1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Giáo trình Quản trị doanh nghiệp (Nghề Kế toán doanh nghiệp)

145 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 145
Dung lượng 692,11 KB

Cấu trúc

  • GIÁO TRÌNH

  • LỜI GIỚI THIỆU

  • MỤC LỤC

  • CHƯƠNG 1

  • TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ KINH DOANH VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA NHÀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

  • Giới thiệu:

  • Nội dung chương giới thiệu những kiến thức cơ bản của kinh doanh và quản trị doanh nghiệp cũng như những nhiệm vụ chủ yếu của nhà quản trị doanh nghiệp.

  • Mục tiêu:

  • 1.Khái niệm về doanh nghiệp

  • 1.1. Các quan điểm về doanh nghiệp.

  • 1.2. Định nghĩa doanh nghiệp.

  • 2. Phân loại doanh nghiệp.

  • 2.1. Căn cứ vào tính chất sở hữu tài sản trong doanh nghiệp

    • DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

  • 2.2 Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân

  • 2.3. Căn cứ vào quy mô của doanh nghiệp:

  • 3. Bản chất và đặc điểm của hệ thống kinh doanh

  • 3.1. Bản chất của kinh doanh.

  • 3.2. Đặc điểm của hệ thống kinh doanh

  •  3.3. Các yếu tố sản xuất

  • 4. Doanh nghiệp là đơn vị sản xuất và phân phối

  • 4.1. Doanh nghiệp là đơn vị sản xuất

  • 4.2. Doanh nghiệp là đơn vị phân phối.

  • 5. Môi trường hoạt động của doanh nghiệp

  • 5.1. Quan niệm về môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.

  • 5.2. Các yếu tố của môi trường kinh doanh

  • 6. Mục đích và mục tiêu của doanh nghiệp

  • 6.1. Mục đích của doanh nghiệp

  • 6.2. Mục tiêu của doanh nghiệp

  • 7. Thành lập, giải thể và phá sản doanh nghiệp.

  • 7.1. Tạo lập doanh nghiệp mới

  • 7.2.  Mua lại một doanh nghiệp sẵn có.

  • 7.3. Đại lý đặc quyền

  • 7.4. Phá sản doanh nghiệp.

  • CHƯƠNG 2

  • NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

  • Giới thiệu:

  • Nội dung chương giới thiệu những kiến thức cơ bản về vai trò, chức năng của nhà quản trị cũng như các kỹ năng cần có của nhà quản trị doanh nghiệp.

  • Mục tiêu:

  • Nội dung chính:

  • 1. Tổng quan về quản trị

  • 1.1. Khái niệm và vai trò của quản trị

  • 1.2. Quản trị vừa là khoa học vừa là nghệ thuật

  • 1.3. Các chức năng quản trị

  • 2. Kế hoạch

  • 2.1. Khái niệm.

  • 2.2. Tầm quan trọng của kế hoạch.

  • 2.3. Phân loại kế hoạch

  • 2.4. Các bước lập kế hoạch chiến lược

  • 3. Tổ chức

  • 3.1. Khái niệm

  • 3.2. Một số cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp:

  • 3.3. Phân chia quyền lực trong tổ chức

  •  4. Lãnh đạo

  • 4.1. Khái niệm

  • 4.2. Vai trò của lãnh đạo

  • 5. Kiểm tra

  • 5.1. Khái niệm.

  • 5.2. Nội dung công tác kiểm tra và các dạng kiểm tra.

  • 6. Phân cấp trong quản trị

  • 6.1. Theo cấp quản trị kinh doanh.

  • 6.2. Quản trị theo chức năng trong doanh nghiệp

  • 7. Các kỹ năng quản trị

  • 7.1. Kỹ năng chuyên môn (kỹ thuật):

  • 7.2. Kỹ năng về nhân sự:

  • 7.3. Kỹ năng tư duy:

  • 8. Vai trò nhà quản trị.

  • 8.1. Nhóm vai trò quan hệ với con người

    • Vai trò

    • Nội dung

    • Quan hệ con người

    • Thông tin

  • 8.3. Nhóm vai trò quyết định.

  • 9. Quyết định quản trị.

  • 9.1. Khái niệm.

  • 9.2. Các kiểu ra quyết định.

  • 9.3. Tiến trình ra quyết định.

  • CHƯƠNG 3:

  • QUẢN TRỊ CHI PHÍ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

  • Giới thiệu:

  • 1. Một số khái niệm kế toán

  • 1.1. Các hệ thống kế toán trong doanh nghiệp

  • 1.2.Tài sản trong doanh nghiệp.

  • 2. Khái niệm và phân loại chi phí kinh doanh

  • 2.1. Khái niệm  

  • 2.2. Phân loại chi phí kinh doanh

  • 3. Giá thành sản phẩm/dịch vụ

  • 3.1. Khái niệm

  • 3.2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

  • 3. 3. Các loại giá thành sản phẩm/dịch vụ

  • 3.4. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

  • 3.6. Xác định kỳ tính giá thành và phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang.

  • 3.7. Phương pháp tính giá thành

  • CHƯƠNG 4:  QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TRONG DOANH NGHIỆP

  • 1. Khái niệm và tầm quan trọng của quản trị nhân sự.

  • 1.1. Khái niệm:

  • 1.2. Tầm quan trọng của vấn đề quản trị nhân sự.

  • 2. Mục tiêu và chức năng của quản trị nhân sự trong doanh nghiệp.

  • 2.1. Mục tiêu của quản trị nhân sự.

  • 2.2. Các chức năng của bộ phận / phòng nhân sự.

  • 3. Khái niệm ý nghĩa và tác dụng của phân tích công việc

  • 3.1. Khái niệm:

  • 3.2. Ý nghĩa:

  • 3.3. Tác dụng của phân tích công việc

  • - Loại bỏ những bất bình đẳng về mức lương qua việc xác định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của công việc.

  • - Tạo kích thích lao động nhiều hơn qua việc sắp xếp các mức thăng thưởng.

  • - Tiết kiệm thời gian và sức lực qua việc tiêu chuẩn hóa công việc và từ đó giúp nhà quản trị có cơ sở để làm kế hoạch và phân chia thời biểu công tác.

  • - Giảm bớt số người cần phải thay thế do thiếu hiểu biết về công việc hoặc trình độ của họ.

  • - Tạo cơ sở để cấp quản trị và nhân viên hiểu nhau nhiều hơn.

  • 3.4. Thông tin cần thu thập, nội dung, các bước phân tích công việc

  • Trong doanh nghiệp cần phải thực hiện phân tích công việc khi:

  • - Doanh nghiệp mới được thành lập và chương trình phân tích được thực hiện đầu tiên

  • - Có thêm một số công việc mới

  • - Công việc thay đổi do tác động của khoa học – kỹ thuật

  • Bước 4: Viết nháp bản mô tả công việc, kiểm tra lại về độ chính xác và đầy đủ thông tin qua chính các nhân viên thực hiện công việc hoặc các vị lãnh đạo, có trách nhiệm giám sát thực hiện công việc đó.

  • Bước 5: Hoàn thiện cuối cùng

  • 3.5. Các phương pháp thu thập thông tin phân tích công việc

  • 4. Khai thác các nguồn khả năng lao động

  • 4.1.  Phân tích hiện trạng nguồn lao động trong doanh nghiệp

  •      4.2. Phân tích các khả năng thu hút nhân sự từ bên ngoài:

  • 5. Bố trí và sử dụng lao ðộng.

  • 5.1. Khái niệm:

  •    5.2. Nội dung phân công và hiệp tác lao động.

  • 6. Ðào tạo huấn luyện và phát triển nhân viên.

  • 6.1. Nhu cầu đào tạo, huấn luyện và phát triển nhân viên.

  • 6. 2.Tiến trình đào tạo và phát triển nhân sự .

  • 7. Ðánh giá năng lực thực hiện công việc của nhân viên.

  • 7.1. Ðịnh nghĩa và mục đích của việc đánh giá.

  • 7.2 Tiến trình đánh giá thực hiện công việc.

  • 7.3. Phỏng vấn đánh giá.

  • 7.4. Phương pháp đánh giá.

  • 7. 5. Một số vấn đề cần quan tâm khi đánh giá.

  • 8. Trả công lao động

  • 8.1. Khái niệm

  • 8.2 Cơ cấu lương bổng và đãi ngộ

  • 8.3. Mục tiêu của hệ thống tiền lương

  • 8.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương

  • 8.5. Các hình thức tiền lương

  • Kích thích theo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được áp dụng với tất cả mọi nhân viên trong doanh nghiệp. Hình thức này được áp dụng do những người sử dụng lao động muốn nhân viên hiểu được mối quan hệ giữa phần thù lao cho các cá nhân, cho nhóm của họ với kết quả sản xuất cuối cùng của doanh nghiệp. Hệ thống kích thích theo doanh nghiệp gồm hai loại: thưởng theo năng suất, hiệu quả nhằm gắn chặt tiền công cho nhân viên với các yếu tố năng suất, hiệu quả cụ thể như: tiết kiệm thời gian, vật liệu, giảm chi phí, v.v... và chia lãi (nhằm gắn chặt phần trả công cho nhân viên với lợi nhuận của doanh nghiệp).

  • CHƯƠNG 5: QUẢN TRỊ CUNG ỨNG

  • Giới thiệu:

  • 1. Khái niệm và phương pháp phân tích lựa chọn cung ứng.

  • 1.1. Khái niệm.

  • 1.2. Phương pháp phân tích lựa chọn cung ứng.

  • 2. Quản lý mua sắm.

  • 2.1. Dự đoán nhu cầu

  • 2.2. Phân tích nhu cầu.

  • 3. Quản trị dự trữ (tồn kho)

  • 3.1 Các quan điểm đối lập về tồn kho

  • 3.2. Bản chất của tồn kho:

  • 3. 3. Quản trị hiện vật của dự trữ.

  • 3. 4. Quản trị kế toán dự trữ.

  • 3. 5. Quản trị kinh tế của dự trữ.

  • 4. Hệ thống lượng đặt hàng cố định:

  • CHƯƠNG 6: HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

  •   Giới thiệu:

  • 1 . Hiệu quả kinh tế và vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

  • 1.1. Khái niệm, bản chất của hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh.

  • 1.2. Kinh doanh có hiệu quả - Điều kiện sống còn của mọi doanh nghiệp

  • 2. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế và phương pháp tính toán hiệu quả kinh tế trong các doanh nghiệp

  • 2.1 Mức chuẩn và hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh

  • 2.2 Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh

  • 3.Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh

  • 3.1. Tăng cường quản trị chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp

  • 3.2. Lựa chọn quyết định sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

  • 3.3 Phát triển trình độ đội ngũ lao động và tạo động lực cho tập thể và cá nhân người lao động

  • 3.4. Công tác quản trị và tổ chức sản xuất

  • 3.5. Đối với kỹ thuật- công nghệ

  • 3.6. Tăng cường mở rộng quan hệ cầu nối giữa doanh nghiệp với xã hội

Nội dung

Các quan điểm về doanh nghiệp

Hiện nay, có nhiều định nghĩa về doanh nghiệp, mỗi định nghĩa đều chứa đựng nội dung và giá trị riêng, phản ánh quan điểm đa dạng của các tác giả khi tiếp cận khái niệm này.

Theo quan điểm luật pháp, doanh nghiệp được định nghĩa là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, sở hữu con dấu và tài sản, đồng thời có quyền và nghĩa vụ dân sự Doanh nghiệp hoạt động theo chế độ hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh tế trong phạm vi vốn đầu tư mà mình quản lý, và phải tuân thủ sự quản lý của nhà nước thông qua các loại luật và chính sách thực thi.

* Xét theo quan điểm chức năng : doanh nghiệp được định nghĩa như sau:

Doanh nghiệp là tổ chức sản xuất kết hợp các yếu tố sản xuất khác nhau, do nhân viên thực hiện, nhằm cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ ra thị trường Mục tiêu của doanh nghiệp là thu về lợi nhuận từ chênh lệch giữa giá bán và giá thành sản phẩm.

Doanh nghiệp được coi là một cộng đồng sản xuất, nơi con người tạo ra của cải và phát triển qua các giai đoạn khác nhau Trong quá trình này, doanh nghiệp có thể trải qua thành công cũng như thất bại, vượt qua những thời kỳ khó khăn hoặc đối mặt với nguy cơ ngừng sản xuất và thậm chí là giải thể do những thách thức không thể vượt qua.

Theo quan điểm hệ thống, doanh nghiệp được coi là một tập hợp các bộ phận tổ chức có sự tương tác và cùng hướng tới một mục tiêu chung Trong doanh nghiệp, có bốn phân hệ chính: sản xuất, thương mại, tổ chức và nhân sự.

Doanh nghiệp có thể được định nghĩa từ nhiều góc độ khác nhau, nhưng tất cả đều chia sẻ những điểm chung quan trọng Khi tổng hợp các định nghĩa này từ góc nhìn tổ chức quản lý, ta thấy rằng doanh nghiệp phải trải qua các giai đoạn từ hình thành, phát triển đến việc thiết lập mối quan hệ với môi trường Để trở thành một doanh nghiệp thực thụ, cần có những yếu tố cơ bản như chức năng và nội dung hoạt động rõ ràng.

Yếu tố tổ chức bao gồm các bộ phận chuyên môn hóa, như sản xuất, thương mại và hành chính, nhằm thực hiện các chức năng quản lý hiệu quả.

- Yếu tố sản xuất: các nguồn lực lao động, vốn, vật tư, thông tin

- Yếu tố trao đổi: những dịch vụ thương mại - mua các yếu tố đầu vào, bán sản phẩm sao cho có lợi ở đầu ra

Yếu tố phân phối bao gồm việc thanh toán cho các yếu tố sản xuất, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, trích lập quỹ và tính toán cho các hoạt động tương lai của doanh nghiệp dựa trên khoản lợi nhuận thu được.

Định nghĩa doanh nghiệp

Doanh nghiệp được định nghĩa là một đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, kết hợp các nguồn lực tài chính, vật chất và nhân lực để thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng và tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ Mục tiêu chính của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi ích cho người tiêu dùng, từ đó gia tăng lợi nhuận cho chủ sở hữu, đồng thời đảm bảo sự cân bằng với các mục tiêu xã hội.

- Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân:

Tư cách pháp nhân của doanh nghiệp là yếu tố quyết định sự tồn tại trong nền kinh tế, được Nhà nước xác nhận và bảo vệ Doanh nghiệp không chỉ được bảo hộ trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn phải chịu trách nhiệm với người tiêu dùng, nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước và xã hội Khi gặp khó khăn như phá sản hay giải thể, doanh nghiệp cần đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thanh toán các khoản công nợ.

- Doanh nghiệp là một tổ chức sống trong một thể sống (nền kinh tế quốc dân) gắn liền với địa phương nơi nó tồn tại

Doanh nghiệp là một tổ chức tồn tại nhờ vào ý chí và bản lĩnh của người sáng lập, có thể là cá nhân, tập thể hoặc Nhà nước Quá trình phát triển của doanh nghiệp có thể dẫn đến thành công, nhưng cũng có nguy cơ tiêu vong, phá sản hoặc bị thôn tính bởi doanh nghiệp khác Do đó, sự sống còn của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào chất lượng quản lý của những người sáng lập.

Doanh nghiệp luôn gắn liền với vị trí địa lý cụ thể, và sự phát triển hay suy giảm của nó có ảnh hưởng trực tiếp đến địa phương nơi doanh nghiệp hoạt động.

Phân loại doanh nghiệp

2.1 Căn cứ vào tính chất sở hữu tài sản trong doanh nghiệp

Theo tiêu thức này doanh nghiệp được phân thành các loại: DN nhà nước,

Doanh nghiệp Nhà nước là tổ chức kinh tế được Nhà nước đầu tư vốn, đại diện cho toàn dân và thực hiện chức năng quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh từ khi thành lập đến khi giải thể Doanh nghiệp này có tư cách pháp nhân và có quyền cũng như nghĩa vụ dân sự trong phạm vi vốn mà doanh nghiệp quản lý.

Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) được định nghĩa theo Điều 1 của Luật DNNN, được Quốc hội thông qua vào ngày 20 tháng 4 năm 1995, là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn thành lập và quản lý hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích Mục tiêu của DNNN là thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội mà Nhà nước quy định DNNN có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự, và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình.

Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội và điều tiết vĩ mô trong nền kinh tế thị trường Một trong những đặc điểm nổi bật của DNNN là quyền sở hữu tư liệu sản xuất thuộc về Nhà nước, điều này phân biệt DNNN với các loại hình doanh nghiệp khác Hơn nữa, hoạt động kinh doanh của DNNN cũng khác biệt so với các tổ chức, cơ quan của Chính phủ, tạo nên những nét riêng trong chức năng và nhiệm vụ của DNNN trong nền kinh tế.

Bảng 1.1: So sánh DNNN với các loại hình DN khác

DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC CÁC LOẠI HÌNH

- Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thành lập, thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội đảm bảo tính định hướng XHCN

- Cơ quan Nhà nước cho phép thành lập trên cơ sở đăng ký kinh doanh của các chủ thể kinh doanh

Tài sản của doanh nghiệp nhà nước (DNNN) là một phần của tài sản Nhà nước, thuộc sở hữu của Nhà nước do vốn đầu tư của Nhà nước để thành lập DNNN không có quyền sở hữu tài sản, mà chỉ giữ vai trò quản lý và kinh doanh trên tài sản của Nhà nước, với quyền chiếm hữu, định đoạt và sử dụng tài sản đó.

- Chủ thể kinh doanh là chủ sở hữu đối với tài sản kinh doanh của họ

DNNN do Nhà nước quản lý và tổ chức, trong đó Bộ máy quản lý có nhiệm vụ bổ nhiệm các cán bộ chủ chốt của doanh nghiệp, đồng thời phê duyệt chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển.

Quyết định 388/HĐBT về việc thành lập lại các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) là bước đầu tiên nhằm thực hiện vai trò chủ đạo của DNNN trong nền kinh tế, đồng thời góp phần vào việc sắp xếp lại hệ thống DNNN.

Biện pháp thứ hai, tiến hành cổ phần hóa các DNNN Mục đích của cổ phần hóa là nâng cao hiệu quả họat động kinh doanh của doanh nghiệp

Đảng và Nhà nước không chỉ tập trung vào cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà còn chủ trương chuyển đổi các doanh nghiệp này thành công ty trách nhiệm hữu hạn Việc chuyển đổi sang hoạt động theo cơ chế công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần, cùng với việc bổ sung hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn có một sáng lập viên, được áp dụng cho doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, thực chất là nội dung chủ yếu của quá trình công ty hóa.

Công ty hóa doanh nghiệp nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và phát huy động lực lao động, đồng thời bảo đảm quyền và trách nhiệm của các doanh nghiệp có vốn nhà nước Điều này giúp tạo sự công bằng giữa người lao động trong doanh nghiệp nhà nước và các hợp tác xã cổ phần, cũng như doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa Mục tiêu cuối cùng là cải thiện hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước trong bối cảnh phát triển kinh tế.

Biện pháp thứ ba là xây dựng các tổ chức kinh tế mạnh, có khả năng cạnh tranh, hình thành các ngành kinh tế kỹ thuật Điều này đảm bảo sự cân đối trong sản xuất, nhập khẩu và tiêu dùng trên toàn quốc, đóng vai trò quan trọng trong việc cân đối xuất nhập khẩu và cung cấp vật tư hàng tiêu dùng chủ yếu, góp phần ổn định giá cả thị trường.

Các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, góp phần quản lý nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa Mô hình DNNN đang được cải tiến để nâng cao hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ Doanh nghiệp hùn vốn, hay công ty, là tổ chức kinh tế mà vốn được đầu tư từ các thành viên, chia sẻ lợi nhuận và rủi ro tương ứng với phần vốn góp Theo Luật doanh nghiệp, có các loại hình công ty như công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần, mỗi loại hình có đặc trưng và trách nhiệm pháp lý riêng.

Công ty là sự kết nối giữa hai hoặc nhiều cá nhân hoặc pháp nhân thông qua các sự kiện pháp lý, nhằm mục đích đạt được một mục tiêu chung Theo KUBLER, những đặc điểm nổi bật của công ty bao gồm sự hợp tác, trách nhiệm pháp lý và khả năng tổ chức để thực hiện các hoạt động kinh doanh hiệu quả.

- Công ty phải do hai người trở lên góp vốn để thành lập, những người này phải độc lập với nhau về mặt tài sản

Các thành viên tham gia công ty cần đóng góp tài sản như tiền, vàng, ngoại tệ, máy móc thiết bị, trụ sở và bản quyền sở hữu công nghiệp Tất cả tài sản được đóng góp sẽ trở thành tài sản chung của công ty, tuy nhiên, mỗi thành viên vẫn giữ quyền sở hữu đối với phần vốn góp của mình Họ có quyền bán, tặng hoặc cho phần sở hữu này.

Mục đích việc thành lập công ty là để kiếm lời chia nhau Lợi nhuận của công ty được chia cho những người có vốn trong công ty

Các loại hình công ty ở Việt Nam

Công ty hợp danh là loại hình doanh nghiệp bao gồm ít nhất hai thành viên hợp danh, bên cạnh đó có thể có thêm thành viên góp vốn Các thành viên hợp danh phải là cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp, và họ phải chịu trách nhiệm toàn bộ tài sản cá nhân về nghĩa vụ của công ty Họ không được đồng thời là thành viên của công ty hợp danh khác hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân Trong khi đó, thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp của mình vào công ty.

Hội đồng thành viên, bao gồm tất cả các thành viên hợp danh, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty Trong quá trình hoạt động, các thành viên hợp danh sẽ phân công trách nhiệm quản trị và kiểm soát hoạt động của công ty, đồng thời cử một người giữ chức giám đốc công ty.

Thành viên góp vốn của công ty có quyền tham gia thảo luận và biểu quyết những vấn đề quan trọng trong điều lệ công ty

Việc tiếp nhận thành viên mới vào công ty yêu cầu sự đồng ý của tất cả các thành viên hợp danh hiện tại Thành viên hợp danh mới chỉ chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty phát sinh sau khi được đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh.

Bản chất và đặc điểm của hệ thống kinh doanh

3.1 Bản chất của kinh doanh

Doanh nghiệp, như đã đề cập, khác với các tổ chức khác ở chỗ chúng tập trung vào việc sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận, từ đó mở rộng hoạt động kinh doanh.

Kinh doanh là hệ thống sản xuất hàng hóa và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của con người và xã hội Nó bao gồm nhiều ngành kinh doanh, mỗi ngành được hình thành từ các doanh nghiệp có quy mô khác nhau, sản xuất đa dạng sản phẩm Mỗi doanh nghiệp lại có nhiều hệ thống con như sản xuất, tài chính và marketing.

Bản chất của kinh doanh:

Doanh nghiệp hoạt động trong các điều kiện đặc thù tùy theo loại hình kinh doanh, nhưng đều gặp phải sự khan hiếm về các yếu tố nhập lượng Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng phát triển và cạnh tranh của doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp sử dụng các nhập lượng theo cách thức hiệu quả nhất

Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đòi hỏi hàng hóa phải có giá cả hợp lý và chất lượng đảm bảo Để đạt được thành công, doanh nghiệp cần nhanh chóng nhận diện những nhu cầu mới hoặc những nhu cầu chưa được đáp ứng của người tiêu dùng, đồng thời luôn sẵn sàng đáp ứng những nhu cầu đó.

Dưới áp lực cạnh tranh và sức mua của người tiêu dùng, các nhà sản xuất nỗ lực tối ưu hóa thiết bị, nguyên liệu và lao động để tạo ra hàng hóa chất lượng cao hơn Khi theo đuổi lợi ích riêng, doanh nghiệp cũng đồng thời tạo ra lợi ích cho xã hội bằng cách đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Do đó, trong quá trình tìm kiếm lợi nhuận, doanh nhân cần phục vụ cả lợi ích của người tiêu dùng và xã hội, điều này phản ánh bản chất của nền kinh tế thị trường.

- Doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu và xã hội

Bản chất của hệ thống kinh doanh được biểu hiện qua sơ đồ 1.2:

3.2 Đặc điểm của hệ thống kinh doanh a Sự phức tạp và tính đa dạng:

Hệ thống kinh doanh hiện đại là một cấu trúc phức tạp với nhiều khu vực, mỗi khu vực bao gồm nhiều ngành khác nhau Mỗi ngành được hình thành từ các tổ chức kinh doanh đa dạng về hình thức sở hữu, quy mô, cơ cấu vốn, phong cách quản trị và phạm vi hoạt động Ví dụ, khu vực sản xuất có các nhà máy lắp ráp ôtô và chế tạo đồ điện gia dụng, trong khi khu vực dịch vụ bao gồm vận tải, ngân hàng và các dịch vụ chuyên nghiệp như luật sư và bác sĩ Ngành công ty vận tải được chia thành các lĩnh vực như đường sắt, vận tải biển và hàng không Một số công ty hoạt động chủ yếu ở địa phương, trong khi nhiều công ty lớn như Morgan Stanley hay Hilton lại có mặt tại nhiều quốc gia, thể hiện sự phụ thuộc lẫn nhau trong hệ thống kinh doanh toàn cầu.

Các tổ chức kinh doanh thường hợp tác với nhau để tối ưu hóa hoạt động Một công ty có thể mua nguyên liệu thô từ nhiều nhà cung cấp khác nhau và sau đó bán sản phẩm hoàn chỉnh cho các nhà bán buôn và bán lẻ Những nhà bán lẻ này sẽ tiếp tục phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng Trong toàn bộ quy trình này, các tổ chức kinh doanh đều phụ thuộc vào dịch vụ của các công ty vận tải, ngân hàng và nhiều doanh nghiệp khác Do đó, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các tổ chức tạo thành một hệ thống kinh doanh đặc trưng của nền kinh tế hiện đại.

2.3 Sự thay đổi và đổi mới: Để đảm bảo thành công, các tổ chức kinh doanh phải đáp ứng kịp thời những thay đổi thị hiếu và nhu cầu của người tiêu dùng Hệ quả tất yếu của các tiến bộ công nghệ là nhiều sản phẩm nhanh chóng trở nên lỗi thời và bị thay thế Bởi vậy sự thay đổi và đổi mới là những đặc trưng quan trọng trong hệ thống kinh doanh hiện đại.

3.3 Các yếu tố sản xuất

Hệ thống tổ chức kinh doanh cần nhiều yếu tố sản xuất khác nhau để tạo ra các sản phẩm cho xã hội Các yếu tố này bao gồm lao động, tiền vốn, nguyên vật liệu và đội ngũ các nhà kinh doanh.

Lao động là tập hợp tất cả những người làm việc trong một doanh nghiệp, bao gồm từ giám đốc, quản đốc, nhân viên văn phòng, đến công nhân trong dây chuyền lắp ráp và người bán hàng Tất cả đều đóng vai trò quan trọng trong việc vận hành và phát triển doanh nghiệp.

Tiền vốn là tổng số tiền cần thiết cho hoạt động tài chính của doanh nghiệp, bao gồm vốn đầu tư từ chủ doanh nghiệp, cổ đông, thành viên, tiền vay ngân hàng và lợi nhuận giữ lại Số tiền này được sử dụng để mua nguyên liệu, trả lương cho công nhân, lắp đặt máy móc, thiết bị mới, xây dựng nhà xưởng và mở rộng quy mô sản xuất.

Nguyên liệu trong sản xuất bao gồm các yếu tố tự nhiên như đất, nước và khoáng chất, cũng như nguyên liệu thô, linh kiện rời và bán thành phẩm trong công nghiệp Đội ngũ nhà kinh doanh là những người chấp nhận rủi ro và có thể tự quản lý doanh nghiệp hoặc thuê quản lý chuyên nghiệp cho các tổ chức lớn.

Nhà kinh doanh là những cá nhân sáng tạo, linh hoạt và dám chấp nhận rủi ro để thành lập và quản lý doanh nghiệp Họ không chỉ là chủ sở hữu mà còn là những người tạo ra sức sống cho doanh nghiệp, góp phần làm cho môi trường cạnh tranh trên thị trường trở nên sôi động hơn.

Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của kinh doanh được thể hiện rõ nét qua việc chuyển giao và tối ưu hóa các yếu tố sản xuất như đất đai, lao động, vốn, kỹ thuật và thông tin.

Nhà kinh doanh cần có khả năng hoạt động đa chức năng và quyết tâm theo đuổi các mục tiêu đã xác định, bao gồm tìm kiếm lợi nhuận, tự chủ trong hành động và đạt được sự thỏa mãn trong cuộc sống.

Doanh nghiệp là đơn vị sản xuất và phân phối

4.1 Doanh nghiệp là đơn vị sản xuất

Các doanh nghiệp dù họat động ở các lĩnh vực khác nhau đều có điểm giống nhau:

- Có phương tiện sản xuất, nguồn nhân lực, tài chính, kỹ thuật, bí quyết

- Mua nguyên vật liệu, nhiên liệu, thiết bị máy móc của người cung ứng

- Sản xuất ra của cải hoặc dịch vụ để bán cho khách hàng hoặc cung cấp cho xã hội

Doanh nghiệp cần kết hợp các yếu tố trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ hiệu quả Việc xác định giá bán phù hợp là rất quan trọng, nhằm bù đắp các chi phí sản xuất và kinh doanh đã bỏ ra Tất cả các doanh nghiệp đều phải thực hiện những tính toán này để đảm bảo hoạt động bền vững.

4.2 Doanh nghiệp là đơn vị phân phối

Tiền thu được do bán sản phẩm hàng hoá, dịch vụ doanh nghiệp pahỉ chi trả rất nhiều khoản khác nhau:

- Chi trả cho người cung ứng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị; nhiên liệu, năng lượng

- Chi trả tiền lương, tiền thưởng cho người lao động;

- Chi sửa chữa tài sản cố định;

- Chi cho quản lý: thông tin, liên lạc, văn phòng phẩm, hội nghị khách hàng, tiếp khách

- Chi cho bán hàng, đại lý, quảng cáo, khuyến mãi

- Chi bảo hiểm xã hội;

- Chi xây dựng cơ bản;

- Nộp thuế và đóng góp cho xã hội

- Lập quỹ dự trữ và quỹ phát triển sản xuất – kinh doanh

Doanh nghiệp cần tính toán cân đối các khoản thu và khoản chi sao cho hoạt động sản xuất kinh doanh không ngừng phát triển

Môi trường hoạt động của doanh nghiệp

5.1 Quan niệm về môi trường kinh doanh của doanh nghiệp

Sự phát triển bền vững và hiệu quả của nền kinh tế quốc dân phụ thuộc vào kết quả hoạt động của các doanh nghiệp, những phần tử cấu thành quan trọng.

Mức độ hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội của doanh nghiệp phụ thuộc vào môi trường kinh doanh và khả năng thích ứng của họ với những thay đổi trong môi trường này.

Môi trường kinh doanh được hiểu là tổng hợp các yếu tố và điều kiện ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp, tạo nên khung cảnh sống và phát triển cho chủ thể kinh doanh.

Môi trường kinh doanh bao gồm nhiều yếu tố và điều kiện có mối quan hệ tương tác lẫn nhau, ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp Tuy nhiên, mức độ và chiều hướng tác động của các yếu tố này không giống nhau Trong cùng một thời điểm, một doanh nghiệp có thể gặp phải những yếu tố thuận lợi, nhưng đồng thời cũng phải đối mặt với những yếu tố cản trở sự phát triển của mình.

Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố và điều kiện không ngừng thay đổi Để cải thiện hiệu quả hoạt động, các nhà quản trị cần nhạy bén trong việc nhận biết và dự đoán chính xác sự biến động của môi trường kinh doanh.

5.2 Các yếu tố của môi trường kinh doanh

Môi trường kinh doanh bao gồm nhiều yếu tố khác nhau, được phân chia theo cấp độ tác động đến sản xuất và quản trị doanh nghiệp, trong đó có cấp độ nền kinh tế quốc dân (môi trường vĩ mô) và cấp độ ngành Ở cấp độ nền kinh tế quốc dân, các yếu tố môi trường tổng quát đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.

- Các yếu tố chính trị - luật pháp

- Các yếu tố kinh tế

- Các yếu tố kỹ thuật - công nghệ

- Các yếu tố văn hóa - xã hội

- Các yếu tố tự nhiên Ở cấp độ ngành (còn gọi là môi trường tác nghiệp), các yếu tố môi trường bao gồm:

- Sức ép và yêu cầu của khách hàng

- Các đối thủ cạnh tranh hiện có và tiềm ẩn

- Mức độ phát triển của thị trường các yếu tố

- Các sản phẩm thay thế sản phẩm doanh nghiệp đang sản xuất

- Các quan hệ liên kết

Môi trường tác nghiệp là yếu tố quan trọng trong mỗi ngành công nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đó.

Xét theo quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, có thể phân chia môi trường kinh doanh thành môi trường bên trong và môi trường bên ngoài

Môi trường bên trong doanh nghiệp bao gồm tất cả các mối quan hệ kinh tế và tổ chức kỹ thuật, giúp kết hợp các yếu tố sản xuất để tạo ra sản phẩm hiệu quả Nó phản ánh các yếu tố nội tại của doanh nghiệp, tạo thành tổng thể các điều kiện và hoàn cảnh bên trong mà doanh nghiệp phải đối mặt.

Môi trường bên ngoài là tổng thể các quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội, quan, tác động đến hoạt động của doanh nghiệp

Nhiều khi môi trường vĩ mô và môi trường tác nghiệp kết hợp với nhau và được gọi là môi trường bên ngoài

Ba mức độ điều kiện môi trường này được định nghĩa và mối tương quan của chúng được minh họa trên sơ đồ 1.3

Các doanh nghiệp cần nhận diện hai yếu tố quan trọng khi phân tích ảnh hưởng của môi trường: tính phức tạp và tính biến động Tính phức tạp của môi trường liên quan đến nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của doanh nghiệp, trong khi tính biến động phản ánh mức độ thay đổi và sự khó đoán trong điều kiện môi trường Môi trường ổn định có ít biến đổi và dễ dự đoán, ngược lại, môi trường biến động đặc trưng bởi những thay đổi nhanh chóng và khó lường Cả hai yếu tố này đều có vai trò quan trọng trong việc phân tích điều kiện môi trường vĩ mô và môi trường tác nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp.

Mục đích nghiên cứu là xác định và hiểu rõ các điều kiện môi trường liên quan, nhằm làm rõ những yếu tố môi trường có khả năng ảnh hưởng đến quyết định của doanh nghiệp, từ đó tạo ra cơ hội hoặc đe dọa cho doanh nghiệp Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh môi trường vĩ mô.

Các yếu tố môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố kinh tế, chính trị và pháp luật, xã hội, tự nhiên, công nghệ và môi trường quốc tế Mỗi yếu tố này có thể tác động độc lập hoặc tương tác với nhau, ảnh hưởng đến tổ chức một cách sâu sắc.

* Các yếu tố kinh tế

Các yếu tố kinh tế chủ yếu ảnh hưởng đến doanh nghiệp bao gồm lãi suất ngân hàng, giai đoạn chu kỳ kinh tế, cán cân thanh toán, cùng với chính sách tài chính và tiền tệ Để hiểu rõ tác động cụ thể của những yếu tố này, cần thực hiện việc chọn lọc nhằm nhận diện những ảnh hưởng trực tiếp nhất đến hoạt động kinh doanh.

Các yếu tố kinh tế như lãi suất có tác động lớn đến hoạt động của doanh nghiệp Sự thay đổi trong lãi suất không chỉ ảnh hưởng đến xu hướng tiết kiệm và tiêu dùng mà còn tác động đến quyết định đầu tư Khi lãi suất tăng, nhu cầu vay vốn để mở rộng kinh doanh sẽ giảm, dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận doanh nghiệp Đồng thời, lãi suất cao cũng khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng, từ đó làm giảm nhu cầu tiêu dùng.

Tỷ giá hối đoái có xu hướng biến động, ảnh hưởng đến điều kiện kinh doanh và tạo ra cơ hội cũng như thách thức cho các doanh nghiệp Sự thay đổi này đặc biệt tác động đến quan hệ xuất nhập khẩu, điều chỉnh cách thức hoạt động của thị trường.

Mức độ lạm phát có ảnh hưởng lớn đến tốc độ đầu tư vào nền kinh tế Lạm phát cao không chỉ làm giảm động lực tiết kiệm mà còn tạo ra rủi ro cho các doanh nghiệp, dẫn đến sức mua giảm và nền kinh tế đình trệ Ngược lại, thiểu phát cũng gây ra tình trạng tương tự Do đó, duy trì một tỷ lệ lạm phát vừa phải là cần thiết để khuyến khích đầu tư và kích thích sự tăng trưởng của thị trường.

Mục đích và mục tiêu của doanh nghiệp

Doanh nghiệp cần xác định mục đích và mục tiêu hoạt động để tồn tại và phát triển bền vững Kế hoạch hoạt động phải gắn chặt với các mục tiêu nhằm đạt được hiệu quả Đồng thời, kế hoạch cần được điều chỉnh kịp thời theo biến động môi trường và phù hợp với khả năng của doanh nghiệp, bao gồm vốn, lao động và công nghệ.

Để thực hiện các kế hoạch hiệu quả, doanh nghiệp cần xây dựng một cơ cấu tổ chức hợp lý, xác định rõ nhiệm vụ cho từng bộ phận và cá nhân, đồng thời đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng trong hoạt động nhằm đạt được mục tiêu chung.

6.1 Mục đích của doanh nghiệp

Mục đích của doanh nghiệp là thể hiện khuynh hướng tồn tại và phát triển, doanh nghiệp có 3 mục đích cơ bản:

- Mục đích kinh tế: Thu lợi nhuận, đây là mục đích quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh

Mục đích xã hội của các doanh nghiệp hoạt động công ích là cung cấp hàng hoá và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của cộng đồng, điều này thể hiện vai trò quan trọng của họ trong việc phục vụ lợi ích chung.

- Mục đích thoả mãn các nhu cầu cụ thể và đa dạng của mọi người tham gia hạot động trong doanh nghiệp

6.2 Mục tiêu của doanh nghiệp

Mục tiêu doanh nghiệp thể hiện rõ ràng mục đích và các mốc phát triển cụ thể Mỗi mục tiêu cần được giải đáp trong một khoảng thời gian nhất định, đồng thời phải đáp ứng yêu cầu về cả số lượng và chất lượng Việc xác định các phương tiện thực hiện cũng là yếu tố quan trọng Do đó, mục tiêu của doanh nghiệp cần phải phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nó.

Thành lập, giải thể và phá sản doanh nghiệp

Quan niệm doanh nghiệp như một tổ chức sống chỉ ra rằng doanh nghiệp không tồn tại mãi mãi và luôn có sự thay đổi Mỗi doanh nghiệp đều có lịch sử và văn hóa riêng, với các phương tiện sống cần thiết như nguồn nhân lực, tài chính và kỹ thuật Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào sức khỏe và khả năng thích nghi của nó với môi trường xung quanh.

Doanh nghiệp được coi là một hệ thống mở, thể hiện mối quan hệ chặt chẽ với môi trường sống xung quanh, điều này tạo nên điều kiện cần thiết cho sự khởi đầu và kết thúc của các hoạt động kinh doanh Quan niệm này cũng phản ánh sự tổ chức hợp lý và quyền tự chủ trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

Mục đích hiệu quả kinh tế là yếu tố cốt lõi xác định lý do tồn tại của doanh nghiệp, từ đó hình thành các chức năng và tổ chức bộ máy hoạt động phù hợp để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

Doanh nghiệp được tạo lập thường có 3 dạng: doanh nghiệp mới, doanh nghiệp được mua lại, đại lý đặc quyền

7.1 Tạo lập doanh nghiệp mới

Thông thường, việc tạo lập một doanh nghiệp mới xuất phát từ ba lý do sau:

- Nhà kinh doanh đã xác định được dạng sản phẩm (dịch vụ) có thể thu được lãi

Nhà kinh doanh cần xem xét kỹ lưỡng các yếu tố như địa điểm kinh doanh, phương tiện sản xuất, đội ngũ nhân viên, nhà cung ứng và ngân hàng để đảm bảo điều kiện lý tưởng cho hoạt động kinh doanh.

Lựa chọn hình thức doanh nghiệp mới như mua lại doanh nghiệp có sẵn hoặc trở thành đại lý đặc quyền giúp tránh các hạn chế pháp lý Để khởi nghiệp thành công, việc tìm kiếm cơ hội và phát triển lợi thế cạnh tranh là rất quan trọng, bởi đây chính là chìa khóa để tạo ra cơ hội kinh doanh thực sự.

Nguồn gốc của ý tưởng dẫn đến việc tạo lập doanh nghiệp thường là:

- Từ kinh nghiệm nghề nghiệp tích luỹ được ở doanh nghiệp khác

- Sáng chế hoặc mua được bằng sáng chế để sản xuất san phẩm mới

- Từ những ý tưởng bất ngờ xuất hiện trong khi làm việc khác hoặc đang vui chơi giải trí

- Từ các tìm tòi nghiên cứu

Sau khi phát triển ý tưởng và sáng kiến, việc hoàn thiện một ý tưởng kinh doanh là yếu tố quyết định đến thành công Quá trình này dẫn đến việc hình thành một dự án kinh doanh cụ thể.

7.2 Mua lại một doanh nghiệp sẵn có a Việc mua lại một doanh nghiệp sẵn có xuất phát từ 3 lý do:

- Muốn giảm bớt rủi ro của việc tạo lập một doanh nghiệp mới

- Tránh được việc phải xây dựng mới trong mua bán, giao dịch với ngân hàng, đào tạo nhân viên mới

- Ít tốn kém hơn so với lập ra một doanh nghiệp mới (đa số trường hợp) b Các bước tiến hành để mua một doanh nghiệp sẵn có:

Việc điều tra doanh nghiệp mục tiêu có thể thực hiện thông qua việc trao đổi trực tiếp với chủ doanh nghiệp, cũng như tìm hiểu từ khách hàng, nhà cung cấp, ngân hàng và đặc biệt là nhân viên kế toán, luật sư của doanh nghiệp đó.

- Kiểm tra: Việc kiểm tra sổ sách của doanh nghiệp định mua cần giao cho một kiểm toán viên độc lập để đảm bảo tính chính xác

- Đánh giá: Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của donh nghiệp định mua có thể căn cứ vào những điều sau:

 Căn cứ vào mức lãi tong quá khứ để tính mức lãi trong tương lai

 Mức rủi ro có thể xảy ra trong kinh doanh

 Sự tín nhiệm của khách hàng

 Tình trạng cạnh tranh, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp

 Doanh nghiệp định mua này có bị ràng buộc nào về cáchợp đòng đã ký kết và các vụ tố tụng (đang xử và đã xử) hay không ?

Việc điều đình giá cả và điều kiện thanh toán, cùng với ký kết văn bản mua doanh nghiệp, cần được thực hiện dưới sự tư vấn của luật sư để đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật.

7.3 Đại lý đặc quyền Đại lý đặc quyền: được quyền kinh doanh như một chủ sở hữu, song phải tuân theo một số phương pháp và điều kiện do người nhượng quyền quy định. Các quyền kinh doanh được ghi trong hợp đồng giữa người nhượng đặc quyền và đại lý đặc quyền Giá trị của hợp đồng là ở chỗ: người làm đại lý đặc quyền có được nhiều hay ít đặc quyền

Những đặc quyền trong hệ thống đại lý đặc quyền bao gồm việc sử dụng tên hiệu và biển hiệu của người nhượng quyền, cũng như hệ thống tiếp thị của họ Mặc dù vậy, đại lý đặc quyền vẫn được xem là doanh nghiệp độc lập, có quyền tự thuê nhân công và điều hành hoạt động kinh doanh Có ba loại hệ thống đại lý đặc quyền phổ biến.

- Người nhượng quyền là nhà sản xuất - sáng lập trao quyền bán sản phẩm cho người đại lý là nhà buôn sỉ

- Người nhượng quyền là nhà buôn sỉ và đại lý nhà bán lẻ

Người nhượng quyền là nhà sản xuất và sáng lập, trong khi đại lý là nhà bán lẻ, tạo thành một hệ thống phổ biến hiện nay, như trong các lĩnh vực đại lý bán ô tô, trạm xăng và đại lý mỹ phẩm Đại lý đặc quyền mang lại nhiều lợi thế cho các bên tham gia.

- Được quyền dùng những nhãn hiệu đã nổi tiếng

- Được người nhượng quyền huấn luyện kinh doanh

- Được người nhượng quyền làm công việc quảng cáo

- Được người nhượng quyền bảo đảm cung cấp hàng hoá và có thể cung cấp tài chính

Đại lý đặc quyền mang lại nhiều lợi thế cho việc thành lập doanh nghiệp mới hoặc mua lại doanh nghiệp hiện có, nhưng cũng phải đối mặt với ba giới hạn chính.

- Để có đặc quyền, người đại lý phải trả cho người nhượng quyền các khoản tiền gồm: lệ phí đại lý và tiền sử dụng đặc quyền

Hợp đồng đại lý đặc quyền thường giới hạn sự phát triển của doanh nghiệp, khi yêu cầu đại lý chỉ được hoạt động kinh doanh trong một khu vực cụ thể.

- Mất tính tự chủ hoàn toàn trong kinh doanh

Trước khi thành lập một đại lý đặc quyền, nhà kinh doanh cần đánh giá cơ hội mua đại lý đó Quá trình đánh giá này bao gồm việc tìm kiếm cơ hội phù hợp, thực hiện điều tra, khảo sát và nghiên cứu kỹ lưỡng hợp đồng đặc quyền.

Phá sản doanh nghiệp được quy định bởi Luật phá sản doanh nghiệp (30/12/1993), áp dụng cho những doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc thua lỗ trong hoạt động kinh doanh, dẫn đến mất khả năng thanh toán nợ Theo Nghị định 189 CP (23/12/1994), doanh nghiệp được xem là có dấu hiệu lâm vào tình trạng phá sản nếu liên tiếp thua lỗ trong 2 năm, không thể trả nợ đến hạn, và không đủ khả năng chi trả lương cho người lao động trong 3 tháng liên tiếp.

QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TRONG DOANH NGHIỆP

QUẢN TRỊ CUNG ỨNG

HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA SẢN XUẤT KINH DOANH

Ngày đăng: 26/01/2022, 12:03

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w