CƠ SỞ LÝ THUYẾT ANTEN
Vai trò nhiệm vụ anten trong thông tin vô tuyến
Việc truyền năng lượng điện từ trong không gian có thể được thực hiện theo 2 cách:
- Dùng đường truyền định hướng như đường dây song hành, đường truyền sóng đồng trục, ống dẫn sóng,
Khi dừng đường truyền vô tuyến, sóng sẽ được phát dưới dạng sóng điện từ tự do Thiết bị dùng để bức xạ và thu nhận sóng điện từ từ không gian bên ngoài được gọi là anten Anten đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu trong hệ thống thông tin vô tuyến.
Hệ phương trình Maxwell, khảo sát trường bức xạ anten
* Khảo sát trường bức xạ anten:
+ Phương pháp: giải hệ phương trình Maxwell đầy đủ để tìm nghiệm tổng quát.
Để giải hệ phương trình Maxwell đầy đủ, ta cần tách nó thành hai hệ con: một hệ chỉ có nguồn điện và một hệ chỉ có nguồn từ Sau đó, giải một trong hai hệ này và áp dụng nguyên lý đổi lẫn Tổng hợp nghiệm từ hai hệ sẽ cho ra nghiệm của hệ phương trình Maxwell đầy đủ.
W là trở kháng sóng môi trường W=√ μ ε G e (θ , φ ) , G m (θ , φ) là hàm bức xạ điện và bức xạ từ
Các đặc trưng cơ bản của anten
- Hàm phương hướng bức xạ (PHBX) ´f(θ , φ) biểu thị sự phụ thuộc của trường bức xạ vào hướng khảo sát ứng với khoảng cách R không đổi
- Hàm phương hướng biên độ (PHBĐ) f m (θ , φ) biểu thị sự phụ thuộc của biên độ trường bức xạ vào hướng khảo sát ứng với khoảng cách R không đổi f m (θ , φ)=¿f´(θ , φ)∨¿ (1-4)
- Hàm phương hướng biên độ chuẩn hóa
Đồ thị phương hướng bức xạ của anten là biểu đồ thể hiện sự phụ thuộc của biên độ trường bức xạ vào hướng khảo sát, với khoảng cách R không đổi Đồ thị này thường được vẽ theo hàm phương hướng biên độ chuẩn hóa F m (θ , φ).
+ Độ rộng đồ thị phương hướng bức xạ theo mức 0 (ký hiệu 2 θ 0 ) là góc giữa 2 hướng mà theo 2 hướng đó công suất bức xạ giảm về 0
Độ rộng đồ thị phương hướng bức xạ nửa công suất, ký hiệu 2θ 1/2, là góc giữa hai hướng mà tại đó công suất bức xạ giảm xuống còn một nửa.
- Hiệu suất bức xạ là tỷ số công suất bức xạ và công suất đặt vào anten η=P ∑
Hệ số định hướng D(θ, φ) của một anten tại hướng (θ, φ) là tỷ lệ giữa mật độ công suất bức xạ của anten ở hướng đó và mật độ công suất bức xạ của một anten chuẩn có cùng công suất, được đo tại cùng khoảng cách R.
Anten chuẩn là anten bức xạ đẳng hướng và hiệu suất bức xạ η=1
- Công suất bức xạ anten: P ∑ =∮ S ⃗P ⃗ds (1-9) với S là mặt cầu bao quanh anten
Hầu hết các anten chỉ hoạt động trong một dải tần số nhất định, vì vậy việc phối hợp trở kháng giữa đầu ra máy phát và đầu vào của anten là cần thiết để đảm bảo truyền năng lượng hiệu quả.
Dải tần làm việc của anten là khoảng tần số từ f min đến f max, trong đó anten hoạt động với các thông số cơ bản ổn định hoặc biến đổi trong giới hạn cho phép.
Chấn tử đối xứng
Chấn tử đối xứng là một cấu trúc bao gồm hai đoạn vật dẫn có kích thước giống nhau, được sắp xếp thẳng hàng trong không gian Giữa hai đoạn này, chúng được tiếp điện bởi dòng điện cao tần, tạo ra các đặc tính điện từ đặc biệt.
Hình 1.1 1.4.2 Khảo sát trường bức xạ chấn tử đối xứng
Để xác định trường bức xạ, cần hiểu rõ phân bố dòng điện trên chấn tử, tuy nhiên điều này có thể trở nên phức tạp Do đó, chúng ta sẽ áp dụng phương pháp gần đúng để xác định dòng điện phân bố trên chấn tử.
Coi chấn tử đối xứng tương đương với đường dây song hành hở mạch, nơi dòng điện phân bố theo quy luật sóng đứng Do đó, trường bức xạ của chấn tử đối xứng tương tự như trường bức xạ của dẫn thẳng có dòng điện sóng đứng.
Đường dây song hành có khả năng biến dạng để nhận được chấn tử đối xứng bằng cách mở rộng đầu cuối của nó, cho đến khi góc mở giữa hai nhánh đạt 180 độ.
Khi biến dạng đường dây song hành thành chấn tử đối xứng, quy luật dòng điện trên hai nhánh vẫn giữ nguyên, tạo ra dạng sóng đứng.
I b là biên độ dòng điện ở điểm bụng sóng đứng l là độ dài cả chấn tử
Do đó, trường bức xạ chấn tử được tính theo trường bức xạ của dây dẫn thẳng có dòng điện sóng đứng
R cos( kl 2 cosθ ) − cos kl 2 sinθ i´ θ (1-13)
R cos( kl 2 cosθ ) − cos kl 2 sinθ i´ φ (1-14)
Hàm phương hướng bức xạ của chấn tử: f´ θ (θ , φ)=W G´ θ e =−2W I b k cos( kl 2 cosθ ) − cos kl 2 sinθ i´ θ (1-15) trong đó I 0 là dòng điện ở đầu vào chấn tử (tại z=0) I 0=I b sinkl
- Trở kháng sóng chấn tử ρ A = 1
- Trở kháng vào chấn tử:
LÝ THUYẾT VỀ ANTEN LOGA CHU KỲ
Lịch sử
Anten loga chu kỳ, hay còn gọi là mảng loga chu kỳ, là một loại ăng-ten định hướng đa phần tử Thiết kế của nó cho phép hoạt động hiệu quả trên một dải tần số rộng, mang lại khả năng thu phát tín hiệu tốt trong nhiều ứng dụng khác nhau.
Anten loga chu kỳ được phát minh bởi John Dunlavy vào năm 1952 trong thời gian làm việc cho Không quân Hoa Kỳ, nhưng không được công nhận do tính chất bí mật của nó Đại học Illinois tại Urbana-Champaign đã cấp bằng sáng chế cho anten Isbell và Mayes-Carrel, và cấp phép thiết kế cho JFD Electronics ở New York Tuy nhiên, Channel Master và Blonder Tongue Labs đã bỏ qua các bằng sáng chế này và sản xuất một loạt ăng-ten dựa trên thiết kế đó Các vụ kiện liên quan đến bằng sáng chế ăng-ten mà Quỹ UI đã thua đã dẫn đến sự hình thành Học thuyết Blonder-Tongue vào năm 1971, thiết lập tiền lệ cho các vụ kiện tụng về bằng sáng chế sau này.
Đặc tính
Dạng phổ biến nhất của ăng ten loga chu kỳ là mảng dipole lưỡng cực loga chu kỳ (LPDA) LPDA bao gồm nhiều phần tử lưỡng cực nửa bước sóng với chiều dài tăng dần, mỗi phần tử được cấu thành từ một cặp thanh kim loại Các lưỡng cực này được lắp đặt gần nhau theo một đường thẳng, nối song song với đường nạp có pha xen kẽ.
Ăng-ten LPDA mô phỏng một loạt các ăng-ten Yagi-Uda với hai hoặc ba phần tử kết nối, mỗi ăng-ten được điều chỉnh theo tần số khác nhau Mặc dù LPDA và Yagi đều có các phần tử thanh lưỡng cực gắn trên một đường dọc, nhưng chúng hoạt động khác nhau Việc thêm phần tử vào Yagi tăng cường tính định hướng và hệ số tăng ích, trong khi việc thêm phần tử vào LPDA giúp mở rộng đáp ứng tần số và băng thông.
Mặc dù LPDA có hệ số định hướng thấp hơn một chút so với mảng Yagi-Uda (7-12 dB), nhưng chúng lại có khả năng hoạt động trên băng thông rộng hơn nhiều Sự khác biệt chính giữa hai loại ăng-ten này nằm ở kích thước hình học của các phần tử; trong khi mảng Yagi-Uda không tuân theo bất kỳ mẫu thiết lập nào, độ dài, khoảng cách, đường kính và khoảng cách khe hở tại tâm lưỡng cực của mảng loga chu kỳ lại tăng theo logarit, được xác định bởi nghịch đảo của tỷ lệ hình học.
Một tham số khác thường được kết hợp với mảng lưỡng cực loga chu kỳ là hệ số khoảng cách �
Hai tham số \( \alpha \) và \( \beta \) là những yếu tố đặc trưng của anten loga chu kỳ, tạo nên sự khác biệt giữa anten Yagi-Uda và anten loga chu kỳ.
Trong mảng Yagi-Uda, chỉ một phần tử nhận năng lượng trực tiếp từ nguồn cấp, trong khi các phần tử khác hoạt động theo chế độ ký sinh Ngược lại, tất cả các phần tử của mảng loga chu kỳ đều được kết nối và cung cấp dữ liệu cho các phần tử của anten lưỡng cực loga chu kỳ, với nguồn cấp năng lượng nằm ở đầu nhỏ của cấu trúc.
Nguyên lý bức xạ
* Nguyên lý tương tự của điện động học
Khi bước sóng công tác và tất cả các kích thước của anten được biến đổi đồng thời theo cùng một tỷ lệ, các đặc tính của anten như đồ thị phương hướng và trở kháng vào sẽ giữ nguyên.
Theo nguyên lý này, anten không phụ thuộc tần số có thể được thiết lập bằng cách tạo ra các khu vực với kích thước khác nhau, tỷ lệ theo một hệ số nhất định Khi anten hoạt động ở một bước sóng nhất định, chỉ một khu vực sẽ tham gia vào quá trình bức xạ Khi bước sóng thay đổi, miền bức xạ sẽ dịch chuyển đến khu vực mà tỷ lệ kích thước hình học của các phần tử bức xạ với bước sóng vẫn không đổi.
Anten được hình thành từ một tập hợp các chấn tử có kích thước và khoảng cách khác nhau, được cấp điện thông qua một đường fide song hành chung Các chấn tử nhận dòng điện từ fide theo phương pháp tiếp điện chéo, giúp tối ưu hóa hiệu suất hoạt động của anten.
Kích thước của các chấn tử và khoảng cách giữa chúng biến đổi dần theo một tỉ lệ, tỉ lệ này được gọi là chu kỳ của kết cấu: τ=l 1 l 2
(2-1) Đặc tính kết cấu của anten loga chu kỳ được xác định bởi hai thông số chính là τ và góc α.
Khi máy phát hoạt động ở tần số f0, nếu tần số này trùng với tần số cộng hưởng của một trong các chấn tử, thì trở kháng của chấn tử đó sẽ trở thành điện trở thuần (RV ≈ 73Ω) Các chấn tử khác vẫn sẽ có thành phần điện kháng, và giá trị điện kháng sẽ tăng lên khi độ dài của chấn tử đó khác xa với chấn tử cộng hưởng, tức là chấn tử này càng xa chấn tử cộng hưởng Chấn tử cộng hưởng sẽ được kích thích mạnh nhất trong trường hợp này.
Các chấn tử không cộng hưởng có dòng điện thấp, do đó, trường bức xạ của anten chủ yếu phụ thuộc vào bức xạ từ chấn tử cộng hưởng và các chấn tử lân cận Những chấn tử này tạo nên miền bức xạ của anten Dòng điện trong các chấn tử của miền bức xạ được hình thành từ việc tiếp nhận trực tiếp từ fide và do cảm ứng điện trường từ chấn tử cộng hưởng.
Các chấn tử nằm ở phía trước chấn tử cộng hưởng có chiều dài ngắn hơn sẽ có dung kháng vào, dẫn đến dòng cảm ứng chậm pha so với các chấn tử dài hơn Ngược lại, các chấn tử phía sau chấn tử cộng hưởng có chiều dài lớn hơn sẽ có cảm kháng vào, khiến dòng cảm ứng sớm pha hơn so với các chấn tử dài hơn Hai chấn tử kề nhau nhận dòng từ fide theo cách tiếp điện chéo, tạo ra sự tương tác giữa chúng.
Tải xuống bởi tran quang (quangsuphamhoak35@gmail.com), điện lệch pha 180 độ cộng với góc lệch pha do truyền sóng trên đoạn fiđe giữa hai chấn tử Khi tập hợp tất cả các yếu tố này, ta nhận được dòng tổng hợp trong các chấn tử của miền bức xạ, với góc lệch pha giảm dần theo kích thước anten.
Khi tần số máy phát giảm xuống dưới f0 (τ < 1), chấn tử cộng hưởng sẽ chuyển sang chấn tử có độ dài lớn hơn Ngược lại, nếu tần số tăng lên đạt f0/τ, chấn tử cộng hưởng sẽ chuyển sang chấn tử ngắn hơn.
Khi chấn tử cộng hưởng với tần số f1, độ dài của nó được xác định là l1 = λ/2 Nếu tần số máy phát giảm xuống f' = τ f1, thì độ dài chấn tử cộng hưởng mới sẽ là l' = λ'/2 = (λ1/2)(l/τ) = l1/τ Tại các tần số f n = τ n−1 f1, các chấn tử cộng hưởng có độ dài tương ứng là l n = l1/τ n−1 Do đó, trên anten sẽ xuất hiện miền bức xạ mà chấn tử phản xạ có độ dài chính là l n.
Trong đó: n là số thứ tự các chấn tử, f n là tần số cộng hưởng của chấn tử thứ n, l n là độ dài của chấn tử thứ n.
Miền bức xạ của anten sẽ dịch chuyển khi tần số công tác thay đổi, nhưng hướng bức xạ cực đại vẫn giữ nguyên
Lấy loga hai vế của biểu thức (2-3) ta có: lnf n =(n−1)lnτ+lnf 1 (2-5)
Khi biểu thị tần số trên thang đo logarit, tần số cộng hưởng của anten lặp lại qua các khoảng giống nhau là lnτ Do đó, anten được gọi là anten loga-chu kỳ.
Downloaded by tran quang (quangsuphamhoak35@gmail.com)
Khi anten hoạt động ở tần số cộng hưởng, các thông số điện như đồ thị phương hướng và trở kháng không thay đổi Tuy nhiên, giữa các tần số cộng hưởng f1 đến fn, anten có thể có những thay đổi nhỏ về tần số Có thể thiết kế anten để đảm bảo rằng các thông số trong khoảng giữa hai tần số kề nhau biến đổi trong giới hạn chấp nhận Đồ thị phương hướng của anten được xác định bởi số lượng chấn tử trong miền bức xạ, thường là từ 3 đến 5 chấn tử, cùng với tương quan biên độ và pha của dòng điện trong các chấn tử đó, mà các yếu tố này lại phụ thuộc vào các thông số hình học τ và α.
Khi tăng τ với α xác định, số chấn tử trong miền bức xạ tác dụng cũng tăng, dẫn đến việc đồ thị phương hướng trở nên hẹp hơn Tuy nhiên, nếu τ tăng quá mức, đặc tính phương hướng sẽ xấu đi do kích thước miền bức xạ tác dụng giảm vì các chấn tử quá gần nhau Ngược lại, giữ nguyên τ và giảm α đến một giới hạn nhất định sẽ làm hẹp đồ thị, vì khoảng cách giữa các chấn tử tăng lên, từ đó tăng kích thước miền bức xạ tác dụng.
Các giá trị giới hạn của τ và α thường được xác định là τ max ≈ 0.95 và α min ≈ 10° Độ rộng dải tần số của anten phụ thuộc vào kích thước tối thiểu và tối đa của các chấn tử, với λ min ≈ 2l min và α max ≈ 2l max.
Giới hạn dải tần số của anten được xác định sao cho chấn tử cộng hưởng ở bước sóng cực đại không phải là chấn tử dài nhất, mà còn có 1 hoặc 2 chấn tử dài hơn phía sau Tương tự, chấn tử cộng hưởng ở bước sóng cực tiểu cũng không phải là chấn tử ngắn nhất, mà trước đó còn có một vài chấn tử ngắn hơn.
Anten loga là loại anten có chu kỳ bao gồm các chấn tử song song, trong đó mỗi chấn tử có mặt phẳng E chứa trục chấn tử và mặt phẳng H vuông góc với trục chấn tử Cụ thể, mặt phẳng E của anten nằm trong mặt phẳng yOz, trong khi mặt phẳng H nằm trong mặt phẳng xOy.
Downloaded by tran quang (quangsuphamhoak35@gmail.com)
TÍNH TOÁN ANTEN LOGA – CHU KỲ
Cấu trúc chung của một mảng anten loga chu kỳ được mô tả theo các tham số thiết kế �, � và � xác định bởi:
Downloaded by tran quang (quangsuphamhoak35@gmail.com)
Băng thông của hệ thống xác định độ dài của các phần tử ngắn nhất và dài nhất trong cấu trúc, trong khi chiều rộng của vùng hoạt động phụ thuộc vào thiết kế cụ thể.
Ta có phương trình để tính toán băng thông của vùng hoạt động Bar liên quan đến � và � bởi:
Trong thực tế, băng thông thường được thiết kế (Bs) lớn hơn băng thông được yêu cầu (B) Cả hai được liên hệ với nhau bởi công thức:
Downloaded by tran quang (quangsuphamhoak35@gmail.com)
Bs: băng thông được thiết kế
B: băng thông được yêu cầu
Bar: băng thông vùng hoạt động
Tổng chiều dài của cấu trúc L, từ phần tử ngắn nhất (lmin) đến phần tử dài nhất (lmax), được xác định bởi:
Từ dạng hình học của hệ thống, số lượng phần tử được xác định bởi:
Khoảng cách giữa các tâm của dây dẫn dòng nạp có thể xác định thông qua trở kháng đầu vào yêu cầu và đường kính của các phần tử lưỡng cực cùng dây dẫn Để thực hiện điều này, cần xác định trở kháng đặc tính trung bình của các phần tử.
Trong đó ln/dn là tỷ lệ chiều dài trên đường kính của phần tử thứ n của mảng
Trong thiết kế logo chu kỳ lý tưởng, tỷ lệ giữa các phần tử cần phải đồng nhất Tuy nhiên, thực tế cho thấy các phần tử thường được phân chia thành nhiều nhóm, mỗi nhóm có cùng đường kính nhưng chiều dài khác nhau Số lượng nhóm này phụ thuộc vào tổng số phần tử trong mảng, thường yêu cầu tối thiểu ba nhóm để phân loại các phần tử thành nhỏ, trung bình và lớn.
Hiệu năng của các phần tử lưỡng cực trên dòng đầu vào được đặc trưng bởi các đồ thị cho trong Hình 3.2 Trong đó:
�’ = �/ √ τ : Khoảng cách trung bình tương đối
Za: Trở kháng đặc tính trung bình của các phần tử
Rin: Trở kháng vào (thực)
Zo: Trở kháng đặc tính dòng nạp
Khoảng cách giữa tâm s của hai thanh của dòng nạp, mỗi thanh có đường kính giống hệt nhau, được xác định bằng:
Downloaded by tran quang (quangsuphamhoak35@gmail.com)
Hình 3.2: Trở kháng đặc tính tương đối của dòng nạp như một hàm của trở kháng đặc tính tương đối của phần tử lưỡng cực
Yêu cầu đề bài: Dải tần hoạt động từ 2- 4 GHz và Hệ số tăng ích > 6dBi.
Trang web dùng để tính toán: https://hamwaves.com/lpda/en/index.html
Downloaded by tran quang (quangsuphamhoak35@gmail.com)
Diameter of the shortest element ⌀ = 1 mm
Characteristic input impedance Zc_in = 50 Ω
Downloaded by tran quang (quangsuphamhoak35@gmail.com)
Dipole element lengths: dipole ℓ = 0.075 m₁ dipole ℓ = 0.070 m₂ dipole ℓ = 0.065 m₃ dipole ℓ = 0.060 m₄ dipole ℓ = 0.056 m₅ dipole ℓ = 0.052 m₆ dipole ℓ = 0.048 m₇ dipole ℓ = 0.045 m₈ dipole ℓ = 0.042 m₉ dipole ℓ = 0.039 m₁₀ dipole ℓ = 0.036 m₁₁ dipole ℓ = 0.034 m₁₂ dipole ℓ = 0.031 m₁₃ dipole ℓ = 0.029 m₁₄ dipole ℓ = 0.027 m₁₅ dipole ℓ = 0.025 m₁₆
Sum of all dipole lengths ℓₜₒₜ = 0.735 m
Distances between the element centres and their position along the boom:
Downloaded by tran quang (quangsuphamhoak35@gmail.com) d , = 0.024 m, h = 0.024 m₁ ₂ ₂ d , = 0.022 m, h = 0.046 m₂ ₃ ₃ d , = 0.021 m, h = 0.067 m₃ ₄ ₄ d , = 0.019 m, h = 0.086 m₄ ₅ ₅ d , = 0.018 m, h = 0.104 m₅ ₆ ₆ d , = 0.017 m, h = 0.121 m₆ ₇ ₇ d , = 0.016 m, h = 0.136 m₇ ₈ ₈ d , = 0.014 m, h = 0.151 m₈ ₉ ₉ d , = 0.013 m, h = 0.164 m₉ ₁₀ ₁₀ d , = 0.012 m, h = 0.177 m₁₀ ₁₁ ₁₁ d , = 0.012 m, h = 0.188 m₁₁ ₁₂ ₁₂ d , = 0.011 m, h = 0.199 m₁₂ ₁₃ ₁₃ d , = 0.010 m, h = 0.209 m₁₃ ₁₄ ₁₄ d , = 0.009 m, h = 0.219 m₁₄ ₁₅ ₁₅ d , = 0.009 m, h = 0.227 m₁₅ ₁₆ ₁₆
Length of the terminating stub ℓ_Zterm = 0.019 m
Required characteristic impedance of the feeder connecting the elements Zc_feed = 68.6 Ω
Downloaded by tran quang (quangsuphamhoak35@gmail.com)
MÔ PHỎNG ANTEN LOGA CHU KỲ BẰNG HFSS
Vẽ boom
Downloaded by tran quang (quangsuphamhoak35@gmail.com)
Vẽ các elements và đục lỗ trên boom
Các elements có thông số như đã tính toán theo lý thuyết.
Tương tự, ta vẽ boom 2 và các elements đối xứng.
Downloaded by tran quang (quangsuphamhoak35@gmail.com)
Stud ở đầu chứa element dài nhất
Downloaded by tran quang (quangsuphamhoak35@gmail.com)
Tiếp điện ở đầu còn lại
Downloaded by tran quang (quangsuphamhoak35@gmail.com)
Tạo Region
Downloaded by tran quang (quangsuphamhoak35@gmail.com)
Chạy ở tần số 2.5GHz
Downloaded by tran quang (quangsuphamhoak35@gmail.com)
Kết quả
Đồ thị 3D: Đồ thị 2D: Ở mặt phẳng xOy:
Downloaded by tran quang (quangsuphamhoak35@gmail.com) Ở mặt phẳng yOz:
ỨNG DỤNG CỦA ANTEN LOGA CHU KỲ
* Mở rộng dải tần của anten
Khi anten hoạt động với tín hiệu có phổ rộng, biên độ dòng điện (đối với anten phát) hoặc sức điện động thu được (đối với anten thu) sẽ thay đổi theo từng tần số, dẫn đến biến đổi dạng phổ tín hiệu Sự truyền tín hiệu phổ rộng qua fide gây ra độ trễ pha khác nhau cho mỗi tần số, làm méo pha tín hiệu Do đó, anten cần đảm bảo hoạt động ổn định trong dải tần R V A và X V A là hằng số.
Anten có thể hoạt động ở nhiều tần số khác nhau, và mỗi tần số yêu cầu các chỉ tiêu kỹ thuật cụ thể như đặc tính phương hướng, trở kháng vào và dải thông tần Dải tần số mà anten hoạt động hiệu quả với các chỉ tiêu kỹ thuật đã định được gọi là dải tần công tác của anten Các chỉ tiêu kỹ thuật này có thể khác nhau tùy thuộc vào từng loại anten cụ thể.
Downloaded by tran quang (quangsuphamhoak35@gmail.com)
Hệ số bao trùm dải sóng được xác định bằng tỷ số giữa tần số cực đại và cực tiểu của dải tần công tác f max và f min Anten loga chu kỳ có khả năng đạt được dải tần số với hệ số bao trùm khoảng 10/1 hoặc cao hơn.
Căn cứ theo dải tần số công tác, anten loga- chu kỳ thuộc loại anten dải tần siêu rộng : f max f min >4
Ăng ten loga chu kỳ được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực yêu cầu băng thông rộng, khả năng định hướng và hệ số tăng ích cao Những khu vực sử dụng ăng-ten này bao gồm viễn thông, phát sóng truyền hình, và các hệ thống radar, giúp cải thiện hiệu suất truyền tín hiệu.
Ăng ten loga chu kỳ là một giải pháp hiệu quả cho việc truyền thông trên các băng tần HF, đặc biệt cho các đại sứ quán và người dùng cần sử dụng nhiều tần số khác nhau Với khả năng hoạt động trên nhiều tần số trong dải tần HF, một ăng ten loga chu kỳ duy nhất có thể cung cấp quyền truy cập vào nhiều tần số, giúp duy trì liên lạc ổn định ngay cả khi có sự biến đổi trong tầng điện ly.
Ăng ten loga chu kỳ thường được sử dụng để thu sóng truyền hình mặt đất UHF, nhờ khả năng phủ sóng rộng rãi trên phổ UHF Điều này giúp đảm bảo thu tín hiệu cho nhiều kênh truyền hình khác nhau.
Phép đo EMC là yếu tố quan trọng cho tất cả sản phẩm điện tử, yêu cầu thử nghiệm quét tần số trên dải tần số rộng Để kiểm tra phát xạ bức xạ, cần sử dụng ăng ten cung cấp phản hồi phẳng trên dải tần số này Loga chu kỳ là lựa chọn phổ biến, mang lại hiệu suất cần thiết cho ứng dụng này.
Ứng dụng của ăng-ten loga chu kỳ rất đa dạng, đặc biệt trong các lĩnh vực cần khả năng định hướng và băng thông rộng Những ứng dụng này là lựa chọn lý tưởng cho thiết kế ăng-ten này.
Downloaded by tran quang (quangsuphamhoak35@gmail.com)