Tác động của dịch Covid 19 đến hoạt động nhập khẩu mặt hàng máy móc công trình từ Trung Quốc của Công ty Cổ phần Máy Công Trình Tân Kỳ Tác động của dịch Covid 19 đến hoạt động nhập khẩu mặt hàng máy móc công trình từ Trung Quốc của Công ty Cổ phần Máy Công Trình Tân Kỳ Tác động của dịch Covid 19 đến hoạt động nhập khẩu mặt hàng máy móc công trình từ Trung Quốc của Công ty Cổ phần Máy Công Trình Tân Kỳ Tác động của dịch Covid 19 đến hoạt động nhập khẩu mặt hàng máy móc công trình từ Trung Quốc của Công ty Cổ phần Máy Công Trình Tân Kỳ Tác động của dịch Covid 19 đến hoạt động nhập khẩu mặt hàng máy móc công trình từ Trung Quốc của Công ty Cổ phần Máy Công Trình Tân Kỳ Tác động của dịch Covid 19 đến hoạt động nhập khẩu mặt hàng máy móc công trình từ Trung Quốc của Công ty Cổ phần Máy Công Trình Tân Kỳ Tác động của dịch Covid 19 đến hoạt động nhập khẩu mặt hàng máy móc công trình từ Trung Quốc của Công ty Cổ phần Máy Công Trình Tân Kỳ Tác động của dịch Covid 19 đến hoạt động nhập khẩu mặt hàng máy móc công trình từ Trung Quốc của Công ty Cổ phần Máy Công Trình Tân Kỳ Tác động của dịch Covid 19 đến hoạt động nhập khẩu mặt hàng máy móc công trình từ Trung Quốc của Công ty Cổ phần Máy Công Trình Tân Kỳ Tác động của dịch Covid 19 đến hoạt động nhập khẩu mặt hàng máy móc công trình từ Trung Quốc của Công ty Cổ phần Máy Công Trình Tân Kỳ Tác động của dịch Covid 19 đến hoạt động nhập khẩu mặt hàng máy móc công trình từ Trung Quốc của Công ty Cổ phần Máy Công Trình Tân Kỳ Tác động của dịch Covid 19 đến hoạt động nhập khẩu mặt hàng máy móc công trình từ Trung Quốc của Công ty Cổ phần Máy Công Trình Tân Kỳ Tác động của dịch Covid 19 đến hoạt động nhập khẩu mặt hàng máy móc công trình từ Trung Quốc của Công ty Cổ phần Máy Công Trình Tân Kỳ Tác động của dịch Covid 19 đến hoạt động nhập khẩu mặt hàng máy móc công trình từ Trung Quốc của Công ty Cổ phần Máy Công Trình Tân Kỳ Tác động của dịch Covid 19 đến hoạt động nhập khẩu mặt hàng máy móc công trình từ Trung Quốc của Công ty Cổ phần Máy Công Trình Tân Kỳ
TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Sự bùng phát dịch COVID-19 tại Việt Nam từ tháng 1/2020 đã tạo ra những thách thức lớn cho nền kinh tế, dự báo sẽ ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển kinh tế chung và tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp trong năm nay.
Nền kinh tế toàn cầu đang đối mặt với nguy cơ suy thoái nghiêm trọng, với sự tăng trưởng chậm lại ở nhiều nền kinh tế lớn như Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản và Cộng đồng châu Âu Dịch COVID-19 đã gây ra sự gián đoạn trong chuỗi cung ứng sản xuất và lưu chuyển thương mại, dẫn đến đình trệ hoạt động sản xuất kinh doanh Tình trạng này đã làm giảm tổng cung và tổng cầu toàn cầu, gia tăng tỷ lệ thất nghiệp và ảnh hưởng nặng nề đến an sinh xã hội.
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang mở cửa và hội nhập quốc tế, nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội đã chịu ảnh hưởng nghiêm trọng, đặc biệt là xuất nhập khẩu, hàng không, du lịch và dịch vụ Số lượng doanh nghiệp phá sản, giải thể hoặc tạm ngừng hoạt động gia tăng, trong khi số ca nhiễm bệnh cũng tăng lên, đạt 255 ca vào ngày 10/4/2020, với 128 ca đã chữa khỏi và chưa ghi nhận ca tử vong nào (Bộ Y tế, 2020) Để ngăn chặn dịch bệnh, Việt Nam đã triển khai nhiều biện pháp như đóng cửa trường học, hạn chế đường bay quốc tế, và cách ly xã hội, dẫn đến sự lo lắng của người dân và ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh.
Lực lượng doanh nghiệp (DN) được xem như huyết mạch của nền kinh tế, hiện đang chịu tổn thất nghiêm trọng do dịch bệnh Các ngành nghề như du lịch, hàng không, hậu cần du lịch, nhà hàng, khách sạn và giáo dục đã rơi vào tình trạng "ngủ đông" kéo dài trong ba tháng từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2020.
Theo khảo sát gần 130.000 doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê vào cuối tháng 4, khoảng 86% doanh nghiệp bị ảnh hưởng tiêu cực bởi dịch COVID-19 Nhóm doanh nghiệp lớn, chiếm 2,8% tổng số doanh nghiệp, có tỷ lệ thiệt hại cao hơn so với các nhóm khác.
Theo thống kê, doanh nghiệp lớn chịu tác động nặng nề nhất với tỷ lệ 92,8%, tiếp theo là doanh nghiệp vừa với 91,1% và doanh nghiệp nhỏ với 89,7% Trong khi đó, tỷ lệ ảnh hưởng ở nhóm doanh nghiệp siêu nhỏ, chiếm 62,6% tổng số doanh nghiệp, là thấp nhất với 82,1% Doanh thu của các doanh nghiệp trong quý I/2020 đã giảm mạnh, chỉ còn 74,1% so với cùng kỳ năm trước, và dự báo trong 4 tháng đầu năm 2020, doanh thu sẽ tiếp tục giảm xuống còn gần 70% so với cùng kỳ năm 2019.
Công ty Cổ Phần Máy Công Trình Tân Kỳ chuyên cung cấp máy móc thiết bị xây dựng như máy xúc, máy đào và máy ủi, đồng thời hỗ trợ kỹ thuật và dịch vụ bảo trì sửa chữa cho các dự án xây dựng bất động sản và hạ tầng giao thông Tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch bệnh, hoạt động kinh doanh của công ty đã giảm sút rõ rệt, với mức tăng trưởng trong quý I năm 2020 giảm 67,8% so với cùng kỳ năm 2019.
Trước tình hình dịch bệnh phức tạp và khó lường, mặc dù Chính Phủ đã thực hiện nhiều biện pháp kiểm soát và phòng ngừa hiệu quả, tôi quyết định chọn đề tài “Tác động của dịch COVID-19 đến hoạt động nhập khẩu máy móc công trình từ Trung Quốc của Công ty Cổ phần Máy Công Trình Tân Kỳ” để nghiên cứu và làm khóa luận tốt nghiệp.
Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Đại dịch Covid-19 bắt đầu vào cuối tháng 12 năm 2019 tại thành phố Vũ Hán, Trung Quốc, và hiện vẫn đang diễn biến phức tạp ở nhiều quốc gia châu Âu.
Hiện tại, Mỹ vẫn thiếu các bài viết và luận đánh giá toàn diện về tác động của dịch bệnh đối với các vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường và con người trên toàn cầu.
Tại Việt Nam, mặc dù dịch Covid-19 đã được kiểm soát, nhưng nguy cơ bùng phát trở lại vẫn hiện hữu Tổng cục Thống kê đã thực hiện cuộc Điều tra đột xuất nhằm đánh giá tác động của dịch tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, theo Quyết định số 1369/QĐ-BKHĐT, ngày 7/9/2020 Cuộc điều tra này bao gồm tất cả các doanh nghiệp trên cả nước, cho thấy dịch Covid-19 đã tác động tiêu cực đến hoạt động của họ Tuy nhiên, các giải pháp được đưa ra chủ yếu mang tính vĩ mô, chưa đi sâu vào từng lĩnh vực cụ thể của ngành nghề kinh doanh.
Bài viết "Báo cáo đánh giá về tác động của Covid-19 lên các ngành kinh tế của Việt Nam", phát hành ngày 10/04/2020 bởi T.S Cấn Văn Lực và nhóm tác giả Viện Đào tạo và Nghiên cứu BIDV, đã chỉ ra ba nội dung nghiên cứu chính: cập nhật tác động của đại dịch Covid-19 đối với kinh tế thế giới và Việt Nam, đánh giá tác động của đại dịch lên 15 ngành lĩnh vực, và gợi ý một số giải pháp Kết quả nghiên cứu cho thấy có 9 ngành kinh tế chịu tác động mạnh, trong khi 6 ngành chịu tác động vừa phải Tuy nhiên, báo cáo chưa đi sâu vào phân tích tác động của dịch Covid-19 đến hoạt động nhập khẩu và các doanh nghiệp có liên quan Ngoài ra, tài liệu "Ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp: nghiên cứu thực tiễn ở miền Bắc Việt Nam", được đăng ngày 20/04/2020 bởi nhóm tác giả từ Khoa Quản trị kinh doanh của trường Đại học Kinh tế Quốc dân, đã nghiên cứu và đưa ra kết quả về những khó khăn mà các doanh nghiệp gặp phải trong bối cảnh đại dịch.
Doanh nghiệp ở miền Bắc Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức do đại dịch, với bốn tác động chính được xác định: (1) đứt gãy nguồn cung, (2) cầu giảm đột ngột và bất ngờ, (3) khó khăn tài chính, và (4) nhân lực không ổn định Nghiên cứu chỉ ra rằng các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt là trong lĩnh vực dệt may, da giày, điện và điện tử, bị ảnh hưởng nặng nề, tuy nhiên chưa khảo sát đầy đủ các doanh nghiệp nhập khẩu máy móc thiết bị để kinh doanh thương mại trong nước.
Báo cáo "Tác động của Covid-19 lên ngành xây dựng Việt Nam" được công bố vào ngày 11/05/2020 bởi nhóm chuyên viên phân tích cao cấp của công ty Cổ phần Houselink, nêu rõ những ảnh hưởng của đại dịch đến toàn bộ kinh tế - xã hội Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng Báo cáo chỉ ra rằng dịch Covid-19 đã gây ra sự suy giảm nghiêm trọng trong hoạt động kinh doanh và tăng trưởng, đồng thời phân tích tác động tiêu cực đến hoạt động xuất nhập khẩu.
Bài báo cáo mới đây đã phân tích chi tiết tác động của dịch Covid-19 đến ngành xây dựng ở Việt Nam, nêu rõ những khó khăn và thách thức, đồng thời đề xuất giải pháp khuyến nghị Tuy nhiên, báo cáo chưa đề cập đến các doanh nghiệp cung ứng nguyên vật liệu cho thi công Do đó, đây sẽ là cơ sở quan trọng để tôi phát triển đề tài nghiên cứu về ảnh hưởng của dịch Covid-19 đến hoạt động nhập khẩu máy công trình từ Trung Quốc của CTCP Máy Công Trình Tân Kỳ.
Hay đề tài “Một số giải pháp tăng cường hoạt động xuất – nhập khẩu Việt Nam –
Bài viết của Th.s Nguyễn Châu Giang ngày 16/08/2020 nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc, đặc biệt trong hai tháng đầu năm 2020 Kết quả cho thấy, dưới tác động của dịch Covid-19, hoạt động XNK giữa hai nước đã bị biến động và giảm sút Tác giả đề xuất một số giải pháp cho từng hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu, tuy nhiên, phân tích chủ yếu từ góc độ kinh tế vĩ mô và đưa ra khuyến nghị cho chính phủ, mà chưa đi sâu vào các doanh nghiệp cụ thể.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích tác động của dịch Covid-19 đến hoạt động nhập khẩu, đặc biệt là từ thị trường Trung Quốc của CTCP Máy Công Trình Tân Kỳ Nghiên cứu sẽ đánh giá mức độ ảnh hưởng của dịch bệnh đến hoạt động kinh doanh trong nước, phân tích những kết quả đã đạt được và những khó khăn mà doanh nghiệp phải đối mặt trong việc phòng chống dịch Từ đó, đề xuất các giải pháp khắc phục nhằm giúp doanh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn và tiếp tục phát triển theo mục tiêu kinh tế đã đề ra.
Đối tượng nghiên cứu
Trong bài viết này, tôi sẽ nghiên cứu về hoạt động nhập khẩu máy móc công trình Tân Kỳ từ thị trường Trung Quốc của Công ty Cổ phần Máy Công Trình Tân Mục tiêu là phân tích quy trình và chiến lược nhập khẩu, cũng như những thách thức và cơ hội mà công ty gặp phải trong việc tiếp cận nguồn hàng từ Trung Quốc.
Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu tập trung vào việc phân tích và đánh giá hoạt động nhập khẩu máy móc công trình của CTCP Máy Công Trình Tân Kỳ trước và sau khi dịch Covid-19 bùng phát tại Việt Nam Qua đó, nghiên cứu chỉ ra những kết quả đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế này và góp phần vào sự phát triển bền vững của công ty.
Nghiên cứu này tập trung vào các hoạt động kinh doanh trong nước và việc nhập khẩu máy công trình, đặc biệt là trước và trong thời kỳ dịch Covid-19 Chúng tôi phân tích tác động của đại dịch đến các hoạt động này, nhằm hiểu rõ hơn về những thay đổi và thách thức mà ngành công nghiệp phải đối mặt trong bối cảnh khó khăn hiện nay.
Về thời gian nghiên cứu: bài khóa luận được nghiên cứu trong giai đoạn từ năm
Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu và viết khóa luận, tôi đã áp dụng nhiều phương pháp để thu thập và phân tích số liệu một cách hiệu quả.
1.6.1.Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu trong bài khóa luận được thu thập từ nhiều nguồn, bao gồm dữ liệu thứ cấp nội bộ doanh nghiệp như báo cáo tài chính, báo cáo nhập khẩu chi tiết và báo cáo tổng kết năm từ các phòng ban như Mua hàng, Kinh doanh, và Hành chính nhân sự Bên cạnh đó, thông tin cũng được bổ sung từ quá trình trao đổi và hỏi đáp với nhân viên công ty.
1.6.2.Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp so sánh là một công cụ quan trọng để đối chiếu, phân tích các số liệu thu được, từ đó rút ra những đánh giá về sự thay đổi qua các năm Qua việc so sánh các số liệu theo cặp giữa năm trước và năm sau, chúng ta có thể đánh giá tính hiệu quả của hoạt động mở rộng thị trường nhập khẩu của công ty Phương pháp này giúp xác định các ưu điểm và hạn chế còn tồn tại, từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm cải thiện hoạt động kinh doanh.
Phương pháp phân tích và tổng hợp dữ liệu là quá trình quan trọng trong việc đánh giá các thông tin thu thập được Qua việc phân tích và tổng hợp, chúng ta có thể rút ra những kết luận chính xác và đúc kết lại các vấn đề một cách hiệu quả.
Kết cấu khóa luận
Bài khóa luận bao gồm các phần chính như Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục bảng biểu sơ đồ, Danh mục từ viết tắt, Tài liệu tham khảo, Phụ lục và được chia thành 4 chương.
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về nhập khẩu và tác động của dịch Covid – 19 đến hoạt động nhập khẩu
Chương 3: Thực trạng hoạt động nhập khẩu máy công trình từ Trung Quốc của Công ty Cổ phần Máy Công Trình Tân Kỳ dưới tác động của dịch Covid – 19
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp thúc đẩy hoạt động nhập khẩu máy công trình từ trung quốc của công ty cổ phần máy công trình tân kỳ dưới trong thời gian tới
ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
Cơ sở lý thuyết về nhập khẩu và nhập khẩu
Nhập khẩu là hoạt động thương mại quốc tế, diễn ra qua việc trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia, với tiền tệ làm trung gian Đây không chỉ là giao dịch riêng lẻ mà là một hệ thống quan hệ thương mại trong nền kinh tế, bao gồm cả tổ chức nội địa và quốc tế Hoạt động này cung cấp nguyên vật liệu và hàng hóa mà quốc gia không sản xuất đủ, từ đó giúp phát triển ổn định các ngành kinh tế, khai thác lợi thế so sánh và nâng cao hiệu quả thương mại Theo Luật Thương mại 2005, nhập khẩu hàng hóa được định nghĩa là việc đưa hàng hóa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định pháp luật.
2.1.2.Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu
Hoạt động nhập khẩu có những đặc điểm sau:
Nhập khẩu là hoạt động thương mại giữa các quốc gia, diễn ra theo các tập quán thương mại quốc tế Hoạt động này liên quan đến giao dịch giữa những cá nhân có quốc tịch khác nhau, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế toàn cầu.
Thương mại quốc tế ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ chính trị giữa các quốc gia xuất khẩu và nhập khẩu Hoạt động nhập khẩu không chỉ tạo cơ hội cho doanh nghiệp xây dựng mối quan hệ kinh doanh lâu dài mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế đối ngoại Do đó, hoạt động này bị chi phối bởi các chính sách pháp luật và chính trị của từng quốc gia.
Trên thị trường quốc tế, có nhiều phương thức giao dịch và mua bán đa dạng như giao dịch thông thường, giao dịch qua trung gian, giao dịch đối lưu, đấu giá quốc tế, đấu thầu quốc tế và gia công quốc tế.
Các phương thức thanh toán hiện nay rất phong phú, bao gồm trả tiền mặt, chuyển tiền, nhờ thu, ghi sổ và thanh toán bằng L/C.
Tiền tệ dùng trong thanh toán thường là những ngoại tệ mạnh, có sức chuyển đổi cao như: USD, bảng Anh,…
Điều kiện cơ sở giao hàng: có rất nhiều hình thức nhưng phổ biến hơn cả là nhập khẩu theo điều kiện CIF, FOB,…
Kinh doanh nhập khẩu là kinh doanh trên phạm vi quốc tế nên địa bàn rộng, thủ tục phức tạp, thời gian thực hiện lâu.
Kinh doanh nhập khẩu phụ thuộc vào kiến thức kinh doanh, trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ ngoại thương, sự nhanh nhạy nắm bắt thông tin.
Trong hoạt động nhập khẩu có thể xảy ra những rủi ro thuộc về hàng hóa Để đề phòng rủi ro, có thể mua bảo hiểm tương ứng
Hoạt động nhập khẩu diễn ra đa dạng trên nhiều lĩnh vực, bao gồm việc nhập khẩu hàng tiêu dùng, tư liệu sản xuất, và máy móc thiết bị.
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu a Các chế độ chính sách pháp luật trong nước và quốc tế Đây là những vấn đề quan trọng mà các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu buộc phải nắm vững và tuân theo một cách vô điều kiện Vì nó thể hiện ý chí của Đảng lãnh đạo mỗi nước, sự thống nhất chung của Quốc tế, nó bảo vệ lợi ích chung của các tầng lớp trong xã hội, lợi ích của các nước trên thương trường Quốc tế Hoạt động nhập khẩu được tiến hành giữa các chủ thể các Quốc gia khác nhau Bởi vậy, nó chịu sự tác động của các chính sách, chế độ, luật pháp của các quốc gia đó Chẳng hạn như tự sửa đổi thực hiện, sửa đổi luật pháp quốc gia hay sự thực hiện thay đổi chính sách thuế ưu đãi của một nước hay một nhóm nước, điều đó không những chỉ ảnh hưởng đến nước đó mà còn ảnh hưởng đến các nước có quan hệ kinh tế xã hội với những nước đó Đồng thời, hoạt động xuất nhập khẩu phải nhất định tuân theo những quy định luật pháp Quốc tế chung Luật pháp quốc tế buộc các nước vì lợi ích chung phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trong hoạt động của mình trong hoạt động nhập khẩu, do đó tạo nên sự tin tưởng cũng như hiệu quả cao trong hoạt động này. b Tỷ giá hối đoái
Nhân tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mặt hàng, bạn hàng, và phương án kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Sự biến đổi của nhân tố này có thể dẫn đến những biến động lớn trong tỷ trọng giữa xuất khẩu và nhập khẩu Chẳng hạn, khi tỷ giá hối đoái của đồng tiền thanh toán thuận lợi cho nhập khẩu, thì lại gây bất lợi cho xuất khẩu, và ngược lại.
Có nhiều loại tỷ giá hối đoái như tỷ giá cố định, tỷ giá thả nổi, tỷ giá thả nổi tự do và tỷ giá thả nổi có quản lý Do đó, khi thực hiện hoạt động thương mại xuất nhập khẩu, doanh nghiệp cần hiểu rõ loại tỷ giá mà quốc gia mình hoạt động đang áp dụng, vì điều này ảnh hưởng lớn đến sản xuất hàng xuất khẩu và kinh doanh hàng nhập khẩu Sự biến động của thị trường trong và ngoài nước cũng là yếu tố quan trọng cần xem xét.
Hoạt động nhập khẩu có thể được coi như một cầu nối giữa thị trường trong nước và thị trường quốc tế, phản ánh sự tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau giữa hai bên Biến động về giá cả và nhu cầu hàng hóa trong nước sẽ tác động đến lượng hàng hóa nhập khẩu, trong khi thị trường quốc tế lại quyết định sự đáp ứng nhu cầu của thị trường nội địa Sự thay đổi về khả năng cung cấp và sự đa dạng của hàng hóa, dịch vụ từ thị trường ngoài nước cũng được thể hiện qua hoạt động nhập khẩu, ảnh hưởng đến hệ thống tài chính ngân hàng.
Hiện nay, hệ thống tài chính ngân hàng đã trở thành một phần quan trọng trong nền kinh tế, tác động mạnh mẽ đến mọi loại hình doanh nghiệp, từ lớn đến nhỏ, bất kể hình thức hoạt động hay thành phần kinh tế.
Hoạt động nhập khẩu phụ thuộc vào sự phát triển của hệ thống ngân hàng, mang lại lợi ích kỹ thuật và xã hội cho doanh nghiệp Sự tin tưởng vào ngân hàng giúp các doanh nghiệp có vốn lớn nhanh chóng nắm bắt cơ hội kinh doanh Ngoài ra, hệ thống cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải và thông tin liên lạc cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ hoạt động nhập khẩu hiệu quả.
Hoạt động nhập khẩu không thể tách rời với vận chuyển và thông tin liên lạc Nhờ vào công nghệ thông tin hiện đại, quá trình nhập khẩu diễn ra thuận lợi và kịp thời Vận chuyển hàng hóa giữa các quốc gia là yếu tố quan trọng trong nhập khẩu Do đó, việc hiện đại hóa nghiên cứu và áp dụng công nghệ tiên tiến vào hệ thống thông tin và giao thông vận tải có ảnh hưởng lớn đến hoạt động nhập khẩu.
2.1.4 Các hình thức của nhập khẩu a Nhập khẩu trực tiếp
Bên mua và bên bán thực hiện giao dịch trực tiếp mà không cần tổ chức trung gian, cho phép bên mua chỉ mua mà không cần bán và bên bán chỉ bán mà không cần mua Hoạt động này chủ yếu diễn ra khi doanh nghiệp trong nước nhập khẩu hàng hóa, vật tư từ thị trường nước ngoài để tiêu thụ trong nước Nhập khẩu ủy thác cũng là một phương thức quan trọng trong quá trình này.
Nhập khẩu ủy thác là hình thức nhập khẩu giữa doanh nghiệp trong nước không có quyền xuất nhập khẩu trực tiếp hoặc thấy không có lợi khi tự nhập khẩu, và doanh nghiệp có chức năng giao dịch ngoại thương Doanh nghiệp ủy thác sẽ giao cho bên nhận ủy thác thực hiện nhập khẩu theo yêu cầu, trong đó bên nhận ủy thác có trách nhiệm đàm phán hợp đồng với đối tác nước ngoài và thực hiện thủ tục nhập khẩu, đồng thời nhận phí ủy thác Mối quan hệ giữa hai bên được quy định rõ trong hợp đồng ủy thác.
Tác động của đại dịch Covid 19 đến hoạt động nhập khẩu
Dịch viêm phổi cấp tính COVID-19 bắt đầu từ tỉnh Vũ Hán, Trung Quốc vào tháng 12 năm 2019, do virus corona gây ra, thuộc nhóm virus SARS-CoV và MERS-CoV Người nhiễm thường có triệu chứng như sốt, ho, khó thở, và có thể bị thâm nhiễm phổi nghiêm trọng, đặc biệt ở những người có bệnh nền, dẫn đến nguy cơ tử vong cao COVID-19 có tỷ lệ lây lan cao do thời gian ủ bệnh dài từ 2-14 ngày, nhiều bệnh nhân có thể lây nhiễm ngay cả khi chưa có triệu chứng Virus này tồn tại ở cả đường hô hấp trên và dưới, có khả năng tự sửa chữa khi đột biến, và người đã khỏi bệnh vẫn có thể bị nhiễm lại Tính đến ngày 10/4/2020, dịch bệnh đã lan rộng.
Tính đến năm 2020, virus gây bệnh viêm phổi cấp tính đã lây nhiễm cho hơn 1,4 triệu người tại 212 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới, dẫn đến hơn 85 nghìn ca tử vong (WHO, 2020) Virus này được biết đến với nhiều tên gọi như virus corona, nCoV, COVID-19 và SARS-CoV-2.
2.2.1.1 Ảnh hưởng của dịch bệnh đến kinh tế xã hội toàn cầu
Trước tình hình dịch bệnh phức tạp, các quốc gia đã áp dụng những biện pháp chưa từng có như hạn chế đi lại, đóng cửa biên giới, và phong tỏa toàn quốc nhằm ngăn chặn sự lây lan nhanh chóng của virus Những quyết định này đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia và tác động lớn đến nền kinh tế toàn cầu.
Dịch bệnh từ Trung Quốc lan ra và bùng phát tại các quốc gia phát triển như Hoa
Kỳ, Châu Âu (EU), và Nhật Bản là những nền kinh tế tiêu thụ lớn nhất thế giới, nhưng dịch bệnh COVID-19 đã gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến chuỗi cung cầu Điều này đặc biệt rõ rệt ở các sản phẩm và dịch vụ có tính chu kỳ cao như hàng không, du lịch, hàng tiêu dùng không phải là nhu yếu phẩm, và logistics.
Theo báo cáo của UNCTAD ngày 09/03/2020, dịch bệnh COVID-19 không chỉ gây tổn thất về con người mà còn có thể khiến nền kinh tế toàn cầu thiệt hại khoảng 1.000 tỷ USD trong năm nay.
Đại dịch được dự báo sẽ khiến GDP toàn cầu giảm ít nhất 5.000 tỷ USD, trong đó Hoa Kỳ, nền kinh tế hàng đầu, có khả năng trải qua một chu kỳ yếu kém kéo dài Mức nợ cao sẽ ảnh hưởng đến chi tiêu liên bang và khả năng của Washington trong việc duy trì ảnh hưởng toàn cầu khi đất nước đang có xu hướng nội tâm.
Chuyên gia nhận định rằng chính phủ các quốc gia từ Mexico đến Nhật Bản đang rất lo ngại trước tình hình kinh tế hiện tại Xuất khẩu của Đức giảm mạnh, trong khi Canada cũng bày tỏ mối quan ngại khi tăng trưởng kinh tế của Mỹ sụt giảm, điều này sẽ tác động trực tiếp đến quốc gia láng giềng.
2.2.1.2 Ảnh hưởng dịch bệnh đến nền kinh tế - xã hội Việt Nam
Ngay từ khi dịch bệnh COVID-19 bùng phát tại Trung Quốc, Chính phủ Việt Nam đã triển khai nhiều biện pháp nhằm ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh trong nước Các chính sách như hạn chế giao thương qua biên giới đường bộ với Trung Quốc từ tháng 02/2020, tạm ngưng các chuyến bay quốc tế từ 25/03/2020 đến hết 30/04/2020, và đóng cửa các địa điểm vui chơi, giải trí, cùng cơ sở kinh doanh ăn uống đã góp phần hạn chế sự lây lan của virus Tuy nhiên, những biện pháp này cũng gây ra tác động nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của nhiều ngành nghề liên quan.
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nếu COVID-19 kéo dài đến quý II, GDP năm 2020 có thể chỉ tăng 6,09% so với năm 2019, thấp hơn 0,71 điểm phần trăm so với mục tiêu tăng trưởng đã đề ra Tuy nhiên, đây chỉ là dự báo, và kết quả thực tế phụ thuộc vào thời điểm kiểm soát dịch bệnh cũng như các biện pháp hỗ trợ kinh tế từ Chính phủ.
Theo khảo sát của Ban Nghiên cứu Phát triển Kinh tế tư nhân đối với hơn 1200 doanh nghiệp, ảnh hưởng của COVID-19 đến hoạt động kinh doanh là rất lớn Các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều thách thức, từ giảm doanh thu đến thay đổi trong nhu cầu thị trường Điều này đã dẫn đến việc nhiều công ty phải điều chỉnh chiến lược kinh doanh để tồn tại và phát triển trong bối cảnh khó khăn này.
Trong vòng 19 tháng, 74% doanh nghiệp có nguy cơ phá sản do doanh thu không đủ bù đắp chi phí cố định như lương, thuê mặt bằng và vay ngân hàng Hơn nữa, 60% doanh nghiệp đã chứng kiến sự sụt giảm doanh thu hơn 50%, trong khi gần 30% doanh nghiệp có thể mất từ 20% đến 50% doanh thu.
Dịch bệnh COVID-19 đã tác động nặng nề đến nhiều lĩnh vực, đặc biệt là du lịch, vận tải hàng không, đầu tư trực tiếp nước ngoài, công nghiệp sản xuất chế biến và xuất – nhập khẩu hàng hóa.
Du lịch và vận tải hàng không Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
Thiệt hại ước tính 5,5 – 7,7 tỷ USD
1,13 tỷ USD ( giảm 30% tháng 2/2020 so với cùng kỳ)
Công nghiệp sản xuất chế biến Xuất – nhập khẩu hàng hóa
Nhiều ngành sản xuất có vốn đầu tư FDI lớn như dệt may, da giày, điện tử phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu.
Hạn chế giao thương với Trung Quốc, Châu Âu đóng cửa biên giới ảnh hưởng đến xuất – nhập khẩu hàng hóa của Việt
Bảng 2.1 Tác động của dịch Covid đến một số ngành kinh tế
(Nguồn: Báo cáo tác động ảnh hưởng dịch Covid – 19 ban nghiên cứu kinh tế phát triển tư nhân)
- Du lịch và vận tải hàng không
Ngành du lịch và vận tải hàng không tại Việt Nam đã chịu ảnh hưởng nặng nề từ dịch COVID-19, với lượng khách quốc tế giảm 22% trong tháng 02/2020 và 68% trong tháng 03/2020 so với cùng kỳ năm trước Việc cắt giảm hàng loạt đường bay đến các khu vực có dịch và tạm ngừng khai thác các chuyến bay quốc tế từ ngày 25/03/2020 đến hết 30/04/2020 đã dẫn đến doanh thu ngành hàng không sụt giảm nghiêm trọng Sự hạn chế đi lại và tâm lý bất an của du khách đã khiến lượng khách du lịch nội địa cũng giảm mạnh, ước tính ngành du lịch Việt Nam thiệt hại từ 5,9 đến 7,7 tỷ đô la Mỹ trong khoảng thời gian từ 02/2020 đến 04/2020.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Trong quý I/2020, tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 8,6 tỷ USD, giảm 20,9% so với cùng kỳ năm 2019 do tác động tiêu cực của dịch bệnh và chính sách hạn chế di chuyển của chính phủ Mặc dù hoạt động đầu tư giảm mạnh trong tháng 02 và 03/2020, tổng vốn đăng ký cấp lại lại tăng gần 45%, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng mạnh mẽ trong đầu tư vào các hoạt động chuyên môn khoa học và công nghệ.
- Công nghiệp sản xuất chế biến
Kể từ khi gia nhập WTO năm 2007, kinh tế Việt Nam đã mở cửa mạnh mẽ, đạt hơn 200% GDP Tuy nhiên, sự phát triển này chủ yếu dựa vào số lượng thay vì chất lượng, với tỷ trọng hàng thô và hàng gia công cao trong xuất khẩu Ngành công nghiệp phụ trợ chưa phát triển, dẫn đến giá trị gia tăng hàng xuất nhập khẩu thấp và sự phụ thuộc lớn vào nhập khẩu nguyên phụ liệu Điều này làm cho nền kinh tế Việt Nam dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài Báo cáo này sẽ phân tích ba ngành sản xuất chế biến có đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn và độ nhạy cảm cao do phụ thuộc vào nhập khẩu nguyên phụ liệu, bao gồm dệt may, da giày và điện tử.
- Xuất – nhập khẩu hàng hóa
Phân định nội dung nghiên cứu
Đại dịch Covid-19 đã gây ra tác động tiêu cực lớn đến nền kinh tế toàn cầu, đặc biệt là thị trường kinh doanh máy móc công trình Theo khảo sát của Tổng cục Thống kê trong quý I/2020, 47,5% doanh nghiệp gặp khó khăn, 33,7% doanh nghiệp duy trì ổn định, và chỉ 18,8% doanh nghiệp có tình hình kinh doanh tốt hơn.
Dựa trên quy mô doanh nghiệp, cơ sở vật chất, kỹ thuật và trình độ lao động, bài viết này sẽ phân tích tác động của đại dịch Covid-19 đến hoạt động nhập khẩu máy công trình của công ty.
Dịch Covid-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến thị trường xây dựng trong nước, dẫn đến sự giảm sút nhu cầu về máy móc công trình Hệ quả là hoạt động nhập khẩu máy móc của các công ty cũng bị suy giảm.
Việc dịch bệnh đã làm gián đoạn chuỗi cung ứng máy móc từ Trung Quốc, do các biện pháp đóng cửa tạm thời nhằm hạn chế giao thương giữa hai quốc gia trong công tác phòng chống dịch.
Từ đó hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp bị ảnh hưởng
- Dịch tác động làm gia tăng các chi phí của hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp
- Tác động đến đội ngũ lao động làm gián đoạn hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU MÁY CÔNG TRÌNH TỪ TRUNG QUỐC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY CÔNG TRÌNH TÂN KỲ DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH COVID – 19
Giới thiệu Công ty cổ phần Máy Công Trình Tân Kỳ
3.1.1 Quá trình hình thành, phát triển, tầm nhìn – sứ mệnh và văn hóa doanh nghiệp
3.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY CÔNG TRÌNH TÂN KỲ được thành lập vào ngày
Vào ngày 29/11/2017, ông Đinh Trọng Kỳ đã chịu trách nhiệm pháp lý cho một công ty có trụ sở tại Quận Đống Đa, Hà Nội, với cơ quan quản lý thuế là chi cục thuế Quận Đống Đa Công ty khởi đầu với quy mô nhân sự 5 người, chuyên kinh doanh thương mại các máy móc thiết bị nhập khẩu phục vụ cho các công trình xây dựng, chủ yếu nhập từ thị trường Trung Quốc.
Năm 2018, công ty mở rộng thị trường nhập khẩu ra khu vực châu Âu, Hàn Quốc và Nhật Bản vì thế quy mô nhân sự tăng lên là 15 người
Vào năm 2019, công ty đã thiết lập văn phòng giao dịch tại Hải Phòng nhằm phục vụ cho hoạt động nhập khẩu và chính thức thành lập phòng ban xuất nhập khẩu.
Tháng 1/2020, mở rộng quy mô nhân sự phòng kinh doanh
Công ty Cổ phần máy công trình Tân Kỳ chuyên cung cấp các loại máy công trình nhập khẩu chất lượng, uy tín tai thị trường Việt Nam
Các hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm: cung cấp bán, cho thuê, bảo dưỡng và sửa chữa các loại máy móc công trình.
Các sản phẩm kinh doanh phân phối thuộc hàng hóa đặc biệt dạng quá khổ quá tải bao gồm cả máy cũ và máy mới
- Máy xúc đào Komatsu: Máy xúc đào Komatsu PC 128, máy xúc lốp Komatsu PW160,…
- Mya xúc đào Cobelco: Máy xúc Cobelco SK200-3,…
- Máy ủi Komatsu: Máy ủi Komatsu PW150 – 6,…
- Máy lu: Lu rung Hamm 3412, Lu lốp 20 tấn Sakai T600C,…
- Máy rải: Máy rải Titan 325, máy rải Dynapac SD2500CS,…
Tất cả thiết bị máy móc của công ty đều được trang bị đầy đủ giấy tờ, bao gồm giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo hiểm xe Đội ngũ kỹ thuật thi công sở hữu đầy đủ chứng chỉ nghề và thẻ an toàn lao động.
Thị trường kinh doanh của công ty Tân Kỳ chủ yếu tập trung trong nước, với các máy công trình được khách hàng là các công ty và tập đoàn xây dựng tin tưởng và sử dụng cho nhiều dự án trên toàn quốc Đặc biệt, công ty có trụ sở tại Hà Nội, nên khách hàng chủ yếu đến từ miền Bắc Việt Nam.
3.1.1.3 Tầm nhìn – sứ mệnh và văn hóa doanh nghiệp
Trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ máy xây dựng tại Việt Nam, đồng thời mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế với các quốc gia trong khu vực và trên toàn thế giới.
- Đối với thị trường: phát triển, giữ vững vị thế thương hiệu
Cung cấp các sản phẩm chất lượng cao, luôn thoả mãn, đáp ứng nhu cầu, mong muốn, thị hiếu đa dạng của khách hàng trong và ngoài nước.
Chúng tôi luôn đặt sự hài lòng của khách hàng lên hàng đầu trong mọi hoạt động Việc hợp tác chặt chẽ với đối tác dựa trên nguyên tắc tin tưởng, tôn trọng và bình đẳng là chìa khóa cho sự thành công và thắng lợi chung của cả hai bên.
Chúng tôi luôn chú trọng đến sự sống còn và phát triển bền vững của doanh nghiệp, đồng thời không ngừng xây dựng và củng cố các giá trị cốt lõi như giá trị công ty, thương hiệu và khách hàng Chúng tôi cam kết bảo vệ quyền lợi của cổ đông và đảm bảo lợi ích chính đáng của khách hàng.
Bảo vệ và phát triển uy tín thương hiệu là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp xây dựng bản sắc văn hóa đặc trưng Điều này không chỉ đảm bảo tính cạnh tranh cao mà còn giúp doanh nghiệp thích ứng linh hoạt với môi trường kinh doanh Hướng tới phát triển bền vững và lâu dài là mục tiêu quan trọng mà mọi doanh nghiệp cần hướng đến.
Tân Kỳ cam kết ghi nhận và tôn vinh tầm quan trọng của từng thành viên, tạo ra một môi trường thuận lợi cho sự phát triển và thành công cá nhân Đặc biệt, Tân Kỳ đã xây dựng được danh tiếng vững mạnh trong gần một thập niên qua, thu hút nhiều thành viên xuất sắc.
Công ty cam kết phát triển bền vững song song với sự tiến bộ của xã hội, tích cực tham gia vào các hoạt động cộng đồng và thể hiện trách nhiệm đối với đất nước, coi đây là truyền thống văn hóa tốt đẹp của mình.
Văn hóa doanh nghiệp và giá trị cốt lõi
Xây dựng văn hóa "lấy con người làm trọng tâm" là yếu tố then chốt cho sự phát triển bền vững và sáng tạo của công ty Chúng tôi cam kết cung cấp chất lượng hàng đầu, dịch vụ hoàn hảo và chuyên nghiệp, đồng thời xây dựng mối quan hệ đối tác tin cậy và tạo ra môi trường làm việc lý tưởng cho tất cả nhân viên.
3.1.2 Cơ cấu tổ chức và lao động
3.1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Tính đến thời điểm hiện tại, công ty đã hoàn thiện bộ máy tổ chức với các phòng ban hoạt động độc lập và phối hợp nhịp nhàng, góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Giám đốc là người chịu trách nhiệm điều hành và giám sát toàn bộ các bộ phận trong công ty, trong khi phó giám đốc có quyền quyết định và phối hợp với giám đốc khi giám đốc vắng mặt.
Các bộ phận phòng ban sẽ có trưởng phòng chịu trách nhiệm công việc và làm việc với giám đốc và phó giám đốc.
( Nguồn: Phòng nhân sự CTCP Máy Công Trình Tân Kỳ năm 2019 )
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức nhân sự trong công ty
3.1.2.2.Đội ngũ nhân lực công ty Đội ngũ lao động công nhân viên của công ty tăng cả về số lượng và chất lượng từ khi thành lập cho đến nay, liên tục được đổi mới phong cách làm việc, được đào tạo bài bản Ngoài ra, công ty còn mở những khóa đào tạo nghiệp vụ chuyên môn về kiến
Trưởng phòng xuất nhập khẩu (XNK) có trách nhiệm tổ chức các khóa đào tạo tại Trung Quốc và Nhật Bản cho nhân viên, nhằm nâng cao kỹ năng lãnh đạo và kiến thức chuyên môn Bên cạnh đó, trưởng phòng còn định kỳ tổ chức các hoạt động du lịch và teambuilding để tăng cường sự đoàn kết và phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty.
Tình hình kinh doanh và nhập khẩu máy công trình của công ty từ Trung Quốc giai đoạn 2017 – 4/2020
3.2.1 Tình hình kinh doanh trong nước của công ty giai đoạn 2017 – 4/2020 3.2.1.1 Trước giai đoạn bùng phát dịch ở Việt Nam ( 2017 – 2019 )
Năm Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Chỉ tiêu
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm Phòng kế toán)
Bảng 3.1 Bảng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn
0 1 2 3 4 5 6 7 doanh thu lợi nhuận sau thuế
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm Phòng kế toán)
Biểu đồ 3.1 Biểu đồ thể hiện doanh thu và chi phí của CTCP Máy Công Trình
Giai đoạn 2017 – 2019, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp liên tục tăng trưởng Năm 2018, lợi nhuận sau thuế đạt 3,262 tỷ VND, tăng 27,074% so với năm trước Đặc biệt, năm 2019, lợi nhuận trước thuế đạt 10,367 tỷ VND và lợi nhuận sau thuế đạt 8,294 tỷ VND, gấp hơn 4 lần so với năm đầu tiên thành lập, tăng 154,261% so với năm 2018 Thành công này đến từ cả yếu tố nội bộ và ngoại vi.
Thứ nhất, năm 2019 thị trường có nhu cầu cao về việc sử dụng các loại máy móc công trình này
Báo cáo của Bộ Xây dựng về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2019 cho thấy hoạt động xây dựng đã tăng trưởng khoảng 9 – 9,2% so với năm 2018 Tỷ lệ đô thị hóa toàn quốc đạt khoảng 39,2%, tăng 0,8% so với năm trước Tổng giá trị sản xuất của ngành xây dựng đạt 358,684 tỷ đồng, đóng góp 5,94% vào cơ cấu GDP của cả nước.
Hoạt động đầu tư xây dựng nhà xưởng đang gia tăng mạnh mẽ do sự dịch chuyển sản xuất từ các dòng vốn FDI, chủ yếu từ Trung Quốc trong bối cảnh chiến tranh thương mại Mỹ - Trung Theo thống kê của Cục Đầu tư nước ngoài, giải ngân vốn FDI năm 2019 đạt kỷ lục 20,38 tỷ USD, tăng 6,7% so với năm 2018.
Có thể kể đến một vài dự án mà công ty đã bán và cho thuê các máy móc công trình như:
Dự án nhà máy nhiệt điện BOT Nghi Sơn 2 có tổng vốn đầu tư lên đến 2,79 tỷ USD Trong khuôn khổ dự án, CTCP Máy Công Trình Tân Kỳ đã cho thuê 3 máy lu Dynapac và bán 2 máy xúc đào Cobela cho Tổng Công ty, một trong những nhà thầu tham gia thực hiện dự án.
Cổ phần Fecon với tổng doanh thu đem về 1,512 tỷ VNĐ.
Công ty đang hướng tới việc phát triển và mở rộng quy mô, bao gồm việc tăng cường nhân sự cho bộ phận xuất nhập khẩu và thiết lập văn phòng giao dịch tại Hải Phòng.
Công ty đang mở rộng bộ phận xuất nhập khẩu với việc tuyển dụng thêm nhân sự chuyên về vận tải và thủ tục hải quan, giúp cắt giảm chi phí logistics và nâng cao chất lượng dịch vụ giao hàng cho khách hàng Để phát triển nguồn nhân lực, công ty tổ chức các khóa đào tạo chuyên môn cho từng phòng ban, như phòng kinh doanh thường xuyên có các khóa huấn luyện về phát triển thị trường và kỹ năng thuyết phục khách hàng, trong khi phòng xuất nhập khẩu hỗ trợ nhân viên học ngoại ngữ Phòng kỹ thuật cũng chọn ra những nhân viên tiềm năng để đào tạo tại nước ngoài về kết cấu kỹ thuật của máy móc mới.
Văn phòng giao dịch tại Hải Phòng được thành lập nhằm tạo thuận lợi cho việc thực hiện các thủ tục hải quan và thông quan hàng hóa, đồng thời giúp nhận thông báo liên quan đến đơn hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả.
3.2.1.2 Sau khi bùng phát dịch ở Việt Nam ( 1/2020 – 4/2020 )
Thời gian Tháng 1/2020 Tháng 2/2020 Tháng 3/2020 Tháng 4/2020 Chỉ tiêu
(Nguồn: Báo cáo tổng kết quý Phòng kế toán)
Bảng 3.2 Bảng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn
1 2 3 4 5 6 7 doanh thu lợi nhuận sau thuế
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 4 tháng đầu năm Phòng kế toán)
Biểu đồ 3.2 Biều đồ thể hiện doanh thu và lợi nhuận sau thuế của CTCP Máy Công Trình Tân Kỳ giai đoạn từ tháng 1 – 4 / 2020 ( Đơn vị: Tỷ VND )
Sau khi dịch COVID-19 bùng phát, tình hình kinh doanh của công ty đã giảm mạnh từ tháng 1 đến tháng 4/2020, với lợi nhuận trước thuế giảm từ 1,203 tỷ VND xuống còn 0,099 tỷ VND Tình trạng này không chỉ ảnh hưởng đến doanh nghiệp máy móc xây dựng mà còn tác động đến toàn bộ thị trường xây dựng Đặc biệt, trong tháng 4/2020, khi cả nước thực hiện cách ly xã hội, tất cả các hoạt động kinh doanh không thiết yếu đều bị ngừng lại, khiến doanh thu của công ty chỉ còn từ dịch vụ bảo trì, sửa chữa máy móc Trong khi đó, công ty vẫn phải gánh chịu chi phí cho bộ máy lao động và các chi phí cố định khác, dẫn đến lợi nhuận sau thuế trong tháng 4 chỉ đạt 0,089 tỷ VND.
Trong bối cảnh khó khăn hiện tại, lãnh đạo công ty đã quyết định cắt giảm 15% lương ở các bộ phận như nhân sự, xuất nhập khẩu, kinh doanh và kế toán nhằm duy trì hoạt động kinh doanh và vượt qua giai đoạn thử thách này.
3.2.2 Tình hình nhập khẩu máy công trình từ Trung Quốc giai đoạn 2017 – đến tháng 4/2020
3.2.1.1.Tỷ trọng và kim ngạch nhập khẩu
( Nguồn: Báo cáo thống kê Phòng XNK năm 2019 )
Bảng 3.3 Bảng kim ngạch và tỷ trọng nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc theo từng năm của công ty giai đoạn 2017 – 2019
( Đơn vị: Tỷ VND ) tháng 1/2020 tháng 2/2020 tháng 3/2020 0
( Nguồn: Báo cáo thống kê Phòng XNK năm 2019 )
Biểu đồ 3.3 Biểu đồ thể hiện KNNK của CTCP Máy Công Trình Tân Kỳ khẩu từ thị trường Trung Quốc theo từng năm của công ty giai đoạn 2017 – 2019
Trước khi dịch bệnh xảy ra, KNNK đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ từ thị trường Trung Quốc kể từ khi thành lập vào năm 2017 Cụ thể, doanh thu năm 2018 tăng 177,45% so với năm 2017, và năm 2019 tiếp tục tăng trưởng 160,73% so với năm trước đó.
Năm 2018, công ty đạt mức KNNK cao nhất trong 3 năm với 51,65 tỷ VND, chiếm 65,71% tổng giá trị của ba năm Đây là một mức tăng trưởng ấn tượng, phản ánh khả năng duy trì phát triển kinh tế của công ty chỉ sau 3 năm thành lập Tiềm năng phát triển mạnh mẽ của công ty trong tương lai được dự đoán là rất cao Thành tích này có sự đóng góp quan trọng từ định hướng phát triển và tầm nhìn thị trường của giám đốc điều hành Đinh Trọng Kỳ, người đã tích lũy nhiều kinh nghiệm và kiến thức về máy móc công trình cũng như hiểu biết sâu sắc về thị trường.
Trong bối cảnh Việt Nam đang đẩy mạnh phát triển kinh tế hội nhập sâu rộng, chính phủ đã đầu tư mạnh mẽ vào xây dựng và cải tạo cơ sở hạ tầng, bao gồm các công trình nhà ở và dự án khu đô thị Theo Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), đầu tư cho cơ sở hạ tầng của Việt Nam đạt khoảng 5,7% GDP, cao nhất Đông Nam Á và đứng thứ hai châu Á sau Trung Quốc Các dự án tiêu biểu như Sunshine City và thành phố thông minh Nhật Tân – Nội Bài đã tạo ra nhu cầu lớn về máy móc công trình để thực hiện các dự án đầu tư này.
Nhu cầu sử dụng máy móc tại Việt Nam rất cao, tuy nhiên 100% máy công trình hiện nay đều là hàng nhập khẩu, trong đó hơn một nửa là máy đã qua sử dụng Các thương hiệu nổi tiếng như Liugong, Komatsu, KaTo, Tadano, Sumitomo, Hitachi, Hyundai, Kobelco, Sakai, Volvo, Daewoo và Samsung chủ yếu đến từ các quốc gia như Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản, Đức, Hàn Quốc và Thụy Điển.
Trong giai đoạn này, KNNK đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ từ thị trường Trung Quốc, nhờ vào sự đa dạng và chất lượng tốt của các loại máy móc nhập khẩu Thêm vào đó, thuế nhập khẩu được ưu đãi nhờ có Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu E (C/o form E), theo Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN - Trung Quốc (ACFTA).
Giai đoạn sau khi dịch bùng phát
( Nguồn: Báo cáo thống kê Phòng XNK năm 2019 )
Bảng 3.4 Bảng kim ngạch và tỷ trọng nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc của công ty giai đoạn 4 tháng đầu năm 2020.
( Đơn vị: Tỷ VNĐ ) tháng 1/2020 tháng 2/2020 tháng 3/2020 tháng 4/2020
( Nguồn: Báo cáo thống kê Phòng XNK 4 tháng đầu năm 2020 )
Biểu đồ 3.4 Biểu đồ thể hiện KNNK từ thị trường Trung Quốc của công ty giai đoạn 4 tháng đầu năm 2020
Sau khi dịch bùng phát, nền kinh tế toàn cầu và Việt Nam đã trải qua giai đoạn khó khăn, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu CTCP Máy Công Trình Tân Kỳ, với hoạt động giao thương quốc tế, đã chịu ảnh hưởng nặng nề từ tình hình này.
Đánh giá hoạt động nhập khẩu máy công trình từ Trung Quốc của Công ty dưới tác động của dịch Covid - 19
ty dưới tác động của dịch Covid - 19
3.4.1 Những kết quả đạt được
Trong bối cảnh khó khăn toàn cầu do đại dịch COVID-19, CTCP Máy Công Trình Tân Kỳ đã chịu ảnh hưởng nặng nề Tuy nhiên, với tinh thần vượt khó và tự lực, doanh nghiệp đã nỗ lực duy trì hoạt động kinh doanh và đảm bảo việc làm cho người lao động.
Cụ thể đã đạt được một số kết quả:
Trong quý I năm 2020, hoạt động nhập khẩu máy xúc và máy rải diễn ra thuận lợi với doanh thu lần lượt đạt 1,047 tỷ VND, 0,793 tỷ VND và 0,802 tỷ VND Tuy nhiên, trong tháng 3, công ty đã phải chia ca làm việc, dẫn đến việc giao tiếp giữa các bộ phận gặp khó khăn do hạn chế trong công nghệ thông tin Bên cạnh đó, chi phí logistics gia tăng và việc liên lạc với nhà cung cấp tại Trung Quốc cũng gặp nhiều trở ngại Công ty đã tiến hành đàm phán với khách hàng để gia hạn thời gian giao hàng theo cam kết trong hợp đồng.
Mặc dù tình hình kinh doanh khó khăn và nhiều doanh nghiệp trong ngành du lịch - dịch vụ phải cắt giảm nhân sự, công ty vẫn duy trì việc làm cho bộ máy tổ chức lao động với mức cắt giảm lương 15% Thời gian cách ly được tận dụng để tổ chức và hoạch định kế hoạch cho từng phòng ban trong thời gian làm việc tại nhà Sau dịch, công ty dự kiến mở rộng các mặt hàng nhập khẩu, tập trung vào chất lượng máy xúc đào và máy đầm từ các thị trường như Ấn Độ, Pháp, Đức.
Tạo dựng và phát triển mối quan hệ với khách hàng thông qua dịch vụ bảo dưỡng và sửa chữa máy móc công trình cho các dự án xây dựng tạm ngừng thi công, bằng cách cung cấp dịch vụ sửa chữa miễn phí hoặc bảo dưỡng với chi phí hợp lý.
3.4.2 Những hạn chế, tồn tại
Mặc dù dịch bùng phát đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và nhập khẩu máy công trình từ Trung Quốc, nhưng công ty vẫn đạt được những kết quả khả quan Tuy nhiên, trong quá trình nhập khẩu, vẫn còn nhiều hạn chế và tồn tại cần được khắc phục.
Việc đàm phán với các bên liên quan nhằm giảm chi phí kho bãi và vận tải hiện chưa hiệu quả, dẫn đến chi phí phát sinh cao, khoảng 5-6% cho mỗi đơn hàng nhập khẩu.
Việc đàm phán lại hỗ trợ chi phí phát sinh với khách hàng gặp nhiều khó khăn, khi công ty chỉ thành công trong việc gia hạn thời gian giao hàng Khách hàng chỉ đồng ý chi trả thêm 1-2% chi phí phát sinh, khiến việc thương thảo trở nên thách thức.
Thứ ba, công tác phối hợp công việc về làm các thủ tục hải quan và đăng kiểm mất nhiều thời gian.
Hoạt động nhập khẩu của công ty chủ yếu phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc, nhưng việc đi lại giữa Việt Nam và Trung Quốc đã bị hạn chế Nhân viên không thể sang Trung Quốc để kiểm định kỹ thuật trực tiếp cho các lô máy dự kiến nhập khẩu trong quý II Kể từ năm 2020, công ty đã mở rộng mặt hàng nhập khẩu sang các loại máy cẩu, do đó cần cử kỹ thuật viên sang kiểm tra thông số máy trước khi đặt hàng Tuy nhiên, dịch bệnh đã dẫn đến việc hoãn công tác kiểm tra kỹ thuật này.
Vào ngày thứ sáu, một số nhân viên trong công ty đã không tuân thủ các quy định về phòng chống dịch, thể hiện sự chủ quan và thiếu nghiêm túc trong việc làm việc tại nhà trong thời gian cách ly.
3.4.3 Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại
3.4.3.1 Nguyên nhân chủ quan Đầu tiên là về khả năng, năng lực đàm phán với các bên liên quan về việc giảm chi phí cho thuê kho bãi, các bên dịch vụ logistics và khách hàng Năng lực khả năng này liên quan đến đội ngũ lãnh đạo và bộ phận kinh doanh và bộ phận xuất nhập khẩu của công ty Ý thức của một số nhân viên trong thời gian làm việc tại nhà chưa được tốt và đảm bảo đúng tiến độ công việc vì môi trường làm việc ở nhà bị chi phối bới nhiều yếu tố khác nữa là việc nhà, con cái khiến bộ phận nhân viên này mất tập trung trong công việc
Đại dịch Covid-19 là nguyên nhân chính gây ra các hạn chế trong hoạt động kinh tế, làm giảm tốc độ lây lan và để lại hậu quả nghiêm trọng Sự bùng phát này đã ảnh hưởng đến giao thương quốc tế và tác động trực tiếp đến các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, trong đó có CTCP Máy Công Trình Tân Kỳ.
Do sự bùng phát dịch bệnh và nguy cơ lây lan trong cộng đồng, chính phủ các nước, bao gồm Việt Nam, đã thực hiện các biện pháp cách ly và hạn chế hoạt động ngoại thương đối với hàng hóa không thiết yếu Điều này đã dẫn đến việc công tác thông quan của cơ quan Hải Quan Việt Nam gặp khó khăn và tốn nhiều thời gian, do phải thực hiện giãn cách xã hội và kiểm tra kiểm soát dịch bệnh.