------------------------------------------------------------------------- 3 5 (44)
      • 4.6.2 K ết quả thực nghiệm pha 2 (69)
      • 4.6.3 Nh ận định chung và đề xuất hướng khắc phục (70)

Nội dung

Dạy học hợp tác trong bối cảnh giảng dạy toán ở ĐBSCL Dạy học hợp tác trong bối cảnh giảng dạy toán ở ĐBSCL Dạy học hợp tác trong bối cảnh giảng dạy toán ở ĐBSCL Dạy học hợp tác trong bối cảnh giảng dạy toán ở ĐBSCL Dạy học hợp tác trong bối cảnh giảng dạy toán ở ĐBSCL Dạy học hợp tác trong bối cảnh giảng dạy toán ở ĐBSCL

LÝ DO CH ỌN ĐỀ T ÀI

Ngành giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo con người và phát triển xã hội, vì vậy chất lượng giáo dục là yêu cầu hàng đầu Để nâng cao chất lượng dạy và học, nhiều văn bản pháp lý đã được ban hành như Nghị quyết 40/2000/QH10 và các chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ Mặc dù có nhiều phương pháp dạy học tích cực được áp dụng, "Dạy học hợp tác" là phương pháp phổ biến nhưng vẫn chưa được vận dụng một cách khoa học và hợp lý, đặc biệt ở cấp phổ thông tại Đồng bằng sông Cửu Long Do đó, cần có thêm nghiên cứu sâu sắc về ứng dụng phương pháp này trong giáo dục.

“Dạy học hợp tác” để nghiên cứu trong luận văn này, nhằm góp một viên gạch nhỏ để xây căn nhà lớn đó là nền giáo dục Việt Nam.

M ỤC ĐÍCH NGHI ÊN C ỨU

Hiện nay, việc dạy học hợp tác tại một số trường THPT đang gặp nhiều thách thức, đòi hỏi sự cải thiện trong phương pháp giảng dạy Để nâng cao hiệu quả của phương pháp này, cần đề xuất một số biện pháp cụ thể nhằm áp dụng hiệu quả vào giảng dạy môn Toán cho học sinh lớp 10 và 11 chương trình nâng cao Những biện pháp này không chỉ giúp tăng cường sự tương tác giữa học sinh mà còn phát triển kỹ năng làm việc nhóm, từ đó nâng cao chất lượng học tập.

ĐỐI TƯỢNG NGHI ÊN C ỨU

Lý thuyết dạy học hợp tác

Thực trạng giảng dạy Toán ở THPT bằng phương pháp dạy học hợp tác.

GI Ả THUYẾT KHOA HỌC

Dạy học hợp tác là phương pháp phổ biến tại trường THPT, nhưng hiệu quả chưa đạt như kỳ vọng Việc áp dụng phương pháp này trong giảng dạy còn gặp nhiều khó khăn và chưa được thực hiện đúng cách.

Dạy học hợp tác ở trường chuyên sẽ có nhiều ưu thế hơn.

NHI ỆM VỤ NGHI ÊN C ỨU

5.1Tìm hiểu cơ sở lý luận của phương pháp dạy học hợp tác.

5.2Tìm hiểu những thuận lợi của chương trình toán ở THPT lớp 10 và 11 nâng cao khi dạy học bằng hình thức hợp tác

5.3Đề xuất một số biện pháp ứng dụng dạy học hợp tác vào giảng dạy Toán ở trường THPT

Khảo sát tình hình ứng dụng dạy học hợp tác trong giảng dạy môn Toán tại trường THPT Lưu Hữu Phước, Cần Thơ, nhằm đánh giá hiệu quả của phương pháp này trong việc nâng cao chất lượng giáo dục Nghiên cứu sẽ tập trung vào thực nghiệm sư phạm, phân tích các phương pháp dạy học hợp tác và tác động của chúng đến sự tiếp thu kiến thức của học sinh.

GI ỚI HẠN V À PH ẠM VI NGHI ÊN C ỨU

Phương pháp dạy học hợp tác được nghiên cứu trong luận văn chỉ giới hạn ở môn Toán trong trường THPT.

Phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn ở lớp 10 và 11 Đối tượng khảo sát: bao gồm bốn tỉnh, thành ở Đồng bằng sông

Cửu Long: TP Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Vĩnh Long Riêng TP

Cần Thơ khảo sát các loại trường: trường chuyên và không chuyên; trường nội ô và ngoại ô TP Cần Thơ Học sinh được khảo sát bao gồm:

Khối cơ bản, khối nâng cao, khối khoa học tự nhiên, khối khao học xã hội, lớp 10, 11, 12.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp tổng hợp tài liệu trong và ngoài nước về vấn đề dạy học hợp tác.

Phương pháp điều tra giáo dục hiện nay tập trung vào việc khảo sát thực trạng giảng dạy bằng phương pháp hợp tác tại các trường THPT ở một số tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả và tính khả thi của phương pháp hợp tác trong giảng dạy, từ đó đưa ra những khuyến nghị cải thiện chất lượng giáo dục trong khu vực Các kết quả khảo sát sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về những thách thức và cơ hội trong việc áp dụng phương pháp này, góp phần nâng cao năng lực giảng dạy và học tập cho giáo viên và học sinh.

Phương pháp tổng kết kinh nghiệm để đánh giá thực trạng

Phương pháp thực nghiệm sư phạm bằng việc giảng dạy trực tiếp với phương pháp hợp tác.

Phương pháp xử lý số liệu và thống kê toán học.

ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN

Hệ thống hóa các quan điểm về dạy học hợp tác là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả giáo dục Để triển khai phương pháp này, cần đề xuất những biểu mẫu cụ thể nhằm hỗ trợ quá trình dạy học Đồng thời, việc áp dụng các biện pháp thích hợp sẽ giúp tích cực đưa dạy học hợp tác vào môi trường giáo dục phổ thông, tạo điều kiện cho học sinh phát triển kỹ năng làm việc nhóm và tư duy phản biện.

Khảo sát thực trạng giảng dạy bằng phương pháp hợp tác tại một số trường THPT cho thấy mức độ thường xuyên áp dụng phương pháp này và sự yêu thích của học sinh đối với nó Nghiên cứu cũng chỉ ra những khó khăn và thuận lợi mà học sinh gặp phải trong quá trình học tập bằng phương pháp hợp tác.

Vận dụng các đề xuất lý luận vào giảng dạy thực nghiệm giúp đánh giá tính khả thi và bổ sung những ý tưởng thực tiễn từ quá trình giảng dạy.

C ẤU TRÚC LUẬN VĂN

Luận văn gồm có các phần sau:

Mở đầu bài viết này sẽ giới thiệu về tầm quan trọng của dạy học hợp tác trong giáo dục Chương 1 sẽ trình bày cơ sở lý luận của phương pháp dạy học hợp tác, nhấn mạnh vai trò của sự tương tác giữa học sinh Chương 2 sẽ phân tích những thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng phương pháp dạy học hợp tác vào chương trình sách giáo khoa toán lớp 10 và 11 nâng cao, từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả giảng dạy.

Chương 3 Một số đề xuất và giáo án mẫu nhằm ứng dụng dạy học hợp tác vào giảng dạy ở trường THPT.

CƠ SỞ LÝ LUẬ N D ẠY HỌC HỢP TÁC

KHÁI QUÁT V Ề DẠY HỌC HỢP TÁC

1.1.1 Khái niệm dạy học hợp tác

Dạy học hợp tác đang trở thành phương pháp giảng dạy phổ biến tại các trường phổ thông và đại học, tuy nhiên, tài liệu trong nước về phương pháp này vẫn còn hạn chế Các tác giả trong nước thường gọi nó bằng nhiều tên khác nhau như dạy học hợp tác theo nhóm, thảo luận theo nhóm nhỏ, hay dạy học theo nhóm nhỏ Trong khi đó, các tác giả nước ngoài chủ yếu sử dụng thuật ngữ "học hợp tác" (cooperative learning) Trong tài liệu này, chúng tôi chọn sử dụng tên "Dạy học hợp tác" để nhấn mạnh việc áp dụng phương pháp "học hợp tác" vào giảng dạy.

Dạy học hợp tác là một khái niệm phong phú với nhiều định nghĩa khác nhau từ các tác giả trong và ngoài nước Các quan điểm này giúp làm rõ bản chất và tầm quan trọng của phương pháp dạy học này trong việc nâng cao hiệu quả giáo dục.

Theo Nguyễn Bá Kim (2005) [1] thì:

Dạy học hợp tác theo nhóm là phương pháp giáo dục trong đó học sinh được phân chia thành các nhóm phù hợp, được giao nhiệm vụ cụ thể và khuyến khích thảo luận Phương pháp này nhằm mục đích thúc đẩy sự hợp tác giữa các thành viên trong nhóm để đạt được kết quả chung, hoàn thành nhiệm vụ của cả nhóm.

Theo Phan Trọng Ngọ (2005) [2] thì:

Thảo luận theo nhóm nhỏ là phương pháp giáo dục hiệu quả, trong đó lớp học lớn được chia thành các nhóm nhỏ Mỗi nhóm sẽ cùng nhau làm việc và thảo luận về một chủ đề cụ thể, từ đó đưa ra ý kiến chung của mình về vấn đề đó Phương pháp này giúp tất cả các thành viên trong lớp đều có cơ hội tham gia và thể hiện quan điểm.

Theo Nguyễn Thị Hồng Nam (2006) [5] thì:

Thảo luận nhóm là phương pháp giảng dạy hiệu quả, trong đó học sinh làm việc cùng nhau để giải quyết các nhiệm vụ học tập được giáo viên giao Qua quá trình này, học sinh có cơ hội rút ra những bài học quý giá dưới sự hướng dẫn và hỗ trợ của giáo viên.

Theo Nguyễn Thị Phương Hoa (2005) thì:

Dạy – học hợp tác là một chiến lược giáo dục tích cực, trong đó các thành viên tham gia hoạt động và học tập cùng nhau trong các nhóm nhỏ Các nhóm này bao gồm những người có trình độ và khả năng khác nhau, nhằm mục đích phát triển sự hiểu biết và chiếm lĩnh nội dung học tập một cách hiệu quả.

Theo D Johnson, R Johnson & Holubec (1990) [7] thì:

Dạy học hợp tác là quá trình mà học sinh thực hiện các hoạt động học tập cùng nhau, trong hoặc ngoài lớp học, nhằm nâng cao hiệu quả học tập và phát triển kỹ năng làm việc nhóm.

Mô hình học tập hợp tác yêu cầu học sinh phải làm việc cùng nhau, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau trong việc hoàn thành nhiệm vụ, đạt được mục tiêu và nhận phần thưởng từ các cấu trúc đã được thiết lập.

Theo David và Roger Johnson thì:

Học tập hợp tác là một hình thức học tập tích cực, thể hiện qua phương pháp giảng dạy chính thức, trong đó học sinh làm việc cùng nhau trong các nhóm nhỏ nhằm đạt được mục tiêu học tập chung.

Hợp tác xã học tập là phương pháp tổ chức lớp học, kết hợp giữa học tập và trải nghiệm xã hội Trong mô hình này, học sinh cần hợp tác làm việc theo nhóm để hoàn thành nhiệm vụ chung.

" H ọc tập nhóm l à m ột phương pháp học tập mà theo phương pháp đó học viên trong nhóm trao đổi, giúp đỡ v à h ợp tác với nhau trong h ọc tập"

Học tập hợp tác, theo định nghĩa của Theo J Cooper và các tác giả khác (1990), là một chiến lược học tập có cấu trúc và hướng dẫn hệ thống Chiến lược này được thực hiện trong các nhóm nhỏ, với mục tiêu đạt được nhiệm vụ chung.

1.1.2 Mục tiêu dạy học hợp tác

Theo Arends R.I (2007), dạy học hợp tác cần đạt ba mục tiêu chính: nâng cao thành tích học tập, phát triển lòng khoan dung và sự đồng thuận đa chiều, cùng với việc rèn luyện các kỹ năng xã hội.

Dạy học theo nhóm giúp học sinh phát triển kỹ năng nhận thức vượt trội, bao gồm khả năng lập luận và giải quyết vấn đề Phương pháp này còn thúc đẩy sự hình thành thái độ, tình cảm tích cực, đồng thời cải thiện kỹ năng lắng nghe, nói, tranh luận và lãnh đạo nhóm.

Mục đích của học hợp tác là nâng cao thành tích học tập, cải thiện mối quan hệ giữa học sinh từ các nguồn gốc dân tộc khác nhau, đồng thời phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề và các phương pháp làm việc nhóm hiệu quả.

1.1.3 Những thuận lợi và khó khăn của dạy học hợp tác

- Theo Phan Trọng Ngọ [2] thì dạy học hợp tác có 5 ưu điểm lớn:

Thứ nhất, lớp học bao giờ cũng sôi nổi và sinh động “điều này đặc biệt có ích đối với những học viên nhút nhát, ngại, ít phát biểu”.

Thứ hai, các thành viên có cơ hội học hỏi lẫn nhau.

Thứ ba, tạo cơ hội cho học sinh trong lớp làm quen, trao đổi và hợp tác với nhau.

Thứ tư, phương pháp này kích thích được sự thi đua giữa các thành viên và giữa các nhóm với nhau.

Cuối cùng, giúp giáo viên có thêm thông tin phản hồi về học sinh.

- Theo Arends R.I [14] thì dạy học hợp tác mang lại những hiệu quả tích cực sau:

Những hiệu quả của cách cư xử trong hợp tác.

Những hiệu quả trong các mức độ của sự khoan dung.

Những hiệu quả trong thành tích học tập.

Lòng khoan dung và đồng thu ận nhiề u chi ều

Hình 1: Những kết quả của người học đạt được khi học hợp tác

- Ngoài những thuận lợi trên, theo chúng tôi, dạy học hợp tác còn có những mặt tích cực sau đây:

Thứ nhất, năng cao khả năng tự học cho học sinh, bước đầu tập cho các em khả năng nghiên cứu.

Thông qua mô hình làm việc nhóm, học sinh sẽ được làm quen và phát triển kỹ năng hợp tác, điều này rất hữu ích cho cuộc sống xã hội của các em trong tương lai.

Thứ ba, dạy học hợp tác dễ dàng phối hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác như: dạy học khám phá, nêu vấn đề,…

K Ế HO ẠCH , T Ổ CHỨC V À QU ẢN LÝ B ÀI

TRONG DẠY HỌC HỢP TÁC

1.2.1 Việc lên kế hoạch giảng dạy a) Ch ọn hình th ức và phương pháp dạy ã Hỡnh thức dạy học

- Dạy học kiến thức và kỹ năng mới.

Giáo viên có thể lựa chọn các loại dạy học hợp tác để vận dụng vào dạy học

- Dạy học luyện tập thực hành, củng cố lý thuyết, ôn tập hệ thống kiến thức. ã Chọn phương phỏp dạy kết hợp với mụ hỡnh dạy học hợp tỏc.

- Dạy học hợp tác và dạy học nêu vấn đề.

- Dạy học hợp tác và dạy học khám phá.

- Dạy học hợp tác và dạy học tình huống didactic

- Dạy học hợp tác và đàm thoại gợi mở.

- Dạy học hợp tác và dạy học dự án,… b) Thi ết kế giáo án

Giáo viên cần lựa chọn kiểu dạy học hợp tác phù hợp để thiết kế giáo án hiệu quả Chúng tôi xin đề xuất ba mẫu giáo án tương ứng với ba loại dạy học hợp tác khác nhau, trong đó có dạy học hợp tác chính thức.

- Thời gian: một tiết đến vài tuần.

II Những phương pháp kết hợp với dạy học hợp tác.

2 Cách chia nhóm và bố trí chỗ ngồi.

IV Tiến trình dạy học.

1 Ổn định lớp – kiểm tra bài cũ

Thời gian Công việc của học sinh Kiến thức, kỹ năng tối thiểu phải đạt được

1 Nội dung 1: (tương ứng với nhóm chịu trách nhiệm thực hiện nội dung này)

2 Tương tự cho những nội dung khác

- Hạn chế của tiết dạy.

- Hướng khắc phục. ã Dạy học hợp tỏc khụng chớnh thức:

- Thời gian: vài phút đến một tiết

Tương tự như giáo án bình thường, chỉ thêm vào những hoạt động nhóm trong lúc giảng dạy. ã Dạy học hợp tỏc nhúm cơ sở:

- Thời gian: lâu dài, có thể cả năm học

Thời gian kết thúc: Lớp:

Nội dung chương trình dạy:

II Những phương pháp kết hợp với dạy học hợp tác.

IV Tiến trình dạy và học.

1 Ổn định lớp – kiểm tra bài cũ.

Công việc của học sinh Đánh giá Kiến thức, kỹ năng tối thiểu phải đạt được

1.2.2 Cách tổ chức và quản lý tiết học khi dạy học hợp tác a) Quy trình t ổ chức dạy học theo dạy học hợp tác

Theo Arends R.I (2007) mô tả 6 giai đoạn trong dạy học hợp tác, bắt đầu với việc giáo viên trình bày mục tiêu bài học và tạo động lực cho học sinh Việc trình bày thông tin cần được chú trọng hơn so với bài thuyết trình thông thường Học sinh sẽ được tổ chức thành các nhóm, trong đó giáo viên hỗ trợ các em làm việc cùng nhau để hoàn thành nhiệm vụ chung Có nhiều phương pháp làm việc nhóm như thảo luận trực diện, phương pháp tổ ong, và phương pháp sắm vai Phan Trọng Ngọ (2005) cũng đề xuất các hình thức nhóm như nhóm nhỏ, nhóm rì rầm, nhóm kim tự tháp, và nhóm mở Cuối cùng, học sinh sẽ trình bày sản phẩm cuối cùng của nhóm và nhận sự công nhận cho những nỗ lực của cả nhóm lẫn cá nhân Quản lý hiệu quả mô hình dạy học hợp tác cũng bao gồm việc quản lý thời gian.

Thời gian là một thách thức lớn trong dạy học hợp tác, và việc quản lý thời gian một cách khéo léo là rất quan trọng để tránh việc giáo án bị cháy hoặc chương trình bị trễ Do đó, giáo viên cần phải có những chiến lược hiệu quả để tối ưu hóa quá trình giảng dạy.

- Có kế hoạch giảng dạy chu đáo.

- Thông báo việc giới hạn thời gian làm việc nhóm cho học sinh biết để các em chuẩn bị và sử dụng thời gian phù hợp.

- Dự trù trước các em sẽ trễ giờ để phân bố thời gian hợp lý.

- Nên hướng dẫn học sinh kỹ năng quản lý thời gian nếu có điều kiện. ã Quản lý nội dung giảng dạy.

Trong phương pháp dạy học hợp tác, giáo viên không chỉ đơn thuần truyền đạt kiến thức mà học sinh sẽ là những người khám phá và nghiên cứu các vấn đề liên quan Do đó, giáo viên cần phải tạo điều kiện thuận lợi để học sinh phát huy khả năng tự học và hợp tác trong quá trình tìm kiếm kiến thức.

- Nắm vững giáo án và nội dung giảng dạy.

- Dự đoán trước những câu hỏi của học sinh để chuẩn bị câu trả lời.

- Khéo léo xử lý khi giáo viên chưa xác định được điều mà học sinh nói là đúng hay sai.

- Không để học sinh đi quá xa nội dung cần dạy. ã Quản lý khụng khớ lớp học.

Giống phần 1.6.3 đã đề cập Giáo viên cần giữ cho không khí lớp học:

Lớp học thân thiện, không có học sinh nào cảm thấy bị cô lập hay tách biệt, tạo điều kiện cho tất cả học sinh có cơ hội để nói lên ý kiến và trình bày quan điểm của mình.

Để duy trì trật tự trong lớp học và ngăn chặn tình trạng học sinh cãi nhau hay chỉ trích lẫn nhau, giáo viên cần quản lý việc học nhóm một cách hiệu quả Đối với những nhóm học tồn tại lâu dài, giáo viên nên theo dõi quá trình học tập của học sinh không chỉ trong lớp mà còn ở nhà và ngoài giờ học Việc này giúp học sinh học tập hiệu quả hơn, đồng thời giáo viên cần hướng dẫn và chia sẻ để tránh lãng phí thời gian mà không đạt được kết quả mong muốn Các phương pháp quản lý học nhóm sẽ giúp nâng cao chất lượng học tập của các em.

Các em cần viết biên bản ghi lại nội dung mỗi buổi họp nhóm cùng với các công việc đã thực hiện trong buổi họp đó Biên bản này sẽ được nộp cho giáo viên để làm cơ sở đánh giá kết quả học tập của các em.

- Tham dự đột xuất những buổi họp nhóm của các em nếu giáo viên có điều kiện.

ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC HỢP TÁC

1.3.1 Giáo viên tự đánh giá

Giáo viên tự đánh giá phương pháp cũng như cách thức dạy học của mình để rút kinh nghiệm bằng cách sau:

- Nhờ giáo viên khác dự giờ, góp ý

- Ghi hình, ghi âm lại (nếu được) để tự đánh giá.

- Tự trả lời một số câu hỏi sau:

+ Lớp đang dạy có phù hợp với phương pháp dạy học hợp tác không?

+ Nếu dạy bằng phương pháp khác liệu mục đích giảng dạy có cao hơn không?

+ Học sinh cảm thấy tiết dạy của mình như thế nào?

1.3.2 Đánh giá học sinh a) Đánh giá thường xuyên ã Giỏo viờn đỏnh giỏ học sinh: dựa trờn những tiờu chớ đó đưa ra.

Mẫu phiếu đánh giá nhóm đề nghị:

Têu chí Nhận xét Điểm

Nội dung kiến thức (6 điểm)

+ Đạt chuẩn kiến thức chung (5 điểm)

+ Có sáng tạo, tham khảo tài liệu và nâng cao (1 điểm)

+ Kỹ năng thuyết trình: ngắn gọn, dễ hiểu, thu hút được người khác lắng nghe (1 điểm).

+ Kỹ năng làm việc nhóm: có phân chia công việc, tổ chức công việc rõ ràng (1 điểm)

+ Kỹ năng giải quyết vấn đề: giải đáp tốt khi được hỏi (1 điểm)

Có tinh thần hợp tác, có tinh thần trách nhiệm, đóng góp tích cực cho bài học.

Tổng điểm ã Học sinh đỏnh giỏ lẫn nhau: dựa trờn những tiờu chớ thống nhất chung mà giáo viên đưa ra.

Mẫu phiếu đánh giá đề nghị:

Têu chí Nhận xét Điểm

Nội dung kiến thức (7 điểm)

+ Hiểu và vận dụng được (6 điểm)

+ Qui trình rõ ràng, ai cũng có thể hiểu và vận dụng được (1 điểm)

+ Kỹ năng thuyết trình: ngắn gọn, dễ hiểu, thu hút được người khác lắng nghe (1 điểm).

+ Kỹ năng làm việc nhóm: có phân chia công việc, tổ chức công việc rõ ràng (1 điểm)

+ Kỹ năng giải quyết vấn đề: giải đáp tốt khi được hỏi (1 điểm)

Tổng điểm b) Đánh giá tổng thể Đánh giá tổng thể được thực hiện bằng các bài kiểm tra, thi học kỳ.

K ẾT LUẬN CHƯƠ NG I

Dạy học hợp tác là một mô hình giáo dục hiệu quả, tuy nhiên việc áp dụng nó gặp nhiều thách thức và cần sự đầu tư cũng như hợp tác từ nhiều bên Nếu giáo viên biết cách vận dụng và phát huy những ưu điểm của mô hình này, kết quả đạt được sẽ rất cao.

TÌM HI ỂU NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN CỦA CHƯƠNG TR ÌNH TOÁN Ở LỚP 10 VÀ 11 NÂNG CAO KHI D ẠY HỌC BẰNG H ÌNH

THU ẬN LỢI

2.1.1Cách trình bày a) Cách trình bày c ủa SGK hiện h ành khá phù h ợp cho việc dạy h ọc theo phương pháp dạy học hợp tác Tất cả các b ài h ọc đều có ph ần hoạt động, giáo vi ên có th ể cho học sinh th ảo luận hoặc tr ình bày theo nhóm nh ững hoạt động n ày

Bài 8 trong sách giáo khoa Đại số và Giải tích 11 nâng cao giới thiệu khái niệm hàm số liên tục tại một điểm, bao gồm các hoạt động 1 và 2 trên trang 169 Nội dung bài học được trình bày từ định nghĩa đến ví dụ 1, sau đó là H1, tiếp theo là ví dụ 2 và H2 Để khuyến khích học sinh hợp tác nhóm, chúng ta có thể áp dụng các gợi ý phù hợp trong quá trình giảng dạy.

Chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm sẽ nhận nhiệm vụ giải quyết và trình bày ví dụ 1 (H1) và ví dụ 2 (H2) trước lớp Sau khi các nhóm hoàn thành, giáo viên sẽ sửa chữa những thiếu sót mà học sinh mắc phải.

Cách 2: Giáo viên hướng dẫn ví dụ 1, cho học sinh thảo luận nhóm 4 học sinh giải quyết H1, ví dụ 2 và H2

Giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh giải quyết ví dụ 1 theo nhóm 2 người, sau đó tiếp tục với ví dụ 2 và cho học sinh hoạt động nhóm để giải quyết H2.

Cách 4: Giáo viên hướng dẫn ví dụ 1 và 2, cho học sinh thảo luận nhóm 4 học sinh giải quyết H1 và H2

Bài 1 trong SGK hình học 11 nâng cao đề cập đến vectơ trong không gian và sự đồng phẳng của các vectơ Giáo viên có thể tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh để giúp các em làm quen với kiến thức về vectơ Tùy thuộc vào tình hình lớp học, giáo viên có thể tham khảo nhiều phương pháp khác nhau để tối ưu hóa hiệu quả giảng dạy.

Cách 1: Cho các em hoạt động nhóm 4 học sinh giải quyết 3 hoạt động Sau đó giáo viên sửa bài và nêu các ví dụ.

Cách 2: Giáo viên giảng giải hoạt động 1 Sau đó chia lớp thành 4 nhóm hợp tác: Nhóm 1 giải hoạt động 2; nhóm 2 giải hoạt động 3; nhóm

3 giải ví dụ 1; nhóm 4 giải ví dụ 2.

Cách 3: Giáo viên giảng giải ví dụ 1 Chia lớp thành 4 nhóm nhằm giải quyết 3 hoạt động và 1 ví dụ còn lại.

Cách 4: Cho các em hợp tác nhóm 4 học sinh giải hoạt động 1 Sau đó giáo viên giảng giải và sửa chữa Tiếp tục chia lớp thành 4 nhóm giải

2 hoạt động còn lại và 2 ví dụ.

Ví dụ 3: Bài 2 Đại cương về bất phương trình của SGK Đại số 10 nâng cao hoạt động 3, 4, 5 Sách giáo khoa trình bày như sau:

3 Biến đổi tương đương các bất phương trình

[…] Định lý (định lý về một số phép biến đổi tương đương thường d ùng)

Ví dụ 2 a/ Bất phương trình x >-2 tương đương với bất phương trình x x x- >-2- b/ B ất phương tr ình x > - 2 không tương đương với bất phương tr ình x x x- >-2-

H3 Ch ứng minh các khẳng định ở ví dụ 2

H4 Các khẳng định sau đây đúng hay sai? Vì sao? a/ 1 1

H5 Gi ải bất phương tr ình sau đây (bằng cách b ình ph ương hai vế), gi ải thích r õ các phép t ương đương đ ã th ực hiện: x x+1£

Giáo viên có thể cho học sinh hợp tác nhóm để giải quyết vấn đề trên

Giáo viên bắt đầu bằng việc giảng giải lý thuyết, sau đó chia lớp thành hai nhóm Nhóm 1 sẽ giải quyết các bài H3 và H4, trong khi nhóm 2 sẽ làm bài H5 Giáo viên sẽ gọi ngẫu nhiên các thành viên từ mỗi nhóm lên bảng để thực hiện bài tập.

Giáo viên bắt đầu bằng cách giảng giải định lý và đưa ra ví dụ 2 Sau đó, học sinh được chia thành nhóm 2 để thảo luận và giải quyết H3, sau đó trình bày bài giải Tiếp theo, giáo viên tổ chức hoạt động nhóm 4 học sinh để giải quyết H4 và yêu cầu các em trình bày kết quả Cuối cùng, giáo viên giải thích hệ quả của bài học.

Tiếp tục chia lớp làm 4 nhóm giải quyết H5.

Giáo viên hướng dẫn học sinh nghiên cứu mục 3 trong sách giáo khoa, chia lớp thành hai nhóm Nhóm 1 sẽ báo cáo định lý, đưa ra ví dụ và giải bài H3 cùng H4, trong khi nhóm 2 có nhiệm vụ báo cáo hệ quả và giải bài H5 Cuối cùng, giáo viên sẽ khẳng định lại kiến thức trọng tâm và nhận xét về kết quả của cả hai nhóm.

Ví dụ 4: Bài 4 Đường tròn ở SGK Hình học 10 nâng cao Hoạt động 3, 4 trang 94:

H3 Vi ết phương tr ình đường thẳng đi qua gốc tọa độ v à ti ếp xúc với đường tròn (C): x 2 +y 2 -3x+y=0

H4 Vi ết phương tr ình ti ếp t uy ến của đường tr òn

( x - 2 ) 2 + ( y - 3 ) 2 = 1 , bi ết tiếp tuyến đó song song với đường thẳng

Giáo viên có thể cho lớp hoạt động nhóm để hoàn thành hai hoạt động trên

Cách 1: Chia lớp làm sáu nhóm, nhóm chẵn giải H3, nhóm lẻ giải H4

Cách 2: Chia lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm giải quyết 1 hoạt động.

Chia lớp thành nhóm 4 học sinh để thực hiện hai hoạt động, giúp học sinh dễ dàng tự nghiên cứu kiến thức được giao trong bài mới Cách trình bày ngắn gọn, mạch lạc và dễ hiểu sẽ hỗ trợ các em trong việc trình bày lại những gì nhóm đã hoàn thành.

Ví dụ1: Bài 2 Các quy tắc tính đạo hàm ở SGK Đại số và Giải tích 11 nâng cao Bài này theo phân phối chương trình phải dạy 2 tiết

Tiết học đầu tiên sẽ giới thiệu các công thức dễ hiểu và áp dụng, kèm theo ví dụ minh họa, giúp học sinh hoạt động theo 4 nhóm để tự trình bày kiến thức Trong tiết thứ hai, giáo viên sẽ tiếp tục giảng dạy, nhận xét về những gì học sinh đã làm được và chưa làm được, đồng thời củng cố kiến thức trọng tâm Yêu cầu chung cho các nhóm là nêu rõ công thức và đưa ra 2 ví dụ ứng dụng cụ thể.

Trong bài học về hai đường thẳng vuông góc trong SGK hình học 11 nâng cao, giáo viên có thể tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm để tiếp thu kiến thức hiệu quả Cụ thể, giáo viên chia lớp thành 4 nhóm: Nhóm 1 và 2 sẽ nghiên cứu về góc giữa hai đường thẳng, yêu cầu các nhóm nêu định nghĩa và nhận xét về góc, đồng thời giải ví dụ 1 Một nhóm sẽ báo cáo kết quả, trong khi nhóm còn lại bổ sung và thảo luận Nhóm 3 và 4 sẽ tập trung vào hai đường thẳng vuông góc, yêu cầu nêu định nghĩa và giải các ví dụ 2, 3, 4, phối hợp làm việc để hoàn thành nhiệm vụ.

Bài 8 trong SGK Đại số 10 nâng cao đề cập đến một số phương trình và bất phương trình quy về bậc hai Theo phân phối chương trình, bài này cần được giảng dạy trong 1 tiết Giáo viên có thể chia lớp thành 4 nhóm để các em thực hiện báo cáo Nhóm 1 và 2 sẽ trình bày về phương trình và bất phương trình chứa ẩn trong dấu giá trị tuyệt đối, trong khi nhóm 3 và 4 sẽ báo cáo phần còn lại.

2 Phương tr ình và b ất phương tr ình ch ứa ẩn trong dấu căn bậc hai

Nếu giáo viên giảng bài một cách liên tục, học sinh sẽ cảm thấy quá tải với nhiều ví dụ và phương pháp giải khác nhau Việc chia nhỏ nội dung thành từng phần cho học sinh báo cáo không chỉ giúp giảm bớt áp lực mà còn tạo cơ hội cho các em hiểu sâu hơn về vấn đề Đồng thời, giáo viên cũng có thêm thời gian để mở rộng và giải thích các khía cạnh liên quan.

Trong bài 4 của sách giáo khoa hình học 10 nâng cao, phần 3 đề cập đến phương trình tiếp tuyến của đường tròn Nội dung bài học bao gồm 2 ví dụ và 2 hoạt động, tuy nhiên nếu giáo viên chỉ diễn giảng sẽ dễ gây nhàm chán Để tạo sự hứng thú, giáo viên có thể tổ chức cho học sinh làm việc nhóm theo các phương pháp gợi ý.

Cách 1: Chia lớp làm 4 nhóm Nhóm 1 và 2 giải ví dụ 1 và hoạt động 3; phần còn lại là ví dụ 2 và hoạt động 4, nhóm 3, 4 sẽ thực hiện.

Cách 2: Giáo viên giảng giải ví dụ 1 và ví dụ 2 Cho hoạt động nhóm

4 học sinh giải quyết hoạt động 3 và 4

Giáo viên hướng dẫn phương pháp giải bằng cách tổ chức hoạt động nhóm cho 4 học sinh Trong lần đầu, nhóm sẽ giải quyết ví dụ 1 và 2 Sau đó, giáo viên hoán đổi vị trí các thành viên để tạo thành nhóm mới cho lần 2, yêu cầu các em giải quyết hoạt động 4.

KHÓ KHĂN

Mặc dù sách giáo khoa hiện tại có nhiều hoạt động khuyến khích học sinh hợp tác nhóm, nhưng cách trình bày giữa sách giáo khoa đại số và hình học vẫn còn khác biệt Sách đại số và giải tích 11 nâng cao chứa nhiều hoạt động giải toán, trong khi sách hình học chủ yếu tập trung vào các hoạt động tư duy, đặc biệt là phần hình học không gian, gây khó khăn cho học sinh.

Sách giáo khoa hình học lớp 10 và 11 chứa nhiều định lý, hệ quả, định nghĩa và tính chất, khiến việc nghiên cứu trở nên nặng nề cho học sinh, với mỗi nhóm thường chỉ tập trung vào 2-3 định lý Đặc biệt, các định lý trong hình học không gian thường phức tạp và khó hiểu Chẳng hạn, bài 3 trong sách giáo khoa hình học 11 nâng cao về đường thẳng vuông góc với mặt phẳng chỉ có 2 định lý, 3 định nghĩa và 5 tính chất, nhưng chỉ có một ví dụ tổng hợp cuối bài, gây khó khăn cho học sinh mới tiếp cận Điều này làm giảm khả năng tự nghiên cứu và hợp tác nhóm của học sinh Hơn nữa, sách giáo khoa còn có nhiều bài tập tập trung ở cuối bài, trong khi thời gian phân bổ cho chương trình chỉ có một tiết, thậm chí không có tiết sửa bài, khiến giáo viên và học sinh gặp khó khăn trong việc giải quyết hết các bài tập.

Nội dung của một số bài học trong sách giáo khoa còn thiếu đa dạng hoạt động Chẳng hạn, trong SGK đại số 10 nâng cao, bài 3 về giá trị lượng giác của các góc chỉ có một hoạt động đầu bài, và bài 4 về dấu của nhị thức bậc nhất cũng chỉ có một hoạt động duy nhất Hầu hết các bài học trong sách hình học 11 nâng cao chỉ có hai hoạt động, trong khi bài 7 về đường parabol trong SGK hình học 10 nâng cao lại chỉ có một hoạt động.

Nhiều bài học có kiến thức phức tạp và trừu tượng khiến học sinh dễ cảm thấy chán nản khi hợp tác nhóm Đặc biệt, việc cho học sinh làm việc nhóm để nghiên cứu khái niệm đạo hàm trong SGK Đại số và Giải tích 11 nâng cao là một thách thức, vì nội dung quá trừu tượng và khó hiểu đối với các em.

K ẾT LU ẬN CHƯƠNG 2

SGK cung cấp nhiều thuận lợi về nội dung và cách trình bày, cho phép giáo viên áp dụng phương pháp dạy học hợp tác Tuy nhiên, cần điều chỉnh phương pháp giảng dạy dựa trên điều kiện thực tế để đạt được hiệu quả tối ưu.

MỘT SỐ ĐỀ XUẤT V À GIÁO ÁN M ẪU

CH ỌN ĐỐI TƯỢNG V À CÁCH H ỢP TÁC

Không phải tất cả học sinh hay lớp học đều phù hợp với phương pháp dạy học hợp tác Để đạt hiệu quả cao nhất, cần lựa chọn đối tượng giảng dạy phù hợp và linh hoạt điều chỉnh hình thức hợp tác theo từng lớp và điều kiện cụ thể Hình thức hợp tác không chính thức là một lựa chọn dễ áp dụng và có thể áp dụng cho mọi đối tượng học sinh.

Khi áp dụng hình thức hợp tác chính thức hay hợp tác nhóm cơ sở, giáo viên cần cân nhắc đặc điểm của học sinh để tránh rủi ro trong việc sử dụng phương pháp này Việc áp dụng không phù hợp có thể dẫn đến sự thất bại trong việc dạy học và làm học sinh cảm thấy sợ hãi với phương pháp hợp tác nhóm Do đó, việc chú ý đến đặc điểm của học sinh là rất quan trọng để đạt được hiệu quả giáo dục mong muốn.

Thứ nhất, học sinh phải có tính tự giác cao; có khả năng tự học;

Thứ hai, học sinh phải chịu hợp tác nhóm;

Thứ ba, học sinh có đủ thời gian để hợp tác nhóm.

Học sinh trường chuyên thường có lợi thế trong việc hợp tác nhóm nhờ vào số lượng lớp học không quá đông, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho cả hợp tác nhóm chính thức và hợp tác nhóm cơ sở.

3.1.2Cách hợp tác a) H ợp tác không chính thức: như đã nói ở trên, hình thức này dễ áp dụng nhất Giáo viên có thể dùng hình thức này cho học sinh hợp tác nhóm để giải quyết các hoạt động trong SGK hay các ví dụ, các câu hỏi, bài tập Có thể hợp tác nhóm 2 học sinh, 3 học sinh, 4 học sinh; hay chia lớp thành 6 nhóm, 4 nhóm để giải quyết các vấn đề đặc ra, tùy điều kiện thực tế Với bài học nào cũng có thể cho học sinh hợp tác nhóm không chính thức. b) Hợp tác chính thức: Hình thức này khi áp dụng phải chú ý đến đối tượng như đã nêu trên Đồng thời, xem xét nội dung bài học cẩn thận, đánh giá mức độ vừa sức của học sinh, xem các mục trong bài để phân chia sao cho các nhóm đều nhau, tránh nhóm nhiều công việc, nhóm ít công việc. c) Hợp tác nhóm cơ sở: Đây là hình thức hợp tác khó nhất, chứa nhiều rủi ro nhất Cần chuẩn bị rất công phu và cẩn thận Việc áp dụng chỉ nên sử dụng cho những thời điểm mới bắt đầu năm học ví dụ như đầu năm lớp 10 hay đầu năm 11 Cần kiên nhẫn để học sinh quen dần với việc hợp tác nhóm cơ sở

Học sinh thường hợp tác nhóm một cách hình thức và thiếu khoa học do chưa biết cách phân chia công việc Vì vậy, việc thường xuyên khuyến khích học sinh làm việc nhóm là cần thiết để các em dần quen với hình thức này Khi đã thành thạo, giáo viên sẽ dễ dàng áp dụng các phương pháp hợp tác nhóm đa dạng hơn trong quá trình giảng dạy.

GIÁO ÁN M ẪU ĐỀ XUẤT

3.2.1 Dạy học hợp tác không chính thức a) Đại số 10 nâng cao

(Xem phụ lục 1) b) Hình h ọc 10 nâng cao

(Xem phụ lục 2) c) Đại số v à gi ải tích 11 nâng cao

(Xem phụ lục 3) d) Hình h ọc 11 nâng cao

3.2.2Dạy học hợp tác chính thức a) Đại số 10 nâng cao

(Xem phụ lục 5) b) Hình h ọc 10 nâng cao

(Xem phụ lục 6) c) Đại số v à gi ải tích 11 nâng cao

(Xem phụ lục 7) d) Hình h ọc 11 nâng cao

3.2.3Dạy học hợp tác nhóm cơ sở a) Gi ới thiệu chung

- Thời gian: Học kì I chương trình Đại số 10 nâng cao.

- Cách chia nhóm: chia lớp thành 4 nhóm

+ Học kỳ I gồm 3 chương, chương I: Mệnh đề - tập hợp Chương II:

Hàm số bậc nhất và bậc hai Chương III: Phương trình và hệ phương trình

Đầu năm lớp 10, học sinh chuyển từ phương pháp học ở THCS sang THPT, dễ gặp khó khăn trong việc học nhóm, đặc biệt là những em yếu và ngại giao tiếp Để giúp các em làm quen với phương pháp học hợp tác, giáo viên cần theo sát và hỗ trợ trong chương I Khi các em đã dần quen, giáo viên có thể khuyến khích sự tự lập của các em trong chương II và chương III, tạo điều kiện cho việc học tập hiệu quả hơn sau này.

Việc soạn giáo án chi tiết tương tự như soạn giáo án cho hình thức dạy học hợp tác chính thức, vì vậy chúng tôi sẽ cung cấp mẫu giáo án tổng thể sử dụng trên lớp Bên cạnh việc học trên lớp, việc học nhóm và chuẩn bị công việc ở nhà cũng rất quan trọng Giáo viên cần quản lý và hỗ trợ kịp thời cho học sinh trong quá trình này Dưới đây là các biện pháp để quản lý việc học hợp tác ở nhà mà bạn có thể tham khảo.

Để áp dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm, giáo viên cần xây dựng một hệ thống đánh giá và cho điểm phù hợp Hệ thống này phải đảm bảo rằng các cột điểm cho kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút và kiểm tra 1 tiết vẫn được duy trì như bình thường.

+ Việc báo cáo, không theo thứ tự các nhóm mà theo nội dung SGK hay giáo viên hướng dẫn. b) Giáo án t ổng thể tr ên l ớp

Thời gian kết thúc: Lớp:

HỌC KỲ I CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI SỐ 10 NÂNG CAO

- Giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức toán học chương trình học kỳ I đại số

10 nâng cao một cách chủ động.

- Giúp học sinh rèn luyện các kỹ năng cần thiết: hoạt động nhóm, giao tiếp, giải quyết vấn đề,…

II Những phương pháp kết hợp với dạy học hợp tác.

Bảng phụ, giấy A0, nam châm đính bảng, máy chiếu, powerpoint…

Chia lớp thành 4 nhóm với số lượng học sinh cố định, chỗ ngồi cố định, các nhóm phải có nhóm trưởng và thư ký

IV Tiến trình dạy và học tổng thể

Chương I Mệnh đề - t ập hợp

Bài 1: Mệnh đề và mệnh đề chứa biến.

Nhóm 1: Trình bày mục 1 Mệnh đề là gì?

Nhóm 2: Trình bày mục 3 Mệnh đề kéo theo và mệnh đề đảo

Nhóm 3: Trình bày mục 5 Khái niệm mệnh đề chứa biến

Nhóm 4: Trình bày mục 7 Mệnh đề phủ định của mệnh đề có chứa ký hiệu ", $

Và thiết kế sơ đồ về mối quan hệ giữa các khái niệm trong bài

Bài 2: Áp dụng mệnh đề vào suy luận toán học

Nhóm 1: Trình bày mục 1 Định lý và chứng minh định lý

Nhóm 2: Trình bày mục 2 Điều kiện cần, điều kiện đủ

Nhóm 3: Trình bày mục 3 Định lý đảo, điều kiện cần và đủ

Nhóm 4: Trình bày mục chuẩn bị bài tập 6, 7, 10, 11 để hướng dẫn lớp giải.

Bài tập và luyện tập

Bài 3: Tập hợp và các phép toán trên tập hợp

Nhóm 1: Trình bày mục 2 Tập hợp con và tập hợp bằng nhau

Nhóm 2: Trình bày mục 1 Tập hợp

3.Một số các tập con của tập hợp số thực

Nhóm 3: Vẽ sơ đồ mối quan hệ giữa các loại tập hợp và các phép toán trên tập hợp (kèm hình vẽ)

Nhóm 4: Trình bày mục 4 Các phép toán trên tập hợp.

Bài tập và luyện tập

Bài 4: Số gần đúng và sai số

Nhóm 1: Trình bày mục 2 Sai số tuyệt đối và sai số tương đối

Nhóm 2: Trình bày mục 3 Số quy tròn

Nhóm 3: Trình bày mục 4 Chữ số chắc và cách viết chuẩn số gần đúng

Nhóm 4: Trình bày mục 1 Số gần đúng

5 Kí hiệu khoa học của một số

Bài tập và Ôn tập chương I

Chương II Hàm số bậc nhất v à b ậc hai

Bài 1: Đại cương về hàm số

Nhóm 1: Trình bày mục 4 Sơ lược về tịnh tiến đồ thị song song với trục tọa độ

Nhóm 2: Trình bày mục 3 Hàm số chẵn, hàm số lẻ

Nhóm 3: Trình bày mục 2 Sự biến thiên của hàm số

Nhóm 4: Trình bày mục 1 Khái niệm về hàm số

Bài tập và luyện tập

Bài 2: Hàm số bậc nhất

Nhóm 1: Trình bày mục 1 Nhắc lại về hàm số bậc nhất

Nhóm 2: Trình bày mục 1 Nhắc lại về hàm số bậc nhất

Nhóm 3: Trình bày mục 2 Hàm số y = ax + b

Nhóm 4: Trình bày mục 2 Hàm số y = ax + b

Bài tập và luyện tập

Bài 3: Hàm số bậc hai

Nhóm 1: Trình bày mục 3 Sự biến thiên của hàm số bậc hai

Nhóm 2: Trình bày mục 1 Định nghĩa

2 Đồ thị của hàm số bậc hai

Nhóm 3: Trình bày mục 3 Sự biến thiên của hàm số bậc hai

Nhóm 4: Trình bày mục 1 Định nghĩa

2 Đồ thị của hàm số bậc hai

Bài tập và luyện tập

Nhóm 4: Các bài: 31, 32, 35 Ôn tập chương II

Nhóm 4: Các bài: Tóm tắt các dạng toán thường gặp trong chương II, mỗi dạng cho 1 ví dụ.

Chương III Phương tr ình và h ệ phương tr ình

Bài 1: Đại cương về phương trình

Nhóm 2: Trình bày mục 2 Phương trình tương đương

Nhóm 3: Trình bày mục 3 Phương trình hệ quả

Nhóm 4: Trình bày mục 4 Phương trình nhiều ẩn

5 Phương trình chứa tham số

Bài 2: Phương trình bậc nhất và bậc hai một ẩn

Nhóm 1: Trình bày mục 3 Ứng dụng của định lý Vi – ét

Nhóm 2: Trình bày mục 2 Giải và biện luận phương trình dạng

Nhóm 3: Trình bày mục 1 Giải và biện luận phương trình dạng ax + b = 0

Nhóm 4: Tóm tắt các dạng toán thường gặp trong bài, mỗi dạng lấy 1 ví dụ.

Bài tập và luyện tập

Bài 3: Một số phương trình quy về phương trình bậc nhất hoặc bậc hai

Nhóm 1: Trình bày mục 1 Phương trình dạng ax + b = cx + d

Nhóm 2: Trình bày mục 1 Phương trình dạng ax + b = cx + d

Nhóm 3: Trình bày mục 2 Phương trình chứa ẩn ở mẫu thức

Nhóm 4: Trình bày mục 2 Phương trình chứa ẩn ở mẫu thức

Bài tập và luyện tập

Bài 4 Hệ phương trình bậc nhất nhiều ẩn

Nhóm 1: Tóm tắt các dạng toán trong bài, mỗi dạng lấy 1 ví dụ.

Nhóm 2: Trình bày mục 1 Hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn

Nhóm 3: Trình bày mục 2 Giải và biện luân hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn

Nhóm 4: Trình bày mục 3 Ví dụ về giải hệ phương trình bậc nhất ba ẩn

Bài tập và luyện tập

Bài 5: Một số ví dụ về hệ phương trình bậc hai hai ẩn

Nhóm 1: Giải ví dụ 1, ví dụ 2, Hoạt động 1.

Nhóm 2: Giải hoạt động 2, ví dụ 3, hoạt động 3 và 4

Nhóm 3: Tổng hợp các dạng toán liên quan đến bài học và ví dụ

Nhóm 4: Tổng hợp các dạng toán liên quan đến bài học và ví dụ.

Bài tập và ôn tập chương III

Hướng khắc phục: c) Qu ản lý việc hợ p tác nhóm ở nh à

Ngoài việc học trên lớp, học sinh cần tự học nhóm tại nhà để chuẩn bị cho các bài vở và báo cáo nhóm Giáo viên cần theo dõi sát sao hoạt động của học sinh để hướng dẫn kịp thời Tuy nhiên, việc quản lý học tập hợp tác ở nhà gặp nhiều khó khăn, vì giáo viên thường không thể tham gia trực tiếp Để quản lý hiệu quả việc học hợp tác tại nhà, giáo viên có thể áp dụng một số phương pháp nhất định.

Viết sổ nhật ký họp nhóm cần ghi rõ ngày họp, số lượng người tham dự và vắng mặt cùng lý do vắng mặt Nội dung thảo luận và phân chia công việc cũng cần được ghi chép chi tiết, tương tự như biên bản của một buổi họp.

Viết phiếu đánh giá mức độ đóng góp của thành viên nhóm: trưởng nhóm phải trung thực ghi phiếu này nộp cho giáo viên d) Thi ết kế kiểm tra

Trong vòng 15 phút, tiến hành kiểm tra và đánh giá kết quả báo cáo của các nhóm, bao gồm mức độ đóng góp của từng thành viên trong quá trình báo cáo và hoạt động nhóm tại nhà Việc chấm điểm sẽ được thực hiện theo biểu mẫu được quy định trong mục 3.2.1.

Kiểm tra miệng: Cho các em kiểm tra nhanh lúc củng cố kiến thức cuối bài để làm kiểm tra miệng.

K ẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Với các đề xuất và giáo án mẫu trong phụ lục, giáo viên có thể tham khảo để áp dụng phương pháp giảng dạy hợp tác nhóm một cách hiệu quả.

THỰC NGHIỆM

Ngày đăng: 05/02/2022, 14:55

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w