Đào tạo nhân viên tại Xí nghiệp xe buýt Cầu Bươu – Chi nhánh Tổng công ty Vận tải Hà Nội Đào tạo nhân viên tại Xí nghiệp xe buýt Cầu Bươu – Chi nhánh Tổng công ty Vận tải Hà Nội Đào tạo nhân viên tại Xí nghiệp xe buýt Cầu Bươu – Chi nhánh Tổng công ty Vận tải Hà Nội Đào tạo nhân viên tại Xí nghiệp xe buýt Cầu Bươu – Chi nhánh Tổng công ty Vận tải Hà Nội Đào tạo nhân viên tại Xí nghiệp xe buýt Cầu Bươu – Chi nhánh Tổng công ty Vận tải Hà Nội Đào tạo nhân viên tại Xí nghiệp xe buýt Cầu Bươu – Chi nhánh Tổng công ty Vận tải Hà Nội Đào tạo nhân viên tại Xí nghiệp xe buýt Cầu Bươu – Chi nhánh Tổng công ty Vận tải Hà Nội Đào tạo nhân viên tại Xí nghiệp xe buýt Cầu Bươu – Chi nhánh Tổng công ty Vận tải Hà Nội Đào tạo nhân viên tại Xí nghiệp xe buýt Cầu Bươu – Chi nhánh Tổng công ty Vận tải Hà Nội Đào tạo nhân viên tại Xí nghiệp xe buýt Cầu Bươu – Chi nhánh Tổng công ty Vận tải Hà Nội Đào tạo nhân viên tại Xí nghiệp xe buýt Cầu Bươu – Chi nhánh Tổng công ty Vận tải Hà Nội Đào tạo nhân viên tại Xí nghiệp xe buýt Cầu Bươu – Chi nhánh Tổng công ty Vận tải Hà Nội Đào tạo nhân viên tại Xí nghiệp xe buýt Cầu Bươu – Chi nhánh Tổng công ty Vận tải Hà Nội Đào tạo nhân viên tại Xí nghiệp xe buýt Cầu Bươu – Chi nhánh Tổng công ty Vận tải Hà Nội Đào tạo nhân viên tại Xí nghiệp xe buýt Cầu Bươu – Chi nhánh Tổng công ty Vận tải Hà Nội Đào tạo nhân viên tại Xí nghiệp xe buýt Cầu Bươu – Chi nhánh Tổng công ty Vận tải Hà Nội
Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Giao thông vận tải, mặc dù không trực tiếp tạo ra của cải vật chất như các ngành công nghiệp, nông nghiệp hay xây dựng, lại đóng vai trò thiết yếu trong sự phát triển của các lĩnh vực khác Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc giao lưu hành khách giữa các vùng và quốc gia là một yêu cầu quan trọng của hệ thống giao thông vận tải Tại các đô thị, bên cạnh việc vận chuyển hàng hóa, hệ thống giao thông công cộng phục vụ nhu cầu đi lại của người dân cần được coi là yếu tố hàng đầu Vận tải hành khách công cộng không chỉ giúp giảm số lượng phương tiện cá nhân, mà còn góp phần giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường, tiết kiệm thời gian và chi phí di chuyển Xí nghiệp xe bus Cầu Bươu, được thành lập 6 năm, đã nỗ lực không ngừng để trở thành một trong những đơn vị hàng đầu trong ngành vận tải hành khách tại Thành phố.
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh trên thị trường phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm nguồn vốn, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực Trong đó, chất lượng nguồn nhân viên được xem là một trong những yếu tố quyết định hàng đầu.
Công tác đào tạo nhân viên là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao trình độ, kỹ năng và phẩm chất của người lao động Việc đào tạo không chỉ tạo ra một lực lượng lao động đáp ứng yêu cầu xã hội mà còn khuyến khích và tạo điều kiện cho nhân viên nâng cao năng suất và hiệu quả công việc.
Tại xí nghiệp xe bus Cầu Bươu, công tác đào tạo được thực hiện liên tục cho toàn bộ cán bộ công nhân viên, mặc dù chất lượng đào tạo đang cải thiện, nhưng trình độ lao động và ý thức tự giác học hỏi của nhân viên lái xe và bán vé vẫn còn hạn chế Chiến lược phát triển đào tạo chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu, ảnh hưởng đến cuộc sống và sức khỏe của người lao động, trong khi cơ sở vật chất phục vụ cho công tác đào tạo còn thiếu thốn Đặc biệt, đội ngũ giảng dạy thường xuyên phải thuê ngoài Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, tôi đã chọn đề tài: “Đào tạo nhân viên tại xí nghiệp xe buýt Cầu Bươu – Chi nhánh Tổng công ty Vận tải Hà Nội.”
Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước
Đào tạo nhân viên đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp, vì nhân viên là yếu tố then chốt Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện trong những năm gần đây nhằm tìm hiểu về hiệu quả và phương pháp đào tạo nhân viên.
Trần Thị Hà - Khoa Quản trị nhân lực - Trường Đại học Thương mại (2017),
Bài viết "Nâng cao chất lượng đào tạo nhân viên tại Công ty TNHH Hữu Nghị" tập trung vào nghiên cứu nội dung đào tạo nhân viên, sử dụng phiếu điều tra trắc nghiệm để phân tích dữ liệu từ NQT và nhân viên Tác giả đã kết hợp dữ liệu sơ cấp và thứ cấp để đánh giá thực trạng đào tạo và đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện công tác này Tuy nhiên, các giải pháp đề xuất vẫn mang tính lý thuyết và chưa phù hợp với thực tế của công ty, đặc biệt là trong việc đánh giá hiệu quả đào tạo nhân viên.
Nguyễn Thị Tâm Đan – Khoa Quản trị nhân lực - Trường Đại học Thương mại
(2018), “Đẩy mạnh đào tạo nhân viên tại Công ty cổ phần vận tải và du lịch Thành
Nghiên cứu của tác giả tập trung vào việc chỉ ra những hạn chế trong quy trình đào tạo nhân viên tại công ty cổ phần vận tải và du lịch Thành Nam Đồng thời, tác giả cũng đưa ra các đề xuất nhằm cải thiện những vấn đề này, góp phần nâng cao hiệu quả công tác đào tạo của công ty.
Hà Thị Yến – Khoa Quản trị nhân lực – Trường Đại học Thương mại (2013),
Bài viết "Đẩy mạnh công tác đào tạo chuyên môn kỹ thuật tại Công ty TNHH Deki" trình bày các vấn đề lý luận cơ bản về đào tạo chuyên môn kỹ thuật cho người lao động, đồng thời đánh giá tổng quan thực trạng công tác đào tạo tại công ty Tác giả phân tích bốn nội dung chính của chương trình đào tạo diễn ra tại Deki Tuy nhiên, phần đề xuất giải pháp còn thiếu tính cụ thể và chủ yếu mang tính lý thuyết, chưa phù hợp với thực tiễn tại công ty.
Qua tìm hiểu, chưa có nghiên cứu nào về quản trị nhân viên và đào tạo nhân viên tại Xí nghiệp xe Bus Cầu Bươu – Chi nhánh Tổng công ty Vận tải Hà Nội Do đó, đề tài "Đào tạo nhân viên tại Xí nghiệp xe buýt Cầu Bươu" là một nội dung hoàn toàn mới, không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đó.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích quy trình đào tạo nhân viên tại xí nghiệp xe bus Cầu Bươu, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo nhân viên tại đơn vị này.
Đầu tiên, cần làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến đào tạo nhân viên trong doanh nghiệp Thứ hai, tiến hành phân tích thực trạng đào tạo nhân viên tại xí nghiệp xe buýt Cầu.
Ba là, đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh đào tạo cho nhân viên tại xí nghiệp xe bus Cầu Bươu
Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận bao gồm phần mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo, phụ lục và được chia thành 4 chương chính.
Chương1 : Cơ sở lí luận về công tác đào tạo nhân lực trong doanh nghiệp
Chương2 : Phương pháp nghiên cứu
Chương3 : Thực trạng đào tạo nhân viên tại xí nghiệp xe bus Cầu Bươu – Chi nhánh Tổng công ty Vận tải Hà Nội
Chương4 : Giải pháp hoàn thiện đào tạo nhân viên tại xí nghiệp xe bus Cầu Bươu
– Chi nhánh Tổng công ty Vận tải Hà Nội
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NHÂN LỰC
Một số khái niệm cơ bản
Theo Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Chánh (2008), trong "Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực", nhân lực được định nghĩa là sức lực của con người, vốn có trong mỗi cá nhân và thúc đẩy hoạt động của họ Sức lực này phát triển song song với sự trưởng thành của cơ thể, cho đến khi con người đủ khả năng tham gia vào quá trình lao động, tức là khi họ có sức lao động.
Theo giáo trình "Quản trị nhân lực căn bản" của TS Mai Thanh Lan và PGS.TS Nguyễn Thị Minh Nhàn, xuất bản năm 2016 tại trường Đại học Thương mại, nội dung tập trung vào các nguyên lý và phương pháp quản lý nhân sự hiệu quả Giáo trình cung cấp cái nhìn sâu sắc về vai trò của nguồn nhân lực trong tổ chức, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển kỹ năng và năng lực cho nhân viên Bên cạnh đó, tác giả cũng đề cập đến các chiến lược tuyển dụng, đào tạo và giữ chân nhân tài, nhằm nâng cao hiệu suất làm việc và sự hài lòng của nhân viên trong môi trường làm việc hiện đại.
Nhân lực trong tổ chức hay doanh nghiệp là tập hợp tất cả những người lao động được trả lương, được khai thác và sử dụng một cách hiệu quả nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức hoặc doanh nghiệp.
Nhân lực của tổ chức/doanh nghiệp bao gồm tất cả những người làm việc và được quản lý, sử dụng, trả công bởi tổ chức đó Đây là nguồn lực quan trọng nhất cần được đầu tư và khai thác hiệu quả, bao gồm cả thể lực và trí lực Khi xem xét nhân lực, tổ chức/doanh nghiệp cần chú trọng đến số lượng, quy mô, chất lượng và năng lực của nhân viên, cũng như cấu trúc tổ chức Quan điểm hiện đại về quản trị nhân lực coi nhân lực là vốn quý giá của tổ chức.
Trong khóa luận này, tôi áp dụng khái niệm Nhân lực trong doanh nghiệp dựa trên cách tiếp cận từ giáo trình, làm nền tảng cho các phân tích của mình.
1.1.2 Khái niệm quản trị nhân lực
Quản trị nhân lực là tổng thể các hoạt động của tổ chức nhằm thu hút, phát triển và duy trì một lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu công việc Điều này bao gồm việc xây dựng, sử dụng, đánh giá và bảo toàn nguồn nhân lực về cả số lượng lẫn chất lượng.
Khái niệm quản trị nhân lực có nhiều cách tiếp cận khác nhau Theo Giáo trình Quản trị nhân lực căn bản của TS Mai Thanh Lan và PGS.TS Nguyễn Thị Minh Nhàn, xuất bản năm 2016 bởi Đại học Thương mại, quản trị nhân lực được hiểu là một quá trình quan trọng trong việc quản lý và phát triển nguồn nhân lực của tổ chức.
Quản trị nhân lực (QTNL) là tập hợp các hoạt động liên quan đến việc hoạch định và tổ chức quản lý nguồn nhân lực, tạo động lực cho người lao động, cũng như kiểm soát các hoạt động quản trị nhằm đạt được mục tiêu và chiến lược của tổ chức hoặc doanh nghiệp.
Quản trị nguồn nhân lực (QTNL) là một hoạt động quản trị đặc thù, bao gồm bốn chức năng chính: hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát Mục tiêu của QTNL là thực hiện các mục tiêu và chiến lược đã xác định của tổ chức thông qua việc tạo ra, duy trì, phát triển và sử dụng hiệu quả yếu tố con người Các hoạt động chủ yếu trong QTNL bao gồm tuyển dụng, bố trí và sử dụng nhân lực, đào tạo và phát triển, đánh giá hiệu suất, đãi ngộ nhân lực, cũng như tổ chức và định mức lao động Đây là trách nhiệm của mọi nhà quản trị trong tổ chức, theo phạm vi chức trách và quyền hạn được giao.
1.1.3 Khái niệm đào tạo nhân lực
Đào tạo là một quá trình học tập nhằm nâng cao khả năng thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của người lao động, giúp họ làm việc hiệu quả hơn trong công việc của mình (Nguyễn Vân Điềm, Nguyễn Ngọc Quân, 2012).
Theo giáo trình Quản trị nhân lực căn bản của TS Mai Thanh Lan và PGS.TS Nguyễn Thị Minh Nhàn, đào tạo và phát triển nhân lực là quá trình cung cấp kiến thức, hoàn thiện kỹ năng và rèn luyện phẩm chất nghề nghiệp cho người lao động Mục tiêu của đào tạo nhân lực là giúp người lao động thực hiện tốt công việc hiện tại, trong khi phát triển nhân lực tập trung vào việc chuẩn bị cho công việc trong tương lai.
Đào tạo nhân lực là một quá trình có hệ thống, giúp phát triển kỹ năng, quy tắc, khái niệm và thái độ của nhân viên Mục tiêu của quá trình này là tạo ra sự phù hợp tốt hơn giữa các đặc điểm của nhân lực và yêu cầu công việc, từ đó nâng cao hiệu quả làm việc.
Để đảm bảo quá trình đào tạo nhân lực hiệu quả và phù hợp với yêu cầu công việc, các doanh nghiệp cần đầu tư cả chi phí và thời gian, đồng thời xây dựng quy trình đào tạo khoa học và hiệu quả.
Nội dung đào tạo nhân viên trong doanh nghiệp
Đào tạo nhân viên trong doanh nghiệp gồm có 4 nội dung chính và được thực hiện theo quy trình như trong hình 1.1 Cụ thể như sau:
Hình 1.1 Quy trình đào tạo nhân viên
Nguồn: Mai Thanh Lan, Nguyễn Thị Minh Nhàn (2016), Giáo trình quản trị nhân lực căn bản, NXB Thống kê, Hà Nội.
1.2.1 Xác định nhu cầu đào tạo nhân viên
Xác định nhu cầu đào tạo nhân viên là bước đầu tiên quan trọng trong quá trình phát triển nguồn nhân lực của tổ chức Nếu việc này không được thực hiện chính xác và đầy đủ, có thể dẫn đến lãng phí nguồn lực và không đạt được mục tiêu đào tạo, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng quản trị nhân viên trong doanh nghiệp.
Theo Raymond A Noe, xác định nhu cầu đào tạo là quá trình thu thập và phân tích thông tin liên quan đến mục tiêu của doanh nghiệp và người lao động Quá trình này giúp làm rõ đối tượng, nội dung và phương pháp đào tạo, từ đó cải thiện khả năng thực hiện công việc.
1.2.1.2 Căn cứ xác định nhu cầu đào tạo nhân viên
Qua hình 1.2 có thể thấy để xác định chính xác, khách quan nhu cầu đào tào nhân viên cần tiến hành các hoạt đông:
Phân tích tổ chức/doanh nghiệp (TCDN) là quá trình đánh giá nhu cầu của TCDN đối với hoạt động đào tạo nhân viên Kết quả từ phân tích này sẽ xác định yêu cầu cho chương trình đào tạo Các yếu tố quan trọng trong phân tích TCDN bao gồm môi trường kinh doanh, chiến lược kinh doanh, công nghệ và đổi mới công nghệ, văn hóa TCDN, tình hình nhân viên hiện tại và khả năng tài chính của TCDN.
Phân tích nhiệm vụ, hay còn gọi là phân tích tác nghiệp, là quá trình xác định các kiến thức, kỹ năng, thái độ và phẩm chất nghề nghiệp cần thiết để nhân viên thực hiện tốt công việc Quá trình này giúp xác định nhu cầu và năng lực của nhân viên, từ đó đảm bảo họ có đủ điều kiện để hoàn thành nhiệm vụ hiệu quả.
XÁC ĐỊNH NHU CẦU ĐÀO TẠO NHÂN VIÊN
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO NHÂN VIÊN
Triển khai đào tạo nhân viên là quá trình đánh giá kết quả đào tạo cho nhân viên mới hoặc những công việc lần đầu được thực hiện Việc này giúp đảm bảo nhân viên có đủ kỹ năng và kiến thức cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ hiệu quả.
Hình 1.2 Mô hình xác định đào tạo và phát triển nhân viên trong DN
(Nguồn: theo JACLYN LEE, Nhân lực trường Đại học Công nghệ và Thiết kế)
Phân tích con người, hay còn gọi là phân tích nhân viên, giúp NQT xác định kiến thức, kỹ năng, phẩm chất nghề nghiệp và thái độ làm việc của nhân viên Qua đó, NQT có thể so sánh những yếu tố này với yêu cầu công việc hiện tại hoặc tương lai Từ kết quả phân tích, NQT sẽ đưa ra những kết luận quan trọng để tổ chức quá trình đào tạo nhân viên một cách hiệu quả và phù hợp.
Để xác định nhu cầu đào tạo nhân viên, cần dựa vào một số căn cứ quan trọng như chiến lược phát triển của tổ chức, kế hoạch nhân sự, trình độ công nghệ hiện tại và năng lực của người lao động.
1.2.1.3 Các phương pháp xác định nhu cầu đào tạo nhân viên
Các phương pháp xác định nhu cầu đào tạo nhân viên bao gồm:
Nhà quản trị sử dụng phương pháp trực tiếp để xác định nhu cầu đào tạo bằng cách phân tích các yếu tố như kết quả phân tích công việc, tình hình thực hiện công việc, phẩm chất nghề nghiệp của nhân viên, và trình độ năng lực chuyên môn.
Phương pháp quan sát: trực tiếp quan sát thao tác, hành động của NLĐ để xác định nhu cầu.
Phương pháp bản hỏi là công cụ hữu ích để thu thập thông tin qua phiếu điều tra, nhằm đánh giá kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm của nhân viên doanh nghiệp Phương pháp này cũng giúp tìm hiểu quan điểm và cảm nhận của họ về các khóa đào tạo đã tham gia, cũng như nhu cầu và mong muốn trong tương lai.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp nhân viên trong doanh nghiệp nhằm thu thập ý kiến về các khóa đào tạo đã được tổ chức.
1.2.2 Xây dựng kế hoạch đào tạo nhân viên trong doanh nghiệp
Mục đích của kế hoạch đào tạo là xác định các mục tiêu và biện pháp thực hiện nhằm nâng cao năng lực nhân viên Lập kế hoạch đào tạo nhân viên không chỉ giúp định hướng cho quá trình triển khai mà còn là cơ sở để đánh giá hiệu quả của các chương trình đào tạo.
1.2.2.2 Nội dung a Xác định mục tiêu đào tạo nhân viên: Mục tiêu đào tạo nhân viên cần rõ ràng, khả thi và đo lường được Mục tiêu đào tạo nhân viên có thể bao gồm: bao nhiêu nhân viên hay bao nhiêu lớp học, khóa học đào tạo nhân viên được thực hiện nhằm định hướng nghề nghiệp cho nhân viên mới; định hướng sự thay đổi và phát triển nghề nghiệp cho nhân viên đang làm việc trong doanh nghiệp; bổ sung kiến thức, kỹ năng nhân viên; thay đổi hành vi, thái độ ứng xử nhân viên; chuẩn bị nhân viên kế cận, … b Xác định đối tượng đào tạo nhân viên: lựa chọn người học có khả năng tiếp thu và thực hiện tốt công việc sau khi học, đồng thời xác định xem việc đầu tư mang lại lợi ích cao cho doanh nghiệp hay không. c Xác định nội dung đào tạo nhân viên: các nội dung của chương trình đào tạo gắn liền với mục tiêu đào tạo Khi đào tạo xong thì NLĐ phải thực hiện được các mục tiêu đã đề ra Các nội dung đào tạo nhân viên phổ biến được thể hiện qua bảng sau:
STT Nội dung đào tạo Mục tiêu đào tạo
1 Đào tạo về chuyên môn, kỹ thuật
Mục tiêu của chúng tôi là trang bị kiến thức và kỹ năng chuyên môn cho người lao động, đồng thời chia sẻ kinh nghiệm và rèn luyện phẩm chất nghề nghiệp, giúp họ hoàn thành tốt công việc hiện tại và tương lai.
2 Đào tạo về chính trị, pháp luật
Giúp NLĐ có thái độ đúng đắn về công việc; rèn cho NLĐ có bản lĩnh chính trị vững vàng; giúp NLĐ nắm được bản chất của sự vật.
3 Đào tạo về văn hóa doanh nghiệp
Giúp NLĐ hiểu và nhận thức đúng đắn về doanh nghiệp, tạo sự thống nhất về ý chí, hành động, tạo vắn hóa và nét bản sắc riêng cho DN.
Giúp người lao động nắm vững và lựa chọn phương pháp làm việc khoa học là cách thức tối ưu hóa thời gian và công sức, từ đó đạt được hiệu quả cao trong công việc.
Bảng 1.1 Mục tiêu đào tạo nhân viên
Nguồn: Bài giảng đào tạo và phát triển nhân lực (2014), ĐH.Thương Mại d Lựa chọn hình thức và phương pháp đào tạo nhân viên
Hình thức đào tạo nhân viên
Đào tạo nhân viên trong doanh nghiệp là một hình thức quan trọng giúp nâng cao trình độ tay nghề và kỹ năng cần thiết, đáp ứng yêu cầu công việc hiện tại và tương lai.
Các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo nhân viên trong doanh nghiệp
Có nhiều yếu tố tác động đến công tác đào tạo nhân viên trong doanh nghiệp, nhưng một số yếu tố nổi bật nhất có ảnh hưởng lớn đến quy trình đào tạo nhân viên bao gồm: chất lượng chương trình đào tạo, sự hỗ trợ từ lãnh đạo, và nhu cầu phát triển kỹ năng của nhân viên.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường và công nghiệp hóa – hiện đại hóa hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp không chỉ dựa vào cơ sở vật chất hay nguồn vốn mà còn phụ thuộc vào đội ngũ công nhân viên Đội ngũ này được coi là năng lực cạnh tranh cốt lõi của doanh nghiệp Đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ, khi số lượng doanh nghiệp gia tăng cả trong và ngoài nước, chất lượng nhân lực trở thành yếu tố quyết định để chiếm lĩnh thị trường Do đó, việc nâng cao chất lượng đào tạo nhân viên là vô cùng quan trọng và là yếu tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả công tác đào tạo tại mỗi doanh nghiệp.
Khoa học công nghệ là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến công tác đào tạo nhân lực trong doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ Sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ quyết định đến phương pháp và cách thức đào tạo, từ đó tác động trực tiếp đến mục tiêu, hiệu quả và chất lượng đào tạo của doanh nghiệp Nếu doanh nghiệp áp dụng công nghệ tiên tiến và hiện đại, sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh và đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường.
1.3.3 Mục tiêu chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp Đây là một trong các yếu tố có ảnh hưởng không nhỏ tới xây dựng chiến lược đào tạo nhân viên của doanh nghiệp trong các thời kì Việc xác định đúng các chiến lược kinh doanh cần làm trong tương lai sẽ giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn về hướng đào tạo nhân viên nhằm phục vụ các chiến lược ấy và mục tiêu cuối cùng là giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn nữa cả về thể lẫn về lực Chiến lược kinh doanh tốt, rõ ràng sẽ ảnh hưởng tích cực đến công tác ĐTNV của doanh nghiệp từ khi định hướng đào tạo đến khi triển khai, hoàn thành khóa đào tạo đó Mục tiêu, chiến lược tốt giúp xác định đúng tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng đào tạo nhân viên có đạt được hiệu quả như mong muốn hay không.
Để nâng cao chất lượng đào tạo nhân viên, việc đầu tiên và quan trọng nhất là xác định rõ mục tiêu và chiến lược kinh doanh của tổ chức.
1.3.4 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh đặc thù của mỗi doanh nghiệp quyết định năng lực nhân viên và ảnh hưởng đến việc xác định mục tiêu, nội dung, đối tượng và tần suất đào tạo.
Đặc điểm của ngành nghề kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến công tác đào tạo, thể hiện qua việc lập kế hoạch và xác định mục tiêu đào tạo.
Để nâng cao hiệu quả và chất lượng công tác đào tạo, các doanh nghiệp cần đảm bảo rằng chương trình đào tạo phù hợp với ngành nghề kinh doanh của mình, từ đó tránh lãng phí ngân sách.
1.3.5 Quan điểm của nhà quản trị
Phong cách và quan điểm của nhà quản trị về công tác quản trị nhân lực, đặc biệt là đào tạo nhân viên (ĐTNV), đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp Nếu nhà quản trị chỉ xem việc sử dụng nhân lực như "mì ăn liền", không đầu tư vào đào tạo, thì chất lượng đào tạo sẽ giảm sút, không đáp ứng được mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp, dẫn đến cạnh tranh yếu kém và hoạt động khó khăn Ngược lại, nếu nhà quản trị chú trọng đến ĐTNV ngay từ khi nhân viên gia nhập, thông qua các khóa đào tạo định hướng và văn hóa doanh nghiệp, thì chất lượng nhân viên sẽ được nâng cao Đầu tư vào giám sát và đánh giá quá trình đào tạo sẽ giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả như mong muốn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu phát triển.
1.3.6 Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Tài chính của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác đào tạo nhân viên, bao gồm tiến độ, kết quả và chất lượng đào tạo Doanh nghiệp có tài chính ổn định sẽ có khả năng đầu tư vào các chương trình đào tạo chất lượng, với giảng viên và trang thiết bị tốt hơn Ngược lại, nếu kinh phí hạn chế, quá trình đào tạo sẽ bị trì hoãn, khiến nhân viên không theo kịp xu hướng phát triển của ngành Do đó, tài chính quyết định số lượng, chương trình, kế hoạch và phương pháp đào tạo trong doanh nghiệp.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Quy trình nghiên cứu
- Quy trình nghiên cứu được thực hiện theo các bước như sơ đồ dưới đây:
Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
2.1.1 Xác định chủ đề cần nghiên cứu
Trong quá trình thực tập tại xí nghiệp xe bus Cầu Bươu, tôi đã nghiên cứu các hoạt động quản trị và nhận thấy vấn đề đào tạo nhân viên còn nhiều hạn chế Điều này ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của xí nghiệp, vì vậy tôi quyết định chọn đề tài "Đào tạo nhân viên tại xí nghiệp xe bus Cầu Bươu – chi nhánh Tổng công ty vận tải Hà Nội" cho khóa luận của mình.
Xác định chủ thể cần nghiên cứu
Xác định tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu
Xác định mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Tóm lược một số lý luận cơ bản về chủ đề nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Trình bày thực trạng chủ đề nghiên cứu Đề xuất giải pháp cho chủ đề nghiên cứu
2.1.2 Xác đinh tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề đào tạo, tôi cho rằng cần tiếp tục nghiên cứu sâu hơn để phù hợp với những biến đổi trong nền kinh tế thị trường hiện nay Việc này sẽ giúp đề xuất các phương hướng điều chỉnh hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nhân viên trong các tổ chức và doanh nghiệp.
Chưa có nghiên cứu nào về quản trị nhân lực và công tác đào tạo nhân viên tại xí nghiệp xe bus Cầu Bươu trong những năm gần đây Do đó, đề tài “Đào tạo nhân viên tại xí nghiệp xe bus Cầu Bươu – chi nhánh Tổng công ty vận tải Hà Nội” là một nội dung hoàn toàn mới, không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.
2.1.3 Xác định mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nâng cao chất lượng đào tạo nhân viên tại xí nghiệp xe bus Cầu Bươu Đề tài sẽ đề xuất một số giải pháp mới nhằm phát triển nguồn nhân lực, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành vận tải.
2.1.4 Tóm lược một số lý luận cơ bản về chủ đề nghiên cứu Để hoàn thiện tốt đề tài làm khóa luận tốt nghiệp của mình, tôi sử dụng phương pháp luận như phương pháp duy vật biện chứng để có cái nhìn tổng quan nhất về vấn đề đào tạo nhân viên trong xí nghiệp và làm rõ nội dung đào tạo nhân viên trong xí nghiệp xe bus Cầu Bươu Ngoài ra còn sử dụng các dữ liệu từ việc thu thập thông tin của xí nghiệp, tham khảo sách, báo, các công trình nghiên cứu trước qua đó xử lý, dùng lý lẽ, dẫn chứng thực tế từ xí nghiệp để hoàn thiện tốt bài luận của mình.
2.1.5 Thu thập và xử lý dữ liệu
Thu thập dữ liệu thứ cấp:
Dữ liệu thứ cấp là thông tin được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm các báo cáo của chính phủ, báo cáo kinh doanh của doanh nghiệp qua các năm, giáo trình, tài liệu luận văn từ Đại học Thương Mại và các nguồn dữ liệu trên internet Quá trình thu thập dữ liệu thứ cấp diễn ra trong và sau thời gian thực tập.
Thu thập dữ liệu sơ cấp:
Dữ liệu sơ cấp, bao gồm các bảng hỏi và thông tin từ khảo sát nhân viên tại xí nghiệp xe bus Cầu Bươu, được thu thập liên tục trong quá trình thực tập Kết quả thu thập được lưu trữ nhằm phục vụ cho việc tổng hợp và phân tích Các phương pháp sử dụng để thu thập và xử lý dữ liệu này được trình bày chi tiết trong phần 2.2 của bài luận.
2.1.6 Trình bày thực trạng chủ đề nghiên cứu
Sau khi tổng hợp dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, tôi đã trình bày nội dung theo các mục Bài luận tập trung vào thực trạng đào tạo nhân viên tại xí nghiệp xe bus Cầu Bươu Trong quá trình này, tôi nhận được sự hướng dẫn từ giảng viên để hoàn thiện bài luận một cách tốt nhất.
2.1.7 Đề xuất giải pháp cho chủ đề nghiên cứu
Tại xí nghiệp Cầu Bươu, công tác đào tạo nhân viên còn nhiều hạn chế, dẫn đến hiệu quả công việc chưa đạt yêu cầu Bài viết này sẽ phân tích thực trạng đào tạo tại xí nghiệp xe bus Cầu Bươu, từ đó chỉ ra những điểm mạnh và yếu, đồng thời đề xuất giải pháp và kiến nghị tới Nhà nước cùng các tổ chức liên quan nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và hiệu quả công tác.
Phương pháp thu thập dữ liệu
2.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Bài viết này tập trung vào việc thu thập thông tin về cơ cấu nhân sự, tình hình nhân sự, hoạt động đào tạo và chất lượng đào tạo nhân viên tại xí nghiệp xe bus Cầu Bươu Ngoài ra, các thông tin liên quan khác cũng được xem xét vì chúng ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo Dữ liệu được thu thập từ các phòng ban của xí nghiệp và một số nguồn từ internet, bao gồm trang web chính thức của xí nghiệp.
2.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp là cách thu thập thông tin bằng cách tổ chức các cuộc gặp gỡ với đối tượng nghiên cứu Trong quá trình này, người thu thập thông tin sẽ thực hiện các cuộc trò chuyện trực tiếp thông qua các câu hỏi mở, nhằm thu thập dữ liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Mục đích: phương pháp này nhằm thu thập thông tin từ phía cán bộ quản lý về đào tạo nhân viên tại xí nghiệp xe bus Cầu Bươu.
Phiếu phỏng vấn được thiết kế để thu thập thông tin về đối tượng đào tạo, xác định nhu cầu đào tạo nhân viên, phương pháp đào tạo, cũng như đánh giá những hạn chế và tồn tại trong công tác đào tạo tại xí nghiệp Cầu Bươu Đối tượng phỏng vấn là ban lãnh đạo Công ty.
Số lượng phỏng vấn là 5 người: Tổng Giám đốc , 3 Phó Tổng Giám đốc, Trưởng phòng HC-NS.
Sau buổi phỏng vấn, chúng tôi sẽ tổng hợp các thông tin quan trọng đã thu thập được để đưa ra nhận xét và kết luận về thực trạng chất lượng đội ngũ nhân viên tại xí nghiệp.
Phương pháp điều tra trắc nghiệm
Để thu thập thông tin liên quan đến công tác đào tạo nhân viên của xí nghiệp, cần sử dụng bảng hỏi với thiết kế câu hỏi đa dạng Các câu hỏi sẽ được trình bày dưới dạng lựa chọn với các phương án phản ánh mức độ quan trọng khác nhau, giúp thu thập ý kiến một cách hiệu quả và chính xác.
Mục đích: phương pháp điều tra này nhằm thu thập thông tin từ phía nhân viên về đào tạo nhân viên tại xí nghiệp xe bus Cầu Bươu.
Phiếu điều tra thu thập thông tin về hình thức và phương pháp đào tạo, cũng như mức độ hài lòng của nhân viên được đào tạo Đối tượng khảo sát là cán bộ nhân viên tại xí nghiệp xe buýt Cầu Bươu.
Phát ra 50 phiếu, thu về 50 phiếu hợp lệ
Bước 1: Lập phiếu điều tra trắc nghiệm
Bước 2: Phát phiếu điều tra trắc nghiệm
Bước 3: Thu lại phiếu điều tra
Bước 4: Xử lý phiếu điều tra
Phương pháp xử lý dữ liệu
2.3.1 Phương pháp phân tích, tổng hợp
Sử dụng phương pháp này để đánh giá tổng quan chất lượng đào tạo nhân viên tại xí nghiệp, từ đó xác định những thành công, tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động đào tạo Qua đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo nhân viên tại xí nghiệp.
Bài viết tổng hợp dữ liệu từ phương pháp thu thập sơ cấp và thứ cấp, bao gồm phiếu điều tra phỏng vấn và câu trả lời trắc nghiệm Qua đó, bài viết phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng và hiệu quả đào tạo nhân viên tại xí nghiệp xe bus Cầu Bươu.
2.3.2 Phương pháp thống kê, so sánh
Phương pháp này tổng hợp và đối chiếu số liệu qua các năm để đánh giá sự thay đổi của các chỉ tiêu, từ đó nhận diện điểm mạnh, điểm yếu, cũng như những thuận lợi và khó khăn của xí nghiệp Qua đó, tìm ra giải pháp cho các vấn đề hiện tại Đặc biệt, thông tin về đào tạo nhân viên được thu thập một cách trung thực, khách quan và chính xác thông qua phiếu điều tra và phỏng vấn, phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài.
THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NHÂN VIÊN TẠI XÍ NGHIỆP XE BUÝT CẦU BƯƠU – CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI HÀ NỘI
Đánh giá tổng quan tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp
3.1.1 Sự hình thành và phát triển của xí nghiệp xe bus Cầu Bươu
Xí nghiệp Xe buýt Cầu Bươu, tiền thân là Depot Cầu Bươu thuộc Xí nghiệp Xe Điện – Chi nhánh Tổng công ty Vận tải Hà Nội, được thành lập theo Quyết định số 1749/QĐ-HĐTV ngày 16/09/2015 Ban đầu, Xí nghiệp quản lý 4 tuyến buýt: 20C, 22, 24, 32, và sau đó mở rộng thêm các tuyến 6D, 6E, 84, 85, 91, 103A, 103B Đến năm 2018, tuyến 20C được chuyển sang Xí nghiệp buýt 10-10, và tuyến 22 được chia thành 3 tuyến con: 22A, 22B, 22C Năm 2019, tuyến 91 được chuyển về Xí nghiệp xe buýt nhanh BRT, còn tuyến 24 chuyển về Xí nghiệp Xe khách Nam Hà Nội Hiện tại, Xí nghiệp Xe buýt Cầu Bươu đang vận hành 10 tuyến xe buýt nội đô với tổng số 126 xe và 585 lao động, trong đó có 479 lao động trực tiếp và 106 lao động gián tiếp.
3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động, cơ cấu tổ chức bộ máy của xí nghiệp
Xí nghiệp xe bus Cầu Bươu, thuộc Tổng công ty Vận tải Hà Nội, có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, giám sát quản lý tài sản và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định pháp luật Xí nghiệp hoạt động đa ngành, chủ yếu trong lĩnh vực vận tải hành khách công cộng và liên tỉnh, đồng thời cung cấp dịch vụ công cộng Xí nghiệp cũng tham mưu xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành vận tải công cộng theo định hướng của Thành phố Ngoài ra, xí nghiệp lập kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và hàng năm về đầu tư, quản lý vận tải hành khách, hàng hóa, trang thiết bị và điểm dừng, đồng thời nghiên cứu và đề xuất chính sách vận tải hành khách công cộng để trình Tổng công ty và UBND Thành phố phê duyệt.
Tổ chức vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại Hà Nội tuân thủ kế hoạch và quy định của UBND Thành phố và Tổng công ty Vận tải Hà Nội Xí nghiệp duy trì 126 xe buýt với trang thiết bị bảo dưỡng và nhiên liệu đầy đủ, đảm bảo an toàn cho hành khách Hệ thống quản lý và điều hành qua GPS giúp nâng cao hiệu quả hoạt động Hiện tại, Xí nghiệp vận hành 126 xe buýt trên 10 tuyến, phục vụ khoảng 1200 lượt xe mỗi ngày.
Phòng tài chính kế toán
Phòng Đào tạo Kỹ Thuật vật tư
Phòng Kế Hoạch Điều độ
Gara 1 Gara 2 Đội Kiểm Tra Giám Sát
Hình 3.1.Sơ đồ bộ máy tổ chức bộ máy Xí nghiệp xe bus Cầu Bươu
( Nguồn : Phòng nhân sự tại xí nghiệp xe bus Cầu Bươu)
Giám đốc Xí nghiệp, do Tổng công ty bổ nhiệm, là người quản lý và điều hành hoạt động hàng ngày của Xí nghiệp Ông đại diện theo pháp luật và chịu trách nhiệm trước Tổng công ty cũng như trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao Giám đốc có quyền quyết định về hoạt động sản xuất của Xí nghiệp theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty, quy chế quản lý nội bộ và các quy định pháp luật, đồng thời có quyền quyết định cấu trúc bộ máy quản lý và điều hành.
Xí nghiệp theo phân cấp, đảm bảo tinh giản và có hiệu lực
Giúp Giám đốc tham gia điều hành tổ chức sản xuất hoặc chịu sự ủy nhiệm của cơ quan khi Giám đốc vắng mặt.
Phòng hành chính - nhân sự
Tham mưu cho giám đốc trong việc tổ chức và sắp xếp bộ máy của Xí nghiệp, đồng thời xây dựng và quản lý quỹ lương phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh Sắp xếp hợp lý bộ máy quản lý, thiết lập tiêu chuẩn cho từng chức danh cán bộ, công nhân viên Tổ chức làm việc và nghỉ luân phiên cho cán bộ, công nhân viên để đảm bảo ngày công và thu nhập theo đúng quy định của nhà nước Nắm vững cơ cấu tổ chức, nhân sự của từng đơn vị và theo dõi sự biến động tăng giảm, ngày công, khen thưởng, kỷ luật, cũng như thực hiện các chế độ nâng bậc lương, BHXH, BHYT Thực hiện công tác quản trị hành chính và văn phòng, phối hợp với các phòng ban trong việc theo dõi hoạt động ra vào Xí nghiệp và các công việc chung liên quan.
Phòng tài chính – kế toán
Hàng ngày, phối hợp với các phòng ban để đối chiếu, kiểm tra nghiệm thu và cập nhật thông tin liên quan đến vé, phơi lệnh, hạch toán doanh thu và mức tiêu hao nhiên liệu của hoạt động xe buýt Nghiệm thu sản phẩm xe buýt định kỳ hàng ngày, tháng, quý và năm Theo dõi và cập nhật thu chi các khoản phát sinh, tổng hợp báo cáo cho Giám đốc và Tổng công ty theo định kỳ tháng, quý, năm Lập báo cáo tài chính vào cuối năm và phân tích tình hình sản xuất kinh doanh để lập kế hoạch thu chi tài chính và giá thành theo định hướng phát triển của Xí nghiệp Chủ động phối hợp với các phòng ban để giải quyết các công việc chung của Xí nghiệp.
Phòng kế hoạch điều độ
Tham mưu cho Giám đốc Xí nghiệp trong quản lý vận hành xe buýt công cộng, phối hợp với Tổng Công ty và các Xí nghiệp khác để xây dựng biểu đồ chạy xe hợp lý Tổ chức và giám sát thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, đồng thời báo cáo và đề xuất kiến nghị về kế hoạch điều vận và đầu tư phương tiện Quản lý công tác vận chuyển hành khách, bao gồm quản lý lệnh, vé, phiếu và nhiên liệu, thực hiện kế hoạch cho từng lái xe và tuyến Chịu trách nhiệm về toàn bộ phương tiện của xí nghiệp, lập kế hoạch đầu tư và đổi mới khi cần thiết Đề xuất bổ sung, hiệu chỉnh quy chế quản lý xe buýt và chủ động phối hợp với các phòng ban để giải quyết công việc chung.
Đơn vị quản lý kỹ thuật chịu trách nhiệm sản xuất và phối hợp với phòng Điều độ để xây dựng kế hoạch sửa chữa định kỳ và đột xuất, bảo dưỡng xe theo quy định Hướng dẫn lái xe và phụ xe trong việc bảo quản, chăm sóc và sửa chữa xe, đồng thời đề xuất biện pháp quản lý chất lượng và tiến độ sửa chữa để đảm bảo số lượng xe đạt yêu cầu theo kế hoạch Căn cứ vào quy định của Xí nghiệp, thực hiện ghi chép biên bản kiểm tra và thống kê các chứng từ liên quan đến bảo dưỡng sửa chữa Quản lý thiết bị, nhà xưởng và tổ chức vệ sinh lao động, an toàn lao động trong Gara Chủ động phối hợp với các phòng ban để khắc phục kịp thời hư hỏng của xe và thực hiện các nhiệm vụ chung.
Phòng đào tạo và kỹ thuật vật tư
Để nâng cao hiệu quả công việc, đơn vị thực hiện đào tạo cho cán bộ, nhân viên và phối hợp với phòng nhân sự để xây dựng chiến lược đào tạo dài hạn Công tác quản lý kỹ thuật phương tiện và trang thiết bị nhà xưởng được chú trọng, bao gồm đăng kiểm phương tiện và phòng chống cháy nổ Đơn vị cũng tham gia xây dựng và giám sát các quy trình liên quan đến an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp Hỗ trợ kỹ thuật trong việc khai thác và sử dụng trang thiết bị công nghệ là một phần quan trọng trong sản xuất kinh doanh Cuối cùng, lập kế hoạch mua sắm vật tư, phụ tùng và quản lý cấp phát nguyên vật liệu là nhiệm vụ không thể thiếu của đội kiểm tra giám sát.
Công cụ này giúp Giám đốc Xí nghiệp giám sát toàn bộ chất lượng dịch vụ của đơn vị, đảm bảo việc thực hiện phân cấp quản lý và hợp đồng trách nhiệm giữa Tổng giám đốc và Giám đốc Xí nghiệp Nó hỗ trợ trong việc kiểm tra chống thất thoát doanh thu, thực hiện nội quy, quy chế, và các tiêu chí phục vụ của lái xe, cũng như kiểm tra chất lượng dịch vụ của đoàn phương tiện, bao gồm vệ sinh và trang bị nội ngoại thất trên xe Bên cạnh đó, công cụ còn giúp kiểm tra công tác quản trị thương hiệu.
Hỗ trợ Giám đốc Xí nghiệp trong công tác điều hành là rất quan trọng Cần thiết lập cơ chế phối hợp thông tin với bộ phận điều hành tuyến nhằm đảm bảo sự chỉ đạo kịp thời Thông tin về tình hình giao thông trên tuyến cần được chuyển đến Giám đốc hoặc bộ phận được ủy quyền một cách nhanh chóng.
Phối hợp và hỗ trợ các đơn vị khác theo sự huy động của Khối, đảm bảo an ninh trật tự trên tuyến cùng đội KTGS và các lực lượng chức năng Tham gia thực hiện công tác KTGS theo chiến dịch và chương trình của Tổng công ty khi cần thiết, đồng thời tham gia các chương trình tập huấn hỗ trợ về chuyên môn và nghiệp vụ kiểm tra giám sát.
3.1.3 Khái quát tình hình nhân viên tại xí nghiệp
Sau đại học 13 17 20 4 30,77 3 17,65 Đại học 30 33 39 3 10 6 18,18
Cấp quản lý Quản lý 15 17 20 2 13,33 3 17,65
Bảng 3.1: Cơ cấu CBNV Xí nghiệp xe bus Cầu Bươu – chi nhánh Tổng công ty vận tải Hà Nội giai đoạn 2018-2020 (Đơn vị tính: người )
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Bảng số liệu cho thấy tổng lao động tăng theo từng năm, trong đó số lao động nam chiếm ưu thế hơn nữ do đặc thù ngành nghề Tất cả cán bộ quản lý đều có trình độ đại học trở lên và sẽ tiếp tục tham gia các khóa học để nâng cao kiến thức, kỹ năng và thái độ công việc Nhân viên văn phòng cũng tốt nghiệp cao đẳng, đại học và sẽ cải thiện trình độ khi có nhu cầu hoặc khi chuyển sang vị trí cao hơn.
Phân tích ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến đào tạo nhân viên tại xí nghiệp xe buýt Cầu Bươu
xí nghiệp xe buýt Cầu Bươu
3.2.1 Đối thủ cạnh tranh của xí nghiệp
Tổng công ty vận tải Hà Nội và Xí nghiệp xe bus Cầu Bươu hoạt động trong một thị trường rộng lớn, đối mặt với nhiều thách thức và sự cạnh tranh từ các đối thủ mạnh Trong số đó, Công ty Bắc là một trong những đối thủ đáng chú ý trong lĩnh vực vận tải.
Hà và Bảo Yến nhận thấy rằng hành khách đi xe buýt thường mong muốn bắt được những chuyến xe đầu tiên để kịp thời đi làm hoặc đi học Để cải thiện trải nghiệm của họ, việc nâng cao chất lượng phục vụ là rất cần thiết, thông qua các chương trình đào tạo kỹ năng làm hài lòng khách hàng cho đội ngũ lái xe và nhân viên bán vé Công tác đào tạo và phát triển hiệu quả sẽ giúp giảm thiểu số lượng phàn nàn và khiếu nại về dịch vụ xe buýt, đồng thời nâng cao uy tín và hình ảnh của Xí nghiệp trong mắt hành khách.
Xí nghiệp xe bus Cầu Bươu cần có ban quản trị với khả năng lãnh đạo xuất sắc và đội ngũ lao động linh hoạt, sẵn sàng thích ứng với thay đổi và nhanh chóng tiếp thu công nghệ, kiến thức mới.
Yếu tố khoa học công nghệ đóng vai trò quan trọng trong công tác đào tạo nhân viên (ĐTNV) của doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ Sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ ảnh hưởng trực tiếp đến phương pháp và cách thức đào tạo nhân viên Khi công nghệ tiên tiến, mục tiêu đào tạo sẽ được điều chỉnh, đồng thời yêu cầu về trang thiết bị hỗ trợ đào tạo cũng tăng cao, từ đó tác động đến hiệu quả và chất lượng đào tạo của doanh nghiệp.
3.2.3 Mục tiêu chiến lược kinh doanh của xí nghiệp
Xí nghiệp xe bus Cầu Bươu hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh vận tải và dịch vụ công cộng, nơi sản phẩm chính là quá trình vận chuyển hành khách Khác với các ngành sản xuất hàng hóa có sản phẩm vật chất cụ thể, dịch vụ vận tải được đánh giá ngay khi hành khách trải nghiệm Do đó, việc chăm sóc khách hàng trong mỗi chuyến đi là rất quan trọng, nhằm tạo sự thuận tiện và thoải mái cho hành khách Để đạt được điều này, công tác đào tạo đội ngũ lái xe và bán vé cần bao gồm cả kỹ năng phục vụ khách hàng bên cạnh nghiệp vụ chuyên môn.
Tài sản cố định của Xí nghiệp chủ yếu là xe bus, do đó việc sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải là rất cần thiết Để đảm bảo hiệu quả công việc, Xí nghiệp cần có nhân viên hiểu biết về nhiệm vụ, cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các hệ thống trên xe, từ đó có thể chẩn đoán chính xác hư hỏng và đưa ra phương án khắc phục kịp thời.
Xí nghiệp cung cấp dịch vụ vận tải công cộng bằng xe bus hoạt động thường xuyên trong nội thành và ngoại thành, phục vụ các đô thị Do đó, việc nắm vững các kiến thức pháp luật liên quan đến lĩnh vực này là điều cần thiết để đảm bảo hoạt động an toàn và hiệu quả.
3.2.4 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của xí nghiệp
Phong cách và quan điểm của nhà quản trị về quản trị nhân lực, đặc biệt là đào tạo nhân viên, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp Nếu nhà quản trị chỉ xem việc sử dụng nhân lực như “mì ăn liền”, không đầu tư vào đào tạo, thì chất lượng đào tạo sẽ bị ảnh hưởng, không đáp ứng được mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp, dẫn đến khả năng cạnh tranh yếu và khó khăn trong hoạt động Ngược lại, nếu nhà quản trị chú trọng đến việc đào tạo từ khi nhân viên mới gia nhập, như tổ chức khóa đào tạo định hướng và xây dựng văn hóa doanh nghiệp, thì chất lượng nhân viên sẽ được cải thiện, giúp hoạt động đào tạo đạt hiệu quả cao và đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
3.2.5 Quan điểm của nhà quản trị
Phong cách và quan điểm của nhà quản trị về quản trị nhân lực, đặc biệt là đào tạo nhân viên, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả công tác này trong doanh nghiệp Nếu nhà quản trị chỉ sử dụng nhân lực theo kiểu "mì ăn liền" mà không đầu tư vào đào tạo, chất lượng nhân viên sẽ giảm sút, dẫn đến việc doanh nghiệp không đạt được mục tiêu và chiến lược, từ đó làm suy yếu năng lực cạnh tranh Ngược lại, nếu nhà quản trị chú trọng đến đào tạo ngay từ khi nhân viên gia nhập, thông qua các khóa đào tạo định hướng và xây dựng văn hóa doanh nghiệp, chất lượng nhân viên sẽ được nâng cao Việc đầu tư vào đào tạo và có quy trình giám sát, đánh giá tốt sẽ giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả mong muốn và đáp ứng nhu cầu phát triển.
3.2.6 Khả năng tài chính của công ty
Xí nghiệp xe bus Cầu Bươu, giống như nhiều doanh nghiệp trong ngành giao thông vận tải, có tỷ trọng tài sản cố định chiếm hơn 70% tổng tài sản, với tỷ lệ luôn đạt trên 80% ngay từ khi mới thành lập Tài sản cố định chủ yếu bao gồm xe bus cùng các máy móc, thiết bị phục vụ cho sửa chữa và bảo dưỡng, chiếm một phần lớn trong tổng giá trị tài sản của Xí nghiệp.
Xí nghiệp sở hữu một loạt thiết bị máy móc đa dạng, tất cả đều là sản phẩm chính hãng từ các nhà sản xuất uy tín trong nước và quốc tế Công nghệ được áp dụng có mức độ tiên tiến vừa phải, phù hợp với khả năng sản xuất và nhu cầu sử dụng của Xí nghiệp.
Xí nghiệp yêu cầu nhân viên có trình độ cao để vận hành và sửa chữa máy móc, thiết bị và công nghệ hiện có Việc đào tạo đội ngũ nhân viên phù hợp với công nghệ sẽ nâng cao năng suất lao động, đồng thời giảm lãng phí và chi phí nguyên vật liệu phụ trợ.
Xí nghiệp sở hữu 5 loại xe với các phương thức vận hành khác nhau, do đó, công nhân lái xe cần được đào tạo về thao tác điều khiển từng loại xe bus của Tổng công ty để đảm bảo an toàn khi lái Ngoài ra, việc hiểu rõ cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các hệ thống như điện, làm mát, gầm và cung cấp nhiên liệu là rất quan trọng, giúp công nhân có khả năng chẩn đoán chính xác hư hỏng và thông báo cho đơn vị cách xử lý hoặc thực hiện các biện pháp khắc phục tạm thời.
Công nghệ máy móc hiện tại của công ty đang dần trở nên lỗi thời và cần được nâng cấp Việc này sẽ đòi hỏi chi phí cho việc đào tạo và đào tạo lại nhân viên, nhưng sẽ giúp cải thiện hiệu quả sử dụng và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong tương lai.
Thực trạng đào tạo nhân viên tại xí nghiệp xe bus Cầu Bươu
3.3.1 Thực trạng xác định nhu cầu đào tạo nhân viên tại xí nghiệp xe bus Cầu Bươu
3.3.1.1 Căn cứ xác định nhu cầu đào tạo nhân viên tại xí nghiệp xe bus Cầu Bươu
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp luôn thay đổi theo tình hình kinh tế và chính sách của Đảng cùng thành phố Năm 2008, xí nghiệp tập trung hoàn thiện cơ sở vật chất, xây dựng bãi xe và chuẩn hóa quản trị theo mô hình Tổng công ty Mục tiêu là nâng cao chất lượng phục vụ hành khách, đảm bảo an toàn và văn minh trong hoạt động xe buýt, đồng thời tối ưu hóa nguồn lực hiện có của xí nghiệp.
Công tác đào tạo được thực hiện sâu rộng nhằm phát triển lực lượng lao động có tay nghề và trình độ chuyên môn cao, đáp ứng nhu cầu công việc và yêu cầu của xí nghiệp Đồng thời, việc đào tạo cũng cần phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh để định hướng đúng đắn và tiết kiệm chi phí Khi xí nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, nếu công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực được triển khai hiệu quả, sẽ tạo ra lực lượng lao động sẵn có, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí đào tạo trong quá trình sản xuất.
Mục tiêu chính của công tác là tạo sự hài lòng cho người lao động, từ đó kích thích họ làm việc hăng say và cống hiến nhiều hơn cho doanh nghiệp Khi nhu cầu của nhân viên được đáp ứng, điều này không chỉ nâng cao động lực làm việc mà còn giúp giữ chân những nhân tài Việc đào tạo nguồn nhân viên có mục tiêu rõ ràng là rất quan trọng và có lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp.
3.3.1.2 Phương pháp xác định nhu cầu đào tạo nhân viên tại xí nghiệp xe bus Cầu Bươu
Xí nghiệp xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo riêng cho từng đối tượng lao động: Đối tượng lao động trực tiếp
Để xác định kỹ năng đào tạo cho lao động trực tiếp, cần thực hiện đánh giá công việc và thu thập ý kiến từ khách hàng Qua đó, có thể đánh giá chất lượng lao động, nhận diện các kỹ năng còn thiếu và tiến hành các chương trình đào tạo phù hợp.
Mẫu phiếu điều tra do Tổng công ty Vận tải Hà Nội ban hành và được áp dụng cho tất cả các đơn vị thành viên ( Phụ lục 4 )
Thời gian đào tạo thường diễn ra từ tháng 3 hoặc tháng 4 đến tháng 12, tùy thuộc vào yêu cầu công việc Thời gian đào tạo có thể kéo dài từ 1 tuần đến 1 tháng, với khả năng tổ chức đào tạo đều đặn hàng tháng hoặc ngắt quãng trong suốt năm.
Quy trình đào tạo tại xí nghiệp được thiết kế riêng biệt cho từng đối tượng lao động Đặc biệt, quy trình đầu tiên tập trung vào việc đào tạo cho công nhân lái xe và nhân viên bán vé mới được tuyển dụng.
Công ty áp dụng nhiều phương pháp đa dạng để xác định nhu cầu đào tạo nhân viên, nhằm đảm bảo tính khách quan và hiệu quả cao nhất trong quá trình này.
Biểu đồ 3.1 Phương pháp xác định nhu cầu đào tạo nhân viên tại xí nghiệp xe bus Cầu Bươu
Để xác định nhu cầu đào tạo nhân lực tại xí nghiệp, phương pháp Trực tiếp được sử dụng với tỷ lệ cao nhất, tiếp theo là Quan sát (35%), Bản hỏi (15%) và Phỏng vấn.
3.3.2 Thực trạng xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện đào tạo nhân viên tại xí nghiệp xe bus Cầu Bươu
Do sự biến động về nguồn nhân lực và cạnh tranh trong ngành, Xí nghiệp thường xuyên xây dựng kế hoạch nguồn nhân viên ngắn hạn Kế hoạch đào tạo được thực hiện trong thời gian 1 năm cho nhân viên bán vé và công nhân lái xe, trong khi đó, lao động gián tiếp như cán bộ quản lý và thanh tra kiểm tra sẽ tham gia đào tạo ngắn hạn qua các khóa nâng cao nghiệp vụ và dài hạn với các khóa học tại các trường chính quy.
Kế hoạch đào tạo nhân viên của xí nghiệp được thiết lập theo thời gian cụ thể: một năm cho nhân viên bán vé và một tháng cho công nhân lái xe Đối với lao động gián tiếp như cán bộ quản lý và thanh tra, xí nghiệp tổ chức đào tạo ngắn hạn với các khóa nâng cao nghiệp vụ và dài hạn cho những khóa học tại các trường chính quy Đồng thời, xí nghiệp thực hiện đánh giá tổng thể về nguồn nhân lực, trang thiết bị, công nghệ và kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm để đảm bảo hiệu quả đào tạo.
3.3.2.1 Xác định mục tiêu đào tạo
Xí nghiệp cam kết đạt 100% tỷ lệ học viên nhận chứng chỉ cuối khóa và tích cực thu thập ý kiến phản hồi từ học viên về chương trình đào tạo Điều này nhằm cải thiện chất lượng đào tạo và khắc phục những khó khăn mà người học gặp phải.
Để đáp ứng nhu cầu công việc và yêu cầu của doanh nghiệp, việc tạo ra một lực lượng lao động có tay nghề và trình độ chuyên môn cao là rất quan trọng Đồng thời, công tác đào tạo cần được điều chỉnh phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, từ đó đưa ra những hướng đi đúng đắn và tiết kiệm chi phí.
Mục tiêu chính của công tác là tạo ra sự hài lòng cho người lao động Khi nhu cầu của họ được đáp ứng, điều này không chỉ khuyến khích họ làm việc chăm chỉ và cống hiến nhiệt tình cho doanh nghiệp, mà còn góp phần giữ chân những nhân tài quan trọng trong tổ chức.
3.3.2.2 Xác định đối tượng đào tạo Để lựa chọn đối tượng đi đào tạo cần căn cứ vào các yếu tố như: Bộ phận nhân lực đề xuất hay nhu cầu của người lao động; thông qua công tác phân tích công việc, đánh giá thực trạng của xí nghiệp; kế hoạch đào tạo và trình độ người lao động để xác định số lượng đào tạo. Đồng thời, Lựa chọn người học có khả năng tiếp thu và thực hiện tốt công việc sau khi học, đồng thời xác định xem việc đầu tư mang lại lợi ích cao cho doanh nghiệp hay không.
3.3.2.3 Nội dung và phương pháp đào tạo tại xí nghiệp
Xí nghiệp xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo riêng cho từng đối tượng lao động: Đối với lao động trực tiếp :
Thời gian đào tạo bắt đầu từ tháng 3 hoặc tháng 4 và kéo dài đến tháng 12, có thể thay đổi từ 1 tuần đến 1 tháng tùy theo yêu cầu công việc Chương trình đào tạo gồm ba cấp: Cấp I dành cho công nhân lái xe và nhân viên bán vé mới, tập trung vào các kỹ năng cơ bản; Cấp II dành cho những người đã hoàn thành Cấp I và có ít nhất 12 tháng công tác, nhằm nâng cao kỹ năng nghiệp vụ; Cấp III dành cho học viên đạt tiêu chuẩn ở hai cấp trước Đào tạo có thể diễn ra liên tục hoặc ngắt quãng trong năm.
Đánh giá chung
3.4.1 Thành công và nguyên nhân
Xí nghiệp xe bus Cầu Bươu đã thực hiện nghiêm túc và hiệu quả định hướng đào tạo của Tổng công ty vận tải Hà Nội bằng cách cử cán bộ tham gia đầy đủ các lớp đào tạo hàng năm và tự tổ chức các lớp học theo hướng dẫn Đơn vị đáp ứng nhu cầu học tập của người lao động với các quy trình đào tạo riêng biệt, áp dụng quy tắc nâng bậc và cải tiến phương pháp giảng dạy hàng năm Nội dung giảng dạy phù hợp với trình độ học viên, giúp người lao động tham gia một cách tự giác hơn Tuy nhiên, vẫn còn một số ít người lao động tham gia với thái độ thụ động, dẫn đến hiệu quả đào tạo chưa đạt tối đa.
Nhận thức của các nhà quản lý đã được cải thiện, dẫn đến việc sắp xếp và bố trí lao động hợp lý hơn, phù hợp với trình độ của người lao động.
Chất lượng sau đào tạo đã có sự cải thiện rõ rệt, thể hiện qua thái độ tích cực của nhân viên lái xe và công nhân bán vé, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Những thay đổi này không chỉ giúp tăng năng suất mà còn nâng cao nhận thức của người lao động.
Việc xác định nhu cầu đào tạo có hệ thống, chặt chẽ, có phối hợp với kế hoạch đào tạo của Tổng công ty.
Mục tiêu đào tạo tại Xí nghiệp được liên kết chặt chẽ với chương trình đào tạo và công việc của người lao động Đối tượng đào tạo được lựa chọn một cách công khai và dân chủ, nhằm đáp ứng nguyện vọng nâng cao trình độ của nhân viên Chương trình đào tạo được thiết kế thực tiễn, với nội dung rõ ràng, phù hợp và kiến thức cập nhật Xí nghiệp đã áp dụng cả phương pháp đào tạo trong và ngoài công việc để phù hợp với đặc thù và nhu cầu đào tạo của mình.
Các khoá học do trung tâm đào tạo và các cơ sở bên ngoài cung cấp, cũng như các khoá học do Xí nghiệp tổ chức, đều tập trung vào những nội dung liên quan đến công việc tương lai, đặc biệt khi Xí nghiệp đầu tư vào các trang thiết bị mới.
Xí nghiệp đã thiết lập chính sách quy định tiêu chuẩn và điều kiện cho cán bộ cử đi đào tạo, bồi dưỡng, thể hiện sự quan tâm của Ban Giám Đốc đối với công tác phát triển nguồn nhân lực Chính sách này không chỉ tạo động lực cho cán bộ, nhân viên phấn đấu mà còn nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của đào tạo trong tổ chức Đặc biệt, việc áp dụng các quyền lợi ưu đãi về vật chất, tinh thần và thời gian cho cán bộ trong quá trình học tập giúp họ hoàn thành tốt việc nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng, đồng thời vẫn đảm bảo công việc tại đơn vị.
Việc thiết lập chính sách quy định trách nhiệm cho cán bộ được cử đi đào tạo, bên cạnh các quyền lợi họ nhận được, là một bước đi hợp lý và bổ sung cho các chính sách ngân sách và ưu đãi hiện có Chính sách này góp phần hình thành nhận thức đúng đắn về mục đích tham gia học tập và đào tạo của cán bộ nhân viên, từ đó nâng cao trách nhiệm của họ đối với việc học tập của bản thân nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác trong đơn vị.
Chính sách khen thưởng và phê bình của ban lãnh đạo Xí nghiệp xe bus Cầu Bươu không chỉ khuyến khích cán bộ nhân viên tham gia học tập mà còn tăng cường sự gắn bó giữa lãnh đạo và nhân viên, tạo ra một môi trường làm việc thân thiện và cởi mở Đào tạo được liên kết chặt chẽ với quy hoạch cán bộ, đặc biệt là quy hoạch cán bộ nguồn cho các vị trí lãnh đạo Các khóa học quản trị dành cho cán bộ quản lý đã được triển khai đầy đủ, cùng với việc đưa cán bộ quy hoạch tham gia các hội thảo chuyên đề ngoài nghiệp vụ của họ nhằm chuẩn bị cho các vị trí lãnh đạo trong tương lai.
Các khóa học do Xí nghiệp tổ chức được sắp xếp hợp lý về thời gian, thường diễn ra vào các ngày nghỉ, đầu và giữa năm, giúp không ảnh hưởng nhiều đến công việc và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ nhân viên tham gia đầy đủ.
3.4.2 Hạn chế và nguyên nhân
Công tác đào tạo đã đạt được nhiều thành tích, như việc cung cấp các khoản trợ cấp cho người học và kết hợp lý thuyết với thực tiễn Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Trình độ lao động trực tiếp trong ngành giao thông vận tải còn hạn chế, với khả năng tiếp thu kém Sự phát triển nhanh chóng của luồng tuyến đã tạo ra nhu cầu lớn cho đội ngũ công nhân lái xe và nhân viên bán vé Mặc dù đã áp dụng các biện pháp đào tạo và tạo động lực, nhưng vẫn còn một số bộ phận lái xe và nhân viên bán vé chưa đáp ứng được yêu cầu cao về dịch vụ khách hàng.
Diện tích lớp học hạn chế và trang thiết bị giảng dạy chưa đầy đủ, như việc sử dụng máy chiếu mà không có laptop, cho thấy cần cải thiện cơ sở vật chất và cập nhật công nghệ hiện đại phục vụ cho quá trình đào tạo.
Xí nghiệp chưa thiết lập một hệ thống đánh giá chất lượng đào tạo tổng thể, mà chỉ thực hiện các bài sát hạch để cấp chứng chỉ cho lao động trực tiếp Đối với lao động gián tiếp tham gia đào tạo, chất lượng đào tạo vẫn chưa được đánh giá một cách sâu sắc.
Công tác đào tạo hiện nay chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu công việc, với đội ngũ giảng viên không chỉ thiếu về số lượng mà còn chưa đạt tiêu chuẩn về chất lượng, theo kết quả từ phiếu điều tra.
Mặc dù xí nghiệp đã xây dựng phiếu tham dò ý kiến học viên cuối khoá, nhưng nội dung của phiếu này còn đơn giản và chưa đánh giá toàn diện chất lượng khoá đào tạo Các câu hỏi chủ yếu là câu hỏi mở, có ưu điểm thu thập nhiều phương án trả lời khác nhau Tuy nhiên, với đối tượng học viên chủ yếu là lao động trực tiếp có trình độ học vấn không cao, họ thường ngại trả lời câu hỏi mở, dẫn đến tình trạng bắt chước câu trả lời hoặc trả lời không chính xác với thực tế.
Định hướng và mục tiêu đào tạo nhân viên tại xí nghiệp xe bus Cầu Bươu
4.1.1 Định hướng và mục tiêu kinh doanh của xí nghiệp trong thời gian tới
Xí nghiệp Cầu Bươu đã đặt ra kế hoạch sản xuất kinh doanh từ nay đến năm 2025 nhằm phát triển thành một doanh nghiệp mạnh mẽ, hoạt động đa ngành Mục tiêu là cung cấp cho cộng đồng và xã hội một hệ thống dịch vụ vận tải hiện đại, kinh tế và tiện lợi, cùng với những sản phẩm chất lượng tốt, thân thiện với môi trường và mang đậm dấu ấn văn hóa của Cầu Bươu.
Tổng công ty đặt mục tiêu đến năm 2025 phát triển Transerco thành một tổng công ty mẹ - con đa ngành, giữ vai trò chủ đạo trong vận tải hành khách công cộng và hạ tầng giao thông tại Thủ đô Transerco sẽ xây dựng thương hiệu uy tín, với văn hóa doanh nghiệp hiện đại, kinh doanh tăng trưởng bền vững, đồng thời đảm bảo mức thu nhập tiên tiến cho người lao động.
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Số lao động BQ tháng người 901 910 918
Tổng quỹ lương tháng tỷ đồng 2.2615 2.456 2.639
Năng suất lao động BQ năm người LĐ
Thu nhập BQ người LĐ Nghìn đồng 2509.989 2698.901 2874.728
Bảng 4.1: Tình hình kế hoạch sản xuất kinh doanh
( Nguồn: phòng tài chính kế toán- phòng kế hoạch điều độ)
Xí nghiệp triển khai các chương trình đầu tư công nghệ và thiết bị máy móc hiện đại nhằm thay thế các phương tiện cũ kỹ, giảm thiểu tai nạn lao động Đặc biệt, xí nghiệp đầu tư vào các máy móc hỗ trợ quy trình sửa chữa như máy nâng hầm, máy sơn công nghiệp và máy hàn Sau khi xây dựng Gara mới, xí nghiệp cũng phối hợp với các kỹ sư để hoàn thiện quy trình bảo dưỡng cấp I và cấp II theo tiêu chuẩn ISO.
Các chương trình đầu tư cho quản lý doanh nghiệp hiện nay đang tập trung vào việc ứng dụng các phần mềm quản lý nhân sự tiên tiến như QTNL3.5 và PMSOFT Bên cạnh đó, việc đầu tư vào trang thiết bị đào tạo, chẳng hạn như laptop phục vụ cho giảng dạy trên sa hình, cùng với các hệ thống máy fax và máy in đầy đủ, cũng đang được chú trọng để nâng cao hiệu quả công việc trong các phòng ban.
Xí nghiệp đang đối mặt với khó khăn trong công tác điều hành do không có chốt điều hành ở đầu B và đội kiểm tra mỏng, tuổi cao Để cải thiện tình hình, xí nghiệp dự kiến tuyển thêm lực lượng kiểm tra giám sát và bồi dưỡng chuyên môn cho họ Đồng thời, xí nghiệp cũng lên kế hoạch lắp đặt thiết bị kiểm tra, giám sát trên xe buýt và triển khai hệ thống thẻ xe buýt thông minh “smart card” Những biện pháp này không chỉ giúp quản lý lượng hành khách mà còn nâng cao hiệu quả điều hành hoạt động xe buýt về số chuyến, lượt và tốc độ chạy, từ đó nâng cao chất lượng phục vụ.
Xí nghiệp hoàn thiện chương trình quản lý theo tiêu chuẩn ISO.
4.1.2 Định hướng và mục tiêu quản trị nhân lực và đào tạo nhân viên tại xí nghiệp
4.1.2.1 Định hướng và mục tiêu quản trị nhân lực tại xí nghiệp Định hướng và mục tiêu hoạt động chủ yếu của xí nghiệp là nhằm vận tải và dịch vụ công cộng phục vụ hành khách chủ yếu là vận tải hành khách bằng xe buýt trong nội và ngoại thành đến các đô thị vệ tinh, bảo dưỡng sửa chữa phương tiện vận tải và phục vụ các nhu cầu khác của xã hội.
Xí nghiệp đã xây dựng kế hoạch phát triển thị trường, bao gồm việc triển khai các dịch vụ mới như hợp tác ký hợp đồng đưa đón học sinh, sinh viên hàng tháng và điều chỉnh các lộ trình chưa hợp lý để nâng cao hiệu quả phục vụ.
Các cán bộ quản lý cần được đào tạo chuyên sâu để đáp ứng yêu cầu công việc ngày càng cao, nhằm thu thập và xử lý thông tin, từ đó cung cấp các báo cáo tài chính chính xác và kịp thời hàng ngày, hàng tháng, hàng quý và hàng năm Đồng thời, các phòng ban cần xây dựng kế hoạch cụ thể để chuẩn bị cho quá trình cổ phần hóa xí nghiệp trong các năm tới.
4.1.2.2 Định hướng và mục tiêu đào tạo nhân viên tại xí nghiệp
Trong thời gian qua, nhiều người đã bày tỏ sự không hài lòng về chất lượng phục vụ của xe buýt Sau 4 năm từ 2015-2018, xe buýt chủ yếu tập trung vào việc tăng cường số lượng, nhưng từ năm 2018, các nhà quản lý đã nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng dịch vụ để giữ chân khách hàng và cải thiện hình ảnh của xe buýt Do đó, xí nghiệp đã chú trọng đến nguồn lực con người, coi đây là yếu tố chính cho sự phát triển trong tương lai Nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn 2018-2021 là đào tạo và phát triển đội ngũ nhân viên Để thực hiện mục tiêu này, Ban chấp hành Đảng bộ của xí nghiệp đã thông qua nghị quyết về việc xây dựng nguồn vốn đào tạo, hỗ trợ những lao động có năng lực và nhiệt huyết gắn bó với đơn vị.
Xí nghiệp dự kiến hoàn thành chương trình đào tạo chuẩn vào năm 2019, với mục tiêu đáp ứng toàn bộ nhu cầu học tập cho công nhân lái xe và nhân viên bán vé vào năm 2020 Để nâng cao khả năng vận dụng của người lao động sau đào tạo, xí nghiệp sẽ tổ chức các khóa nâng cao nghiệp vụ hàng năm.
Các giải pháp nhằm đẩy mạnh đào tạo nhân viên tại xí nghiệp xu bus Cầu Bươu
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực diễn ra thường xuyên, góp phần nâng cao trình độ và ý thức của người lao động, đáp ứng yêu cầu công việc Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số vấn đề do nguyên nhân từ người lao động, đội ngũ giảng viên và chính sách đào tạo của doanh nghiệp Do đó, cần triển khai các giải pháp hiệu quả để cải thiện công tác đào tạo nhân viên hơn nữa.
4.2.1 Hoàn thiện nhu cầu và kế hoạch đào tạo
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại xí nghiệp xe buýt Cầu Bươu đã cải thiện chất lượng đội ngũ lao động, tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề cần khắc phục.
Do đó, hoàn thiện nhu cầu và kế hoạch đào tạo nguồn nhân viên là việc làm cần thiết và cấp bách hiện nay.
Trước tiên, xí nghiệp cần xác định nhu cầu đào tạo cho hợp lý Nhu cầu đào tạo hàng năm căn cứ vào:
Tình hình của xí nghiệp
Nhu cầu đào tạo của người lao động, nhu cầu công việc
Mục tiêu phát triển của xí nghiệp trong giai đoạn từ nay đến 2021
Quy chế, chính sách nâng bậc hàng năm của xí nghiệp
Phương hướng phát triển nguồn nhân viên
Các chủ trương, chính sách đào tạo như thời gian tối đa đào tạo, số lượng người đào tạo.
Xí nghiệp cần xây dựng kế hoạch đào tạo phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng, bao gồm việc đổi mới chương trình đào tạo cho công nhân lái xe, nhân viên bán vé và thiết lập chương trình đào tạo thợ sửa chữa theo tiêu chuẩn Ngoài ra, xí nghiệp nên chú trọng phát triển các kế hoạch đào tạo dài hạn để đảm bảo nguồn nhân lực phục vụ cho sự đổi mới của đơn vị Việc lựa chọn thời gian đào tạo hợp lý cũng rất quan trọng để không ảnh hưởng đến công việc và cuộc sống của nhân viên.
Để đáp ứng nhu cầu công việc và người lao động, cần thành lập trung tâm dự báo nhu cầu nhân lực nhằm triển khai đào tạo phù hợp Sự liên kết giữa cơ sở đào tạo, doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước là cần thiết để hỗ trợ quá trình đào tạo, bao gồm tài liệu, đội ngũ giáo viên, chương trình đào tạo và nguồn tài chính cho công tác này.
Dự kiến kết quả : Số lượng học viên được đào tạo tăng 60 người so với năm
Vào năm 2019, đội ngũ nhân sự bao gồm 15 lái xe, 20 nhân viên bán vé, 3 thợ sửa chữa bảo dưỡng và 22 nhân viên khác Chất lượng đào tạo đã được cải thiện đáng kể, đạt 80% trong lần đầu và 100% trong lần thứ hai.
4.2.2 Nâng cao chất lượng giáo viên giảng dạy
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại xí nghiệp bắt đầu từ cuối năm 2018 đang trong giai đoạn hoàn thiện Đội ngũ giảng viên hiện tại còn thiếu và nhiều người phải kiêm nhiệm công việc khác, dẫn đến trình độ chuyên môn chưa cao Do đó, việc nâng cao chất lượng và số lượng giảng viên là một nhiệm vụ cấp bách cần được thực hiện.
Cần nâng cao đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên tại các cơ sở giáo dục, đảm bảo cả về số lượng lẫn chất lượng Đồng thời, cần giảm dần số lượng giáo viên kiêm chức và hợp đồng ngắn hạn để tạo ra một môi trường giảng dạy ổn định và hiệu quả hơn.
2021 bảo đảm 100% các giáo viên có trình độ chuyên ngành đào tạo, tạo điều kiện cho
Đến năm 2021, Tổng công ty đã có 10 cán bộ, giáo viên được tham gia học tập và bồi dưỡng nghiệp vụ, tăng 20% so với năm 2018, trong đó xí nghiệp có 2 giáo viên Số giảng viên kiêm nhiệm, kiêm chức giảm 13,3%, trong khi số giảng viên đạt tiêu chuẩn của xí nghiệp tăng 39,5% so với năm 2018.
Để nâng cao chất lượng đội ngũ giảng dạy của xí nghiệp, việc lựa chọn nhân sự phù hợp cho công tác đào tạo và phát triển là vô cùng quan trọng Đối với đội ngũ giảng dạy nội bộ, xí nghiệp nên ưu tiên những cá nhân có kinh nghiệm, đam mê nghề nghiệp và khả năng truyền đạt tốt, cùng với sự sáng tạo trong việc thiết kế các chương trình đào tạo hợp lý Đối với đội ngũ thuê ngoài, cần lựa chọn các chuyên gia có trình độ chuyên môn cao, hiểu biết về xí nghiệp và có khả năng đề xuất các phương pháp đào tạo tiên tiến.
4.2.3 Cải tiến các phương pháp đào tạo và nguồn tài liệu
Xí nghiệp đang nghiên cứu các phương pháp giảng dạy tiên tiến nhằm thu hút học viên, đặc biệt trong bối cảnh đội ngũ lao động trực tiếp còn hạn chế về trình độ Để giảm thiểu tình trạng học thụ động, xí nghiệp ưu tiên các phương pháp giảng dạy thực hành hơn lý thuyết Qua đó, công tác đào tạo không chỉ tạo hứng thú cho người học mà còn nâng cao khả năng ứng dụng kiến thức vào công việc hiện tại của họ.
Xí nghiệp cần đổi mới và biên soạn giáo trình dạy phù hợp với từng cấp độ và đối tượng đào tạo Đặc biệt, ưu tiên cho việc phát triển tài liệu dạy nghề ngắn hạn, chú trọng vào các kỹ năng truyền thống và đặc thù của từng vị trí công việc, như kỹ thuật hàn gò, kỹ thuật lái xe an toàn và khả năng giao tiếp.
Hàng năm, xí nghiệp hợp tác với trung tâm đào tạo của Tổng công ty để cập nhật và biên soạn giáo trình giảng dạy phù hợp với sự phát triển của đơn vị và trình độ người học Đặc biệt, các chương trình đào tạo cấp I và cấp II cho công nhân lái xe và nhân viên bán vé được chú trọng nhằm khắc phục những lỗi thường gặp và đưa ra sáng kiến mới để nâng cao hiệu quả sau đào tạo Xí nghiệp cũng ưu tiên áp dụng các phương pháp giảng dạy hiện đại như sử dụng máy vi tính và máy chiếu, giúp người học hình dung rõ hơn về công việc thực tế, từ đó giảm thiểu thắc mắc và sai sót trong quá trình thực hiện công việc.
Dự kiến kết quả : Số tài liệu được tái bản, sửa đổi là 50%, sẽ kết hợp được 2-3 phương pháp
4.2.4 Đầu tư nhiều hơn cho quá trình đào tạo và phát triển nguồn nhân viên
Xí nghiệp đang nỗ lực nâng cao chất lượng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Để đạt hiệu quả tối ưu, cần đầu tư đồng bộ vào cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc và kinh phí cho công tác này.
Cần nâng cấp cơ sở vật chất cho quá trình đào tạo bằng cách bổ sung các thiết bị như máy chiếu, laptop và tài liệu học tập Đồng thời, cần mở rộng diện tích phòng học và xây dựng mới các phòng thực hành tại nơi học để đảm bảo chất lượng đào tạo được đáp ứng tốt nhất.
Để duy trì và phát triển bền vững, các xí nghiệp cần tăng cường đầu tư vào công tác đào tạo Việc này không chỉ giúp củng cố năng lực mà còn là giải pháp quan trọng cho sự phát triển lâu dài Các xí nghiệp có thể hợp tác với các nhà tài trợ để xin hỗ trợ tài chính cho hoạt động đào tạo.
Các kiến nghị chủ yếu nhằm đẩy mạnh chất lượng đào tạo nhân viên tại xí nghiệp
4.3.1 Kiến nghị đối với nhà nước
Nhà nước cần ban hành chính sách và văn bản pháp quy quy định rõ trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc đóng góp kinh phí và tham gia đào tạo Sự phối hợp giữa ba bên: nhà nước, nhà đào tạo và nhà tuyển dụng là cần thiết để tìm ra giải pháp hiệu quả Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp giảm chi phí đào tạo lại mà còn tạo cơ hội việc làm cho sinh viên mới ra trường, đồng thời nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các xí nghiệp.
4.3.2 Kiến nghị với các bộ, ban, ngành
Bộ Giao thông - Vận tải cần xây dựng chiến lược đào tạo nhân viên chất lượng cao trong các lĩnh vực khác nhau để tránh lãng phí nguồn lực Việc này trở nên cấp thiết trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, khi nguồn nhân lực chất lượng là yếu tố then chốt cho sự phát triển kinh tế Đồng thời, Bộ cũng nên quy hoạch giao thông hợp lý, nâng cấp hạ tầng đường sá và triển khai các tuyến đường ưu tiên cho xe buýt, hiện chỉ đang thí điểm tại Ngã Tư Sở - Hà Đông Cần chú ý đến tình trạng xuống cấp của tuyến đường này, dẫn đến việc xe buýt phải lấn vào đường dành cho xe đạp, và thiết kế lại các điểm dừng đỗ cho xe buýt một cách hợp lý.