Tổng quan về thanh toán quốc tế
Khái niệm về thanh toán quốc tế
Các quốc gia không thể phát triển chỉ dựa vào các giao dịch nội bộ mà cần phải tham gia vào trao đổi kinh tế và thương mại với nhau Sự khác biệt về địa lý, khí hậu, và trình độ phát triển giữa các quốc gia tạo ra lợi thế so sánh không đồng đều Để tồn tại và phát triển, các quốc gia cần trao đổi những gì họ có lợi thế để nhận lại những gì họ còn thiếu Các hoạt động thương mại này dẫn đến việc phát sinh thu chi tiền tệ giữa các quốc gia trong từng giao dịch Để quản lý mối quan hệ thanh toán, các quốc gia cần quy định các yếu tố như chủ thể tham gia, lựa chọn tiền tệ, và các phương thức thanh toán, từ đó hình thành cơ chế thanh toán quốc tế.
Thanh toán quốc tế là quá trình chuyển tiền từ tài khoản của một bên ở quốc gia này đến tài khoản của bên khác ở quốc gia khác Hoạt động này nhằm hỗ trợ các mối quan hệ kinh tế, thương mại, hợp tác khoa học kỹ thuật, ngoại giao và xã hội giữa các quốc gia thông qua hệ thống ngân hàng.
Nội dung thanh toán quốc tế rất phong phú và đa dạng, có thể phân chia thành hai nhóm chính: thanh toán mang tính chất mậu dịch và thanh toán phi mậu dịch.
Thanh toán quốc tế mậu dịch là hoạt động thanh toán phục vụ cho mục đích kinh doanh, bao gồm việc thanh toán tiền hàng, chi trả cước vận tải quốc tế và thanh toán công nợ giữa các ngân hàng cùng tổ chức tài chính.
Thanh toán quốc tế phi mậu dịch là hoạt động thanh toán không liên quan đến kinh doanh, bao gồm các giao dịch phục vụ cho ngoại giao, xã hội, hợp tác khoa học và viện trợ.
Các chủ thể tham gia thanh toán quốc tế
Ngân hàng trung ương đóng vai trò quan trọng trong thanh toán quốc tế, đại diện cho Chính phủ để ký kết và thực hiện các Hiệp định về tiền tệ và tín dụng quốc tế Đồng thời, Ngân hàng trung ương cũng là Ngân hàng của các Ngân hàng, thực hiện các hoạt động liên quan đến tiền tệ và thanh toán quốc tế.
+ Chủ trì lập và theo dõi việc thực hiện cán cân thanh toán quốc tế;
+ Quản lý ngoại hốì và hoạt động ngoại, hối;
+ Thay mặt Chính phủ ký kết các Điều ước quốc tế, luật quốc tế về tiền tệ và tín dụng;
+ Đại diện cho Chính phủ tại các tổ chức tiền tệ và Ngân hàng quốc tế;
+ Tổ chức hệ thống thanh toán qua Ngân hàng và thực hiện các dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước;
+ Quản lý và cung ứng các công cụ lưu thông tín dụng sử dụng trong thanh toán quốc nội và quốc tế;
+ Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tài chính và Ngân hàng.
Chính phủ các quốc gia đóng vai trò chủ yếu trong thanh toán quốc tế thông qua Ngân hàng trung ương Các hiệp định tài chính và tiền tệ, dưới hình thức đa biên hoặc song biên, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động thanh toán quốc tế của mỗi quốc gia Đối với những quốc gia thường xuyên gặp khó khăn trong cán cân thanh toán quốc tế, các khoản thu từ những hiệp định này rất quan trọng để cân bằng cán cân thanh toán hàng năm.
Ngân hàng thương mại đóng vai trò chủ yếu trong hệ thống trung gian tài chính, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán quốc tế Với mạng lưới rộng khắp, ngân hàng nắm giữ hầu hết tài sản của xã hội dưới dạng tiền tệ và có các đại lý tại hầu hết các quốc gia đối tác trên toàn cầu.
Ngân hàng thương mại hoạt động dựa trên ba chức năng chính: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và sáng tạo các công cụ lưu thông tín dụng Những chức năng này giúp thay thế tiền mặt, đồng thời nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện chức năng phương tiện lưu thông của tiền tệ.
+ Chức năng trung gian tín dụng:
Trong quá trình tái sản xuất xã hội, sự khác biệt về chu kỳ sản xuất, quy mô vốn cố định và lưu động, cũng như môi trường kinh doanh đã dẫn đến mâu thuẫn giữa các chủ thể kinh tế: một số thiếu vốn trong khi một số khác lại thừa vốn Những chủ thể này không có khả năng tự điều hoà vốn với nhau do không hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng Ngân hàng thương mại, với vai trò là tổ chức kinh doanh tiền tệ và tín dụng, đã huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để phân phối lại cho nền kinh tế quốc dân theo nguyên tắc tín dụng Qua đó, ngân hàng thực hiện chức năng trung gian tín dụng, một chức năng cơ sở quyết định sự tồn tại và phát triển của mình.
+ Chức năng trung gian thanh toán
Các chủ thể kinh tế gửi tiền vào Ngân hàng thương mại để hưởng lãi suất và bảo quản tài sản Tiền gửi thường được lưu trữ trong hệ thống tài khoản, cho phép chủ tài khoản ủy thác Ngân hàng thực hiện các giao dịch thu hộ hoặc chi hộ liên quan đến hoạt động kinh doanh Các giao dịch giữa các chủ tài khoản cư trú được gọi là thanh toán trong nước, trong khi giao dịch với các chủ tài khoản phi cư trú được gọi là thanh toán quốc tế.
Các chức năng của ngân hàng thương mại liên kết chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chức năng khác Đồng thời, chức năng thanh toán cũng là nền tảng để mở rộng quy mô hoạt động và nâng cao hiệu quả trong việc quản lý lưu thông tiền mặt.
Các chủ thể phi ngân hàng như pháp nhân và thể nhân hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa, lao động và chuyên gia, du lịch, vận tải, giao nhận, bảo hiểm, đầu tư, cũng như các hoạt động ngoại giao, quân sự, văn hóa, nghệ thuật, khoa học kỹ thuật và xã hội, đóng vai trò quan trọng trong thanh toán quốc tế Họ uỷ thác cho ngân hàng thu hộ các khoản phải thu và ra lệnh chi các khoản phải chi cho nước ngoài.
Các khoản phải thu và chi của các chủ thể trong các hoạt động như xuất nhập khẩu, du lịch, giao nhận vận tải, bảo hiểm, kiều hối, cổ tức, trái tức, lãi ngân hàng, viện trợ không hoàn lại và tặng biếu đóng vai trò quan trọng đối với cán cân thanh toán của một quốc gia Những khoản thu và chi này cấu thành nên cán cân thanh toán vãng lai, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình kinh tế và tài chính của quốc gia đó.
Cán cân thanh toán quốc tế
3.1 Khái niệm: Cán cân thanh toán quốc tế là một biểu tổng hợp ghi chép một cách có hệ thống tất cả các khoản thu chi ngoại tệ của một nước phát sinh với các nước khác trong một thời kỳ nhất định.
3.2 Phân loại : Có 2 loại cán cân thanh toán quốc tế:
Cán cân thanh toán quốc tế là một chỉ số quan trọng, phản ánh tổng hợp tất cả các khoản ngoại tệ mà một quốc gia đã thu và chi với các quốc gia khác.
Cán cân thanh toán quốc tế tại một thời điểm cụ thể thể hiện các khoản ngoại tệ dự kiến thu và chi.
3.3 Nội dung : Gồm 5 nội dung sau:
3.3.1 Cán cân vãng lai: Ghi lại dòng hàng hoá, dịch vụ và các khoản chuyển tiền qua lại;
3.3.2 Cán cân vốn và tài chính: Phản ánh sự dịch chuyển tư bản của một nước với các nước khác (luồng vốn được đầu tư vào hoặc đầu tư ra của một quốc gia); 3.3.3: Lỗi và sai sót: Khoản mục này nếu có là do sự sai lệch và thống kê do nhầm lẫn, bỏ sót hoặc không thu nhập được số liệu; Nguyên nhân: Những ghi chép của những khoản thanh toán hoặc hoá đơn quốc tế được thực hiện vào những thời gian khác nhau, địa điểm khác nhau và có thể bằng những phương pháp khác nhau.
Ghi chép về cán cân thanh toán quốc tế không hoàn hảo, dẫn đến sai số thống kê Nếu công tác thống kê hoàn toàn chính xác, cán cân tổng thể sẽ là tổng của cán cân vãng lai và cán cân vốn, được tính theo công thức: Cán cân tổng thể = Cán cân vãng lai + Cán cân vốn + Lỗi và sai sót.
3.3.5 Tài trợ chính thức ( Cán cân bù đắp chính thức) gồm: Dự trữ ngoại hối quốc gia; Quan hệ với IMF và các ngân hàng trung ương khác; Thay đổi dự trữ của các ngân hàng trung ương khác bằng đồng tiền của quốc gia có lập cán cân thanh toán Trong đó dự trữ ngoại hối quốc gia đóng vai trò quyết định.
3.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến cán cân thanh toán quốc tế:
3.4.1 Cán cân thương mại: là yếu tố quan trọng quyết định đến vị trí của cán cân thanh toán quốc tế.
3.4.2 Lạm phát: Với điều kiện các nhân tố khác không đổi, nếu tỷ lệ lạm phát của một quốc gia cao hơn so với các nước khác có quan hệ mậu dịch làm giảm sức cạnh tranh của hàng hoá của nước này trên thị trường quốc tế do đó làm cho khối lượng xuất khẩu giảm
3.4.3 Ảnh hưởng của thu nhập quốc dân: Nếu mức thu nhập của một quốc gia tăng theo một tỷ lệ cao hơn tỷ lệ tăng của quốc gia khác, tài khoản vãng lai của quốc gia đó sẽ giảm nếu các yếu tố khác bằng nhau
3.4.4 Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái: Nếu tiền của một nước bắt đầu tăng giá so với tiền của quốc gia khác, tài khoản vãng lai của nước đó sẽ giảm nếu các yếu tố khác bằng nhau Hàng hoá xuất khẩu từ nước này sẽ trở nên đắt hơn đối với các nước nhập khẩu nếu động tiền của họ mạnh.
3.4.5 Sự ổn định chính trị của một đất nước, chính sách đối ngoại của quốc gia: Sự ổn định chính trị của một đất nước là cơ sở vững chắc để phát triển kinh tế đây là điều kiện tiên quyết để các quốc gia khác tang cường quan hệ kinh tế Bên cạnh đó chính sách đối ngoại trở thành điều kiện đủ cho mọi quan hệ kinh tế trực tiếp Trong điều kiện mở cửa và hội nhập, chính sách đối ngoại phù hợp sẽ là yếu tố mở đường cho mọi yếu tố khác phát triển.
3.4.6 Khả năng và trình độ quản lý kinh tế của chính phủ: Đây là yếu tố tạo sự phát triển bền vững và tang trưởng lien tục của nền kinh tế Yếu tố này vừa mang tính thử nghiệm vừa đánh giá sự năng động trong điều hành nền kinh tế của chính phủ trong đó có quan hệ kinh tế đối ngoại cũng sẽ đạt được Do đó cán cân thanh toán quốc tế sẽ được cải thiện theo chiều thuận.
Các điều kiện trong thanh toán quốc tế
4.1 Điều kiện tiền tệ Điều kiện về tiền tệ có nghĩa là việc qui định sử dụng đơn vị tiền tệ của nước nào để tính toán và thanh toán trong hợp đồng thanh toán quốc tế, đồng thời qui định các xử lý khi có sự biến động về giá trị của đồng tiền đó trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất- nhập khẩu hàng hóa và thanh toán.
4.1.1 Lựa chọn tiền tệ: Đồng tiền nào được lựa chọn sử dụng trong thanh toán quốc tế phải được thỏa thuận giữa 2 bên mua và bán.
Đồng tiền được chọn cho giao dịch quốc tế cần phải là những đồng tiền tự do chuyển đổi, có độ uy tín và ổn định cao Chỉ những đồng tiền này mới có giá trị sử dụng rộng rãi toàn cầu, cho phép người sở hữu tự do chuyển đổi sang các đồng tiền khác một cách dễ dàng Các đồng tiền phổ biến trong thanh toán quốc tế bao gồm USD, EURO, GBP, JPY, HKD, AUD và một số ngoại tệ tự do khác.
4.1.2.Lựa chọn phương pháp đảm bảo hối đoái cho tiền tệ
* Điều kiện đảm bảo ngoại hối
Hai bên trong giao dịch mua bán cần thống nhất chọn một loại tiền tệ ổn định và xác định tỷ giá của loại tiền tệ đó cho việc thanh toán Điều này nhằm đảm bảo giá trị của đồng tiền thanh toán, tạo điều kiện cho việc đảm bảo ngoại hối.
Trước 1 ngày thanh toán lấy lại tỷ giá giữa 2 đồng tiền này để đối chiếu với tỷ giá đã xác định, nếu có sự thay đổi sẽ điều chỉnh tổng giá trị hợp đồng theo sự biến động đó.
* Điều kiện đảm bảo theo “rổ” tiền tệ
Khi chọn đảm bảo hối đoái theo "rổ" tiền tệ, các bên cần thỏa thuận số ngoại tệ đưa vào rổ và xác định tỷ giá trung bình của rổ này với đồng tiền thanh toán tại thời điểm ký hợp đồng Trước một ngày kết thúc hợp đồng, tỷ giá này sẽ được lấy lại để đối chiếu sự biến động và điều chỉnh giá trị hợp đồng thanh toán cho phù hợp.
4.2 Điều kiện địa điểm thanh toán Địa điểm thanh toán là nơi người bán nhận được tiền còn người mua trả tiền Trong thanh toán ngoại thương, địa điểm thanh toán có thể ở nước người nhập khẩu hoặc ở nước người xuất khẩu hoặc ở nước thứ ba.
4.3 Điều kiện thời gian thanh toán
4.3.1 Trả tiền ngay (pay down)
Trả tiền ngay là điều kiện cần thiết để xác định việc giao hàng và cung ứng dịch vụ, với việc thanh toán của người nhận và giao hàng của người bán phải diễn ra đồng thời Người mua sẽ thực hiện thanh toán cho người bán ngay khi nghĩa vụ giao hàng được hoàn thành.
4.3.2.Trả tiền trước (before payment)
Người mua có thể thanh toán một phần hoặc toàn bộ số tiền cho người bán trước khi nhận hàng Việc thanh toán trước nhằm mục đích cung cấp tín dụng thương mại cho người bán và tạo ràng buộc cho người mua thực hiện hợp đồng.
4.3.3 Trả tiền sau (after payment)
Trả tiền sau là hình thức bán chịu hàng hóa, trong đó người bán (người xuất khẩu) cung cấp tín dụng thương mại cho người mua (người nhập khẩu).
Người mua trả tiền cho người bán sau khi giao hàng một thời hạn nhất định (1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm,…).
- Trả sau 1 lần khi đáo hạn
4.4 Điều kiện về phương thức thanh toán
Các phương thức thanh toán chủ yếu hiện nay là:
+Phương thức tín dụng chứng từ
Mỗi phương thức thanh toán đều có quy trình, ưu nhược điểm riêng, và cần lựa chọn phù hợp với từng trường hợp cụ thể Khi đã thống nhất, phương thức thanh toán phải được ghi rõ trong hợp đồng kinh tế.
Thương mại quốc tế
Thương mại quốc tế là quá trình trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia nhằm tối đa hóa lợi ích kinh tế, phản ánh mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các nhà sản xuất Đây là lĩnh vực quan trọng giúp các nước tham gia vào phân công lao động quốc tế, thúc đẩy phát triển kinh tế và làm giàu cho đất nước Ngày nay, thương mại quốc tế không chỉ đơn thuần là buôn bán mà còn thể hiện sự cần thiết của sự phụ thuộc giữa các quốc gia trong việc chuyên môn hóa và phân công lao động Do đó, thương mại quốc tế cần được coi là yếu tố then chốt cho sự phát triển kinh tế trong nước thông qua việc tối ưu hóa sự phân công lao động và chuyên môn hóa quốc tế.
Tỷ giá hối đoái
Khái niệm
Việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán quốc tế yêu cầu so sánh đồng tiền của các quốc gia khác nhau Khi giao dịch vượt ra ngoài biên giới quốc gia, cần thỏa thuận về đồng tiền sử dụng để thanh toán hợp đồng Các bên có thể chọn một trong hai đồng tiền của hai nước hoặc sử dụng đồng tiền thứ ba Do đó, cần tính toán tỷ giá giữa nội tệ và ngoại tệ, tức là chuyển đổi đơn vị tiền tệ của nước này sang đơn vị tiền tệ của nước khác.
Để thực hiện điều đó, cần xác định một mức qui đổi cụ thể, tức là dựa vào tỷ giá hối đoái Vậy tỷ giá hối đoái là gì?
Có nhiều khái niệm về tỷ giá hối đoái mà chúng ta có th ể trích dẫn định nghĩa của một số tác giả sau đây.
Theo nhà kinh tế học người Mỹ Theo Samuelson, tỷ giá hối đoái là mức giá để chuyển đổi tiền tệ giữa các quốc gia (Trầm Thị Xuân Hương, 2006)
Theo Lê Văn Tề (1999), tỷ giá hối đoái là tỷ giá so sánh giá trị tiền tệ giữa các quốc gia Theo Nghị định 63/1998/NĐ-CP ngày 17-8-1998 của Chính phủ về quản lý ngoại hối, tỷ giá hối đoái được định nghĩa là giá của một đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ Việt Nam.
Tỷ giá hối đoái là tỷ lệ chuyển đổi giữa các đơn vị tiền tệ khác nhau Ví dụ, một người nhập khẩu ở Việt Nam phải chi 797,5 triệu VND để mua 50,000 USD hàng hóa từ Mỹ, tương ứng với tỷ giá 1 USD = 15,950 VND.
Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh đồng tiền giữa hai quốc gia với nhau, tuy nhiên sự so sánh này phải dựa vào căn cứ:
Trong chế độ bản vị vàng, tiền tệ lưu thông bao gồm tiền vàng và giấy bạc ngân hàng, với khả năng đổi tự do sang vàng dựa trên hàm lượng vàng có trong chúng.
Tỷ giá hối đoái hiện tại là sự so sánh giữa hai đồng tiền vàng của các quốc gia, hoặc là sự so sánh hàm lượng vàng giữa hai loại tiền tệ.
Cách so sánh này được gọi là ngang giá vàng, hay còn gọi là Gold parity Trong chế độ bản vị vàng, ngang giá vàng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành tỷ giá hối đoái.
Ví dụ: Hàm lượng vàng của bảng Anh là 2.488281 gam, của đô la Mỹ là 0.888671 gam, do đó quan hệ so sánh giữa GBP và USD là:
Trong chế độ lưu thông tiền giấy, giấy bạc ngân hàng không thể đổi tự do ra vàng, dẫn đến việc ngang giá vàng không còn là cơ sở để xác định tỷ giá hối đoái Thay vào đó, việc so sánh hai đồng tiền được thực hiện qua sức mua của chúng, được gọi là ngang giá sức mua của tiền tệ (Purchasing Power Parity).
Ví dụ, nếu một hàng hóa A có giá 100 USD tại Mỹ và 82 EUR tại Pháp, thì tỷ giá hối đoái ngang giá sức mua sẽ được tính bằng 1 USD = 0.82 EUR (tức là 82/100) Đây là tỷ giá hối đoái giữa đô la Mỹ và đồng euro.
Cơ sở hình thành tỷ giá hối đoái
2.1.Cầu về tiền trên thị trường ngoại hối
Cầu về tiền tệ của một quốc gia trên thị trường ngoại hối tăng lên khi người dân từ các quốc gia khác mua hàng hóa và dịch vụ do quốc gia đó sản xuất Sự gia tăng xuất khẩu của một nước dẫn đến nhu cầu cao hơn đối với đồng tiền của nước đó Đường cầu về tiền tệ phụ thuộc vào tỷ giá hối đoái, với tỷ lệ cao hơn làm cho hàng hóa của quốc gia trở nên đắt đỏ hơn đối với người mua nước ngoài, dẫn đến giảm lượng hàng hóa xuất khẩu.
2.2.Cung về tiền trên thị trường ngoại hối Để nhân dân nước a mua được các sản phẩm sản xuất ra ở nước b họ phải mua một lượng tiền đủ lớn của nước b, bằng việc dùng tiền nước a để trả lượng tiền này của nước a khi ấy bước vào thị trường quốc tế. Đường cung về tiền là một hàm của tỷ giá hối đoái của nó, dốc lên trên về phía phải tỷ giá hối đoái càng cao thì hàng hoá nước ngoài càng rẻ và hàng hoá ngoại được nhập khẩu ngày càng nhiều.
Tỷ giá hối đoái chủ yếu được xác định bởi lực lượng cung và cầu trên thị trường Khi cầu về một đồng tiền tăng hoặc cung của nó giảm, tỷ giá hối đoái sẽ có xu hướng tăng Ngược lại, nếu cầu giảm hoặc cung tăng, giá trị của đồng tiền đó sẽ giảm Hình vẽ dưới đây minh họa tỷ giá hối đoái cân bằng giữa đồng Việt Nam và đồng USD Mỹ qua giao điểm của đường cung và cầu.
Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái
Ngân hàng công bố tỷ giá mua ngoại tệ (Bid Rate) và tỷ giá bán ngoại tệ (Ask Rate) bằng nhiều cách :
- Công bố 2 tỷ giá tách rời nhau : Bid Rate USD = 1,2312 CHF
Trong công bố tỷ giá hối đoái USD/CHF, tỷ giá được thể hiện dưới dạng USD = 1,2312 CHF/1,2317 CHF, hoặc rút gọn hơn là USD/CHF = 1,2312/1,2317, và thậm chí có thể viết ngắn gọn hơn nữa là USD/CHF = 1,2312/17 Trong mối quan hệ này, đồng tiền yết giá (USD) là đồng tiền được định giá, trong khi đồng tiền định giá (CHF) là đồng tiền dùng để định giá cho một đồng tiền khác.
3.1 Phương pháp yết giá trực tiếp
Yết giá trực tiếp là phương pháp công bố tỷ giá, trong đó ngoại tệ được sử dụng làm đồng yết giá và đồng nội tệ làm đồng định giá Phương pháp này phổ biến tại châu Âu và các nước đang phát triển, bao gồm cả Việt Nam.
Vào ngày 01/01/X, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá USD/VND là 20.568/20.989 Trong đó, USD là đồng ngoại tệ được yết giá, còn VND là đồng nội tệ (bản tệ) được định giá Tỷ giá mua vào cho 1 USD là 20.568 VND, trong khi tỷ giá bán ra là 20.989 VND.
3.2 Phương pháp yết giá gián tiếp
Yết giá gián tiếp là phương pháp sử dụng nội tệ làm đồng yết giá và ngoại tệ làm đồng định giá Phương pháp này thường được áp dụng bởi các quốc gia có nền kinh tế phát triển và đồng tiền mạnh.
Vào ngày 01/01/X, Ngân hàng Mỹ công bố tỷ giá USD/VND là 20.568/20.989 Trong đó, USD là đồng nội tệ, còn VND là đồng ngoại tệ Tỷ giá mua vào là 1 USD = 20.568 VND, và tỷ giá bán ra là 1 USD = 20.989 VND.
Các phương pháp công bố tỷ giá hối đoái
Ngân hàng công bố tỷ giá mua ngoại tệ (Bid Rate) và tỷ giá bán ngoại tệ (Ask Rate) bằng nhiều cách :
- Công bố 2 tỷ giá tách rời nhau : Bid Rate USD = 1,2312 CHF
Tỷ giá hối đoái USD/CHF được công bố dưới dạng USD = 1,2312 CHF/1,2317 CHF hoặc ngắn gọn hơn là USD/CHF = 1,2312/1,2317, và có thể rút gọn thêm thành USD/CHF = 1,2312/17 Trong tỷ giá này, đồng tiền yết giá là USD (đồng tiền được định giá), trong khi CHF là đồng tiền định giá được sử dụng để xác định giá trị của USD.
4.1 Phương pháp yết giá trực tiếp
Yết giá trực tiếp là phương pháp xác định tỷ giá hối đoái trong đó ngoại tệ được sử dụng làm đồng yết giá và đồng nội tệ làm đồng định giá Phương pháp này phổ biến ở châu Âu và nhiều quốc gia đang phát triển, bao gồm cả Việt Nam.
Vào ngày 01/01/X, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá USD/VND là 20.568/20.989 Trong đó, đồng USD được sử dụng làm đồng ngoại tệ yết giá, còn đồng VND là đồng nội tệ định giá Tỷ giá mua vào là 1 USD = 20.568 VND, và tỷ giá bán ra là 1 USD = 20.989 VND.
4.2 Phương pháp yết giá gián tiếp
Yết giá gián tiếp là phương pháp sử dụng nội tệ làm đồng yết giá và ngoại tệ làm đồng định giá Phương pháp này thường được áp dụng bởi các quốc gia có nền kinh tế phát triển và đồng tiền mạnh.
Vào ngày 01/01/X, Ngân hàng Mỹ công bố tỷ giá USD/VND là 20.568/20.989 Trong đó, đồng USD được coi là đồng nội tệ (bản tệ) và đồng VND là đồng ngoại tệ (đồng định giá) Tỷ giá mua vào cho 1 USD là 20.568 VND, trong khi tỷ giá bán ra là 20.989 VND.
Các loại tỷ giá hối đoái
Tỷ giá chính thức, hay tỷ giá bình quân liên ngân hàng, là tỷ giá do Ngân hàng Trung ương công bố để xác định tỷ lệ chuyển đổi giữa đồng bản tệ và ngoại tệ Tại Việt Nam, tỷ giá này được Ngân hàng Nhà nước công bố hàng ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng và được sử dụng để tính thuế xuất – nhập khẩu cũng như trong các hoạt động tài chính khác.
Tỷ giá chính thức đóng vai trò chủ đạo, yêu cầu các tỷ giá khác trên thị trường phải phù hợp Ngân hàng Trung ương công bố tỷ giá bình quân thị trường liên ngân hàng và quy định biên độ biến động cho phép các ngân hàng thương mại tự công bố tỷ giá mua vào, bán ra ngoại tệ trong giới hạn này Do đó, tỷ giá chính thức có ảnh hưởng lớn đến tỷ giá thị trường.
Tỷ giá thương mại, hay còn gọi là tỷ giá thị trường, là tỷ giá do các ngân hàng thương mại xác định và công bố Tỷ giá này được áp dụng trong các hoạt động kinh doanh ngoại hối, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá trị của các loại tiền tệ trong giao dịch quốc tế.
Các ngân hàng thương mại công bố công khai tỷ giá mua vào và bán ra của các đồng ngoại tệ trong bảng giao dịch hàng ngày Nhờ vào các phương tiện truyền thông và thiết bị điện tử, tỷ giá thương mại được cập nhật liên tục theo giờ và ngày, với mức tỷ giá khác nhau tùy thuộc vào loại hình giao dịch qua ngân hàng.
Trong giao dịch thanh toán, các bên tham gia thỏa thuận chọn tỷ giá từ một ngân hàng thương mại cụ thể, và những giao dịch này được coi là hợp pháp và được pháp luật bảo vệ Tại Việt Nam, một số ngân hàng thương mại nổi bật bao gồm Vietcombank, VietinBank, VIBank, Agreebank, Sacombank và Military Bank.
5.3.Tỷ giá thị trường tự do
Tỷ giá hối đoái trên thị trường tự do là mức giá do các cá nhân kinh doanh ngoại tệ tự định ra để thực hiện giao dịch mua bán ngoại tệ, bao gồm cả tỷ giá mua vào và bán ra, thường không tuân thủ quy định nào và có tính chất không hợp pháp Hoạt động này chủ yếu dựa vào tỷ giá tiền mặt, tức là giao dịch ngoại tệ bằng tiền mặt Mặc dù tiềm ẩn nhiều rủi ro, hoạt động mua bán ngoại tệ trên thị trường tự do vẫn tồn tại, đặc biệt ở các quốc gia đang phát triển, nơi mà người dân chủ yếu sử dụng tiền mặt và cơ chế quản lý tỷ giá hối đoái của chính phủ còn hạn chế.
Phương pháp xác định tỷ giá hối đoái
Trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ, ngân hàng chỉ công bố tỷ giá của một số đồng ngoại tệ chính, trong khi tỷ giá của các đồng khác được xác định thông qua phương pháp chéo Tỷ giá chéo được tính toán dựa trên các tỷ giá đã được công bố, giúp người dùng dễ dàng nắm bắt thông tin về giá trị của các đồng ngoại tệ khác nhau.
6.1 Cách tính tỷ giá chéo giữa 2 đồng tiền định giá Đồng tiền trung gian đóng vai trò là đồng yết giá trong cả hai tỷ giá.
Quy tắc 1 : Lấy tỷ giá có đồng tiền định giá mới chia cho đồng tiền có đồng yết giá mới
B/C Quy tắc 2 : Muốn xác định tỷ giá mua (BidRate) của 2 đồng tiền định giá ta lấy tỷ giá mua chia cho tỷ giá bán
Quy tắc 3 : Muốn xác định tỷ giá bán (AskRate) của 2 đồng tiền định giá ta lấy tỷ giá bán chia cho tỷ giá mua
AskRate Tổng hợp lại ta có công thức :
B/C Ví dụ : Ngân hàng A công bố 2 tỷ giá :
Để xác định tỷ giá giữa đồng DEM và FRF, cần hiểu rằng cả hai đồng tiền này đều là đồng tiền định giá Việc áp dụng quy tắc 1 sẽ giúp xác định tỷ giá DEM/FRF một cách chính xác.
Để xác định tỷ giá mua giữa DEM và FRF, bạn cần áp dụng quy tắc 2, tức là lấy tỷ giá mua của USD so với FRF và chia cho tỷ giá bán của USD so với DEM.
Để xác định tỷ giá bán giữa DEM/FRF, bạn cần lấy tỷ giá bán của USD/FRF và chia cho tỷ giá mua của USD/DEM.
Tổng hợp lại ta có tỷ giá: DEM/FRF =3,6491/3,6568
6.2 Cách tính tỷ giá chéo giữa 2 đồng tiền yết giá Đồng tiền trung gian đóng vai trò là đồng định giá trong cả hai tỷ giá.
Quy tắc 4 : Lấy tỷ giá có đồng tiền yết giá mới chia cho đồng tiền có đồng định giá mới
Quy tắc 5 : Muốn xác định tỷ giá mua (BidRate) của 2 đồng tiền yết giá ta lấy tỷ giá mua chia cho tỷ giá bán
BidRate Quy tắc 6 : Muốn xác định tỷ giá bán (AskRate) của 2 đồng tiền yết giá ta lấy tỷ giá bán chia cho tỷ giá mua
AskRate Tổng hợp lại ta có công thức :
B/C Ví dụ : Ngân hàng A công bố 2 tỷ giá :
Để xác định tỷ giá giữa EUR và USD, cần áp dụng quy tắc 4, trong đó EUR và USD được coi là hai đồng tiền yết giá.
Để xác định tỷ giá mua giữa EUR/USD, ta áp dụng quy tắc 5 bằng cách chia tỷ giá mua của EUR/DEM cho tỷ giá bán của USD/DEM.
Để xác định tỷ giá bán giữa EUR/USD, bạn cần lấy tỷ giá bán của EUR/DEM và chia cho tỷ giá mua của USD/DEM.
Tổng hợp lại ta có tỷ giá : EUR/USD = 1,2532/1,2559
6.3 Cách tính tỷ giá chéo giữa 2 đồng tiền ở hai vị trí khác nhau Đồng tiền trung gian vừa là đồng yết giá vừa là định giá trong hai tỷ giá.
Quy tắc 7: Muốn xác định tỷ giá chéo giữa 2 đồng tiền ở hai vị trí khác nhau ta lấy tỷ giá đã công bố nhân lại với nhau.
Quy tắc 8: Muốn xác định tỷ giá mua 2 đồng tiền ở hai vị trí khác nhau ta lấy tỷ giá mua nhân với tỷ giá mua.
Quy tắc 9: Muốn xác định tỷ giá mua 2 đồng tiền ở hai vị trí khác nhau ta lấy tỷ giá mua nhân với tỷ giá mua.
Tổng hợp lại ta có công thức :
Quy tắc 10: Muốn xác định tỷ giá đối ứng ta chỉ cần nghịch đảo tỷ giá đã cho
Ta có: BidB/A Vậy khi đó: AskB/A Ví dụ: Ngân hàng A công bố 2 tỷ giá:
Vận dụng quy tắc 7: Như vậy đồng GBP là đồng yết giá, đồng VND là đồng định giá, muốn xác định tỷ giá giữa GBP/VND:
GBP/VND = BidGBP/USD x BidUSD/VND/ AskGBP/USD x AskUSD/VND
Để xác định tỷ giá mua giữa GBP và VND, bạn cần nhân tỷ giá mua GBP/USD với tỷ giá mua USD/VND theo quy tắc 8.
Bid GBP/VND = BidGBP/USD x BidUSD/VND = 1,6148 x 15.920 25.708
Để xác định tỷ giá bán giữa GBP và VND, bạn cần nhân tỷ giá bán của GBP/USD với tỷ giá bán của USD/VND.
Bid GBP/VND = AskGBP/USD x AskUSD/VND = 1,6165 x 15.932 25.755
Tổng hợp lại ta có tỷ giá: GBP/VND = 25.708/25.755
Vận dung quy tắc 10 ta có:
Khi đó VND/GBP Ta có BidVND/GBP = Ta có BidVND/GBP = Tổng hợp lại ta có :
Các phương tiện thanh toán quốc tế
Hối phiếu (Bill of Exchange hoặc Draft)
1.1 Khái niệm và đặc điểm của hối phiếu
Hối phiếu là một lệnh vô điều kiện do người ký phát phát hành, yêu cầu người nhận phải trả một khoản tiền xác định khi nhìn thấy phiếu hoặc vào một ngày cụ thể trong tương lai Hối phiếu có thể yêu cầu thanh toán cho một cá nhân cụ thể hoặc theo lệnh của người ký phát cho người khác.
Hối phiếu có ba đặc điểm quan trọng: Thứ nhất, tính trừu tượng của hối phiếu cho phép không cần ghi rõ nội dung quan hệ tín dụng, chỉ cần ghi số tiền phải trả và các thông tin liên quan đến việc thanh toán Thứ hai, hiệu lực pháp lý của hối phiếu không bị ràng buộc bởi nguyên nhân phát sinh, nghĩa là khi được chuyển nhượng cho bên thứ ba, hối phiếu trở thành một trái vụ độc lập, không còn phụ thuộc vào hợp đồng gốc Cuối cùng, nghĩa vụ trả tiền của hối phiếu hoàn toàn mang tính trừu tượng.
Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu yêu cầu người trả tiền phải thanh toán theo nội dung ghi trên phiếu mà không được viện dẫn lý do cá nhân để từ chối, trừ khi hối phiếu vi phạm luật Ví dụ, khi một người đặt hàng máy móc và ký hợp đồng chấp nhận trả tiền theo hối phiếu từ nhà cung cấp, họ phải thanh toán cho người cầm hối phiếu, ngay cả khi nhà cung cấp không thực hiện giao hàng.
Tính lưu thông của hối phiếu được thể hiện qua khả năng chuyển nhượng nhiều lần trong thời hạn của nó Hối phiếu là lệnh đòi tiền giữa các bên, có trị giá tiền cụ thể và thời hạn ngắn được bên trả tiền chấp nhận Nhờ vào tính trừu tượng và nghĩa vụ trả tiền bắt buộc, hối phiếu mang lại tính lưu thông cao.
Hối phiếu thương mại là một tài liệu quan trọng trong giao dịch thương mại, cần có hình thức rõ ràng để phân biệt với các phương tiện thanh toán khác Để đảm bảo tính hợp pháp, hối phiếu phải chứa nội dung phù hợp với các quy định pháp luật liên quan.
Thứ nhất, về mặt hình thức, hình thức của hối phiếu được quy định như sau:
Hối phiếu phải được lập thành văn bản, vì các hình thức như hối phiếu nói, điện tín hay điện thoại không có giá trị pháp lý Tại Việt Nam, mẫu hối phiếu được Ngân hàng Nhà nước thống nhất phát hành, trong khi ở các quốc gia khác, mẫu hối phiếu thương mại do tư nhân tự định ra và phát hành Tuy nhiên, mẫu hối phiếu không ảnh hưởng đến giá trị pháp lý của nó.
Ngôn ngữ tạo lập hối phiếu phải nhất quán, thường sử dụng tiếng Anh, và không thể sử dụng nhiều ngôn ngữ khác nhau để đảm bảo giá trị pháp lý Hối phiếu viết bằng bút chì hoặc mực dễ phai sẽ trở thành vô giá trị Mỗi hối phiếu có thể có một hoặc nhiều bản, tất cả đều có giá trị như nhau và được đánh số thứ tự Khi thanh toán, ngân hàng gửi hối phiếu cho người trả tiền hai lần để phòng ngừa thất lạc; bản đến trước sẽ được thanh toán trước, bản đến sau sẽ vô giá trị Trên hối phiếu thường có ghi chú rằng bản này không được thanh toán nếu bản khác có cùng nội dung và ngày tháng đã được xem trước Hối phiếu không có bản phụ.
Theo Luật Thống nhất về Hối phiếu theo Công ước Geneve 1930, một hối phiếu cần phải có 8 nội dung bắt buộc.
Tiêu đề của hối phiếu là yếu tố quan trọng, vì nếu thiếu, hối phiếu sẽ không có giá trị Ngôn ngữ sử dụng trong tiêu đề cần phải phù hợp với ngôn ngữ của toàn bộ nội dung hối phiếu.
Địa điểm và ngày ký phát hối phiếu là hai yếu tố quan trọng Thông thường, địa chỉ của người lập hối phiếu chính là địa điểm ký phát Nếu hối phiếu không ghi rõ địa điểm ký phát, địa chỉ bên cạnh tên người ký phát sẽ được sử dụng Hối phiếu thiếu địa chỉ của người phát hành sẽ trở nên vô giá trị Ngày tháng ký phát hối phiếu có vai trò quan trọng trong việc xác định kỳ hạn trả tiền, đặc biệt là với hối phiếu có kỳ hạn ghi rõ "Sau X ngày kể từ ngày ký phát" Ngoài ra, ngày ký phát còn liên quan đến khả năng thanh toán; nếu ngày ký phát xảy ra sau khi người có nghĩa vụ mất khả năng thanh toán, hối phiếu đó sẽ không còn khả năng thanh toán.
Hối phiếu là một mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện với số tiền cụ thể, không phải là yêu cầu đòi tiền Việc trả tiền không được viện lý do nào khác ngoài lý do hối phiếu trái luật Số tiền trên hối phiếu phải được ghi rõ ràng, dễ hiểu, không cần tính toán phức tạp Số tiền có thể được ghi bằng số, bằng chữ hoặc cả hai, và phải nhất trí với nhau Nếu có sự chênh lệch giữa số tiền ghi bằng số và bằng chữ, số tiền ghi bằng chữ sẽ được ưu tiên Trong trường hợp số tiền ghi hoàn toàn bằng số hoặc hoàn toàn bằng chữ có sự khác biệt, sẽ căn cứ vào số tiền nhỏ hơn.
Thời hạn trả tiền của hối phiếu được chia thành hai loại: thời hạn trả tiền ngay và thời hạn trả tiền sau Đối với thời hạn trả tiền ngay, thường được ghi là “Ngay sau khi nhìn thấy bản thứ của hối phiếu này ” hoặc “Sau khi nhìn thấy bản thứ của hối phiếu này ” Trong khi đó, thời hạn trả tiền sau có ba cách ghi khác nhau.
Nếu mốc thời gian tính từ ngày chấp nhận hối phiếu thì ghi: “X ngày sau khi nhìn thấy bản thứ của hối phiếu này ”
Nếu thời hạn trả tiền tính từ ngày ký phát hối phiếu thì ghi: “X ngày kể từ ngày ký bản của hối phiếu này ”
Nếu thời hạn là một ngày cụ thể, ghi rõ: “Đến ngày của bản thứ của hối phiếu này ” Trong ba cách diễn đạt, cách thứ nhất thường được sử dụng nhiều nhất.
Việc ghi thời hạn trả tiền của hối phiếu một cách mơ hồ và tối nghĩa có thể khiến người nhận không xác định được thời hạn cụ thể, hoặc làm cho việc trả tiền trở thành có điều kiện, dẫn đến việc hối phiếu trở nên vô giá trị.
Sau khi tàu biển cập cảng hoặc hàng hóa đã được kiểm nghiệm xong, vui lòng trả lại bản thứ của hối phiếu này.
Kỳ phiếu (Promissory Note)
2.1 Khái niệm và đặc điểm lưu thông kỳ phiếu
Kỳ phiếu là một tài liệu tài chính thể hiện cam kết thanh toán vô điều kiện, trong đó người phát hành hứa trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi hoặc theo lệnh của họ cho một bên thứ ba được chỉ định trong kỳ phiếu.
Kỳ phiếu là tài liệu do con nợ phát hành, cam kết trả tiền cho người hưởng lợi, nhưng tính chất thụ động trong thanh toán của nó khiến kỳ phiếu ít phổ biến hơn hối phiếu trong lĩnh vực thanh toán quốc tế.
Các điều mà luật dùng để điều chỉnh hối phiếu cũng được áp dụng tương tự cho kỳ phiếu thương mại Tuy nhiên, có một số đặc điểm sau:
+ Kỳ hạn kỳ phiếu được quy định rõ trên nó Trên kỳ phiếu phải ghi rõ ngày tháng năm sẽ trả tiền cho chủ nợ.
+ Một kỳ phiếu có thể do một hay nhiều người ký phát để cam kết thanh toán cho một hay nhiều người hưởng lợi.
+ Kỳ phiếu cần có sự bảo lãnh của ngân hàng hoặc Công ty tài chính.
Sự bảo lãnh đảm bảo khả năng thanh toán của kỳ phiếu, vì kỳ phiếu phụ thuộc vào cam kết trả nợ của con nợ Do đó, để bảo vệ lời cam kết này, việc có sự bảo lãnh là điều cần thiết.
Kỳ phiếu khác với hối phiếu thường ở chỗ, hối phiếu thường có hai bản (bản số 1 và bản số 2), trong khi kỳ phiếu chỉ có một bản duy nhất do con nợ phát hành để chuyển cho người hưởng lợi.
2.2 Nội dung của kỳ phiếu
+ Kỳ hạn của kỳ phiếu được ghi rõ trên đó
+ Cam kết trả tiền cho người hưởng lợi
+ Tên, địa điểm người hưởng lợi
+ Chữ ký người ký phát
Trả theo lệnh Công ty Victoria Hongkong LtD một số tiền là Một trăm ngàn Đô la Mỹ chẵn ngay sau khi kỳ phiếu này xuất trình.
Gửi: Công ty Victoria Hongkong Ltd TCT Sông Đà Hà Nội
Một kỳ phiếu nếu thiếu các nội dung nêu trên sẽ coi là vô hiệu, trừ một số nội dung sau đây:
Nếu địa điểm trả tiền không được xác định trên kỳ phiếu, địa chỉ ghi bên cạnh, tên của Người tạo lập hoặc điểm kinh doanh của Người tạo lập sẽ được coi là địa điểm trả tiền của kỳ phiếu, tùy thuộc vào quy định của pháp luật.
Nếu địa điểm tạo lập không được xác định trên kỳ phiếu, địa chỉ ghi bên cạnh tên Người tạo lập hoặc địa điểm kinh doanh của Người tạo lập sẽ được coi là địa điểm tạo lập kỳ phiếu, theo quy định của pháp luật.
Séc
3.1 Khái niệm và nội dung bắt buộc ghi trên séc
Séc là một lệnh không điều kiện từ chủ tài khoản yêu cầu ngân hàng rút một số tiền cụ thể để thanh toán cho người được ghi tên trên séc, hoặc chuyển giao cho người khác theo yêu cầu của người đó.
Séc, được hình thành từ chức năng thanh toán của tiền tệ, hiện nay trở thành phương tiện chi trả phổ biến trong nhiều quốc gia có hệ thống ngân hàng phát triển Séc không chỉ được sử dụng rộng rãi trong thanh toán nội địa mà còn trong thanh toán quốc tế cho hàng hóa, dịch vụ, du lịch và các chi trả phi mậu dịch khác.
Séc có giá trị thanh toán trực tiếp như tiền tệ, do vậy séc phải tuân theo quy định về nội dung và hình thức theo luật định.
3.1.2 Nội dung bắt buộc ghi trên séc
Theo luật Thống nhất về séc theo Công ước Geneva 1931, séc phải chưa đựng những nội dung sau:
+ Tiêu đề “Séc” ở mặt trước tờ séc
+ Một lệnh vô điều kiện để trả một số tiền nhất định
+ Tên của người ký phát
+ Địa điểm và nơi phát hành séc
+ Chữ ký của người ký phát
Một tờ séc thiếu những nội dung bắt buộc trên sẽ trở nên vô hiệu, trừ những trường hợp sau:
Nếu một tờ séc không chỉ rõ địa điểm trả tiền, thì địa chỉ ghi bên cạnh tên người ký phát sẽ được xem là địa chỉ trả tiền Trong trường hợp có nhiều địa chỉ, địa chỉ đầu tiên sẽ được ưu tiên sử dụng.
+ Một séc không thể xác định được địa điểm phát hành séc thì lấy địa chỉ ghi bên cạnh tệ người ký phát là địa điểm phát hành.
3.2 Những yêu cầu pháp lý đối với nội dung và hình thức của séc
Séc cần phải ghi tiêu đề để có hiệu lực, vì việc này giúp dễ dàng nhận biết và tránh nhầm lẫn với các công cụ tín dụng khác Tiêu đề phải sử dụng cùng ngôn ngữ với nội dung của séc; nếu không, séc sẽ trở nên vô hiệu.
3.2.2 Lệnh rút tiền vô điều kiện
Người phát hành séc cần có tài khoản tại ngân hàng, và khi tài khoản có số dư dương, họ có quyền yêu cầu ngân hàng trích một khoản tiền nhất định để thanh toán cho người cầm séc.
Ngân hàng yêu cầu sự chấp hành lệnh một cách vô điều kiện, không quan tâm đến lý do của việc gửi hoặc rút tiền từ tài khoản.
3.2.3 Số tiền của séc là một số tiền nhất định
Số tiền nhất định là số tiền được ghi rõ ràng, dễ nhận diện mà không cần tính toán Để đảm bảo tính xác thực, luật yêu cầu số tiền phải được ghi bằng cả số và chữ, và hai hình thức này phải thống nhất Theo Công ước Geneva, nếu số tiền ghi bằng chữ và số khác nhau, sẽ căn cứ vào số tiền ghi bằng chữ để thanh toán.
3.2.4 Địa điểm trả tiền Địa điểm nhận tiền của séc là nơi người thụ hưởng xuất trình séc để nhận tiền hoặc là nơi người thụ hưởng chỉ định ngân hàng nhờ thu Thông thường địa điểm trả tiền trên tờ séc là địa chỉ ngân hàng mà người phát hành séc mở tài khoản Hiện nay thì hệ thống ngân hàng có nhiều chi nhánh ở nhiều vùng trong một quốc gia hoặc ở các nước trên thế giới để thuận tiền cho việc thanh toán séc.
Thời hạn thanh toán của séc là ngay khi được xuất trình, do séc có tính chất lưu thông tương tự như tiền tệ, tức là có giá trị thanh toán trực tiếp.
Người bị ký phát trên séc là ngân hàng nắm giữ tài khoản của người ký phát, đóng vai trò là trung gian tài chính Ngân hàng có trách nhiệm thu hộ và chi hộ tiền cho khách hàng, do đó, ngân hàng chính là người bị ký phát.
3.2.7 Ngày và địa điểm phát hành
Séc có thời hạn hiệu lực nhất định, và sau thời gian này, séc sẽ không còn giá trị Thời hạn hiệu lực được tính từ ngày phát hành đến ngày hết hạn theo quy định của Luật Do đó, ngày phát hành cần phải được ghi rõ trên séc; nếu không, séc sẽ trở nên vô hiệu.
Séc phải tuân theo luật pháp của nơi mà nó được phát hành Tuy nhiên, người phát hành có thể tạo séc ở nước thứ ba hoặc tại một địa điểm không xác định, trong trường hợp đó, địa chỉ phát hành sẽ là địa chỉ của người ký phát.
3.2.8 Chữ ký của người ký phát
Người ký phát séc là chủ tài khoản tại ngân hàng hoặc các trung gian tài chính, và cần lưu giữ chữ ký của mình hoặc chữ ký ủy quyền tại ngân hàng Chữ ký trên séc phải trùng khớp với chữ ký đã lưu giữ hoặc chữ ký ủy quyền Việc ký séc phải được thực hiện bằng tay, vì các hình thức ký khác đều không có giá trị pháp lý.
3.2.2 Những yêu cầu pháp lý đối với hình thức của séc
Hình thức séc được quyết định bởi tổ chức mở tài khoản của khách hàng, bao gồm Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng thương mại và các Công ty tài chính có quyền thanh toán séc Các tổ chức này sẽ cung cấp séc trắng cho khách hàng.
Séc bao gồm hai phần chính: cuống séc và thân séc Séc trắng được phát hành theo quyển và có số thứ tự riêng Khi phát hành séc, người ký phát cần ghi đầy đủ thông tin lệnh rút tiền trên cả cuống và thân séc Thân séc sẽ được chuyển giao cho người thụ hưởng, trong khi cuống séc được giữ lại trong quyển để tiện cho việc quyết toán với ngân hàng sau này.
3.3 Số dư có tài khoản phát hành séc
Thẻ ngân hàng
4.1.Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ ngân hàng
Thẻ ngân hàng là một công cụ thanh toán tiện lợi, đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế của các quốc gia phát triển Sự ra đời của thẻ ngân hàng bắt nguồn từ thời kỳ thịnh vượng của nền kinh tế thế giới vào những năm 30 của thế kỷ 20, đặc biệt sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 1929 – 1930.
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1930 đã gây ra sự suy sụp nghiêm trọng cho nền kinh tế toàn cầu, đòi hỏi các biện pháp khắc phục hiệu quả Để đối phó với tình hình này, các hệ thống bán lẻ ở các nước phát triển đã triển khai hình thức tài trợ tiêu dùng và bán chịu, nhằm khuyến khích chi tiêu và tăng doanh thu Tuy nhiên, việc sử dụng thương phiếu, mặc dù là công cụ tín dụng thương mại, lại phức tạp và không phù hợp với phương thức bán hàng đại trà Do đó, nhu cầu về một công cụ thanh toán linh hoạt hơn, có thể sử dụng tại mọi điểm bán hàng trở nên cấp thiết, dẫn đến sự tham gia của các tổ chức tín dụng, đặc biệt là ngân hàng Từ đó, thẻ ngân hàng đã ra đời như một giải pháp thanh toán tiện lợi.
Năm 1946, thẻ ngân hàng đầu tiên mang tên Charge.it được ra mắt bởi ngân hàng John Biggins tại Mỹ, cho phép khách hàng thực hiện giao dịch nội địa thông qua các phiếu có giá trị do ngân hàng phát hành Các đại lý sẽ nộp các phiếu này để hoàn tất giao dịch.
Ngân hàng Biggins thực hiện việc thanh toán cho các đại lý và thu tiền từ khách hàng, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển thẻ tín dụng ngân hàng đầu tiên của Ngân hàng Franklin National vào năm 1951.
Năm 1949, Frank, một thương nhân người Mỹ, đã gặp phải tình huống khó xử khi quên mang theo tiền mặt trong một bữa tối Tình huống này đã thúc đẩy ông nghiên cứu và phát triển phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, dẫn đến việc ra đời thẻ Diners Club Đến năm 1951, thẻ này đã ghi nhận giao dịch lên tới một triệu USD.
In 1955, several new charge cards emerged, including Trip Charge, Golden Key, Gourmet Club, and Esquire Club By 1958, the introduction of Carde Blanche and American Express marked a significant dominance in the market.
Vào năm 1966, các ngân hàng lớn tại Hoa Kỳ đã thành lập hiệp hội thẻ liên ngân hàng quốc tế và phát hành thẻ MasterCard Từ năm 1979, thẻ này đã được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu và vẫn tiếp tục phổ biến cho đến nay.
Năm 1977, thẻ tín dụng Visa được đổi tên từ Bank of America và nhanh chóng phát triển trên thị trường Hiện nay, Visa có mặt tại hơn 200 quốc gia với 22.000 tổ chức thanh toán, hơn 700 triệu thẻ được phát hành, 30 triệu điểm chấp nhận thẻ và 351.000 điểm rút tiền mặt, đạt doanh số giao dịch hàng năm lên tới 800 tỷ USD.
Thẻ JCB, được phát triển bởi ngân hàng Sanwa của Nhật Bản, đã trở thành một cơ sở thanh toán quốc tế từ năm 1981 và hiện diện tại 109 quốc gia Trong khi đó, thẻ MasterCard đã vươn lên thành tổ chức thanh toán thẻ lớn thứ hai trên thế giới vào năm 1979, chỉ sau Visa.
4.2 Khái niệm và đặc điểm của thẻ ngân hàng
Vào cuối thế kỷ XX, sự phát triển của công nghệ khoa học đã dẫn đến việc áp dụng thành tựu vào ngành ngân hàng, khiến thẻ ngân hàng trở nên phổ biến và được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu.
Thẻ ngân hàng là công cụ tín dụng do tổ chức tài chính phát hành, cho phép khách hàng rút tiền mặt hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ Khách hàng có thể sử dụng thẻ nhiều lần để truy cập vào số tiền có trong tài khoản của mình.
4.2.2 Đặc điểm của thẻ ngân hàng
Thẻ ngân hàng là công cụ tín dụng tiện lợi, thay thế tiền mặt và hỗ trợ thanh toán quốc tế dễ dàng Khách hàng có thể thực hiện giao dịch mà không cần mang theo tiền mặt, bất kể số tiền thanh toán Với những ưu điểm vượt trội, thẻ ngân hàng được xem là phương tiện thanh toán phi thương mại hàng đầu.
- Tính an toàn và nhanh chóng
Chủ thẻ có thể dễ dàng truy cập tài khoản ngân hàng thông qua máy ATM, cho phép rút tiền mặt, chuyển khoản, kiểm tra số dư và nạp tiền Hệ thống thanh toán bù trừ liên ngân hàng kết nối máy ATM của nhiều ngân hàng trong và ngoài nước, mang lại sự nhanh chóng và an toàn trong các giao dịch thanh toán.
Thẻ ngân hàng ngày càng đa dạng, phục vụ nhu cầu của mọi đối tượng trong xã hội Khách hàng có thu nhập thấp có thể sử dụng thẻ thường, trong khi khách hàng có thu nhập cao có thể chọn thẻ vàng Đối với những ai có nhu cầu vay mượn, thẻ tín dụng là sự lựa chọn phù hợp.
4.3 Cấu tạo của thẻ ngân hàng
- Thương hiệu của tổ chức thẻ quốc tế, đồng thời thể hiện loại thẻ: VISA, MASTER CARD, AMERICAN EXPRESS, JCB…
- Tên tổ chức, ngân hàng phát hành thẻ nằm trên bên trái thẻ
- Ngày hiệu lực của thẻ
- Họ và tên chủ thẻ: in bằng chữ nổi
Mỗi loại thẻ thanh toán đều có ký tự an ninh riêng biệt, được in ở mặt sau, ngay sau ngày hiệu lực Chẳng hạn, thẻ VISA có ký tự "V", trong khi thẻ MASTER CARD có ký tự "M" và chữ "C" lồng vào nhau Số mật mã của đợt phát hành cũng là một yếu tố quan trọng cần lưu ý.