1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín chi nhánh đồng tháp – phòng giao dịch tháp mười

100 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh Đồng Tháp – Phòng Giao Dịch Tháp Mười
Tác giả Hồ Vân Nhả
Người hướng dẫn ThS. Huỳnh Minh Đoàn
Trường học Trường Đại Học Cửu Long
Chuyên ngành Kế Toán - Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Vĩnh Long
Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 2,14 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (12)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (13)
    • 2.1 Mục tiêu chung (13)
    • 2.2 Mục tiêu cụ thể (13)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (13)
    • 3.1 Đối tương nghiên cứu (13)
    • 3.2 Phạm vi nghiên cứu (13)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (14)
  • 5. Bố cục đề tài (15)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN (16)
    • 1.1. Ngân hàng Thương mại và vai trò của Ngân hàng Thương mại đối với sự phát triển của nền kinh tế (16)
      • 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại (16)
      • 1.1.2. Các loại hình Ngân hàng Thương mại (17)
      • 1.1.3. Chức năng của Ngân hàng Thương mại (18)
      • 1.1.4. Các nghiệp vụ của Ngân hàng Thương mại (19)
      • 1.1.5. Vai trò của Ngân hàng Thương mại đối với sự phát triển của nền kinh tế (19)
    • 1.2. Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong Ngân hàng Thương mại (20)
      • 1.2.1. Khái niệm và bản chất của huy động vốn (20)
        • 1.2.1.1. Khái niệm huy động vốn (20)
        • 1.2.1.2. Bản chất huy động vốn (21)
      • 1.2.2. Đặc điểm của huy động vốn (21)
      • 1.2.3. Nguyên tắc huy động vốn (22)
      • 1.2.4. Vai trò của huy động vốn (23)
        • 1.2.4.1. Đối với nền kinh tế (23)
        • 1.2.4.2. Đối với Ngân hàng Thương mại (23)
        • 1.2.4.3. Đối với khách hàng (23)
      • 1.2.5. Phân loại các hình thức huy động vốn (24)
        • 1.2.5.1. Theo thời gian (24)
        • 1.2.5.2. Theo đối tượng khách hàng (25)
        • 1.2.5.3. Theo loại tiền huy động (25)
        • 1.2.5.4. Theo nghiệp vụ huy động (26)
      • 1.2.6. Các phương thức huy động vốn chủ yếu (28)
        • 1.2.6.1. Tiền gửi thanh toán của khách hàng (28)
        • 1.2.6.2. Tiền gửi tiết kiệm (29)
        • 1.2.6.3. Kế toán phát hành giấy tờ có giá (30)
        • 1.2.6.4. Huy động vốn từ các TCTD khác và NHNN (30)
      • 1.2.7. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán huy động vốn (31)
        • 1.2.7.1. Vai trò của kế toán huy động vốn (31)
        • 1.2.7.2. Nhiệm vụ của kế toán huy động vốn (31)
      • 1.2.8. Kế toán nghiệp vụ huy động vốn (32)
        • 1.2.8.1. Kế toán tiền gửi thanh toán của khách hàng (32)
        • 1.2.8.2. Kế toán tiền gửi tiết kiệm (35)
        • 1.2.8.3. Kế toán phát hành giấy tờ có giá (37)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP – PGD THÁP MƯỜI (97)
    • 2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Đồng Tháp – PGD Tháp Mười (39)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Sacombank (39)
      • 2.1.2. Tổng quan về Sacombank – PGD Tháp Mười (42)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức PGD Tháp Mười (44)
        • 2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức (44)
        • 2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ (46)
      • 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Đồng Tháp – PGD Tháp Mười (48)
      • 2.1.5. Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển (51)
    • 2.2. Thực trạng kế toán huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Đồng Tháp – PGD Tháp Mười (53)
      • 2.2.2.1. Kế toán tiền gửi của khách hàng (56)
      • 2.2.2.2. Kế toán tiền gửi tiết kiệm (67)
      • 2.2.2.3. Kế toán phát hành giấy tờ có giá (73)
  • CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ (75)
    • 3.1. Nhận xét (75)
      • 3.1.1. Nhận xét về tình hình huy động vốn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Đồng Tháp – PGD Tháp Mười (75)
        • 3.1.1.1. Thuận lợi về tình hình huy động vốn (75)
        • 3.1.1.2. Khó khăn về tình hình huy động vốn (76)
      • 3.1.2. Nhận xét về kế toán huy động vốn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Đồng Tháp – PGD Tháp Mười (77)
        • 3.1.2.1. Thuận lợi về kế toán huy động vốn (77)
        • 3.1.2.2. Khó khăn về kế toán huy động vốn (78)
    • 3.2. Kiến nghị (78)
      • 3.2.1. Kiến nghị về công tác huy động vốn (78)
      • 3.2.2. Kiến nghị về kế toán huy động vốn (80)
      • 3.2.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín (81)
      • 3.2.4. Kiến nghị đối với địa phương (82)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (93)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung

Mục tiêu nghiên cứu là phân tích thực trạng hoạt động kế toán huy động vốn tại ngân hàng Sacombank Chi nhánh Đồng Tháp – PGD Tháp Mười, từ đó đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại đây.

Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán huy động vốn

- Phân tích thực trạng kế toán huy động vốn tại Ngân hàng Sacombank

Bài viết đánh giá những thành tựu và hạn chế trong công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Đồng Tháp – PGD Tháp Mười Đồng thời, bài viết cũng đưa ra các giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kế toán huy động vốn, từ đó góp phần cải thiện hoạt động tài chính của ngân hàng và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập số liệu

Việc phân tích hoạt động Giao dịch viên tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Đồng Tháp – PGD Tháp Mười được dựa trên các dữ liệu:

Dữ liệu nội bộ của Ngân hàng Sacombank Chi nhánh Đồng Tháp

Dữ liệu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm giáo trình, sách vở đã học, các phương tiện truyền thông, và số liệu báo cáo thường niên của Ngân hàng Sacombank Chi nhánh Đồng Tháp, cùng với các tài liệu liên quan.

Các thông tin và số liệu cần thiết được tính toán dựa trên kiến thức khoa học chuyên ngành, tạo nền tảng vững chắc cho quá trình phân tích dữ liệu.

- Phương pháp phân tích số liệu

Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng để phân tích sự tăng trưởng huy động vốn qua các năm, đồng thời đánh giá doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong giai đoạn từ năm 2017 đến 2019.

Phương pháp so sánh số liệu qua các năm giúp làm nổi bật sự tăng trưởng và phát triển của Phòng Giao dịch, đồng thời thể hiện rõ sự biến đổi trong nguồn vốn huy động qua từng năm.

Phương pháp hạch toán đóng vai trò quan trọng trong việc phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, giúp theo dõi tình hình biến động của các hoạt động kinh tế một cách hiệu quả.

Bố cục đề tài

Ngoài lời mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán huy động vốn

Chương 2: Thực trạng kế toán huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Đồng Tháp – PGD Tháp Mười

Chương 3: Nhận xét và kiến nghị

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN

Ngân hàng Thương mại và vai trò của Ngân hàng Thương mại đối với sự phát triển của nền kinh tế

1.1.1 Khái niệm Ngân hàng Thương mại

Ngân hàng là một ngành dịch vụ lâu đời, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt khi chuyển từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa Hệ thống ngân hàng không chỉ phục vụ sự phát triển kinh tế mà còn nhằm mục đích sinh lời, từ đó không ngừng hoàn thiện và phát triển Ngân hàng có thể được định nghĩa qua nhiều khái niệm khác nhau dựa trên chức năng, dịch vụ và vai trò mà chúng thực hiện Hiện nay, sự xuất hiện của nhiều tổ chức tài chính như công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm và bưu điện đã tạo ra xu hướng các tổ chức này hoạt động giống như ngân hàng, dẫn đến nhiều quan điểm đa dạng về ngân hàng Ngân hàng thương mại hiện nay chủ yếu nhận tiền gửi, sử dụng số tiền đó để cấp tín dụng, cho vay và cung cấp dịch vụ thanh toán.

Ngân hàng Thương mại là tổ chức tài chính cung cấp đa dạng dịch vụ, bao gồm tín dụng, tiết kiệm và thanh toán Chúng thực hiện nhiều chức năng quan trọng trong nền kinh tế, góp phần vào sự phát triển tài chính và kinh doanh.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại hình ngân hàng điển hình, đóng vai trò quan trọng trong việc luân chuyển vốn giữa các chủ thể có nhu cầu NHTM thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng cũng như các hoạt động kinh doanh khác theo quy định, nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.

NHTM là doanh nghiệp đặc thù trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng, chuyên cung cấp dịch vụ nhận tiền gửi, cấp tín dụng và các dịch vụ liên quan với mục tiêu tối ưu hóa lợi nhuận.

1.1.2 Các loại hình Ngân hàng Thương mại

 Căn cứ vào hình thức hoạt động

Ngân hàng thương mại nhà nước (NHTM nhà nước) là loại hình ngân hàng được thành lập và tổ chức hoạt động kinh doanh bởi sự đầu tư vốn của nhà nước, nhằm mục đích hỗ trợ thực hiện các mục tiêu kinh tế của quốc gia.

Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTM cổ phần) là loại hình ngân hàng được thành lập dưới dạng công ty cổ phần, trong đó có sự góp vốn từ các doanh nghiệp nhà nước, tổ chức tín dụng, các tổ chức khác và cá nhân.

- NH liên doanh: là NH được thành lập bằng vốn góp của bên Việt Nam và bên nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước ngoài, không có tư cách pháp nhân Ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm về tất cả nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.

Ngân hàng 100% vốn nước ngoài là ngân hàng được thành lập tại Việt Nam, hoàn toàn thuộc sở hữu của nước ngoài với 100% vốn điều lệ Đặc biệt, trong số đó, một ngân hàng nước ngoài phải nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, được gọi là ngân hàng mẹ.

 Căn cứ vào chiến lược kinh doanh

- NH buôn bán: là NH chỉ giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối tượng chủ yếu là công ty

- NH bán lẻ: là NH chỉ giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối tượng chủ yếu là khách hàng cá nhân

Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ cung cấp dịch vụ cho cả doanh nghiệp và cá nhân, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Hầu hết các ngân hàng thương mại hiện nay đều áp dụng mô hình này để mở rộng dịch vụ và gia tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.

 Căn cứ vào tính chất kinh doanh

- NH chuyên doanh: là NH hoạt động theo hướng chuyên doanh, chỉ cung cấp một số dịch vụ nhất định

- NH tổng hợp: là NH cung cấp tất cả các dịch vụ NH

 Căn cứ vào quan hệ tổ chức

- NH Hội sở: là nơi tập trung quyền lực cao nhất và cung cấp đầy đủ các hoạt động dịch vụ NH

Các chi nhánh ngân hàng (cấp 1, cấp 2) thường cung cấp dịch vụ ngân hàng hạn chế hơn so với hội sở chính, chủ yếu tập trung vào các hoạt động huy động vốn, thanh toán và cho vay.

- Phòng giao dịch: thực hiện các hoạt động dịch vụ NH như huy động vốn, thanh toán, cho vay

1.1.3 Chức năng của Ngân hàng Thương mại

NHTM đóng vai trò không thể thiếu trong sự phát triển của nền kinh tế xã hội là do 3 chức năng của NHTM

Ngân hàng Thương mại (NHTM) đóng vai trò là trung gian tín dụng, kết nối những người thừa vốn với những người cần vốn Chức năng này rất quan trọng, khi NHTM huy động vốn nhàn rỗi từ cá nhân và tổ chức thông qua hình thức gửi tiết kiệm, sau đó cho vay lại cho những người có nhu cầu Ngân hàng vừa là người cho vay vừa là người đi vay, và lợi nhuận của họ đến từ chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay.

NH có thể tạo lợi ích cho cả người gửi tiền và người đi vay

NHTM đóng vai trò là trung gian thanh toán, thực hiện chức năng thủ quỹ cho doanh nghiệp và cá nhân bằng cách thực hiện các giao dịch theo yêu cầu của khách hàng, như trích tiền từ tài khoản để thanh toán hàng hóa và dịch vụ, hoặc nhập tiền vào tài khoản từ doanh thu bán hàng Để hỗ trợ khách hàng, NHTM cung cấp nhiều phương tiện thanh toán, bao gồm séc, UNC, UNT, thẻ thanh toán và thẻ tín dụng, cho phép khách hàng lựa chọn phương thức phù hợp nhất Nhờ đó, khách hàng tiết kiệm thời gian và chi phí, đồng thời đảm bảo thanh toán an toàn và nhanh chóng.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo bút tệ, giúp gia tăng khối lượng tiền tệ phục vụ cho sự phát triển của nền kinh tế Chức năng này được thực hiện thông qua các sản phẩm hiện đại như thẻ tín dụng và thấu chi, cũng như thông qua cơ chế phát hành tiền gửi.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) có khả năng tạo tiền thông qua các chức năng tín dụng và thanh toán Khi một khoản tiền gửi ban đầu được đưa vào NHTM, quá trình cho vay bằng chuyển khoản trong hệ thống ngân hàng cho phép số tiền này được nhân lên nhiều lần Điều này chỉ khả thi trong một hệ thống ngân hàng, không phải ở một ngân hàng đơn lẻ Mức độ gia tăng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số nhân tiền, mà hệ số này lại chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ rút tiền mặt của khách hàng và tỷ lệ dự trữ dư thừa.

Mỗi chức năng của ngân hàng thương mại (NHTM) mang lại lợi thế trong hoạt động kinh tế, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Do đó, bên cạnh việc thực hiện các chức năng này, NHTM cần phải tìm cách hạn chế những nhược điểm để tối ưu hóa hiệu quả kinh tế cho ngân hàng.

1.1.4 Các nghiệp vụ của Ngân hàng Thương mại

NHTM là loại hình ngân hàng đa đạng nhất, nhưng dù ở bất cứ loại hình nào thì NHTM cũng có ba nghiệp vụ

Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong Ngân hàng Thương mại

1.2.1 Khái niệm và bản chất của huy động vốn

1.2.1.1 Khái niệm huy động vốn

Huy động vốn là một trong những hoạt động quan trọng của ngân hàng thương mại, giúp tạo ra nguồn vốn cần thiết cho các hoạt động kinh doanh Nguyên tắc huy động vốn này bao gồm việc hoàn trả gốc và lãi, nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính của ngân hàng.

Huy động vốn là hoạt động thiết yếu của ngân hàng thương mại (NHTM), chiếm tới 90% tổng nguồn vốn, ảnh hưởng lớn đến quy mô và hiệu quả kinh doanh NHTM thu hút các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi từ khách hàng trong một thời gian nhất định, cam kết hoàn trả đầy đủ và thanh toán lãi tiền gửi cho khách hàng.

1.2.1.2 Bản chất huy động vốn

Vốn huy động là tài sản thuộc sở hữu của nhiều cá nhân khác nhau, không thuộc quyền sở hữu của ngân hàng nhưng ngân hàng có quyền sử dụng trong thời gian huy động Ngân hàng có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút vốn Vốn huy động đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, là nguồn gốc chính cho các hoạt động tài chính Tuy nhiên, do tính chất biến động của nguồn vốn này, ngân hàng không được phép sử dụng toàn bộ số vốn huy động vào kinh doanh mà phải tuân thủ các quy định về dự trữ bắt buộc để đảm bảo khả năng thanh toán.

1.2.2 Đặc điểm của huy động vốn

Trong nghiệp vụ huy động vốn, các bên tham gia bao gồm ngân hàng thương mại (NHTM) với vai trò là người huy động vốn và khách hàng, bao gồm cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp, với vai trò là người cung cấp vốn cho ngân hàng.

Hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) ngày càng phong phú, nhằm đáp ứng nhu cầu của các đối tượng trong nền kinh tế NHTM có thể huy động vốn thông qua nhiều phương thức như nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, và phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu, hay chứng chỉ tiền gửi.

Khi khách hàng yêu cầu rút tiền, ngân hàng sẽ hoàn trả số tiền gốc đã huy động và thanh toán cho khách hàng khoản lãi phát sinh từ việc gửi tiền.

NH Khoản tiền lãi này chính là chi phí mà NH phải trả khi thực hiện huy động vốn của khách hàng trong một khoản thời gian nhất định

Huy động vốn là hoạt động có tính hoàn trả, nơi ngân hàng thương mại (NHTM) vay vốn và chỉ được sử dụng trong một thời gian nhất định mà không có quyền sở hữu, do đó có trách nhiệm hoàn trả cho khách hàng khi đến hạn hoặc khi có yêu cầu Các hình thức huy động vốn được coi là đầu tư an toàn trong nền kinh tế thị trường, với lãi suất huy động vốn là yếu tố quan trọng kích thích nguồn vốn từ các chủ thể kinh tế Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM, đóng vai trò thiết yếu nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Nếu không có chiến lược quản trị thanh khoản tốt, ngân hàng có thể gặp phải tình trạng thừa hoặc thiếu hụt thanh khoản, và trong trường hợp khách hàng rút vốn hàng loạt, nguy cơ sụp đổ hệ thống ngân hàng sẽ gia tăng.

Để huy động vốn hiệu quả, ngân hàng cần xây dựng lòng tin và tín nhiệm từ khách hàng Điều này đòi hỏi ngân hàng phải thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp bảo mật thông tin khách hàng Hơn nữa, quy trình huy động vốn và quản lý nguồn vốn cũng cần được kiểm soát chặt chẽ nhằm đảm bảo an toàn cho tài sản của khách hàng.

1.2.3 Nguyên tắc huy động vốn

Các ngân hàng thương mại hiện nay đang triển khai các chính sách huy động vốn cạnh tranh nhằm thu hút nguồn vốn lớn từ nền kinh tế, vì nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng chủ yếu trong hoạt động của họ Việc huy động và sử dụng nguồn vốn này cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản, vì thực chất, vốn huy động là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu.

Hoàn trả là nguyên tắc cơ bản của ngân hàng thương mại, yêu cầu ngân hàng phải hoàn lại số tiền mà khách hàng đã gửi khi có yêu cầu hoặc khi đến hạn Nguyên tắc này đảm bảo an toàn cho tài sản của khách hàng, từ đó tạo dựng lòng tin và giúp khách hàng yên tâm hơn khi gửi tiền vào ngân hàng.

Ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc mà còn phải trả lãi cho các khoản tiền gửi Do đó, việc gửi tiền vào ngân hàng hoặc đầu tư vào kỳ phiếu, trái phiếu do ngân hàng phát hành là những hình thức đầu tư an toàn và hiệu quả.

Bảo mật thông tin khách hàng là nguyên tắc quan trọng và là yêu cầu bắt buộc đối với ngân hàng thương mại (NHTM) NHTM phải giữ bí mật về tài khoản, số dư và biến động của tiền gửi khách hàng, ngay cả khi có yêu cầu từ cơ quan chức năng Đảm bảo sự bảo mật này không chỉ là tiêu chuẩn hàng đầu mà còn là cam kết của các ngân hàng trên toàn cầu.

1.2.4 Vai trò của huy động vốn

1.2.4.1 Đối với nền kinh tế

Vốn huy động đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bằng cách đáp ứng nhu cầu vốn cần thiết cho quá trình tái sản xuất liên tục và mở rộng quy mô sản xuất.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đã chuyển đổi vốn nhàn rỗi thành vốn hoạt động, từ đó thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn và phát triển sản xuất kinh doanh Để đạt được hiệu quả cao hơn trong công tác huy động vốn, NHTM cần tiếp tục nâng cao các phương thức và chiến lược huy động vốn của mình.

1.2.4.2 Đối với Ngân hàng Thương mại

Trong hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM), tín dụng và huy động vốn đóng vai trò quan trọng, với tỷ trọng cao Để thực hiện hoạt động tín dụng, ngân hàng cần có vốn, chủ yếu từ nguồn huy động Huy động vốn là bước khởi đầu thiết yếu, tạo điều kiện cho ngân hàng tiến hành các hoạt động tín dụng, từ đó giải quyết nhu cầu đầu vào của ngân hàng.

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP – PGD THÁP MƯỜI

NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ

Ngày đăng: 26/01/2022, 14:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trương Thị Hồng, Kế toán Ngân hàng, NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán Ngân hàng
Nhà XB: NXB Tài chính
2. Giáo trình Kế toán Ngân hàng, Khoa kế toán tài chính – ngân hàng – Trường Đại học Cửu Long, Vĩnh Long (2019) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kế toán Ngân hàng
3. Giáo trình Ngân hàng Thương mại, Khoa Ngân hàng – Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Ngân hàng Thương mại
4. Hội sở Sacombank (2012), Tạp chí phát hành nội bộ Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín, (số 279) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí phát hành nội bộ Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín
Tác giả: Hội sở Sacombank
Năm: 2012
5. Hội sở Sacombank (2018), Hào khí Sacombank. 6. Trang Web Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hào khí Sacombank
Tác giả: Hội sở Sacombank
Năm: 2018

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w