Tổng quan về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất
Chi phí đại diện cho tổng giá trị bằng tiền của tất cả các hao phí lao động sống và lao động vật hoá trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Phân loại chi phí
2.1 Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế Được phân thành 5 yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu: Là toàn bộ giá trị nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế…xuất dùng cho sản xuất kinh doanh.
Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý, chỉ tiêu này có thể chi tiết theo từng loại nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ…
Chi phí nhân công bao gồm toàn bộ các khoản chi trả cho người lao động, bao gồm tiền lương, trợ cấp, phụ cấp liên quan đến lương, cùng với các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).
Chi phí khấu hao tài sản cố định là giá trị hao mòn của tài sản cố định được chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm tất cả các khoản phải trả cho nhà cung cấp như chi phí về điện nước, điện thoại, thuê mặt bằng…
Chi phí khác bằng tiền là các khoản chi phí sản xuất kinh doanh chưa được phản ánh trong các loại chi phí trước đó, nhưng đã được chi bằng tiền, bao gồm các khoản như chi phí tiếp khách và chi phí tổ chức hội nghị.
2.2 Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí
Gồm 03 khoản mục chi phí:
- Nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là tổng hợp tất cả các khoản chi phí liên quan đến nguyên liệu và vật liệu được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản chi phí khác được tính theo tỷ lệ tiền lương dành cho bộ phận công nhân trực tiếp tham gia sản xuất và chế tạo sản phẩm.
Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí còn lại trong phân xưởng, như chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí sửa chữa bảo trì và chi phí quản lý phân xưởng.
Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm được xác định là tổng chi phí sản xuất cho toàn bộ khối lượng sản phẩm hoàn thành Trong khi đó, giá thành đơn vị sản phẩm phản ánh chi phí sản xuất tính cho một đơn vị thành phẩm cụ thể.
Chi phí sản xuất trong một kỳ nhất định được phân chia thành hai phần chính: sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ và sản phẩm dở dang tại cuối kỳ Việc xác định chi phí này là quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất và quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Giá thành sản xuất được xác định chỉ cho những sản phẩm hoàn thành trong kỳ, bao gồm các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, sau khi đã trừ đi giá trị của sản phẩm dở dang tại cuối kỳ.
Căn cứ vào cơ sở số liệu để tính thì chỉ tiêu giá thành được chia làm 2 loại:
Giá thành kế hoạch (ZKH) được xác định dựa trên định mức không thay đổi trong thời gian kế hoạch, bao gồm các dự toán chi phí như chi phí sửa chữa tài sản cố định và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Giá thành thực tế (ZTT) là giá thành được xác định sau khi hoàn tất quá trình chế tạo sản phẩm, dựa trên các chi phí thực tế phát sinh Những chi phí này được tính toán dựa trên số liệu kế toán, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình xác định giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào phạm vi các chi phí tính nhập vào giá thành sản phẩm thì chia giá thành thành 2 loại:
Giá thành sản xuất (ZSX) được xác định dựa trên các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất tại phân xưởng, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT), chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) và chi phí sản xuất chung (CPSXC).
Giá thành toàn bộ (ZTB) là giá thành được xác định dựa trên tổng hợp tất cả các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Câu hỏi và bài tập Câu 1.1: Trình bày chi phí sản xuất?
Câu 1.2: Trình bày đặc điểm các loại chi phí?
Câu 1.3: Trình bày giá thành sản phẩm?
Câu 1.4: Phân biệt các loại giá thành?
Nhiệm vụ của kế toán
KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Mã bài: MĐ 17-02 Đối với doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm Do đó, kế toán cần hiểu rõ cách tính toán và phân bổ giá trị nguyên vật liệu cho từng đối tượng tập hợp chi phí để đảm bảo hiệu quả quản lý và tối ưu hóa lợi nhuận.
- Trình bày được nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp;
- Nêu được tài khoản sử dụng;
- Trình bày được trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp;
- Trình bày được sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp;
- Nghiêm túc, tích cực nghiên cứu tài liệu trong quá trình học;
- Có ý chủ động, cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn
1 Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT):
NVLTT bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến vật liệu chính, vật liệu phụ và nhiên liệu được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Số vật liệu đã xuất ra sử dụng không hết có thể nhập lại kho hoặc để tiếp tục sử dụng cho kỳ sau.
TK 621: CPNVLTT (Chi tiết cho từng đối tượng).
- Bên Nợ: Tập hợp CPNVLTT thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
+ Cuối kỳ kết chuyển CPNVLTT sang tài khoản chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm.
- Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
NVLTT bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến vật liệu chính, vật liệu phụ và nhiên liệu, được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Số vật liệu đã xuất ra sử dụng không hết có thể nhập lại kho hoặc để tiếp tục sử dụng cho kỳ sau.
Tài khoản sử dụng
TK 621: CPNVLTT (Chi tiết cho từng đối tượng).
- Bên Nợ: Tập hợp CPNVLTT thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
+ Cuối kỳ kết chuyển CPNVLTT sang tài khoản chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm.
- Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
3 Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp:
Nghiệp vụ 1 : Khi mua NVL về không nhập kho mà xuất cho sản xuất (doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ):
Nợ TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (Mở chi tiết từng đối tuợng)
Có TK 111, 112, 331: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phải trả người bán
Nghiệp vụ 2: Khi xuất Nguyên liệu, vật liệu để trực tiếp sản xuất sản phẩm:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (Mở chi tiết từng đối tượng)
Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu (Mở chi tiết cho từng NVL)
Nghiệp vụ 3: Nhập kho lại số Nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu (Chi tiết cho từng NVL)
Có TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (Chi tiết từng đối tượng)
Nghiệp vụ 4: Cuối kỳ, kết chuyển CPNVLTT thực tế sử dụng sang tài khoản tính giá thành:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi tiết từng đối tượng tính giá thành)
Có TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Trong tháng tại một doanh nghiệp sản xuất có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau :
Nghiệp vụ 1: Mua nguyên vật liệu nhập kho, giá mua chưa thuế là 100.000.000 đồng, thuế GTGT 10%, tiền chưa trả cho người bán.
Nghiệp vụ 2: Xuất nguyên vật liệu dùng để trực tiếp sản xuất sản phẩm
Nghiệp vụ 3: Cuối kỳ, kiểm kê ở phân xưởng sản xuất, nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho trị giá là 10.000.000 đồng.
Yêu cầu: a Hãy định khoản các nghiệp vụ phát sinh. b Tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm.
Doanh nghiệp sản xuất áp dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Việc xuất kho được thực hiện theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ Trong kỳ, có nhiều nghiệp vụ kế toán liên quan đến chi phí nguyên vật liệu tại bộ phận sản xuất cần được ghi chép và xử lý.
Trong nghiệp vụ 1, doanh nghiệp nhập kho 10.000 kg nguyên vật liệu chính với đơn giá 9.800 đồng/kg, áp dụng thuế GTGT 10% và chưa thanh toán cho nhà cung cấp Chi phí vận chuyển theo hóa đơn đã có là 2.100.000 đồng, bao gồm 5% thuế GTGT, và được thanh toán bằng tiền mặt.
Nghiệp vụ 2: Nhập kho 4.000 kg vật liệu phụ, đơn giá 5.500 đồng/kg đã gồm
10% thuế GTGT, thanh toán bằng chuyển khoản Chi phí vận chuyển đã bao gồm 5% thuê GTGT là 420.000 đồng, thanh toán bằng tiền mặt.
Nghiệp vụ 3: Nguyên vật liệu chính xuất dùng trong kỳ gồm :
- Dùng 5.000 kg để trực tiếp sản xuất sản phẩm
- Dùng 520 kg cho quản lý phân xưởng sản xuất
Nghiệp vụ 4: Vật liệu phụ xuất dùng trong kỳ gồm:
- Dùng 500 kg để trực tiếp sản xuất sản phẩm
- Dùng 200 kg cho quản lý phân xưởng sản xuất
Nghiệp vụ 5: Phế liệu thu hồi nhập kho trị giá 900.000 đồng.
Trong kỳ hoàn thành nhập kho 2000 sản phẩm, trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là 3.600.000 đồng.
Yêu cầu: Định khoản, tập hợp chi phí nguyên vật liệu để tính giá thành sản phẩm.
Doanh nghiệp sản xuất áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, sử dụng phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ để xuất kho Trong kỳ, có nhiều nghiệp vụ kế toán liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trong bộ phận sản xuất.
Nghiệp vụ 1: Mua nguyên vật liệu chính nhập kho trị giá mua chưa thuế
17.500.000 đồng, thuế GTGT 10%, chưa thanh toán cho nhà cung cấp Chi phí vận chuyển thanh toán bằng tiền mặt là 450.000 đồng.
Nghiệp vụ 2: Chuyển tiền gửi ngân hàng mua nguyên vật liệu phụ trị giá mua chưa thuế là 5.900.000 đồng, thuế GTGT 10%.
Nghiệp vụ 3: Nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ gồm :
- Nguyên vật liệu chính dùng sản xuất sản phẩm A: 10.000.000 đồng
- Nguyên vật liệu chính dùng sản xuất sản phẩm B: 5.000.000 đồng
Nguyên vật liệu phụ cho sản xuất sản phẩm A và B có tổng chi phí là 3.000.000 đồng, được phân bổ cho từng loại sản phẩm dựa trên tỷ lệ giá trị của nguyên vật liệu chính được sử dụng.
Yêu cầu: Định khoản, tập hợp chi phí nguyên vật liệu để tính giá thành sản phẩm.
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong tháng tại một doanh nghiệp sản xuất có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau :
Nghiệp vụ 1: Mua nguyên vật liệu nhập kho, giá mua chưa thuế là 100.000.000 đồng, thuế GTGT 10%, tiền chưa trả cho người bán.
Nghiệp vụ 2: Xuất nguyên vật liệu dùng để trực tiếp sản xuất sản phẩm
Nghiệp vụ 3: Cuối kỳ, kiểm kê ở phân xưởng sản xuất, nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho trị giá là 10.000.000 đồng.
Yêu cầu: a Hãy định khoản các nghiệp vụ phát sinh. b Tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm.
Doanh nghiệp sản xuất áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong tổ chức kế toán và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, sử dụng phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ để xuất kho Trong kỳ, có nhiều nghiệp vụ kế toán liên quan đến chi phí nguyên vật liệu tại bộ phận sản xuất cần được ghi chép và xử lý chính xác.
Trong nghiệp vụ 1, doanh nghiệp đã nhập kho 10.000 kg nguyên vật liệu chính với đơn giá 9.800 đồng/kg, áp dụng thuế GTGT 10% và chưa thanh toán cho nhà cung cấp Chi phí vận chuyển được ghi nhận theo hóa đơn có thuế GTGT 5%, tổng số tiền là 2.100.000 đồng, và khoản thanh toán này được thực hiện bằng tiền mặt.
Nghiệp vụ 2: Nhập kho 4.000 kg vật liệu phụ, đơn giá 5.500 đồng/kg đã gồm
10% thuế GTGT, thanh toán bằng chuyển khoản Chi phí vận chuyển đã bao gồm 5% thuê GTGT là 420.000 đồng, thanh toán bằng tiền mặt.
Nghiệp vụ 3: Nguyên vật liệu chính xuất dùng trong kỳ gồm :
- Dùng 5.000 kg để trực tiếp sản xuất sản phẩm
- Dùng 520 kg cho quản lý phân xưởng sản xuất
Nghiệp vụ 4: Vật liệu phụ xuất dùng trong kỳ gồm:
- Dùng 500 kg để trực tiếp sản xuất sản phẩm
- Dùng 200 kg cho quản lý phân xưởng sản xuất
Nghiệp vụ 5: Phế liệu thu hồi nhập kho trị giá 900.000 đồng.
Trong kỳ hoàn thành nhập kho 2000 sản phẩm, trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là 3.600.000 đồng.
Yêu cầu: Định khoản, tập hợp chi phí nguyên vật liệu để tính giá thành sản phẩm.
Doanh nghiệp sản xuất áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, đồng thời xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ Trong kỳ, có nhiều nghiệp vụ kế toán liên quan đến chi phí nguyên vật liệu tại bộ phận sản xuất.
Nghiệp vụ 1: Mua nguyên vật liệu chính nhập kho trị giá mua chưa thuế
17.500.000 đồng, thuế GTGT 10%, chưa thanh toán cho nhà cung cấp Chi phí vận chuyển thanh toán bằng tiền mặt là 450.000 đồng.
Nghiệp vụ 2: Chuyển tiền gửi ngân hàng mua nguyên vật liệu phụ trị giá mua chưa thuế là 5.900.000 đồng, thuế GTGT 10%.
Nghiệp vụ 3: Nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ gồm :
- Nguyên vật liệu chính dùng sản xuất sản phẩm A: 10.000.000 đồng
- Nguyên vật liệu chính dùng sản xuất sản phẩm B: 5.000.000 đồng
Nguyên vật liệu phụ cho sản xuất hai loại sản phẩm A và B có tổng chi phí là 3.000.000 đồng Mức phân bổ chi phí cho từng sản phẩm được xác định dựa trên tỷ lệ tương ứng với giá trị của nguyên vật liệu chính sử dụng cho mỗi loại sản phẩm.
Yêu cầu: Định khoản, tập hợp chi phí nguyên vật liệu để tính giá thành sản phẩm.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Nội dungchi phí nhân côngtrực tiếp
CPNCTT là các khoản chi trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, bao gồm tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp tương tự như lương, và các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp mà người lao động phải chịu Những khoản này được tính vào chi phí theo tỷ lệ quy định dựa trên tiền lương phải thanh toán cho công nhân.
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
- Bên Nợ: Tập hợp CPNCTT phát sinh.
- Bên Có: Cuối kỳ kết chuyển CPNCTT sang tài khoản chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm.
- Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
2 Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Nghiệp vụ 1: Tính lương và các khoản phụ cấp mang tính chất như lương phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp (Mở chi tiết từng đối tượng)
Có TK 334: Phải trả người lao động
Nghiệp vụ 2: Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp (Mở chi tiết từng đối tượng)
Có TK 3382: Kinh phí công đoàn
Có TK 3383: Bảo hiểm xã hội
Có TK 3384: Bảo hiểm y tế
Có TK 3386: Bảo hiểm thất nghiệp
Nghiệp vụ 3: Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất theo kế hoạch để tính vào chi phí trong kỳ này:
Để giảm thiểu sự biến động đột ngột về giá thành do công nhân nghỉ phép không đều trong năm, doanh nghiệp nên trích trước tiền lương cho công nhân nghỉ phép.
- Kế toán căn cứ vào tỷ lệ trích trước theo kế hoạch (KH) để tiến hành trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép:
Tỷ lệ trích trước= Quỹ tiền lương nghỉ phép theo KH của CNSX trong năm
Quỹ tiền lương KH của CNSX trong năm X 100%
Khoản trích trước theo KH = Lương phải trả trong kỳ cho công nhân trực tiếp sản xuất X (nhân) tỷ lệ trích trước
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp (Mở chi tiết từng đối tượng)
Có TK 335: Chi phí phải trả
Nghiệp vụ 4: Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả của công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 335: Chi phí phải trả
Có TK 334: Phải trả người lao động
Nghiệp vụ 5: Cuối năm, kế toán điều chỉnh tài khoản 335 để số trích trước bằng số thực chi
+ Nếu số trích trước > Số thực chi : kế toán ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
+ Nếu số trích trước < Số thực chi : kế toán ghi tăng chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
Nghiệp vụ 6: Cuối kỳ, kết chuyển CPNCTT sang tài khoản tính giá thành:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp (Mở chi tiết từng đối tượng)
4 Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Trong một doanh nghiệp sản xuất, việc hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đặc biệt là chi phí nhân công trực tiếp sản xuất.
Nghiệp vụ 1: Tiền lương phải thanh toán cho Công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm A: 24.000.000 đồng
Nghiệp vụ 2: Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo chế độ quy định (tính vào chi phí và khấu trừ lương của người lao động);
Yêu cầu: Hãy định khoản các nghiệp vụ phát sinh và Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất để tính giá thành sản phẩm.
Câu hỏi và bài tập Bài tập 3.1: Trong tháng 01/2019 tại công ty ABC có tình hình tiền lương và các khoản trích theo lương cụ thể như sau:
Nghiệp vụ 1 : Tính tiền lương phải trả cho:
- Công nhân sản xuất trực tiếp: 50.000.000 đồng
- Nhân viên quản lý phân xưởng : 3.000.000 đồng
- Nhân viên quản lý doanh nghiệp: 12.000.000 đồng
Nghiệp vụ 2 : Khấu trừ các khoản BHXH, BHYT, BHTN vào lương công nhân viên.
Trong quá trình quản lý tài chính, các nghiệp vụ quan trọng bao gồm việc trích các khoản bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) vào chi phí theo quy định Tiếp theo, cần thực hiện nộp bảo hiểm cho cơ quan BHXH thông qua hình thức chuyển khoản ngân hàng ACB Đồng thời, kinh phí công đoàn cũng được nộp cho Liên Đoàn Lao Động bằng tiền mặt Cuối cùng, việc chi tiền mặt để trả lương cho công nhân viên sẽ được thực hiện sau khi đã trừ tất cả các khoản chi phí liên quan.
Yêu cầu: Hãy định khoản các nghiệp vụ phát sinh và tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm
Bài tập 3.2: Tại một doanh nghiệp sản xuất có tài liệu về tiền lương và khoản phải trích theo lương trong tháng 1/N như sau: (Đvị: 1.000 đồng)
- Tiền lương còn nợ người lao động đầu tháng: 45.000
Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 1/N:
Nghiệp vụ 1: Rút tiền ngân hàng về chuẩn bị trả lương: 45.000
Nghiệp vụ 2: Trả lương còn nợ kỳ trước cho người lao động: 42.000, số còn lại đơn vị tạm giữ vì công nhân đi vắng chưa lĩnh.
Nghiệp vụ 3: Các khoản khấu trừ vào lương của người lao động bao gồm tạm ứng: 10.000 và khoản phải thu khác: 8.000.
Nghiệp vụ 4: Tính ra số tiền lương và các khoản khác phải trả trong tháng:
Nghiệp vụ 5: Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định.
Nghiệp vụ 6: Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT cho cơ quan quản lý quỹ bằng tiền gửi ngân hàng.
Nghiệp vụ 7: Rút tiền gửi ngân hàng về chờ chuẩn bị trả lương: 180.000
Nghiệp vụ 8: Thanh toán lương và các khoản khác cho người lao động: 183.000 trong đó, lương kỳ này: 158.500, lương kỳ trước tạm giữ hộ: 3.000, BHXH: 7.000,tiền thưởng: 14.500.
Yêu cầu: Hãy định khoản các nghiệp vụ phát sinh và tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm
Tại công ty TNHH Hồng Hà, kế toán thuế GTGT được thực hiện theo phương pháp khấu trừ, trong khi kế toán hàng tồn kho áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên Các số liệu liên quan đến tình hình tiền lương trong kỳ được ghi nhận chi tiết và chính xác.
Tài liệu 1: Số dư đầu kỳ của một số tài khoản:
Tài liệu 2: Trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Nghiệp vụ 1: Chuyển khoản tạm ứng lương cho công nhân viên 800.000.000 đồng
Cuối tháng, công ty tổng hợp tiền lương và các khoản thu nhập khác, trong đó có việc trích trước tiền lương nghỉ phép cho nhân công trực tiếp sản xuất Tại phân xưởng X, lương sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất đạt 500.000.000 đồng, với phụ cấp độc hại là 70.000.000 đồng, lương nghỉ phép 5.000.000 đồng, bảo hiểm xã hội trả thay lương 8.000.000 đồng, và tiền thưởng tương tự như lương là 57.000.000 đồng Đối với công nhân phục vụ sản xuất, lương thời gian là 20.000.000 đồng, lương nghỉ phép 4.000.000 đồng, và tiền thưởng là 16.000.000 đồng Bộ phận quản lý phân xưởng nhận lương thời gian 30.000.000 đồng, phụ cấp trách nhiệm 12.000.000 đồng, cùng tiền thưởng 14.000.000 đồng Tại phân xưởng Y, lương sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất cũng được tính toán tương tự.
Tổng lương của các bộ phận trong doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản khác nhau Bộ phận sản xuất có lương 800.000.000 đồng, với phụ cấp độc hại 80.000.000 đồng, lương nghỉ phép 12.000.000 đồng, bảo hiểm xã hội trả thay lương 15.000.000 đồng và tiền thưởng 63.000.000 đồng Công nhân phục vụ sản xuất nhận lương 25.000.000 đồng, BHXH 6.000.000 đồng và tiền thưởng 9.000.000 đồng Bộ phận quản lý phân xưởng có lương 45.000.000 đồng, phụ cấp trách nhiệm 23.000.000 đồng, lương nghỉ phép 7.000.000 đồng và tiền thưởng 15.000.000 đồng Bộ phận bán hàng nhận lương 60.000.000 đồng, phụ cấp trách nhiệm 13.000.000 đồng, lương nghỉ phép 2.000.000 đồng và tiền thưởng 35.000.000 đồng Cuối cùng, bộ phận quản lý doanh nghiệp có lương 50.000.000 đồng, phụ cấp trách nhiệm 22.000.000 đồng, BHXH 7.000.000 đồng và tiền thưởng 41.000.000 đồng.
Nghiệp vụ 3: Trừ vào tiền lương của nhân viên một số các khoản sau :
Theo quy định hiện hành, các khoản khấu trừ từ lương được tính dựa trên toàn bộ thu nhập có tính chất như lương phát sinh trong kỳ, và đây là căn cứ để tính bảo hiểm xã hội (BHXH).
- Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân 20.000.000 đồng;
- Khấu trừ tiền tạm ứng chưa thanh toán 13.000.000 đồng;
- Khấu trừ tiền bồi thường vật chất theo quyết định của Ban giám đốc 4.000.000 đồng (trước đó đã ghi nhận là khoản phải thu khác).
Nghiệp vụ 4: Trích các khoản theo lương theo quy định hiện hành tính vào chi phí
Nghiệp vụ 5: Trích trước tiền lương nghỉ phép của nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm theo tỷ lệ 2%.
Nghiệp vụ 6: Nhận giấy báo Có của Ngân hang về khoản bảo hiểm xã hội do cơ quan BHXH cấp trong kỳ là 100.000.000 đồng.
Nghiệp vụ 7: Thanh toán lương, các khoản thu nhập khác cho công nhân viên bằng tiền mặt.
Nghiệp vụ 8: Chi liên hoan cho nhân viên trong công ty từ nguồn kinh phí công đoàn để lại tại đơn vị là 10.000.000 đồng bằng tiền mặt.
Nghiệp vụ 9: Chuyển tiền gửi ngân hang nộp cho cơ quan quản ly kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, lần lượt là 40.000.000 đồng, 80.000.000 đồng và 60.000.000 đồng.
Nghiệp vụ 10: Chi mua thuốc, vật tư y tế từ nguồn BHYT để lại tại đơn vị là
Yêu cầu: Hãy định khoản, tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm.
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Trong doanh nghiệp sản xuất, việc hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ chi phí nhân công trực tiếp sản xuất.
Nghiệp vụ 1: Tiền lương phải thanh toán cho Công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm A: 24.000.000 đồng
Nghiệp vụ 2: Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo chế độ quy định (tính vào chi phí và khấu trừ lương của người lao động);
Yêu cầu: Hãy định khoản các nghiệp vụ phát sinh và Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất để tính giá thành sản phẩm.
Câu hỏi và bài tập Bài tập 3.1: Trong tháng 01/2019 tại công ty ABC có tình hình tiền lương và các khoản trích theo lương cụ thể như sau:
Nghiệp vụ 1 : Tính tiền lương phải trả cho:
- Công nhân sản xuất trực tiếp: 50.000.000 đồng
- Nhân viên quản lý phân xưởng : 3.000.000 đồng
- Nhân viên quản lý doanh nghiệp: 12.000.000 đồng
Nghiệp vụ 2 : Khấu trừ các khoản BHXH, BHYT, BHTN vào lương công nhân viên.
Nghiệp vụ 3 liên quan đến việc trích các khoản bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) vào chi phí theo quy định Nghiệp vụ 4 yêu cầu nộp bảo hiểm cho cơ quan BHXH thông qua hình thức chuyển khoản ngân hàng ACB Nghiệp vụ 5 đề cập đến việc nộp kinh phí công đoàn cho Liên Đoàn Lao Động bằng tiền mặt Cuối cùng, nghiệp vụ 6 là chi tiền mặt để trả lương cho công nhân viên sau khi đã trừ tất cả các khoản.
Yêu cầu: Hãy định khoản các nghiệp vụ phát sinh và tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm
Bài tập 3.2: Tại một doanh nghiệp sản xuất có tài liệu về tiền lương và khoản phải trích theo lương trong tháng 1/N như sau: (Đvị: 1.000 đồng)
- Tiền lương còn nợ người lao động đầu tháng: 45.000
Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 1/N:
Nghiệp vụ 1: Rút tiền ngân hàng về chuẩn bị trả lương: 45.000
Nghiệp vụ 2: Trả lương còn nợ kỳ trước cho người lao động: 42.000, số còn lại đơn vị tạm giữ vì công nhân đi vắng chưa lĩnh.
Nghiệp vụ 3: Các khoản khấu trừ vào lương của người lao động bao gồm tạm ứng: 10.000 và khoản phải thu khác: 8.000.
Nghiệp vụ 4: Tính ra số tiền lương và các khoản khác phải trả trong tháng:
Nghiệp vụ 5: Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định.
Nghiệp vụ 6: Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT cho cơ quan quản lý quỹ bằng tiền gửi ngân hàng.
Nghiệp vụ 7: Rút tiền gửi ngân hàng về chờ chuẩn bị trả lương: 180.000
Nghiệp vụ 8: Thanh toán lương và các khoản khác cho người lao động: 183.000 trong đó, lương kỳ này: 158.500, lương kỳ trước tạm giữ hộ: 3.000, BHXH: 7.000,tiền thưởng: 14.500.
Yêu cầu: Hãy định khoản các nghiệp vụ phát sinh và tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm
Tại công ty TNHH Hồng Hà, kế toán thuế GTGT được thực hiện theo phương pháp khấu trừ, trong khi kế toán hàng tồn kho áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên Các số liệu liên quan đến tình hình tiền lương trong kỳ đã được kế toán ghi nhận cụ thể.
Tài liệu 1: Số dư đầu kỳ của một số tài khoản:
Tài liệu 2: Trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Nghiệp vụ 1: Chuyển khoản tạm ứng lương cho công nhân viên 800.000.000 đồng
Cuối tháng, công ty tổng hợp tiền lương và các khoản thu nhập khác, trong đó có việc trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất Tại phân xưởng X, lương sản phẩm của công nhân đạt 500.000.000 đồng, kèm theo phụ cấp độc hại 70.000.000 đồng, lương nghỉ phép 5.000.000 đồng, bảo hiểm xã hội 8.000.000 đồng, và tiền thưởng 57.000.000 đồng Lương thời gian của công nhân phục vụ sản xuất là 20.000.000 đồng, với lương nghỉ phép 4.000.000 đồng và tiền thưởng 16.000.000 đồng Bộ phận quản lý phân xưởng nhận lương thời gian 30.000.000 đồng, phụ cấp trách nhiệm 12.000.000 đồng và tiền thưởng 14.000.000 đồng.
Tổng lương của nhân viên là 800.000.000 đồng, trong đó có phụ cấp độc hại 80.000.000 đồng, lương nghỉ phép 12.000.000 đồng, bảo hiểm xã hội trả thay lương 15.000.000 đồng và tiền thưởng 63.000.000 đồng Lương của công nhân phục vụ sản xuất là 25.000.000 đồng, với bảo hiểm xã hội trả thay lương 6.000.000 đồng và tiền thưởng 9.000.000 đồng Bộ phận quản lý phân xưởng có lương thời gian 45.000.000 đồng, phụ cấp trách nhiệm 23.000.000 đồng, lương nghỉ phép 7.000.000 đồng và tiền thưởng 15.000.000 đồng Bộ phận bán hàng nhận lương thời gian 60.000.000 đồng, phụ cấp trách nhiệm 13.000.000 đồng, lương nghỉ phép 2.000.000 đồng và tiền thưởng 35.000.000 đồng Cuối cùng, bộ phận quản lý doanh nghiệp có lương thời gian 50.000.000 đồng, phụ cấp trách nhiệm 22.000.000 đồng, bảo hiểm xã hội trả thay lương 7.000.000 đồng và tiền thưởng 41.000.000 đồng.
Nghiệp vụ 3: Trừ vào tiền lương của nhân viên một số các khoản sau :
Theo quy định hiện hành, các khoản khấu trừ từ lương được tính toán dựa trên toàn bộ thu nhập có tính chất như lương phát sinh trong kỳ, làm căn cứ để xác định mức đóng bảo hiểm xã hội.
- Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân 20.000.000 đồng;
- Khấu trừ tiền tạm ứng chưa thanh toán 13.000.000 đồng;
- Khấu trừ tiền bồi thường vật chất theo quyết định của Ban giám đốc 4.000.000 đồng (trước đó đã ghi nhận là khoản phải thu khác).
Nghiệp vụ 4: Trích các khoản theo lương theo quy định hiện hành tính vào chi phí
Nghiệp vụ 5: Trích trước tiền lương nghỉ phép của nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm theo tỷ lệ 2%.
Nghiệp vụ 6: Nhận giấy báo Có của Ngân hang về khoản bảo hiểm xã hội do cơ quan BHXH cấp trong kỳ là 100.000.000 đồng.
Nghiệp vụ 7: Thanh toán lương, các khoản thu nhập khác cho công nhân viên bằng tiền mặt.
Nghiệp vụ 8: Chi liên hoan cho nhân viên trong công ty từ nguồn kinh phí công đoàn để lại tại đơn vị là 10.000.000 đồng bằng tiền mặt.
Nghiệp vụ 9: Chuyển tiền gửi ngân hang nộp cho cơ quan quản ly kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, lần lượt là 40.000.000 đồng, 80.000.000 đồng và 60.000.000 đồng.
Nghiệp vụ 10: Chi mua thuốc, vật tư y tế từ nguồn BHYT để lại tại đơn vị là
Yêu cầu: Hãy định khoản, tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm.
Kế toán chi phí sản xuất chung
Nội dungchi phí sản xuất chung
CPSXC là các chi phí liên quan đến quản lý và phục vụ tại phân xưởng, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, và chi phí sản xuất chung như lương và các khoản trích theo lương Ngoài ra, còn có chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định và các chi phí khác phát sinh tại phân xưởng.
CPSXC được phân bổ chi tiết theo từng phân xưởng và bộ phận sản xuất, với việc phân bổ toàn bộ CPSXC phát sinh trong kỳ cho các đối tượng tập hợp chi phí liên quan Tiêu chí phân bổ thường dựa trên giờ công sản xuất hoặc tiền lương chính của công nhân sản xuất.
Tài khoản 627 Chi phí sản xuất chung.
Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí nguyên, vật liệu
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
- Bên Nợ: Tập hợp CPSXC thực tế phát sinh trong kỳ.
Cuối kỳ, các khoản ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh (CPSXC) nếu có sẽ được chuyển sang tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung
Nghiệp vụ 1: Tính lương và các khoản phụ cấp mang tính chất như lương cho nhân viên phục vụ ở phân xưởng sản xuất:
Nghiệp vụ 2: Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của nhân viên phân xưởng:
Nghiệp vụ 3: Khi xuất vật liệu dùng cho phân xưởng sx như: chi phí sửa chữa, bảo dưỡng hay chi phí về mẫu mã,
Nghiệp vụ 4: Khi xuất công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng sản xuất thuộc loại phân bổ một lần:
Nghiệp vụ 5: Khi phân bổ giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng cho hoạt động của phân xưởng theo phương pháp phân bổ nhiều lần:
Nghiệp vụ 6: Chi phí khấu hao tài sản cố định tại phân xưởng sản xuất:
Nghiệp vụ 7: Các chi phí về điện nước, điện thoại, chi phí quảng cáo, thuộc phạm vi phân xưởng:
Khi xuất vật liệu cho phân xưởng sản xuất, bao gồm chi phí sửa chữa, bảo dưỡng và chi phí mẫu mã, nếu không sử dụng hết, cần phải nhập lại kho.
Nghiệp vụ 9: Cuối kỳ kết chuyển CPSXC để tính giá thành sản phẩm:
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
Có tài liệu về CPSXC phát sinh tại một phân xưởng sản xuất 2 loại sp A và B như sau:
Nghiệp vụ 1: Xuất kho nguyên vật liệu phục vụ ở phân xưởng trị giá 2.000.000 đồng.
Nghiệp vụ 2: Xuất kho công cụ dụng cụ loại phân bổ 2 lần phục vụ ở phân xưởng sản xuất trị giá xuất kho 3.000.000 đồng.
Nghiệp vụ 3 : Trích khấu hao tài sản cố định dùng cho máy móc trực tiếp sản xuất 10.000.000 đồng, dùng ở bộ phận phân xưởng 5.000.000 đồng.
Nghiệp vụ 4 : Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng 4.000.000 đồng, trích BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN theo chế độ quy định.
Bộ phận phân xưởng đã báo hỏng một công cụ dụng cụ có giá trị phân bổ 4 lần, với giá thực tế xuất là 8.000.000 đồng và hiện đang ở kỳ phân bổ thứ 3 Đồng thời, phế liệu thu hồi từ công cụ này đã được nhập kho với giá trị 1.500.000 đồng.
Nghiệp vụ 6 : Chi phí điện phải trả cho nhà cung cấp, trị giá chưa thuế 500.000 đồng, thuế GTGT 10%, dùng ở bộ phận phân xưởng.
- Hãy định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Phân bổ CPSXC cho 2 sản phẩm A và B theo tỷ lệ tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất.
- Tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm.
Biết: Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm A là 14.000.000 đồng Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm B là 6.000.000 đồng.
Câu hỏi và bài tập Bài tập 4.1:
Trong một doanh nghiệp sản xuất, việc hạch toán hàng tồn kho được thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Trong tháng, doanh nghiệp đã phát sinh nhiều nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hoạt động sản xuất và quản lý hàng tồn kho.
Trong nghiệp vụ 1, công cụ thuộc loại phân bổ nhiều lần tại phân xưởng sản xuất có giá trị 6.000.000 đồng, đã được phân bổ 4.500.000 đồng Sau khi báo hỏng, phế liệu thu hồi từ công cụ này được bán thu bằng tiền mặt với giá trị 500.000 đồng.
Nghiệp vụ 2: Phân bổ chi phí trả trước cho bộ phận quản lý phân xưởng là
Nghiệp vụ 3: Trích khấu hao TSCĐ ở phân xưởng 5.000.000, bộ phận bán hàng
1.000.000, bộ phận quản lý doanh nghiệp 2.400.000.
Nghiệp vụ 4: Chi tiền mặt thanh toán hóa đơn điện nước trong tháng là
13.200.000, trong đó thuế GTGT 10% Tiền điện nước phân bổ cho các bộ phận như sau:
- Phân xưởng sản xuất sản phẩm 8.000.000
- Bộ phận quản lý doanh nghiệp : 1.400.000.
Nghiệp vụ 5: Mua bảo hiểm cháy nổ cho phân xưởng trong thời gian 2 năm với tổng chi phí là 24.000.000 đồng, kèm theo thuế GTGT 10%, thanh toán qua hình thức chuyển khoản ngân hàng Kế toán sẽ tiến hành phân bổ chi phí bảo hiểm này trong 24 kỳ kế toán bắt đầu từ kỳ hiện tại.
Yêu cầu: Hãy định khoản các nghiệp vụ phát sinh và tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm.
Tại một doanh nghiệp, các chi phí phát sinh từ phân xưởng sản xuất, bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý được thống kê, bao gồm tiền điện, nước và quảng cáo chưa thanh toán cho nhà cung cấp.
Phân Bộ phận Bộ phận quản Khoản mục chi phí xưởng sản bán hàng lý doanh xuất nghiệp
Trích khấu hao tài sản cố định 1.800.000 1.500.000 2.000.000 Tiền điện, nước đã có 10% thuế
Trích trước chi phí sửa chữa lớn
Chi phí bằng tiền mặt đã có 10% thuế GTGT 2.200.000 3.300.000 5.500.000
Chi phí quảng cáo đã có 10% thuế
Xuất vật liệu phụ 50kg 20kg 30kg
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ phát sinh Tập hợp chi phí sản xuất.
Kế toán Tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
Tài khoản sử dụng để tổng hợp chi phí sản xuất
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (CPSXKD dở dang) (Mở chi tiết cho từng đối tượng)
- Bên Nợ: Tập hợp chi phí sp phát sinh trong kỳ.
+ Các khoản ghi giảm chi phí sp như: giá trị phế liệu thu hồi hoặc giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được;
+ Giá thành sản xuất thực tế của những sản phẩm, công việc đã hoàn thành nhập kho hay cung cấp cho khách hàng.
- Tài khoản này có số dư Nợ: Chi phí sản xuất thực tế của những sản phẩm,công việc chưa hoàn thành.
Trình tự hạch toán Tổng hợp chi phí sản xuất
Nghiệp vụ 1: Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ cho các đối tượng có liên quan để tính giá thành sản phẩm:
Nợ TK 154 (Chi tiết từng đối tượng)
Nghiệp vụ 2: Các khoản giảm chi phí:
- Phế liệu thu hồi nhập kho
Có TK 154 (Chi tiết từng đối tượng)
- Đối với các sản phẩm hỏng không sửa chữa được
Nợ TK 1388 (bắt bồi thường)
Có TK 154 (chi tiết cho sản phẩm hỏng)
Nghiệp vụ 3: Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành nhập kho
Nghiệp vụ 4: Xuất bán hoặc gửi bán
Nợ TK 632 (Bán trực tiếp)
Nợ TK 157 (Hàng gửi bán)
Có TK 154 (Mở chi tiết từng đối tượng)
Sơ đồ hạch toán Tổng hợp chi phí sản xuất
Tại doanh nghiệp sản xuất có các tài liệu liên quan đến quá trình sản xuất như sau: (ĐVT: đồng)
+ Nguyên liệu: 43.000.000 + Vật liệu phụ: 7.000.000
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ:
Nghiệp vụ 1: Xuất nguyên liệu cho:
Nghiệp vụ 2: Xuất vật liệu cho:
Nghiệp vụ 3: Phân xưởng báo hỏng một công cụ thuộc loại phân bổ 4 kỳ có giá trị ban đầu là 6.000.000
Nghiệp vụ 4: Tiền lương phải trả cho công nhân viên phân xưởng gồm:
Nghiệp vụ 5: Trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ tính vào chi phí và khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên theo tỷ lệ quy định.
Nghiệp vụ 6: Chi phí điện nước sử dụng ở phân xưởng là 3.600.000, chưa thanh toán cho công ty điện nước.
Nghiệp vụ 7: Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng ở phân xưởng trong kỳ là
Nghiệp vụ 8: Các chi phí khác bằng tiền phát sinh ở phân xưởng tổng cộng là
Nghiệp vụ 9: Kết quả sản xuất: Trong kỳ hoàn thành nhập kho 1.000 sản phẩm, và giá trị sản phẩm sản xuất dở dang là 17.000.000.
Yêu cầu : a Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. b Tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm.
Câu hỏi và bài tập Bài tập 5.1:
Trong một doanh nghiệp sản xuất, việc hạch toán được thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên, trong khi thuế giá trị gia tăng (GTGT) được nộp theo phương pháp khấu trừ Ngoài ra, xuất kho được áp dụng theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ Trong tháng 05/N, doanh nghiệp đã ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong các tài liệu liên quan.
Tài liệu 1: Số dư đầu kỳ của một số tài khoản :
- Vật liệu chính tồn kho (TK 152) : 4.000.000 đồng (1000kg)
- Vật liệu phụ tồn kho : 2.000.000 đồng (1000kg)
- Thành phẩm tồn kho (TK 155): 9500.000 đồng (250 sản phẩm)
Tài liệu 2: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ:
Trong nghiệp vụ nhập kho, doanh nghiệp đã tiếp nhận 5000kg nguyên vật liệu chính với đơn giá 3800 đồng/kg, bao gồm thuế GTGT 10% Đồng thời, 2000kg vật liệu phụ được mua với giá 2.090 đồng/kg, cũng có thuế GTGT 10% Chi phí vận chuyển tổng cộng là 1.200.000 đồng, trong đó 1.000.000 đồng được phân bổ cho vật liệu chính và 200.000 đồng cho vật liệu phụ.
Nghiệp vụ 2: Xuất kho 3000kg vật liệu chính, 2000kg vật liệu phụ dùng để trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Tiền lương phải thanh toán cho cán bộ công nhân viên trực tiếp sản xuất sản phẩm là 6.000.000 đồng, trong khi bộ phận quản lý phân xưởng nhận 600.000 đồng, bộ phận bán hàng nhận 1.000.000 đồng, và quản lý doanh nghiệp nhận 400.000 đồng.
Nghiệp vụ 4: Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định 24% để dự tính vào các đối tượng chi phí có liên quan.
Nghiệp vụ 5: Trích khấu hao tài sản cố định ở bộ phận sản xuất là
4000.000đồng, bộ phận quản lý phân xưởng là 750.000đồng, bộ phận bán hàng là 40.000đồng và bộ phận quản lý doanh nghiệp là 44.000đồng.
Tài liệu 3: Kết quả sản xuất trong kỳ :
- Trong tháng nhập kho 750 thành phẩm
- Phế liệu thu hồi nhập kho là 229.000 đồng
- Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ là 2.000.000 đồng
- Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ là 1.000.000đ
Yêu cầu: a Định khoản b Tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm.
Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn
Đặc điểm của phương pháp
Phương pháp tính giá thành sản phẩm giản đơn phù hợp cho các doanh nghiệp có quy trình sản xuất đơn giản, thường chỉ sản xuất một hoặc một vài mặt hàng với số lượng lớn Đặc điểm nổi bật của những doanh nghiệp này là chu kỳ sản xuất ngắn và có thể có hoặc không có sản phẩm dở dang.
Công thức tính toán
Áp dụng trong trường hợp đơn vị sản xuất khối lượng sản phẩm nhiều, mặt hàng ít và tương đốì ổn định, ở các đơn vi này chọn:
- Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là phân xưởng.
- Đối tượng tính giá thành là sản phẩm.
- Kỳ tính giá thành có thể tháng, quý, hoặc năm.
Chi phí sản Chi phí sản
Phế liệu thành sản sản xuất xuất dở dang xuất phát sinh thu hồi
- dở dang phẩm hoàn = + - thành trong đầu kỳ trong kỳ cuốỉ kỳ
Tổng giá thành sản phẩm hoàn (hành trong kỳ) Giá thành đơn vị sản phẩm ( Z) Số lượng sản phẩm hoàn thành
Phiếu tính giá thành (Z) sản phẩm
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Giảm chi phí sản xuất
Trong một doanh nghiệp sản xuất, kế toán được tổ chức theo phương pháp kê khai thường xuyên Trong tháng, kế toán đã tập hợp các tài liệu liên quan đến quá trình sản xuất để phục vụ cho việc quản lý và phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất.
- Chi phí sản xuất dở dang đầu tháng: 3.500.000 đồng
- Chi phí sản xuất phát sinh trong tháng: 120.000.000 đồng
- Phề liệu thu hồi được: 500.000 đồng
Yêu cầu: Tính giá thành đơn vị sản phẩm, biết rằng trong tháng hoàn thành nhập kho 1.000 sản phẩm Chi phí sản xuất dở dang cuối tháng: 1.000.000 đồng
Tại doanh nghiệp sản xuất Quỳnh Mai, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (Đơn vị tính: đồng)
- Đầu kỳ có các liệu sau:
+ Giả định các tài khoản khác có số dư hợp lý.
- Trong kỳ có các hoạt động kinh tế sau:
Nghiệp vụ 1: Mua nguyên vật liệu nhập kho 20.000.000 chưa thuế, thuế GTGT
10%, doanh nghiệp trả ngay bằng tiền mặt 50%, còn lại thiếu nợ người bán Chi phí vận chuyển, bốc dỡ vật liệu 1.000.000 thanh toán bằng tiền mặt.
Nghiệp vụ 2: Xuất kho vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm 20.000.000
Nghiệp vụ 3: Xuất công cụ, dụng cụ sử dụng cho bộ phận phân xưởng 500.000, bộ phận bán hàng 400.000, bộ phận quản lý doanh nghiệp 1.000.000
Nghiệp vụ 4: Tiền lương phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất 8.000.000, nhân viên phân xưởng sản xuất 2.000.000, bộ phận bán hàng 2.000.000, quản lý doanh nghiệp 3.000.000.
Nghiệp vụ 5 yêu cầu trích các khoản theo lương đúng quy định hiện hành Nghiệp vụ 6 ghi nhận tiền điện phải trả, trong đó phân xưởng sản xuất là 3.000.000 đồng và bộ phận quản lý doanh nghiệp là 1.500.000 đồng.
Nghiệp vụ 7: Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận phân xưởng sản xuất 4.000.000, bộ phận bán hàng 500.000, bộ phận quản lý doanh nghiệp 1.000.000.
1 Định khoản các nghiệp vụ phát sinh.
2 Tính giá thành sản phẩm sản xuất trong tháng.
Biết rằng, nhập kho 1.100 thành phẩm, trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là4.800.000.
Câu hỏi và bài tập Bài tập 6.1
Tại doanh nghiệp sản xuất có các tài liệu sau:
Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong tháng cho ở bảng: Đơn vị: đồng
Loại chi phí Đối tượng chịu chi phí
Nguyên vật liệu Tiền lương
Khấu hao tài sản cố định
Trực tiếp sản xuất sản phẩm 4.000.000 1.000.000
Bộ phận quản lý doamh nghiệp 400.000 600.000 400.000 600.000
- Trong tháng sản xuất hoàn thành 800 sản phẩm A đã được nhập kho thành phẩm Cho biết:
+ CPSX dở dang đầu tháng: 500.000đ
+ CPSX dở dang cuối tháng: 350.000đ
+ Thành phẩm tồn kho đầu tháng: 1.800.000đ (số lượng 200 sản phẩm )
Trong tháng này, công ty đã xuất kho 900 sản phẩm với giá bán 13.000đ/kg, thu về bằng tiền gửi ngân hàng Sản phẩm chịu thuế GTGT 10% và được xuất kho theo phương pháp nhập trước - xuất trước.
2/ Tính giá thành đơn vị sản phẩm A Lập phiếu tính giá thành.
Trong một doanh nghiệp sản xuất, kế toán được tổ chức theo phương pháp kê khai thường xuyên và xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ Trong suốt kỳ kế toán, các tài liệu liên quan đến quy trình sản xuất đã được kế toán tập hợp đầy đủ.
Tài liệu 1: Số dư đầu kỳ:
- TK 154: 1.600.000 đồng (đánh giá sản phẩm dỡ dang theo phương pháp chi phí nguyên vật liệu chính).
Chi phí cho TK 152 là 60.000.000 đồng, bao gồm nguyên vật liệu chính trị giá 50.000.000 đồng (10.000 đồng/kg cho 5.000 kg) và vật liệu phụ trị giá 10.000.000 đồng (5.000 đồng/kg cho 2.000 kg).
Nghiệp vụ 1 ghi nhận việc nhập kho 10.000 kg nguyên vật liệu chính với đơn giá 9.800 đ/kg và thuế GTGT 10%, chưa thanh toán cho nhà cung cấp Chi phí vận chuyển theo hóa đơn là 2.100.000 đồng, trong đó có 5% thuế GTGT, và khoản chi này được thanh toán bằng tiền mặt.
Doanh nghiệp đã thực hiện nghiệp vụ nhập kho 4.000 kg vật liệu phụ với đơn giá 5.500 đ/kg, đã bao gồm 10% thuế GTGT, và thanh toán bằng chuyển khoản Ngoài ra, chi phí vận chuyển 420.000 đồng, tương đương 5%, đã được doanh nghiệp chi hộ cho bên bán bằng tiền mặt.
Nghiệp vụ 3: Nguyên vật liệu chính xuất dùng trong kỳ gồm:
- Dùng 5.000 kg để trực tiếp sản xuất sản phẩm.
- Dùng 520 kg cho quản lý phân xưởng sản xuất.
Nghiệp vụ 4: Vật liệu phụ xuất dùng trong kỳ gồm:
- Dùng 500 kg để trực tiếp sản xuất sản phẩm.
- Dùng 200 kg cho quản lý phân xưởng sản xuất.
Trong nghiệp vụ 5, phân xưởng sản xuất đã báo hỏng một công cụ dụng cụ thuộc loại phân bổ 6 kỳ, có giá trị ban đầu là 12.000.000 đồng Sau khi hỏng hóc, giá trị phế liệu thu hồi được bằng tiền mặt là 500.000 đồng.
Nghiệp vụ 6: Căn cứ vào bảng thanh toán lương trong kỳ, tiền lương phải trả cho:
- Công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm là: 40.000.000 đồng.
- Nhân viên quản lý phân xưởng: 10.000.000 đồng.
Nghiệp vụ 7: Trích BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí có liên quan, kể cả phần trừ lương.
Nghiệp vụ 8: Chi phí tiền điện và các chi phí khác phát sinh trong kỳ phân bổ cho phân xưởng sản xuất là 4.200.000 đồng thanh toán bằng tiền mặt.
Trong Nghiệp vụ 9, tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ là 6.000.000 đồng, trong đó bộ phận trực tiếp sản xuất sản phẩm chiếm 4.000.000 đồng và bộ phận quản lý phân xưởng chiếm 2.000.000 đồng.
Tài liệu 3: Báo cáo của phân xưởng sản xuất:
- Trong kỳ hoàn thành nhập kho 2.000 sản phẩm M, số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ 150 sản phẩm.
- Phế liệu thu hồi nhập kho trị giá 900.000 đồng.
2/ Tính giá thành đơn vị sản phẩm M Lập phiếu tính giá thành
Đánh giá Sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính
Khái niệm sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa hoàn thiện và đang trong quá trình sản xuất vào cuối mỗi kỳ kế toán Để xác định giá thành sản xuất thực tế của các sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ, kế toán cần phải đánh giá giá trị của các sản phẩm dở dang tại thời điểm cuối kỳ.
Khái niệm chi phí nguyên vật liệu chính
Nguyên vật liệu trong sản xuất được phân thành 2 loại: nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ.
Ví dụ: Trong doanh nghiệp may, để may được quần áo thì cần nguyên vật liệu gồm:
+ Nguyên vật liệu chính: vải
+ Nguyên vật liệu phụ: kim chỉ, khuy, nút, …
Chi phí nguyên vật liệu chính là giá trị thực tế của nguyên vật liệu chính sử dụng để tạo ra sản phẩm.
Đánh giá Sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính
3.1 Đối tượng áp dụng và đặc điểm của phương pháp
Theo phương pháp này, giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, trong khi các chi phí khác được tính vào sản phẩm đã hoàn thành Phương pháp này phù hợp với những sản phẩm có tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu chính chiếm hơn 70% trong tổng giá thành.
3.2 Ưu điểm và nhược điểm:
- Ưu điểm: Kế toán của doanh nghiệp tính toán rất dễ dàng vì công việc quá đơn giản.
Phương pháp này có nhược điểm là thường kém chính xác, nhưng lại phù hợp cho các doanh nghiệp có chi phí vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
Công thức tính toán
Cuối kỳ xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ theo công thức:
CPSP DDCK = CPSP DDĐK +CP NVLC PS
SLSP HTNK + SLSP DDCK * SLSP DDCK Trong đó:
CPSP DDCK: Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ
CPSP DDĐK: Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ
CP NVLC PS: Chi phí Nguyên vật liệu chính phát sinh.
SLSP HTNK: Số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho
SLSP DDCK: Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ chính là số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ được đánh giá theo chi phí Nguyên vật liệu chính.
Tại một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có tình hình phát sinh các nghiệp vụ trong các tài liệu sau:
Tài liệu 1: Vật liệu tồn kho đầu tháng:
- Nguyên vật liệu chính: 2.000 kg, đơn giá nhập kho là 2.000 đồng/ kg
- Vật liệu phụ: 1.000 kg, đơn giá là 1.000 đồng/kg.
Tài liệu 2: Tình hình nhập xuất vật tư trong kỳ :
Trong nghiệp vụ 1, công ty đã nhập kho 3.000 kg nguyên vật liệu chính với giá mua 2.000 đồng/kg Thuế GTGT áp dụng là 10%, và số tiền này chưa được thanh toán cho người bán Chi phí vận chuyển sẽ do bên bán thanh toán cho nhà cung cấp dịch vụ.
Doanh nghiệp đã nhập kho 1.000 kg vật liệu phụ với giá mua 950 đồng/kg, tổng giá trị hàng hóa là 950.000.000 đồng Thuế GTGT 10% tương ứng là 95.000 đồng Chi phí bốc dỡ vận chuyển hàng về kho là 55.000 đồng, trong đó thuế GTGT 10% là 5.500 đồng Tất cả các khoản chi phí đã được thanh toán, với giá mua qua ngân hàng và chi phí vận chuyển bằng tiền mặt.
Nghiệp vụ 3: Nhập kho công cụ dụng cụ A mua của đơn vị X với giá mua
1.000.000 đồng, thuê GTGT 10%, đã thanh toán bằng tiền mặt.
Trong nghiệp vụ 4, công ty đã xuất kho 3.000 kg nguyên vật liệu chính phục vụ cho bộ phận sản xuất sản phẩm Đồng thời, 700 kg vật liệu phụ cũng được xuất kho, trong đó 600 kg được sử dụng cho sản xuất sản phẩm, và 100 kg còn lại được phân bổ cho bộ phận quản lý phân xưởng sản xuất.
Nghiệp vụ 5 liên quan đến việc xuất kho công cụ dụng cụ A trị giá 900.000 đồng cho phân xưởng sản xuất Giá trị của công cụ - dụng cụ này sẽ được phân bổ dần vào chi phí sản xuất trong 10 kỳ, đảm bảo tính hợp lý và minh bạch trong quản lý chi phí.
Tài liệu 4: Các vấn đề khác liên quan :
Tiền lương phải thanh toán cho các cán bộ công nhân viên (CB-CNV) bao gồm 8.000.000 đồng cho sản xuất sản phẩm, 1.000.000 đồng cho quản lý phân xưởng, 2.000.000 đồng cho hoạt động bán hàng và 1.500.000 đồng cho quản lý doanh nghiệp.
Nghiệp vụ 2: Trích các khoản bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) theo tỷ lệ quy định nhằm tính vào các đối tượng chi phí liên quan, bao gồm cả phần trừ BHXH và BHYT của cán bộ, công nhân viên (CB-CNV).
Nghiệp vụ 3: TSCĐ trích khấu hao ở bộ phận sản xuất trong tháng là
Trong tháng, doanh nghiệp đã nhập kho 1.000 thành phẩm, với giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ là 1.200.000 đồng Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ là 200 Doanh nghiệp áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang dựa trên nguyên vật liệu chính và xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ phát sinh và tính giá thành sản phẩm.
Câu hỏi và bài tập Bài tập 7.1
Tại 1 doanh nghiệp sản xuất tổ chức kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ ( đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp chi phí nguyên vật liệu chính)
Tài liệu 1: Số dư đầu kỳ:
- TK 154: 1.600.000 đồng ( đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp chi phí Nguyên vật liệu chính)
- TK 152: 60.000.000 đồng, gồm Nguyên vật liệu chính là 50.000.000 đồng (10.000 đồng/kg * 5.000 kg) và vật liệu phụ là 10.000.000 đồng (5.000đồng/kg
Tài liệu 2: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ :
Trong nghiệp vụ đầu tiên, doanh nghiệp nhập kho 10.000 kg nguyên vật liệu chính với đơn giá 9.800 đồng/kg, áp dụng thuế GTGT 10% và chưa thanh toán cho nhà cung cấp Chi phí vận chuyển theo hóa đơn là 2.100.000 đồng, trong đó đã bao gồm 5% thuế GTGT, và khoản thanh toán này được thực hiện bằng tiền mặt.
Nghiệp vụ 2: Nhập kho 4.000 kg vật liệu phụ, đơn giá 5.500 đồng/kg đã gồm
10% thuế GTGT, thanh toán bằng chuyển khoản Chi phí vận chuyển đã bao gồm 5% thuê GTGT là 420.000 đồng, thanh toán bằng tiền mặt.
Nghiệp vụ 3: Nguyên vật liệu chính xuất dùng trong kỳ gồm :
- Dùng 5.000 kg để trực tiếp sản xuất sản phẩm
- Dùng 520 kg cho quản lý phân xưởng sản xuất
Nghiệp vụ 4: Vật liệu phụ xuất dùng trong kỳ gồm:
- Dùng 500 kg để trực tiếp sản xuất sản phẩm
- Dùng 200 kg cho quản lý phân xưởng sản xuất
Nghiệp vụ 5 liên quan đến việc phân xưởng sản xuất báo hỏng một công cụ dụng cụ có giá trị ban đầu 12.000.000 đồng, thuộc loại phân bổ 6 kỳ Sau khi hỏng, giá trị phế liệu của công cụ này được bán với giá 500.000 đồng bằng tiền mặt.
Nghiệp vụ 6: Căn cứ vào bản thanh toán lương trong kỳ, tiền lương phải trả cho:
- Công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm là : 40.000.000 đồng
- Nhân viên quản lý phân xưởng: 10.000.000 đồng
Nghiệp vụ 7: Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỉ lệ quy định tính vào chi phí có kiên quan, kể cả phần trừ lương.
Chi phí tiền điện và các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ phân bổ cho phân xưởng sản xuất lên tới 4.200.000 đồng, được thanh toán bằng tiền mặt.
Nghiệp vụ 9: Khấu hao TSCĐ trong kỳ ở bộ phận phân xưởng là 6.000.000 đồng
Tài liệu 3: Báo cáo của phân xưởng sản xuất:
- Trong kỳ hoàn thành nhập kho 2.000 sản phẩm, số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ là 150 sản phẩm.
- Phế liệu thu hồi nhập kho trị giá 900.000 đồng
Yêu cầu: Định khoản, tính giá thành sản phẩm và lập phiếu tính giá thành sản phẩm
Tại một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong tháng 05/N có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi nhận lại trong các tài liệu sau:
Tài liệu 1: Số dư đầu kỳ của một số tài khoản :
- Vật liệu chính tồn kho: 4.000.000 đồng (1000 kg)
- Vật liệu phụ tồn kho : 2.000.000 đồng (1000 kg)
- Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ là 2.000.000 đồng
Tài liệu 2: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ
Nghiệp vụ 1: Nhập kho 5000kg nguyên vật liệu, đơn giá 3800 đồng/kg, thuế
Giá mua vật liệu phụ là 2.090 đồng/kg với tổng trọng lượng 2000kg, bao gồm thuế GTGT 10% Chi phí vận chuyển được thanh toán bằng tiền mặt là 1.200.000 đồng, trong đó 1.000.000 đồng được phân bổ cho vật liệu chính và 200.000 đồng cho vật liệu phụ.
Nghiệp vụ 2: Xuất kho 3.000 kg vật liệu chính, 2000 kg vật liệu phụ dùng để trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Tiền lương phải thanh toán cho các cán bộ công nhân viên (CB-CNV) trực tiếp sản xuất sản phẩm là 6.000.000 đồng Ngoài ra, bộ phận quản lý phân xưởng nhận 600.000 đồng, bộ phận bán hàng được trả 1.000.000 đồng, và quản lý doanh nghiệp nhận 400.000 đồng.
Nghiệp vụ 4: Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định để tính vào các đối tượng chi phí có liên quan.
Trong nghiệp vụ 5, tổng số tiền trích khấu hao tài sản cố định được phân bổ như sau: bộ phận sản xuất 4.000.000 đồng, bộ phận quản lý phân xưởng 750.000 đồng, bộ phận bán hàng 40.000 đồng và bộ phận quản lý doanh nghiệp 44.000 đồng.
Tài liệu 3: Kết quả sản xuất trong kỳ :
- Trong tháng nhập kho 750 thành phẩm
- Phế liệu thu hồi nhập kho là 229.000 đồng
- Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ là 100 sản phẩm.
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để xuất kho và sử dụng phương pháp chi phí nguyên vật liệu chính để đánh giá sản phẩm dở dang.
- Tính giá thành sản phẩm
- Lập phiếu tính giá thành