1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh công tác khai khác kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt tại công ty bảo hiểm MIC hà thành luận văn tốt nghiệp chuyên ngành tài chính bảo hiểm

69 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 69
Dung lượng 1,34 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KHAI THÁC KINH (11)
    • 1.1.1 Sự cần thiết của bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt (11)
    • 1.1.2 Lịch sử ra đời và phát triển (12)
    • 1.1.3 Nội dung của bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt (13)
    • 1.2. Tổng quan về công tác khai thác bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt (20)
      • 1.2.1 Kênh khai thác bảo hiểm (20)
      • 1.2.2 Quy trình khai thác bảo hiểm (21)
      • 1.2.3 Giám định tổn thất (24)
      • 1.2.4 Bồi thường tổn thất (24)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM MIC HÀ THÀNH (28)
    • 2.1. Thông tin chung về Công ty Bảo hiểm MIC Hà Thành (28)
      • 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty (29)
      • 2.1.2 Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của công ty (32)
    • 2.2. Thực trạng về tình hình kinh doanh bảo hiểm của MIC Hà Thành giai đoạn 2018-2020 (40)
      • 2.2.1 Quy trình khai thác bảo hiểm tại công ty (40)
      • 2.2.2 Công tác giám định tổn thất của nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi (44)
      • 2.2.3 Công tác bồi thường của bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt (48)
    • 2.3 Đánh giá tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt tại công ty bảo hiểm MIC Hà Thành (50)
      • 2.3.1 Đánh giá kết quả đạt đƣợc (50)
      • 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân (52)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC KHAI THÁC BẢO HIỂM HỎA HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT TẠI MIC HÀ THÀNH (55)
    • 3.1. Phướng hướng và mục tiêu phát triển công tác khai thác bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt (55)
    • 3.2. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh công tác khai thác bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt tại MIC Hà Thành (56)
      • 3.2.1 Các giải pháp đẩy mạnh công tác khai thác bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi (56)
      • 3.2.2 Một số kiến nghị nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác khai thác bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt (61)
  • KẾT LUẬN (27)

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KHAI THÁC KINH

Sự cần thiết của bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt

Mỗi năm, Việt Nam ghi nhận hàng nghìn vụ hoả hoạn và cháy nổ, dẫn đến hàng trăm người chết hoặc bị thương và thiệt hại tài sản lên đến hàng chục tỷ đồng.

Từ năm 2018 đến 2020, Cục Cảnh sát Phòng cháy Chữa cháy và Cứu hộ Cứu nạn (Bộ Công An) đã thống kê số vụ cháy và thiệt hại liên quan đến cháy nổ tại Việt Nam Những số liệu này phản ánh tình hình an toàn phòng cháy chữa cháy trong cả nước, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao nhận thức và thực hiện các biện pháp phòng ngừa để giảm thiểu rủi ro cháy nổ.

Bảng 1.1 Tình hình Hỏa hoạn ở Việt Nam năm 2018 đến 2020

Người chết Bị thương Tổn thất vật chất

( Nguồn: Thống kê của Tổng cục cảnh sát phòng cháy,chữa cháy và cứu nạn cứu hộ năm 2018-2020)

Theo thống kê, năm 2020 ghi nhận 86 vụ cháy giảm so với năm 2019, số người chết giảm 8 và thiệt hại tài sản ước tính giảm 552,05 tỷ đồng Lực lượng Công an đã điều tra làm rõ nguyên nhân của 1.188 vụ cháy, chiếm 46,95% tổng số vụ Trong đó, 793 vụ (66,75%) do sự cố hệ thống và thiết bị điện, 261 vụ (21,96%) do sơ suất trong sử dụng nguồn lửa và nhiệt, 38 vụ (3,19%) do sự cố kỹ thuật, và các nguyên nhân khác như vi phạm quy định về PCCC, tai nạn giao thông, và tác động của thiên nhiên.

Theo thống kê, hỏa hoạn là một rủi ro thường xuyên xảy ra tại Việt Nam và trên toàn thế giới, gây ra tổn thất lớn Tình hình hỏa hoạn ở Việt Nam đang trở thành vấn đề đáng báo động Mặc dù đã triển khai nhiều biện pháp phòng ngừa, nhưng đây vẫn là một thách thức nghiêm trọng cần được quan tâm và giải quyết để giảm thiểu rủi ro.

Lịch sử ra đời và phát triển

Vào ngày 2/3/1666, Luân Đôn trải qua một trận hỏa hoạn kinh hoàng kéo dài 7 ngày 8 đêm do nổ khinh khí cầu Edinburg, thiêu rụi 13.200 ngôi nhà và 87 nhà thờ, gây ra tổn thất nặng nề cho người dân Hậu quả là nhiều người không còn nơi ở, dẫn đến tình trạng khó khăn xã hội trầm trọng tại thủ đô Sự kiện này đã khiến người dân Anh nhận thức rõ hơn về nguy cơ hỏa hoạn và tầm quan trọng của hệ thống phòng cháy chữa cháy (PCCC) cũng như việc bồi thường thiệt hại hiệu quả cho những nạn nhân Để ứng phó với tình hình, các công ty bảo hiểm hỏa hoạn đã ra đời, trong đó có “The Fire office” được thành lập vào năm 1667 bởi bác sĩ Nicholas Barbon, đánh dấu sự khởi đầu của ngành bảo hiểm hỏa hoạn tại Anh.

Từ năm 1683, Anh Quốc đã thành lập nhiều tổ chức hữu ái nhằm bảo vệ hội viên trước rủi ro hỏa hoạn Năm 1684, văn phòng "Friendly Society Fire office" được ra đời, đánh dấu sự khởi đầu của các công ty bảo hiểm cháy khác như "Hand-in-hand" Những tổ chức này đã góp phần quan trọng trong việc hỗ trợ tài chính cho những người gặp khó khăn do hỏa hoạn.

Vào năm 1964, Bảo hiểm Bảo Việt trở thành công ty bảo hiểm đầu tiên được thành lập tại Việt Nam Tuy nhiên, mãi đến năm 1989, nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn mới chính thức được triển khai theo quyết định số 06/TCQĐ của Bộ Tài Chính vào ngày 17/01/1989 Sau vài năm hoạt động, nghiệp vụ bảo hiểm này đã có sự phát triển đáng kể.

Vào năm 1990, 16 công ty bảo hiểm đã triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn với tổng giá trị lên đến khoảng 6.200 tỷ đồng Đến năm 1994, bảo hiểm hỏa hoạn đã được thực hiện ở hầu hết 53 tỉnh, thành phố, với tổng giá trị bảo hiểm đạt 27.000 tỷ đồng.

Vào ngày 24 tháng 4 năm 2007, Bộ Tài Chính đã ban hành quyết định 28/2007/QĐ-BTC, quy định rõ ràng về biểu phí bảo hiểm cháy nổ bắt buộc, có hiệu lực từ ngày 28 tháng 7 năm 2007 Kể từ năm 2008, các đối tượng có nguy cơ cháy nổ sẽ được công khai minh bạch và cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.

Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt ra đời nhằm đảm bảo an toàn trong cuộc sống và giảm thiểu rủi ro Đây là một nhu cầu thực tế, dẫn đến sự phát triển không thể thiếu của lĩnh vực bảo hiểm tại Việt Nam.

Nội dung của bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt

1.1.3.1 Một số khái niệm về bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt Ở Việt Nam, để hiểu rõ về những quy định đối với bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt cần xem xét Quy tắc bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt ban hành ngày 2/5/1991 Các khái niệm, thuật ngữ liên quan đến bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt có thể hiểu nhƣ sau:

 Cháy: là phản ứng hoá học có toả nhiệt và phát ra ánh sáng

 Hoả hoạn: Là cháy xảy ra không kiểm soát đƣợc ngoài nguồn lửa chuyên dùng và gây thiệt hại cho tài sản và người xung quanh

 Sét: được hiểu là hiện tưởng phóng điện từ các đám mây tích điện và mặt đất, có tác động đến đối tƣợng bảo hiểm

Nổ là hiện tượng cháy diễn ra nhanh chóng, tạo ra áp lực lớn và âm thanh mạnh, do sự giãn nở đột ngột của các chất rắn, lỏng hoặc khí.

Đơn vị rủi ro là nhóm tài sản được phân tách rõ ràng khỏi các nhóm tài sản khác, với khoảng cách tối thiểu 12m nhằm ngăn chặn sự lan truyền của lửa giữa các nhóm này.

Tài sản được bảo hiểm bao gồm tất cả các loại tài sản, trừ những tài sản bị thiệt hại do các rủi ro đã được loại trừ Tài sản này phải thuộc quyền sử dụng hoặc quyền quản lý của người được bảo hiểm như ghi trên giấy bảo hiểm và phải nằm trong phạm vi bảo hiểm.

Các rủi ro đặc biệt như động đất, núi lửa, giông bão và lũ lụt là những rủi ro mà người được bảo hiểm có thể lựa chọn từ danh sách trong phụ lục kèm theo quy tắc Những rủi ro này cần được người bảo hiểm chấp nhận và xác nhận trong đơn bảo hiểm.

 Tổn thất toàn bộ: đƣợc chia làm hai loại, bao gồm :

Tổn thất toàn bộ thực tế xảy ra khi tài sản được bảo hiểm bị phá hủy hoàn toàn hoặc hư hỏng nghiêm trọng đến mức không thể phục hồi về trạng thái ban đầu.

Tổn thất toàn bộ ước tính xảy ra khi tài sản được bảo hiểm bị phá hủy hoặc hư hỏng nghiêm trọng, đến mức chi phí sửa chữa hoặc phục hồi bằng hoặc lớn hơn số tiền bảo hiểm đã được thỏa thuận.

1.1.3.2 Nội dung cơ bản của bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt a Đối tƣợng bảo hiểm Đối tƣợng bảo hiểm bao gồm tài sản là bất động sản và động sản ( trừ phương tiện giao thông, cây trồng, vật nuôi, và tài sản đang trong quá trình xây dựng lắp đặt thuộc loại hình bảo hiểm khác)

Cụ thể đối tƣợng bảo hiểm nhƣ sau:

+ Công trình xây dựng, vật kiến trúc đã đƣa vào sử dụng (trừ đất đai)

+ Máy móc thiết bị phương tiện lao động phục vụ sản xuất kinh doanh + Sản phẩm vật tƣ, hàng hóa dự trữ trong kho

+ Nguyên vật liệu, sản phẩm làm dở, thành phẩm trên dây chuyền sản xuất + Các loại tài sản khác b Phạm vi bảo hiểm

Phạm vi bảo hiểm là giới hạn các rủi ro đƣợc bảo hiểm

- Hỏa hoạn (do cháy nổ hay bất kỳ nguyên nhân nào khác) nhƣng loại trừ: + Động đất, núi lửa phun hoặc các biến động khác của thiên nhiên

+ Thiệt hại gây ra do tài sản tự lên men hoặc tự tỏa nhiệt hoặc chịu tác động của một quá trình sử lý nhiệt

Bất kỳ thiệt hại nào phát sinh từ việc đốt rừng, bụi cây, đồng cỏ, hoang mạc, rừng nhiệt đới hoặc đốt cháy rừng nhằm mục đích làm sạch ruộng đồng và đất đai, dù là ngẫu nhiên hay cố ý, đều cần được xem xét nghiêm túc.

Nổ là hiện tượng cháy nhanh chóng, tạo ra áp lực lớn và tiếng động mạnh, xuất phát từ sự giãn nở nhanh và mạnh của các chất lỏng, chất rắn hoặc chất khí.

Sét đánh chỉ bồi thường cho những thiệt hại xảy ra do sét đánh trực tiếp lên đối tượng bảo hiểm, gây ra biến dạng hoặc hỏa hoạn cho tài sản đó.

Rủi ro đặc biệt ( Rủi ro phụ)

Là những rủi ro từ bên ngoài, độc lập không nằm trong rủi ro cháy nhƣng có thể đƣợc lựa chọn để bảo hiểm cùng với bảo hiểm cháy

- Máy bay, các phương tiện hàng không khác hoặc các thiết bị trên các phương tiện đó rơi vào tài sản được bảo hiểm gây thiệt hại

- Gây rối, đình công, bãi công, sa thải

- Động đất, núi lửa phun bao gồm cả lụt và nước biển tràn vào do hậu quả của động đất và núi lửa phun

- Giông bão, lũ lụt, mƣa đá

- Vỡ hay tràn nước từ các từ các bể chứa nước, thiết bị chứa nước hoặc đuờng ống dẫn nước

Hành động ác ý không bao gồm các thiệt hại do trộm cắp hoặc nỗ lực thực hiện hành vi trộm cắp Bảo hiểm sẽ không áp dụng cho mọi loại rủi ro liên quan đến những tình huống này.

Các thiệt hại do gây rối, quần chúng nổi dậy, bãi công, sa thải công nhân, chiến tranh, xâm lược, hành động thù địch, hành động khiêu khích quân sự hoặc hiếu chiến từ nước ngoài, cũng như nội chiến, cách mạng, đảo chính, lực lượng quân sự tiếm quyền, phong tỏa và giới nghiêm có thể gây ra những tổn thất nghiêm trọng Bên cạnh đó, thiệt hại liên quan đến tài sản hoặc chi phí phát sinh từ phóng xạ ion hóa, nhiễm phóng xạ từ nguyên liệu hạt nhân, nhiên liệu hạt nhân hoặc chất thải hạt nhân, cũng như các thuộc tính phóng xạ độc hại, nổ hoặc nguy hiểm khác từ thiết bị nổ hạt nhân, cần được xem xét kỹ lưỡng.

+ Những tổn thất do hành động cố ý hoặc đồng lõa của người được bảo hiểm gây ra

Các thiệt hại liên quan đến hàng hóa nhận ủy thác hoặc ký gửi, bao gồm tiền bạc, kim loại quý, đá quý, chứng khoán, thư bảo lãnh, tem phiếu, tài liệu, bản thảo, sổ sách kinh doanh, hệ thống dữ liệu máy tính, hàng mẫu, bản vẽ hay tài liệu thiết kế, sẽ không được bảo hiểm trừ khi những hạng mục này được xác định cụ thể là được bảo hiểm theo Đơn bảo hiểm này.

Thiệt hại đối với máy móc và thiết bị điện có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân như chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch, tự đốt nóng, hoặc dò điện, bao gồm cả tác động từ sét.

Tổng quan về công tác khai thác bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt

1.2.1 Kênh khai thác bảo hiểm

Các kênh khai thác bao gồm :

Các văn phòng bán bảo hiểm là hệ thống phân phối, nơi nhân viên của doanh nghiệp bảo hiểm được trả lương trực tiếp để thực hiện việc bán sản phẩm Họ có thể làm việc tại trụ sở chính của doanh nghiệp hoặc tại các phòng bảo hiểm khu vực và chi nhánh.

Mạng lưới phân phối kết hợp là hệ thống phân phối hiệu quả, tận dụng kênh phân phối từ các lĩnh vực kinh doanh như ngân hàng, bưu điện, cơ quan thuế và cửa hàng bán lẻ Việc sử dụng nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và khách hàng từ các lĩnh vực này giúp doanh nghiệp bảo hiểm tiết kiệm chi phí, đồng thời mở rộng khả năng tiếp cận thị trường.

Hệ thống đại lý bảo hiểm bao gồm các tổ chức và cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền thực hiện các hoạt động đại lý theo Luật kinh doanh bảo hiểm Các đại lý này đóng vai trò là trung gian, đại diện cho quyền lợi của công ty bảo hiểm, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật liên quan.

Các đại lý trực thuộc doanh nghiệp bảo hiểm đóng vai trò là trung gian, hoạt động như đại lý cho một công ty bảo hiểm cụ thể Họ cam kết độc quyền thực hiện các hoạt động kinh doanh cho công ty bảo hiểm đó, đảm bảo sự phát triển và mở rộng thị trường cho sản phẩm bảo hiểm.

Các đại lý độc lập đóng vai trò là trung gian, hoạt động như đại lý cho nhiều công ty bảo hiểm khác nhau Họ thiết lập các thỏa thuận phức tạp với các công ty bảo hiểm để cung cấp dịch vụ đa dạng cho khách hàng.

Hoạt động của đại lý bảo hiểm bao gồm việc giới thiệu và chào bán các sản phẩm bảo hiểm, sắp xếp việc ký kết hợp đồng bảo hiểm, cũng như thực hiện các nhiệm vụ khác theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm để đảm bảo hợp đồng được thực hiện hiệu quả.

Môi giới bảo hiểm là những chuyên gia độc lập, chuyên tìm kiếm các sản phẩm bảo hiểm với mức giá ưu đãi nhất cho khách hàng Họ không đại diện cho các công ty bảo hiểm, mà thay vào đó, phục vụ lợi ích của người tiêu dùng trong việc lựa chọn bảo hiểm phù hợp.

 Các kênh phân phối khác

Các doanh nghiệp bảo hiểm không chỉ khai thác qua các kênh truyền thống mà còn cung cấp dịch vụ cho khách hàng thông qua nhiều hình thức khác nhau như gửi thư trực tiếp, gọi điện thoại, sử dụng internet và quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng.

1.2.2 Quy trình khai thác bảo hiểm

Bước đầu tiên trong quá trình khai thác bảo hiểm là thu thập thông tin và hiểu rõ nhu cầu của khách hàng Để đạt hiệu quả tối ưu trong công tác khai thác, người khai thác viên cần phải năng động và sáng tạo.

Khai thác viên có thể là đại lý hoặc cán bộ của công ty bảo hiểm, và họ thực hiện các nhiệm vụ thông qua mối quan hệ với khách hàng.

Khai thác viên đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp xúc thường xuyên với khách hàng, bao gồm cả cá nhân và doanh nghiệp, nhằm nắm bắt kịp thời nhu cầu của họ và giới thiệu các sản phẩm bảo hiểm phù hợp.

Khai thác viên chủ động thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như khách hàng, cơ quan quản lý, cộng tác viên, môi giới và các cơ quan thông tin đại chúng để đảm bảo có được cái nhìn toàn diện và chính xác.

Khai thác viên cần nắm rõ thông tin về nguồn vốn và khả năng tham gia bảo hiểm Bên cạnh đó, việc tìm hiểu các thông tin liên quan đến đối tượng cần được bảo hiểm cũng là điều thiết yếu.

Bước 2: Tiến hành phân tích đánh giá rủi ro

Cán bộ khai thác phân tích và đánh giá khả năng rủi ro khi tiếp xúc với đối tượng bảo hiểm dựa trên thông tin thu thập được Họ sử dụng số liệu thống kê khách hàng để tư vấn cho lãnh đạo về chính sách khách hàng Đồng thời, kết hợp với bộ phận bồi thường để đánh giá hiệu quả bảo hiểm qua các năm, từ đó đề xuất các điều kiện, điều khoản và mức phí bảo hiểm hợp lý, đảm bảo chi phí và lợi nhuận kinh doanh.

Trong trường hợp cần thiết, đối với các đối tượng bảo hiểm phức tạp có thể thuê các cơ quan chức năng chuyên môn giám định

Bước 3: Đàm phán và gửi bản chào phí bảo hiểm tới khách hàng

Sau khi xác định mức phí bảo hiểm dự kiến, khai thác viên cần lập bản chào phí gửi đến khách hàng Nếu cần tham khảo phí bảo hiểm từ thị trường tái bảo hiểm, chỉ nên chào phí cho khách hàng sau khi nhận được thông báo từ thị trường tái bảo hiểm.

THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM MIC HÀ THÀNH

Thông tin chung về Công ty Bảo hiểm MIC Hà Thành

- Tên công ty: Công ty Bảo hiểm MIC Hà Thành

- Đại diện pháp lý của công ty là Ông Nguyễn Anh Tuấn , chức vụ : Giám đốc

- Trụ sở của công ty

Tên đầy đủ: Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Quân Đội

Tên tiếng anh: Military Insurance Corporation

Tên viết tắt: MIC Địa chỉ: Tầng 5,6 số 21 Cát Linh, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội ĐT: 024 6285 3388

Công ty bảo hiểm MIC Hà Thành, thuộc Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Quân Đội, tọa lạc tại tầng 10, tòa nhà 22 tầng, số 249A Thụy Khuê, phường Thụy Khuê, quận Tây Hồ, Hà Nội.

- Công ty bắt đầu hoạt động vào ngày 31/05/2016

- Giấy phép kinh doanh: 43/GPDDC/KDBH (ngày 31/05/2016) do BỘ TÀI CHÍNH cấp

- Mã số thuế: 0102385623-050 cấp ngày 15/06/2016

- Loại hình tổ chức: Đơn vị trực thuộc

- Lĩnh vực kinh doanh: Lĩnh vực tài chính, bảo hiểm

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

2.1.1.1 Khái quát về sự hình thành và phát triển đối với Tổng Công ty

Cổ phần Bảo hiểm Quân Đội (MIC)

Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Quân đội, được thành lập theo Quyết định số 871/BQP ngày 22/02/2007 và Giấy phép số 43GP/KDBH ngày 08/10/2007, hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam với vốn điều lệ 300 tỷ đồng.

Năm 2008, Thành lập 18 Chi nhánh và 30 phòng kinh doanh tại các tỉnh, thành phố lớn trên cả nước

Năm 2012, doanh nghiệp đã tái cơ cấu thành công và đổi mới chiến lược kinh doanh bằng cách chuyển đổi mô hình Hội sở thành 5 Khối Đây là lần đầu tiên doanh thu vượt mốc 500 tỷ đồng, hoàn thành vượt mức kế hoạch doanh thu bảo hiểm, khẳng định vị thế là doanh nghiệp bảo hiểm có lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc.

Sau gần 14 năm hoạt động MIC đã mang lại những con số ấn tƣợng: doanh thu bảo hiểm gốc luôn tăng trưởng trên 40% trong các năm liên tiếp từ

Từ năm 2012 đến 2015, công ty đã đạt được những bước tiến ngoạn mục về doanh thu Từ năm 2016 đến nay, công ty chuyển sang giai đoạn 2 với mục tiêu phát triển bền vững, đồng thời ghi nhận con số ấn tượng về lợi nhuận.

Hiện nay, Công ty Bảo hiểm MIC có vốn điều lệ 1.300 tỷ đồng và quy mô nhân sự trên 1.600 người MIC được xếp hạng là một trong hai doanh nghiệp hàng đầu trong số 31 công ty bảo hiểm tại Việt Nam, với mạng lưới mạnh mẽ gồm 66 công ty thành viên, hơn 400 phòng kinh doanh và 3.500 đại lý bảo hiểm ủy quyền trên toàn quốc.

2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty bảo hiểm MIC

Công ty bảo hiểm MIC Hà Thành đƣợc thành lập theo giấy phép điều chỉnh số 43/GPĐC19/KDBH cấp ngày 31/05/2016 tại Hà Nội

Trong 5 năm hoạt động, công ty MIC Hà Thành đã phát triển mạnh mẽ, trở thành một trong những đơn vị hàng đầu thuộc Tổng công ty Bảo hiểm Quân đội (MIC) với doanh thu đạt hàng trăm tỷ đồng.

Mặc dù mới thành lập, công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể và hoàn thành chỉ tiêu mà Tổng công ty đề ra, nhờ vào sự nỗ lực và cố gắng của toàn thể cán bộ nhân viên.

Vào đầu năm 2018, MIC Hà Thành, dưới sự lãnh đạo của Giám đốc Nguyễn Anh Tuấn, đã trở thành đơn vị đầu tiên triển khai gói sản phẩm sức khỏe MIC Healthcare, mang lại doanh thu lớn và trở thành sản phẩm chủ lực của công ty Đến tháng 3 năm 2021, MIC Hà Thành tiếp tục phát triển gói sản phẩm sức khỏe mới mang tên Mediplus, kế thừa và cải tiến từ MIC Healthcare Trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, Mediplus hứa hẹn sẽ là sản phẩm ưu việt, độc đáo và cần thiết cho cộng đồng.

Hoạt động kinh doanh và dịch vụ chăm sóc khách hàng của MIC Hà Thành được khách hàng đánh giá cao nhờ vào việc cung cấp điều kiện, điều khoản và phí bảo hiểm tốt nhất, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và thị trường bảo hiểm Việt Nam Đặc biệt, MIC là doanh nghiệp bảo hiểm tiên phong trong việc tách hoạt động giám định bồi thường độc lập, với quy trình triển khai xuyên suốt và thống nhất, đảm bảo tính minh bạch và khách quan, từ đó nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.

2.1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty bảo hiểm MIC Hà Thành a Chức năng

Chúng tôi cam kết cung cấp sản phẩm chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu của khách hàng, thông qua một mạng lưới phân phối hiệu quả tại khu vực hoạt động của mình.

Chúng tôi cam kết tư vấn trung thực cho khách hàng về các sản phẩm của công ty, nêu rõ điểm mạnh và yếu để khách hàng có sự lựa chọn phù hợp Đồng thời, chúng tôi chú trọng công tác quản trị rủi ro nhằm hạn chế tổn thất, thực hiện giám định và giải quyết bồi thường một cách nhanh chóng và kịp thời, đảm bảo quyền lợi đầy đủ cho khách hàng.

- Thực hiện đào tạo đội ngũ chuyên viên, cán bộ bảo hiểm có chuyên môn, có tâm đức và ý thức phục vụ khách hàng tốt nhất;

Tăng cường hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước là chìa khóa để nâng cao sức mạnh cạnh tranh, cải thiện hiệu quả khai thác và xây dựng uy tín cho công ty.

Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Quân Đội (MIC) cam kết đảm bảo lợi nhuận và lợi tức cho công ty cùng các cổ đông, đồng thời hướng tới phát triển bền vững và lớn mạnh Để thực hiện các mục tiêu này, MIC Hà Thành tập trung vào việc cung cấp những sản phẩm ưu việt nhất với chất lượng dịch vụ cao và chi phí hợp lý cho khách hàng.

Để nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, cần chú trọng vào ba giai đoạn: trước, trong và sau khi bán hàng Đồng thời, mở rộng hệ thống garage và bệnh viện liên kết trên toàn quốc sẽ giúp cải thiện trải nghiệm của khách hàng Quan trọng không kém, việc đảm bảo giải quyết bồi thường một cách chính xác và kịp thời cho khách hàng cũng là yếu tố then chốt trong việc xây dựng lòng tin và sự hài lòng của họ.

Chúng tôi cam kết nỗ lực đạt 100% các chỉ tiêu kế hoạch mà Tổng Công ty phân và tự MIC đã đề ra, bao gồm doanh thu, lợi nhuận, giám định, bồi thường và các chỉ tiêu khác.

- Phát huy văn hóa, ý thức của cán bộ nhân viên khi ứng xử với khách hàng;

Thực trạng về tình hình kinh doanh bảo hiểm của MIC Hà Thành giai đoạn 2018-2020

2.2.1 Quy trình khai thác bảo hiểm tại công ty

Sơ đồ 1.2 Quy trình khai thác bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt

(Nguồn: Hướng dẫn khai thác của Công ty Cổ phần bảo hiểm Quân đội)

Tiếp thị, nhận yêu cầu bảo hiểm

Trên phân cấp Đánh giá rủi ro, đề xuất bảo hiểm

Chào phí và đàm phán

Quản lý dịch vụ, theo dõi thu phí, tái tục

Ký hợp đồng, cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm và sửa đổi bổ sung Đóng hồ sơ

Tình hình khai thác bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt tại công ty bảo hiểm MIC Hà Thành

Tình hình khai thác bảo hiểm hỏa hoạn và rủi ro đặc biệt tại MIC Hà Thành giai đoạn 2018- 2020 đƣợc thể hiện trong bảng sau:

Bảng 2.3 Kết quả khai thác bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt giai đoạn 2018 – 2020 tại MIC Hà Thành

Tổng doanh thu toàn công ty Tr Đồng 100.943 95.225 116.830

Doanh thu BH hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt Tr.đồng 12.741 9.928 18.332

Doanh thu bình quân Tr.đồng/đơn 4,0 3,5 4,8

(Nguồn: Báo cáo doanh thu hàng năm của MIC Hà Thành)

Doanh thu bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt có sự biến động không đều qua các năm, ảnh hưởng đến doanh thu bình quân mỗi đơn bảo hiểm Năm 2018, doanh thu đạt 12.741 triệu đồng với 3.218 đơn phát hành Tuy nhiên, năm 2019, doanh thu giảm xuống còn 9.928 triệu đồng và số đơn phát hành cũng giảm xuống 2.825 đơn, dẫn đến doanh thu bình quân giảm từ 4,0 triệu đồng/đơn xuống 3,5 triệu đồng/đơn Đến năm 2020, doanh thu tăng lên 18.332 triệu đồng, với 985 đơn phát hành thêm so với năm 2019, giúp doanh thu bình quân mỗi đơn tăng lên 4,8 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 37.14%.

Ngoài doanh thu, MIC Hà Thành còn có các khoản chi liên quan đến khai thác bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt, được thể hiện chi tiết trong bảng dưới đây.

Bảng 2.4 Tình hình chi khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt tại MIC Hà Thành giai đoạn 2018-2020

Doanh thu bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt (triệu đồng)

Tổng chi khai thác (triệu đồng)

 Chi đánh giá rủi ro

Tỷ lệ chi phí hoạt động khai thác (%) 6,26 5,65 9,24

Chi phí hoạt động khai thác chủ yếu bao gồm chi hoa hồng, chi phí giao dịch và chi đánh giá rủi ro Năm 2018, doanh thu phí đạt 12.741 triệu đồng với tổng chi phí khai thác là 797,69 triệu đồng, chiếm 6,26% doanh thu, trong đó chi hoa hồng đại lý là 187,32 triệu đồng và chi phí giao dịch là 385,04 triệu đồng Đến năm 2019, doanh thu phí giảm xuống còn 9.928 triệu đồng, giảm 22,08% so với năm 2018, trong khi tổng chi phí khai thác cũng giảm xuống còn 561,05 triệu đồng, chủ yếu do chi phí giao dịch đạt 298,41 triệu đồng Năm 2020, doanh thu phí cao nhất trong giai đoạn này, đạt 14.332 triệu đồng, với tổng chi phí khai thác là 1.324,42 triệu đồng, chiếm 9,24% doanh thu, trong đó chi phí giao dịch đạt 512,48 triệu đồng, chi hoa hồng đạt 356,15 triệu đồng và chi đánh giá rủi ro đạt 199,41 triệu đồng.

2.2.2 Công tác giám định tổn thất của nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt

Quy trình thực hiện công tác giám định tổn thất của bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt bao gồm 6 bước :

Bước 1: Nhận thông tin từ khách hàng

Cán bộ nhân viên tiếp nhận thông báo tổn thất hoặc yêu cầu giám định từ khách hàng liên quan đến đối tượng bảo hiểm bị tổn thất hoặc tai nạn Đồng thời, họ thu thập thông tin liên quan đến tổn thất của đối tượng bảo hiểm Sau khi nhận thông tin, cán bộ nghiệp vụ cần báo cáo cho lãnh đạo đơn vị bồi thường hoặc đơn vị liên quan để phân công giám định viên xử lý vụ việc.

Bước 2: Xử lý thông tin ban đầu

Dựa trên thông tin từ khách hàng, giám định viên sẽ hướng dẫn khách hàng thực hiện các bước xử lý ban đầu theo quy định trong Đơn bảo hiểm, quy tắc bảo hiểm hoặc Hợp đồng bảo hiểm Đồng thời, giám định viên cũng sẽ hỗ trợ khách hàng trong việc chuẩn bị các giấy tờ pháp lý liên quan đến khiếu nại và tranh chấp với bên thứ ba.

Báo cáo Công ty đối với các tổn thất lớn, phức tạp, ƣớc vƣợt mức phân cấp của đơn vị để xử lý trên phân cấp

Thời gian xử lý: 1 ngày

Bước 3: Phê duyệt giám định

Dựa trên yêu cầu hoặc thông tin tổn thất ban đầu, giám định viên sẽ đánh giá mức độ tổn thất và trình bày với Lãnh đạo đơn vị bồi thường về việc thuê công ty giám định độc lập hoặc tự thực hiện giám định Thời gian xử lý cho quy trình này là 1 ngày.

Bước 4: Tiến hành giám định

Bước 4.1 Chuẩn bị giám định

Giám định viên cần thu thập thông tin chi tiết về đối tượng bảo hiểm, cũng như các tổn thất, rủi ro hoặc tai nạn liên quan Để thực hiện công việc giám định hiệu quả, họ cần chuẩn bị những dụng cụ cần thiết như máy ảnh, giấy và bút.

Bước 4.2 Tiến hành giám định tại hiện trường

Giám định viên cần có mặt đúng ngày, giờ tại địa điểm yêu cầu để tiến hành giám định Họ phải phối hợp với Người được bảo hiểm hoặc đại diện của họ nhằm đảm bảo quá trình giám định diễn ra kịp thời, chính xác và khách quan Đồng thời, giám định viên yêu cầu Khách hàng cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu và chứng từ cần thiết để xác định tổn thất, cũng như kiểm tra và đối chiếu các giấy tờ liên quan đến đối tượng bảo hiểm.

Chụp ảnh đối tượng giám định ngay từ lần đầu tiên là rất quan trọng để ghi nhận chính xác và trung thực diễn biến sự việc, mức độ thiệt hại cũng như nguyên nhân gây ra tổn thất Đồng thời, cần xác định phương hướng xử lý thiệt hại cho khách hàng Nếu cần thiết, có thể tham khảo ý kiến từ các chuyên gia hoặc cơ quan chuyên môn liên quan đến đối tượng giám định.

Lập biên bản giám định hiện trường sơ bộ cần có chữ ký của giám định viên và đại diện các bên liên quan Sau khi hoàn tất giám định tại hiện trường, việc báo cáo sơ bộ cho lãnh đạo liên quan là rất quan trọng.

Trong những trường hợp tổn thất thiệt hại phức tạp và vượt quá khả năng xử lý của giám định viên, cần phải nhanh chóng báo cáo lên lãnh đạo đơn vị để xin ý kiến chỉ đạo kịp thời.

Bước 4.3 Thỏa thuận và theo dõi khắc phục hậu quả

Giám định viên làm việc chặt chẽ với khách hàng để thực hiện việc giám định, phân loại và xác định mức độ tổn thất, đồng thời tìm kiếm địa điểm sửa chữa và khắc phục thiệt hại Họ cũng theo dõi quy trình sửa chữa và khắc phục hậu quả để đảm bảo mọi vấn đề được giải quyết hiệu quả.

Giám định viên đề xuất các biện pháp bảo quản và đề phòng hạn chế tổn thất, sửa chữa, khắc phục hoặc thanh lý tài sản bị tổn thất…

Bước 4.4 Xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất

Dựa trên hồ sơ chứng từ và kết quả giám định tại hiện trường, giám định viên sẽ đánh giá nguyên nhân và mức độ tổn thất của đối tượng giám định Đồng thời, họ cũng xác định các chi phí hợp lý và cần thiết phát sinh trong quá trình khắc phục, sửa chữa tổn thất, bao gồm cả chi phí phòng ngừa và hạn chế.

Khi kết luận nguyên nhân tổn thất, giám định viên cần thận trọng và dựa trên cơ sở thực tiễn cũng như khoa học, tránh vội vàng và chủ quan Việc sử dụng từ ngữ chung chung không xác định rõ trách nhiệm của từng trường hợp sẽ gây khó khăn cho quá trình xét duyệt hồ sơ bồi thường sau này.

Bước 5: Lập chứng thư giám định

Biên bản giám định là tài liệu tổng hợp kết quả của quá trình giám định, cần được lập theo mẫu quy định Nội dung của biên bản phải đảm bảo tính chính xác, trung thực và rõ ràng, cụ thể về sự việc gây tổn thất; các số liệu trong biên bản phải khớp với tài liệu dẫn chứng.

Đánh giá tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt tại công ty bảo hiểm MIC Hà Thành

2.3.1 Đánh giá kết quả đạt được

Bảng 2.7: Bảng Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty MIC Hà Thành

Dựa trên bảng số liệu doanh thu của công ty từ năm 2018 đến 2020, luận văn đã đưa ra một số nhận xét cụ thể về tình hình tài chính và xu hướng phát triển của công ty trong giai đoạn này.

Trong giai đoạn này, Công ty bảo hiểm MIC Hà Thành ghi nhận sự tăng trưởng và phát triển tích cực trong hoạt động kinh doanh, bất chấp những biến động của thị trường bảo hiểm trong những năm qua.

Doanh thu thực tế năm 2019 giảm 2.061 triệu đồng so với năm 2018 Tuy nhiên, năm 2020 chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ, với doanh thu tăng 9.245 triệu đồng so với năm 2019, và tăng gần gấp đôi so với năm 2018, tương đương với mức tăng 7.184 triệu đồng.

Mặc dù mới thành lập khoảng 5 năm, bảo hiểm MIC Hà Thành đã ghi nhận nhiều thành tích ấn tượng với tốc độ tăng trưởng doanh thu cao Sự gia tăng này chủ yếu nhờ vào đội ngũ nhân sự giàu kinh nghiệm và chuyên môn vững vàng trong quản lý và triển khai nghiệp vụ bảo hiểm, giúp mọi hoạt động diễn ra một cách trơn tru và linh hoạt.

Trong giai đoạn 2018-2020, bên cạnh việc doanh thu tăng, chi phí của doanh nghiệp cũng có xu hướng biến động Cụ thể, năm 2018, chi phí đạt 92.809 triệu đồng, nhưng đến năm 2019, chi phí giảm xuống còn 89.152 triệu đồng, tương ứng với mức giảm 3.657 triệu đồng so với năm trước.

Từ năm 2018 đến năm 2020, chi phí của công ty tăng lên 101.512 triệu đồng, cao hơn 8.703 triệu đồng so với năm 2018 và 12.360 triệu đồng so với năm 2019 Sự gia tăng chi phí này chủ yếu do công ty mới thành lập cần mua sắm máy móc phục vụ cho hoạt động kinh doanh Là một doanh nghiệp bảo hiểm, công ty cũng phải đối mặt với các khoản chi phí như giám định, bồi thường, hoa hồng, đánh giá rủi ro và các chi phí khai thác khác Mặc dù chi phí tăng, nhưng vẫn nằm trong khả năng kiểm soát của doanh nghiệp.

Do sự biến động của chi phí qua các năm, lợi nhuận của công ty cũng thay đổi tương ứng Cụ thể, lợi nhuận thấp nhất được ghi nhận vào năm 2019 với 6.073 triệu đồng, trong khi năm 2020 chứng kiến lợi nhuận cao nhất đạt 15.318 triệu đồng Đây là tín hiệu tích cực cho doanh nghiệp bảo hiểm MIC Hà Thành.

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

Mặc dù đã đạt được nhiều thành công, công tác khai thác bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt tại MIC Hà Thành vẫn gặp phải một số hạn chế cần được khắc phục.

Doanh thu từ nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn và rủi ro đặc biệt của MIC hiện vẫn chưa đạt mức cao, chủ yếu do chưa khai thác triệt để cơ hội từ thị trường Việc chưa tận dụng hiệu quả các tiềm năng trong lĩnh vực bảo hiểm này đã dẫn đến doanh thu vẫn còn thấp so với các đối thủ trong ngành.

Kênh khai thác thông qua môi giới bảo hiểm tại MIC Hà Thành vẫn chưa phát huy được tiềm năng, mặc dù vai trò của nhà môi giới rất quan trọng trong việc tư vấn, cung cấp thông tin, và giao kết hợp đồng bảo hiểm Công ty, mới thành lập và hoạt động được khoảng 5 năm, chưa đạt được doanh thu từ kênh này.

Công tác bồi thường hiện còn nhiều bất cập, với tiến trình bồi thường diễn ra chậm và chưa kịp thời Theo quy định, hồ sơ bồi thường cần được hoàn thiện và chuyển tiền cho khách hàng trong vòng 12 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận, nhưng thực tế thường kéo dài từ 20 đến 30 ngày Điều này dẫn đến sự không hài lòng của một số khách hàng.

Chi phí khai thác và quản lý trong nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt thường cao, đóng góp một tỷ trọng lớn vào tổng chi phí của nghiệp vụ này.

Đội ngũ cán bộ nhân viên phòng bảo hiểm TSKT hiện đang thiếu hụt về số lượng, dẫn đến hoạt động khai thác bảo hiểm tài sản chưa được chú trọng Một số cán bộ vẫn khai thác dựa vào mối quan hệ cá nhân, chưa được đào tạo chính quy và thiếu kinh nghiệm trong nghiệp vụ Trình độ ngoại ngữ và tin học của họ cũng chưa cao, gây khó khăn trong việc giải thích điều khoản hợp đồng cho khách hàng Tình trạng này ảnh hưởng tiêu cực đến tốc độ và độ chính xác trong khai thác, làm suy giảm tâm lý khách hàng và uy tín doanh nghiệp, từ đó giảm khả năng ký kết hoặc tái tục hợp đồng trong những năm tới.

Mặc dù còn một số hạn chế, công tác khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt tại MIC Hà Thành đang có nhiều tiềm năng Để nâng cao hiệu quả, công ty cần tập trung vào việc hoàn thiện quy trình khai thác, cải thiện chất lượng sản phẩm và nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ khai thác viên.

Chương 2 của luận văn trình bày tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển của Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Quân Đội, cùng với Công ty bảo hiểm MIC Hà Thành Tác giả đã phân tích chức năng, nhiệm vụ của công ty và cấu trúc tổ chức bộ máy quản lý Ngoài ra, chương này cũng khái quát và phân tích tình hình kinh doanh bảo hiểm của MIC Hà Thành trong giai đoạn 2018.

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC KHAI THÁC BẢO HIỂM HỎA HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT TẠI MIC HÀ THÀNH

Ngày đăng: 03/02/2022, 09:58

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. Trang web: https://portal.mic.vn/ https://www.mic.vn/ Link
1. Giáo trình Bảo hiểm phi nhân thọ – PGS.TS. Đoàn Minh Phụng – Nhà xuất bản Tài chính – 2010 Khác
2. Luật Kinh doanh bảo hiểm (2000) số: 24/2000/QH10 ban hành ngày 09/12/2000 Khác
3. Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi (2010) số 61/2010/QH12 ban hành ngày 24/11/2010 Khác
4. Thông tư 36/2018/TT-BCA sửa đổi Thông tư 66/2014/TT-BCA hướng dẫn Nghị định 79/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w