1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Giáo trình Thị trường chứng khoán (Nghề Kế toán doanh nghiệp)

95 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thị Trường Chứng Khoán
Tác giả Trần Thị Thùy, Nguyễn Thị Nhung, Đào Thị Thủy
Trường học Trường Cao Đẳng Cơ Giới Ninh Bình
Chuyên ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
Thể loại Giáo Trình
Thành phố Ninh Bình
Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 610,79 KB

Cấu trúc

  • TUYấN B BN QUYN

  • LI GII THIU

  • GIO TRèNH MễN HC

  • Tờn mụn hc : Th trng chng khoỏn

  • Mó mụn hc: MH19

  • CHNG 1: BN CHT V VAI TRề CA TH TRNG CHNG KHON

  • Gii thiu: Trỡnh by khỏi nim, bn cht v vai trũ ca th trng chng khoỏn trong nn kinh t

  • Mc tiờu:

  • - Trỡnh by c khỏi nim v chng khoỏn v th trng chng khoỏn;

  • - Bit quỏ trỡnh hỡnh thnh phỏt trin th trng chng khoỏn;

  • - Lit kờ c nhng hn ch ca th trng chng khoỏn;

  • - Bit cỏc thnh phn tham gia trờn th trng chng khoỏn;

  • - Mụ t c cu ca th trng chng khoỏn v mi quan h gia th trng chng khoỏn vi ti chớnh doanh nghip;

  • - Gii thớch c bn cht ca th trng chng khoỏn;

  • - Chng minh c chc nng v vai trũ ca th trng chng khoỏn;

  • - Vn dng vo cụng vic chuyờn mụn v trớ lm vic sau khi tt nghip;

  • - Rốn luyn tớnh cn thn chớnh xỏc, nghiờm tỳc khi nghiờn cu.

  • Ni dung chớnh:

  • 1. Th trng chng khoỏn

  • 1.1. Khỏi nim v chng khoỏn

  • Chng khoỏn l bng chng xỏc nhn quyn v li ớch hp phỏp ca ngi s hu i vi ti sn hoc phn vn ca t chc phỏt hnh. Chng khoỏn c th hin bng hỡnh thc chng ch, bỳt toỏn ghi s hoc d liu in thoi . Chng khoỏn bao gm cỏc loi: c phiu, trỏi phiu, chng ch qu u t, chng khoỏn phỏi sinh. Thc cht chng khoỏn l mt loi hng húa c bit.

  • Chng khoỏn l mt phng tin hng húa tru tng cú th tha thun v cú th thay th c, i din cho mt giỏ tr ti chớnh.

  • Cỏc loi chng khoỏn: chng khoỏn c phn (vớ d c phiu ph thụng ca mt cụng ty), chng khoỏn n (nh trỏi phiu nh nc, trỏi phiu cụng ty) v cỏc chng khoỏn phỏi sinh (nh cỏc quyn chn, hp ng quy i Swap, hp ng tng lai, Hp ng k hn). cỏc nn kinh t phỏt trin, loi chng khoỏn n l th cú t trng giao dch ỏp o trờn cỏc th trng chng khoỏn. Cũn nhng nn kinh t ni m th trng chng khoỏn mi c thnh lp, thỡ loi chng khoỏn c phn li chim t trng giao dch ln hn.Trong ting Vit, chng khoỏn cũn c hiu theo ngha hp l chng khoỏn c phn v cỏc chng khoỏn phỏi sinh, vớ d nh trong t sn giao dch chng khoỏn. Cụng ty hay t chc phỏt hnh chng khoỏn c gi l i tng phỏt hnh. Chng khoỏn cú th c chng nhn bng mt t chng ch (certificate), bng mt bỳt toỏn ghi s (book-entry) hoc d liu in t.

  • 1.2. Khỏi nim th trng chng khoỏn

  • a. Khỏi nim th trng chng khoỏn

  • 1.3. C ch iu hnh v giỏm sỏt th trng chng khoỏn

    • a. S cn thit phi iu hnh v giỏm sỏt th trng chng khoỏn.

    • b. C ch iu hnh v giỏm sỏt TTCK

  • 1.4. Cỏc thnh phn tham gia trờn th trng chng khoỏn

    • 1.4.1. Nh phỏt hnh (ch th huy ng vn)

    • 1.4.2. Nh u t (ch th cho vay vn)

    • 1.4.3. Cỏc t chc kinh doanh trờn th trng chng khoỏn

    • 1.4.4. Cỏc t chc cú liờn quan n TTCK

  • 1.5. C cu th trng chng khoỏn

  • 1.6. Quỏ trỡnh hỡnh thnh phỏt trin th trng chng khoỏn

  • 2. Bn cht v c im ca th trng chng khoỏn

  • 2.1. Bn cht

  • 2.2. c im

  • 3. Chc nng v vai trũ ca th trng chng khoỏn

  • 3.1. Chc nng ca th trng chng khoỏn

  • 3.2. Vai trũ ca th trng chng khoỏn

  • 4. Nhng hn ch (tiờu cc) ca th trng chng khoỏn

  • 4.1. u c chng khoỏn

  • 4.2. Mua bỏn ni giỏn

  • 4.3. Bỏn khng

  • 4.4. Thụng tin sai s tht

  • 5. Mi quan h gia th trng chng khoỏn vi ti chớnh doanh nghip

  • 5.1. Mi quan h

  • 5.2. iu kin gia nhp th trng chng khoỏn

  • CHNG 2: HNG HO V PHN LOI TH TRNG CHNG KHON

  • 1. Hng hoỏ ca th trng chng khoỏn

  • 1.1. Khỏi quỏt chung

  • 1.2. Cỏc loi chng khoỏn

    • a.Cn c vo ch th phỏt hnh

    • b. Cn c vo tớnh cht huy ng vn

    • c.Cn c vo li tc ca chng khoỏn

    • d.Cn c theo hỡnh thc chng khoỏn

    • e. Cn c theo th trng ni chng khoỏn c giao dch

  • 2. Phõn loi th trng chng khoỏn

  • 2.1. Cn c vo quỏ trỡnh lu thụng chng khoỏn

  • 2.2. Cn c vo loi hng hoỏ

  • 2.3. Cn c trờn phng din phỏp lý

  • 2.4. Cn c vo phng thc giao dch

  • CHNG 3. TH TRNG CHNG KHON S CP V GI C CHNG KHON

  • 1. Khỏi nim v chc nng th trng chng khoỏn s cp

  • 1.1. Khỏi nim

  • 1.2. Chc nng

  • 2. Phỏt hnh chng khoỏn

  • 2.1. Cỏc t chc c phỏt hnh chng khoỏn

    • 2.1.1.Chớnh ph:

    • 2.1.2. Doanh nghip

    • 2.1.3. Qu u t

  • 2.2. Mc ớch phỏt hnh chng khoỏn

  • 2.3. iu kin v phng thc phỏt hnh chng khoỏn

  • 3. Giỏ c chng khoỏn

  • 3.1. Giỏ tr thi gian ca tin

    • 1.2. Kỳ hạn tính lãi và giá trị kép

  • 3.2. Giỏ chng khoỏn

  • 3.3. nh giỏ chng khoỏn

  • CHNG 4: TH TRNG CHNG KHON TH CP

  • 1. Khỏi quỏt th trng chng khoỏn th cp

  • 1.1. Khỏi nim v chc nng th trng chng khoỏn th cp

  • 1.2. a im giao dch

  • 1.3. Giỏ chng khoỏn

  • 2. S giao dch chng khoỏn

  • 2.1. Khỏi nim v s giao dch chng khoỏn

  • 2.2. T chc s giao dch chng khoỏn

  • 2.3. Hot ng ca s giao dch chng khoỏn

    • 2.3.6. H thng lu ký, thanh toỏn bự tr:

    • 2.3.8. H thng cụng khai thụng tin

  • 3. Th trng chng khoỏn phi tp trung Giao dch qua quy (OTC)

  • 3.1. Khỏi nim th trng OTC

  • 3.2. c im hot ng

  • CHNG 5: U T V PHN TCH CHNG KHON

  • 1. u t chng khoỏn

  • 1.1. Khỏi nim

  • 1.2. Ri ro trong u t chng khoỏn

  • 1.3. Nhng quan tõm trc khi quyt nh u t chng khoỏn

  • 2. Phõn tớch chng khoỏn

  • 2.1. Khỏi nim

  • 2.2. Phõn tớch c bn

  • 2.3. Phõn tớch k thut

Nội dung

BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

Thị trường chứng khoán

1.1 Khái niệm về chứng khoán

Chứng khoán là tài liệu xác nhận quyền lợi hợp pháp của chủ sở hữu đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành, có thể được thể hiện dưới dạng chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử Các loại chứng khoán bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và chứng khoán phái sinh, và thực chất, chúng là một loại hàng hóa đặc biệt.

Chứng khoán là một phương tiện hàng hóa trừu tượng có thể thỏa thuận và có thể thay thế được, đại diện cho một giá trị tài chính.

Chứng khoán được chia thành ba loại chính: chứng khoán cổ phần (như cổ phiếu phổ thông), chứng khoán nợ (bao gồm trái phiếu nhà nước và trái phiếu công ty), và chứng khoán phái sinh (như quyền chọn, hợp đồng quy đổi, hợp đồng tương lai, và hợp đồng kỳ hạn) Tại các nền kinh tế phát triển, chứng khoán nợ thường chiếm ưu thế trong giao dịch, trong khi ở những nền kinh tế mới nổi, chứng khoán cổ phần lại có tỷ trọng lớn hơn Trong tiếng Việt, chứng khoán thường được hiểu hẹp là chứng khoán cổ phần và chứng khoán phái sinh, như trong cụm từ “sàn giao dịch chứng khoán.” Đối tượng phát hành chứng khoán là công ty hoặc tổ chức phát hành, và chứng khoán có thể được chứng nhận qua chứng chỉ, bút toán ghi sổ, hoặc dữ liệu điện tử.

1.2 Khái niệm thị trường chứng khoán a Khái niệm thị trường chứng khoán

Thị trường chứng khoán (TTCK) là một môi trường tổ chức và có sự quản lý, nơi diễn ra các giao dịch mua bán chứng khoán trung và dài hạn giữa các nhà phát hành và nhà đầu tư.

Hàng hoá trên TTCK là loại hành hoá đặc biệt bao gồm: Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các chứng khoán phái sinh.

Khi một công ty gọi vốn, số vốn này được chia thành các cổ phần nhỏ, và người mua cổ phần được gọi là cổ đông Cổ đông nhận giấy chứng nhận sở hữu cổ phần, gọi là cổ phiếu, và chỉ có công ty cổ phần mới có quyền phát hành cổ phiếu Do đó, cổ phiếu không chỉ là một chứng thư mà còn là bút toán xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của cổ đông đối với công ty cổ phần.

Trái phiếu là một loại chứng khoán thể hiện khoản nợ của người phát hành, cam kết chi trả lợi tức định kỳ và hoàn trả vốn gốc cho người nắm giữ khi đến thời điểm đáo hạn.

Chứng khoán phái sinh là các công cụ tài chính được phát hành dựa trên những chứng khoán cơ bản như trái phiếu và cổ phiếu Chúng phục vụ nhiều mục đích khác nhau, bao gồm phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận và tạo ra lợi nhuận.

Các chứng khoán (công cụ) phái sinh gồm: Hợp đồng quyền chọn, chứng quyền, hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn)

Chứng chỉ quỹ đang trở thành một sản phẩm phổ biến trên thị trường chứng khoán Đây là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp trong quỹ đại chúng, được hình thành từ sự đóng góp của nhiều nhà đầu tư với mục tiêu kiếm lợi nhuận thông qua việc đa dạng hóa đầu tư vào chứng khoán và các tài sản khác Nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với các quyết định đầu tư, mà quyền quyết định hoàn toàn thuộc về công ty quản lý quỹ.

Thị trường chứng khoán (TTCK) được đặc trưng bởi hình thức tài chính trực tiếp, nơi người cần vốn và người cung cấp vốn có thể tham gia trực tiếp mà không cần qua các trung gian tài chính.

Thị trường chứng khoán (TTCK) có tính cạnh tranh cao, cho phép mọi người tự do tham gia Giá cả trên TTCK được xác định bởi mối quan hệ cung – cầu, không bị áp đặt.

Thị trường chứng khoán (TTCK) là một hệ thống liên tục, cho phép các chứng khoán được phát hành trên thị trường sơ cấp được giao dịch nhiều lần trên thị trường thứ cấp Nhờ vào TTCK, nhà đầu tư có khả năng chuyển đổi các chứng khoán họ nắm giữ thành tiền mặt một cách linh hoạt và bất cứ lúc nào họ mong muốn.

1.3 Cơ chế điều hành và giám sát thị trường chứng khoán a Sự cần thiết phải điều hành và giám sát thị trường chứng khoán.

Thị trường chứng khoán (TTCK) là một chỉ số quan trọng phản ánh tình hình kinh tế, chính trị và xã hội của một quốc gia Do đó, việc điều hành và giám sát TTCK cần được thực hiện một cách chặt chẽ để đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững.

TTCK là một môi trường đa dạng với nhiều đối tượng tham gia, mỗi người có những mục đích riêng, vì vậy cần thiết phải có các quy định bắt buộc để duy trì sự ổn định và trật tự cho hoạt động của thị trường.

TTCK là một thị trường cao cấp nơi diễn ra các giao dịch tài chính lớn với hoạt động phức tạp Để ngăn chặn gian lận có thể xảy ra do việc sử dụng kỹ thuật hiện đại, cần thiết phải có cơ chế điều hành và giám sát chặt chẽ.

Thị trường chứng khoán (TTCK) đóng vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn vốn dài hạn cho nền kinh tế, vì vậy việc đảm bảo tính hiệu quả và công bằng lành mạnh trong hoạt động của thị trường là vô cùng cần thiết Để đạt được điều này, cơ chế điều hành và giám sát TTCK cần được thiết lập và thực hiện một cách chặt chẽ, nhằm bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư và duy trì sự ổn định của thị trường.

* Các cơ quan quản lý TTCK của Chính Phủ

Cơ quan quản lý thị trường chứng khoán (TTCK) của Chính phủ có chức năng quản lý nhà nước và ban hành quy định điều chỉnh hoạt động trên TTCK Các cơ quan này tạo cơ sở cho các tổ chức tự định chế thực hiện chức năng điều hành và giám sát thị trường Chủ yếu, cơ quan quản lý TTCK bao gồm Ủy ban Chứng khoán và một số Bộ ngành liên quan.

- UBCK: Là cơ quan quản lý chuyên ngành của nhà nước trong lĩnh vực chứng khoán.

+ Bộ Tài chính: Quản lý công khai thông tin công ty và phát hành trái phiếu quốc tế.

+ Ngân hàng trung ương: Quản lý ngân hàng thương mại kinh doanh chứng khoán.

+ Bộ tư pháp: Xử lý các gian lận trong chứng khoán.

* Các tổ chức tự định chế:

Bản chất và đặc điểm của thị trường chứng khoán

Thị trường chứng khoán hiện đại là nơi diễn ra các giao dịch mua bán chứng khoán trung và dài hạn, bao gồm thị trường sơ cấp và thứ cấp Tại thị trường sơ cấp, người mua có thể mua chứng khoán lần đầu từ các nhà phát hành, trong khi thị trường thứ cấp cho phép giao dịch chứng khoán đã được phát hành Mặc dù về hình thức, thị trường chứng khoán chỉ là nơi trao đổi và chuyển nhượng chứng khoán, nhưng về bản chất, nó đóng vai trò quan trọng trong việc thay đổi quyền sở hữu và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

Thị trường chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong việc tập trung và phân phối nguồn vốn tiết kiệm, giúp chuyển giao tài chính từ những người tiết kiệm sang những người cần vốn đầu tư Nó hoạt động dựa trên giá trị mà người sử dụng sẵn sàng trả và đánh giá khả năng sinh lời từ các dự án đầu tư Qua đó, thị trường chứng khoán thúc đẩy sự chuyển đổi từ tư bản sở hữu sang tư bản kinh doanh, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế.

Thị trường chứng khoán là một định chế tài chính cho phép các chủ thể cung và cầu vốn tham gia trực tiếp, khác với hình thức tài trợ gián tiếp qua trung gian tài chính Khi có đủ điều kiện về môi trường tài chính và pháp lý, những nhà đầu tư có vốn có thể trực tiếp đầu tư vào sản xuất và kinh doanh mà không cần qua các trung gian, giúp chuyển vốn một cách hiệu quả từ người có vốn sang người cần vốn theo nguyên tắc đầu tư.

Đầu tư thông qua các trung gian tài chính khiến các nhà đầu tư gặp khó khăn trong việc theo dõi và quản lý vốn của mình, dẫn đến việc quyền sở hữu và kiểm soát tài sản trở nên hạn chế.

Chức năng và vai trò của thị trường chứng khoán

Thị trường chứng khoán là quá trình vận động của vốn tiền tệ, nơi các chứng khoán được giao dịch có khả năng mang lại thu nhập cho người nắm giữ sau một thời gian nhất định Các chứng khoán này lưu thông trên thị trường với giá cả biến động, do đó, chúng được xem như một loại tư bản hàng hóa.

Thị trường chứng khoán là nơi giao dịch các quyền sở hữu về vốn, thể hiện sự phát triển cao của nền sản xuất hàng hóa.

Thị trường chứng khoán liên quan chặt chẽ đến tài chính ngắn hạn, cho phép nhà đầu tư mua bán chứng khoán bất kỳ lúc nào Do đó, các chứng khoán trung và dài hạn cũng được coi là những cơ hội đầu tư ngắn hạn hấp dẫn.

Thị trường chứng khoán (TTCK) đặc trưng bởi hình thức tài chính trực tiếp, nơi mà người cần vốn và người có khả năng cung ứng vốn tham gia trực tiếp mà không cần qua trung gian tài chính.

Thị trường chứng khoán (TTCK) hoạt động trong môi trường cạnh tranh cao, cho phép mọi cá nhân tự do tham gia Giá cả trên thị trường không bị áp đặt mà được xác định dựa trên quan hệ cung và cầu.

Thị trường chứng khoán (TTCK) là một thị trường liên tục, cho phép các nhà đầu tư mua bán chứng khoán đã phát hành trên thị trường sơ cấp nhiều lần trên thị trường thứ cấp Nhờ vào TTCK, các nhà đầu tư có thể dễ dàng chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt bất kỳ lúc nào họ mong muốn.

3 Chức năng và vai trò của thị trường chứng khoán

3.1 Chức năng của thị trường chứng khoán

Thị trường chứng khoán thực hiện những chức năng chủ yếu sau đây: a Chức năng huy động vốn cho nền kinh tế

Thị trường chứng khoán (TTCK) đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển giao nguồn vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu Nó cung cấp phương tiện huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư cho các doanh nghiệp, phục vụ cho nhiều mục đích như đầu tư phát triển sản xuất và xây dựng cơ sở vật chất mới Chức năng này được thực hiện thông qua việc công ty phát hành chứng khoán và công chúng tham gia mua bán các loại chứng khoán.

Thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp huy động vốn đầu tư dài hạn Khi nhà đầu tư mua chứng khoán do công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội.

Thông qua thị trường chứng khoán (TTCK), Chính phủ và các địa phương có thể huy động nguồn vốn nhằm phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ nhu cầu chung của xã hội Đồng thời, TTCK cũng cung cấp môi trường đầu tư thuận lợi cho công chúng, khuyến khích sự tham gia của nhà đầu tư vào các dự án phát triển.

TTCK mang đến cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với nhiều cơ hội lựa chọn đa dạng, từ các loại chứng khoán khác nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro, giúp nhà đầu tư tìm ra sản phẩm phù hợp với khả năng và mục tiêu của mình Điều này không chỉ thúc đẩy sự phát triển cá nhân mà còn góp phần tăng cường mức tiết kiệm quốc gia Đồng thời, TTCK cũng tạo điều kiện cho Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô hiệu quả.

Chỉ số thị trường chứng khoán (TTCK) phản ánh chính xác tình hình kinh tế, với giá chứng khoán tăng cho thấy sự mở rộng đầu tư và tăng trưởng kinh tế, trong khi giá giảm lại báo hiệu dấu hiệu tiêu cực Do đó, TTCK được xem như là phong vũ biểu của nền kinh tế, đóng vai trò quan trọng trong việc giúp Chính phủ hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô Thông qua TTCK, Chính phủ có khả năng mua bán trái phiếu Chính phủ để bù đắp thâm hụt ngân sách và kiểm soát lạm phát.

Chính phủ có thể áp dụng các chính sách và biện pháp để tác động đến thị trường chứng khoán, nhằm định hướng đầu tư và đảm bảo sự phát triển cân đối cho nền kinh tế.

Thị trường chứng khoán (TTCK) tiềm ẩn nhiều khuyết tật và có tính đầu cơ cao Nếu không được tổ chức hợp lý và thiếu khung pháp lý hiệu quả cùng bộ máy điều hành có năng lực, TTCK có thể rơi vào tình trạng rối loạn Điều này sẽ gây ra những tác động tiêu cực, đe dọa sự ổn định và phát triển của nền kinh tế, ảnh hưởng đến lợi ích của đông đảo quần chúng nhân dân.

3.2 Vai trò của thị trường chứng khoán

Thị trường chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong việc tạo vốn cho nền kinh tế quốc dân, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững.

Thị trường chứng khoán đã tạo ra cơ hội đầu tư cho các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, giúp chuyển đổi vốn ứ đọng thành nguồn lực sinh lời Sự phát triển của thị trường này không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn tạo ra nhiều việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp Đồng thời, thị trường chứng khoán hoạt động như một trung tâm thu hút vốn từ dân cư và nước ngoài, góp phần giải quyết vấn đề thiếu hụt ngân sách cho Nhà nước và cung cấp thêm nguồn lực cho xây dựng hạ tầng cơ sở Ngoài ra, nó cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử dụng vốn một cách linh hoạt và hiệu quả hơn.

Những hạn chế (tiêu cực) của thị trường chứng khoán

Trong lĩnh vực tài chính, đầu cơ là hành động mua, bán, nắm giữ và bán khống các tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu và bất động sản nhằm thu lợi từ biến động giá mạnh, nhưng đi kèm với rủi ro cao Ngược lại, đầu tư là việc mua và nắm giữ tài sản để tăng thu nhập qua cổ tức hoặc lãi suất Nhà đầu tư cổ phiếu có ba lợi ích chính: nhận cổ tức, hưởng giá trị cổ phần gia tăng và lợi nhuận từ chênh lệch giá Khi tham gia tích cực vào việc mua bán cổ phiếu, nhà đầu tư trở thành người kinh doanh chứng khoán, tập trung vào lợi nhuận từ biến động giá hơn là cổ tức Hoạt động của họ gắn liền với đầu cơ chứng khoán, điều này cần thiết để thị trường chứng khoán hoạt động sôi nổi Tuy nhiên, không phải mọi hành động đầu cơ đều được chấp nhận, có những hành động bị cấm trong thị trường này.

Hành động này tạo ra sức ép mạnh mẽ lên quan hệ cung cầu của một loại chứng khoán, dẫn đến việc hình thành giá chứng khoán không tương xứng với giá trị thực, mang lại lợi ích cho nhà đầu cơ và gây thiệt hại cho các nhà đầu tư khác.

Mục tiêu của việc tạo ra giá giả là nhằm nâng giá chứng khoán để bán tháo cho người mua, duy trì giá ở mức cao hơn giá trị thực tế để thu lợi nhuận, và tìm cách giảm giá để mua vào số lượng lớn chứng khoán.

Các hành động đầu cơ thường được thực hiện qua nhiều phương thức khác nhau, bao gồm các hình thức chủ yếu như bán giả, thu hút và hùn vốn.

Bán giả là hành động giao dịch chứng khoán mà không có sự chuyển giao sở hữu thực sự, thường diễn ra giữa hai bên đồng thuận về giá cả không phản ánh đúng xu hướng thị trường Một hình thức khác là khi một nhà đầu cơ ra lệnh cho hai môi giới, bán cổ phiếu cho một bên và mua lại qua bên kia với mức giá không hợp lý Ngoài ra, nhà đầu cơ cũng có thể nhờ người quen, như gia đình hoặc bạn bè, mua lại chứng khoán đã bán trước đó với giá tương tự Mục tiêu của những hành động này là tạo ra mức giá thị trường giả tạo, nhằm kiếm lời hoặc giảm thiểu thua lỗ.

Thu hút là hành động tập trung hầu hết cổ phiếu của một loại nào đó vào tay một hoặc vài người, dẫn đến tình trạng khan hiếm trên thị trường và làm tăng giá cổ phiếu Khi giá đạt đỉnh, các nhà đầu cơ sẽ bán ra để thu lợi nhuận tối đa, đồng thời vay cổ phiếu từ người khác để thực hiện bán khống Hành động thu hút này rất nguy hiểm cho những người đã bán khống trước đó, vì họ sẽ phải mua lại cổ phiếu để thanh toán đúng hạn.

Hùn vốn là hành vi liên kết tạm thời giữa hai hay nhiều người trong việc mua bán chứng khoán nhằm tăng giá trước khi bán ra khi giá hạ Khi giá đạt đến mức tối ưu, một trong số họ sẽ thực hiện giao dịch mua hoặc bán Nếu có người trong nhóm hùn vốn nắm giữ thông tin nội bộ và có vị trí quan trọng, hành vi này có thể trở thành vi phạm quy định về vi móc ngoặc Tất cả các hành vi đầu cơ này đều bị cấm, và hiện nay, Nhà nước đang hoàn thiện hệ thống pháp luật để quản lý vấn đề này một cách hiệu quả.

Giao dịch nội gián là hành vi mà nhà đầu tư cá nhân hoặc tổ chức sử dụng thông tin nội bộ quý giá để thực hiện giao dịch mua bán trước khi thông tin đó được công khai Hành động này nhằm mục đích thu lợi cho bản thân hoặc cung cấp thông tin cho bên thứ ba.

* Sử dụng thông tin nội bộ để thực hiện mua - bán chứng khoán của công ty đại chúng, quỹ đại chúng cho chính mình hoặc bên thứ ba.

* Tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho bên thứ ba mua - bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ.

Hành vi thao túng thị trường xảy ra khi nhà đầu tư cá nhân hoặc tổ chức thực hiện các giao dịch nhằm gây hiểu lầm cho những nhà đầu tư khác về tình hình thị trường Hành vi này có thể tạo ra cung - cầu giả tạo và bao gồm việc cấu kết để lôi kéo người khác liên tục mua bán, từ đó thao túng giá chứng khoán.

Giao dịch vòng tròn xảy ra khi một người bán bán cho một người mua, sau đó sản phẩm lại được bán trở lại cho người bán ban đầu mà không có ai trong số họ thu được lợi nhuận Mục đích của hình thức giao dịch này là tạo ra cảm giác rằng loại chứng khoán đó luôn có sự mua bán thường xuyên trên thị trường.

* Giao dịch để tạo cho mức giá của loại chứng khoán đó nhằm duy trì ổn định giá trên thị trường (không tăng, không giảm).

* Giao dịch để nhằm tạo ra mức giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới cho loại chứng khoán đó trên thị trường.

Bán khống trong tài chính là phương pháp kiếm lợi nhuận từ sự giảm giá của chứng khoán như cổ phiếu hay trái phiếu Thay vì đầu tư lâu dài với hy vọng giá tăng, người bán khống mượn chứng khoán và bán để thu lợi từ việc giá giảm trong tương lai Ví dụ, nếu cổ phiếu của công ty XYZ hiện có giá 10 USD và người bán khống mượn 100 cổ phiếu để bán, họ sẽ thu được 1000 USD Nếu giá cổ phiếu giảm xuống 8 USD, họ có thể mua lại 100 cổ phiếu với giá 800 USD, trả cho chủ gốc và kiếm lời 200 USD Tuy nhiên, phương pháp này tiềm ẩn rủi ro lớn, vì nếu giá cổ phiếu tăng lên 25 USD, người bán khống sẽ phải mua lại với 2500 USD, dẫn đến lỗ 1500 USD.

Bán khống có thể dẫn đến việc giảm giá chứng khoán trong ngắn hạn, nhưng lại tạo ra xu hướng tăng giá trong dài hạn Điều này xảy ra vì khi đến hạn, nhà đầu tư phải mua lại chứng khoán để hoàn trả số lượng đã bán khống trước đó.

4.4 Thông tin sai sự thật

Truyền tin đồn không chính xác về một loại chứng khoán hay tổ chức chứng khoán có thể ảnh hưởng tiêu cực đến giá trị của chúng Chẳng hạn, gần đây có thông tin sai lệch rằng Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai (HAG) đã nộp đơn phá sản, dẫn đến việc giá cổ phiếu giảm mạnh và một số công ty chứng khoán ngừng cung cấp margin cho các hợp đồng hết hạn Tuy nhiên, thực tế là tập đoàn vẫn có khả năng duy trì các kế hoạch phát triển và hiện đứng thứ 4 trong Top 10 công ty có nhiều tiền mặt trên thị trường chứng khoán.

Mối quan hệ giữa thị trường chứng khoán với tài chính doanh nghiệp

Thị trường chứng khoán (TTCK) đóng vai trò quan trọng trong thị trường vốn, giúp huy động nguồn vốn tiết kiệm nhỏ từ xã hội để tạo thành nguồn vốn lớn hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và Chính phủ Hoạt động này không chỉ thúc đẩy phát triển sản xuất và tăng trưởng kinh tế mà còn tạo điều kiện cho các dự án đầu tư Việc huy động vốn trên TTCK giúp các công ty tăng vốn tự có, giảm phụ thuộc vào các khoản vay có chi phí cao và giảm sự kiểm soát từ các ngân hàng thương mại.

Việc mở cửa thị trường chứng khoán (TTCK) không chỉ tăng cường tính thanh khoản và cạnh tranh quốc tế mà còn giúp các công ty huy động vốn với chi phí thấp hơn Điều này thúc đẩy đầu tư từ nguồn tiết kiệm nước ngoài, nâng cao khả năng cạnh tranh toàn cầu và mở rộng cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp trong nước Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan và Malaysia là những ví dụ điển hình về việc khai thác lợi ích từ TTCK.

5.2 Điều kiện gia nhập thị trường chứng khoán

Theo Điều 40, khoản 1 của Luật Chứng khoán, tổ chức phát hành cần đáp ứng các điều kiện về vốn, hoạt động kinh doanh, khả năng tài chính, cũng như số lượng cổ đông hoặc người sở hữu chứng khoán khi niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán.

I Phân loại niêm yết chứng khoán

Niêm yết lần đầu là quá trình cho phép chứng khoán của tổ chức phát hành được đăng ký niêm yết và giao dịch lần đầu tiên sau khi phát hành, với điều kiện tổ chức phát hành đó phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn niêm yết.

Quá trình chấp thuận của Sở Giao dịch Chứng khoán (SGDCK) cho phép một công ty niêm yết cổ phiếu mới phát hành nhằm mục đích tăng vốn, thực hiện sát nhập hoặc chi trả cổ tức Việc này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ quy định của thị trường, đồng thời tạo điều kiện cho các công ty huy động vốn hiệu quả.

Phát sinh khi công ty niêm yết thay đổi tên chứng khoán giao dịch, khối lượng, mệnh giá hoặc tổng giá trị chứng khoán được niêm yết của mình.

Cho phép niêm yết trở lại các chứng khoán trước đây đã hủy bỏ vì các lí do không đáp ứng được các tiêu chuẩn duy trì niêm yết.

Khi một tổ chức niêm yết chính thức thực hiện việc sát nhập, liên kết hoặc tham gia vào hiệp hội với các tổ chức không niêm yết, điều này có thể dẫn đến việc các tổ chức không niêm yết đó giành quyền kiểm soát tổ chức niêm yết.

6 Niêm yết toàn phần và niêm yết từng phần

Niêm yết toàn phần là việc niêm yết tất cả các cổ phiếu sau khi đã phát hành ra công chúng trên một SGDCK trong nước hoặc nước ngoài.

Niêm yết từng phần là quá trình công bố một phần của tổng số chứng khoán đã phát hành ra công chúng, trong khi phần còn lại vẫn chưa được niêm yết hoặc không được niêm yết.

II Thủ tục niêm yết

– Sở giao dịch thẩm định sơ bộ.

– Nộp bản đăng kí lên Ủy ban chứng khoán.

– Chào bán ra công chứng.

– Thẩm tra niêm yết chính.

III Điều kiện niêm yết cổ phiếu Điều kiện và các thủ tục để tiến hành niêm yết cổ phiếu trên SGD, Trung tâm GDCK được quy định chi tiết tại Nghị định số 14/2007/NĐ-CP do Thủ tướng Chính phủ ký ngày 19/1/2007 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán Cụ thể như sau:

1 Điều kiện niêm yết cổ phiếu tại Sở Giao dịch chứng khoán (SGD) a) Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 80 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán; b) Hoạt động kinh doanh hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi và không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký niêm yết; c) Không có các khoản nợ quá hạn chưa được dự phòng theo quy định của pháp luật; công khai mọi khoản nợ đối với công ty của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, cổ đông lớn và những người có liên quan; d) Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông nắm giữ; đ) Cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng của công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian

Sau 6 tháng kể từ ngày niêm yết, 50% số cổ phiếu sẽ được giao dịch trong 6 tháng tiếp theo, không bao gồm cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do cá nhân đại diện nắm giữ Để thực hiện điều này, cần có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định.

2 Điều kiện niêm yết cổ phiếu tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán (TTCK) a) Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán; b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước; c) Cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông nắm giữ; d) Cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian

Sau 6 tháng kể từ ngày niêm yết, 50% số cổ phiếu phải được giữ trong 6 tháng tiếp theo, không bao gồm cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do cá nhân đại diện nắm giữ Doanh nghiệp cần có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định Đặc biệt, các doanh nghiệp mới trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng hoặc công nghệ cao, cũng như doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần, không cần đáp ứng điều kiện quy định ở điểm này.

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG

Câu 1: Trình bày khái niệm chứng khoán và thị trường chứng khoán Liên hệ những hiểu biết về thị trường chứng khoán ở Việt Nam?

Câu 2: Giải thích bản chất thị trường chứng khoán?

Câu 3: Chứng minh chức năng và vai trò của thị trường chứng khoán?

Câu 4: Mô tả mối quan hệ giữa tài chính doanh nghiệp với thị trường chứng khoán?

HÀNG HOÁ VÀ PHÂN LOẠI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN SƠ CẤP VÀ GIÁ CẢ CHỨNG KHOÁN

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THỨ CẤP

ĐẦU TƯ VÀ PHÂN TÍCH CHỨNG KHOÁN

Ngày đăng: 26/01/2022, 12:16

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w