TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ DOANH THU TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
Quá trình xuất giao sản phẩm giữa đơn vị bán và đơn vị mua diễn ra khi sản phẩm được chuyển giao và bên mua thực hiện thanh toán theo các phương thức và giá cả đã thỏa thuận cho số lượng sản phẩm đó.
Tiêu thụ sản phẩm gồm 2 công việc:
+ Xuất giao hàng cho khách hoặc cung cấp dịch vụ cho khách và được khách hàng đồng ý thanh toán
Thời điểm tiêu thụ sản phẩm được xác định khi người mua chấp nhận thanh toán cho hàng hoá hoặc dịch vụ, bất kể tiền đã được thu hay chưa Tuy nhiên, quá trình tiêu thụ chỉ được coi là hoàn tất khi tiền đã được thu về.
* Ý nghĩa của quá trình tiêu thụ sản phẩm
Nó thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến quy trình tiêu thụ từ xuất giao hàng đến thu tiền, đồng thời giúp xác định chính xác kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2 Các phương thức tiêu thụ sản phẩm
- Nhận hàng: tại doanh nghiệp
- Chuyển hàng: người bán phải giao hàng đến tận nơi cho người mua
DOANH THU CỦA DOANH NGHIỆP
2.1.1 Khái niệm về doanh thu từ hoạt động kinh doanh
Doanh thu là tổng số tiền thu được từ việc bán sản phẩm và cung ứng dịch vụ, sau khi đã trừ đi các khoản giảm giá, triết khấu thương mại và hàng hóa bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) Doanh thu được ghi nhận khi khách hàng chấp nhận thanh toán, không phân biệt việc đã thu được tiền hay chưa.
- Doanh thu hoạt động kinh doanh, doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu khác.
- Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ khoản tiền thu được do hoạt động kinh doanh mang lại.
2.1.2 Nội dung của doanh thu
Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ khoản tiền thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung ứng dịch vụ, đây là nguồn doanh thu chính yếu của doanh nghiệp.
Các khoản phí bổ sung ngoài giá bán, bao gồm trợ giá và phụ thu theo quy định của nhà nước, mà doanh nghiệp nhận được đối với hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ trong kỳ, cần được xác định rõ ràng.
Giá trị của các sản phẩm hàng hoá được biếu tặng, trao đổi hoặc tiêu dùng trong sản xuất nội bộ doanh nghiệp, như điện năng sản xuất ra và được sử dụng trong các nhà máy điện, đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa quy trình sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Doanh nghiệp chỉ được hạch toán giảm doanh thu khi giảm giá hàng bán đã phát hành hóa đơn Đối với bán hàng số lượng lớn, giảm giá phải ghi rõ trên hóa đơn phát hành lần cuối Hàng trả lại cần có văn bản đề nghị từ người mua, ghi rõ số lượng, đơn giá và trị giá hàng trả lại, kèm theo chứng từ nhập kho liên quan.
- Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu:
+ Từ các hoạt động liên doanh, liên kết
+ Từ hoạt động nhượng bán ngoại tệ
+ Hoàn nhập số dự phòng giảm giá chứng khoán
+ Tiền cho thuê tài sản đối với doanh nghiệp cho thuê tài sản không phải là hoạt động kinh doanh thường xuyên.
- Doanh thu từ hoạt động khác.
Doanh thu không thường xuyên bao gồm các khoản thu từ hoạt động như thanh lý nhượng bán tài sản cố định, tiền phạt từ vi phạm của doanh nghiệp khác, bảo hiểm bồi thường và khoản nợ đã được xoá.
* Một số chú ý về quản lý doanh thu
- Đối với các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của hđkd tài chính và hoạt động khác thuộc đối tượng chịu thuế VAT :
Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ sẽ tính doanh thu hoặc thu nhập dựa trên số tiền thu được từ các hoạt động, không bao gồm thuế VAT đầu ra.
Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp cần xác định doanh thu hoặc thu nhập là tổng số tiền phải thu từ các hoạt động kinh doanh, được tính bằng tổng giá thanh toán.
Đối với các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ trong lĩnh vực kinh doanh tài chính không chịu thuế VAT, doanh thu hoặc thu nhập được xác định là tổng số tiền phải thu từ các hoạt động này.
2.2 Ý nghĩa của chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Doanh thu bán hàng cao cho thấy sản phẩm đã được khách hàng chấp nhận, phản ánh giá trị và giá trị sử dụng của nó phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng.
Doanh thu từ việc tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn tài chính, giúp doanh nghiệp trang trải các chi phí liên quan đến công cụ, dụng cụ và lao động đã sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn tài chính để thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, đồng thời cũng là nguồn lực để tham gia góp vốn cổ phần và hợp tác liên doanh, liên kết với các đơn vị khác.
Để thúc đẩy tăng trưởng doanh thu bán hàng, việc thực hiện đầy đủ và kịp thời là rất quan trọng Điều này sẽ góp phần nhanh chóng tăng luân chuyển vốn lưu động, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất tiếp theo.
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của doanh nghiệp; sản lượng càng cao thì doanh thu càng lớn Tuy nhiên, khối lượng sản xuất còn phụ thuộc vào quy mô doanh nghiệp, hiệu quả tổ chức công tác tiêu thụ, cũng như việc ký kết hợp đồng tiêu thụ và thanh toán.
Chất lượng sản phẩm cao giúp doanh nghiệp bán hàng với giá trị lớn hơn, thúc đẩy quá trình tiêu thụ nhanh chóng, dễ dàng thu hồi tiền hàng và từ đó tăng trưởng doanh thu hiệu quả.
LẬP KẾ HOẠCH DOANH THU TIÊU THỤ SẢN PHẨM
3.1 Vị trí ý nghĩa của lập kế hoạch
Chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ sản phẩm là một chỉ số tài chính quan trọng, phản ánh khả năng duy trì quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp.
Kế hoạch doanh thu tiêu thụ sản phẩm có chính xác hay không có ảnh hưởng đến kế hoạch lợi nhuận và các kế hoạch khác của doanh nghiệp.
3.2 Phương pháp lập kế hoạch doang thu tiêu thụ sản phẩm
3.2.1 Phương pháp lập kế hoạch doanh thu bán hàng theo đơn đặt hàng của khách hàng
Căn cứ vào hợp đồng đặt hàng của khách hàng để lập kế hoạch doanh thu bán hàng hoặc cung cấp lao vụ dịch vụ của doanh nghiệp.
Theo phương pháp này, doanh nghiệp cần xác định số lượng sản phẩm sản xuất dựa trên các hợp đồng, tiêu chuẩn quy cách và giá bán để tính toán doanh thu.
3.2.2 Phương pháp lập kế hoạch doanh thu bán hàng căn cứ vào kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp
DTBH = (Sti x Gi) Trong đó:
DTBH : Doanh thu bán hàng kỳ kế hoạch Sti : Số lượng sản phẩm tiêu thụ loại i kỳ kế hoạch
Gi : Giá bán đơn vị sản phẩm loại i kỳ kế hoạch
I : Loại sản phẩm+ Số lượng sản phẩm tiêu thụ kỳ kế hoạch
Sti = Sđi + Sxi - Sci Trong đó:
Số lượng sản phẩm loại i dự tính đầu kỳ kế hoạch (Sđi) cộng với số lượng sản phẩm loại i sản xuất trong kỳ kế hoạch (Sxi) sẽ cho ra số lượng sản phẩm loại i kết dư dự tính cuối kỳ kế hoạch (Sci).
S3 : Số lượng sản phẩm kết dư thực tế cuối quý III kỳ báo cáo
Sx3 : Số lượng sản phẩm dự tính sản xuất trong quý IV kỳ báo cáo
Trong quý IV kỳ báo cáo, số lượng sản phẩm tiêu thụ được xác định dựa trên kế hoạch sản xuất Đồng thời, số lượng sản phẩm dự kiến sản xuất trong kỳ cũng được tính toán dựa vào kế hoạch này, cùng với số lượng sản phẩm kết dư vào cuối kỳ kế hoạch.
Số lượng sản phẩm kết dư cuối kỳ KH Số lượng quý IV kỳ
Số lượng sản phẩm kết dư T.Tế bình quân quý III báo cáo
Số lượng quý III kỳ báo cáo
Dựa vào tỷ lệ kết dư thực tế
Tỷ lệ kết dư bình quân một số năm
Tổng số kết dư các năm
Tổng sản lượng thực tế sản xuất các năm
Doanh nghiệp xác định giá bán sản phẩm dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm giá thành sản phẩm, cung cầu trên thị trường, sự xuất hiện của sản phẩm mới, so sánh với sản phẩm tương đương và các chính sách hướng dẫn từ nhà nước.
Chú ý giá bán đơn vị sản phẩm
Khi xác định giá bán cho sản phẩm thông thường, chúng ta dựa vào giá thị trường Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, giá bán sẽ được tính theo giá bán một lần mà không bao gồm lãi suất trả góp.
+ Đối sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi.
Đối với sản phẩm hàng hóa được sử dụng để biếu, tặng, hoặc tiêu dùng trong sản xuất và nội bộ, doanh thu sẽ được tính dựa trên giá thành sản xuất hoặc giá vốn của sản phẩm đó.
+ Đối với hoạt động bán đại lý thì doanh thu là khoản phải thu về hoa hồng đại lý.
GIÁ CẢ VÀ ỨNG XỬ GIÁ CẢ CỦA DOANH NGHIỆP
Là biểu hiện bằng tiền của giá trị nhưng xoay xung quanh giá trị
Giá trị: Lượng lao động xã hội kết tinh trong hàng hoá
Nguyên tắc xác định giá cả của doanh nghiệp dựa vào giá trị sản phẩm, tức là giá cả cần tương đương với giá trị thực tế của sản phẩm Tuy nhiên, trong thực tế, giá trị sản phẩm thường khó xác định chính xác Do đó, để xác định giá cả, doanh nghiệp cần dựa vào giá thành sản phẩm làm cơ sở.
- Khi xác định giá cả phải bù đắp được những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra và phải có một phần lợi nhuận.
- Phải phù hợp với sức mua của người tiêu dùng.
Doanh nghiệp cần xem xét tình hình kinh tế, chính trị và xã hội trong nước để xác định giá cả cho các sản phẩm do nhà nước quản lý Đồng thời, họ cũng phải cân nhắc tác động của thị trường quốc tế để đưa ra mức giá hợp lý.
Đối với sản phẩm không chịu sự quản lý của nhà nước, việc xác định giá cả cần dựa vào tình hình thực tế và yêu cầu thị trường Đồng thời, doanh nghiệp cần có chiến lược linh hoạt trong ứng xử để nhanh chóng tiêu thụ sản phẩm, thu hồi vốn và đạt được lợi nhuận.
Giả định rằng số lượng sản phẩm sản xuất chưa thu tiền nằm trong số lượng sản phẩm tồn kho đầu năm kế hoạch, và khách hàng đồng ý thanh toán trong năm kế hoạch Đồng thời, giá bán sản phẩm trong năm báo cáo cũng tương đương với giá bán sản phẩm trong năm kế hoạch.
- TH giá kế hoạch bằng giá báo cáo
DTBH = (Sđi + Sxi - Sci) x GKH
- TH giá kế hoạch khác giá báo cáo
DTBH = (Sxb x GB C) + (STK + Sản xuất - Sci) x GKH
Sxb : Số lượng sản phẩm đã xuất bán nhưng chưa chấp nhận thanh toán
GB C : Giá bán đơn vị sản phẩm năm báo cáo
Bài 1 Một doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp trong kỳ có các số liệu sau:
I Doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ 2 loại sản phẩm A và B:
1 Sản phẩm A tồn kho đầu kỳ là 300 sản phẩm, sản phẩm B tồn đầu kỳ 500 sản phẩm
2 Trong kỳ sản phẩm A sản xuất 2000 sản phẩm sản phẩm B sản xuất 3000 sản phẩm Cuối kỳ ngoài tiêu thụ hết số sản phẩm tồn kho còn tiêu thụ được 90% số lượng mỗi loại sản xuất trong kỳ.
3 Giá thành sản xuất sản phẩm tồn kho: sản phẩm A là 90.000đ/sản phẩm, sản phẩm B là 130.000đ/sản phẩm, Gía thành sản xuất trong kỳ của sản phẩm A là 80.000 đ/sản phẩm, sản phẩm B là 120.000đ/sản phẩm
Chi phí quản lý và chi phí bán hàng chiếm 10% giá thành sản xuất sản phẩm tiêu thụ.
4 Giá bán có thuế VAT của sản phẩm A là 154.000đ/sản phẩm của sản phẩm B là 187.000đ/sản phẩm
1 Trong kỳ doanh nghiệp nhập khẩu 3000 sản phẩm tiêu dùng X Giá nhập khẩu đến cửa khẩu đầu tiên là 200.000đ/sản phẩm Doanh nghiệp đã bán hết lô hàng này với giá bán có thuế VAT là 352.000đ/sản phẩm
2 Sản phẩm tiêu dùng X thuộc diện nộp thuế tiêu thụ đặc biệt với thuế suất 30% và thuế suất thuế nhập khẩu 20%.
1 Trong kỳ doanh nghiệp nhận bán đại lý cho doanh nghiệp Z với hình thức bán đúng giá hưởng hoa hồng 2000 sản phẩm với giá bán 130.000đ/sản phẩm.
2 Cuối kỳ doanh nghiệp đã bán được 1.800 sản phẩm, hoa hồng được hưởng là 5% so với giá sản phẩm đã bán được.
1 Doanh nghiệp nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ với thuế suất cho các loại hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp là 10% Thuế VAT được khấu trừ khi mua nguyên vật liệu dùng sản xuất sản phẩm A và B là 50.000.000đ
2 Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là 25%
3 Doanh nghiệp thực hiện tốt chế độ hoá đơn chứng từ.
1 Xác định tổng doanh thu của doanh nghiệp (doanh thu có cả thuế).
2 Xác định mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành sản xuất của sản phẩm A và B sản xuất trong kỳ so với kỳ trước.
3 Xác định tổng số thuế doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước.
Bài 2 Căn cứ vào tài liệu sau đây tại doanh nghiệp công nghiệp X:
I Tài liệu năm báo cáo
1 Số lượng sản phẩm hàng hoá sản xuất quý III và số lượng sản phẩm gửi bán các tháng trong quý III năm báo cáo: Đvt (cái)
Số sản phẩm sản xuất quý III
Số sản phẩm gửi bán
Số lượng sản phẩm tồn kho đến 30/9
2 Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ quý IV năm báo cáo: Đvt (cái) Tên sản phẩm Số lượng sản phẩm sản xuất Số lượng sản phẩm tiêu thụ
3 Giá bán đơn vị sản phẩm (chưa có thuế GTGT):
4 Giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm:
5 Trong số sản phẩm kết dư cuối năm báo cáo dự kiến có: 50% là tồn kho mỗi loại
6 Số lần luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo là: 4,5 lần/năm.
II Tài liệu năm kế hoạch
1 Kế hoạch sản xuất và định mức tồn kho thành phẩm năm kế hoạch: Đvt (cái)
Tên sản phẩm Số lượng sản phẩm sản xuất cả năm
Số lượng sản phẩm sản xuất quý IV Định mức tồn kho ngày 31/12
2 Giá bán đơn vị sản phẩm (chưa có thuế GTGT)
- Sản phẩm A năm kế hoạch như năm báo cáo
- Sản phẩm B, C mỗi sản phẩm hạ được 10.000đ so với giá bán đơn vị sản phẩm năm báo cáo
3 Giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm
- Sản phẩm A hạ 5%, sản phẩm B hạ 2% so với giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm năm báo cáo
- Sản phẩm C như năm báo cáo
4 Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp dự tính bằng 20% giá vốn hàng bán cả năm
5 Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là 28%.
6 Vốn lưu động định mức đã xác định cho năm kế hoạch: 778.238.000 đồng.
- Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Các điều kiện sản xuất và thanh toán năm kế hoạch như năm báo cáo
- Doanh nghiệp hoàn thành 100% kế hoạch sản xuất và tiêu thụ quý IV năm báo cáo
- Doanh nghiệp hạch toán thành phẩm xuất kho theo phương pháp nhập trước-xuất trước.
1 Tính số lượng sản phẩm, hàng hoá kết dư đầu và cuối năm kế hoạch
2 Tính doanh thu tiêu thụ sản phẩm năm kế hoạch
3 Tính lợi nhuận về tiêu thụ sản phẩm năm kế hoạch
4 Tính hiệu suất luân chuyển VLĐ và số vốn tiết kiệm năm kế hoạch
5 Lập báo báo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp năm kế hoạch.
Bài 3 Tại doanh nghiệp H có tài liệu sau:
A Tài liệu năm báo cáo
1.Số lượng sản phẩm (X) sản xuất và tiêu thụ cả năm là 600 sản phẩm X và
2.Giá thành toàn bộ đơn vị sản phẩm x là 850.080 đ/sản phẩm; sản phẩm Y là 939.550 đ/sản phẩm.
3.Số lượng sản phẩm x và sản phẩm Y đến cuối năm báo cáo doanh nghiệp đã tiêu thụ hết.
B Tài liệu năm kế hoạch
1.Năm kế hoạch doanh nghiệp dự kiến tiếp tục sản xuất 2 loại sản phẩm là
X và Y Số lượng sản phẩm sản xuất cả năm sản phẩm x là 900 sản phẩm; sản phẩm Y là 600 sản phẩm.
2.Định mức hao phí vật tư, lao động cho một đơn vị sản phẩm năm kế hoạch như sau:
Khoản chí phí Đơn giá Định mức tiêu hao sản phẩm
1.Nguyên vật liệu chính 12.000 đ/kg 30 kg 40 kg
2.Vật liệu phụ 3.000 đ/kg 8 kg 12 kg
3.Giờ công chế tạo sản phẩm 2.500 đ/giờ 100 giờ 80 giờ
4.Bảo hiểm xã hội của công nhân sản xuất (22% tiền lương)
3.Dự toán chi phí sản xuất chung trong cả năm là: 55.200.000 đ
Chi phí quản lý doanh nghiệp cả năm là: 27.600.000 đ
4.Chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bố theo tiền lương của công nhân sản xuất.
5.Chi phí tiêu thụ sản phẩm X và Y được tính bình quân là 15.000 đồng một sản phẩm.
Giá bán sản phẩm X là 1.138.500 đ và sản phẩm Y là 1.225.500 đ, cả hai đều chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng Dự kiến, toàn bộ số lượng sản phẩm X và Y sẽ được tiêu thụ hết vào cuối năm kế hoạch mà không để lại sản phẩm tồn kho.
Trong quá trình doanh nghiệp mua nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm X và Y, tổng số nguyên vật liệu chính là 54.000 kg và nguyên vật liệu phụ là 15.000 kg Giá mua nguyên vật liệu chính là 12.000 đ/kg, trong khi nguyên vật liệu phụ có giá 3.000 đ/kg, cả hai đều chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng Doanh nghiệp đã có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã kê khai với cơ quan thuế Thuế suất giá trị gia tăng áp dụng cho nguyên vật liệu mua vào là 10%.
1 Xác định giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ đơn vị sản phẩm X và sản phẩm Y năm kế hoạch.
2 Xác định mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành của toàn bộ sản phẩm sản xuất năm kế hoạch so với năm báo cáo của doanh nghiệp, từ đó phân tích các nhân tố tác động đến hạ giá thành sản phẩm.
3 Xác định số thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập phải nộp trong kỳ biết doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế Thuế suất thuế giá trị gia tăng sản phẩm X và Y là 10 % thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25 %
Bài 4 Căn cứ vào tài liệu sau đây tại doanh nghiệp công nghiệp X:
I Tài liệu năm báo cáo
1 Số lượng sản phẩm hàng hoá sản xuất quý III và số lượng sản phẩm gửi bán các tháng trong quý III năm báo cáo: Đvt (cái)
Số sản phẩm sản xuất quý III
Số sản phẩm gửi bán
Số lượng sản phẩm tồn kho đến 30/9
2 Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ quý IV năm báo cáo: Đvt (cái) Tên sản phẩm Số lượng sản phẩm sản xuất Số lượng sản phẩm tiêu thụ
3 Giá bán đơn vị sản phẩm (chưa có thuế GTGT):
4 Giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm:
5 Trong số sản phẩm kết dư cuối năm báo cáo dự kiến có: 50% là tồn kho mỗi loại
6 Số lần luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo là: 4,5 lần/năm.
II Tài liệu năm kế hoạch
1 Kế hoạch sản xuất và định mức tồn kho thành phẩm năm kế hoạch: Đvt (cái)
Tên sản phẩm Số lượng sản phẩm sản xuất cả năm
Số lượng sản phẩm sản xuất quý IV Định mức tồn kho ngày 31/12
2 Giá bán đơn vị sản phẩm (chưa có thuế GTGT)
- Sản phẩm A năm kế hoạch như năm báo cáo
- Sản phẩm B, C mỗi sản phẩm hạ được 10.000đ so với giá bán đơn vị sản phẩm năm báo cáo
3 Giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm
- Sản phẩm A hạ 5%, sản phẩm B hạ 2% so với giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm năm báo cáo
- Sản phẩm C như năm báo cáo
4 Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp dự tính bằng 20% giá vốn hàng bán cả năm
5 Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là 25%.
6 Vốn lưu động định mức đã xác định cho năm kế hoạch: 778.238.000 đồng.
- Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Các điều kiện sản xuất và thanh toán năm kế hoạch như năm báo cáo
- Doanh nghiệp hoàn thành 100% kế hoạch sản xuất và tiêu thụ quý IV năm báo cáo
- Doanh nghiệp hạch toán thành phẩm xuất kho theo phương pháp nhập trước-xuất trước.
1 Tính số lượng sản phẩm, hàng hoá kết dư đầu và cuối năm kế hoạch
2 Tính doanh thu tiêu thụ sản phẩm năm kế hoạch
3 Tính lợi nhuận về tiêu thụ sản phẩm năm kế hoạch
4 Tính hiệu suất luân chuyển VLĐ và số vốn tiết kiệm năm kế hoạch
5 Lập báo báo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp năm kế hoạch.
Bài 5 Một doanh kinh doanh tổng hợp trong kỳ có các số liệu sau:
I Doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ 2 loại sản phẩm A và B:
1 Sản phẩm A tồn kho đầu kỳ là 300 sản phẩm, sản phẩm B tồn đầu kỳ 500 sản phẩm
2 Trong kỳ sản phẩm A sản xuất 2000 sản phẩm sản phẩm B sản xuất 3000 sản phẩm Cuối kỳ ngoài tiêu thụ hết số sản phẩm tồn kho còn tiêu thụ được 90% số lượng mỗi loại sản xuất trong kỳ.
3 Giá thành sản xuất sản phẩm tồn kho: sản phẩm A là 90.000đ/sản phẩm, sản phẩm B là 130.000đ/sản phẩm, Gía thành sản xuất trong kỳ của sản phẩm A là80.000 đ/sản phẩm, sản phẩm B là 120.000đ/sản phẩm.
Chi phí quản lý và chi phí bán hàng chiếm 10% giá thành sản xuất sản phẩm tiêu thụ.
4 Giá bán có thuế VAT của sản phẩm A là 154.000đ/sản phẩm của sản phẩm B là 187.000đ/sản phẩm
1 Trong kỳ doanh nghiệp nhập khẩu 3000 sản phẩm tiêu dùng X Giá nhập khẩu đến cửa khẩu đầu tiên là 200.000đ/sản phẩm Doanh nghiệp đã bán hết lô hàng này với giá bán có thuế VAT là 352.000đ/sản phẩm
2 Sản phẩm tiêu dùng X thuộc diện nộp thuế tiêu thụ đặc biệt với thuế suất 30% và thuế suất thuế nhập khẩu 20%.
1 Trong kỳ doanh nghiệp nhận bán đại lý cho doanh nghiệp Z với hình thức bán đúng giá hưởng hoa hồng 2000/sản phẩm với giá bán 130.000đ/sản phẩm.
2 Cuối kỳ doanh nghiệp đã bán được 1.800 sản phẩm, hoa hồng được hưởng là 5% so với giá sản phẩm đã bán được.
LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN
LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
Lợi nhuận doanh nghiệp được xác định là sự chênh lệch giữa doanh thu và tổng chi phí, bao gồm cả thuế gián thu mà doanh nghiệp phải chi trả để đạt được doanh thu từ các hoạt động kinh doanh của mình.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng từ hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác, đóng vai trò là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
1.1.2 Nội dung lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh được xác định là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, bao gồm toàn bộ giá thành sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu hao cùng với thuế gián thu phải nộp Nó bao gồm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
Lợi nhuận từ các hoạt động khác được xác định là sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí liên quan, cộng với thuế gián thu phải nộp theo quy định.
Lợi nhuận khác bao gồm các hoạt động bất thường khi doanh thu vượt chi phí, như thanh lý tài sản cố định, thu hồi các khoản nợ khó đòi đã được xóa bỏ, và lợi nhuận từ quyền sử dụng đất nông nghiệp Ngoài ra, còn có khoản thu từ vật tư thừa sau khi bù trừ hao hụt, hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, và tiền bảo hành còn thừa khi hết hạn Những khoản lợi nhuận này thường không xảy ra thường xuyên và phản ánh sự phục hồi tài chính từ các hoạt động không lường trước.
1.2 Các chỉ tiêu về lợi nhuận
1.2.1 ý nghĩa của chỉ tiêu lợi nhuận
- Lợi nhuận có vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận lợi nhuận còn là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp của toàn bộ hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận không chỉ là nguồn tích lũy thiết yếu cho việc mở rộng tái sản xuất xã hội, mà còn là nguồn vốn quan trọng cho sự phát triển đầu tư của doanh nghiệp Đồng thời, lợi nhuận cũng đóng góp vào ngân sách Nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định pháp luật.
1.2.2 Các chỉ tiêu lợi nhuận
- Mức lợi nhuận tuyệt đối
+ Lợi nhuận trước thuế thu nhập và lãi vay (Sau khi trừ chi phí trong lợi nhuận còn khoản lãi vay chưa được khấu trừ)
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay = (q x s) - (F + q + v)
Trong đó: q : Số lượng sản phẩm tiêu thụ s : Giá bán đơn vị sản phẩm
F : Tổng CP cố định v : CP biến đổi đơn vị sản phẩm
+ Lợi nhuận trước thuế thu nhập
Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp Lợi nhuận trước lãi vay và thuế -
+ Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (LN ròng)
LN sau thuế thu nhập doanh nghiệp = LN trước thuế thu nhập doanh nghiệp - Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Mức lợi nhuận tương đối
Do ảnh hưởng của các yếu tố như điều kiện sản xuất, vận chuyển, thị trường tiêu thụ và thời điểm tiêu thụ, lợi nhuận của doanh nghiệp có sự biến động đáng kể.
Các doanh nghiệp cùng ngành có thể đạt được lợi nhuận khác nhau dù quy mô sản xuất khác biệt Cụ thể, một doanh nghiệp lớn với quản lý yếu kém vẫn có thể thu về lợi nhuận cao hơn so với doanh nghiệp nhỏ nhưng có quản lý hiệu quả.
+ Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Là quan hệ giữa số lợi nhuận đạt dược với số vốn sử dụng bình quân trong kỳ(gồm VCĐ và VLĐ bình quân)
Trong đó: Tsx : Tỷ suất lợi nhuận vốn
P : Lợi nhuận trong kỳ( là số lợi nhuận thu được chưa trừ thuế thu nhập doanh nghiệp để xem xét mức sinh lời chung)
Vsxbq: Tổng số vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong kỳ (VCĐ và VLĐ hoặc VCSH)
+ Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu( doanh lơị vốn chủ sở hữu)
Là quan hệ giữa số lợi nhuận ròng so với vốn chủ sở hữu bình quân
Doanh lợi vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận ròng
+ Tỷ suất lợi nhuận giá thành
Là quan hệ giữa lợi nhuận do hoạt động kinh doanh mang lại so với giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Tsz : Tỷ suất lợi nhuận giá thành
P : Lợi nhuận do hoạt động kinh doanh mang lại so với giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
Zt : Giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của chi phí bỏ vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
+ Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng
Là một chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt độngsản xuấtkd của doanh nghiệp
TSDT : Tỷ suất lợi nhuận bán hàng
P : Lợi nhuận do hoạt động kinh doanh mang lại (không bao gồm lợi nhuận từ hoạt động khác)
DTBH: Doanh thu bán hàng trong kỳ
1.2.3 Kế hoạch hoá lợi nhuận
1.2.3.1 Căn cứ lập kế hoạch hoá lợi nhuận
- Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
- Căn cứ vào kế hoạch chi phí các hoạt động sản xuất kinh doanh
- Căn cứ vào kế hoạch doanh thu
- Căn cứ váo kế hoạch trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp
1.2.3.2 Kế hoạch hoá lợi nhuận
Kế hoạch hoá lợi nhuận đóng vai trò quan trọng trong việc giúp nhà quản lý doanh nghiệp dự đoán quy mô lợi nhuận sẽ tạo ra Điều này cho phép họ xây dựng kế hoạch đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong tương lai, đồng thời sắp xếp các nhiệm vụ kinh doanh và tìm kiếm giải pháp để đạt được mục tiêu lợi nhuận.
Kế hoạch lợi nhuận hàng năm là một phần quan trọng trong kế hoạch tài chính của doanh nghiệp, được xây dựng song song với các kế hoạch khác Nó giúp doanh nghiệp chủ động trong việc phân phối lợi nhuận, lập kế hoạch đầu tư và đổi mới trang thiết bị.
* Phương pháp lập kế hoạch a Phương pháp trực tiếp
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh là phần lợi nhuận chính mà doanh nghiệp đạt được từ các hoạt động sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ trong một kỳ nhất định.
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh = Doanh thu thuần - Trị giá vốn hàng bán - CPBH - CPQLDN
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh Doanh thu thuần -
Giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá , dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
- Lợi nhuận hoạt động kinh doanh là số lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp (LN thuần)
- Doanh thu thuần = DTBH - Các khoản giảm trừ doanh thu (giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế gián thu - thuế XK, NK, TTĐB)
- Trị giá vốn hàng bán
+ Đối với doanh nghiệp sản xuất
Trị giá vốn hàng bán = Giá thành sản xuất của khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ(Zsản xuất)
Zsản xuất = (Sđ x Zo) +(Sản xuất - Sc) x Z1
Zsản xuất : Giá thành sản xuất của khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
Sđ : Số lượng sản phẩm kết dư đầu kỳ
Zo : Giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm kỳ báo các
Z1 : Giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm kỳ kế hoạch
Sản xuất : Số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ kế hoạch
Sc : Số lượng sản phẩm kết dư cuối kỳ kế hoạch
+ Đối với doanh nghiệp thương mại
Trị giá vốn hàng bán = Trị giá mua vào của hàng hoá bán ra
Gv : Trị giá mua vào của hàng hoá bán ra
Gđ : Trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ
Gx : Trị giá hàng hoá mua vào trong kỳ
Gc : Trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ
+ CPBH và CPQLDN: Các chi phí này phát sinh trong các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
* Lợi nhuận hoạt động tài chính (thuộc lợi nhuận hoạt động kinh doanh - đầu tư, cho thuê)
Lợi nhuận hoạt động tài chính = Doanh thu hoạt động tài chính - Thuế gián thu
(nếu có) - CP hoạt động tài chính
* Lợi nhuận hoạt động khác
Lợi nhuận hoạt động khác = Doanh thu hoạt động khác - Thuế gián thu
(nếu có) - CP hoạt động khác + Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp Lợi nhuận hoạt động kinh doanh +
Lợi nhuận hoạt động tài chính +
Lợi nhuận hoạt động khác
+ Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp = Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp - Thuế thu nhập doanh nghiệp Hoặc
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp x (1 - Thuế suất)
Phương pháp tính toán lợi nhuận đơn giản và dễ áp dụng, phù hợp cho nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp sản xuất đa dạng mặt hàng, nơi khối lượng tính toán có thể trở nên lớn Ngoài ra, phương pháp gián tiếp cho phép xác định lợi nhuận thông qua các bước trung gian, giúp tối ưu hóa quy trình quản lý tài chính.
Để hiểu rõ quá trình hình thành lợi nhuận của doanh nghiệp, cần tiến hành tính toán lợi nhuận qua từng khâu hoạt động Phương pháp này giúp người quản lý nắm bắt được ảnh hưởng của từng giai đoạn đến kết quả kinh doanh cuối cùng, cụ thể là lợi nhuận sau thuế (LN ròng).
- Hàng bán bị trả lại
- Thuế gián thu ( thuế XNK, TTĐB, GTGT theo PP trực tiếp)
3 Doanh thu thuần về bán hàng (= 1 - 2)
4 Trị giá vốn hàng bán
5 Lợi nhuận gộp về hoạt động kinh doanh
7 Chi phí quản lý doanh nghiệp
8 Lợi nhuận hoạt động kinh doanh (= 5 – 6 - 7)
9 Doanh thu hoạt động tài chính
10 Chi phí hoạt động tài chính
11 Lợi nhuận hoạt động tài chính (= 9 - 10)
12 Thu nhập hoạt động khác
13 Chi phí hoạt động khác
15 Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp (= 8 + 11 + 14)
16 Thuế thu nhập doanh nghiệp
17 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
1.3 Phân phối và sử dụng lợi nhuận doanh nghiệp
Doanh nghiệp cần cân bằng lợi ích giữa nhà nước, doanh nghiệp và người lao động Để thực hiện điều này, trước tiên, doanh nghiệp phải hoàn thành nghĩa vụ và trách nhiệm theo quy định của pháp luật, đặc biệt là việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
XÁC ĐỊNH ĐIỂM HOÀ VỐN
Điểm hòa vốn là mức doanh thu mà doanh nghiệp đạt được khi tổng doanh thu bằng tổng chi phí đã chi ra, với giả định rằng giá bán cố định và công suất sản xuất không thay đổi, đồng thời không có sự chênh lệch giữa tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
Phân tích điểm hòa vốn giúp xác định cách mà lợi nhuận từ hàng hóa sản xuất kinh doanh thay đổi theo mức độ sản lượng Đồng thời, nó cũng nhận biết mức sản lượng mà tại đó quá trình chuyển từ lỗ sang lãi diễn ra.
Phương pháp xác định điểm hòa vốn là một kỹ thuật quan trọng, dựa trên mối quan hệ giữa chi phí cố định, chi phí biến đổi và lợi nhuận dự kiến Khi phân tích điểm hòa vốn, cần lưu ý đến hai trường hợp khác nhau để đưa ra quyết định chính xác.
Điểm hòa vốn là một chỉ số quan trọng trong mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí hoạt động kinh doanh, không bao gồm chi phí lãi vay Tại điểm hòa vốn, doanh thu tương đương với chi phí hoạt động, dẫn đến lợi nhuận trước lãi vay và thuế bằng 0 Do đó, việc xem xét các yếu tố như số lượng, doanh thu, công suất và thời gian là cần thiết để xác định điểm hòa vốn trước lãi vay.
Điểm hòa vốn là mức doanh thu mà tại đó doanh nghiệp không có lợi nhuận trước thuế, khi đã tính cả chi phí và lãi vay Tại điểm hòa vốn sau lãi vay, tổng chi phí bao gồm cả lãi tiền vay phải trả, dẫn đến lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp bằng 0.
2.2 Cách xác định số lượng sản phẩm tiêu thụ tại điểm hoà vốn (sản lượng hoà vốn) Đối với doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm
Gọi q : Là sản lượng tiêu thụ trong kỳ qo : Là sản lượng hoà vốn
F : Tổng chi phí cố định v : Chi phí biến đổi đơn vị sản phẩm s : Giá bán đơn vị sản phẩm
Chi phí = F + q x v (2) Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu = chi phí đã bỏ ra
Từ (1) và (2) DOANH THU = CP < > qo x s = F + q x v
Nếu q > qo doanh nghiệp có lãi
Nếu q = qo doanh nghiệp hoà vốn
Nếu q < qo doanh nghiệp lỗ
2.3 Cách xác định doanh thu hoà vốn nếu doanh nghiệp sản xuấtkd nhiều loại sản phẩm
F : Tổng chi phí cố định
V : Tổng chi phí biến đổi
So : Doanh thu hoà vốn
Từ công thức qo F s - v doanh thu hoà vốn So = qo x s (2)
2.4 Xác định sản lượng tiêu thụ để đạt lợi nhuận dự kiến
Gọi Pf : Lợi nhuận cần đạt được(LN trước lãi vay và trước thuế) qf : Sản lượng cần tiêu thụ để đạt được Phương pháp trực tiếp
Ta có lợi nhuận = doanh thu - chi phí
Pf = s x qf - (F + v x qf) qf Pf + F s - v
2.5 Xác định công suất hòa vốn
Công suất hoà vốn cho biết doanh nghiệp cần phải huy động bao nhiêu % công suất sẽ đạt được điểm hoà vốn q x s = F + q x v F = q x ( s - v )
Tại điểm hoà vốn thì chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng và tổng chi phí bến đổi bằng tổng chi phí cố định
Vậy khi huy động 100% công suất đạt sản lượng là q thì chêch lệch giữa tổng doanh thu bán hàng với tổng chi phí biến đổi là q x (s - v)
Vậy nếu huy động với công suất là h% để chênh lệch đố bù đắp chi phí cố định
- Nếu h% > 1 doanh nghiệp không đạt điểm hoà vốn trong kỳ (lỗ)
- Nếu h% < 1 doanh nghiệp đạt được điểm hoà vốn (lãi), h% càng nhỏ hơn 1 càng tốt và gọi chênh lệch này là khoảng cách an toàn về công suất (1 - h%)
2.6 Xác định thời gian đạt điểm hoà vốn
Gọi To : Thời gian đạt điểm hoà vốn trong kỳ(theo tháng)
So : Doanh thu hoà vốn
CÁC QUỸ CHUYÊN DÙNG CỦA DOANH NGHIỆP
3.1 Quỹ đầu tư phát triển
- Bổ xung vào vốn kinh doanh của nhà nước
+ Để đầu tư hoạt động kinh doanh
+ Góp vốn liên doanh, mua chứng khoán theo quy định hiện hành
- Trích lập quỹ đầu tư phát triển của tổng công ty nhhà nước theo tỷ lệ do hội đồng quản trị tổng công ty quyết định hàng năm
3.2 Quỹ dự phòng tài chính
- Dùng để bù đắp những tổn thất, thiệt hại về tài sản, công nợ không đòi được xảy ra trong quá trình kinh doanh.
- Dùng để bù đắp khoản lỗ của công ty theo quyết định của Hội đồng quản trị hoặc đại diện chủ sở hữu.
- Thưởng cuối năm hoặc thưởng thường kỳ trên cơ sở năng suất lao động và thành tích công tác của mỗi cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp.
- Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể trong doanh nghiệp.
- Thưởng cho những cá nhân và đơn vị bên ngoài doanh nghiệp có đóng góp nhiều cho hoạt động kinh doanh, công tác quản lý của doanh nghiệp.
- Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa bổ các công trình phúc lợi của donh nghiệp
- Chi hoạt động thể thao, văn hoá phúc lợi công cộng của tập thể công nhân viên trong doanh nghiệp.
- Đóng góp một phần vốn để xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc các đơn vị khác theo hợp đồng.
Trợ cấp khó khăn đột xuất được cấp cho người lao động, bao gồm cả người đã nghỉ hưu, người mất sức lao động, những người rơi vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa, hoặc đang làm công tác từ thiện xã hội.
3.5 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Chương trình trợ cấp được thiết kế để hỗ trợ người lao động đã làm việc tại doanh nghiệp từ một năm trở lên và đang gặp khó khăn do mất việc làm tạm thời, theo quy định của nhà nước.
- Trích nộp để hình thành quỹ dự phòng trợ cấp mất viêc làm của Tổng công ty do HĐQT tổng công ty quyết định hàng năm.
Câu 1 Trình bày khái niệm, nội dung lợi nhuận của doanh nghiệp.
Câu 2 Trình bày các chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp.
Câu 3 Trình bày các phương pháp lập kế hoạch lợi nhuận của doanh nghiệp. Câu 4 Trình bày các phương pháp tăng lợi nhuận.
Câu 5 Nêu cách xác định sản lượng hòa vốn.
KẾ HOẠCH HOÁ TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
VỊ TRÍ, Ý NGHĨA VÀ NỘI DUNG KẾ HOẠCH HOÁ TÀI CHÍNH
TRONG DOANH NGHIỆP1.1 Vị trí và ý nghĩa
1.1.1 Vị trí: Là một bộ phận quan trọng của kế hoạch sản xuất kỹ thuật tài chính bao quát việc tổ chức nguồn vốn, tổ chức sử dụng vốn và việc phân phối sử dụng các nguồn tài chính đã hình thành trong doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
- Kế hoạch hoá tài chính là hoạt động hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn trong kinh doanh
- Kế hoạch hoá tài chính hình thành nên dự định phân phối và sử dụng các nguồn tài chính sẽ có trong tương lai
- Kế hoạch hoá tài chính là quá trình chuẩn bị các căn cứ và các biện pháp để thực hiện các quyết định tài chính
1.2 Nhiệm vụ công tác kế hoạch hoá tài chính trong doanh nghiệp
- Lập các kế hoạch tài chính trong doanh nghiệp
- Tổ chức việc thực hiện kế hoạch tài chính
Dựa vào đặc điểm của các chỉ tiêu tài chính và chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận quản lý tài chính, cần phân công quản lý các chỉ tiêu một cách hiệu quả nhất.
- Phân tích và đánh giá các kế hoạch tài chính
1.3 Nội dung kế hoạch tài chính trong doanh nghiệp
- Kế hoạch đầu tư dài hạn
- Kế hoạch định mức vốn lưu động
- Kế hoạch khấu hao TSCĐ
- Kế hoạch doanh thu, lợi nhuận
- Kế hoạch phân phối lợi nhuận và sử dụng các quỹ
- Kế hoạch vốn do phát hành cổ phiếu mới
- Kế hoạch tài chính tổng hợp
YÊU CẦU PHƯƠNG PHÁP LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH HÀNG NĂM CỦA DOANH NGHIỆP
CỦA DOANH NGHIỆP 2.1 Lập kế hoạch tài chính
2.1.1 Yêu cầu lập kế hoạch
- Kế hoạch hoá tài chính phải đa dạng, linh hoạt để phục vụ cho yêu cầu quản lý tài chính, kinh doanh
Kế hoạch hoá tài chính trong doanh nghiệp cần phải toàn diện và đồng bộ, bao quát tất cả các hoạt động tài chính liên quan đến sản xuất kinh doanh, cũng như các yếu tố như giá cả, chi phí sản xuất, tiếp thị, đầu tư và mở rộng sản xuất.
- Kế hoạch hoá tài chính phải được bắt đầu từ phân tích tài chính
2.1.2 Căn cứ lập kế hoạch
- Các báo cáo tài chính năm trước
- Phối hợp với các bộ phận kế hoạch khác hoặc các phòng ban khác để lập kế hoạch tài chính
- Phải dựa trên các chỉ tiêu định mứư kinh tế kỹ thuật trung bình tiên tiến để lập
- Phải dựa trên thị trường để xác định các tiêu chuẩn giá trị thích hợp
2.1.3 Phương pháp lập kế hoạch tài chính hàng năm
Dựa trên các mô hình tài chính đã được thực hiện từ các ănm trước để xây dựng.
Trong thực tế doanh nghiệp thường xây dựng mô hình theo 2 mô hình sau
Mô hình tài chính tổng hợp là bảng kế hoạch tài chính của doanh nghiệp, bao gồm hai bên: một bên liệt kê tất cả các chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí đầu tư mở rộng, trả lãi cổ phần, trả nợ và nộp thuế; bên còn lại phản ánh các nguồn thu, góp vốn từ cổ đông, vốn vay ngân hàng, vay từ các tổ chức khác và các nguồn tài trợ từ ngân sách.
Một trong những ưu điểm nổi bật của việc lập kế hoạch tài chính là khả năng quan sát toàn bộ chu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp trên một bảng kế hoạch Điều này giúp doanh nghiệp nhận diện những cân đối lớn cần xem xét và dự đoán các quyết định tài chính quan trọng cần thực hiện trong năm kế hoạch.
* Nhược điểm: Không đảm bảo sự chú ý tập trung của người quản lý tài chính vào việc khai thác và sử dụng các nguồn tài chính trong doanh nghiệp.
+ Mô hình tập trung phản ánh toàn bộ các nguồn tài chính được khai thác, phân phối và sử dụng ở doanh nghiệp năm kế hoạch
Nguồn tài chính của doanh nghiệp chủ yếu là giá trị mới được tạo ra từ doanh thu tiêu thụ sản phẩm Đây là các nguồn lực mà doanh nghiệp có thể huy động trong quá trình sản xuất kinh doanh, phục vụ cho mục đích tích lũy hoặc tiêu dùng Mục tiêu của việc tích lũy là để mở rộng sản xuất và đầu tư mới, không chỉ đơn thuần là bù đắp chi phí sản xuất cho tái sản xuất giản đơn.
1 Lợi nhuận thực hiện (thu KH TSCĐ, thu khác, VLĐ thừa)
2 Thu từ các quỹ: số dư đầu kỳ
3 Các khoản trích trước giá thành
4 Các khoản thu bồi hoàn( nhập cơ quan cấp trên, nhập NSNN, liên doanh, liên kết)
5 Các khoản nhận, các khoản phải trả, vay ngân hàng.
Chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm các khoản như xây dựng cơ bản, bổ sung vật liệu đầu vào, liên doanh, quỹ chuyên dùng, chi sự nghiệp trích vào giá thành, chi khác và số dư các quỹ chuyển sang năm sau.
2 Cho cho bên ngoài: (Nộp cấp trên, nộp NSNN, trả nợ vay NH…)
Bảng kế hoạch tài chính tổng hợp theo mô hình 2 cung cấp cái nhìn rõ ràng về các nguồn tài chính của doanh nghiệp và cách thức sử dụng chúng cho các mục đích cụ thể Điều này giúp nhà quản lý tập trung vào việc khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính, đảm bảo rằng mỗi nguồn lực được chi tiêu đúng mục đích.
2.2 Tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính của doanh nghiệp
2.2.1 Xây dựng kế hoạch tác nghiệp ngắn hạn
Kế hoạch tài chính hàng năm được cụ thể hóa thành các chỉ tiêu hàng quý, hàng tháng và thậm chí hàng tuần Trong môi trường sản xuất kinh doanh, tiền tệ đóng vai trò quan trọng không kém gì các yếu tố khác như công cụ, thiết bị, vật liệu và sức lao động, thường là nền tảng cho sự phát triển của các yếu tố này.
Kế hoạch tài chính cần xác định rõ nhu cầu vốn và thời gian cần tài trợ để đảm bảo hoạt động ngắn hạn hiệu quả Việc nghiên cứu và quan sát kỹ lưỡng các khoản thu chi là rất quan trọng, giúp nhận diện các quy luật chi phối chúng Nếu không hiểu rõ những quy luật này, có thể dẫn đến việc bỏ sót các khoản thu chi hoặc dự đoán sai quy mô, gây ra những sai lầm nghiêm trọng trong quản lý tài chính.
2.2.2 Kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp
2.2.2.1 Đánh gía khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp a Bảng cân đối kế toán
Báo cáo tài chính tổng hợp cung cấp cái nhìn tổng quát về thuế sử dụng đất nông nghiệp của doanh nghiệp, được đánh giá theo hai phương diện: tài sản và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo.
Các chỉ tiêu bảng cân đối kế toán được phản ánh dưới hình thức giá trị và theo nguyên tắc cân đối.
TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN b Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo tài chính tổng hợp là tài liệu quan trọng, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, cung cấp thông tin chi tiết theo từng hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2.2.2 Phân tích hệ số tài chính đặc trưng của doanh nghiệp a Các hệ số khả năng thanh toán
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Là mối quan hệ giữa tổng tài sản hiện có của doanh nghiệp với tổng số nợ phải trả
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát Tổng tài sản
Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn Nếu hệ số 1 doanh nghiệp có khả năng thanh toán
Hệ số trung bình từ 2,3 lần trở lên thì phản ánh doanh nghiệp có đầy đủ khả năng thanh toán
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời: Là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn(TSLĐ) và các khoản nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời Tổng TSLĐ + Đầu tư tài chính ngắn hạn
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền mặt nhằm thanh toán các khoản nợ ngắn hạn Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản phải trả trong thời gian ngắn, đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý tài sản một cách hiệu quả để đảm bảo khả năng thanh toán.
Hệ số thanh toán hiện hành trong vòng 12 tháng cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với các khoản vay ngân hàng, tiền phải trả cho người bán, thuế nhà nước, lương công nhân viên, nợ dài hạn đến hạn và các khoản phải trả khác Hệ số này càng lớn thì khả năng thanh toán càng tốt, với mức tối ưu thường là 1,5 và trung bình là 1,4.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh Tổng TSLĐ - Hàng tồn kho
Hệ số này nói lên tổng cộng số tiền với tiền tương đương có thể chuyển đổi để thanh toán Hệ số trung bình là 0,9
Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Lãi vay phải trả thể hiện khả năng sinh lời từ việc sử dụng vốn để đảm bảo thanh toán lãi cho chủ nợ Hệ số trung bình của chỉ tiêu này là 5,3, cho thấy mức độ lợi nhuận đạt được từ nguồn vốn vay.
Khi phân tích các hệ số tài chính, cần dựa vào bảng cân đối kế toán để tính toán và so sánh các hệ số ở cuối kỳ và đầu kỳ, nhằm đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp Ngoài ra, cũng cần xem xét các hệ số liên quan đến cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư để có cái nhìn tổng quan về sức khỏe tài chính của doanh nghiệp.
- Hệ số nợ: 1 đồng vốn hiện nay của doanh nghiệp đang sử dụng có bao nhiêu phần vốn vay
Hệ số nợ Tổng số nợ phải trả
Hệ số nợ trung bình của ngành là 41,7%, nếu lớn hơn thì không tốt
- Tỷ suất tự tài trợ : Nói lên cứ 1 đồng vốn tự tài trợ được bao nhiêu
Tỷ suất tự tài trợ Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất này càng lớn thì càng tốt bấy nhiêu Hệ số trung bình là 58,3%
Tỷ suất đầu tư là tỷ lệ giữa giá trị còn lại của tài sản cố định (TSCĐ) và tổng tài sản của doanh nghiệp, phản ánh tình trạng cơ sở vật chất, trang bị kỹ thuật cũng như năng lực sản xuất của doanh nghiệp Theo thống kê, tỷ suất đầu tư trung bình trong ngành hiện nay đạt 58,3%.
Tỷ suất đầu tư Giá trị còn lại TSCĐ và đầu tư dài hạn
- Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ
Tỷ suất tự tài trợ
TSCĐ Vốn chủ sở hữu