1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Giáo trình môn học Kế toán thuế

66 32 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 66
Dung lượng 757,18 KB

Cấu trúc

  • Chương 1:Giới thiệu về thuế và kế toán thuế (7)
    • 1. Tổng quan về thuế (7)
    • 2. Kế toán thuế (9)
  • Chương 2: Kế toán thuế Giá trị gia tăng (12)
    • 1. Tổng quan về thuế giá trị gia tăng (12)
    • 2. Kế toán thuế đƣợc khấu trừ (0)
    • 3. Kế toán thuế phải nộp nhà nước (16)
  • Chương 3:Kế toán thuế Tiêu thụ đặc biệt (0)
    • 1. Tổng quan về thuế tiêu thụ đặc biệt (0)
    • 2. Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt (25)
    • 3. Tóm tắt chương và ví dụ trắc nghiệm ứng dụng (10)
  • Chương 4:Kế toán thuế xuất nhập khẩu (31)
    • 1. Tổng quan về thuế xuất nhập khẩu (0)
    • 2. Kế toán thuế xuất nhập khẩu (32)
  • Chương 5: Kế toán thuế thu nhập DN (0)
    • 1. Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp (40)
    • 2. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp (40)
    • 3. Kế toán tài sản thuế thu nhập hoãn lại (43)
    • 4. Kế toán thuế thu nhập hoãn lại phải trả (44)
    • 5. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (44)
  • Chương 6:Kế toán thuế thu nhập cá nhân (50)
    • 1. Tổng quan về thuế thu nhập cá nhân (50)
    • 2. Kế toán thuế thu nhập cá nhân (0)
  • Chương 7: Kế toán thuế tài nguyên (53)
    • 1. Tổng quan về thuế tài nguyên (53)
    • 2. Kế toán thuế tài nguyên (54)
  • Chương 8: Kế toán thuế nhà đất (57)
    • 1. Tổng quan về thuế nhà đất (57)
    • 2. Kế toán thuế nhà đất (57)

Nội dung

thiệu về thuế và kế toán thuế

Tổng quan về thuế

1.1 Khái niệmvà vai trò của thuế đối với nền kinh tế

Thuế là khoản đóng góp bắt buộc từ cá nhân và tổ chức cho Nhà nước, được quy định bởi pháp luật và phục vụ cho mục đích công cộng Đây là công cụ tài chính của Nhà nước nhằm huy động một phần thu nhập từ lao động, đầu tư và chuyển nhượng tài sản Thuế giúp điều tiết thu nhập xã hội, tạo quỹ tiền tệ cần thiết cho Nhà nước thực hiện các chức năng và nhiệm vụ Điều này cho thấy vai trò quan trọng của thuế trong sự phát triển kinh tế của đất nước.

Thứ nhất, huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước

Thuế là nguồn thu chủ yếu và quan trọng nhất của hầu hết các quốc gia, chiếm trên 80% tổng thu ngân sách hàng năm Tại Việt Nam, thuế đóng góp khoảng 90% vào tổng thu ngân sách, cho thấy vai trò thiết yếu của thuế trong việc đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước.

Thuế đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, là yêu cầu cần thiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường Thông qua các quy định về cơ cấu thuế, đối tượng nộp thuế, thuế suất và các chính sách miễn giảm thuế, Nhà nước chủ động điều chỉnh hoạt động kinh tế Pháp luật thuế không chỉ tác động đến tư duy và hành vi đầu tư của các doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng của người dân Nhờ vào công cụ thuế, Nhà nước có khả năng thúc đẩy hoặc hạn chế đầu tư và tiêu dùng, từ đó định hình nền kinh tế.

1.2 Khái quát hệ thống thuế Việt Nam

Hệ thống thuế bao gồm nhiều loại sắc thuế khác nhau, có mối quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau, tất cả đều hướng tới mục tiêu chung để thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước trong từng giai đoạn cụ thể.

Các yếu tố cấu thành một sắc thuế

- Tên gọi sắc thuế: nói lên đối tƣợng tác động của sắc thuế đó

Đối tượng nộp thuế bao gồm các cá nhân và tổ chức có nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước Cần lưu ý rằng, do cơ chế chuyển dịch gánh nặng thuế, người nộp thuế có thể không trùng khớp với người chịu thuế.

Đối tượng chịu thuế là yếu tố xác định rõ ràng loại thuế đánh vào giá trị hàng hóa, dịch vụ, tài sản hay thu nhập Mỗi loại thuế có đối tượng chịu thuế riêng biệt; ví dụ, thuế giá trị gia tăng áp dụng cho hàng hóa và dịch vụ sản xuất và tiêu dùng trong nước, trong khi thuế thu nhập doanh nghiệp đánh vào thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, và thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho thu nhập của các cá nhân.

Căn cứ tính thuế là yếu tố quan trọng giúp xác định cơ sở tính thuế, từ đó cho phép các chủ thể tự tính toán số thuế cần nộp.

Thuế suất được coi là "linh hồn" của một sắc thuế, xác định mức động viên trên một đơn vị cơ sở tính thuế Các mức thuế suất này cấu thành biểu thuế, và dựa vào đặc điểm của chúng, có thể phân biệt theo các loại thuế suất khác nhau.

+Căn cứ vào đặc điểm của thuế suất, có thể phân biệt theo các loại thuế suất nhƣ sau:

+ Thuế suất tỷ lệ cố định: là mức thuế suất cố định nhƣ nhau cho tất cả đối tƣợng chịu thuế, không phụ thuộc vào cơ sở tính thuế.

Thuế suất theo mức ổn định là tỷ lệ nộp thuế cố định được áp dụng đồng nhất cho việc tính thuế Ví dụ, tại Việt Nam, thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định với tỷ lệ ổn định là 28% trên tổng thu nhập chịu thuế.

Thuế suất theo mức luỹ tiến là mức thuế phải nộp tăng dần theo sự gia tăng của cơ sở tính thuế Để đảm bảo tính công bằng trong việc nộp thuế, cần thiết kế nhiều mức thuế suất tương ứng với từng bậc thuế của cơ sở tính thuế, hình thành nên biểu thuế suất luỹ tiến.

Biểu thuế luỹ tiến giản đơn là một hệ thống thuế phân chia cơ sở tính thuế thành nhiều bậc khác nhau, với mỗi bậc thuế quy định mức thuế phải nộp cụ thể bằng số tuyệt đối.

Biểu thuế lũy tiến từng phần là loại thuế phân chia cơ sở tính thuế thành nhiều bậc khác nhau, với mỗi bậc áp dụng một mức thuế suất tăng dần Số thuế phải nộp được tính bằng tổng số thuế theo từng bậc với mức thuế suất tương ứng.

Mức thuế luỹ thoái là mức thuế phải nộp giảm dần theo mức độ tăng dần của cơ sở tính thuế.

Miễn thuế và giảm thuế là những quy định ngoại lệ trong hệ thống thuế, cho phép người nộp thuế không phải nộp hoặc chỉ nộp một phần số tiền thuế theo quy định của Nhà nước Những chính sách này thường được áp dụng trong các trường hợp đặc biệt, nhằm hỗ trợ người dân và doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế xã hội khó khăn.

Hệ thống thuế tại Việt Nam bao gồm nhiều loại thuế như thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế xuất nhập khẩu (XNK), thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế thu nhập cá nhân (TNCN), thuế tài nguyên, thuế đất và thuế môn bài Bài viết này sẽ tập trung giới thiệu một số sắc thuế cơ bản có liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các cơ sở kinh doanh.

- Thuế giá trị gia tăng

- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu

- Thuế tiêu thụ đặc biệt

- Thuế thu nhập doanh nghiệp

- Thuế thu nhập cá nhân

Kế toán thuế

Mục đích cung cấp thông tin kế toán phụ thuộc vào đối tượng sử dụng Nhà quản trị doanh nghiệp cần thông tin để ra quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, và kế toán quản trị đáp ứng nhu cầu này Ngân hàng, chủ nợ, nhà đầu tư, khách hàng, nhà cung cấp và cán bộ nhân viên cần thông tin tổng quát để đánh giá khả năng thanh toán, mức độ sinh lời và hiệu quả sử dụng vốn, tài sản, những thông tin này được cung cấp bởi kế toán tài chính.

Cơ quan quản lý thu ngoài yêu cầu thông tin tổng quát từ báo cáo tài chính, còn yêu cầu các đơn vị tự xác định loại thuế phải nộp và tình hình nộp thuế vào ngân sách nhà nước Do đó, kế toán thuế đã được hình thành để đáp ứng những yêu cầu này.

Kế toán thuế là quá trình thu thập và xử lý thông tin liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm lập báo cáo thuế theo quy định pháp luật.

Kế toán thuế đóng vai trò quan trọng trong phòng kế toán, chịu trách nhiệm lập hồ sơ và báo cáo theo quy định của các luật thuế mà tổ chức cần thực hiện.

Kế toán thuế có vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp, nó có quan hệ mật thiết với kế toán tài chính.

Mối quan hệ đó đƣợc thể hiện ở bảng sau:

Chỉ tiêu Kế toán thuế Kế toán tài chính Đối tƣợng cung cấp thông tin

Cơ quan thuế và cơ quan hải quan

Các chủ thể bên ngoài doanh nghiệp

Theo biểu mẫu do cơ quan quản lý thu ban hành

Theo chế độ và chuẩn mực kế toán

Căn cứ lập báo cáo

Các thông tin đƣợc kế toán thu thập, xử lý theo các quy định hiện hành về luật thuế

Các thông tin kế toán đƣợc thu thập và xử lý theo các chuẩn mực và nguyên tắc kế toán đƣợc chấp nhận chung (GAAPs)

Thời điểm lập báo cáo

Theo quy định của cơ quan thuế

2.2 Nhiệm vụ của kế toán thuế

Kế toán thuế là một bộ phận quan trọng trong phòng kế toán, có nhiệm vụ lập hồ sơ và báo cáo theo quy định của các luật thuế mà đơn vị phải tuân thủ Nhiệm vụ này được chia thành nhiều nội dung cụ thể nhằm đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ thuế một cách chính xác và đầy đủ.

Để đảm bảo tuân thủ các quy định về thuế, doanh nghiệp cần lập hồ sơ đăng ký thuế đúng cách và nộp cho cơ quan thuế trong thời hạn quy định Tất cả các loại thuế đều yêu cầu sử dụng cùng một loại hồ sơ đăng ký.

- Hạch toán doanh thu, chi phí theo quy định của Luật thuế TNDN, lập tờ khai các loại thuế có phát sinh tại đơn vị.

- Lập dự toán thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho cả năm và cho từng quý.

Để đảm bảo tuân thủ quy định về nộp thuế, doanh nghiệp cần lập giấy nộp tiền vào Ngân sách nhà nước và chuyển cho bộ phận kế toán tiền mặt Việc nộp tiền gửi ngân hàng vào Kho bạc Nhà nước phải được thực hiện đúng thời hạn quy định.

- Lập báo cáo quyết toán thuế cuối năm

- Giải trình các căn cứ lạp tờ khai, báo cáo quyết toán thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế

3 Tóm tắt chương và ví dụ trắc nghiệm ứng dụng

Kế toán thuế đóng vai trò quan trọng trong việc tuân thủ các quy định về thuế, trong khi kế toán tài chính tập trung vào tính trung thực và hợp lý Mỗi quốc gia đều có hệ thống thuế riêng, và các doanh nghiệp sẽ chịu các loại thuế khác nhau tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động của họ Dù phải đối mặt với loại thuế nào, kế toán vẫn cần thực hiện hạch toán dựa trên cơ sở tính thuế và ghi chép vào sổ kế toán.

Tài khoản 333 trong kế toán, mang tên “Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước”, phản ánh mối quan hệ giữa doanh nghiệp và Nhà nước liên quan đến các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác Tài khoản này ghi nhận các khoản phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước trong kỳ kế toán năm.

Công ty X đã bán cho công ty Y một lô hàng A với giá vốn 120.000.000 đồng và giá bán chưa bao gồm thuế GTGT là 160.000.000 đồng Thuế GTGT 10% cho giao dịch này là 16.000.000 đồng, và khách hàng đã thực hiện thanh toán qua chuyển khoản.

Yêu cầu: Thực hiện bút toán khấu trừ thuế

Trong kỳ hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp X đã ghi nhận khoản thu nhập theo kế toán là 100.000.000 đồng với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 28% Vì thu nhập theo thuế bằng với thu nhập theo kế toán, doanh nghiệp sẽ phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bằng tiền mặt Do đó, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ được xác định là 28.000.000 đồng.

Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp

Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

1 Nếu xét về tổng thể, thuế có những đặc điểm cơ bản: a Thuế là một khoản thu không bồi hoàn b Thuế là một khoảnthu mang tính chất bắt buộc c Thuế là khoản phải nộp đã đƣợc pháp luật quy định d Tất cả các câu trên đều đúng Đáp án: d

2 Vai trò của thuế thể hiện qua: a Huy động nguồn lực và điều tiết vĩ mô nền kinh tế b Công cụ điều hòa thu nhập và kiểm soát các hoạt động kinh doanh c Tất cả các câu trên đều đúng d Tất cả các câu trên đều sai Đáp án: c

3 Cách đặt tên thuế đƣợc sử dụng phổ biến là: a Đặt tên theo nội dung b Đặt tên theoi đối tƣợng đánh thuế c Tất cả các câu trên đều đúng d Tất cả các câu trên đều sai Đáp án: c

Kế toán thuế Giá trị gia tăng

Tổng quan về thuế giá trị gia tăng

Thuế giá trị gia tăng (VAT) là loại thuế áp dụng cho giá trị gia tăng của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ trong từng giai đoạn từ sản xuất đến tiêu dùng Đây là một trong những đặc điểm quan trọng của hệ thống thuế, nhằm đảm bảo sự công bằng trong việc đóng góp thuế từ các bên liên quan trong chuỗi cung ứng.

- Thuế giá trị gia tăng là thuế gián thu: người nộp thuế là người sản xuất kinh doanh, người chịu thuế là người tiêu dùng.

- Có tính lũy thoái so với thu nhập: đảm bảo công bằng theo chiều ngang.

- Thuế đánh nhiều giai đoạn: tổng số thuế thu đƣợc ở các giai đoạn bằng số thuế tính theo giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.

- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao.

+ Không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế.

+ Không bị ảnh hưởng bởi sự tổ chức, phân chia các chu kỳ kinh tế.

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) có tính lãnh thổ, nghĩa là đối tượng chịu thuế GTGT chính là người tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.

1.3.Nội dung cơ bản của thuế GTGT.

Tất cả hàng hóa và dịch vụ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam, bao gồm cả hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu từ các tổ chức, cá nhân nước ngoài, đều thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT), trừ những trường hợp không chịu thuế theo quy định của luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành.

- Đối tƣợng không chịu thuế GTGT.

+ Các hàng hóa dịch vụ thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống xã hội cộng đồng nhƣ dịch vụ khám chữa bệnh, dạy học.

Các ngành sản xuất đang gặp khó khăn, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp, muối và hoạt động tưới tiêu nước cho nông nghiệp, cần được khuyến khích và tạo điều kiện phát triển.

Sản xuất nông lâm thủy sản sau khi sơ chế và do người sản xuất trực tiếp khai thác, bán ra hoặc nhập khẩu sẽ không phải chịu thuế.

Các hàng hóa và dịch vụ không phục vụ cho mục đích kinh doanh mà nhằm mục đích xã hội, bao gồm vũ khí, khí tài chuyên dụng cho quốc phòng an ninh, cũng như các hoạt động duy tu và sửa chữa các công trình văn hóa, nghệ thuật.

+ Các hàng hóa dịch vụ không tiêu dùng tại Việt Nam nhƣ hàng chuyển khẩu, hàng quá cảnh…

+ Một số hàng hóa dịch vụ khó xác định GTGT nhƣ dịch vụ tín dụng, quỹ đầu tƣ…

Tất cả các tổ chức và cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ chịu thuế Giá trị gia tăng (GTGT) tại Việt Nam, không phân biệt ngành nghề hay hình thức tổ chức, đều được gọi là cơ sở kinh doanh Bên cạnh đó, những tổ chức và cá nhân nhập khẩu hàng hóa hoặc mua dịch vụ từ nước ngoài cũng thuộc đối tượng nộp thuế GTGT, được gọi chung là người nhập khẩu.

Giá bán chưa bao gồm thuế GTGT được thể hiện trên hóa đơn bán hàng của người bán và nhà cung cấp dịch vụ, hoặc trên các chứng từ liên quan đến hàng hóa nhập khẩu.

+ Đối với hàng hóa dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho đối tƣợng khác là giá bán chƣa có thuế GTGT

+ Đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhƣng chƣa có thuế GTGT

+ Đối với hàng hóa nhập khẩu:

Giá tính thuế GTGT = Giá tin thuế NK + Thuế NK + Thuế TTDB

Trong trường hợp hàng nhập khẩu được miễn giảm thuế nhập khẩu, giá tính thuế GTGT sẽ được xác định bằng tổng giá trị hàng hóa nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu, được tính theo mức thuế phải nộp sau khi đã áp dụng miễn giảm.

Đối với các hàng hóa đặc thù như vé cước vận tải và vé xổ số kiến thiết, khi ghi giá thanh toán đã bao gồm thuế GTGT, giá chưa có thuế được xác định theo công thức cụ thể.

Giá tính thuế = Giá đã có thuế GTGT

1+ % thuế suất thuế GTGT + Đối với hàng hóa tiêu dùng nội bộ.

 Nếu không phục vụ sản xuất kinh doanh thì giá tính thuế GTGT là giá bán của sản phẩm tương đương trên thị trường tại thời điểm phát sinh

 Nếu phục vụ cho sản xuất sản phẩm bán ra thuộc diện chịu thuế GTGT thì không phải tính thuế GTGT.

+ Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu:

 Hàng hóa xuất khẩu thuộc diện chịu thuế GTGT.

 Hàng hóa xuất khẩu không thuộc diện chịu thuế GTGT

 Hàng hóa xuất khẩu được bán tại hội trợ nước ngoài.

 Hàng hóa bán cho doanh nghiệp chế xuất.

Mức thuế suất 5% được áp dụng cho các hàng hóa và dịch vụ thiết yếu, bao gồm nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, thuốc chữa bệnh và phòng bệnh, giáo cụ cùng đồ dùng giảng dạy và học tập, cũng như các dịch vụ khoa học công nghệ.

+ Mức thuế 10% áp dụng đối với hàng hóa dịch vụ không thuộc trường hợp áp dụng thuế suất 0%,5%

2 Kế toán thuế được khấu trừ

- Hoá đơn GTGT (mẫu 01/GTKT 3LL), hoá đơn đặc thù, ….

- Tờ khai thuế GTGT (mẫu 01/GTGT)

- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào (mẫu 01-2/GTGT)

- Bảng tổng hợp thuế giá trị gia tăng theo Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (mẫu 01- 3/GTGT)

- Bảng phân bổ thuế GTGT khấu trừ tháng (mẫu 01-4A/GTGT)

- Bảng điều chỉnh phân bổ thuế GTGT khấu trừ năm (mẫu 01-4B/GTGT)

- Tờ khai thuế giá trị gia tăng dành cho dự án đầu tƣ (mẫu 02/GTGT )

Tài khoản 133 – Thuế GTGT đƣợc khấu trừ

Tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” trong kế toán ghi nhận số thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp đã khấu trừ, đang khấu trừ và còn có thể khấu trừ.

TK 133 “ Thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ”có 2 tài khoản cấp 2:

TK 1331 –Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ

TK 1332 –Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định

Nội dung của TK 133 đƣợc phản ánh nhƣ sau:

- Số thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ

- Số thuế GTGT đầu vào còn đƣợc khấu trừ

- Số thuế GTGT đƣợc hoàn lại nhƣng chƣa hoàn

- Số thuế GTGT đầu vào đã đƣợc khấu trừ

- Kết chuyển số thuế đầu vào không đƣợc khấu trừ

-Số thuế đầu vào của hàng hoá mua vào nhƣng đã trả lại, đƣợc giảm giá.

- Số thuế GTGT đầu vào đƣợc hoàn lại

2.3 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu

(1) Mua vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá nhập kho:

Nợ TK 152,153,157 – Giá mua chƣa có thuế GTGT

Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào

Có TK 111,112,331 –Tổng số tiền thanh toán

(2) Mua vật liệu, dụng cụ dùng ngay cho sản xuất các loại sản phẩm, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế:

Nợ TK 621,627,641,… – Giá mua chƣa có thuế GTGT

Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào

Có TK 111,112,331 –Tổng số tiền thanh toán

(3) Hàng hoá mua đƣợc gửi bán hoặc bán ngay cho khách hàng và chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.

Nợ TK 157,632 – Giá mua chƣa có thuế GTGT

Nợ TK 1331 – Thuế GTGT đầu vào

Có TK 111,112,331 –Tổng số tiền thanh toán

(4) Mua TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm, hàng hoá chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT

Nợ TK 211,213 – Giá mua chƣa có thuế GTGT

Nợ TK 1332 – Thuế GTGT đầu vào

Có TK 111,112,331 – Tổng số tiền thanh toán

(5) Vật tƣ hàng hoá nhập khẩu dùng để SXKD các loại sản phẩm hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế

- Trị giá của hàng hoá, vật tƣ nhập kho bao gồm cả giá mua, chi phí thu mua, vận chuyển, thuế nhập khẩu….

Nợ TK 152,156,211, – Giá mua chƣa có thuế GTGT

Có TK 111,112,331 –Tổng số tiền thanh toán

Có TK 3333 –thuế nhập khẩu

- Thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu (đƣợc khấu trừ)

Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ

Có TK 33312 Thuế GTGT của hàng nhập khẩu

Hàng hóa dịch vụ đặc thù sử dụng chứng từ như tem bưu chính và giá cước vận tải, trong đó giá thanh toán đã bao gồm thuế GTGT Để xác định giá chưa bao gồm thuế GTGT, cần căn cứ vào giá thanh toán, chẳng hạn như tiền bán vé hoặc bán tem.

Giá chƣa có thuế GTGT ═ -

1 + thuế suất của hàng hoá, dịch vụ (%)

Nợ TK 627,641,642,… – Giá mua chƣa có thuế GTGT

Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào

Có TK 111,112,331 – Giá thanh toán

Khi mua vật tư và hàng hóa phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nếu không tách riêng được thuế GTGT đầu vào từ hàng hóa không chịu thuế, cần ghi rõ thông tin này.

Nợ TK 152,156,… – Giá mua chƣa có thuế GTGT

Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào

Có TK 111,112,331 –Tổng số tiền thanh toán

Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp cần phân bổ thuế GTGT đầu vào cho doanh thu từ hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, cũng như cho doanh thu từ hàng hóa không chịu thuế GTGT.

Tỷ lệ % được khấu trừ = Doanh thu chịu thuế x 100%

Tổng doanh thu bán ra trong kỳ

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ dùng chung

= Tỷ lệ % được khấu trừ x

Thuế GTGT đầu vào phát sinh của hàng hoá, dịch vụ dùng chung

Nếu số thuế GTGT đầu vào không đƣợc khấu trừu chủ yếu liên quan đến giá vốn hàng bán thì tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 133 –Thuế GTGT đầu vào không đƣợc khấu trừ

Nếu số thuế không đƣợc khấu trừ đƣợc phân bổ vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán, sẽ ghi:

Nợ TK 142 –Chi phí trả trước ngắn hạn

Có TK 133 - Thuế GTGT đầu vào không đƣợc khấu trừ

Qua kỳ kế toán sau, khi tính vào giá vốn hàng bán sẽ ghi:

Nợ TK 632 –Giá vốn hàng bán

Có TK 142 –Chi phí trả trước ngắn hạn

3 Kế toán thuế phải nộp nhà nước

- Hoá đơn GTGT (mẫu 01/GTKT 3 LL)

- Tờ khai thuế GTGT (mẫu 01/ GTGT)

- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra ( mẫu 01 – 1/ GTGT)

- Sổ theo dõi thuế GTGT

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý

- Bảng kê số thuế GTGT đã nộp của kinh doanh xây dựng lắp đặt, bán hàng, vãng lai ngoại tỉnh (mẫu 01- 5/GTGT)

Tài khoản 3331“Thuế GTGT phải nộp” có 2 tài khoản cấp 3:

TK 33311 “Thuế GTGT đầu ra”

TK 33312 “Thuế GTGT hàng nhập khẩu”

Nội dung kết cấu tài khoản này nhƣ sau:

- Số thuế GTGT đầu vào đã đƣợc khấu trừ

- Số thuế GTGT đƣợc giảm trừ vào số thuế

- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ

Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ =

Thuế GTGT đầu vào phát sinh của hàng hoá, dịch vụ dùng chung

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ dùng chung

- Số thuế GTGT của hàng bán trả lại

- Số thuế GTGT đã nộp vào Ngân sách Nhà nước.

- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của nộp của hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi biếu tặng, sử dụng nội bộ.

- Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, nhập khẩu

Dƣ Có: số thuế GTGT còn phải nộp

(1) Bán hàng trực tiếp cho khách hàng

Kế toán thuế phải nộp nhà nước

- Hoá đơn GTGT (mẫu 01/GTKT 3 LL)

- Tờ khai thuế GTGT (mẫu 01/ GTGT)

- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra ( mẫu 01 – 1/ GTGT)

- Sổ theo dõi thuế GTGT

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý

- Bảng kê số thuế GTGT đã nộp của kinh doanh xây dựng lắp đặt, bán hàng, vãng lai ngoại tỉnh (mẫu 01- 5/GTGT)

Tài khoản 3331“Thuế GTGT phải nộp” có 2 tài khoản cấp 3:

TK 33311 “Thuế GTGT đầu ra”

TK 33312 “Thuế GTGT hàng nhập khẩu”

Nội dung kết cấu tài khoản này nhƣ sau:

- Số thuế GTGT đầu vào đã đƣợc khấu trừ

- Số thuế GTGT đƣợc giảm trừ vào số thuế

- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ

Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ =

Thuế GTGT đầu vào phát sinh của hàng hoá, dịch vụ dùng chung

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ dùng chung

- Số thuế GTGT của hàng bán trả lại

- Số thuế GTGT đã nộp vào Ngân sách Nhà nước.

- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của nộp của hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi biếu tặng, sử dụng nội bộ.

- Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, nhập khẩu

Dƣ Có: số thuế GTGT còn phải nộp

(1) Bán hàng trực tiếp cho khách hàng

Khi giao hàng trực tiếp tại kho doanh nghiệp hoặc tại các phân xưởng sản xuất mà không qua kho, sản phẩm được coi là đã tiêu thụ ngay khi giao cho khách hàng Dựa vào hóa đơn GTGT ghi nhận doanh thu bán hàng phát sinh, kế toán sẽ thực hiện ghi chép cần thiết.

Nợ TK 111,112,113,131: Tổng giá thanh toán

Có TK 511: Doanh thu bán hàng hoá

Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra

Sau đó, kế toán phản ánh giá vốn thành phẩm xuất bán đã xác định tiêu thụ

Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán

Có TK 155 : theo giá thực tế xuất kho hoặc Có TK 154 (nếu giao hàng tại xưởng, không qua kho)

Khi giao hàng tại kho của bên mua hoặc tại địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng, sản phẩm vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi bên mua chấp nhận thanh toán Việc xác định tiêu thụ chỉ diễn ra sau khi bên mua hoàn tất thanh toán cho số hàng đó.

Khi xuất kho vận chuyển hàng đi, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán phản ánh trị giá hàng xuất kho:

Nợ TK 157: Trị giá hàng gửi đi bán

Có TK 155 : Trị giá hàng hoá theo giá thực tế xuất kho

TK 154 ghi nhận trị giá hàng hóa dựa trên giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành Doanh thu bán hàng sẽ được kế toán ghi nhận khi khách hàng thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, dù là một phần hay toàn bộ số hàng đã được chuyển giao.

Nợ TK 111,112,113,131: Tổng giá thanh toán

Có TK 511: Doanh thu bán hàng hoá

Có TK 33311: ThuếGTGT đầu ra

Phản ánh giá vốn hàng gửi đi bán đã xác định tiêu thụ, kế toán ghi:

Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán

Có TK 157 : Hàng gửi đi bán

Nếu sản phẩm được gửi đi theo hợp đồng bị từ chối và trả về do không đạt yêu cầu về chất lượng hoặc quy cách như đã thỏa thuận, sản phẩm sẽ được nhập lại kho Dựa vào phiếu nhập kho, kế toán sẽ thực hiện ghi chép cần thiết.

Có TK 157: Hàng gửi đi bán

(2) Khi bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tƣợng không chịu thuế GTGT, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán , ghi:

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 512 - Doanh thu nội bộ

Khi bán hàng hóa hoặc dịch vụ có chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán đã bao gồm thuế, như tem bưu điện, vé cước vận tải hay vé xổ số kiến thiết, doanh thu bán hàng sẽ được xác định dựa trên giá chưa có thuế Để tính toán doanh thu, cần áp dụng công thức: Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem…) để phân tách giữa giá trị hàng hóa và thuế GTGT.

Giá chƣa có thuế GTGT ═ -

1 + thuế suất của hàng hoá, dịch vụ (%)

Thuế GTGT phải nộp = Giá chƣa có thuế GTGT x Thuế suất thuế GTGT

Sau khi tính đƣợc doanh thu bán hàng là giá chƣa có thuế GTGT và thuế GTGT kế toán ghi:

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp

(4) Bán hàng qua các đại lý gởi hàng

- Tại các đơn vị có hàng ký gởi (chủ hàng)

Khi xuất hàng cho các đại lý hoặc đơn vị nhận bán hàng ký gửi, hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi được tiêu thụ Doanh nghiệp sẽ trả hoa hồng cho đại lý hoặc bên nhận ký gửi dựa trên phần trăm giá ký gửi của số hàng thực tế đã bán Khoản hoa hồng này được doanh nghiệp hạch toán vào chi phí bán hàng.

Phản ánh trị giá thực tế xuất kho hàng ký gởi:

Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán

Sau khi đại lý hoàn tất việc bán hàng và thực hiện thủ tục thanh toán, kế toán sẽ căn cứ vào bảng kê hóa đơn bán ra để ghi nhận các sản phẩm và hàng hóa đã được tiêu thụ.

Nợ TK 111,112,113,131: Tổng giá thanh toán

Có TK 511: Doanh thu bán hàng hoá

Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra

Phản ánh giá vốn hàng bán của hàng ký gởi thực tế đã bán:

Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán

Có TK 157 : Hàng gửi đi bán

Hoa hồng cho đại lý hưởng sẽ ghi:

Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng

Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ

- Tại các đại lý hoặc đơn vị nhận bán hàng ký gởi:

Sản phẩm này không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, và doanh thu của đại lý chủ yếu là hoa hồng Nếu đại lý bán đúng giá ký gửi của chủ hàng và nhận hoa hồng, họ không phải tính và nộp thuế GTGT cho hàng hóa đại lý cũng như tiền hoa hồng thu về.

+ Khi hạch nhận hàng ký gởi, căn cứ vào giá trị trong hợp đồng ký gởi, biên bản giao nhận hàng ký gởi, kế toán ghi:

Nợ TK 003 – Giá trị hàng hoá nhận bán hộ, ký gởi

+ Khi bán hàng hoá nhận ký gởi, kế toán ghi giảm giá trị hàng nhận ký gởi

Có TK 003 Đồng thời căn cứ vào hoá đơn bán hàng, đại lý hạch toán:

Nợ TK 111,112,131 Tổng số tiền phải thanh toán cho chủ hàng theo hợp đồng

Có TK 331 và cả số thuế GTGT

+ Định kỳ xuất hoá đơn cho bên giao đại lý (chủ hàng) làm cơ sở để thanh toán tiền hoa hồng:

Nợ TK 3388: Tổng số tiền phải thanh toán cho chủ hàng

Có TK 511: Hoa hồng được hưởng

Có TK 33311: Thuế GTGT phải nộp

+ Khi thanh toán tiền cho chủ hàng, kế toán phản ánh:

Nợ TK 331 Tổng số tiền phải thanh toán cho chủ hàng theo hợp đồng

Có TK 112 và cả số thuế GTGT

(5) Bán hàng theo phương thức trả góp

Khi giao hàng theo phương thức trả góp, lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ Khách hàng thanh toán một phần tiền hàng ngay khi nhận hàng và trả dần phần còn lại kèm theo lãi suất đã thỏa thuận trong hợp đồng Lãi suất từ bán hàng trả góp không được ghi nhận vào tài khoản doanh thu 511 mà được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính (tài khoản 515) Doanh thu từ bán hàng trả góp được ghi nhận một lần vào tài khoản 511 tại thời điểm giao hàng Khoản lãi trả chậm liên quan đến nhiều kỳ kế toán sẽ được hạch toán vào tài khoản 3387 “Doanh thu chưa thực hiện” và định kỳ chuyển sang tài khoản 515.

+ Khi bán hàng trả chậm, trả góp, kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, lãi phải thu:

Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán

Có TK 511: Doanh thu bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ (giá trả một lần)

Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước

Có TK 3387: Doanh thu chƣa thực hiện (chênh lệch giữa số tiền theo giá bán trả chậm với giá bán trả tiền ngay chƣa có thuế GTGT)

+ Khi thu tiền bán hàng lần tiếp sau, kế toán ghi:

+ Khi ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ, kế toán ghi:

Nợ TK 3387: Doanh thu chƣa thực hiện

Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính

+ Phản ánh giá vốn hàng bán của sản phẩm đã xác định tiêu thụ, kế toán ghi:

(6) Đối với hoạt động cho thuê tài chính, thuê tài sản là cho thuê hoạt động

+ Khi phát sinh các khoản chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến hoạt động cho thuê, ghi:

Nợ TK 632 –Giá vốn hàng bán

Nợ TK 142 –Chi phí trả trước ngắn hạn, hoặc

Nợ TK 242 –chi phí trả trước dài hạn

+ Khi phát hành hoá đơn thanh toán tiền thuê tài sản, kế toán ghi:

Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng

Có TK 511: Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra

+ Khi thu đƣợc tiền, ghi:

Trường hợp thu trước tiền cho thuê hoạt động nhiều kỳ:

+ Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về hoạt động cho thuê nhiều kỳ, kế toán ghi:

Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán

Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước

Có TK 3387: Doanh thu chƣa thực hiện

+ Định kỳ kế toán kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán:

Nợ TK 3387 – Doanh thu chƣa thực hiện

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Khách hàng sẽ nhận lại số tiền đã thanh toán nếu hợp đồng cho thuê tài sản không được thực hiện tiếp tục hoặc thời gian thực hiện ngắn hơn so với thời gian đã thu tiền trước đó (nếu có).

Nợ TK 3387 –Doanh thu chƣa thực hiện (giá chƣa có thuế GTGT)

Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (số tiền trả lại cho người đi thuê và thuế GTGT của hoạt động cho thuê tài sản không đƣợc thực hiện)

Có TK 111,112 –Tổng số tiền trả lại

(7) Trường hợp trao đổi hàng, sử dụng để biếu tặng, trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm hàng hoá

Trong trường hợp bán hàng theo phương thức đổi hàng, giá tính thuế GTGT được xác định dựa trên giá của sản phẩm tương đương tại thời điểm thực hiện giao dịch Kế toán sẽ ghi nhận doanh thu từ việc đổi hàng theo giá chưa có thuế và thuế GTGT phải nộp cho hàng hóa được đổi, dựa vào hóa đơn GTGT.

Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp

Khi nhận hàng trao đổi, kế toán căn cứ vào Hoá đơn GTGT và phiếu nhập kho để ghi nhận giá trị hàng hoá nhập kho cùng với thuế GTGT đầu vào được khấu trừ từ hàng hoá đổi về.

Nợ TK 152, 153 - Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ

Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ

Có TK 131 - Phải thu của khách hàng

Khi giá trị hàng hóa và thuế GTGT đầu vào lớn hơn giá bán (chưa bao gồm thuế GTGT) và thuế GTGT của hàng hóa đã xuất đi, kế toán cần ghi nhận số tiền phải trả thêm.

Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng

Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng

Khi giá trị hàng hóa và thuế GTGT đầu vào của hàng đổi về thấp hơn giá bán chưa bao gồm thuế GTGT, cùng với thuế GTGT phải nộp của hàng đưa đi đổi, nếu khách hàng trả thêm tiền, cần ghi nhận rõ ràng.

Có TK 131 - Phải thu của khách hàng

Khi bán hàng hóa hoặc dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT để đổi lấy hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh không chịu thuế GTGT, thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ đổi sẽ không được khấu trừ Thay vào đó, thuế này phải được tính vào giá trị hàng hóa, dịch vụ nhận về.

Khi đƣa hàng đi đổi, căn cứ vào Hoá đơn GTGT kế toán phản ánh doanh thu chƣa có thuế và thuế GTGT phải nộp, ghi:

Nợ TK 131 - Tổng giá thanh toán

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp

Căn cứ vào Hoá đơn GTGT khi nhận hàng trao đổi, phiếu nhập kho và thuế GTGT đầu vào không đƣợc khấu trừ, ghi.

Nợ TK 152, 153, 156, Tổng giá thanh toán

Có TK 131 - Phải thu của khách hàng

toán thuế Tiêu thụ đặc biệt

toán thuế xuất nhập khẩu

Kế toán thuế thu nhập DN

toán thuế thu nhập cá nhân

Kế toán thuế tài nguyên

Kế toán thuế nhà đất

Ngày đăng: 26/01/2022, 12:36

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN