Chính sách tài chính hướng tới nền kinh tế xanh: kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam.Chính sách tài chính hướng tới nền kinh tế xanh: kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam.Chính sách tài chính hướng tới nền kinh tế xanh: kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam.Chính sách tài chính hướng tới nền kinh tế xanh: kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam.Chính sách tài chính hướng tới nền kinh tế xanh: kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam.Chính sách tài chính hướng tới nền kinh tế xanh: kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam.Chính sách tài chính hướng tới nền kinh tế xanh: kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam.Chính sách tài chính hướng tới nền kinh tế xanh: kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam.Chính sách tài chính hướng tới nền kinh tế xanh: kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam.
TỔNG QUAN VỀ NỀN KINH TẾ XANH VÀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HƯỚNG TỚI NỀN KINH TẾ XANH 24 1.1 Tổng quan về nền kinh tế xanh
Khái niệm và đặc trưng của nền kinh tế xanh
Thuật ngữ "nền kinh tế xanh" lần đầu tiên được nhà kinh tế môi trường David Pearce giới thiệu vào năm 1989, trong một nghiên cứu dành cho Chính phủ Anh.
Kế hoạch chi tiết cho nền kinh tế xanh nhằm kiểm tra ý nghĩa của phát triển bền vững và đo lường tiến trình phát triển kinh tế Từ năm 2008, trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế - tài chính toàn cầu, thuật ngữ nền kinh tế xanh đã trở nên phổ biến Nền kinh tế xanh được định nghĩa là nền kinh tế có lượng phát thải carbon thấp, sử dụng tài nguyên hiệu quả và bao trùm toàn xã hội (UNEP, 2011) Mục tiêu của nền kinh tế xanh là cải thiện phúc lợi con người, thúc đẩy bình đẳng xã hội, đồng thời giảm thiểu rủi ro môi trường và tình trạng khan hiếm tài nguyên thiên nhiên (UNEP, 2011).
Nền kinh tế xanh, một khái niệm nâng cấp từ kinh tế môi trường, tập trung vào việc nghiên cứu mối quan hệ tương tác và phụ thuộc giữa kinh tế và môi trường Mục tiêu của nền kinh tế xanh là đảm bảo sự phát triển ổn định, hiệu quả và bền vững, đồng thời bảo vệ môi trường và đặt con người làm trung tâm của quá trình phát triển.
Nền kinh tế xanh không chỉ nâng cao chất lượng cuộc sống của con người mà còn cải thiện công bằng xã hội, đồng thời giảm thiểu rủi ro môi trường và khắc phục những thiếu hụt sinh thái.
Nền kinh tế xanh hướng tới việc nâng cao chất lượng cuộc sống cho tất cả mọi người, đồng thời đảm bảo sự phát triển bền vững trong giới hạn sinh thái của trái đất.
- Tổ chức Sáng kiến nền kinh tế xanh của Liên hợp quốc cho rằng
Tăng trưởng xanh, hay xây dựng nền kinh tế xanh, là quá trình tái cấu trúc hoạt động kinh tế và cơ sở hạ tầng nhằm tối ưu hóa hiệu quả đầu tư vào tài nguyên, nhân lực và tài chính Mục tiêu của quá trình này là giảm thiểu phát thải khí nhà kính và khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên.
- sử dụng ít tài nguyên thiên nhiên hơn, tạo ra ít chất thải hơn và giảm sự mất công bằng cho xã hội” (Liên Hợp quốc, 2007).
Nền kinh tế xanh được hiểu là một mô hình kinh tế hướng tới việc giảm thiểu khí nhà kính và bảo vệ môi trường, đồng thời khuyến khích sử dụng hiệu quả tài nguyên thông qua ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại Trong bối cảnh này, tài nguyên và môi trường đóng vai trò quyết định trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện chuỗi giá trị và đảm bảo sự ổn định cũng như thịnh vượng bền vững cho con người.
- Từ khái niệm về nền kinh tế xanh ở trên, có thể rút ra một số đặc trưng cơ bản của nền kinh tế xanh như sau:
- Thứ nhất, nền kinh tế xanh là nền kinh tế hướng tới giảm phát thải khí nhà kính và ứng phó với biến đổi khí hậu
Để giảm thiểu tác động của phát thải khí nhà kính và biến đổi khí hậu, nhiều quốc gia đang thực hiện các sáng kiến và chính sách thiết thực, trong đó chuyển đổi sang nền kinh tế xanh được xem là giải pháp hiệu quả nhất Nền kinh tế xanh sẽ thúc đẩy sự phát triển của năng lượng tái tạo, đặc biệt là năng lượng mặt trời và gió, đồng thời hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và giảm phát thải khí nhà kính Mục tiêu đạt 100% năng lượng tái tạo không chỉ giúp giảm phát thải và phụ thuộc vào than nhập khẩu mà còn đảm bảo nguồn cung năng lượng, nâng cao khả năng tiếp cận năng lượng cho người nghèo, giảm ô nhiễm môi trường và tăng cường an ninh quốc gia.
CO2 chiếm hơn 80% tổng lượng khí nhà kính, vì vậy nó được sử dụng làm tiêu chí quan trọng trong việc phân tích chính sách tài chính cho nền kinh tế xanh.
- Thứ hai, nền kinh tế xanh là nền kinh tế khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên
Để phát triển nền kinh tế xanh, việc xây dựng chiến lược khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên tái tạo và không tái tạo là vô cùng quan trọng Tài nguyên thiên nhiên không chỉ là nền tảng cho sự phát triển mà còn là yếu tố quyết định trong việc bảo vệ môi trường và đảm bảo sự bền vững cho tương lai.
Sử dụng bền vững và phục hồi các nguồn tài nguyên thiên nhiên là yếu tố then chốt trong việc đạt được các mục tiêu phát triển bền vững, đồng thời góp phần mang lại cuộc sống hạnh phúc cho con người Tuy nhiên, hiện nay, những chi phí này vẫn chưa được tính toán trong hệ thống kinh tế của chúng ta, điều này cần được xem xét và cải thiện.
Việc tiêu thụ năng lượng và tài nguyên, cùng với việc chuyển hướng sang sử dụng năng lượng tái tạo, là những yếu tố quan trọng để đánh giá tác động của chính sách tài chính đối với sự phát triển của nền kinh tế xanh.
- Thứ ba, nền kinh tế xanh là nền kinh tế ứng dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường
Ứng dụng công nghệ khoa học và công nghệ (KHCN) trong bảo vệ môi trường là yếu tố then chốt để phát triển nền kinh tế xanh Các công nghệ thân thiện với môi trường như hệ thống quản lý chất thải, tái chế, và các phương tiện vận chuyển sử dụng pin nhiên liệu, động cơ hybrid hoặc nhiên liệu sinh học, đều góp phần quan trọng Công nghệ môi trường không chỉ ảnh hưởng đến nông nghiệp, xây dựng và năng lượng, mà còn cải thiện quy trình công nghiệp, xử lý rác thải, quản lý tài nguyên và vận chuyển, tạo ra một môi trường bền vững hơn cho tương lai.
Các khoản chi và đầu tư vào khoa học công nghệ tiên tiến, cùng với số lượng doanh nghiệp tham gia đầu tư vào lĩnh vực này, cũng như các sản phẩm ứng dụng công nghệ hiện đại, là những yếu tố quan trọng để đánh giá tác động của chính sách tài chính đối với sự phát triển của nền kinh tế xanh.
Mục tiêu của việc hướng tới nền kinh tế xanh
OECD là tổ chức tiên phong trong việc thiết lập các Mục tiêu Phát triển Quốc tế qua Báo cáo Định hướng Thế kỷ 21, tiền thân của Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ (MDGs) Đến năm 2016, các mục tiêu này đã được thay thế bằng 17 Mục tiêu Phát triển Bền vững (SDGs) cho giai đoạn 2016-2030.
Nền kinh tế xanh là hướng đi quan trọng giúp các quốc gia đạt được phát triển bền vững, với 12 trong số 17 mục tiêu phát triển bền vững được xác định bởi UN (2015) liên quan đến nền kinh tế xanh Điều này cho thấy sự kết hợp chặt chẽ giữa các mục tiêu phát triển bền vững và các nguyên tắc của nền kinh tế xanh.
- Bảng 1 1 Mục tiêu hướng tới nền kinh tế xanh
- Xóa đói, đảm bảo an ninh lương thực và cải thiện dinh dưỡng, phát triển nông nghiệp bền
- Đảm bảo nguồn cung cứng và quản lý bền vững nguồn nước và các điều kiện vệ sinh môi
- trường cho tất cả mọi người
- Đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn năng lượng hiện đại, bền vững, đáng tin cậy và trong khả
- năng chi trả cho tất cả mọi người
- Khuyến khích tăng trưởng kinh tế bền vững hiệu quả dài hạn, tạo việc làm đầy đủ, năng
- suất cao và bền vững cho tất cả mọi người
- Xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, khuyến khích quá trình công nghiệp hóa toàn diện và bền
- vững, thúc đẩy sự đổi mới.
6 - Xây dựng các đô thị và cộng đồng dân cư hiệu quả, an toàn, đồng bộ và bền vững
7 - Đảm bảo các hình mẫu sản xuất và tiêu dùng bền vững
- Triển khai các hành động khẩn cấp để giải quyết vấn đề biến đổi khí hậu và các tác động
- Bảo tồn và sử dụng bền vững các đại dương, biển và tài nguyên biển cho phát triển bền
- Bảo vệ, khôi phục và khuyến khích sử dụng bền vững các hệ sinh thái trên bề mặt trái đất,
- quản lý bền vững tài nguyên rừng, chống sa mạc hóa, chống xói mòn đất và ngăn chặn sự mất đa dạng sinh học
Thúc đẩy sự hài hòa và hiệu quả trong xã hội là yếu tố then chốt cho phát triển bền vững, nhằm tạo ra cơ hội công bằng và công lý cho mọi người Điều này đồng thời yêu cầu xây dựng các thể chế hiệu quả và có trách nhiệm giải trình.
- Nâng cao khả năng thực hiện và làm mới mối quan hệ đối tác toàn cầu vì sự phát triển bền
- Nguồn: United Nations Statistical Commission(2015)
Vai trò của nền kinh tế xanh
- Nền kinh tế xanh đóng vai trò quan trọng trong phát triển bền vững:
Phát triển bền vững cần sự cân bằng giữa kinh tế, xã hội và môi trường, trong đó chuyển đổi sang nền kinh tế xanh đóng vai trò quan trọng Nền kinh tế xanh không chỉ mang lại sự ổn định và thịnh vượng lâu dài cho môi trường, mà còn giúp cải thiện công bằng xã hội, đặc biệt cho những người sống dưới mức nghèo khổ và dễ bị tổn thương trước thiên tai và biến đổi khí hậu Hướng tới nền kinh tế xanh được coi là một hướng đi hiệu quả cho phát triển bền vững, tuy nhiên, quá trình này còn phụ thuộc vào các yếu tố địa lý của từng quốc gia.
Tài nguyên thiên nhiên và tiềm lực con người, cùng với giai đoạn phát triển kinh tế, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo phúc lợi cao nhất cho xã hội Những nguyên tắc cốt lõi bao gồm đạt được công bằng xã hội và giảm thiểu rủi ro cho môi trường và hệ sinh thái luôn cần được duy trì và không thay đổi.
Nền kinh tế xanh không chỉ thúc đẩy phát triển bền vững mà còn góp phần xoá đói giảm nghèo bằng cách cải thiện khả năng tiếp cận hạ tầng cơ sở thiết yếu như điện, nước và công nghệ năng lượng tái tạo Các nguồn năng lượng như năng lượng mặt trời và gió, cùng với các chính sách hỗ trợ năng lượng, sẽ mang lại lợi ích đáng kể cho đời sống và sức khỏe của người dân có thu nhập thấp, đặc biệt là những người không có khả năng tiếp cận năng lượng.
Nền kinh tế xanh không chỉ thúc đẩy sự phát triển bền vững mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm trong các lĩnh vực như năng lượng tái tạo, nông nghiệp hữu cơ, giao thông công cộng và tái chế Để tối ưu hóa tiềm năng này, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các chính sách xã hội, môi trường và kinh tế Hơn nữa, nhà nước cần đầu tư vào việc phát triển kỹ năng mới và thực hiện các chính sách điều chỉnh cần thiết để hỗ trợ việc làm trong các lĩnh vực chủ chốt như năng lượng và giao thông vận tải.
Nền kinh tế xanh đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sự đa dạng sinh học, vì sự suy giảm đa dạng sinh học không chỉ ảnh hưởng đến phúc lợi của một bộ phận dân số mà còn làm trầm trọng thêm tình trạng đói nghèo cho những người khác Nếu tình trạng này tiếp diễn, nó có thể gây ra những tác động tiêu cực lâu dài đến các hệ sinh thái điều hoà khí hậu, dẫn đến những biến đổi không thể lường trước và có thể không đảo ngược trong hệ thống trái đất Hơn nữa, các hệ sinh thái cung cấp nguyên liệu thiết yếu cho sự phát triển kinh tế, khẳng định tầm quan trọng của việc bảo vệ chúng.
Hệ thống chính sách nhằm hướng tới nền kinh tế xanh
Để phát triển nền kinh tế xanh, các quốc gia cần xây dựng hệ thống chính sách phù hợp với mục tiêu này trong từng giai đoạn Việc thiết lập các thỏa thuận về thể chế mới là cần thiết để khắc phục những hạn chế của hệ thống hiện tại và lấp đầy các lỗ hổng trong hoạch định chính sách Theo OECD, các vấn đề này đóng vai trò quan trọng trong việc tiến tới một nền kinh tế bền vững và thân thiện với môi trường.
Để phát triển một nền kinh tế xanh và bền vững, các quốc gia cần xác định và thực hiện chính sách nhằm giải quyết các khó khăn hiện tại OECD nhấn mạnh rằng "kinh tế xanh" cần được tích hợp vào trong các chính sách để đạt được mục tiêu này, từ đó giúp tháo gỡ nhiều vấn đề và hướng tới một tương lai phát triển bền vững hơn.
- Theo OECD (2011), hệ thống chính sách của các nước nhằm hướng tới nền kinh tế xanh chủ yếu là các chính sách sau:
- Bảng 1 2 Chính sách trong tiến trình hướng tới nền kinh tế xanh
- Vấn đề cần giải quyết trong
- Cơ sở hạ tầng không đầy đủ - Thuế nội địa, thuế xuất - nhập khẩu, chuyển nhượng,
- quan hệ hợp tác công - tư.
- Vốn con người và vốn xã hội thấp, chất
- Thuế, cải cách/loại bỏ trợ cấp
- Quyền sở hữu tài sản chưa đầy đủ
- Xem xét tiến hành cải cách hoặc gỡ bỏ đối với
- Sự bất ổn của các quy định - Đưa ra mục tiêu và các hệ thống quản trị độc lập
- Thông tin bên ngoài và phân chia ưu
- Dán nhãn; Phương pháp tiếp cận tự nguyện; Trợ- cấp; Tiêu chuẩn công nghệ và tính năng
- Ảnh hưởng ngoại lai đến môi trường - Thuế, giấy phép giao dịch, trợ cấp
- Lợi nhuận thấp trong nghiên cứu và- phát triển
- Trợ cấp cho nghiên cứu và phát triển, ưu đãi thuế;
- Tập trung vào các công nghệ đa năng
- Tăng cường sự cạnh tranh trong ngành công nghiệp
- mạng; Trợ cấp hoặc bảo lãnh vay vốn cho các dự án mạng mới
- Rào cản cạnh tranh - Quy định cải cách; Giảm độc quyền của chính phủ
- Nguồn: Tools for Delivering on Green Growth (OECD, 2011)
UNDESA đã đề xuất sáu chính sách nhằm phát triển nền kinh tế xanh, đồng thời chỉ ra các công cụ phù hợp cho từng chính sách để thực hiện hiệu quả.
- Bảng 1 3 Chính sách hướng tới nền kinh tế xanh của UNDESA
- Các khoản thuế, phí, lệ phí, thu thuế đối với việc gây ô nhiễm hoặc sử dụng tài nguyên …
- Hệ thống chứng chỉ hoặc giấy phép/hạn mức thương mại.
- Ưu đãi đầu tư; cho vay lãi suất thấp; tài chính vi mô; miễn thuế
- Trợ cấp, ưu đãi thuế quan và hỗ trợ trực tiếp khác cho hàng hóa
- Loại bỏ các biến dạng do chính sách gây ra và các ưu đãi ngược (ví dụ như các khoản trợ cấp cho các hoạt động có hại)
- - - - Áp dụng các biện pháp bảo đảm tài chính, bảo lãnh dài hạn, hỗ trợ từng
- bước, loại bỏ các rào cản đối với FDI, giảm thủ tục hành chính…
- Chính sách về thể chế
- Các quy định về định mức, tiêu chuẩn, công bố thông tin, ghi nhãn, cấm, phạt tiền và cưỡng chế
- Quyền sở hữu và quyền tài sản, kể cả IPR
- Quản trị và năng lực thể chế - trách nhiệm giải trình, minh bạch, thực thi, chống tham nhũng.
- Chính sách về đầu tư
- Mua sắm công cộng bền vững
- Đầu tư vốn tự nhiên, khu bảo tồn, quản lý trực tiếp và phục hồi chức năng
- Đầu tư vào nông nghiệp bền vững
- Đầu tư vốn nhân lực - xây dựng năng lực, đào tạo, kỹ năng
- Đầu tư cơ sở hạ tầng - năng lượng, nước, giao thông, chất thải…
- Đầu tư đổi mới trong nghiên cứu và phát triển, triển khai, chia sẻ thông tin.
- Chính sách về thông tin
- Cách tiếp cận tự nguyện - cung cấp thông tin, ghi nhãn, CSR, mục tiêu, thỏa thuận, sáng kiến giáo dục
- Đo lường tiến độ - kế toán xanh, chỉ tiêu và chỉ tiêu xanh, trữ lượng các-
- Chính sách thị trường lao động - kỹ năng (đào tạo lại), hỗ trợ tìm kiếm việc làm, hỗ trợ thu nhập và lợi ích…
- Chính sách bảo trợ xã hội - bảo hiểm thất nghiệp và lương hưu, chăm sóc
Tổng quan về chính sách tài chính
1.2.1 Khái niệm chính sách tài chính
Theo OECD (2002), chính sách tài chính liên quan đến việc quy định và giám sát hệ thống tài chính và thanh toán, bao gồm cả thị trường và các thể chế Mục tiêu chính của chính sách này là thúc đẩy sự ổn định tài chính, nâng cao hiệu quả thị trường và bảo vệ tài sản của khách hàng cũng như quyền lợi của người tiêu dùng.
Trong nghiên cứu này, chính sách tài chính được hiểu là tập hợp các mục tiêu, phương thức và hành động nhằm thực hiện các mục tiêu của Chính phủ Chính sách tài chính quốc gia là một phần của chính sách kinh tế, sử dụng các công cụ của hệ thống tài chính để khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính, phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội Đặc điểm của chính sách tài chính quốc gia gắn liền với các quan điểm, tư tưởng và giải pháp mà Chính phủ áp dụng để tác động đến nền kinh tế.
Để giải quyết vấn đề chính sách và thực hiện các mục tiêu nhất định, cần xác định rõ các đối tượng và khách thể quản lý, phù hợp với định hướng mục tiêu tổng thể của xã hội.
Chính sách tài chính nhằm giải quyết các vấn đề và đạt được các mục tiêu tài chính trong khuôn khổ định hướng tổng thể của xã hội Tài chính ở đây liên quan đến các quan hệ trong việc phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới dạng giá trị tổng, từ đó hình thành các quỹ tiền tệ để phục vụ cho nhu cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong nền kinh tế Do đó, chính sách tài chính đóng vai trò điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối nguồn tài chính thông qua việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền.
Chính sách tài chính được hiểu là tập hợp các mục tiêu và biện pháp mà chính phủ mỗi quốc gia thiết lập nhằm tác động đến việc huy động và phân phối nguồn tài chính Mục tiêu của chính sách này là đảm bảo hệ thống tài chính quốc gia hoạt động hiệu quả, phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển đã được xác định trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Chính sách tài chính quốc gia của Việt Nam bao gồm nhiều lĩnh vực quan trọng, bao gồm tài chính công, tài chính doanh nghiệp, thị trường tài chính và tài chính hộ gia đình.
Chính sách tài chính quốc gia bao gồm các chính sách cơ bản, trong đó chính sách tài chính nhà nước (tài chính công) đóng vai trò quan trọng Ngân sách nhà nước (NSNN) là nền tảng cho hoạt động quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước, vì vậy, chính sách tài chính nhà nước tập trung vào việc huy động vốn cho NSNN một cách vững chắc và ổn định, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước trong từng giai đoạn cụ thể.
Chính sách tài chính doanh nghiệp cần hỗ trợ các doanh nghiệp tích tụ và mở rộng quy mô vốn đầu tư, đồng thời thúc đẩy đổi mới công nghệ để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế Ngoài ra, cần tạo ra một môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, khuyến khích sự cạnh tranh lành mạnh.
Chính sách phát triển thị trường tài chính đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia, giúp dẫn vốn từ những người có vốn đến những người cần vốn Hoạt động dẫn vốn có thể diễn ra trực tiếp thông qua việc phát hành công cụ nợ, cổ phiếu hoặc vay thế chấp, hoặc gián tiếp thông qua các trung gian tài chính Nhà nước cần sử dụng các công cụ này để tác động vào thị trường tài chính, từ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế.
Tài chính dân cư đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia thông qua việc nộp thuế, phí và lệ phí, cũng như tham gia vào các quỹ bảo hiểm và thị trường tài chính Nguồn vốn này được hình thành từ thu nhập của người dân từ hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tiền công sau khi chi tiêu cho cuộc sống, bên cạnh đó còn bao gồm tài sản kế thừa, tài sản biếu tặng và kiều hối từ người lao động ở nước ngoài.
1.2.2 Vai trò của chính sách tài chính
Chính sách tài chính đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế bằng cách khắc phục thất bại của thị trường và phân bổ hiệu quả nguồn lực Thông qua việc thực thi chính sách chi tiêu và thu ngân sách, chính phủ có thể cải thiện các dịch vụ công như dịch vụ pháp lý, chống độc quyền và nâng cấp hệ thống thông tin Những nỗ lực này không chỉ nâng cao năng suất mà còn tăng cường hiệu quả cho khu vực tư nhân.
Chính sách tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối và tái phân phối tổng sản phẩm quốc dân, từ đó góp phần tạo ra sự ổn định xã hội Sự ổn định này là yếu tố then chốt để xây dựng môi trường thuận lợi cho đầu tư và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Chính sách tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng và định hướng phát triển kinh tế Việc điều chỉnh thuế suất, bao gồm cả việc tăng, giảm hoặc ban hành thuế mới, là công cụ hiệu quả để kích thích hoặc hạn chế sự phát triển của các ngành và lĩnh vực kinh tế nhất định.
Chính sách tài chính có thể đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định kinh tế vĩ mô Trong giai đoạn suy thoái, khi sản xuất bị đình trệ và tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, việc thực hiện một chính sách tài chính mở rộng với quy mô hợp lý và đúng thời điểm sẽ giúp phục hồi nhanh chóng sản lượng của nền kinh tế.
Tổng quan về chính sách tài chính hướng tới nền kinh tế xanh
1.3.1 Các bộ phận của chính sách tài chính hướng tới nền kinh tế xanh
Chính sách tài chính hướng tới nền kinh tế xanh chưa có khái niệm chính xác, nhưng có thể hiểu là các chính sách khuyến khích hoạt động vì mục tiêu xanh và hạn chế các hoạt động gây hại cho môi trường Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế xanh thông qua các cơ chế và chính sách tài chính, tác động đến hành vi sản xuất và tiêu dùng Điều này bao gồm việc ưu đãi cho các hoạt động kinh tế thân thiện với môi trường và đánh thuế đối với những hoạt động gây tổn hại đến môi trường Trong hệ thống tài chính quốc gia, chính sách tài chính nhà nước, chính sách tài chính doanh nghiệp và chính sách thị trường tài chính là những chính sách chủ chốt hướng tới nền kinh tế xanh.
Chính sách tài chính nhà nước trong kinh tế xanh là sự can thiệp của chính phủ vào hệ thống thuế và chi tiêu nhằm thúc đẩy chuyển đổi sang mô hình kinh tế xanh Việc thực thi các chính sách này sẽ do chính phủ đảm nhiệm, bao gồm các thay đổi trong chính sách thuế và chi tiêu công.
Trong nền kinh tế xanh, chính sách tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn lực cho hoạt động kinh doanh và chuyển đổi sang kinh tế xanh Các chính sách này bao gồm thuế, phí, lệ phí, tín dụng, chi ngân sách hỗ trợ, trợ giá, bù giá, quỹ bảo lãnh tín dụng, và các quy định về quản lý tài chính.
Lý tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn cho doanh nghiệp, nhằm hỗ trợ và thúc đẩy chuyển đổi sang mô hình kinh tế xanh Chính sách phát triển thị trường tài chính cần được triển khai để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay.
Kinh tế xanh sẽ là động lực quan trọng tạo ra giá trị cho nhà đầu tư, ngân hàng và các công ty dịch vụ tài chính Chính sách phát triển thị trường tài chính trong kinh tế xanh cần tập trung vào việc phát triển thị trường vốn cổ phần và vốn nợ, Quỹ Đầu tư tư nhân, đầu tư mạo hiểm và đầu tư giai đoạn đầu, cùng với sự phát triển của ngân hàng và bảo hiểm nhằm hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
1.3.2 Các giác độ ảnh hưởng của chính sách tài chính hướng tới nền kinh tế xanh
Chính sách tài chính, thông qua các công cụ của mình, có thể tác động đến nền kinh tế xanh với nhiều quy mô và mức độ khác nhau Tác động này bao gồm cả ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp trong việc huy động và phân bổ nguồn lực tài chính nhằm phát triển kinh tế bền vững.
Chính sách tài chính, thông qua các công cụ như thuế, phí, chi ngân sách nhà nước và chính sách thị trường tài chính, đóng vai trò quan trọng trong việc huy động và phân bổ nguồn lực tài chính cho tăng trưởng kinh tế, đồng thời đảm bảo ổn định xã hội và bảo vệ môi trường Hướng tới nền kinh tế xanh, chính sách tài chính có thể giảm thiểu các biến dạng kinh tế và tận dụng sức mạnh thị trường để đạt được các mục tiêu bền vững Lợi ích trực tiếp bao gồm giảm ô nhiễm, cải thiện sức khỏe cộng đồng và nâng cao hiệu quả kinh tế với ít biến dạng thị trường hơn Ngoài ra, lợi ích gián tiếp còn thể hiện qua việc tăng cường nguồn thu nội địa, cải thiện phúc lợi xã hội, khuyến khích cải cách và tạo ra việc làm xanh, đồng thời thúc đẩy nền kinh tế tiết kiệm năng lượng và hiệu quả hơn.
(iii) Do đó, ảnh hưởng của chính sách tài chính tới nền kinh tế xanh được xem xét theo các giác độ sau:
Chính sách tài chính hướng tới nền kinh tế xanh nhằm khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực bền vững, tạo điều kiện cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang những ngành sản xuất tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
Chính phủ đang thúc đẩy nền kinh tế xanh thông qua chính sách thuế và chi tiêu, nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội bền vững Việc can thiệp vào thị trường bằng các chính sách tài chính không chỉ ổn định môi trường kinh tế mà còn mở rộng tổng cầu, kích thích sản xuất và tạo việc làm Chính sách chi tiêu của nhà nước cũng góp phần vào việc phát triển thị trường tiền tệ và vốn thông qua phát hành trái phiếu xanh và tín dụng xanh Bên cạnh đó, các công cụ thuế và phí hướng tới nền kinh tế xanh giúp hạn chế hành vi gây hại cho môi trường và củng cố ngân sách nhà nước, đồng thời tạo nguồn thu bền vững cho chính phủ Khi thực hiện hiệu quả, chính sách tài chính này sẽ hỗ trợ chính phủ trong việc cơ cấu lại nguồn thu theo hướng bền vững.
Các chính sách tài chính được xây dựng dựa trên công cụ kinh tế và tín hiệu thị trường, giúp doanh nghiệp tìm kiếm chi phí hiệu quả nhất trong khả năng lựa chọn của họ Điều này hỗ trợ các doanh nghiệp đạt được mục tiêu hiệu quả kinh tế đồng thời bảo vệ môi trường.
Chính sách tài chính hướng tới nền kinh tế xanh có tác động tích cực đến môi trường thông qua việc áp dụng chính sách thuế và phí Cụ thể, các ưu đãi thuế được dành cho những hoạt động kinh tế thân thiện với môi trường, trong khi đó, các hoạt động gây hại cho môi trường sẽ phải chịu mức thuế cao hơn Điều này khuyến khích sản xuất và tiêu dùng bền vững, góp phần bảo vệ môi trường.
(x) (2) Chính sách chi ngân sách cho mục tiêu bảo vệ môi trường, khuyến khích các hoạt động kinh tế thân thiện với môi trường (Lê Quang Thuận, 2016) Các khoản
Việc thu thuế, phí và lệ phí đối với các sản phẩm và chất thải gây ô nhiễm môi trường sẽ nâng cao ý thức của doanh nghiệp trong việc tìm kiếm giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực từ hoạt động sản xuất Điều này cũng sẽ khuyến khích các nhà sản xuất đầu tư vào công nghệ tiên tiến để tạo ra sản phẩm xanh, sạch và thân thiện với môi trường Hơn nữa, các chính sách khuyến khích đầu tư vào dự án tăng trưởng xanh và bảo vệ môi trường sẽ giúp giảm gánh nặng chi phí quản lý và bảo vệ môi trường cho xã hội Nghiên cứu cho thấy, những quốc gia có thu thuế môi trường cao hơn thường có mức phát thải CO2, tiêu thụ năng lượng và ô nhiễm thấp hơn (Mauricio A.Vela, 2013).
Chính sách tài chính hướng tới nền kinh tế xanh không chỉ cải thiện sức khoẻ con người thông qua môi trường trong lành hơn mà còn góp phần giảm nghèo bằng cách giải quyết các vấn đề môi trường và tạo ra nguồn lực cho các chương trình hỗ trợ người nghèo Để đạt được nền kinh tế xanh, cần có sự hợp tác toàn cầu và địa phương Các chính sách này khuyến khích hiệu suất năng lượng, thay thế thiết bị cũ bằng các phương tiện thân thiện với môi trường, cắt giảm tiêu thụ năng lượng và thúc đẩy việc sử dụng phương tiện giao thông công cộng cũng như xe đạp Việc phát triển năng lực hành động tập thể không chỉ hỗ trợ tăng trưởng và tạo việc làm mà còn thúc đẩy công bằng và tự do Chuyển đổi sang công việc sạch hơn và an toàn hơn sẽ nâng cao sức khoẻ cho cộng đồng.
(xv) Tuy nhiên, ảnh hưởng của chính sách tài chính tới nền kinh tế xanh còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như:
Quy trình xây dựng chính sách hiệu quả là yếu tố then chốt để đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý và khả thi của các chính sách quốc gia Khi quy trình này được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc và kịp thời, đồng thời phát huy tính dân chủ và sử dụng cơ sở dữ liệu cần thiết, chính sách sẽ có tác động tích cực đến bảo vệ tài nguyên - môi trường và phát triển kinh tế xanh, phù hợp với chiến lược phát triển quốc gia.
Đội ngũ cán bộ, công chức tham gia hoạch định chính sách cần có khả năng phân tích và đánh giá toàn diện về tài nguyên - môi trường và tiến trình phát triển kinh tế xanh Họ phải nhận thức rõ tính cấp bách và phức tạp của vấn đề, cũng như sự cần thiết ban hành chính sách đúng thời điểm Ngoài ra, khả năng huy động nguồn lực qua chính sách để phát triển kinh tế xanh, phạm vi và đối tượng áp dụng, cùng với hiệu quả kinh tế - xã hội và hiệu lực chính sách so với mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia cũng là những yếu tố quan trọng cần được xem xét.
KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HƯỚNG TỚI NỀN KINH TẾ XANH 43 2.1 Kinh nghiệm quốc tế về chính sách thu hướng tới nền kinh tế xanh
Kinh nghiệm của Nhật Bản
Chiến lược phát triển nền kinh tế xanh của Nhật Bản được thông qua lần đầu vào tháng 12 năm 2009 và điều chỉnh vào tháng 6 năm 2010 Với việc lượng phát thải CO2 từ năng lượng chiếm 90% tổng phát thải, chính phủ Nhật Bản đã tăng cường các biện pháp kiểm soát phát thải Để thực hiện mô hình kinh tế xanh và đạt mục tiêu kiểm soát phát thải, Nhật Bản đã ban hành hệ thống thuế nhằm giảm thiểu khí nhà kính.
2.1.1.1 Các chính sách thu hướng tới nền kinh tế xanh của Nhật Bản a Chính sách thuế các-bon
- Kể từ năm 1997, Nhật Bản đã phê duyệt các biện pháp nhằm ứng phó với biến
Nhật Bản đã đề xuất thuế các-bon từ năm 2009 để đối phó với biến đổi khí hậu, nhưng do các vấn đề thiết kế chưa được giải quyết, thuế này đã không được thông qua Đến năm 2012, nhằm mục tiêu giảm mạnh khí nhà kính và kiểm soát lượng phát thải CO2 trong trung và dài hạn, Nhật Bản đã đưa thuế các-bon vào chương trình cải cách hệ thống thuế.
Thuế các-bon áp dụng cho khí nhà kính (CO2) phát sinh từ việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch như khí tự nhiên và than đá Mức thuế được xác định dựa trên lượng phát thải CO2 từ từng loại nhiên liệu, tại thời điểm đưa vào thị trường, tức là khi nhập khẩu hoặc khai thác.
Thuế các-bon được áp dụng đối với việc nhập khẩu hoặc khai thác nhiên liệu hóa thạch như dầu thô, khí tự nhiên và than đá Tại Nhật Bản, thuế này không phải là một loại thuế mới mà là sự bổ sung về hàm lượng các-bon vào thuế đối với than đá và dầu mỏ hiện có Nếu có trường hợp nộp thuế chậm, người nộp thuế sẽ phải chịu thêm tiền phạt và lãi suất chậm nộp.
Mức thuế các-bon ở Nhật Bản được áp dụng khác nhau tùy thuộc vào loại nhiên liệu và hàm lượng CO2 Ban đầu, thuế được tính bằng 1/3 mức 289 Yên/tấn CO2 và tăng dần trong 5 năm, đạt mức hoàn toàn vào tháng 4/2016 Cụ thể, thuế đối với sản phẩm dầu thô và hóa dầu là 2.040 Yên, khí hiđrôcacbon là 1.080 Yên, và than đá là 700 Yên trước năm 2012, với mức thuế này tăng dần từ năm 2012.
- Bảng 2 1 Mức thuế các-bon áp dụng ở Nhật Bản
- Mức thuế (yên/tấn CO 2 )
- 1 Thuế các-bon dùng để đối phó với hiện tượng nóng lên của trái đất -
- 2 Thuế dầu khí và than đá
- Dầu thô và các sản
- Đối tượng thu thuế - Mức thuế suất trước năm 2012 (yên)
- Dầu thô và các sản phẩm- hóa dầu(/kl)
- Thuế doanh thu - 39,1 tỷ yên đối với năm đầu tiên/262,3 tỷ yên cho những năm tiếp theo
- Nguồn: MOE- Detail on the Carbon Tax, p 2
Nguồn thu từ thuế carbon được sử dụng để thúc đẩy công nghệ carbon thấp, phát triển năng lượng tái tạo và thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.
Việc miễn thuế carbon được áp dụng cho một số ngành công nghiệp và nhiên liệu, bao gồm ngành điện sử dụng than đá tại Okinawa, nhựa đường trong nước, dầu cho nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, nhiên liệu cho các chuyến bay nội địa, dầu cho vận tải đường sắt và đường thủy, cũng như than nhập khẩu phục vụ sản xuất xút vảy và muối (Bộ Môi trường Nhật Bản, 2012).
Trách nhiệm thu thuế carbon thuộc về Bộ Tài chính, và nguồn thu từ loại thuế này sẽ được chuyển giao cho Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp hoặc Bộ Môi trường để quyết định cách sử dụng Bên cạnh đó, chính sách thuế năng lượng cũng cần được xem xét trong bối cảnh này.
Sau thảm họa động đất và sóng thần tháng 3/2011 cùng sự cố môi trường tại Nhà máy điện hạt nhân Fukushima, Nhật Bản đã tiến hành nghiên cứu và điều chỉnh các chính sách năng lượng Để giảm thiểu việc sử dụng năng lượng hóa thạch và khuyến khích năng lượng tái tạo, Nhật Bản đã triển khai dự án thuế Feed-in-tariffs từ ngày 01/7/2012 Dự án này nhằm hỗ trợ phát triển và thu hút đầu tư vào công nghệ năng lượng tái tạo, thông qua việc bù đắp chi phí sản xuất và cung cấp hợp đồng dài hạn để hỗ trợ tài chính cho nghiên cứu và sản xuất năng lượng tái tạo.
Theo chính sách của Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản, cơ quan này có trách nhiệm xác định giá điện năng lượng tái tạo cho mỗi kWh, cũng như thời hạn hợp đồng giữa nhà cung cấp năng lượng tái tạo và công ty điện lực Việc xác định này dựa trên các yếu tố như nguồn cung cấp tổng thể điện tái tạo, chi phí thực tế từ các nhà cung cấp điện tái tạo, chi phí dự toán để sản xuất điện từ nguồn năng lượng tái tạo, và số lượng điện tái tạo dự kiến được cung cấp.
- sản xuất điện tái tạo.
Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp sẽ xem xét ý kiến từ các Bộ liên quan để quyết định mức giá và thời gian thỏa thuận, điều này phụ thuộc vào tuổi thọ của cơ sở sản xuất điện tái tạo.
- Bảng 2 2 Giá cả và thời hạn đối với điện mặt trời (> kW) tại
- Nguồn: Bộ Kinh tế, thương mại và công nghiệp Nhật Bản
2.1.1.2 Kết quả và bài học rút ra
- Về mặt kinh tế, chính sách thuế các-bon của Nhật Bản đã giúp tăng nguồn thu từ thuế, từ 500 triệu USD năm 2012 lên 2,18 tỷ USD năm 2015.
Trong những năm đầu, thuế các-bon chỉ chiếm 1% trong tổng thu thuế, nhưng từ năm 2010 đến 2012, nó đã đóng góp hơn 20% vào tổng mức tăng thu ngân sách Thuế các-bon tác động đáng kể đến giá nhiên liệu, làm tăng giá xăng 3,73%, dầu diesel 4,47%, kerosene 6,5%, dầu khí 6,8%, khí đốt tự nhiên 5,88% và than/than bùn 12,8%.
Thuế các-bon có tác động tích cực đến việc giảm khí thải nhà kính, mặc dù mức độ ảnh hưởng vẫn còn hạn chế (Lee và đồng nghiệp, 2012) Cụ thể, lượng khí thải CO2 từ ngành hóa thạch đã giảm từ 1,3 tỷ tấn vào năm 2012 xuống còn 1,25 tỷ tấn vào năm 2015 và tiếp tục giảm xuống 1,23 tỷ tấn vào năm 2016.
Theo nghiên cứu của Bộ Môi trường Nhật Bản, lượng phát thải CO2 năm 2020 so với năm 2013 cho thấy hiệu quả kiểm soát phát thải thông qua thuế là -0,2%, trong khi tác động từ ngân sách, tức là việc sử dụng nguồn thu từ thuế cho các biện pháp giảm và kiểm soát phát thải CO2 liên quan đến năng lượng, đạt -4,2% Điều này cho thấy thuế các-bon đã đóng góp đáng kể vào mục tiêu giảm CO2 của Nhật Bản trong năm 2020.
- 1 https://www.worldometers.info/co2-emissions/japan-co2-emissions/
Thuế năng lượng tại Nhật Bản đã khuyến khích các công ty năng lượng tái tạo đầu tư mạnh mẽ, với giá mua điện cao hơn so với nhiều quốc gia khác Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng hệ thống điện mặt trời và giúp Nhật Bản trở thành một trong những quốc gia dẫn đầu trong ngành công nghiệp năng lượng mặt trời Hơn nữa, chính sách này không chỉ thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân.
Kinh nghiệm của Trung Quốc
2.1.2.1 Chính sách thu hướng tới nền kinh tế xanh của Trung Quốc
Kể từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, Trung Quốc đã trải qua sự chững lại trong tăng trưởng từ năm 2012, dẫn đến sự suy kiệt về nguồn tài nguyên và các vấn đề môi trường nghiêm trọng Để khắc phục tình trạng này, Trung Quốc đã chú trọng đến phát triển bền vững và nền kinh tế xanh trong các kế hoạch 5 năm từ 2006 đến 2015, với nhiều chính sách như phát triển năng lượng gió, năng lượng tái tạo và ngành công nghiệp tái chế Những nỗ lực này đã mang lại thành công và được công nhận trên toàn cầu, đồng thời cung cấp bài học quý giá cho các quốc gia khác Ngoài ra, chính sách thuế tài nguyên cũng đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế xanh tại Trung Quốc.
Kể từ ngày 1/11/2011, Trung Quốc chính thức áp dụng thuế tài nguyên cho tất cả sản phẩm, mở rộng đánh thuế doanh thu từ dầu thô và khí tự nhiên trên toàn quốc Mức thuế được quy định từ 5 – 10% trên tổng doanh số bán, với ví dụ cụ thể là thuế tài nguyên 4 USD cho mỗi thùng dầu thô bán với giá 80 USD, tăng gấp 6-13 lần so với mức thuế trước đây Đối với than cốc, thuế dao động từ 8 - 20 NDT/tấn, trong khi thuế đất hiếm là 0,4 – 60 NDT/tấn và thuế than đá ở mức 0,3 – 5 NDT/tấn.
Vào ngày 01 tháng 9 năm 2020, Trung Quốc đã ban hành Luật Thuế tài nguyên, dựa trên các quy định của Điều lệ tạm thời về thuế tài nguyên Luật này làm rõ thẩm quyền xác định thuế suất và tiêu chuẩn hóa các chính sách miễn giảm thuế Luật Thuế tài nguyên quy định 164 hạng mục thuế, bao gồm tất cả các khoáng sản và muối được khai thác, đồng thời ấn định thuế suất theo từng loại nhằm hợp lý hóa việc kê khai thuế.
Theo Luật Thuế tài nguyên, mọi tổ chức và cá nhân khai thác tài nguyên trên lãnh thổ Trung Quốc và các vùng biển thuộc quyền quản lý của Trung Quốc đều phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế tài nguyên.
- Các hạng mục thuế và thuế suất thuế tài nguyên được quy định trong
"Bảng thuế suất thuế mục" được xây dựng dựa trên việc đánh giá tình trạng tài nguyên chịu thuế, điều kiện khai thác và tác động đến môi trường Chính quyền địa phương như tỉnh, khu tự trị và thành phố trực thuộc trung ương sẽ đề xuất mức thuế suất cụ thể, báo cáo cho Ủy ban Thường vụ đại hội đại biểu Nhân dân cùng cấp để quyết định Sau đó, thông tin sẽ được gửi đến Ủy ban Thường vụ đại hội đại biểu Nhân dân toàn quốc và Quốc vụ viện để lưu hồ sơ Đối với trường hợp quy định thuế suất cho quặng thô hoặc quặng tinh, mức thuế áp dụng sẽ được xác định riêng biệt.
- Bảng 2 3 Thuế suất thuế mục Thuế tài nguyên của Trung Quốc
- Khí tự nhiên, Khí đá phiến, hợp chất khí tự nhiên - Quặng thô - 6
- Than- - Quặng thô hoặc quặng tinh
- Khí than (lớp khí hình thành từ than) - Quặng thô - 1-2
- Đá phiến dầu, cát dầu, nhựa đường tự nhiên, than đá- - Quặng thô hoặc quặng tinh
- Sắt, Mangan, Crom, Vanadi, Titanium- - Quặng thô hoặc quặng tinh
- Đồng, Chì, Kẽm, Thiếc, Niken, Antimon, Magiê, Coban, Bismuth, Thủy ngân
- Quặng thô hoặc quặng tinh
- Bauxite - - Quặng thô hoặc quặng tinh
- Bạch kim, Palađi, Ruthenium, Osmium, Iridium,Rhodium
- Quặng thô hoặc quặng tinh
- Đất hiếm nhẹ (La-Sm) - Quặng tinh - 7-12
- Đất hiếm trung bình, nặng (Eu-Lu) - Quặng tinh - 20
- Beryllium, Lithium, Zirconium, Strontium, Rubidium, Caesium, Niobium, Tantalum, Germanium, Hafnium, Rhenium, Cadmium, Selenium, Tellurium
- Quặng thô hoặc quặng tinh
- 2 ẵ , URL https://baike.baidu.com/item/%E9%80%89%E7%9F%BF
- K hoáng sản phi kim loại
- Quặng thô hoặc quặng tinh
- Quặng thô hoặc quặng tinh
- 1-6 hoặc mỗi Tấn (hoặc mỗi m 3 ) từ 1 - 10
- Quặng thô hoặc quặng tinh
- Fluorit, Pyrit, Lưu huỳnh tự nhiên - Quặng thô hoặc quặng tinh
Natural quartz sand, vein quartz, powdered quartz, crystals, industrial stones, Iceland spar, kyanite, sillimanite, sandstone, feldspar, andalusite, boron, iodine, bromine, bentonite, diatomaceous earth, ceramic clay, refractory clay, bauxite, attapulgite clay, and sepiolite clay are essential minerals and materials used in various industries.
- Quặng thô hoặc quặng tinh
- Pyrophyllite, Wollastonite, Diopside, Perlite, Mica, Zeolite, Barite, Toxite, Calcite, Vermiculite, Tremolite, Tourmaline công nghiệp, Chalk, Amiăng, Amiăng xanh, Thạch cao,
- Andalusite, Đá ngọc Hồng lựu (đá Garnet)
- Quặng thô hoặc quặng tinh
Các loại đất sét khác nhau bao gồm đất sét đúc khuôn, đất sét làm gạch, đất sét Ceramsite, đất sét dùng cho các thành phần xi măng, và đất sét đỏ là những thành phần quan trọng trong ngành xây dựng và sản xuất vật liệu Mỗi loại đất sét có đặc tính riêng, phục vụ cho các mục đích khác nhau, từ tạo hình sản phẩm đến cải thiện chất lượng xi măng Việc hiểu rõ về từng loại đất sét sẽ giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất và nâng cao hiệu quả sử dụng trong các ứng dụng công nghiệp.
- măng, Đất sét vàng, Đất sét cách nhiệt
- Quặng thô hoặc quặng tinh
- 1-5 hoặc mỗi Tấn (hoặc mỗi m 3 ) từ 0,1 - 5
Marble, granite, dolomite, quartz, sandstone, diabase, andesite, diorite, schist, basalt, gneiss, hornblende, pumice, tuff, obsidian, natural stone, peridotite, rosinite, raw stone, syenite, and peat are various types of rocks and minerals Each of these materials possesses unique properties and applications, making them valuable in construction, landscaping, and decorative arts Understanding the characteristics of these stones is essential for selecting the right material for specific projects.
- Quặng thô hoặc quặng tinh
- Quặng thô hoặc quặng tinh
- 1-5 hoặc mỗi Tấn (hoặc mỗi m 3 ) từ 0,1 - 5
- Đá quý, Ngọc bích, Kim cương cấp đá quý, Mã não, Topaz, Tourmaline
- Quặng thô hoặc quặng tinh
- Carbon dioxide, Hydro sunfua, Heli, Radon - Quặng thô - 2-5
- - Muối natri, Muối kali, Muối magiê, Muối lithium - Quặng - 1-12
- 3-15 hoặc mỗi Tấn (hoặc mỗi m 3 ) từ 1 - 10
- Nguồn: Luật thuế tài nguyên của Trung Quốc
Thuế tài nguyên được xác định dựa trên giá trị hoặc khối lượng của tài nguyên Phương pháp tính thuế cụ thể sẽ do chính quyền địa phương, bao gồm tỉnh, khu tự trị hoặc thành phố trực thuộc trung ương, đề xuất và quyết định Sau đó, các phương pháp này sẽ được báo cáo lên Ủy ban Thường vụ đại hội đại biểu Nhân dân toàn quốc và Quốc vụ viện để lưu hồ sơ.
Áp dụng phương pháp tính thuế theo giá trị, số thuế tài nguyên cần nộp được xác định bằng cách nhân doanh số tiêu thụ của các sản phẩm tài nguyên chịu thuế với mức thuế suất cụ thể.
Nếu áp dụng phương pháp tính thuế theo khối lượng, số thuế tài nguyên cần nộp sẽ được tính bằng khối lượng tiêu thụ của các sản phẩm tài nguyên chịu thuế nhân với mức thuế suất cụ thể Ngoài ra, thuế khí thải cũng là một yếu tố quan trọng trong việc quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Hiện nay, Trung Quốc thực hiện chính sách thu thuế liên quan đến khí thải theo Luật thuế bảo vệ môi trường (Luật thuế BVMT) 3 Văn bản hướng dẫn thực hiện Luật này là Điều lệ thực hiện Luật thuế bảo vệ môi trường.
Đối tượng nộp thuế bao gồm các doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp và các đơn vị sản xuất khác, những đơn vị này có trách nhiệm trực tiếp xả thải chất ô nhiễm vào môi trường trong lãnh thổ Trung Quốc cũng như các vùng biển mà Trung Quốc quản lý.
- Hạng mục thuế - Đơn vị tính thuế - Mức thuế
- Ô nhiễm không khí - Mỗi loại khí thải ô nhiễm - 1,2 NDT đến 12 NDT
- Nguồn: Bảng Phụ lục 1, Luật BVMT
Trung Quốc đã áp dụng thuế khí thải cho 44 loại khí thải, với mức thuế dao động từ 1,2 NDT đến 12 NDT Mức thuế cụ thể cho từng loại khí thải sẽ được xác định dựa trên các tiêu chí nhất định.
- 3 Luật thuế bảo vệ môi trường nước Cộng hòa nhân dân Trung
- $ẵ$$A ắf Ⓒ , được Ủy ban thường vụ đại hội đại biểu nhõn dõn toàn quốc lần thứ 12 của Trung Quốc thông qua ngày 25/12/2016, chính thức có hiệu lực từ 1/1/2018.
Chính phủ các tỉnh, khu tự trị và thành phố trực thuộc trung ương đang tiến hành xác định và điều chỉnh các chính sách dựa trên khả năng chịu đựng của môi trường, thực trạng ô nhiễm xả thải và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Mức thuế thu cụ thể xác định trong biên độ được quy định (1,2 NDT –
- Bảng 2 4 Danh mục khí thải và mức khí thải ô nhiễm của Trung Quốc
- 1 Lưu huỳnh đioxit (sulfur dioxide) - 0,95 - 23 Xylen - 0,27
- 2 Oxit nitơ (nitrous oxide) - 0,95 - 24 Benzo (a) pyren - 0,00
- 8 Sương mù axit sunfuric - 0,6 - 30 Khói nhựa đường - 0,19
- 9 Sương mù axit cromic - 0,0007 - 31 Anilin - 0,21
- 10 Thủy ngân và các hợp chất của nó
- 13 Bụi thủy tinh - 2,13 - 35 Vinyl clorua - 0,55
- 15 Chì và các hợp chất của nó - 0,02 - 37 Hydrogen sunfua - 0,29
- 16 Cadmium và các hợp chất của nó - 0,03 - 38 Amoniac - 9,09
- 17 Berili các hợp chất của nó - 0,0004 - 39
- 18 Niken và các hợp chất của nó - 0,13 - 40 Methyl mercaptan - 0,04
- 19 Thiếc và các hợp chất của nó - 0,27 - 41 Methyl sunfua - 0,28
- + Bước 1: Tính số lượng khí thải ô nhiễm
- + Bước 2: Sắp xếp thứ tự mức độ ô nhiễm từ cao đến thấp
- + Bước 3: Tính mức thuế khí thải phải nộp đối với 3 loại khí thải ô nhiễm cao nhất.
- Trung Quốc cũng quy định các trường hợp được miễn, giảm thuế khí thải, cụ thể:
Kinh nghiệm của Hàn Quốc
2.1.3.1 Chính sách thu hướng tới nền kinh tế xanh của Hàn Quốc
Hàn Quốc, trong số các quốc gia có điều kiện tương đồng với Việt Nam, đã thực hiện tốt việc chuyển đổi sang nền kinh tế xanh Với nhu cầu năng lượng chủ yếu phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch nhập khẩu, Hàn Quốc đã sớm áp dụng các nghiên cứu và triển khai chính sách thuế nhằm thúc đẩy nền kinh tế xanh, nhằm giải quyết những thách thức kinh tế hiện tại Một trong những chính sách quan trọng là thuế đối với năng lượng.
- Các nguyên tắc của các chính sách thuế hướng tới nền kinh tế xanh của Hàn
Hàn Quốc đang nỗ lực giảm thiểu việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch như dầu mỏ và than đá, đồng thời cải thiện khả năng tự lực về năng lượng Quốc gia này cam kết ngăn chặn sự nóng lên toàn cầu và bảo tồn môi trường thông qua việc quản lý nhu cầu năng lượng hiệu quả Hàn Quốc cũng chú trọng vào việc đa dạng hóa nguồn năng lượng tái tạo Đặc biệt, họ phân biệt rõ ràng giữa việc sử dụng năng lượng cho giao thông vận tải và sản xuất điện, áp dụng các loại thuế khác nhau để khuyến khích sự phát triển bền vững.
- Hàn Quốc đánh thuế năng lượng giao thông lần lượt là 529 KRW/L và
Thuế năng lượng giao thông hiện nay áp dụng mức 375 KRW/L cho dầu diesel và xăng, chiếm phần lớn trong các loại thuế và phí liên quan Ban đầu, loại thuế này được thu theo Đạo luật Thuế vận tải, nhưng từ đầu năm 2009, do hệ thống thuế mục tiêu không linh hoạt, đã chuyển sang thuế năng lượng giao thông Mức thuế này có thể điều chỉnh linh hoạt trong khoảng +/- 30% so với thuế suất cơ bản để thích ứng với biến động giá dầu.
Hàn Quốc đã áp dụng thuế tiêu dùng cá nhân đối với than bitum dùng trong sản xuất điện nhằm giảm nhu cầu tiêu thụ năng lượng quá mức Đồng thời, mức thuế đối với các nhiên liệu thay thế như khí thiên nhiên hoá lỏng, dầu hoả và propan đã được giảm để khuyến khích phân phối tiêu thụ điện hợp lý hơn Cụ thể, thuế tiêu dùng cá nhân đối với khí thiên nhiên hoá lỏng đã giảm từ 60 KRW xuống 42 KRW vào năm 2014 Hiện tại, khí thiên nhiên hoá lỏng đang chịu thuế tổng cộng 96,2 KRW/kg, bao gồm thuế tiêu dùng cá nhân, thuế nhập khẩu và các loại phí khác Ngoài ra, thuế năng lượng phát điện hiện đang áp dụng ở mức 23 KRW/kg kể từ tháng 4/2019.
Thuế suất đối với than bitum được áp dụng một cách linh hoạt, với mức thuế là 19 KRW/kg cho than bitum có nhiệt lượng cao, trong khi đó, than bitum có nhiệt độ thấp áp dụng mức thuế khác.
Hàn Quốc đã điều chỉnh mức thuế đối với hai loại than, cụ thể là 39 KRW/kg và 46 KRW/kg Đến năm 2019, quốc gia này tiếp tục áp dụng thuế mới cho than bitum nhiệt độ trung bình với mức thuế 33 KRW/kg.
- Thuế năng lượng giao thông được gia hạn đến cuối năm 2021 nhằm đảm bảo nguồn lực đầu tư ổn định cho các phương tiện giao thông, cải thiện môi
Hàn Quốc đã gia hạn miễn thuế tiêu dùng cá nhân cho xe hybrid từ cuối năm 2018 đến cuối năm 2021 nhằm khuyến khích phát triển các loại xe thân thiện với môi trường Đồng thời, thuế năng lượng giao thông cũng được chuyển đổi thành thuế tiêu dùng cá nhân, góp phần mở rộng nguồn cung xe xanh Bên cạnh đó, phí khí thải cũng được áp dụng để thúc đẩy sự chuyển đổi sang phương tiện giao thông bền vững hơn.
Từ năm 1983, Hàn Quốc đã triển khai thu phí khí thải theo Luật Bảo tồn không khí sạch, áp dụng cho các chất ô nhiễm như bụi lơ lửng, SO2 và NH3.
Mặc dù lượng khí thải NOx ngày càng gia tăng, nhưng khí này vẫn được miễn áp phí Các công ty nhỏ và cơ sở sản xuất sử dụng mức độ lưu huỳnh thấp cũng được miễn phí khí thải SOx Tuy nhiên, từ tháng 7 năm
1996, phí áp dụng cho tất cả các loại khí thải (ngay cả những loại khí thải trong tiêu chuẩn cho phép).
- Đối tượng nộp phí: Đối tượng nộp phí là các cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Mức phí: Mức phí được sửa đổi vào năm 1991 và từ đó được điều chỉnh theo lạm phát. c Thuế đối với nhiên liệu hóa thạch
Hàn Quốc phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch nhập khẩu, chiếm hơn 97% tổng nhu cầu năng lượng của quốc gia, và đứng thứ 5 thế giới về nhập khẩu dầu thô Để hạn chế khai thác tài nguyên thiên nhiên, Hàn Quốc đã ban hành thuế nhiên liệu hóa thạch.
Mức thuế suất đối với nhiên liệu hóa thạch được áp dụng theo hình thức tuyệt đối, cụ thể là xăng và các loại dầu thay thế tương tự với mức thuế 475 KRW/lít; trong khi đó, dầu diesel và các loại dầu thay thế tương tự cũng chịu mức thuế tương ứng.
340 KRW/lít. d Uu đãi thuế TNDN cho các doanh nghiệp
Hàn Quốc khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ bảo vệ môi trường hướng tới nền kinh tế xanh bằng cách cho phép doanh nghiệp khấu trừ thuế TNDN 3% cho thiết bị quản lý ô nhiễm nhập khẩu và 10% cho thiết bị sản xuất trong nước, đồng thời cho phép khấu hao nhanh đối với công nghệ mới.
- mức 30% đối với thiết bị nhập khẩu và 50% đối với thiết bị sản xuất trong nước.
Các doanh nghiệp được hưởng các ưu đãi thuế đáng kể, bao gồm giảm 40% - 50% nghĩa vụ thuế cho khoản chênh lệch chi phí nghiên cứu và phát triển nguồn nhân lực so với năm trước Ngoài ra, họ cũng nhận được giảm 20% - 30% nghĩa vụ thuế đối với chi phí nghiên cứu và phát triển trong lĩnh vực công nghiệp cơ bản và tăng trưởng, cùng với mức giảm 3% - 10% cho đầu tư thiết bị và phát triển nguồn nhân lực.
Hàn Quốc hỗ trợ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực công nghệ cao bằng cách miễn 100% thuế TNDN trong 5 năm đầu, kể từ năm đầu tiên có lãi, và giảm 50% thuế trong 2 năm tiếp theo Chính sách này không chỉ khuyến khích đầu tư vào bảo vệ môi trường mà còn thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu và phát triển, góp phần nâng cao tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia, tạo nền tảng cho nền kinh tế xanh tại Hàn Quốc.
Hàn Quốc áp dụng chính sách thuế ưu đãi cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực khoa học công nghệ cao, cho phép giảm thuế thông qua việc tăng mức khấu trừ thuế từ 30% lên 50% cho khoản đầu tư 50 triệu won, và tăng giới hạn khấu trừ vào thu nhập hàng năm.
Kinh nghiệm quốc tế về chính sách chi hướng tới nền kinh tế xanh
Các quốc gia đang ngày càng chú trọng đến việc khuyến khích tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường Để đạt được mục tiêu này, họ thực hiện các biện pháp như nghiên cứu và phát triển năng lượng xanh, bao gồm năng lượng mặt trời và năng lượng gió, cũng như hệ thống pin mặt trời Ngoài ra, các quốc gia còn lập quỹ thưởng cho doanh nghiệp cải tạo kỹ thuật theo hướng tiết kiệm năng lượng và thành lập quỹ chuyên biệt để xử lý chất thải gây ô nhiễm.
Đổi mới công nghệ là giải pháp quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh tế và sức cạnh tranh, đồng thời hỗ trợ thực hiện tốt nghĩa vụ bảo vệ môi trường Trong bối cảnh phát triển khoa học công nghệ hiện nay, việc áp dụng các công nghệ tiên tiến không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn góp phần bảo vệ môi trường bền vững.
Trong bối cảnh ngày càng phát triển và xu hướng hội nhập trở thành điều tất yếu, việc cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên đã thúc đẩy các quốc gia chú trọng vào chính sách phát triển khoa học và công nghệ Những chính sách này nhằm hỗ trợ và thúc đẩy nền kinh tế xanh, góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
- 2.2.1 Kinh nghiệm của Nhật Bản
Nhật Bản là một trong những quốc gia hàng đầu trong OECD về chi tiêu ngân sách nhà nước cho nền kinh tế xanh, với tỷ lệ chi cho khoa học và công nghệ hàng năm chiếm khoảng 8% tổng chi ngân sách.
Chương trình khuyến khích sáng kiến xanh tại Nhật Bản đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế xanh, kết hợp chính sách kinh tế, môi trường và công nghiệp Sự phối hợp chặt chẽ giữa khu vực tư nhân và người tiêu dùng là cần thiết để thay đổi lối sống Chính phủ cũng đã triển khai nhiều biện pháp nhằm kích thích nhu cầu về công nghệ và sản phẩm thân thiện với môi trường, bao gồm chương trình điểm sinh thái và mua sắm công xanh.
Năm 2007, Nhật Bản đầu tư 3,4% GDP vào nghiên cứu và phát triển công nghệ môi trường, tăng 0,4% so với năm 2000 Trong giai đoạn 2008-2009, nước này đã chi 370 tỷ JPY để khuyến khích tiêu thụ xe xanh và 100 tỷ JPY cho sản phẩm thân thiện với môi trường, nhằm hạn chế tiêu thụ năng lượng hóa thạch và thúc đẩy sử dụng sản phẩm bền vững.
Nhật Bản cam kết thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng xanh bằng cách hỗ trợ chi phí lắp đặt tấm quang điện và thiết bị tiết kiệm năng lượng Chính phủ cũng khuyến khích tăng cường hiệu quả sử dụng năng lượng và sinh khối trong nông nghiệp, đồng thời chăm sóc rừng để nâng cao khả năng hấp thụ khí nhà kính Hơn nữa, Nhật Bản hỗ trợ đầu tư xanh ở cấp địa phương thông qua Quỹ thỏa thuận xanh địa phương.
Từ giữa năm 2009, Nhật Bản đã triển khai chương trình điểm sinh thái với ngân sách từ ngân sách nhà nước đạt 100 tỷ JPY (1 tỷ USD) vào năm 2014 Chương trình này nhằm khuyến khích các hộ gia đình mua sắm thiết bị tiết kiệm điện như tivi, tủ lạnh và điều hòa Người tiêu dùng sẽ nhận được điểm thưởng khi mua sắm các thiết bị điện dựa trên hiệu suất tiết kiệm năng lượng của chúng.
Nhật Bản tập trung vào việc tiết kiệm điện năng từ các thiết bị, với điểm tích lũy được sử dụng để mua sắm hàng hóa trong nước Đồng thời, chính phủ Nhật Bản cũng đầu tư ngân sách cho các chương trình nghiên cứu môi trường toàn cầu, quản lý chất thải và thực hiện các biện pháp giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế (3R) Ngoài ra, họ khuyến khích việc làm trong lĩnh vực hàng hóa và dịch vụ môi trường, đồng thời nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ môi trường, năng lượng và giao thông giữa các vùng, cũng như giữa khu vực nội thành và ngoại ô.
Chương trình khuyến khích tiêu thụ xe xanh và sản phẩm thân thiện với môi trường đã giúp doanh số ô tô xanh tăng mạnh, với 690.000 chiếc được bán ra chỉ trong hai năm 2008 và 2009.
Nhờ vào các khoản chi cho nền kinh tế xanh, Nhật Bản đang khuyến khích công nghệ sản xuất chuyển đổi từ phương pháp kiểm soát ô nhiễm môi trường truyền thống sang các công nghệ phi truyền thống liên quan đến nền kinh tế xanh.
Khoảng 70% chính quyền địa phương và người dân Nhật Bản đã cam kết thực hiện tiêu dùng xanh, góp phần đáng kể vào việc giảm lượng khí thải CO2 Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, nhờ chương trình khuyến khích này, lượng khí thải CO2 đã giảm được 412.390 tấn, tương đương với lượng khí thải của 239.000 hộ gia đình.
Việc thực hiện tiêu dùng xanh đã giúp Nhật Bản đạt 89,6% các tiêu chuẩn môi trường liên quan đến nhu cầu oxy sinh hoá và hóa học, góp phần duy trì môi trường sống Đến năm 2018, tỷ lệ bao phủ dân cư của hệ thống xử lý nước thải ở Nhật Bản đạt 91,4%, tăng từ 90% vào năm 2012 và 75% vào năm 2001, theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường Nhật Bản năm 2020.
2.2.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc đang chuyển đổi sang chiến lược tăng trưởng sạch thông qua phát triển năng lượng tái tạo Chính sách năng lượng của Trung Quốc tập trung vào nguồn năng lượng có hàm lượng khoa học và kỹ thuật cao, bao gồm phát triển đa dạng các nguồn năng lượng và thúc đẩy khoa học công nghệ trong ngành công nghiệp năng lượng.
Trong quá trình phát triển, việc bảo vệ môi trường cần được đặt lên hàng đầu, ưu tiên tiết kiệm tài nguyên và sử dụng các nguồn tài nguyên trong nước Đồng thời, tăng cường hợp tác quốc tế cũng rất quan trọng để đạt được lợi ích chung cho toàn cầu.
Kinh nghiệm quốc tế về việc thực hiện một số chính sách tài chính khác hướng tới nền kinh tế xanh 70 1 Hệ thống trao đổi tín chỉ các-bon
- 2.3.1 Hệ thống trao đổi tín chỉ các-bon
Cơ chế trao đổi tín chỉ carbon, phát triển từ thị trường mua bán quyền phát thải, đã ra đời từ những năm 1960 Thị trường đầu tiên trên thế giới về quyền phát thải được thiết lập là thị trường SO2 tại Hoa Kỳ, theo quy định của Luật sửa đổi Luật không khí sạch.
Vào năm 1990, các thị trường mua bán quyền phát thải đã bắt đầu xuất hiện tại một số quốc gia Tuy nhiên, sự phát triển thực sự của hệ thống này chỉ diễn ra sau khi Nghị định thư Kyoto được ký kết vào năm 1997, yêu cầu các quốc gia phát triển giảm phát thải khí nhà kính Nhiều quốc gia trên thế giới đã ban hành quy định riêng để thiết lập các thị trường mua bán phát thải Một trong những hệ thống nổi bật là Hệ thống mua bán quyền phát thải của EU (EU ETS).
Hệ thống mua bán quyền phát thải của EU đã chính thức hoạt động từ năm 2005, chia thành 4 giai đoạn: giai đoạn 1 (2005-2007), giai đoạn 2 (2008-2012), giai đoạn 3 (2013-2020) và giai đoạn 4 (2021-2030) Mỗi giai đoạn, EU đều đưa ra những đề xuất nhằm điều chỉnh và cải thiện hiệu quả của hệ thống này.
Cơ chế cắt giảm phát thải khí nhà kính được thiết lập thông qua việc xây dựng mức trần phát thải và phân bổ tín chỉ các-bon cho các quốc gia thành viên, theo kế hoạch phân bổ quốc gia (National Allocations Plans - NAP) EU phân bổ hạn ngạch phát thải cho các nước thành viên, và các nước này tiếp tục phân bổ tới các cơ sở phát thải đã đăng ký Số lượng hạn ngạch phát thải sẽ giảm dần theo thời gian, đảm bảo thực hiện cơ chế mua bán quyền phát thải hiệu quả.
Trong khuôn khổ hạn ngạch, doanh nghiệp có thể nhận hoặc mua bán giấy phép theo nhu cầu, đồng thời có quyền mua một số lượng hạn chế giấy phép hoặc tín chỉ các-bon từ các dự án giảm phát thải toàn cầu để tuân thủ mức trần phát thải của mình Cuối năm, doanh nghiệp cần gom đủ giấy phép phát thải cho lượng phát thải thực tế dưới ngưỡng cho phép, từ đó có thể để dành giấy phép chưa sử dụng cho tương lai hoặc bán cho các doanh nghiệp khác có nhu cầu.
Trong giai đoạn 1 (2005-2007) và giai đoạn 2 (2008-2012), tổng số giấy phép phát thải đã giảm từ 2.181 triệu giấy phép/năm xuống còn 2.083 triệu giấy phép/năm Giai đoạn 2 diễn ra đồng thời với giai đoạn cam kết đầu tiên của Nghị định thư Kyoto, dẫn đến việc EU áp đặt giới hạn phát thải nghiêm ngặt hơn, giảm tổng lượng giấy phép khí thải xuống 6,5% so với năm 2005.
Từ giai đoạn 3 (2013-2020), tổng số giấy phép phát thải được cấp giảm đều đặn hàng năm với tỷ lệ 1,74% so với trung bình hàng năm của giai đoạn 2, dẫn đến tổng số giấy phép đạt 1.720 triệu vào năm 2020 Trong giai đoạn này, các ngành như nhôm, thép, kinh doanh, vận chuyển carbon, hóa dầu và các ngành hóa chất khác đều nằm trong phạm vi điều chỉnh của hệ thống mua bán quyền phát thải của EU.
- 6 Việc hạn chế số lượng giấy phép/tín chỉ mua từ các dự án ngoài khối EU bảo đảm giá trị giấy phép phát thải trong khối
Trong hệ thống mua bán quyền phát thải của EU, có hai loại giấy phép phát thải được cấp: một dành cho các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất đang hoạt động, và một loại khác dành cho các doanh nghiệp mới thành lập.
Trong giai đoạn 4 (2020-2030), mục tiêu của hệ thống mua bán quyền phát thải của EU là giảm 45% lượng phát thải so với năm 2005 Bắt đầu từ năm 2021, số lượng giấy phép phát thải được cấp hàng năm sẽ giảm với tỷ lệ 2,2%, thay vì 1,74% như trước đây.
Trong giai đoạn 1, EU phân bổ 95% giấy phép phát thải miễn phí và 5% thông qua đấu giá Sang giai đoạn 2, tỷ lệ giấy phép đấu giá được nâng lên nhưng không quá 10% Tuy nhiên, một số doanh nghiệp trong lĩnh vực điện đã thu được lợi nhuận lớn, gây khó khăn cho EU trong việc cấp giấy phép Việc phân bổ giấy phép miễn phí dẫn đến giá tín dụng giảm về 0, ảnh hưởng đến ngân sách và mục tiêu giảm thải Do đó, từ giai đoạn 3, EU quy định ít nhất 50% giấy phép phải được bán đấu giá cạnh tranh và 100% trong lĩnh vực năng lượng.
EU phân bổ giấy phép phát thải theo nguyên tắc: 88% giấy phép dựa vào mức phát thải bình quân giai đoạn 2005-2007, 10% dành cho các quốc gia có GDP/đầu người thấp để khuyến khích đổi mới công nghệ, và 2% còn lại cho các nước đạt cam kết Kyoto đến năm 2012 Ở giai đoạn 3, hệ thống mua bán quyền phát thải được mở rộng cho tất cả các cơ sở phát thải khí nhà kính CO2 và Nito trong toàn khu vực.
Hệ thống giao dịch quyền phát thải của EU hiện là thị trường carbon lớn nhất thế giới, chiếm một phần lớn trong tổng lượng giao dịch carbon toàn cầu Qua ba giai đoạn thực hiện, hệ thống này đã đưa 50% tổng lượng khí thải nhà kính của EU vào giao dịch, bao gồm nhiều ngành và phạm vi địa lý khác nhau.
- xuất và các loại khí nhà kính ngày càng được mở rộng Hệ thống này đã thu hút hơn
Hơn 11.000 doanh nghiệp và nhà máy phát điện với công suất trên 20 MW đã tham gia vào hệ thống giao dịch khí thải Loại khí phát thải được giao dịch không chỉ giới hạn ở CO2 mà còn mở rộng sang N2O và PFC Tổng mức phát thải đã giảm từ 2.058 triệu tấn xuống còn 1.859 triệu tấn trong giai đoạn 2, và dự kiến sẽ đạt 2.084 triệu tấn ở đầu giai đoạn 3, với mục tiêu giảm 38 triệu tấn mỗi năm sau đó.
Thị trường mua bán phát thải của EU đóng vai trò quan trọng trong chính sách môi trường, nhằm giảm lượng khí thải CO2 và thực hiện Hiệp định Kyoto với hiệu quả chi phí Thông qua việc bán đấu giá tín chỉ phát thải, EU không chỉ tạo ra nguồn thu mà còn sử dụng 50% số tiền này để hỗ trợ các biện pháp chống biến đổi khí hậu tại các nước thành viên, như Quỹ năng lượng và khí hậu của Đức.
Năm 2012, Hàn Quốc đã chính thức thông qua Chương trình mua bán tín chỉ phát thải (K-ETS) như một phần của luật pháp quốc gia, có hiệu lực từ tháng 01/2005 Chương trình này được triển khai dựa trên Đạo luật khung về Tăng trưởng xanh các-bon thấp ban hành năm 2010 và Đạo luật về Phân bổ và mua bán định mức phát thải khí nhà kính được thông qua năm 2012.
Bài học rút ra cho Việt Nam từ kinh nghiệm quốc tế
Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế cho thấy các nước áp dụng chính sách tài chính hướng tới nền kinh tế xanh theo nhiều cách khác nhau, không có một khuôn mẫu chung Từ những bài học này, Việt Nam có thể rút ra những kinh nghiệm quý báu để phát triển chính sách tài chính phù hợp với mục tiêu bền vững và bảo vệ môi trường.
4.2.1 Bài học đối với chính sách thu
Chính sách thuế bảo vệ môi trường (BVMT) ở nhiều quốc gia thường hướng tới hai mục tiêu chính: khuyến khích các cá nhân và tổ chức gây ô nhiễm giảm thiểu lượng chất thải và tăng cường nguồn thu cho ngân sách nhà nước Điều này được thực hiện thông qua việc tích hợp chi phí môi trường vào giá thành sản phẩm, theo nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền”.
- Chính sách thuế là công cụ có hiệu quả thúc đẩy để hướng tới nền kinh tế xanh và đa dạng hóa các loại thuế
Để thúc đẩy nền kinh tế xanh, nhiều quốc gia đã áp dụng các loại thuế khác nhau như thuế các-bon, thuế năng lượng, thuế khí thải và thuế xe cơ giới, với cơ sở và mức thuế đa dạng Những loại thuế này nhắm đến các đối tượng gây ô nhiễm môi trường trong các giai đoạn khác nhau, bao gồm giai đoạn sử dụng, tiêu dùng và khai thác Các công cụ thuế này tạo ra "giá" cho ô nhiễm, buộc các hoạt động sản xuất và tiêu dùng gây hại cho môi trường phải chịu chi phí khắc phục ô nhiễm.
Thuế các-bon là một công cụ định giá khí thải CO2, được đánh giá cao về hiệu quả kinh tế Tại Nhật Bản, thuế này được áp dụng từ ngày 01/10/2012 đối với nhiên liệu hóa thạch, với mức thuế khởi điểm là 2 USD/tấn CO2, tăng lên 3,7 USD/tấn CO2 vào tháng 4/2016 Nguồn thu từ thuế này được sử dụng để giảm thiểu hiện tượng nóng lên toàn cầu, bảo tồn năng lượng, phát triển năng lượng tái tạo và hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ lắp đặt thiết bị tiết kiệm năng lượng Nhật Bản là quốc gia duy nhất ở Châu Á áp dụng thuế các-bon, nhằm thúc đẩy các biện pháp bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Việc áp dụng thuế đối với mua, bán và sử dụng xe cơ giới ở Trung Quốc không chỉ giúp điều tiết tiêu dùng mà còn huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước Thuế mua xe cơ giới được áp dụng cho cả cá nhân và đơn vị, với mức thuế tính theo giá trị xe Để điều tiết thu nhập và kiểm soát việc sử dụng tàu thuyền và xe công, từ ngày 25/10/2010, thuế sử dụng tàu thuyền và xe cơ giới được phân chia thành 7 mức khác nhau (từ 60 đến 5400 NDT) dựa trên thông số động cơ.
- Đảm bảo tính đồng bộ trong việc xây dựng và thực thi các loại thuế
Việc xây dựng và thực thi các loại thuế cho nền kinh tế xanh cần đảm bảo tính đồng bộ, bao gồm cả thuế hạn chế hành vi gây hại cho môi trường và chính sách khuyến khích sản xuất, tiêu dùng hàng hóa thân thiện với môi trường Trong bối cảnh nguồn nhiên liệu hóa thạch cạn kiệt, các quốc gia đang tập trung vào việc thúc đẩy đầu tư và sản xuất năng lượng tái tạo.
- Chọn lọc công cụ thuế phù hợp với điều kiện của nền kinh tế
Nghiên cứu kinh nghiệm từ các quốc gia cho thấy, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể, các nước có thể áp dụng các công cụ thuế khác nhau để thúc đẩy nền kinh tế xanh Một số loại thuế có hiệu quả tại một quốc gia nhưng không đạt được kết quả tương tự ở nơi khác Chẳng hạn, Nhật Bản đã triển khai thuế carbon với mức thuế suất tăng dần trong 5 năm, giúp cải thiện hiệu quả sử dụng năng lượng hóa thạch và năng lượng tái tạo Ngược lại, Trung Quốc không áp dụng thuế carbon mà chọn hệ thống trao đổi tín chỉ carbon, với lý do rằng thuế carbon có thể làm tăng chi phí cho doanh nghiệp, hạn chế đầu tư và giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế, đồng thời tạo ra sự bất bình đẳng trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.
- Nguồn thu từ thuế hướng tới nền kinh tế xanh được sử dụng cho các nhiệm vụ liên quan đến môi trường hướng tới nền kinh tế xanh
Việc áp dụng thuế hướng tới nền kinh tế xanh giúp các quốc gia tăng nguồn thu ngân sách Các khoản thu từ thuế này được sử dụng để đầu tư vào khoa học và công nghệ, đồng thời chi cho các nhiệm vụ bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Theo kinh nghiệm của Nhật Bản, để cắt giảm mạnh khí nhà kính,
Nhật Bản đã bắt đầu áp dụng biểu thuế mới từ tháng 9/2012 nhằm kiểm soát lượng phát thải CO2 trong trung và dài hạn, với mục tiêu cắt giảm phát thải các-bon và khuyến khích phát triển năng lượng tái tạo Các khoản thu từ thuế các-bon được sử dụng cho các giải pháp công nghệ kiểm soát phát thải CO2, giúp giảm lượng khí CO2 từ 0,5% đến 2,2% nhờ vào chính sách thuế và các biện pháp kiểm soát phát thải.
- Chính sách cần được nghiên cứu và đánh giá tác động kỹ lưỡng
Mức thuế hoặc mức trần phát thải hợp lý cần phải đảm bảo đạt được mục tiêu giảm phát thải đã đề ra, đồng thời phản ánh đúng các chi phí xã hội liên quan đến ô nhiễm.
Các quốc gia có thể áp dụng phương pháp phân tích định lượng cùng với các mô hình kinh tế để xác định mức thuế trần hoặc trần phát thải phù hợp Ngoài ra, họ cũng có thể tham khảo mức thuế hoặc trần phát thải của các quốc gia có điều kiện phát triển tương đồng hoặc các đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực hàng hóa liên quan đến cơ chế định giá carbon.
Khi thiết kế chính sách định giá các-bon, cần xác định rõ giai đoạn triển khai để đảm bảo hiệu quả, phạm vi điều chỉnh và các đối tượng được loại trừ Ngoài ra, cần có các trường hợp miễn, giảm và cơ chế hỗ trợ cho nhóm dễ bị tổn thương và người tiêu dùng, vì cuối cùng, gánh nặng tài chính từ thuế các-bon hay giao dịch tín chỉ đều do người tiêu dùng gánh chịu.
4.2.2 Bài học đối với chính sách chi
- Tăng chi NSNN cho môi trường nhằm hướng tới nền kinh tế xanh
Để đạt được mục tiêu nền kinh tế xanh, nhiều quốc gia như Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản đã tăng cường chi ngân sách nhà nước cho môi trường và phát triển kinh tế xanh Chính sách này tập trung vào việc khuyến khích tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường, đóng vai trò quan trọng trong chiến lược tăng trưởng xanh Các biện pháp bao gồm tăng cường đầu tư cho nghiên cứu và phát triển năng lượng xanh, thành lập quỹ thưởng từ ngân sách nhà nước cho doanh nghiệp cải tạo kỹ thuật tiết kiệm năng lượng, hỗ trợ tài chính cho người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm tiết kiệm năng lượng, và thành lập quỹ chuyên biệt để xử lý chất thải ô nhiễm.
Nhật Bản đã tăng cường đầu tư cho các chương trình nghiên cứu môi trường toàn cầu và quản lý chất thải, cùng với các sáng kiến giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế Nhờ đó, công nghệ sản xuất của Nhật Bản đã được khuyến khích chuyển đổi từ các phương pháp kiểm soát ô nhiễm truyền thống sang công nghệ phi truyền thống, phù hợp với nền kinh tế xanh.
Trong những năm gần đây, Trung Quốc đã tăng cường đầu tư cho môi trường, với 210 tỷ NDT được phân bổ trong gói kích thích kinh tế 4.000 tỷ NDT sau khủng hoảng toàn cầu Năm 2010, chi phí cho môi trường đạt 244,198 tỷ NDT, tăng 26,3% so với năm 2009 và chiếm 2,7% tổng ngân sách Điều này thể hiện cam kết của Trung Quốc trong việc thực hiện các dự án tiết kiệm năng lượng, giảm phát thải, tái chế và bảo vệ môi trường trong khuôn khổ Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm lần thứ 12.
2015), Trung Quốc chi 3.000 tỷ NDT (450 tỷ USD) cho việc bảo vệ môi trường.
- Tăng chi đầu tư khuyến khích tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường
Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách tài chính hướng tới nền kinh tế xanh tại Việt Nam 132 1 Giải pháp về chính sách thu hướng tới nền kinh tế xanh
4.3.1 Giải pháp về chính sách thu hướng tới nền kinh tế xanh
Trong thời gian qua, chính sách thuế và phí cho nền kinh tế xanh còn thiếu tính đồng bộ và hiệu quả, chưa đủ mạnh để điều tiết hành vi sản xuất và tiêu dùng Nhiều sản phẩm gây ô nhiễm như chất tẩy rửa, phân bón hóa học, khí than và khí tự nhiên không nằm trong danh sách chịu thuế, ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường và sức khỏe con người Sự chênh lệch giữa mục tiêu chính sách và hiệu quả thực tế khá lớn, do đó, cần tập trung hoàn thiện hệ thống pháp luật về chính sách thuế để hướng tới nền kinh tế xanh.
4.3.1.1 Rà soát hệ thống pháp luật về thuế hướng tới nền kinh tế xanh a Cơ sở kiến nghị c. d Theo kinh nghiệm quốc tế, các chính sách thuế hợp lý đầy đủ có thể thúc đẩy nền kinh tế xanh Đồng thời phân tích của luận án đặc biệt là kết quả phân tích định lượng cho thấy việc thu thuế bảo vệ môi trường, hướng tới nền kinh tế xanh có tác động tích cực trong việc bảo vệ môi trường hướng tới nền kinh tế xanh ở Việt Nam, việc tăng thuế BVMT sẽ có tác động tích cực trong việc giảm phác thải CO2 Trong khi đó, hệ thống thuế bảo vệ môi trường của Việt Nam còn chưa thực sự hoàn thiện và chưa khuyến khích được các thành phần kinh tế tham gia chuyển đổi sang mô hình kinh tế xanh Do đó NCS kiến nghị cần rà soát hệ thống pháp luật về thuế hướng tới nền kinh tế xanh. e Nội dung kiến nghị f Chính sách thuế hướng tới nền kinh tế xanh cần được bổ sung và hoàn thiện để khuyến khích các đối tượng tham gia và chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình này Theo đó, Chính Phủ tiếp tục thực hiện rà soát và sửa đổi, bổ sung hệ thống chính sách thuế, phí hiện hành, xác định mức thuế suất phù hợp đối với các loại hàng hóa thuộc diện chịu thuế hoặc được ưu đãi để đảm bảo tính thống nhất và minh bạch của ưu đãi thuế (bao gồm: Thuế BVMT; thuế tài nguyên; thuế TTĐB; thuế xuất khẩu, nhập khẩu, các loại phí về BVMT…) để phù hợp với thực tế và bao quát đủ nhằm bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu hướng tới nền kinh tế xanh.
Để cải thiện hiệu quả của thuế bảo vệ môi trường (BVMT), cần mở rộng đối tượng chịu thuế nhằm bao phủ đầy đủ các nguồn gây ô nhiễm, bao gồm phân bón hóa học, chất tẩy rửa, khí than và khí thiên nhiên Khí than và khí thiên nhiên đều gây hại cho môi trường và sức khỏe con người khi phát tán ra ngoài Chất tẩy rửa chứa hóa chất tổng hợp có thể gây ô nhiễm không khí, trong khi phân bón hóa học để lại dư lượng gây ô nhiễm nước và đất Mức thuế BVMT hiện tại của Việt Nam còn thấp, do đó cần có lộ trình tăng thuế để khuyến khích giảm thải chất ô nhiễm Việc mở rộng đối tượng chịu thuế không chỉ giúp bảo vệ môi trường mà còn tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước Đồng thời, cần loại trừ sản phẩm xăng dầu sinh học khỏi đối tượng chịu thuế, chỉ áp dụng cho xăng dầu hóa thạch Trong bối cảnh Việt Nam cắt giảm thuế nhập khẩu, việc điều chỉnh thuế BVMT đối với xăng dầu là cần thiết Cuối cùng, cần rà soát các chính sách thuế ưu đãi để hỗ trợ các dự án tăng trưởng xanh và bảo vệ môi trường, đảm bảo công bằng giữa nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Để bảo vệ và khai thác tài nguyên một cách hợp lý, Việt Nam cần hoàn thiện Luật thuế Tài nguyên, nghiên cứu bổ sung các loại tài nguyên có giá trị kinh tế cao như đá bazan và san hô đỏ vào đối tượng chịu thuế Việc này nhằm hạn chế khai thác dễ dàng, góp phần bảo vệ nguồn tài nguyên và phát triển bền vững Hiện tại, giá tính thuế đối với tài nguyên khoáng sản được xác định dựa trên giá bán tài nguyên khai thác hoặc giá do UBND cấp tỉnh quy định Đối với tài nguyên xuất khẩu, cần áp dụng quy định trừ chi phí chế biến để khuyến khích chế biến sâu và hạn chế xuất khẩu tài nguyên thô.
Trong quá trình hướng tới nền kinh tế xanh, Việt Nam cần mở rộng chế độ ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) để khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng biện pháp hạn chế ô nhiễm môi trường và sử dụng nguyên liệu sạch trong sản xuất Cụ thể, có thể áp dụng biện pháp khuyến khích doanh nghiệp xử lý chất thải bằng cách tính gấp đôi chi phí xử lý khi xác định thu nhập chịu thuế Đối với các doanh nghiệp khai thác năng lượng sạch như năng lượng mặt trời và gió, nên áp dụng cơ chế miễn thuế trong 10 năm để tạo điều kiện đầu tư và ổn định thị trường Sau thời gian miễn thuế, mức thuế suất 10% như các lĩnh vực giáo dục, y tế, môi trường sẽ được áp dụng, cùng với việc cho phép tính gấp đôi chi phí liên quan đến năng lượng sạch khi xác định thuế TNDN Việc rà soát các sắc thuế bảo vệ môi trường, bao gồm thuế tài nguyên và thuế xuất nhập khẩu, cần sự phối hợp giữa Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường để hoàn thiện và trình Chính phủ phê duyệt.
4.3.1.2 Nghiên cứu khả năng xây dựng và áp dụng thuế các-bon a Cơ sở đưa ra kiến nghị ae Kinh nghiệm ở Nhật Bản như đã phân tích ở Chương 2 cho thấy việc áp dụng thuế đối với lượng khí thải CO2 có thể làm các doanh nghiệp tập trung hướng tới việc bảo vệ môi trường, sử dụng công nghệ hiện đại giảm thiểu lượng khí thải ra môi trường Trong khi đó ở Việt Nam hiện tại chưa áp dụng các loại hình thuế phí đối với khí thải CO2, do đó, việc áp dụng thuế đối với khí thải là có thể khả thi và có tác dụng trong thực tiễn. b Nội dung kiến nghị af Một trong những nguyên nhân cơ bản khiến nhiệt độ trái đất tăng lên là do ah. ai lượng khí thải CO2 tăng cao (CO2 chiếm hơn 80% lượng khí thải) Vì vậy, để giảm phát thải khí CO2, bảo vệ môi trường, Việt Nam cần học tập các quốc gia khác trên thế giới (trường hợp trong luận án nghiên cứu là Nhật Bản) việc xây dựng chính sách thuế các-bon - chính sách thuế đánh trực tiếp vào các nguyên - nhiên liệu khi đốt cháy có phát thải khí CO2 Bản chất của thuế các- bon là áp đặt thêm một mức giá đối với việc phát thải sẽ giúp khắc phục các ngoại ứng tiêu cực của thị trường là buộc các chủ thể gây ô nhiễm phải chi trả cho hành vi gây hại cho môi trường Việc áp dụng thuế các-bon sẽ góp phần đạt được mục tiêu giảm phát thải, khuyến khích sử dụng công nghệ các-bon thấp, góp phần cải thiện chất lượng môi trường. aj Thuế các-bon là loại thuế gián thu, áp dụng với các nguồn năng lượng sản sinh CO2, vì thế chính sách thuế các-bon sẽ đánh chủ yếu vào các loại nhiên liệu hoá thạch như xăng dầu, methanol, butan, khí hoá lỏng, than bùn, than đá như thông lệ ở một số nước. ak Cơ sở tính thuế có thể tính dựa trên khối lượng sản phẩm đầu vào và khối lượng phát thải Theo phương pháp tính dựa trên sản phẩm đầu vào, thuế đánh trên hàng hoá hoặc dịch vụ phát thải nhiều để quy đổi ra lượng phát thải tương đương Phương pháp này không đòi hỏi thêm nhiều chi phí và công sức chuẩn bị vì có thể dựa vào hạ tầng có sẵn để đo đạc Còn phương pháp dựa trên khối lượng phát thải lại khó thực hiện hơn vì cần có hệ thống đo đạc, kiểm đếm tốt, trong khi đó, hiện nay ở Việt Nam chưa có phương pháp để có thể đo lường chính xác được lượng khí thải CO2 trong tất cả các lĩnh vực Do đó, để thực hiện theo phương án dựa trên khối lượng phát thải đòi hỏi chi phí đầu tư rất lớn cho hạ tầng kỹ thuật Việc áp dụng thuế các-bon cũng cần phải phù hợp với tổng thể cấu trúc của hệ thống chính sách thuế như các công cụ thuế BVMT, phíBVMT khác Do đó, cần phải cân nhắc kỹ sự phù hợp của thuế các-bon Việc đánh thuế các-bon vào các nhiên liệu đầu vào sẽ khuyến khích việc tìm ra các nguồn năng lượng thay thế không phát thải hoặc phát thải thấp Tuy nhiên, để đáp ứng mục tiêu của thuế bảo vệ môi trường là bảo vệ môi trường ở góc độ tổng thể thì thuế các-bon nên được xác định trên lượng phát thải khí CO2 của nhiên liệu, bởi phương án này sẽ có tác động mạnh mẽ và trực tiếp đến việc cải thiện mức độ gây ô nhiễm môi trường. al. am. c Đơn vị thực hiện: an Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng chính sách thu thuế hoặc phí đối với lượng khí thải CO2 Đồng thời việc thực hiện quản lý triển khai thu phí từ lượng khí thải CO2 được thực hiện bởi các Sở Tài nguyên môi trường hoặc các Sở Tài chính ở các địa phương.
4.3.2 Giải pháp về chính sách chi hướng tới nền kinh tế xanh a Cơ sở kiến nghị ao Trong thời gian qua, mặc dù ngân sách cho bảo vệ môi trường hàng năm được bố trí với quy mô hàng năm không thấp hơn 1% tổng chi ngân sách nhà nước Tuy nhiên, tỷ lệ này còn thấp và mới chỉ đáp ứng được 50% so với nhu cầu chi cho bảo vệ môi trường Vì vậy, cần tăng chi ngân sách thường xuyên cho nhiệm vụ BVMT Thúc đẩy việc sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn kinh phí cho bảo vệ môi trường, bảo đảm các nhiệm vụ chi cho BVMT được sử dụng gắn với trách nhiệm BVMT. b Nội dung kiến nghị ap Trong bối cảnh nợ công ở mức cao, để có thể tăng chi cho BVMT thì cần phải tăng cường huy động nguồn thu qua các sắc thuế BVMT, phí BMVT, thuế TTĐB và thuế tài nguyên Về cơ bản và lâu dài, nguồn lực tài chính cho BVMT phải dựa vào đầu tư, đóng góp của những người khai thác, sử dụng môi trường (Doanh nghiệp, dân cư) Theo đó cùng với bố trí chi từ ngân sách, cần có giải pháp đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước (huy động nguồn lực tài chính thông qua hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; huy động nguồn lực tài chính thông qua các định chế tài chính, hệ thống NHTM, TTCK, như hình thành và lưu thông thị trường các-bon và trái phiếu xanh). aq Triển khai mạnh mẽ mô hình hợp tác công – tư, thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay ưu đãi, vốn hỗ trợ phát triển từ các tổ chức tài chính quốc tế và chính phủ các nước cho BVMT, đặc biệt, chú trọng đầu tư công nghệ xử lý chất thải, không làm phát sinh các địa điểm ô nhiễm mới. ar Tái cơ cấu chi từ các nguồn thu phí BVMT, thuế BVMT để đầu tư trực tiếp cho công tác BVMT Các địa phương cần rà soát quy hoạch, xây dựng các khu xử at. au lý, chôn lấp rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp và chính sách thu hút đầu tư của khối tư nhân, đầu tư nước ngoài cho công tác BVMT. av Ngoài ra, mua sắm công xanh là một trong những phương thức quan trọng để đạt được các mục tiêu đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng nền kinh tế xanh Do đó, cần phải thay đổi chủ trương từ “khuyến khích” sang “bắt buộc” mua sắm công xanh Trong đó, đặc biệt chú trọng xây dựng khung pháp lý mạnh, với quy trình mua sắm công xanh rõ ràng; phân định vai trò, trách nhiệm của các bên liên quan trong xây dựng cơ chế mua sắm và giám sát mua sắm công xanh. aw Cần nâng cao nhận thức của xã hội nói chung và nhận thức của đội ngũ cán bộ khu vực công nói riêng về tầm quan trọng của GPP cũng như cần thay đổi quan niệm cũ về sản phẩm xanh Tiến hành những khóa đào tạo nâng cao kỹ năng cho các cán bộ chuyên trách về đánh giá sản phẩm xanh và có thể sử dụng những sản phẩm đó Ngoài ra, cần nâng cao năng lực về công nghệ để có thể áp dụng những sản phẩm xanh một cách tốt nhất. ax Một số nhóm sản phẩm công xanh nên được ưu tiên áp dụng mua sắm tại các cơ quan nhà nước như các dịch vụ xây dựng, du lịch đáp ứng tiêu chuẩn kinh tế xanh về sử dụng năng lượng, nguyên vật liệu, thiết kế thích hợp điều kiện sinh thái, tính đến tác động của biến đổi khí hậu Các phương tiện giao thông cơ giới mua bằng kinh phí công phải đạt các tiêu chuẩn khí thải, ưu tiên phương tiện sử dụng nhiên liệu sạch, các loại hàng hóa, sản phẩm được dán nhãn sinh thái, nhãn tiết kiệm năng lượng, hàng hóa có khả năng tái chế. c Đơn vị thực hiện ay Trong việc xây dựng cơ chế cho các mô hình hợp tác công tư để phát triển các dự án BVMT thì Bộ Tài chính sẽ phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm vụ này. az Để thực hiện đúng nguyên tắc và trình tự của mua sắm công xanh,
Bộ Tài chính có trách nhiệm xây dựng khung pháp lý cho mua sắm công xanh Để các giải pháp này được thực hiện hiệu quả, cần nâng cao nhận thức xã hội về sản phẩm xanh, bảo vệ môi trường và kinh tế xanh Công tác này được thực hiện bởi Bộ Thông tin và Truyền thông cùng các đơn vị truyền thông.
4.3.3 Giải pháp đối với chính sách tài chính khác hướng tới nền kinh tế xanh 4.3.3.1 Đối với thị trường tín chỉ các-bon a Cơ sở kiến nghị be Theo kinh nghiệm và bài học quốc tế về tín chỉ các-bon của EU và Hàn Quốc cho thấy hệ thống tín chỉ các-bon góp phần không nhỏ trong việc giảm thiểu khí thải CO2 trong khi đó ở Việt Nam hiện tại vẫn chưa xây dựng và hình thành hệ thống tín chỉ CO2 Đồng thời Luật bảo vệ môi trường năm 2014 có quy định: “Khí nhà kính là các khí trong khí quyển gây ra sự nóng lên toàn cầu và biến đổi khí hậu” (Khoản 25 Điều 3), bao gồm CO2, CH4, N2O, HFCs, PFCs, SF6 Tuy nhiên việc áp dụng hạn mức quyền phát thải đối với tất cả hay chỉ một số trong các loại khí trên cần được cân nhắc để bảo đảm cân bằng giữa các lợi ích về môi trường và tính hiệu quả về mặt chi phí khi mở rộng phạm vi điều chỉnh của thị trường với một bên là năng lực và các chi phí liên quan đến quản lý Do đó, ở Việt Nam trong giai đoạn đầu thực hiện chỉ nên áp dụng hạn mức quyền phát thải đối với CO2 – loại khí thải nhà kính chủ yếu. b Nội dung kiến nghị bf Từng bước xây dựng hệ thống tín chỉ các-bon ở Việt Nam trong đó bước đầu áp dụng thí điểm cũng chỉ nên giới hạn ở một số ngành sản xuất có lượng phát thải lớn, có thể đo lường, giám sát được như năng lượng, nông nghiệp, lâm nghiệp, sử dụng đất. bg Xây dựng và phân bổ hạn mức phát thải khí nhà kính đối với các lĩnh vực phải giảm phát thải theo quy định của Nghị định về lộ trình và phương thức giảm nhẹ phát thải khí nhà kính Nếu như hạn mức được đặt ra quá nghiêm ngặt với những yêu cầu giảm phát thải vượt quá các điều kiện thương mại sản xuất thông thường thì sẽ làm tăng giá của quyền phát thải Còn nếu hạn mức được đặt ra một cách dễ dàng thì nhu cầu mua quyền phát thải sẽ ít và kéo giá bán xuống thấp Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu thử nghiệm, hạn mức phát thải khí nhà kính đối với từng ngành nên được xây dựng căn cứ trên mức giảm phát thải được ấn định theo lộ trình
Các doanh nghiệp được cấp giấy phép phát thải khí nhà kính có quyền tự do chuyển nhượng giấy phép này Việc cấp giấy phép có thể miễn phí hoặc thu phí, và cần dựa trên mô hình dự báo tốt cùng hệ thống dữ liệu đáng tin cậy Trong giai đoạn thử nghiệm, Việt Nam nên áp dụng việc cấp miễn phí giấy phép phát thải khí nhà kính và dần thiết lập mức giá phù hợp, hình thành thị trường mua bán tín chỉ các-bon Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ xây dựng khung pháp lý cho hệ thống tín chỉ các-bon, trong khi các Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương sẽ quản lý hệ thống này Bộ Tài chính sẽ thúc đẩy sự hình thành thị trường mua bán tín chỉ các-bon.
4.3.3.2 Trái phiếu xanh a Cơ sở kiến nghị bm Các phân tích kinh nghiệm quốc tế ở Chương 2 cho thấy trái phiếu xanh đem đến nguồn tài chính cho các quốc gia triển khai các dự án năng lượng sạch, giảm tác động và thích nghi với BĐKH Hiện nay, thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam chưa phát triển, do vậy, hướng phát triển trái phiếu xanh doanh nghiệp cần có thêm thời gian chờ đợi sự phát triển của các khung chính sách, tổ chức trung gian xếp hạng tín nhiệm, thẩm định đầu tư, kiểm toán môi trường… trên thị trường Kinh nghiệm trên thế giới cho thấy để phát triển thị trường trái phiếu xanh doanh nghiệp, vai trò của các đối tác được công nhận đủ năng lực và chuyên môn để đánh giá và phân tích về các yếu tố môi trường, xã hội và quản trị công ty cần đảm bảo tính phù hợp, giám sát sự tuân thủ cam kết của tổ chức phát hành trong khuôn khổ pháp luật hiện hành là cần thiết. b Nội dung kiến nghị bn Giải pháp quan trọng nhất để phát triển trái phiếu xanh đó là cần nâng cao nhận thức của doanh nghiệp và người dân nhằm tạo tiền đề cho việc hình thành và phát triển trái phiếu xanh Những chính sách liên quan đến nền kinh tế xanh nói bo. bp. bq chung, và chính sách tài chính hướng tới nền kinh tế xanh nói riêng đã và đang là những định hướng tốt cho các chủ thể trong nền kinh tế chú trọng hơn đến yếu tố môi trường trong các hoạt động của mình tạo ra các chủ thể cung – cầu trái phiếu xanh trên thị trường, cụ thể là nhà đầu tư và các đơn vị phát hành. Yếu tố môi trường trở thành nội dung được xem xét khi đưa ra quyết định đầu tư của các nhà đầu tư. br Mặc dù đã đề cập đến việc phát hành trái phiếu xanh trong một số văn bản ban hành nhưng cho đến nay Việt Nam vẫn chưa có một khuôn khổ pháp lý cụ thể quy định và hướng dẫn cho việc phát hành và sử dụng trái phiếu xanh Do đó, cần phải có cơ sở hành lang pháp lý phục vụ cho việc phát triển trái phiếu xanh, ví dụ như các chỉ thị, văn bản hướng dẫn liên quan đến trái phiếu xanh Đặc biệt, Việt Nam cần ban hành văn bản cụ thể liên quan đến trái phiếu xanh, quy định rõ các tiêu chuẩn trong việc xác định trái phiếu xanh, nguyên tắc phát hành, cách thức quản lý nguồn vốn từ trái phiếu xanh Từ đó, cần cụ thể hóa, chi tiết hóa để các chủ thể tham gia dễ dàng nắm bắt và tuân thủ. Bên cạnh đó, minh bạch thông tin liên quan đến việc phát hành và sử dụng nguồn quỹ từ trái phiếu xanh cần được quy định chặt chẽ làm cơ sở cho việc kiểm tra, giám sát của các chủ thể quan tâm. bs Để có thể phát hành và phát triển trái phiếu xanh, Việt Nam cần phối hợp với các tổ chức thế giới như World bank, UNEP, GIZ để được tư vấn trong quá trình triển khai phát hành và phát triển trái phiếu xanh Qua đó, tạo điều kiện cho các cán bộ có liên quan có cơ hội nâng cao kiến thức về trái phiếu xanh. bt Để khuyến khích các chủ thể phát hành trái phiếu xanh và các nhà đầu tư quan tâm tới loại hình trái phiếu này thì Việt Nam cần có chính sách ưu đãi về thuế, phí hoặc những lợi ích khác cho các đơn vị phát hành trong và ngoài nước Ngoài ra, để tăng thêm tính thanh khoản cho trái phiếu xanh, Ngân hàng Nhà nước có thể xây dựng cơ chế chấp nhận sử dụng một số loại trái phiếu xanh để làm dự trữ bắt buộc…Điều này sẽ tạo ra tác động tốt đến việc khuyến khích các ngân hàng sở hữu trái phiếu xanh trong danh mục tài sản của mình, góp phần thúc đẩy thị trường phát triển. bu Hiện nay, thị trường chứng khoán, đặc biệt là thị trường mua bán nợ trường trái phiếu trong nước và xem xét việc phát hành trái phiếu ra quốc tế.Việt Nam cần có những bv. bw. bx chính sách, định hướng để phát hành trái phiếu xanh ra thị trường quốc tế nhằm thu được nguồn ngoại tệ lớn, phục vụ cho mục tiêu hướng tới nền kinh tế xanh Tuy nhiên, cần nghiên cứu kỹ các chuẩn mực, hướng dẫn về phát hành trái phiếu xanh, tổ chức tư vấn, xếp hạng, đánh giá về môi trường trên thị trường thế giới để đảm bảo sự thành công của đợt phát hành. c Đơn vị thực hiện by Bộ Tài chính xây dựng các quy định pháp lý đối với việc phát hành và trao đổi trái phiếu xanh Ủy ban chứng khoán và các sở giao dịch chứng khoán thúc đẩy quá trình hình thành thị trường trái phiếu và thị trường trái phiếu xanh.
4.3.3.3 Tín dụng xanh a Cơ sở kiến nghị bz Phát triển tín dụng xanh tại Việt Nam trong thời gian qua đã đạt được nhiều chuyển biến tích cực, nhưng vẫn còn bộc lộ một số hạn chế: (i) tín dụng xanh của các tổ chức tín dụng chưa phổ biến rộng rãi, dư nợ tín dụng xanh mới chỉ chiếm 5% tổng dư nợ tín dụng của toàn bộ nền kinh tế; (ii) Khung pháp lý về tín dụng xanh còn thiếu các quy định về tiêu chí thẩm định, đánh giá rủi ro đối với các dự án xanh; ca (iii) Số lượng các doanh nghiệp tiếp cận với tín dụng xanh còn ít. b Nội dung kiến nghị cb Trên cơ sở bám sát các mục tiêu của Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh và Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh, tăng trưởng tín dụng xanh cần được thúc đẩy trong giai đoạn tới Để triển khai hiệu quả các chương trình tín dụng xanh, cần xây dựng một kế hoạch đồng bộ từ cơ chế, chính sách đến các chương trình tính dụng xanh cụ thể, cũng như có cơ chế khuyến khích, tăng cường vốn và năng lực… nhằm đảm bảo hệ thống tổ chức tín dụng phục vụ hiệu quả cho mục tiêu nền kinh tế xanh và phát triển bền vững; đồng thời phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng cơ chế thúc đẩy tài chính xanh Một số khuyến nghị đối với cơ quan quản lý được đưa ra trong luận án này gồm có: cc Bộ tiêu chí chung đánh giá về môi trường, xã hội được xây dựng và ban hành phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế Tín dụng xanh ngày càng phát triển và cơ chế, quy chuẩn cd. ce. cf riêng đối với hoạt động tín dụng này Việc chuẩn hoá tiêu chí xanh có thể được xây dựng dựa theo nguyên tắc xích đạo được giới thiệu bởi các định chế tài chính quốc tế như ADB, WB, NHNN cần thực hiện lồng ghép quy định về quản lý rủi ro môi trường và xã hội vào quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng, tạo cơ sở pháp lý cho các tổ chức tín dụng thực hiện.
NHNN đang hoàn thiện sổ tay hướng dẫn đánh giá rủi ro môi trường và xã hội cho 11 ngành kinh tế chưa có hướng dẫn trong hoạt động cấp tín dụng Đồng thời, cần xây dựng cơ chế hỗ trợ các tổ chức tín dụng tiếp cận nguồn vốn dài hạn để cung cấp các khoản vay tín dụng xanh Nhà nước cũng cần có giải pháp giúp doanh nghiệp và người dân dễ dàng tiếp cận tín dụng xanh Trong thiết kế chính sách thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh, cần đa dạng hóa các hình thức khuyến khích, không chỉ phụ thuộc vào hỗ trợ tài chính Chính phủ có thể giảm thiểu rủi ro cho các dự án bền vững và nghiên cứu thành lập quỹ hỗ trợ phát triển bền vững Các ngân hàng thương mại cần chủ động xây dựng hệ thống đánh giá rủi ro cho các dự án xanh và theo dõi khoản vay để tránh sai mục đích Đào tạo nhân viên ngân hàng là yếu tố quyết định cho sự thành công trong việc triển khai tín dụng xanh NHNN sẽ xây dựng quy định và sổ tay hướng dẫn cho hoạt động tín dụng xanh, đồng thời khuyến khích thúc đẩy tín dụng xanh Các ngân hàng thương mại cần ban hành hệ thống đánh giá rủi ro trong thẩm định các dự án xanh.
4.3.4 Một số giải pháp bổ trợ khác để hướng tới nền kinh tế xanh co Bên cạnh các giải pháp chính sách tài chính hướng tới nền kinh tế xanh, để quá trình hướng tới nền kinh tế xanh thành công thì Việt Nam cần phải chú trọng thực hiện phối hợp với các chính sách khác bao gồm chuyển đổi cơ cấu, sử dụng năng lượng hiệu quả hơn và nâng cao tuyên truyền. cp Cơ sở của kiến nghị này là việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất sang các ngành công nghệ cao sẽ làm giảm tiêu thụ nguyên nhiên liệu, nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng từ đó làm giảm khí thải và hướng tới phát triển xanh Việc nâng cao nhận thức cũng góp phần giúp thay đổi thói quen tiêu dùng, sản xuất, tiết kiệm và sử dụng hiệu quả nguyên nhiên liệu từ đó góp phần bảo vệ môi trường. cq Nội dung của các kiến nghị đó là: cr Chuyển dịch cơ cấu sản xuất, đẩy nhanh phát triển các ngành công nghệ cao và dịch vụ sang hướng thân thiện với môi trường Để góp phần vào phát triển kinh tế và đạt được mục tiêu giảm phát thải thì cần tăng nhanh các ngành công nghiệp chế tạo, chế biến, áp dụng công nghệ mới, giá trị cao, phát triển các sản phẩm chủ đạo có tính cạnh tranh cao Nâng cao chất lượng công tác xây dựng chính sách, thực hiện chính sách tài chính chủ động, tăng cường hiệu quả phối hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ; đảm bảo duy trì, củng cố và ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng cường tính minh bạch của các thông tin tài chính ngân sách. cs Chú trọng phát triển năng lượng mới, năng lượng tái tạo để hướng tới nền kinh tế xanh Việt Nam cần nhanh chóng xây dựng khuôn khổ chính sách ổn định và lâu dài cho năng lượng mới, năng lượng tái tạo; bỏ trợ cấp nhiên liệu hóa thạch; ban hành các yêu cầu và tiêu chuẩn của các dự án nguồn điện sử dụng năng lượng tái tạo phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế. ct Có định hướng ưu tiên phát triển các ngành kinh tế xanh mũi nhọn để tạo động lực mới thúc đẩy nền kinh tế xanh, tạo thêm việc làm cho xã hội.Theo đó, cần tập trung vào các ngành kinh tế có thể phát huy lợi thế so sánh củaViệt Nam như phát triển nông nghiệp hữu cơ, phát triển các mô hình kinh tế sinh thái, tái sinh rừng cv. cw tự nhiên…Bên cạnh đó, Việt Nam cũng cần nghiên cứu việc sử dụng các gói hỗ trợ kinh tế trong việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng xanh như giao thông công cộng, xây dựng nhà sử dụng năng lượng hiệu quả. cx Thay đổi hành vi tiêu dùng - sự đóng góp của cộng đồng thông qua việc thực hiện tiêu dùng bền vững là giải pháp mang tính lâu dài, bảo đảm nguồn tài chính cho phát triển nền kinh tế xanh tại Việt Nam Tiêu dùng bền vững là “việc sử dụng hàng hóa và dịch vụ để đáp ứng những nhu cầu cơ bản và nâng cao chất lượng cuộc sống trong khi sử dụng ít hơn tài nguyên thiên nhiên và các chất độc hại, đồng thời giảm phát thải và chất gây ô nhiễm trong chu trình sống, không làm tổn hại tới việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau” (Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2050) Đây là xu hướng tiêu dùng cần được khuyến khích Để bảo đảm tiêu dùng bền vững cần xem xét đối với cả nhà sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ đáp ứng tiêu chuẩn tiêu dùng bền vững và hành vi của người tiêu dùng. cy Đối với người kinh doanh, việc sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận Để có được lợi nhuận tối đa đòi hỏi hàng hóa, dịch vụ cung ứng phải được tiêu dùng với chi phí kinh doanh là thấp nhất. Trong khi đó, để có thể thực hiện sản xuất xanh, các doanh nghiệp phải đầu tư nguồn vốn lớn, công nghệ sản xuất hiện đại… điều này sẽ làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh và cũng kéo theo giá cả của hàng hóa dịch vụ đáp ứng tiêu chuẩn. cz Đối với người tiêu dùng, khi tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng còn phải cân nhắc đến tính hợp lý của việc tiêu dùng với mức thu thập, khả năng tiếp cận hàng hóa, dịch vụ đáp ứng tiêu dùng bền vững Người tiêu dùng khó có thể đáp ứng tiêu chí tiêu dùng bền vững nếu các sản phẩm hàng hóa dịch vụ đáp ứng tiêu chuẩn tiêu dùng bền vững có giá cả cao. da Để giải quyết mâu thuẫn này đòi hỏi phải có sự tham gia hỗ trợ từ phía Nhà nước theo hướng: Áp dụng mức suất thuế giá trị gia tăng 0% đối với sản phẩm sử dụng ít hơn tài nguyên thiên nhiên và các chất độc hại, đồng thời giảm phát thải và chất gây ô nhiễm trong chu trình sống và không làm tổn hại tới việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau. db. dc. dd Chính quyền địa phương tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia hệ thống phân phối hàng hóa đáp ứng yêu cầu tiêu dùng bền vững bằng chính sách hỗ trợ tiền thuê đất để xây dựng mạng lưới đại lý, cửa hàng cung cấp sản phẩm tiêu dùng bền vững. de Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chính sách và các chương trình hành động hướng tới nền kinh tế xanh Công tác tuyên truyền, phổ biến này có thể được thực hiện thông qua các buổi hội thảo chuyên đề, hội nghị mở rộng và trao đổi Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng, giảm tiêu hao năng lượng trong sản xuất, vận tải, thương mại; từng bước thay đổi cơ cấu nhiên liệu trong sản xuất công nghiệp và giao thông như sử dụng nguồn năng lượng mới, sạch, tái tạo, ít phát thải khí nhà kính, giảm phát thải khí nhà kính thông qua phát triển nông nghiệp hữu cơ bền vững. df Đơn vị thực hiện: Để tiến hành chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế cần có định hướng từ Chính phủ, Quốc hội Trong đó Bộ KHĐT xây dựng các kiến nghị về chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế trình Chính phủ, Quốc hội xây dựng các mục tiêu, định hướng lớn trong chuyển đổi nền kinh tế Các Bộ, ngành liên quan phối hợp xây dựng chương trình thực hiện các định hướng này Bộ Tài chính thực hiện xây dựng các chính sách tài chính khuyến khích các ngành công nghệ cao, ngành công nghiệp xanh phát triển; chính sách tài chính định hướng tiêu dùng xanh Bộ Công thương quản lý năng lượng, xây dựng các chính sách hướng tới năng lượng tái tạo Bộ Thông tin và truyền thông thực hiện tuyên truyền, định hướng các chính sách và chương trình hành động hướng tới nền kinh tế xanh. dh. di KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 dj. dk Trong chương 4, luận án đã trình bày bối cảnh kinh tế xã hội, mục tiêu hướng tới nền kinh tế xanh và định hướng hoàn thiện chính sách tài chính nhằm hướng tới nền kinh tế xanh ở Việt Nam đến năm 2030 Trên cơ sở những kinh nghiệm của các nước về chính sách tài chính hướng tới nền kinh tế xanh ở Chương 2, đánh giá thực trạng chính sách tài chính hướng tới nền kinh tế xanh tại Việt Nam ở Chương 3, luận án đã rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, đưa ra một số vấn đề đối với chính sách tài chính hướng tới nền kinh tế xanh cũng như những nguyên nhân của chính sách tài chính hướng tới nền kinh tế xanh tại Việt Nam để đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung các chính sách hiện hành và một số các giải pháp điều kiện khác Bên cạnh đó, căn cứ vào thực trạng môi trường ở Việt Nam, trên cơ sở nghiên cứu đầy đủ các nội dung: tính cấp thiết, đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, phạm vi đánh thuế, lộ trình thực hiện… luận án đã đề xuất bổ sung thêm chính sách thuế các-bon vào hệ thống thuế của Việt Nam Với những đề xuất trên, NCS mong muốn Việt Nam sẽ đạt được những hiệu quả cao hơn trong việc giảm phát thải khí nhà kính nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu, xây dựng và hướng tới nền kinh tế xanh. dl. dm. dn KẾT LUẬN do Trong giai đoạn vừa qua, Việt Nam không chỉ tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn định hơn, chất lượng tăng trưởng dần được cải thiện tích cực hơn, và đã có những chuyển biến tích cực để hướng tới nền kinh tế xanh Tuy nhiên, nền kinh tế xanh ở Việt Nam thời gian qua vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức như nhiều chiến lược, quy hoạch, chương trình và đề án có liên quan có sự trùng lắp, quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế xanh còn chậm, công nghệ sản xuất còn lạc hậu so với thế giới, tình trạng ô nhiễm tại các khu công nghiệp, khu kinh tế chưa được giải quyết triệt để. dp Trên cơ sở nghiên cứu về nền kinh tế xanh và chính sách tài chính hướng tới nền kinh tế xanh trên cả phương diện lý luận và thực tiễn, luận án NCS đã chỉ ra được: dq Khái niệm và đặc trưng của nền kinh tế xanh; Các chính sách tài chính hướng tới nền kinh tế xanh; Những tác động về mặt kinh tế, môi trường và xã hội của chính sách tài chính đối với nền kinh tế xanh; dr Tổng hợp kinh nghiệm của các nước trong việc sử dụng chính sách tài chính hướng tới nền kinh tế xanh, phân tích những tác động hay kết quả đạt được từ các chính sách tài chính mà các nước sử dụng đối với nền kinh tế xanh của các nước; ds Đặc trưng của nền kinh tế xanh và các chính sách tài chính hướng tới nền kinh tế xanh ở Việt Nam; dt Phân tích những tác động mà chính sách tài chính tác động đến nền kinh tế xanh của Việt Nam; du Xây dựng mô hình và sử dụng số liệu thống kê đáng tin cậy từ các tổ chức trong và ngoài nước để phân tích tác động của các chính sách tài chính bảo vệ môi trường đến tỷ lệ phát thải khí CO2 của Việt Nam. dv Rút ra các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, các vấn đề đặt ra, nguyên nhân của các chính sách tài chính hướng tới nền kinh tế xanh tại Việt Nam và đề xuất hoàn thiện chính sách tài chính của Việt Nam tác động đến tiến trình hướng tới nền kinh tế xanh: thuế BMVT, thuế tài nguyên, ưu đãi thuế TNDN, tăng chi ngân sách cho BVMT, các đề xuất về phát triển tín dụng xanh và trái phiếu xanh cũng như thị trường giao dịch tín chỉ các-bon, đặc biệt, luận của nhà sản xuất và người tiêu dùng, giúp dw. dx. dy điều chỉnh lại cơ cấu ngành nghề sản xuất theo hướng thân thiện với môi trường. dz Tuy nhiên, để việc xây dựng các chính sách tài chính nói riêng và các chính sách kinh tế nói chung đạt được kết quả thì cần phải thúc đẩy việc nghiên cứu, học tập của các bộ, ban ngành về cách thức thực hiện các chính sách của các nước để từ đó xây dựng được lộ trình phù hợp với thực tiễn của Việt Nam và các cam kết quốc tế.
150 eb. ec. ed TÀI LIỆU THAM KHẢO ee. ef Tài liệu trong nước eg.
1 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2016), Nghị quyết số 06-NQ/TW về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các Hiệp định Thương mại tự do thế hệ mới, ban hành ngày 5/11/2016.
2.Bộ Chính Trị (2011), Nghị quyết số 02-NQ/TW về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Hà