Lứa tuổi thanh thiếu niên là lứa tuổi có nhiều sự thay đổi về thể chất và tâm hồn, muốn chứng tỏ bản thân, thể hiện với bạn bè, do đó dễ bị sa ngã, ảnh hưởng những hành vi xấu từ xã hội, trong đó có việc sử dụng rượu bia 46. Đối tượng này dễ nghiện rượu, bia hơn người lớn vì thiếu kiến thức về tác hại của rượu bia 50. Ở sinh viên thì đây là giai đoạn học tập quan trọng trước ngưỡng cửa gia nhập xã hội, quyết định đội ngũ nhân lực y tế tương lai cho đất nước và tương lai của bản thân mỗi sinh viên nên càng phải quan tâm, kiểm soát việc sử dụng rượu bia chặt chẽ hơn nữa. Đặc biệt là ở thành phố Hồ Chí Minh nơi tập trung nhiều sinh viên từ các tỉnh lân cận sống xa gia đình và tới một môi trường mới, nơi có thể mang lại nhiều bạn bè mới, lối sống mới nhưng cũng có thể làm tăng hành vi nguy cơ mới đặc biệt uống rượu quá mức, do đó sinh viên đại học thường có khuynh hướng uống nhiều hơn so với những người cùng trang lứa không học đại học 31. Việc uống rượu bia ở các sinh viên trường y cần được quan tâm vì họ sau này sẽ là những cán bộ y tế người chăm sóc sức khoẻ cho cộng đồng. Tuy nhiên điều đáng lo ngại là tỷ lệ sử dụng rượu bia ở sinh viên trường y rất cao. Tại Mỹ gần 78% sinh viên trường y đã sử dụng rượu bia 30, trong khi đó ở Việt Nam con số này là 65% 29. Tuy nhiên, đa số các nghiên cứu gần đây chưa đánh giá mức độ sử dụng rượu bia ở sinh viên một cách tối ưu nhất. Trước thực tế sinh viên uống rượu ngày càng nhiều và thường xuyên, cần có nhiều hơn những nghiên cứu nhằm xác định rõ mức độ sử dụng rượu bia ở sinh viên và bộ công cụ AUDIT sẽ đáp ứng được tiêu chí đó 18, 58. AUDIT là bộ công cụ do WHO xây dựng, có tính tin cậy cao, sử dụng được trên nhiều đối tượng, nhiều quốc gia và đã được chuẩn hóa tại Việt Nam, ưu điểm của nó là xác định rõ bốn mức độ uống rượu dựa vào tổng điểm của 10 câu hỏi, từ đó có thể nhận diện được những sinh viên có nguy cơ cao. Chính vì vậy, tôi muốn thực hiện nghiên cứu “Thực trạng sử dụng rượu bia và một số yếu tố liên quan ở sinh viên trường Cao đẳng Y dược Hồng Đức năm 2020” sử dụng bộ công cụ AUDIT
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Sinh viên trường Cao đẳng Y Dược Hồng Đức trong thời gian nghiên cứu.
+ Sinh viên hiện đang học tại trường.
+ Sinh viên đồng ý tham gia nghiên cứu.
+ Sinh viên đã có quyết định thôi học hoặc sinh viên đã kết thúc khóa học tại trường.
+ Sinh viên gặp các vấn đề sức khỏe cấp tính, hiện đang phải điều trị tại cơ sở y tế.
+ Sinh viên gặp các vấn đề về tâm lý hoặc tâm thần không trả lời được bộ câu hỏi khảo sát.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu từ tháng 04 năm 2020 đến hết tháng 06 năm 2020.Địa điểm: trường Cao đẳng Y dược Hồng Đức.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu này áp dụng thiết kế cắt ngang mô tả kết hợp giữa nghiên cứu định lượng và định tính Trong đó, nghiên cứu định lượng được tiến hành trước để thu thập dữ liệu cơ bản, sau đó nghiên cứu định tính được thực hiện nhằm làm rõ và bổ sung cho những phát hiện từ nghiên cứu định lượng.
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Nghiên cứu định lượng nhằm xác định tỷ lệ sử dụng rượu bia ở sinh viên, do đó, cỡ mẫu tối thiểu được tính toán dựa trên công thức ước lượng cỡ mẫu cho một tỷ lệ.
Trong đó: n là cỡ mẫu tối thiểu cần thiết cho nghiên cứu. p: tỷ lệ sinh viên sử dụng rượu bia ước đoán.
Theo nghiên cứu của Lê Trần Tuấn Anh và các cộng sự vào năm 2015, tỷ lệ sử dụng rượu bia trong sinh viên đa khoa hệ dài hạn tại trường Đại học Y Dược Hải Phòng đạt 75,8% Sai số cho phép trong nghiên cứu này được xác định là 0,05.
Z (1- /2) = 1,96 là trị số từ phân phối chuẩn với khoảng tin cậy 95%. a =0,05 là xác suất sai lầm loại I.
Vậy cỡ mẫu tối thiểu là n = 282 sinh viên.
+ Ban lãnh đạo trường Cao đẳng Y dược Hồng Đức
+ Giảng viên trường Cao đẳng Y dược Hồng Đức
+ Sinh viên trường Cao đẳng Y dược Hồng Đức
+ Gia đình, thân nhân sinh viên trường Cao đẳng Y dược Hồng Đức
+ Giảng viên trường Cao đẳng Y dược Hồng Đức
+ Sinh viên trường Cao đẳng Y dược Hồng Đức
- Tổng cộng: 2 cuộc thảo luận nhóm (TLN )
Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống bao gồm 2 bước sau.
Bước 1, - Phân tầng theo khối lớp.
Trong nghiên cứu này, n đại diện cho cỡ mẫu tổng thể, ni là số mẫu cần lấy từ mỗi khối lớp, Ni là số sinh viên hiện tại của từng khối lớp, và N là tổng số sinh viên của toàn trường Dựa trên thống kê sinh viên hiện tại, chúng tôi đã lập bảng cỡ mẫu cần thu thập cho từng khối lớp.
Bảng 2.1 Số lượng mẫu cần lấy ở mỗi khóa
STT Tên lớp Số sinh viên Tỷ lệ (%) Mẫu cần lấy
Bước 2 trong quy trình chọn mẫu là lựa chọn sinh viên từ mỗi khối lớp theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống, sử dụng danh sách sinh viên làm khung mẫu Cách tính số thứ tự sinh viên được chọn là i+nk, trong đó i là số bất kỳ nhỏ hơn k, k được tính bằng n/N, với n là kích thước mẫu cần lấy và N là tổng số sinh viên trong khối lớp Nếu sinh viên không đáp ứng tiêu chí chọn mẫu, sẽ thay thế bằng sinh viên có số thứ tự kế tiếp trong danh sách.
Nghiên cứu định tính: Chọn mẫu chủ đích
Phương pháp thu thập số liệu
2.5.1 Công cụ thu thập số liệu Để đánh giá mức độ nguy cơ do sử dụng rượu bia, WHO sử dụng hai cách đánh giá: cách thứ nhất dựa trên mức độ tiêu thụ gam cồn nguyên chất/ người/
Thư viện Trường Đại học Thăng Long đã áp dụng bộ câu hỏi AUDIT để đánh giá mức độ nguy cơ liên quan đến việc sử dụng rượu bia Nghiên cứu này nhằm khảo sát và xác định mức độ rủi ro từ việc tiêu thụ rượu bia của sinh viên tại Trường Cao đẳng Y Dược Hồng Đức.
Công cụ thu thập dữ liệu định lượng là bộ câu hỏi cấu trúc dựa trên thang đo AUDIT (Alcohol Use Disorders Identification Test) do Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) phát triển Công cụ này cung cấp bằng chứng quan trọng để xác định các biện pháp can thiệp phù hợp, nhằm hỗ trợ người sử dụng rượu bia giảm hoặc ngừng sử dụng.
Bộ câu hỏi bao gồm 3 phần:
Phần I Gồm 14 câu hỏi về một số đặc điểm của sinh viên.
Phần II Phần này gồm 10 câu hỏi để đánh giá nguy cơ sử dụng rượu bia của sinh viên Trong đó 3 câu đầu tiên, thu thập bằng chứng về sử dụng rượu bia đến mức có hại, 3 câu tiếp theo, thu thập bằng chứng về phụ thuộc rượu bia và 4 câu cuối cùng, thu thập bằng chứng về việc sử dụng rượu bia đến mức nguy hiểm.
Phần III: Khảo sát một số yếu tố về gia đình và bạn bè
Công cụ thu thập dữ liệu định tính là bộ hỏi bán câu trúc, kết hợp giữa câu hỏi đóng và câu hỏi mở.
Nghiên cứu này khảo sát các biểu hiện phổ biến sau khi tiêu thụ rượu bia, sử dụng bộ câu hỏi ASQ (Student Alcohol Questionnaire) đã được dịch và điều chỉnh cho phù hợp với văn hóa Việt Nam Hệ số độ tin cậy của phiên bản tiếng Việt cho 19 câu hỏi về hành vi uống rượu dao động từ 0,2 đến 0,9 Trong khi đó, phiên bản tiếng Anh đầu tiên của SAQ cho thấy độ tin cậy cao với hệ số Spearman-Brown là 0,98 và hệ số Cronbach alpha đạt 0,9.
2.5.2 Kỹ thuật thu thập số liệu
Phỏng vấn trực tiếp sinh viên theo bộ câu hỏi cấu trúc.
Thực hiện phỏng vấn bao gồm 04 phỏng vấn viên gồm 01 nghiên cứu viên chính (học viên) 03 cử nhân y tế công cộng.
Các điều tra viên đã được đào tạo trong một ngày về phương pháp thu thập số liệu Trong quá trình này, nghiên cứu viên và điều tra viên đã thảo luận để thống nhất các nội dung của bộ câu hỏi, kỹ thuật và cách thức tiến hành thu thập số liệu.
Cuộc phỏng vấn trực tiếp được tổ chức tại phòng công tác sinh viên của trường, nơi yên tĩnh và đảm bảo sự riêng tư cho sinh viên Việc này giúp tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên thể hiện ý kiến và cảm xúc của mình trong một không gian thoải mái.
Để tổ chức phỏng vấn hiệu quả, nên sắp xếp vào các giờ nghỉ giải lao của sinh viên hoặc vào những ngày cuối tuần mà họ có mặt tại trường.
Thời gian tiến hành phỏng vấn trong khoảng 15-20 phút.
Nghiên cứu viên đã gặp gỡ trực tiếp 07 đối tượng được chọn để phỏng vấn sâu, trình bày rõ lý do, mục tiêu và phương pháp nghiên cứu, đồng thời xin phép thực hiện phỏng vấn Các chủ đề định tính trong nghiên cứu này được xác định để đảm bảo tính chính xác và sâu sắc của thông tin thu thập được.
- Yếu tố môi trường xã hội: Thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, yếu tố gia đình, bạn bè, lòng tự tôn cá nhân,
Các hoạt động của nhà trường bao gồm tư vấn và hỗ trợ sinh viên, tuyên truyền giáo dục, quản lý chính sách, quy định thi cử, khen thưởng và kỷ luật Ngoài ra, nhà trường cũng chú trọng kết nối thông tin giữa gia đình và nhà trường Để thực hiện nghiên cứu, người tham gia sẽ nhận phiếu đồng ý và sau khi ký vào phiếu, họ chính thức tham gia vào nghiên cứu.
Thư viện Đại học Thăng Long xin lịch hẹn và địa điểm yên tĩnh để thực hiện phỏng vấn sâu Nghiên cứu viên sẽ xin phép đối tượng phỏng vấn ghi âm, đồng thời giải thích rõ ràng về mục đích của việc ghi âm nhằm phục vụ cho nghiên cứu, cam kết không tiết lộ thông tin cá nhân của người được phỏng vấn ra bên ngoài.
Sau khi gặp gỡ trực tiếp và nhận sự đồng ý từ nhân viên để tiến hành phỏng vấn, nghiên cứu viên sẽ đọc trang giới thiệu nghiên cứu Trong suốt quá trình phỏng vấn, nghiên cứu viên sẽ ghi âm và ghi chép lại thông tin Mỗi cuộc phỏng vấn sâu sẽ kéo dài khoảng 20 phút.
Bộ công cụ thu thập thông tin định tính, bao gồm bảng câu hỏi gợi ý PVS, là một tập hợp câu hỏi bán cấu trúc với cả câu hỏi đóng và mở Bộ câu hỏi này được thiết kế đặc biệt để phù hợp với từng nhóm đối tượng, nhằm làm rõ các mục tiêu nghiên cứu.
Nghiên cứu viên sẽ gặp trực tiếp các đối tượng được chọn để thực hiện thảo luận nhóm, trình bày rõ ràng lý do, mục tiêu và phương pháp nghiên cứu Các chủ đề thảo luận sẽ tập trung vào các khía cạnh định tính của nghiên cứu.
- Yếu tố môi trường xã hội: Thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, yếu tố gia đình, bạn bè, lòng tự tôn cá nhân,
Trong các hoạt động của nhà trường, bao gồm tư vấn và hỗ trợ sinh viên, tuyên truyền giáo dục, cùng với việc quản lý chính sách thi thua khen thưởng và kỷ luật, việc kết nối thông tin giữa gia đình và nhà trường cũng rất quan trọng Trước khi tiến hành nghiên cứu, người tham gia sẽ được yêu cầu ký phiếu đồng ý Sau khi nhận được sự đồng ý, nghiên cứu viên sẽ hẹn lịch và chọn địa điểm yên tĩnh để thảo luận Ngoài ra, nghiên cứu viên cũng sẽ xin phép ghi âm và giải thích rõ ràng về mục đích ghi âm để đảm bảo thông tin cá nhân của người được phỏng vấn được bảo mật.
Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu
2.6.1 Các biến số trong nghiên cứu
Bảng 2.2 Các biến số trong nghiên cứu
STT Tên biến Định nghĩa biến Phân loại
A THÔNG TIN CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1 Tuổi Là tuổi dương lịch từ bằng năm
2 Giới tính Là giới nam hay nữ Nhị giá
Dựa trên kết quả xếp loại học tập của học kỳ I năm học 2019-2020, bao gồm 5 mức độ là Xuất sắc/giỏi, khá, trung bình khá/trung bình, yếu
5 Làm thêm Là công việc ngoài giờ học, bán thời gian
6 Nguồn chi phí sinh hoạt
Sinh viên có thể có nhiều nguồn chi phí để trang trải cho sinh hoạt trong quá trình học, bao gồm việc nhận hỗ trợ hoàn toàn từ gia đình, nhận hỗ trợ một phần từ gia đình, hoặc tự trang trải hoàn toàn chi phí sinh hoạt của mình.
7 Hút thuốc lá Hút ít nhất một điếu thuốc lá trong vòng 12 tháng vừa qua
8 Sống chung Là người sống chung cùng bạn trong 12 tháng qua Định danh
Nghề nghiệp chính của cha trong 12 tháng qua
Nghề nghiệp chính của mẹ trong 12 tháng qua Định danh
Tình trạng hôn nhân của cha mẹ
Tình trạng hôn nhân hiện tại của cha và mẹ
12 Thu nhập bình quân 1 tháng Được tính bằng khoảng thu nhập của cả gia đình trong một tháng
Phỏng vấn của gia đình chia cho số người trong gia đình
B ĐẶC ĐIỂM GIA ĐÌNH VÀ BẠN BÈ
Người trong gia đình sử dụng rượu bia
Có hai giá trị: Có, không.
Có nếu hiện tại có người trong gia đình có sử dụng rượu/bia
Trong gia đình có người thường xuyên sử dụng rượu bia
Người trong gia đình thường xuyên sử dụng rượu/bia (tần suất ít nhất 1 lần/tuần)
Bạn bè chung nhóm sử dụng rượu bia
Bạn bè chơi chung nhóm của sinh viên thường xuyên sử dụng rượu/bia (tần suất ít nhất 1 lần/tuần)
16 Bị bạn rủ rê uống rượu bia
Các bạn chơi chung nhóm có rủ rê sinh viên sử dụng rượu/bia
C ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG RƯỢU BIA THEO THANG ĐO AUDIT
17 Tần suất uống rượu bia
Tần suất uống rượu bia trong 12 tháng qua, bao gồm các giá trị Chưa bao giờ, ≤1 lần/tháng 2-4 lần/tháng, 2-3 lần/tuần, ≥4 lần/tuần
Lượng rượu bia thường uống trong một lần
Trong phân tích về mức tiêu thụ rượu, số đơn vị rượu sử dụng trung bình mỗi lần được phân loại thành các nhóm: 1-2 đơn vị, 3-4 đơn vị, 5-6 đơn vị, 7-9 đơn vị và ≥10 đơn vị.
Tần suất uống hết 6 đơn vị rượu hoặc nhiều hơn nữa
Tần suất uống hết từ 6 đơn vị rượu trở lên trong 12 tháng qua.
Trong 1 năm vừa qua, thường nhận thấy không thể ngừng uống rượu bia một khi đã bắt đầu
Không làm được những điều mong đợi do rượu
Trong 1 năm vừa qua, sinh viên có thường không làm được những điều mong đợi bởi vì việc uống rượu bia của mình
Thường cần một ly rượu bia đầu tiên vào buổi sáng
Trong 1 năm vừa qua, sinh viên thường cần một ly rượu bia đầu tiên vào buổi sáng để khởi động ngày mới sau một buổi uống nhiều rượu bia
23 Cảm giác tội lỗi do rượu bia
Trong 1 năm vừa qua, sinh viên thường cảm thấy có lỗi hoặc hối hận sau khi uống rượu bia
24 Không thể nhớ do rượu
Trong 1 năm vừa qua, sinh viên thường không thể nhớ chuyện gì xảy ra đêm hôm trước bởi vì đã uống rượu bia
25 Làm bị thương do rượu
Từ trước đến nay, sinh viên hoặc ai khác đã bị thương do việc uống rượu bia của sinh viên
Nhận được sự lo lắng về hành vi uống rượu từ người khác
Người thân, bạn bè, bác sĩ và nhân viên chăm sóc sức khỏe thường bày tỏ lo ngại về việc sinh viên tiêu thụ rượu bia, đồng thời khuyên họ nên giảm lượng đồ uống có cồn để bảo vệ sức khỏe.
27 Nhóm biểu hiện thể chất
Sinh viên có thể trải qua ít nhất một trong các triệu chứng như cảm giác khó chịu, mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt, khát nước, khó ngủ, khó tập trung, hoặc buồn nôn/nôn.
28 Nhóm biểu hiện lái xe
Khi sinh viên có một trong bốn biểu hiện sau: lái xe sau khi uống rượu, lái xe sau khi uống nhiều, vừa uống rượu bia vừa lái xe, hoặc bị cảnh sát giao thông bắt, điều này cho thấy sự thiếu ý thức về an toàn giao thông và cần có biện pháp giáo dục kịp thời.
29 Nhóm biểu hiện học tập
Khi sinh viên có 1 trong 4 biểu hiện: đến lớp, bỏ học, bỏ học vì cảm giác khó chịu, bị điểm kém hơn.
30 Nhóm biểu hiện pháp luật
Khi sinh viên có 1 trong 2 biểu hiện:
Gặp rắc rối với pháp luật, gặp rắc rối với nội quy nhà trường
31 Nhóm biểu Khi sinh viên có ít nhất 1 trong 2 Nhị Phỏng hiện bạo lực biểu hiện: xích mích/cãi nhau/đánh nhau và phá hoại tài sản giá vấn
Khi sinh viên trải qua ít nhất một trong năm biểu hiện như bị bạn bè chỉ trích, mất việc làm thêm, lo lắng về khả năng gặp rắc rối, tham gia thi thố hoặc thách đấu, và có quan hệ tình dục, điều này có thể ảnh hưởng đến tâm lý và hiệu suất học tập của họ.
Yếu tố môi trường xã hội: Thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, yếu tố gia đình, bạn bè, lòng tự tôn cá nhân,
Trường học tổ chức nhiều hoạt động quan trọng nhằm hỗ trợ sinh viên, bao gồm tư vấn và giáo dục về các chính sách quản lý, quy định liên quan đến thi cử, khen thưởng và kỷ luật Đồng thời, nhà trường cũng chú trọng đến việc kết nối thông tin giữa gia đình và nhà trường để đảm bảo sự hợp tác chặt chẽ trong quá trình giáo dục.
Tiêu chuẩn đánh giá sử dụng trong nghiên cứu
AUDIT là thang đo gồm 10 câu ngắn gọn, đơn giản, dễ trả lời, được chia thành ba phần bao gồm:
Phần 1: 3 câu đầu tiên, thu thập bằng chứng về sử dụng rượu bia đến mức có hại.
Phần 2: 3 câu tiếp theo, thu thập bằng chứng về phụ thuộc rượu bia.
Phần 3: 4 câu cuối cùng, thu thập bằng chứng về việc sử dụng rượu bia đến mức nguy hiểm.
Dựa vào tổng điểm của 10 câu, TCYTTG chia mức độ sử dụng thành 4 mức độ.
Để giảm thiểu nguy cơ từ việc sử dụng rượu bia, lý tưởng nhất là không uống Nếu đã uống, nam giới không nên tiêu thụ quá 2 đơn vị mỗi ngày, trong khi nữ giới chỉ nên uống không quá 1 đơn vị Việc tuân thủ mức sử dụng này giúp hạn chế tác động tiêu cực của rượu bia đến sức khỏe, thường ở mức tối thiểu, tương ứng với mức 3 triệu (73,1% và 26,9%).
Hầu hết sinh viên không hút thuốc lá (98,4%).
Kết quả định tính cũng giải thích việc sinh viên đa số ít đi làm thêm như sau:
Sinh viên trường Y thường phải đối mặt với chương trình học tập nặng nề, bao gồm cả việc thi cử và thực tập Điều này khiến cho việc sắp xếp thời gian làm thêm trở nên khó khăn đối với các bạn sinh viên.
Mỗi tháng, cô gửi cho con khoảng 5 triệu đồng, số tiền này đủ để sống tạm tại thành phố Vì học y rất vất vả, cô mong muốn con có thể tập trung vào việc học mà không phải lo lắng về việc làm thêm.
Bảng 3.2 Một số đặc điểm về gia đình, bạn bè của sinh viên (n(2) Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) Đối tượng sống chung
Ba, mẹ Ông bà, cô chú
Tình trạng hôn nhân của bố mẹ
Thu nhập bình quân gia đình mỗi tháng
Người trong gia đình SDRB
Người SDRB trong nhóm có gia đình SDRB
Anh và/ hoặc chị và/ hoặc em Ông và/ hoặc bà và/ hoặc cô và/ hoặc chú
Số thế hệ gia đình SDRB trong nhóm có gia đình
Có bạn bè chơi chung SDRB
Bạn bè rủ rê SDRB trong nhóm có bạn bè SDRB
Hầu hết sinh viên hiện nay sống chung với bạn bè, chiếm tỷ lệ lên đến 90% Trong số đó, sinh viên có cha mẹ làm nghề nông chiếm tỷ lệ cao nhất với 55%, tiếp theo là sinh viên có cha mẹ làm công nhân với tỷ lệ 29,4% Tỷ lệ sinh viên có cha mẹ làm nghề khác, như lao động tự do, rất thấp, chỉ khoảng 2,2%.
Hầu hết sinh viên (94,9%) có ba mẹ sống chung, cho thấy sự ổn định trong tình trạng hôn nhân của gia đình Đáng chú ý, 85,9% các gia đình có thu nhập hàng tháng dưới 10 triệu đồng, trong đó tỷ lệ cao nhất thuộc về nhóm thu nhập từ 5 đến dưới 10 triệu, chiếm 35,14%.
Trong số 282 sinh viên được khảo sát, 82,9% cho biết có người trong gia đình sử dụng rượu bia Cụ thể, trong 234 gia đình có sử dụng rượu bia, tỷ lệ cha mẹ sử dụng cao nhất với 95,4%, tiếp theo là anh/chị/em với 29,9%, và thấp nhất là ông/bà/cô/chú với 6,2% Đáng chú ý, phần lớn sinh viên chỉ có một thế hệ trong gia đình sử dụng rượu bia, chiếm 72%.
Có 64,1% sinh viên chơi chung với nhóm bạn sử dụng rượu bia, trong đó có 62,9% rủ rê sử dụng rượu bia chung.
Tỷ lệ sử dụng rượu bia và một số dấu hiệu, triệu chứng liên quan đến hậu quả của sử dụng rượu bia của sinh viên
3.2.1 Tỷ lệ sử dụng rượu bia của sinh viên
Hình 3.1 Tỷ lệ sinh viên sử dụng rượu bia (n(2)
Trong số 282 sinh viên được khảo sát, gần một nửa sinh viên có sử dụng rượu bia trong 12 tháng qua (47,3%).
Bảng 3.3 Mức độ sử dụng rượu bia của sinh viên (n6)
Nội dung Tần số Tỷ lệ (%)
Mức độ SDRB theo AUDIT
Lạm dụng rượu bia (AUDIT ≥ 8 ở nam hoặc ≥ 6 ở nữ)
Trong số sinh viên sử dụng rượu bia, tỷ lệ người có nguy cơ thấp theo thang AUDIT đạt 82,1%, tiếp theo là nhóm có nguy cơ (15,4%), nhóm có hại (1,9%) và nhóm phụ thuộc/nghiện thấp nhất với 0,6% Mức độ lạm dụng rượu bia, được xác định qua điểm AUDIT từ 8 trở lên ở nam và từ 6 trở lên ở nữ, cho thấy một tình trạng đáng lưu ý trong cộng đồng sinh viên.
Bảng 3.4 Tần suất và lượng sử dụng rượu bia của sinh viên (n6) Đặc tính Tần số Tỷ lệ (%)
Tần suất uống rượu bia
Hàng tháng hoặc ít hơn
2-3 lần một tuần Ít nhất 4 lần một tuần
Lượng rượu bia thường uống
Tần suất uống ≥6 đơn vị/ lần uống
Chưa tới 1 lần mỗi tháng
Hàng ngày hoặc gần như hằng ngày
Tần suất uống rượu bia cao nhất là ≤1 lần mỗi tháng (79,5%), theo sau là 2-
4 lần mỗi tháng (18,6%), tỷ lệ uống rượu bia với tần suất 2-3 lần/tuần và ≥4 lần/tuần rất thấp (1,3% và 0,6%).
Hơn 58% sinh viên thường tiêu thụ 1-2 đơn vị chuẩn rượu bia trong mỗi dịp, trong khi 22,4% uống từ 3-4 đơn vị Chỉ có 14,7% sinh viên uống 5-6 đơn vị chuẩn mỗi lần, và tỷ lệ uống 7-9 đơn vị là 3,3%, còn ≥10 đơn vị chỉ chiếm 1,3%.
Gần một nửa số sinh viên đã uống từ 6 đơn vị trở lên trong một lần, với 26,3% sinh viên uống chưa tới một lần mỗi tháng và 14,7% uống hàng tháng Tỷ lệ sinh viên uống ≥6 đơn vị hàng tuần chỉ đạt 3,2% và hàng ngày là 1,3%.
Bảng 3.5 Một số lý do sử dụng rượu bia của sinh viên (n6)
Lý do thường uống rượu bia Tần số Tỷ lệ (%)
Bàn bè rủ uống Chứng tỏ bản thân Giao tiếp
Theo khảo sát, lý do phổ biến nhất khiến mọi người thường uống rượu bia là do bạn bè rủ rê, chiếm tới 61,5% Tiếp theo là mục đích giao tiếp với 40,5%, trong khi đó, căng thẳng chỉ chiếm 18% Các lý do khác như chứng tỏ bản thân, bị ép buộc hay tò mò có tỷ lệ khá thấp.
Tại nhà Phòng trọ Ký túc xá Quán
Hình 3.2 Địa điểm thường được sử dụng để uống rượu bia (n9) Địa điểm uống rượu bia chủ yếu là ở quán (70,5%), tiếp đến là tại nhà
(35,9%), phòng trọ và ký túc xá có tỷ lệ lần lượt là 25% và 9%.
Kết quả định tính cũng đề cập đến việc địa điểm uống rượu bia chủ yếu tại quán, nhà như sau:
Sinh viên thường chọn đi ăn uống tại quán hoặc tự nấu tại nhà Tuy nhiên, họ thường ưu tiên ra quán hơn vì giá cả hợp lý, không gian đông vui, và tiết kiệm thời gian dọn dẹp, mang lại sự tiện lợi trong việc ăn uống.
“Khi đi các quán karaoke thì một số khi sinh viên bọn em cũng gọi bia, hay strongbow, để cho mọi người thoải mái, cũng dễ hát hơn”.
Sống xa nhà, chúng em thường tổ chức nấu nướng cùng nhau để vừa thưởng thức món ăn, vừa gặp gỡ và giảm bớt nỗi buồn Trong những buổi tụ tập như vậy, bia hoặc rượu thường được gọi để tạo không khí vui vẻ và giúp cuộc trò chuyện thêm thoải mái.
3.2.2 Các dấu hiệu, triệu chứng liên quan đến hậu quả do dùng rượu bia
Bảng 3.6 Nhóm biểu hiện về thể chất (n6)
Nhóm biểu hiện thể chất là 80%, chiếm cao nhất trong 6 nhóm Trong đó, có gần 20% sinh viên gặp một vài biểu hiện khó chịu, mệt mỏi, đau đầu, chóng
Biểu hiện Tần số Tỷ lệ %
Nhóm biểu hiện thể chất
Gặp một vài biểu hiện: khó chịu, mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt, choáng váng, khát nước, khó ngủ, khó tập trung trí tuệ
≥ 1 lần nhưng không phải trong năm vừa qua 15 9,6
Buồn nôn/nôn ≥ 1 lần trong 1 năm qua 50 32,1
Trong năm qua, 13% người tham gia khảo sát đã trải qua các triệu chứng như choáng váng, khát nước, khó ngủ và khó tập trung khi sử dụng rượu bia Đặc biệt, có 12,8% cảm thấy buồn nôn hoặc nôn khi tiêu thụ rượu bia hơn một lần trong hai tháng gần đây.
Khoảng 1/3 sinh viên trải qua các triệu chứng khó chịu như mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt, khát nước, khó ngủ, khó tập trung và buồn nôn khi tiêu thụ rượu bia nhiều hơn một lần trong năm qua.
Sinh viên sử dụng rượu bia thường gặp phải các triệu chứng khó chịu như mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt, khát nước, khó ngủ, khó tập trung và cảm giác buồn nôn Theo thống kê, có 9,6% sinh viên đã trải qua những triệu chứng này ít nhất một lần trong đời, trong khi 8,3% cho biết họ gặp phải tình trạng tương tự trong năm vừa qua.
Kết quả định tính cũng có thấy biểu hiện về thể chất sau khi uống rượu bia như sau:
“Uống xong về là em nôn ói, mỗi lần ói như vậy vậy rất khó chịu, khó thở, dạ dày đau”
Sau khi uống vài ly, tôi thường cảm thấy khó thở và cơ mặt căng cứng Nếu tiếp tục uống, tôi sẽ bị chóng mặt và có lúc không thể tự về nhà, phải nhờ bạn bè đưa về.
Bảng 3.7 Biểu hiện lái xe (n6)
Nhóm biểu hiện lái xe
≥ 1 lần nhưng không phải trong năm qua
Lái xe máy/ô tô khi đã uống nhiều 5 (3,2%) 37 (23,7%) 16 (10,3%)
Vừa uống rượu/bia, vừa lái xe 2 (1,3%) 5 (3,2%) 7 (4,5%)
Bị cảnh sát giao thông bắt 2 (1,3%) 3 (1,9%) 4 (2,6%)
Biểu hiện lái xe sau khi sử dụng rượu bia chiếm tỷ lệ cao trong nhóm biểu hiện lái xe, với 30,1% người tham gia khảo sát cho biết đã lái xe hơn 1 lần trong năm qua Ngoài ra, 9,6% cho biết đã lái xe sau khi uống rượu bia trong vòng 2 tháng gần đây, trong khi 12,2% không có hành vi này trong năm vừa qua Tỷ lệ này cho thấy mối lo ngại về an toàn giao thông liên quan đến việc lái xe dưới ảnh hưởng của rượu bia.
Trong hai tháng qua, có 3,2% sinh viên đã lái xe sau khi uống nhiều bia, trong khi 1,3% sinh viên vừa uống rượu bia vừa lái xe và bị cảnh sát giao thông bắt giữ.
Hơn một lần trong 1 năm vừa qua, có 23,7% sinh viên uống nhiều rượu bia vẫn lái xe, 3,2% vừa uống vừa lái xe, có 1,9% bị cảnh sát giao thông bắt.
Trong một khảo sát gần đây, có 10,3% sinh viên thừa nhận đã lái xe sau khi uống nhiều rượu bia, trong khi 4,5% sinh viên cho biết họ đã uống rượu bia trong khi lái xe Đáng chú ý, 2,6% sinh viên đã bị cảnh sát giao thông kiểm tra và xử phạt vì hành vi này.
Kết quả định tính cho thấy biểu hiện lái xe sau khi sử dụng rượu bia của sinh viên:
Khi có con gái, chúng tôi thường tổ chức nấu nướng tại nhà, trong khi con trai thường chọn cách đi ra quán để uống cho tiện lợi Sau khi thưởng thức đồ uống, họ tự về nhà.
Trước khi nghị định 100 về xử phạt nồng độ cồn được ban hành, nhiều người thường lái xe sau khi uống rượu bia và thỉnh thoảng bị cảnh sát giao thông phạt Cá nhân tôi cũng từng bị phạt một lần vì nồng độ cồn vượt quá giới hạn cho phép.
(PVS-02) Bảng 3.8 Biểu hiện liên quan đến học tập (n6)
Nhóm biểu hiện học tập
≥ 1 lần nhưng không phải trong năm qua Đến lớp học 11 (7,1%) 12 (7,7%) 14 (9,0%)
Bỏ học vì cảm giác khó chịu 9 (5,8%) 10 (6,4%) 10 (6,4%)
Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ sử dụng rượu bia của sinh viên
3.3.1 Đặc điểm của sinh viên liên quan đến tỷ lệ sử dụng rượu bia
Bảng 3.12 trình bày mối liên quan giữa các đặc điểm dân số xã hội và hành vi sử dụng rượu bia của sinh viên Các đặc tính này ảnh hưởng đến tỷ lệ sử dụng rượu bia trong nhóm sinh viên, cho thấy sự khác biệt về thói quen tiêu thụ tùy thuộc vào từng đặc điểm xã hội.
Trung bình 58 (75,3) 19 (24,7) 1,7 (1,2-2,4)