1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Giáo trình Tin học kế toán (Nghề Kế toán doanh nghiệp)

63 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 63
Dung lượng 656,89 KB

Cấu trúc

  • GIÁO TRÌNH

    • Lời nói đầu

  • Tên mô đun: Tin học kế toán

    • Bài 1. Mở Đầu

    • Mã bài : THKT01

  • Giới thiệu: Trang bị cho người học những kiến thức chung về khái niệm, các thao tác tính toán, nhập dữ liệu trên bảng tính.

    • Nội dung bài:

      • A. Lập trang bảng tính đơn giản

      • 1. Những khái niệm chung

      • 1.1. Giới thiệu Microsoft Excel

      • 2. Các thao tác trên trang tính mới

        • 2.1. Các thao tác trên trang tính mới.

        • 2.2. Định dạng trang tính

        • 2.3. Xử lý dữ liệu trên bảng tính

      • 3. Đồ thị

        • 3.1. Chọn dữ liệu và chọn loại đồ thị:

        • 3.2. Cách vẽ biểu đồ:

        • 3.3. Chọn vị trí đặt đồ thị

      • B. Các hàm thông dụng

      • 1. Các hàm toán học

      • 2. Các hàm logic

        • Cú pháp: =TRUE() Hàm này không có đối số.

      • 3 Các hàm xử lý ngày tháng

      • 4. Các hàm tài chính (PV, FV, PMT, DB, VDB)

      • Bài 2. Cơ sở dữ liệu

    • Mã bài : THKT02

  • Giới thiệu: Trang bị cho người học những kiến thức chung về khái niệm, các thao tác tạo, đóng, mở, cập nhật các dữ liệu trong hệ quản trị CSDL.

    • Nội dung bài:

      • 1. Khái niệm

      • 2. Sắp xếp trên cơ sở dữ liệu

        • 2.1 Sắp xếp dữ liệu

        • 2.2. Thao tác lọc dữ liệu.

      • 3. Tính tổng các nhóm.

        • 3.1. Tính tổng nhóm

        • 3.2. Huỷ bỏ tính tổng nhóm

      • 4. Các hàm trên cơ sở dữ liệu

        • 4.1. Cú pháp chung

        • 4.2. Các hàm cơ sở dữ liệu

    • Cú pháp: Dsum(D1, D2, D3)

    • D1: Địa chỉ vùng CSDL

    • Tính tổng các bản ghi thoả mãn điều kiện đặt ra.

      • Bài 3: Ứng dụng kế toán trên phầm mềm kế toán Misa

    • Mã bài : THKT03

  • Giới thiệu: Trang bị cho người học những kiến thức chung về phần mềm kế toán, Mô đun tin học kế toán sẽ giúp cho người học nắm được các chức năng và biết cách sử dụng thành thạo các công cụ trên phần mềm Misa vào thực tế công việc.

    • Nội dung bài:

      • Giới thiệu phần mềm kế toán Misa

      • 2. Xây dựng cơ sở dữ liệu

      • 3 . Khai báo danh mục ban đầu

      • 4. Nhập dữ liệu trên chứng từ vào phần mềm kế toán theo từng phân hệ nghiệp vụ

      • 5. Thực hiện bút toán tổng hợp cuối kỳ

      • 6. Kiểm tra và in báo biểu kế toán

Nội dung

Cơ sở dữ liệu

Khái niệm

Cơ sở dữ liệu (CSDL) là một bảng tính được tổ chức một cách có hệ thống, không có dòng hoặc cột trống, với dòng đầu tiên chứa các tiêu đề của dữ liệu, gọi là trường (field) Từ dòng thứ hai trở đi, bảng chứa số liệu hiện tại, trong đó mỗi dòng đại diện cho một bản ghi (Record).

Sắp xếp trên cơ sở dữ liệu

Mục đích: Sắp xếp lại dữ liệu theo một trật tự nhất định.

- Sau thao tác này xuất hiện bảng chọn Sort.

+ Tại mục Sort By ta chọn ra khoá sắp xếp thứ nhất.

+ Chọn thứ tự sắp xếp (Ascending: tăng, Descending: giảm).

+ Tại mục Then By thứ nhất chọn khoá sắp xếp thứ hai (nếu có).

- Chọn Options, hộp thoại Sort Options xuất hiện Khi này bạn chọn một trong hai khả năng sau:

+ Sort Top to Bottom: sắp xếp theo hàng.

+ Sort Left to Right: sắp xếp theo cột.

- Kết thúc bấm chọn OK.

2.2 Thao tác lọc dữ liệu

- Đưa con trỏ vào vùng dữ liệu.

- Sau thao tác này xuất hiện hộp hội thoại Advanced Filter.

+ Tại mục Action, chọn Filter the List in place Xác định việc hiển thị những bản ghi thoả mãn điều kiện ngay trên vùng cơ sở dữ liệu.

+ Tại mục List Range cho địa chỉ vùng dữ liệu vào.

+ Tại mục Criteria Range cho địa chỉ vùng tiêu chuẩn vào.

+ Kết thúc bấm chọn OK.

* Chú ý: Muốn xuất hiện tất cả các bản ghi ta làm như sau:

Tính tổng các nhóm

- Trước khi tính tổng nhóm cần phải sắp xếp dữ liệu theo trường làm khoá tính tổng nhóm.

- Đưa con trỏ vào vùng CSDL.

- Sau thao tác này hộp thoại Subtotals xuất hiện.

+ Tại mục At Each Change in: Chọn trường cần tạo nhóm tổng hợp.

+ Tại mục Use Function: Chọn hàm cần tính toán thống kê.

+ Tại mục Add Subtotals to: Chọn những trường cần tính toán.

+ Kết thúc bấm chọn OK Ta thấy bên trái bảng chọn xuất hiện các nút điều khiển thứ bậc.

+ Nút số 1: chỉ hiện dòng tổng của tất cả các nhóm.

+ Nút số 2: Chỉ hiện dòng tổng của từng nhóm và của tất cả các nhóm.

3.2 Huỷ bỏ tính tổng nhóm

Các hàm trên cơ sở dữ liệu

A database (D1) consists of a range of cells that forms a structured list of related data, where each row represents a record and each column signifies a field The initial row of the database contains labels that identify the content of each column, facilitating the organization and retrieval of information.

In the context of the function, the Field (D2) parameter specifies the column to be used This can be indicated either by using the column label in double quotation marks, such as "Age" or "Yield," or by providing a numerical value that corresponds to the column's position in the list, with 1 representing the first column, 2 for the second, and so forth.

In Excel, the criteria (D3) refers to the specific range of cells that you define to set conditions for data analysis This range must include at least one column label along with one cell beneath it to effectively specify the conditions for that column.

4.2 Các hàm cơ sở dữ liệu

- D2: Số thứ tự của cột trong vùng CSDL

- D3: Địa chỉ của bảng tiêu chuẩn.

- Tính tổng các bản ghi thoả mãn điều kiện đặt ra.

- D2: Số thứ tự của cột trong vùng CSDL

- D3: Địa chỉ của bảng tiêu chuẩn.

- Tính trung bình cộng các bản ghi thoả mãn điều kiện đặt ra. 4.2.3) Hàm Dmax

- D2: Số thứ tự của cột trong vùng CSDL

- D3: Địa chỉ của bảng tiêu chuẩn.

- Tìm giá trị lớn nhất trong các bản ghi thoả mãn điều kiện đặt ra. 4.2.4) Hàm Dmin

- D2: Số thứ tự của cột trong vùng CSDL

- D3: Địa chỉ của bảng tiêu chuẩn.

- Tìm giá trị nhỏ nhất trong các bản ghi thoả mãn điều kiện đặt ra. 4.2.5) Hàm Dcount

- D2: Số thứ tự của cột trong vùng CSDL

- D3: Địa chỉ của bảng tiêu chuẩn.

- Đếm số bản ghi thoả mãn điều kiện đặt ra.

- D2: Số thứ tự của cột trong vùng CSDL

- D3: Địa chỉ của bảng tiêu chuẩn.

- Đếm số bản ghi thoả mãn điều kiện đặt ra.

Ứng dụng kế toán trên phầm mềm kế toán Misa

Xây dựng cơ sở dữ liệu

Khi một doanh nghiệp mới được thành lập hoặc một doanh nghiệp đã hoạt động lâu năm bắt đầu một năm tài chính mới, việc mở sổ kế toán mới là điều cần thiết để phù hợp với năm tài chính đó.

Khi bắt đầu sử dụng phần mềm kế toán, việc mở sổ kế toán hay tạo dữ liệu kế toán là bước đầu tiên cần thực hiện Quá trình này bao gồm nhiều bước, cho phép người dùng đặt tên cho sổ kế toán, chọn vị trí lưu trữ trên máy tính, xác định ngày bắt đầu mở sổ, lựa chọn chế độ kế toán và phương pháp tính giá phù hợp.

Sau khi hoàn tất việc tạo dữ liệu kế toán, người dùng cần đăng nhập để thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Mỗi phần mềm kế toán sẽ có giao diện màn hình khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho người dùng trong quá trình làm việc.

3 Khai báo danh mục ban đầu

Sau khi hoàn tất việc mở sổ kế toán, người sử dụng cần khai báo một số danh mục ban đầu để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên phần mềm kế toán Một trong những danh mục quan trọng là hệ thống tài khoản.

Danh mục Hệ thống tài khoản là công cụ quan trọng trong việc quản lý các tài khoản kế toán, vì mọi thông tin kế toán chủ yếu được phản ánh qua các tài khoản này.

Các phần mềm kế toán thường đã được lập trình sẵn với hệ thống tài khoản chuẩn theo quy định của Bộ Tài chính Tuy nhiên, để phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, người dùng có thể mở thêm các tài khoản phụ dựa trên hệ thống tài khoản chuẩn này Hệ thống tài khoản này sẽ được áp dụng trong việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ Bên cạnh đó, danh mục Khách hàng và Nhà cung cấp cũng là một phần quan trọng trong quản lý tài chính của doanh nghiệp.

Trong phần mềm kế toán, người dùng khai báo danh mục để lập báo cáo thống kê mua, bán hàng hóa và theo dõi công nợ chi tiết cho từng khách hàng, nhà cung cấp Mỗi khách hàng, nhà cung cấp được nhận diện bằng mã hiệu riêng, gọi là mã khách hàng hoặc mã nhà cung cấp, do người sử dụng đặt theo mô hình hoạt động và quản lý của doanh nghiệp Có nhiều phương pháp đặt mã hiệu khác nhau, tùy thuộc vào yêu cầu tổ chức quản lý và tính chất của từng đối tượng cụ thể.

Sử dụng phương pháp mã hóa dựa trên tên viết tắt hoặc ghép các chữ cái đầu của tên khách hàng và nhà cung cấp giúp tăng cường khả năng ghi nhớ Cách mã hóa này không chỉ đơn giản mà còn hiệu quả trong việc nhận diện và phân loại thông tin.

Sử dụng phương pháp đánh số theo thứ tự tăng dần cho các đối tượng khách hàng và nhà cung cấp mới, bắt đầu từ 1, 2, 3, và tiếp tục như vậy Tuy nhiên, phương pháp này không mang lại ý nghĩa gợi ý nào cho người dùng.

Một số điểm lưu ý khi thiết lập mã khách hàng, nhà cung cấp trong các phần mềm kế toán:

- Mỗi khách hàng hoặc nhà cung cấp phải được đặt một mã khác nhau.

- Không nên đưa ra một mã mà thành phần thông tin trong mã đó lại là của một mã khác.

Mỗi khách hàng, nhà cung cấp có thể liên quan đến mọi tài khoản công nợ.

Thông qua mã khách hàng, nhà cung cấp có thể truy cập các báo cáo công nợ, bao gồm thông tin không chỉ từ một tài khoản mà còn từ tất cả các tài khoản công nợ của khách hàng và nhà cung cấp đó.

Phần mềm tự động tổng hợp các phát sinh và số dư tài khoản theo danh mục khách hàng và nhà cung cấp, giúp tạo ra các sổ tổng hợp chi tiết về phát sinh và số dư công nợ cho từng đối tượng Ngoài ra, phần mềm cũng quản lý danh mục vật tư hàng hóa một cách hiệu quả.

Danh mục vật tư hàng hóa là công cụ quan trọng để theo dõi và quản lý các vật tư, hàng hóa Nó được áp dụng trong quá trình nhập và xuất các loại vật tư, hàng hóa, giúp đảm bảo việc kiểm soát và ghi nhận chính xác.

Mỗi vật tư, hàng hóa đều có mã hiệu riêng, giúp người sử dụng dễ dàng quản lý và ghi nhớ Việc đặt mã hiệu tương tự như cách đặt mã cho khách hàng và nhà cung cấp, nhằm tạo sự thuận tiện trong công tác quản lý Thông thường, doanh nghiệp thường chọn mã theo tên của vật tư, hàng hóa Nếu có nhiều loại khác nhau cho cùng một vật tư, người sử dụng có thể thêm đặc trưng để phân biệt.

Việc mã hóa vật tư và hàng hóa trong bảng mã tương ứng với việc mở thẻ chi tiết nhằm theo dõi các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến vật tư, hàng hóa và thành phẩm trong kế toán thủ công Danh mục tài sản cố định cũng là một phần quan trọng trong quá trình này.

Danh mục Tài sản cố định là công cụ quan trọng để quản lý các tài sản cố định trong doanh nghiệp Mỗi tài sản cố định cần có mã hiệu riêng, kèm theo thông tin như tỷ lệ khấu hao, cách tính khấu hao, nguyên giá và giá trị hao mòn đầu kỳ Những thông tin này phải được cập nhật trước khi nhập dữ liệu phát sinh Việc đặt mã hiệu cho tài sản cố định do người sử dụng quyết định, đồng thời tương ứng với việc mở thẻ chi tiết để theo dõi các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến tài sản cố định trong kế toán thủ công.

Nhập dữ liệu trên chứng từ vào phần mềm kế toán theo từng phân hệ nghiệp vụ

4.1 Lập chứng từ thu, chi tiền mặt a, Lý thuyết liên quan

 Mô hình xử lý dữ liệu thu tiền mặt

 Mô hình xử lý dữ liệu chi tiền mặt

Các chứng từ đầu vào liên quan

- Các chứng từ gốc liên quan đến việc thanh toán: Hóa đơn bán hàng; Phiếu nhập;

Các chứng từ gốc liên quan đến thu chi tiền mặt bao gồm phiếu thu, phiếu chi, bảng kiểm kê quỹ, giấy thanh toán tiền tạm ứng, giấy đề nghị tạm ứng và ủy nhiệm chi Để hạch toán các nghiệp vụ tiền mặt tại quỹ trong phần mềm kế toán, người sử dụng cần thực hiện theo trình tự các bước đã quy định.

• Bước 1: Chọn đến phân hệ có liên quan đến nghiệp vụ Tiền mặt tại quỹ.

• Bước 2: Chọn loại chứng từ cần cập nhật.

• Bước 3: Nhập chứng từ trên màn hình nhập liệu của chứng từ đó.

Trong các phần mềm kế toán, tại màn hình nhập liệu chứng từ của phần hành quản lý tiền mặt bao gồm các thông tin:

Phần thông tin chung gồm có:

Thông tin về đối tượng bao gồm tên và các dữ liệu liên quan đến khách hàng, nhà cung cấp và nhân viên, những người có giao dịch liên quan đến phiếu thu và phiếu chi.

- Diễn giải: Mô tả nội dung của nghiệp vụ phát sinh.

Ngày chứng từ là ngày phát sinh của chứng từ, yêu cầu phải nằm trong năm làm việc hiện tại và lớn hơn ngày khóa sổ kế toán của kỳ trước Khi thêm mới chứng từ, nếu ngày chứng từ trước ngày làm việc hiện tại, phần mềm kế toán cho phép người dùng điều chỉnh ngày chứng từ trong quá trình nhập liệu Sau khi lưu, chứng từ sẽ tự động được chèn vào khoảng thời gian trước đó, điều này khác với kế toán thủ công, nơi không thể thêm chứng từ vào thời gian đã định khoản trên sổ sách và báo cáo.

- Số chứng từ: Do người sử dụng tự đặt, thông thường số chứng từ thường gắn với loại chứng từ (Ví dụ: Phiếu thu - PT000…, Phiếu nhập kho -

Trong phần mềm kế toán, số chứng từ thường được tăng dần dựa trên số chứng từ đầu tiên Tuy nhiên, người dùng có khả năng sửa đổi số chứng từ của các chứng từ đã hạch toán nếu cần thiết Điều này khác với phương pháp kế toán thủ công, nơi kế toán viên phải ghi nhớ số chứng từ đã hạch toán trước đó, khiến việc sửa chữa trở nên khó khăn.

Phần thông tin chi tiết: Bao gồm các thông tin về tài khoản định khoản, thông tin khai báo về thuế,

- Bút toán định khoản: Là cặp tài khoản đối ứng trong nghiệp vụ liên quan.

- Diễn giải: Mô tả lại nội dung của nghiệp vụ phát sinh.

- Hạch toán bút toán và khai báo các thông tin liên quan đến thuế (Nếu có).

4.2 Lập chứng từ thu, chi tiền gửi a, Lý thuyết liên quan

 Mô hình xử lý dữ liệu thu tiền gửi

 Mô hình xử lý dữ liệu chi tiền gửi

Các chứng từ đầu vào liên quan

Để hạch toán tiền gửi ngân hàng, cần sử dụng các chứng từ như Giấy báo Có, Giấy báo Nợ, Bản sao kê ngân hàng, Ủy nhiệm thu, Ủy nhiệm chi, Séc chuyển khoản và Séc bảo chi Quy trình thực hiện hạch toán trong phần mềm kế toán bao gồm các bước cụ thể để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả.

• Bước 1: Chọn phân hệ có liên quan đến nghiệp vụ Tiền gửi ngân hàng.

• Bước 2: Chọn loại chứng từ cập nhật.

Bước 3: Nhập chứng từ trên màn hình nhập liệu cho chứng từ đó Trong phần mềm kế toán, màn hình nhập liệu chứng từ của phần hành quản lý tiền gửi có các thông tin tương tự như trong phân hệ quản lý tiền mặt.

4.3 Lập chứng từ nhập , xuất kho a, Lý thuyết lien quan

 Mô hình xử lý dữ liệu nhập, xuất kho

Phiếu xuất kho là tài liệu quan trọng trong quá trình hạch toán vật tư Để thực hiện hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến vật tư trong phần mềm kế toán, người sử dụng cần tuân thủ các bước cụ thể nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả.

• Bước 1: Chọn đến phân hệ có liên quan đến nghiệp vụ Vật tư.

• Bước 2: Chọn loại chứng từ cập nhật.

Bước 3: Nhập chứng từ trên màn hình nhập liệu cho chứng từ đó Trong phần mềm kế toán, màn hình nhập liệu chứng từ của phần hành quản lý vật tư và hàng hóa bao gồm các thông tin cần thiết để quản lý hiệu quả.

Phần thông tin chung gồm có:

Thông tin về đối tượng giao dịch, bao gồm khách hàng, nhà cung cấp và nhân viên, là yếu tố quan trọng trong quản lý hoạt động nhập và xuất kho Những thông tin này giúp theo dõi và ghi nhận các giao dịch liên quan, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý kho hàng.

- Diễn giải: Mô tả nội dung của nghiệp vụ phát sinh.

- Ngày chứng từ: Là ngày phát sinh hoạt động nhập, xuất kho.

Trong các phần mềm, số chứng từ thường được tự động đánh số theo thứ tự tăng dần Tuy nhiên, người dùng có quyền chỉnh sửa số chứng từ nếu cần thiết.

Thông tin chi tiết bao gồm mã vật tư, tên vật tư, kho, tài khoản kho, tài khoản đối ứng, số lượng, đơn giá và thành tiền.

- Mã vật tư: Dùng để nhận diện duy nhất một vật tư, hàng hóa.

- Tên vật tư: Là tên đầy đủ của vật tư, hàng hóa.

Kho là mã liên quan đến nghiệp vụ của chứng từ, được chọn từ danh mục kho đã khai báo Kho này có thể là kho xuất, kho nhập, kho công ty hoặc kho đại lý, tùy thuộc vào loại giao dịch.

- TK kho: Chương trình sẽ lấy căn cứ vào các thông tin khai báo ban đầu của vật tư, hàng hóa (có thể là TK 152, 153, 156).

- Tài khoản đối ứng: Là tài khoản đối ứng khi hạch toán nghiệp vụ nhập, xuất kho (có thể là TK 111, 112, 131, 331, 632,…).

- Số lượng: Là số lượng mặt hàng được ghi trên chứng từ nhập, xuất kho.

- Đơn giá: Là số tiền cho một vật tư, hàng hóa.

- Thành tiền = Số lượng x Đơn giá …

4.4 Lập chứng từ kế toán tăng, giảm tài sản cố định a, Lý thuyết lien quan

 Mô hình xử lý dữ liệu kế toán tăng, giảm tài sản cố định

+ Mô hình xử lý dữ liệu tăng tài sản cố định

+ Mô hình xử lý dữ liệu giảm tài sản cố định

Các chứng từ đầu vào liên quan

- Các chứng từ gốc liên quan đến TSCĐ như: Phiếu chi, phiếu thu của hoạt động mua, bán, thanh lý TSCĐ.

- Biên bản giao nhận TSCĐ.

- Biên bản thanh lý TSCĐ.

- Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành.

- Biên bản đánh giá lại TSCĐ.

- Chứng từ ghi giảm tài sản cố định.

Để hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến tài sản cố định trong phần mềm kế toán, người sử dụng cần thực hiện theo trình tự cụ thể Trước tiên, cần lập bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) để đảm bảo việc ghi nhận chính xác Sau đó, thực hiện các bước hạch toán theo quy trình đã được quy định trong phần mềm kế toán.

• Bước 1: Chọn đến phân hệ có liên quan đến nghiệp vụ tài sản cố định.

• Bước 2: Chọn loại chứng từ cập nhật.

• Bước 3: Nhập chứng từ trên màn hình nhập liệu dành cho chứng từ đó.

Khai báo tài sản cố định

Khai báo Thông tin chung: cho phép người sử dụng nhập các thông tin chung, tổng quan về TSCĐ như:

Mã TSCĐ: Dùng để nhận diện một TSCĐ.

Tên TSCĐ: Là tên đầy đủ của tài sản cố định.

Loại TSCĐ: Xem TSCĐ này thuộc loại nào? máy móc thiết bị, phương tiện vận tải,…

Tình trạng hiện nay: Là tình trạng sử dụng của TSCĐ như đang dùng, mua mới, thanh lý,…

Ngoài ra người sử dụng có thể khai báo thêm các thông tin khác như: Mô tả TSCĐ, năm sản xuất, nhà cung cấp, địa chỉ, số hóa đơn,…

Khai báo Thông tin khấu hao: cho phép nhập các thông tin chi tiết về

TSCĐ, giúp cho người sử dụng thuận tiện trong việc quản lý TSCĐ như:

- Ngày mua: Là ngày phát sinh hoạt động mua TSCĐ.

Ngày khấu hao là thời điểm bắt đầu quá trình khấu hao tài sản cố định, có thể xảy ra sau ngày mua tài sản Ví dụ, nếu tài sản cố định được mua vào ngày 25/01 nhưng chỉ bắt đầu khấu hao từ ngày 01/03, thì ngày 01/03 sẽ là ngày khấu hao chính thức.

- Nguyên giá: Là giá trị ban đầu của TSCĐ.

- Thời gian sử dụng: Là số năm sử dụng của TSCĐ.

- Ngoài ra người sử dụng có thể nhập một số thông tin khác tương ứng trong các phần mềm

Khi người dùng hoàn tất việc khai báo thông tin TSCĐ mua mới trong năm trên một số phần mềm kế toán, chương trình sẽ tự động tạo chứng từ ghi tăng TSCĐ Thông tin trên chứng từ này được lấy từ các dữ liệu đã được khai báo liên quan đến TSCĐ.

Ghi giảm tài sản cố định

Khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ… người sử dụng thực hiện ghi giảm bằng cách chọn TSCĐ đó để lập chứng từ ghi giảm.

4.5 Lập chứng từ kế toán tiền lương a, Lý thuyết lien quan

 Mô hình xử lý dữ liệu kế toán tiền lương

Các chứng từ đầu vào liên quan

- Bảng chấm công làm thêm giờ.

- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.

- Bảng thanh toán tiền lương.

- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài.

- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương.

Thực hiện bút toán tổng hợp cuối kỳ

Trong các phần mềm kế toán, giá vốn xuất kho được tính toán tự động dựa trên phương pháp đã được khai báo khi tạo dữ liệu kế toán hoặc khi nhập thông tin về vật tư, hàng hóa.

Khi áp dụng phương pháp “Bình quân cuối kỳ” để đăng ký, giá xuất kho sẽ được xác định sau khi thực hiện chức năng “Cập nhật giá xuất” có sẵn trong các phần mềm Phương pháp này đảm bảo rằng giá xuất kho trong kỳ được tính toán đồng nhất ở mọi thời điểm.

Khi áp dụng phương pháp “Bình quân tức thời”, giá xuất kho sẽ được xác định ngay khi lập phiếu xuất kho, dựa trên tổng giá trị tồn kho đến thời điểm xuất chia cho tổng số lượng tồn kho tại thời điểm đó.

Sử dụng phương pháp này giá xuất kho ở các thời điểm khác nhau trong cùng một kỳ có thể khác nhau.

Khi bạn đăng ký phương pháp “Đích danh”, hệ thống sẽ tự động lấy giá xuất kho tương ứng với giá nhập của vật tư trên chứng từ nhập kho đã được chọn.

Khi bạn chọn phương pháp "Nhập trước, xuất trước", hệ thống sẽ tự động tính toán giá xuất kho ngay sau khi lưu thông tin của phiếu xuất.

5.2 Tính khấu hao tài sản cố định

Trên các phần mềm kế toán, khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) được thực hiện vào cuối tháng trước khi kết chuyển số dư, nhằm xác định kết quả kinh doanh cho từng tháng.

Nhấn "Đồng ý" để hệ thống phần mềm tự động tính khấu hao dựa trên các thông tin đã khai báo của từng tài sản cố định (TSCĐ), bao gồm nguyên giá, ngày khấu hao và số năm sử dụng.

Sau khi cập nhật các chứng từ liên quan đến mua hàng và bán hàng có phát sinh thuế GTGT, phần mềm sẽ tự động xử lý và tạo ra các báo cáo thuế Để xem các báo cáo này, người sử dụng cần chọn các tham số cần thiết.

Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào

- Chọn tham số báo cáo như: khoảng thời gian, đối tượng

Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra

- Chọn tham số báo cáo như: khoảng thời gian, đối tương

- Chọn tham số báo cáo như: khoảng thời gian in

5.4 Kết chuyển lãi, lỗ xác định kết quả kinh doanh

Sau khi thiết lập các bút toán kết chuyển tự động, kế toán chỉ cần truy cập vào mục tổng hợp và chọn kết chuyển lãi lỗ Phần mềm sẽ tự động tổng hợp dữ liệu và tạo ra các bút toán kết chuyển cần thiết.

6 Kiểm tra và in báo biểu kế toán

6.1 Xem và in báo cáo tiền mặt tại quỹ

Sau khi cập nhật các chứng từ liên quan đến tiền mặt tại quỹ, phần mềm sẽ tự động xử lý và cung cấp báo cáo tiền mặt Để xem các báo cáo này, người dùng cần chọn các tham số cần thiết trước khi tiến hành xem.

- Chọn các tham số báo cáo: như khoảng thời gian, tài khoản in.

Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt

- Chọn các tham số báo cáo: như khoảng thời gian, tài khoản in.

6.2 Xem và in báo cáo tiền gửi ngân hàng

Sau khi cập nhật các chứng từ liên quan đến tiền gửi ngân hàng, phần mềm sẽ tự động xử lý và tạo ra báo cáo tiền gửi ngân hàng Để xem báo cáo, người sử dụng cần chọn các tham số cần thiết.

Sổ tiền gửi ngân hàng:

- Chọn tham số báo cáo như: khoảng thời gian, tài khoản in.

6.3 Xem và in báo cáo vật tư

Sau khi cập nhật các chứng từ nhập và xuất kho, phần mềm sẽ tự động xử lý và tạo ra các báo cáo liên quan Để xem các báo cáo này, người dùng cần chọn các tham số cần thiết.

Báo cáo Tổng hợp tồn kho:

- Chọn tham số báo cáo như: khoảng thời gian, kho vật tư (một kho, một số kho hoặc tất cả các kho).

Sổ chi tiết vật tư hàng hóa

- Chọn tham số báo cáo: như khoảng thời gian, vật tư, hàng hóa cần in (có thể chọn một, một số hoặc tất cả vật tư, hàng hóa).

6.4 Xem và in báo cáo tài sản cố định

Sau khi cập nhật chứng từ liên quan đến tài sản cố định, phần mềm sẽ tự động xử lý và cung cấp báo cáo về tài sản này Để xem các báo cáo, người sử dụng cần chọn các tham số cần thiết.

Danh sách tài sản cố định

- Chọn tham số báo cáo như: khoảng thời gian, loại tài sản.

Sổ tài sản cố định

- Chọn tham số báo cáo như: khoảng thời gian, loại tài sản.

Thẻ tài sản cố định

- Chọn tham số báo cáo như: thời gian, tên tài sản.

6.5 Xem và in báo cáo tiền lương

Sau khi cập nhật các chứng từ tiền lương, phần mềm tự động xử lý và tạo báo cáo tiền lương Để xem báo cáo, người sử dụng cần chọn các tham số cần thiết.

Bảng tổng hợp lương cán bộ

- Chọn tham số báo cáo như: thời gian in.

Bảng thanh toán lương và phụ cấp:

- Chọn tham số báo cáo như: thời gian in.

Sổ nhật ký tiền lương

- Chọn tham số báo cáo như: khoảng thời gian in.

6.6 Xem và in báo cáo liên quan đến mua hàng

Sau khi cập nhật các chứng từ mua hàng, phần mềm sẽ tự động xử lý và cung cấp báo cáo liên quan Để xem báo cáo, người sử dụng cần lựa chọn các tham số cần thiết.

- Chọn tham số báo cáo: như khoảng thời gian, đối tượng.

- Chọn tham số báo cáo như: khoảng thời gian.

Tổng hợp công nợ phải trả

- Chọn tham số báo cáo như: khoảng thời gian, đối tượng nhà cung cấp (một hoặc nhiều nhà cung cấp), tài khoản công nợ.

6.7 Xem và in báo cáo liên quan đến bán hàng

Kiểm tra và in báo biểu kế toán

[1] Trong quá trình học tập sinh viên có thể tham khảo các loại sách về

[2] Hướng dẫn sử dụng phần mềm kế toán MISA 7.9, MISA SME.NET

[3] Giáo trình kết toán máy SASINOVA năm 2006

Ngày đăng: 26/01/2022, 12:16

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w