MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung
SVTH: Phan Thị Yến Nhi Trang 2
Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận tại Công ty là rất quan trọng để hiểu rõ cách thức hoạt động của doanh nghiệp Qua việc đánh giá các yếu tố này, Công ty có thể nhận diện được những điểm mạnh và điểm yếu trong quy trình sản xuất và kinh doanh Từ đó, chúng tôi đề xuất những kiến nghị nhằm giúp Công ty có cái nhìn tổng quát hơn, từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp cho sự phát triển bền vững trong tương lai.
Mục tiêu cụ thể
Làm rõ cơ sở lý luận của việc phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng - lợi nhuận;
Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận của các sản phẩm gạo như gạo nàng thơm, gạo tài nguyên, gạo thơm, gạo 504 và gạo Hàm trâu tại Công ty TNHH SX TV Phước Thành IV là cần thiết để hiểu rõ hơn về hiệu quả kinh doanh Những nhận xét từ phân tích này cho thấy rằng việc tối ưu hóa chi phí và khối lượng sản phẩm có thể dẫn đến lợi nhuận cao hơn Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, công ty cần áp dụng phương pháp phân tích này một cách thường xuyên và linh hoạt, từ đó đưa ra các chiến lược phù hợp nhằm cải thiện doanh thu và giảm thiểu chi phí.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập số liệu
Dữ liệu trong chuyên đề được thu thập từ các nguồn thứ cấp như sổ sách kế toán, chứng từ, hóa đơn và báo cáo tài chính của Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Phước Thành IV.
Phương pháp phân tích số liệu
SVTH: Phan Thị Yến Nhi Trang 3
Phương pháp hạch toán kế toán sử dụng chứng từ và tài khoản sổ sách nhằm hệ thống hóa và kiểm soát thông tin liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Các dạng so sánh thường được sử dụng
+ Phương pháp so sánh số tuyệt đối ∆A = A 1 – A 0
Trong đó ∆A Biến động số tiền
A 1 Giá trị kì phân tích
+ Phương pháp so sánh số tương đối 𝐀𝟏
Trong đó A 1 Biến động số tiền
BỐ CỤC ĐỀ TÀI
Gồm phần mở đầu, phần kết luận và 3 chương
Chương 1: Cơ sở lí luận về phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận
Chương 2: Phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận tại Công ty TNHH SXTM Phước Thành IV
SVTH: Phan Thị Yến Nhi Trang 4
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ - KHỐI
Chương 1 cung cấp cái nhìn tổng quan về mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận, đồng thời trình bày các nội dung cơ bản cần thiết để phân tích mối quan hệ này.
1.1 TỔNG QUAN PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ – KHỐI LƯỢNG – LỢI NHUẬN
1.1.1 Khái niệm về phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận
Phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận giúp doanh nghiệp hiểu rõ sự tương tác giữa giá bán, số lượng sản phẩm tiêu thụ, cấu trúc hàng bán, biến phí và định phí Qua đó, doanh nghiệp có thể khai thác tiềm năng của mình và đưa ra các quyết định quan trọng như lựa chọn dây chuyền sản xuất, định giá bán sản phẩm và hoạch định chiến lược hàng bán.
1.1.2 Mục đích phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận
Phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận nhằm đánh giá rủi ro từ cơ cấu chi phí Doanh nghiệp dựa vào dự báo khối lượng hoạt động để xây dựng cơ cấu chi phí hợp lý, từ đó tối ưu hóa lợi nhuận Nội dung phân tích tập trung vào các vấn đề cốt lõi liên quan đến việc quản lý chi phí và tối đa hóa lợi nhuận.
- Phân tích điểm hòa vốn
- Phân tích mức doanh thu cần thiết để đạt được lợi nhuận mong muốn
- Phân tích đòn bẩy kinh doanh
SVTH: Phan Thị Yến Nhi Trang 5
1.2 MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ – KHỐI LƯỢNG – LỢI NHUẬN
Số dư đảm phí, hay còn gọi là lãi trên biến phí, là chỉ tiêu phản ánh sự chênh lệch giữa doanh thu và biến phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Số dư đảm phí được sử dụng để bù đắp các định phí, và phần số dư còn lại sau khi bù đắp sẽ trở thành lợi nhuận.
Số dư đảm phí có thể tính cho tất cả loại sản phẩm, một loai sản phẩm và một đơn vị sản phẩm
Số dư đảm phí = Doanh thu – Biến phí
Số dư đảm phí đơn vị = Đơn giá bán – Biến phí đơn vị Nếu gọi: X: Sản lượng g: Đơn giá bán b: Biến phí đơn vị A: Tổng định phí
Ta có báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí như sau:
Bảng 1.1 Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí
Tổng số Tính cho 1 sản phẩm
Biến phí đơn vị (b) bx B
Từ báo cáo thu nhập trên ta xét các trường hợp sau:
‾ Khi sản lượng tiêu thụ X = 0, lợi nhuận của doanh nghiệp P = -A
‾ Khi sản lượng tiêu thụ Xg (khi SDĐP bằng biến phí), lợi nhuận doanh nghiệp P = 0
Doanh nghiệp đạt mức hòa vốn
SVTH: Phan Thị Yến Nhi Trang 6
‾ Khi doanh nghiệp hoạt động tại sản lượng X1>Xe lợi nhuận doanh nghiệp P (g – b)X1 – A
‾ Khi doanh nghiệp hoạt động tại sản lượng X2>X1>Xe, lợi nhuận doanh nghiệp P = (g – b)X2 – A
==> Như vậy khi sản lượng tăng một lượng ∆X = X2 – X1
Thì lợi nhuận tăng một lượng ∆P = (g – b)(X2 – X1)
Khi cùng tăng số lượng sản phẩm như nhau, sản phẩm có mức dư đảm phí lớn hơn sẽ mang lại lợi nhuận cao hơn Nguyên lý này cho thấy tầm quan trọng của việc phân tích dư đảm phí trong quyết định kinh doanh.
Khái niệm số dư đảm phí giúp làm rõ mối liên hệ giữa lượng sản phẩm tiêu thụ và lợi nhuận, nhưng cũng tồn tại một số nhược điểm cần lưu ý.
Việc không cung cấp cái nhìn tổng quát cho nhà quản trị về doanh nghiệp là một vấn đề khi doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm Điều này xảy ra do số lượng sản phẩm tiêu thụ của từng loại không thể được tổng hợp ở cấp độ toàn doanh nghiệp.
Nhà quản trị thường dễ nhầm lẫn trong quyết định kinh doanh khi cho rằng doanh thu từ sản phẩm có số dư đảm phí đơn vị lớn sẽ dẫn đến lợi nhuận cao Tuy nhiên, thực tế có thể ngược lại Để khắc phục những nhược điểm này, cần hiểu rõ khái niệm số dư đảm phí.
1.2.2 Tỷ lệ số dư đảm phí
Tỷ lệ số dư đảm phí là tỷ lệ phần trăm giữa số dư đảm phí và doanh thu, có thể áp dụng cho tất cả các loại sản phẩm tiêu thụ, một sản phẩm cụ thể hoặc một đơn vị sản phẩm.
Tỷ lệ số dư đảm phí Rcm = (g−b)X gX 100% = (g−b) g 100%
Mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận:
Ta có: doanh thu TR = gx1
SVTH: Phan Thị Yến Nhi Trang 7
Ta có: doanh thu TR = gx2
Lợi nhuận: P2=(g – b)x2 – A Khi doanh thu tăng 1 lượng: (gx2 – gx1)
Lợi nhuận tăng một lượng: ∆P = P2 – P1
Ta có công thức tổng quát như sau:
∆P = (g – b)(xn – xn-1) = (g−b) g (xn– xn-1)g Hay ∆P = Rcm × ∆TR
Kết luận: Tỉ lệ số dư đảm phí cho thấy mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận Cụ thể, khi doanh thu tăng hoặc giảm một lượng nhất định, lợi nhuận sẽ thay đổi tương ứng với mức tăng hoặc giảm đó, được tính bằng doanh thu thay đổi nhân với tỉ lệ số dư đảm phí Tuy nhiên, điều này chỉ đúng khi định phí không thay đổi.
Khái niệm tỉ lệ số dư đảm phí giúp làm rõ mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận, đồng thời khắc phục những nhược điểm của số dư đảm phí.
Giúp nhà quản trị có cái nhìn tổng quát về toàn bộ doanh nghiệp khi sản xuất và kinh doanh nhiều loại sản phẩm, cho phép tổng hợp doanh thu tăng thêm từ tất cả các loại sản phẩm tiêu thụ.
Việc tăng doanh thu thông qua việc tiêu thụ thêm sản phẩm ở các bộ phận khác nhau sẽ giúp nhà quản trị xác định bộ phận nào có tỷ lệ số dư đảm phí cao nhất, từ đó tối ưu hóa lợi nhuận Bộ phận với tỷ lệ số dư đảm phí lớn sẽ mang lại mức tăng lợi nhuận cao hơn khi doanh thu được cải thiện.
Kết cấu chi phí là tỷ trọng của từng loại biến phí, định phí chiếm trong tổng chi phí
Doanh nghiệp có tỷ trọng định phí lớn và biến phí nhỏ sẽ có tỷ lệ số dư đảm phí cao, dẫn đến lợi nhuận tăng hoặc giảm mạnh khi doanh thu thay đổi Những doanh nghiệp này thường có mức đầu tư lớn, vì vậy khi gặp điều kiện kinh doanh thuận lợi, lợi nhuận sẽ tăng nhanh chóng khi doanh thu tăng, và ngược lại.
SVTH: Phan Thị Yến Nhi Trang 8
TỔNG QUAN PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ – KHỐI LƯỢNG – LỢI NHUẬN
Chương 1 nói về tổng quan phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận và các nội dung cơ bản cơ bản sử dụng trong phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận
1.1 TỔNG QUAN PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ – KHỐI LƯỢNG – LỢI NHUẬN
1.1.1 Khái niệm về phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận
Phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về sự liên kết giữa giá bán, số lượng sản phẩm tiêu thụ, cấu trúc hàng bán, biến phí và định phí Qua đó, doanh nghiệp có thể khai thác tiềm năng của mình và đưa ra các quyết định quan trọng như lựa chọn dây chuyền sản xuất, định giá sản phẩm và hoạch định chiến lược hàng bán.
1.1.2 Mục đích phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận
Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận nhằm đánh giá rủi ro từ cơ cấu chi phí Dựa vào dự báo khối lượng hoạt động, doanh nghiệp xác định cơ cấu chi phí tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận Nội dung phân tích chủ yếu tập trung vào các vấn đề liên quan đến việc quản lý chi phí và tối ưu hóa lợi nhuận.
- Phân tích điểm hòa vốn
- Phân tích mức doanh thu cần thiết để đạt được lợi nhuận mong muốn
- Phân tích đòn bẩy kinh doanh
SVTH: Phan Thị Yến Nhi Trang 5
MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ – KHỐI LƯỢNG – LỢI NHUẬN
Số dư đảm phí, hay còn gọi là lãi trên biến phí, là chỉ tiêu quan trọng thể hiện sự chênh lệch giữa doanh thu và biến phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Số dư đảm phí ban đầu được sử dụng để bù đắp các chi phí cố định, và số tiền còn lại sau khi bù đắp chính là lợi nhuận.
Số dư đảm phí có thể tính cho tất cả loại sản phẩm, một loai sản phẩm và một đơn vị sản phẩm
Số dư đảm phí = Doanh thu – Biến phí
Số dư đảm phí đơn vị = Đơn giá bán – Biến phí đơn vị Nếu gọi: X: Sản lượng g: Đơn giá bán b: Biến phí đơn vị A: Tổng định phí
Ta có báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí như sau:
Bảng 1.1 Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí
Tổng số Tính cho 1 sản phẩm
Biến phí đơn vị (b) bx B
Từ báo cáo thu nhập trên ta xét các trường hợp sau:
‾ Khi sản lượng tiêu thụ X = 0, lợi nhuận của doanh nghiệp P = -A
‾ Khi sản lượng tiêu thụ Xg (khi SDĐP bằng biến phí), lợi nhuận doanh nghiệp P = 0
Doanh nghiệp đạt mức hòa vốn
SVTH: Phan Thị Yến Nhi Trang 6
‾ Khi doanh nghiệp hoạt động tại sản lượng X1>Xe lợi nhuận doanh nghiệp P (g – b)X1 – A
‾ Khi doanh nghiệp hoạt động tại sản lượng X2>X1>Xe, lợi nhuận doanh nghiệp P = (g – b)X2 – A
==> Như vậy khi sản lượng tăng một lượng ∆X = X2 – X1
Thì lợi nhuận tăng một lượng ∆P = (g – b)(X2 – X1)
Công thức ∆P = (g – b) ∆X chỉ ra rằng, trong trường hợp các sản phẩm cùng được tăng số lượng như nhau, sản phẩm có số dư đảm phí lớn hơn sẽ mang lại lợi nhuận cao hơn.
Khái niệm số dư đảm phí giúp làm rõ mối liên hệ giữa lượng sản phẩm tiêu thụ và lợi nhuận, nhưng cũng tồn tại một số nhược điểm cần lưu ý.
Nhà quản trị không thể có cái nhìn tổng quát về doanh nghiệp khi doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh nhiều loại sản phẩm, vì số lượng sản phẩm tiêu thụ của từng loại không thể tổng hợp được ở cấp độ toàn doanh nghiệp.
Nhà quản trị thường dễ nhầm lẫn trong quyết định khi cho rằng doanh thu từ sản phẩm có số dư đảm phí đơn vị lớn sẽ dẫn đến lợi nhuận cao Tuy nhiên, thực tế có thể hoàn toàn ngược lại Để khắc phục nhược điểm này, cần áp dụng khái niệm số dư đảm phí để có cái nhìn chính xác hơn về lợi nhuận.
1.2.2 Tỷ lệ số dư đảm phí
Tỷ lệ số dư đảm phí là tỷ lệ phần trăm giữa số dư đảm phí và doanh thu, có thể áp dụng cho tất cả các loại sản phẩm tiêu thụ, một sản phẩm cụ thể hoặc một đơn vị sản phẩm.
Tỷ lệ số dư đảm phí Rcm = (g−b)X gX 100% = (g−b) g 100%
Mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận:
Ta có: doanh thu TR = gx1
SVTH: Phan Thị Yến Nhi Trang 7
Ta có: doanh thu TR = gx2
Lợi nhuận: P2=(g – b)x2 – A Khi doanh thu tăng 1 lượng: (gx2 – gx1)
Lợi nhuận tăng một lượng: ∆P = P2 – P1
Ta có công thức tổng quát như sau:
∆P = (g – b)(xn – xn-1) = (g−b) g (xn– xn-1)g Hay ∆P = Rcm × ∆TR
Kết luận về tỉ lệ số dư đảm phí cho thấy mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận: khi doanh thu tăng hoặc giảm, lợi nhuận cũng sẽ thay đổi tương ứng theo tỉ lệ số dư đảm phí, miễn là định phí không thay đổi.
Khái niệm tỉ lệ số dư đảm phí giúp làm rõ mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận, đồng thời khắc phục những nhược điểm của số dư đảm phí.
Giúp nhà quản trị có cái nhìn tổng quát về toàn bộ doanh nghiệp, đặc biệt khi doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh nhiều loại sản phẩm Việc tổng hợp doanh thu tăng thêm từ tất cả các loại sản phẩm tiêu thụ sẽ cung cấp thông tin quý giá để đưa ra quyết định chiến lược.
Bài viết giúp nhà quản trị nhận biết rằng, khi tăng doanh thu bằng cách gia tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ ở các bộ phận khác nhau, bộ phận có tỷ lệ số dư đảm phí cao hơn sẽ mang lại mức lợi nhuận tăng trưởng lớn hơn.
Kết cấu chi phí là tỷ trọng của từng loại biến phí, định phí chiếm trong tổng chi phí
Doanh nghiệp có tỷ trọng định phí lớn và biến phí nhỏ thường có tỷ lệ số dư đảm phí cao, dẫn đến lợi nhuận biến động mạnh khi doanh thu thay đổi Những doanh nghiệp này thường yêu cầu mức đầu tư lớn; do đó, trong điều kiện kinh doanh thuận lợi, lợi nhuận sẽ tăng nhanh khi doanh thu tăng và giảm mạnh khi doanh thu giảm.
SVTH: Phan Thị Yến Nhi Trang 8
Doanh nghiệp có tỷ trọng định phí nhỏ và biến phí lớn sẽ có tỷ lệ số dư đảm phí nhỏ, dẫn đến việc lợi nhuận tăng hoặc giảm chậm hơn so với doanh thu Những doanh nghiệp này thường có mức đầu tư thấp, vì vậy khi điều kiện kinh doanh thuận lợi, sự gia tăng doanh thu sẽ không ngay lập tức tương ứng với sự gia tăng lợi nhuận và ngược lại.
1.2.4 Đòn bẩy hoạt động (DOL) Đòn bẩy với ý nghĩa thông thường là công cụ giúp chúng ta chỉ cần một lực nhỏ có thể di chuyển một vật có khối lượng lớn
Trong kinh doanh, đòn bẩy hoạt động thể hiện rằng sự thay đổi nhỏ trong doanh thu có thể dẫn đến sự biến động lớn trong lợi nhuận Cụ thể, đòn bẩy hoạt động phản ánh mối quan hệ giữa tốc độ tăng hoặc giảm doanh thu và lợi nhuận Để đảm bảo hiệu quả của đòn bẩy, độ lớn của nó cần phải lớn hơn 1, với công thức tính là Độ lớn đòn bẩy hoạt động = Tốc độ tăng lợi nhuận.
Tốc độ tăng doanh thu sản lượng lớn >1 Độ lớn đòn bẩy hoạt động = Doanh thu−biến phí
Doanh thu−biến phí−định phí Độ lớn đòn bẩy hoạt động = Số dư đảm phí
ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ - KHỐI LƯỢNG - LỢI NHUẬN 13
1.3.1 Biến phí và sản lượng sản phẩm tiêu thụ thay đổi
Khi thay đổi biến phí và sản lượng để lựa chọn phương án kinh doanh, việc phân tích ảnh hưởng của những yếu tố này là cần thiết để xác định sự thay đổi trong số dư đảm phí.
SVTH: Phan Thị Yến Nhi Trang 14
Nếu xuất hiện tăng số dư đảm phí thì phương án sẽ đem lại cho doanh nghiệp khả năng tăng lợi nhuận và ngược lại
Ta có căn cứ vào công thức tính lợi nhuận thay đổi để làm cơ sở lựa chọn
LN thay đổi = SDĐP thay đổi – ĐP thay đổi
1.3.2 Định phí và sản lượng sản phẩm tiêu thụ thay đổi
Khi xem xét thay đổi định phí và sản lượng để lựa chọn phương án kinh doanh, cần phân tích ảnh hưởng của sự biến động này đến số dư đảm phí Việc hiểu rõ tác động của định phí thay đổi là rất quan trọng trong quá trình ra quyết định kinh doanh.
Khi số dư đảm phí bù đắp tăng lên, doanh nghiệp sẽ có cơ hội gia tăng lợi nhuận Ngược lại, nếu không có sự gia tăng này, khả năng lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực.
Ta có công thức tính lợi nhuận để lựa chọn
LN thay đổi = SDĐP thay đổi – ĐP thay đổi
1.3.3 Định phí, giá bán và sản lượng sản phẩm tiêu thụ thay đổi
Khi điều chỉnh định phí, giá bán và sản lượng để lựa chọn phương án kinh doanh, cần phân tích tác động của những yếu tố này đến số dư đảm phí và sự biến động của định phí Việc hiểu rõ ảnh hưởng của định phí, sản lượng và giá bán là rất quan trọng để đưa ra quyết định kinh doanh hiệu quả.
Nếu số dư đảm phí bù đắp tăng lên, trong khi định phí cũng gia tăng, doanh nghiệp sẽ có cơ hội tăng lợi nhuận Ngược lại, nếu tình hình không được cải thiện, lợi nhuận có thể bị ảnh hưởng tiêu cực.
Ta có căn cứ vào công thức tính lợi nhuận thay đổi để làm cơ sở lựa chọn
LN thay đổi = SDĐP thay đổi – ĐP thay đổi
1.3.4 Biến phí, định phí và sản lượng sản phẩm tiêu thụ thay đổi
Khi thay đổi biến phí, định phí và sản lượng để lựa chọn phương án kinh doanh, cần phân tích ảnh hưởng của các yếu tố này đến sự thay đổi số dư đảm phí và định phí Việc hiểu rõ mối quan hệ giữa biến phí, định phí và sản lượng sẽ giúp đưa ra quyết định kinh doanh hiệu quả hơn.
Nếu số dư đảm phí bù đắp gia tăng, điều này sẽ giúp doanh nghiệp tăng định phí và từ đó tăng lợi nhuận Ngược lại, nếu không có sự gia tăng, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc duy trì lợi nhuận.
Ta có căn cứ vào công thức tính lợi nhuận thay đổi để làm cơ sở lựa chọn
LN thay đổi = SDĐP thay đổi – ĐP thay đổi
SVTH: Phan Thị Yến Nhi Trang 15
1.3.5 Biến phí, định phí, giá bán và sản lượng sản phẩm tiêu thụ thay đổi
Khi xem xét thay đổi biến phí, định phí, giá bán và sản lượng để lựa chọn phương án kinh doanh, cần phân tích ảnh hưởng của các yếu tố này đến số dư đảm phí và định phí Sự gia tăng số dư đảm phí có thể bù đắp cho định phí tăng lên, từ đó tạo cơ hội cho doanh nghiệp tăng lợi nhuận Ngược lại, nếu không có sự bù đắp này, phương án có thể dẫn đến giảm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Ta có căn cứ vào công thức tính lợi nhuận thay đổi để làm cơ sở lựa chọn
LN thay đổi = SDĐP thay đổi – ĐP thay đổi
1.3.6 Lựa chọn phương án kinh doanh trong trường hợp đặt biệt
Trong hoạt động doanh nghiệp, sự biến động giá thường xảy ra với các mức giá khác nhau Để phân tích và xác định giá bán trong từng hợp đồng đặt hàng, cần áp dụng mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận Nguyên tắc định giá bán trong những tình huống đặc biệt này sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định chính xác và tối ưu hóa lợi nhuận.
Xác định biến phí SXKD tăng thêm để thực hiện hoạt động (∆a)
Xác định định phí tăng thêm để thực hiện hoạt động (∆b)
Xác định mức lợi nhuận mong muốn (Pm)
Giá bán thỏa mãn khi điều kiện sau: P > ∆a + ∆b + Pm.
HẠN CHẾ PHÂN TÍCH CHI PHÍ - KHỐI LƯỢNG - LỢI NHUẬN
Mô hình phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận có những hạn chế đáng chú ý, chủ yếu do nó phải dựa trên một số điều kiện giả định mà hiếm khi xảy ra trong thực tế Những giả định này có thể làm giảm tính khả thi và độ chính xác của mô hình khi áp dụng vào các tình huống kinh doanh thực tế.
Giá bán sản phẩm hoặc dịch vụ sẽ không thay đổi trong phạm vi phù hợp với mức độ hoạt động Điều này có nghĩa là đơn giá sẽ giữ nguyên dù mức độ hoạt động có biến động.
Trong một mức độ hoạt động nhất định, chi phí có thể được phân loại rõ ràng thành hai loại: biến phí và định phí không đổi Việc phân chia này giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về cấu trúc chi phí của mình và quản lý tài chính hiệu quả hơn.
- Đối với những doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng, kết cấu sản phẩm bán ra không thay đổi
SVTH: Phan Thị Yến Nhi Trang 16
- Đối với doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho không thay đổi giữa các kỳ Số lượng sản phẩm sản xuất bằng số lượng sản phẩm tiêu thụ
Trong chương 1, khóa luận đã trình bày rõ ràng các khái niệm liên quan đến việc phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận Bên cạnh đó, các nội dung như số dư đảm phí, điểm hòa vốn và đòn bẩy hoạt động cũng được đề cập một cách chi tiết.
SVTH: Phan Thị Yến Nhi Trang 17
Chương 2 PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ - KHỐI LƯỢNG - LỢI NHUẬN TẠI
CÔNG TY TNHH SX – TM PHƯỚC THÀNH IV
Chương 2 sẽ đi sâu vào ứng dụng phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng
- lợi nhuận thực tế tại Công ty TNHH SXTM Phước Thành IV
2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH SX –TM PHƯỚC THÀNH IV
2.1.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH SX - TM Phước Thành IV
2.1.1.1 Tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân
- Tên giao dịch: Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Phước Thành IV
- Tên nước ngoài: PHUOC THANH IV TRANDING – PRODUCTION COMPANY LIMITED
- Tên Công ty viết tắt: PHUOC THANH IV CO LTD
- Địa chỉ: 179 ấp Long Hòa, xã Lộc Hòa, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
- Người đại diện pháp luật: Ông NGUYỄN VĂN THÀNH
- Giấy phép kinh doanh: Ngày cấp 15/12/2005 đăng kí thay đổi lần 4 ngày 23/01/2015
- Lĩnh vực hoạt động kinh doanh: Kinh doanh chế biến lương thực thực phẩm
- Công ty áp dụng theo thông tư số 133/2016/TT-BTC thay thế cho Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài Chính có hiệu lực từ ngày 1/1/2017
- Vốn điều lệ: 40 tỷ đồng
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là: VNĐ
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
SVTH: Phan Thị Yến Nhi Trang 18
- Với tiền thân là DNTN Phước Thành IV được thành lập năm 1994 sau hơn
Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Phước Thành IV, được thành lập sau 10 năm hoạt động, chính thức chuyển đổi vào năm 2005 Công ty có trụ sở tại 179 ấp Long Hòa, xã Lộc Hòa, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.
Công ty đã mở rộng quy mô từ 5.000 m2 lên 20.000 m2 để đáp ứng nhu cầu và sự tín nhiệm của người tiêu dùng Để nâng cao năng lực sản xuất, công ty đã đầu tư nhiều máy móc hiện đại và lắp đặt bồn chứa lớn với dung tích 10.000 tấn, gấp 5 lần so với trước đây Công suất máy đạt 1.000 tấn/ngày đêm, bên cạnh đó, công ty còn có xưởng cơ khí và nhà máy sản xuất bao bì chất lượng cao tự cung cấp.
Trong nhiều năm hoạt động, Công ty đã khẳng định được chất lượng cao của các sản phẩm chủ lực như Gạo Tài Nguyên, gạo 64 Thơm, gạo Thơm Lài và gạo Thơm Jasmine Những sản phẩm này không chỉ được người tiêu dùng ưa chuộng mà còn đạt nhiều danh hiệu chứng nhận chất lượng từ các tổ chức uy tín.
Năm 2011: Sản phẩm được chứng nhận về Thương hiệu Việt uy tín, top 100 nhà cung cấp đáng tin cậy Việt Nam năm 2011
Năm 2012, 2013: Sản phẩm của Công ty được chứng nhận là thương hiệu tiêu biểu của năm
Năm 2014: Được Viện thực phẩm Việt Nam tin cậy cấp dấu hiệu Việt Nam Trust Food đồng thời đạt danh hiệu Doanh nhân tiêu biểu ĐBSCL
Vào năm 2015, công ty đã nhận được chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất và chế biến, tuân thủ theo các tiêu chuẩn HACCP và ISO 22.000.
2.1.1.3 Chức năng và nhiệm vụ
- Trực tiếp ký các hợp đồng mua bán và thu mua lúa gạo các loại để chế biến cung ứng xuất khẩu và tiêu thụ nội địa
- Tổ chức sản xuất chế biến theo kế hoạch kinh doanh
- Báo cáo quyết toán chính xác, trung thực, kịp thời Tuân thủ các quy định về nguyên tắc kế toán tài chính, thống kê theo pháp luật nhà nước
Quản lý nhân sự, tài sản và thiết bị một cách hiệu quả, phù hợp với chức năng và nhiệm vụ, là điều cần thiết để đảm bảo an toàn và tối ưu hóa việc sử dụng tiền vốn cũng như tài sản được giao.
SVTH: Phan Thị Yến Nhi Trang 19
- Thực hiện đúng quy chế tài chính của đơn vị
- Kinh doanh đúng ngành nghề, đúng mục đích thành lập công ty
- Xây dựng hệ thống kế toán chặt chẽ, chính xác, khoa học
- Không ngừng phát triển và nâng cao các mặt hàng kinh doanh của công ty
2.1.1.4 Mặt hàng kinh doanh chủ yếu
- Mua bán lương thực chủ yếu là lúa gạo các loại như: gạo Hàm Trâu, gạo
504, gạo thơm Đài Loan, gạo Tài Nguyên,
Chúng tôi chuyên cung cấp mô tô xe máy, cùng với việc buôn bán máy móc và phụ tùng thiết bị nông nghiệp Ngoài ra, chúng tôi còn cung cấp vật liệu và thiết bị lắp ráp trong xây dựng, cũng như các sản phẩm trang trí nội thất và ngoại thất đa dạng.
- Gia công lau bóng gạo, mua, bán gạo, tấm, cám
- Bên cạnh thị trường thị trường tiêu thụ trong nước thì Công ty còn xuất khẩu gạo sang những lớn giàu tiềm năng như EU, Hàn Quốc, Nhật Bản,
2.1.2 Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh
Quy trình sản xuất kinh doanh được biểu hiện ở các bước cơ bản sau
Sơ đồ 2.1 Quy trình sản xuất kinh doanh
(Nguồn: Từ bộ phận sản xuất)
2.1.3 Bộ máy tổ chức quản lí
2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lí
Nguyên liệu Thùng chứa Sàng tạp chất
(Tách tấm) Thùng sấy gió Lau (1, 2, 3) Ủ (12 tiếng)
SVTH: Phan Thị Yến Nhi Trang 20
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí
2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
Giám đốc là người có quyền lãnh đạo cao nhất và chịu trách nhiệm chung về tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Họ có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề chiến lược và đồng thời phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Chịu trách nhiệm chính việc lãnh đạo xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý an toàn thực phẩm theo ISO 22.000
Người trợ lý giám đốc đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành và chỉ huy hoạt động sản xuất kinh doanh Họ được ủy quyền trực tiếp để thực hiện các quyết định của giám đốc và quy định chế độ báo cáo từ cấp dưới Nhiệm vụ của họ là tổng hợp thông tin và báo cáo tình hình thực hiện cho giám đốc.
Hành chính nhân sự Bộ phận sản xuất
Tổ trưởng sản xuất Tổ trưởng mua hàng
Bộ phận kế toán Bộ phận kĩ thuật Điện cơ
SVTH: Phan Thị Yến Nhi Trang 21
Bộ phận hành chính nhân sự
- Thiết lập và vận hành hệ thống hành chính, nhân sự của công ty
- Soạn thảo các quy định, nội dung liên quan đến hoạt động hành chính, nhân sự
- Xây dựng và áp dụng hệ thống thang bảng lương trong công ty
- Triển khai và giám sát kết quả thực hiện nội quy, quy định của công ty
- Đảm bảo kế hoạch sản xuất về số lượng, chất lượng và chi phí sản phẩm
Triển khai kế hoạch sản xuất hàng ngày, tuần,… đáp ứng kế hoạch sản xuất của công ty
Đảm bảo rằng mọi sản phẩm được sản xuất đều đạt tiêu chuẩn về chất lượng và quy cách, đồng thời tuân thủ đầy đủ các yêu cầu về quy trình công nghệ cũng như các thủ tục tiêu chuẩn của công ty.
- Duy trì và liên tục phát triển hiệu quả của khu vực sản xuất theo hệ thống quản lý an toàn thực phẩm
Để đảm bảo khu vực sản xuất hoạt động hiệu quả, cần duy trì công suất tối ưu dựa trên cơ sở vật chất hiện có, điều động nhân sự hợp lý và đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.
Thường xuyên kiểm tra hoạt động của máy móc thiết bị để kịp thời khắc phục các sự cố và lập các yêu cầu bảo trì, bảo dưỡng
- Tổ chức huấn luyện, đào tạo và phát triển nhân viên, hệ thống quản lý an toàn thực phẩm theo ISO 22.000
Đảm bảo bộ máy tổ chức bộ phận đạt hiệu quả và có hiệu lực quản lý
Để nâng cao trình độ, kỹ năng và phẩm chất đạo đức làm việc của nhân viên, cần thực hiện các hoạt động huấn luyện, đào tạo và giáo dục một cách thường xuyên và liên tục.
Đảm bảo sự hoạt động phù hợp của khu vực sản xuất với hệ thống quản lý của công ty
Kiểm tra và chịu trách nhiệm về chất lượng nguyên liệu ban đầu, nguyên vật liệu bao gói, sản phẩm trung gian, bán thành phẩm
Theo dõi chất lượng nguyên liệu thu mua theo vùng
SVTH: Phan Thị Yến Nhi Trang 22
Kiểm tra số lượng, chất lượng gạo, thành phẩm
Kiểm tra thời gian, số lượng nguồn nguyên liệu tồn
Kiểm tra chứng từ xuất hàng theo đúng quy định
Sắp xếp hàng hóa tránh bị ẩm ướt Đảm bảo vệ sinh khu vực kho
Kiểm tra vệ sinh, số lượng gạo thành phẩm trong bồn chứa
Thiết lập hệ thống và triển khai chiến lược kinh doanh của công ty
Lãnh đạo và quản lý lực lượng bán hàng trong việc đạt được mục tiêu, doanh số và lợi nhuận của công ty
Thực hiện công tác tuyển dụng và đào tạo đội ngũ giám sát kinh doanh và nhân viên bán hàng đảm bảo thực hiện tốt chỉ tiêu được giao
Tiếp nhận và xem xét các yêu cầu theo đơn hàng
Giữ liên lạc và trao đổi thông tin với khách hàng
Hỗ trợ trưởng bộ phận đạt được mục tiêu, doanh thu theo yêu cầu và hỗ trợ các bộ phận khác trong quyền hạn để duy trì
Thực hiện các công việc khác được phân công theo chỉ đạo của lãnh đạo của công ty
Nghiên cứu sản phẩm của công ty và các đối thủ cạnh tranh khác
Nghiên cứu nhu cầu người tiêu dùng về các dòng sản phẩm
Phát triển thị trường cho các sản phẩm mới theo kế hoạch được giao
Tổng hợp các báo cáo về đánh giá người tiêu dùng bằng cách soạn thảo, tập hợp, định dạng và tóm tắt thông tin, đồ thị và trình bày
Thu thập thông tin về khách hàng, nhu cầu khách hàng và khả năng khách hàng
Thu thập và xử lý thông tin về các đối thủ cạnh tranh
SVTH: Phan Thị Yến Nhi Trang 23
Tổ chức thực hiện việc sửa chữa tài sản, máy móc
Nhận phiếu sửa chữa từ các bộ phận
Bàn giao cho các bộ phận sau khi đã sửa chữa xong
Cập nhật hồ sơ bảo trì gồm sổ theo dõi sửa chữa, phiếu lý lịch máy
Theo dõi, nghiệm thu việc lắp đặt tài sản cố định, máy móc
Nhận thông tin lấp đặt từ các bộ phận liên quan
Theo dõi quá trình lắp đặt
Giao cho bộ phận sử dụng
Tổ chức các hoạt động yêu cầu về vệ sinh, về chất lượng gạo đúng theo yêu cầu của hệ thống an toàn vệ sinh thực phẩm