NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ
THUẾ VÀ VAI TRÒ CỦA THUẾ TRONG NỀN KINH TẾ
1.1.1 Sự ra đời và tính tất yếu khách quan của thuế
Nhà nước là tổ chức chính trị đại diện cho giai cấp thống trị, thực hiện các chính sách nhằm cai trị xã hội Để thực hiện chức năng và nhiệm vụ, Nhà nước cần nguồn tài chính, do đó phải tập trung một phần của cải xã hội Việc huy động tài chính này có thể diễn ra qua nhiều hình thức, trong đó thuế là cách đóng góp bắt buộc quan trọng.
Thuế đã phát triển qua các giai đoạn khác nhau của hình thái Nhà nước, từ việc không có quy định cụ thể đến việc được quy định rõ ràng trong pháp luật, trở thành công cụ quan trọng giúp Nhà nước điều tiết nền kinh tế.
Trong chế độ phong kiến phân quyền, thuế khóa thường mang tính chất tượng trưng và không được quy định rõ ràng, với cá nhân cung cấp dịch vụ cho chủ thái ấp được coi là khoản nộp thuế Khi chế độ phong kiến tập quyền ra đời, nhà nước quân chủ đã thiết lập một hệ thống thuế khóa nhằm huy động tài chính từ dân để chi trả lương bổng cho quân sĩ và quan lại.
Sau khi cách mạng tư sản thế giới thành công, giai cấp tư sản đã thiết lập một nhà nước tự do, không can thiệp vào hoạt động kinh tế của thị trường, với thuế đóng vai trò nuôi sống bộ máy nhà nước và đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho quốc phòng an ninh Tuy nhiên, giai đoạn khủng hoảng kinh tế từ 1929 đến 1933 đã chỉ ra những hạn chế của mô hình này, cho thấy sự cần thiết phải can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế Kể từ đó, mô hình kinh tế thị trường có sự can thiệp của nhà nước đã trở nên phù hợp và hiệu quả hơn, với việc chính phủ thực hiện các chương trình đầu tư lớn và phân phối lại sản phẩm xã hội thông qua ngân sách nhà nước, trong đó thuế được sử dụng như công cụ điều tiết kinh tế hiệu quả.
Thuế là một khái niệm lịch sử, phát sinh và phát triển song hành với sự hình thành của Nhà nước, thể hiện tính tất yếu khách quan Hiện nay, với sự mở rộng chức năng của Nhà nước và sự phát triển của quan hệ hàng hóa – tiền tệ, các hình thức thuế ngày càng đa dạng và công tác quản lý thuế cũng ngày càng hoàn thiện Thuế đã trở thành công cụ quan trọng và hiệu quả để Nhà nước tác động đến đời sống kinh tế - xã hội của đất nước.
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm của thuế
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc từ cá nhân và tổ chức cho nhà nước, được quy định bởi pháp luật về mức độ và thời gian, nhằm phục vụ cho các mục đích chung của xã hội.
1.1.2.2 Đặc điểm của thuế a Thuế là khoản thu nộp bắt buộc vào ngân sách nhà nước
Tính bắt buộc của thuế thể hiện ở nghĩa vụ của người nộp thuế trong việc chuyển giao tài sản cho nhà nước khi đủ điều kiện, không phụ thuộc vào quan hệ thanh toán Các cơ quan thu thuế không có quyền lựa chọn thực hiện hay không thực hiện hành vi thu thuế, đảm bảo sự công bằng đối với người nộp thuế Đặc tính này là yếu tố quan trọng để phân biệt thuế với các khoản thu tự nguyện, có ý nghĩa pháp lý quan trọng trong việc ban hành luật thuế và phương pháp thực hiện thu thuế của các cơ quan nhà nước.
Tính bắt buộc của thuế liên quan chặt chẽ đến tính không hoàn trả, vì thuế không thể được hoàn lại cho người nộp Điều này dẫn đến việc khó khăn trong việc tìm kiếm sự tự nguyện khi thực hiện nghĩa vụ thuế, khi mà người nộp thuế phải chuyển giao tài sản cho nhà nước mà không có khả năng nhận lại Do đó, để duy trì hệ thống thu thuế ổn định, việc áp dụng các biện pháp bắt buộc là cần thiết Ngoài ra, thuế còn gắn liền với yếu tố quyền lực trong xã hội.
Tính quyền lực của thuế bắt nguồn từ sự cần thiết của các khoản thu cho nhà nước, xuất hiện cùng với sự hình thành của nhà nước để cung cấp cơ sở vật chất phục vụ cho các chức năng và nhiệm vụ của nó Các nhà kinh tế và chính trị đều đồng thuận rằng thuế là công cụ chủ yếu mà nhà nước sử dụng để điều tiết và can thiệp vào nền kinh tế Thông qua quyền lực chính trị, nhà nước thiết lập tính cố định và sự tuân thủ của người nộp thuế.
Các yếu tố như đối tượng nộp thuế và thuế suất được quy định rõ ràng và ổn định trong một khoảng thời gian nhất định, giúp đảm bảo nguồn thu nhập cho nhà nước Để thể hiện quyền lực của nhà nước, các quốc gia đều ghi nhận thuế trong các văn bản pháp luật có hiệu lực cao nhất, như các luật thuế, từ đó đảm bảo tính ổn định trong việc xác định nguồn thu nhập tài chính Ngoài ra, thuế không mang tính đối giá và không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế.
Thuế là nghĩa vụ tài chính mà mọi cá nhân và tổ chức phải thực hiện đối với nhà nước, không phụ thuộc vào việc họ đã nhận được lợi ích cụ thể nào Điều này có nghĩa là bất kỳ ai đủ điều kiện đều phải đóng thuế, dù cho họ chưa nhận được các dịch vụ công cộng Sự khác biệt giữa thuế và các khoản thu khác như phí hay lệ phí nằm ở chỗ các khoản phí này thường chỉ áp dụng khi người nộp thuế đã nhận được một lợi ích cụ thể từ nhà nước.
Thuế được hình thành nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước và các tổ chức quản lý xã hội, với mục đích tạo ra các sản phẩm công mà giá trị không thể xác định chính xác Do đó, thuế là khoản thu không hoàn trả Tuy nhiên, những sản phẩm này mang lại lợi ích cho người nộp thuế, như sự ổn định xã hội, phát triển kinh tế và chế độ phúc lợi công cộng, tức là người nộp thuế nhận được lợi ích gián tiếp từ số tiền đã đóng Ngoài ra, thuế cũng chịu ảnh hưởng từ các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội trong từng giai đoạn nhất định.
Thuế chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội trong từng thời kỳ, với nguồn thu chủ yếu từ hoạt động kinh tế Việc đánh thuế của chính phủ tác động đến sự phát triển kinh tế quốc dân, thu nhập bình quân đầu người, giá cả và thị trường, cũng như biến động ngân sách nhà nước Ngoài ra, các yếu tố chính trị như tâm lý, tập quán và truyền thống văn hóa của dân tộc cũng góp phần vào việc xác định chính sách thuế Hơn nữa, thuế được giới hạn trong phạm vi biên giới quốc gia thông qua quyền lực pháp lý của nhà nước đối với con người và tài sản.
Hộp 1.1 So sánh thuế và công cụ tài chính khác
Phí, lệ phí và thuế
Phí nhà nước là khoản thu từ ngân sách nhà nước mà cá nhân và tổ chức phải nộp khi nhận được lợi ích từ các hàng hóa và dịch vụ công cộng do nhà nước cung cấp.
Phí nhà nước được áp dụng để bù đắp chi phí đầu tư và bảo trì các công trình công cộng, đồng thời duy trì các dịch vụ công như y tế và giáo dục Chỉ các cơ quan nhà nước được quy định bởi pháp luật mới có quyền ban hành các loại phí này.
Ví dụ như học phí, viện phí, phí sử dụng đường bộ, án phí,
PHÂN LOẠI THUẾ
Phân loại thuế là quá trình tổ chức các sắc thuế thành các nhóm khác nhau dựa trên những tiêu chí nhất định Việc phân loại này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý thu thuế, từ việc xây dựng chính sách cho đến triển khai thực hiện.
Mỗi hình thức thuế đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước và ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội Để tối ưu hóa hiệu quả thuế, cần kết hợp ưu điểm và khắc phục nhược điểm của từng loại thuế Việc phân loại thuế giúp hiểu rõ đặc thù và tác động của chúng trong hệ thống thuế, từ đó hỗ trợ quá trình hoạch định chính sách thuế một cách chính xác và hiệu quả.
1.2.1 Phân loại thuế theo phương thức đánh thuế (theo tính chất chuyển dịch của thuế)
Theo tiêu thức này thuế được chia làm hai loại là thuế trực thu và thuế gián thu. a Thuế trực thu
Thuế trực thu là loại thuế được áp dụng trực tiếp lên thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế, trong đó người nộp thuế cũng chính là người phải chịu trách nhiệm về khoản thuế này.
- Người nộp thuế là người chịu thuế.
- Thuế trực thu mang tính chất thuế lũy tiến vì có tính đến khả năng nhận được thu nhập của người nộp thuế.
Thuế trực thu là loại thuế mà người chịu thuế phải đóng dựa trên thu nhập của họ Tại Việt Nam, thuế trực thu bao gồm các loại thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và thuế sử dụng đất nông nghiệp Ngoài ra, còn có thuế gián thu, là loại thuế được áp dụng gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa và dịch vụ.
Thuế gián thu là loại thuế không áp dụng trực tiếp lên thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế, mà được thu thông qua giá cả hàng hóa và dịch vụ Trong trường hợp này, người nộp thuế không phải là người chịu thuế, mà chính là người tiêu dùng hoặc người nhận hàng hóa, dịch vụ sẽ là đối tượng chịu thuế.
- Người trực tiếp nộp thuế không phải là người chịu thuế.
- Thuế gián thu có sự chuyển dịch gánh nặng thuế trong những trường hợp nhất định
Thuế gián thu tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua cơ chế giá cả thị trường, chịu ảnh hưởng từ mối quan hệ cung cầu.
Thuế gián thu là một thành phần quan trọng trong giá cả hàng hóa và dịch vụ, khi mà người sản xuất thực hiện việc nộp thuế này cho nhà nước thay cho người tiêu dùng khi hàng hóa và dịch vụ được bán ra.
Thuế gián thu là loại thuế lũy thoái, không phụ thuộc vào thu nhập của người nộp thuế Tại Việt Nam, các loại thuế gián thu hiện hành bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế xuất nhập khẩu (XNK), thuế tài nguyên, thuế bảo vệ môi trường và thuế môn bài.
Việc phân loại thuế theo tiêu thức này chỉ mang tính chất tương đối, vì trong một số trường hợp, thuế tính vào thu nhập hay chi phí có thể làm thay đổi tính chất thuế Chẳng hạn, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, và thuế tài nguyên có thể trở thành gián thu nếu được tính vào chi phí sản phẩm và được người tiêu dùng chấp nhận Ngược lại, nếu các loại thuế này không được tính vào chi phí hoặc không được xã hội chấp nhận, chúng vẫn giữ tính chất trực thu.
Nếu sản phẩm của người kinh doanh không được xã hội chấp nhận, thuế gián thu sẽ chuyển thành thuế trực thu, vì lúc này người nộp thuế và người chịu thuế là một.
Tính chất trực thu và gián thu của thuế có thể chuyển đổi lẫn nhau trong các tình huống cụ thể, do đó, phân loại thuế còn được gọi là phân loại theo tính chất dịch chuyển Việc xem xét tính chất của các loại thuế cần phải liên kết với hoàn cảnh cụ thể để hiểu rõ hơn về tác động của chúng.
1.2.2 Phân loại thuế theo cơ sở đánh thuế a Thuế tiêu dùng
* Khái niệm: thuế tiêu dùng là loại thuế có cơ sở đánh thuế là phần thu nhập được mang đi tiêu dùng trong hiện tại.
Thuế tiêu dùng được áp dụng nhằm điều tiết thu nhập của người tiêu dùng và quản lý hoạt động tiêu dùng của họ Mục đích chính của thuế này là tạo ra sự công bằng trong việc tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ.
- Thuế tiêu dùng là thuế có tính chất gián thu, do người tiêu dùng hàng hóa dịch vụ gánh chịu.
Thuế tiêu dùng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn thu ổn định cho Ngân sách Nhà nước nhờ vào phạm vi đánh thuế rộng, bao gồm hầu hết các hoạt động mua bán Tại Việt Nam, các loại thuế tiêu dùng hiện nay bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế xuất nhập khẩu (XNK) và thuế bảo vệ môi trường.
* Khái niệm: Thuế thu nhập là loại thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập thực tế kiếm được của các thể nhân và pháp nhân.
- Thuế thu nhập là thuế có tính chất trực thu vì người nộp thuế cũng chính là người chịu thuế.
Thuế thu nhập đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước và thực hiện phân phối thu nhập, góp phần vào tính công bằng xã hội Khi nền kinh tế phát triển và thu nhập quốc dân tăng lên, khả năng huy động tài chính cho Ngân sách Nhà nước thông qua thuế thu nhập cũng được nâng cao Hiện nay, ở Việt Nam, thuế thu nhập bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân.
* Khái niệm: Thuế tài sản là loại thuế có cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản lưu giữ hay chuyển dịch.
Thuế tài sản là loại thuế trực thu áp dụng cho tài sản thuộc sở hữu của cá nhân hoặc tổ chức phi kinh tế, trong đó người nộp thuế cũng chính là người chịu thuế.
SẮC THUẾ
Sắc thuế là một hình thức thuế cụ thể được quy định bằng một văn bản pháp luật, dưới hình thức luật, pháp lệnh hoặc chế độ thuế.
Luật thuế được Quốc hội ban hành, quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ, với cấu trúc phản ánh sự sắp xếp các quy phạm pháp luật theo nội dung điều chỉnh Tại Việt Nam, các Pháp lệnh và Nghị quyết do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành cũng chứa đựng các quy phạm pháp luật thuế, thực hiện chức năng điều chỉnh tương tự như Luật thuế.
Sắc thuế thường bao gồm các bộ phận chính như tên gọi, quy định chung, căn cứ tính thuế, đối tượng nộp thuế, chế độ kê khai và nộp thuế, thu thuế, chế độ miễn giảm thuế, nghĩa vụ và trách nhiệm của người nộp thuế, chế độ xử lý vi phạm, cũng như khen thưởng và giải quyết khiếu nại liên quan đến thuế.
1.3.2 Các yếu tố cấu thành một sắc thuế a Tên gọi
Trong hệ thống thuế, có nhiều loại thuế khác nhau, mỗi loại thể hiện cách thức chuyển giao thu nhập cho nhà nước Để quản lý hiệu quả, mỗi sắc thuế được đặt tên riêng, phản ánh cơ sở tính thuế và nội dung chủ yếu của nó.
Thuế GTGT được tính dựa trên giá trị gia tăng của hàng hóa dịch vụ, trong khi thuế thu nhập doanh nghiệp dựa trên thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp Thuế bảo vệ môi trường tập trung vào vấn đề bảo vệ môi trường Việc đặt tên thuế như vậy tại Việt Nam giúp người nộp thuế dễ dàng nhận biết và phân biệt giữa các loại thuế khác nhau chỉ qua tên gọi.
Khoản thuế do chủ thể nào phải nộp được quy định trong từng sắc thuế thì chủ thể đó chính là đối tượng nộp thuế.
Thuế thu nhập doanh nghiệp do doanh nghiệp nộp, vì vậy doanh nghiệp là đối tượng nộp thuế Ngược lại, đối với Thuế GTGT, người tiêu dùng là người chịu thuế nhưng không trực tiếp nộp, mà người kinh doanh là người phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế Đối tượng chịu thuế được xác định dựa trên các căn cứ như thu nhập, hàng hóa, dịch vụ và tài sản, do đó có thể là thu nhập, hàng hóa, dịch vụ hoặc tài sản.
Thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng cho thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, trong khi thuế giá trị gia tăng (GTGT) được áp dụng cho hàng hóa và dịch vụ phục vụ cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam theo quy định của luật thuế GTGT Đối với thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, đối tượng chịu thuế là quyền sử dụng đất (tài sản).
Thông thường mức thuế phải nộp đối với từng sắc thuế được xác định dựa vào 2 căn cứ đó là: cơ sở tính thuế và mức thuế thuế suất.
* Cơ sở tính thuế: Cơ sở tính thuế là đối tượng chịu thuế có thể được tính theo đơn vị vật lý
(mét vuông, sào bắc bộ) hay đơn vị giá trị tuỳ thuộc từng sắc thuế.
Nếu thuế GTGT có cơ sở tính thuế là giá trị hàng hóa thì thuế sử dụng đất nông nghiệp có cơ sở tính thuế là diện tích (ha).
- Mức thuế: Thể hiện mức độ động viên của Nhà nước trên một đơn vị của đối tượng chịu thuế (Mức thuế còn được gọi là định thuế suất)
Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng là 1.000 đồng/lít, trong khi thuế sử dụng đất nông nghiệp cho đất hạng 1 trồng cây lâu năm là 650 kg thóc/ha Những con số này được gọi là mức thuế.
- Thuế suất: Là biểu hiện quan hệ tỷ lệ phần trăm (%) huy động trên cơ sở tính thuế.
Hiện nay, trên thế giới cũng như ở nước ta tồn tại hai loại thuế suất là thuế suất ổn định và thuế suất lũy tiến
Thuế suất ổn định là loại thuế không thay đổi, bất kể sự biến động của cơ sở tính thuế Ví dụ, thuế suất giá trị gia tăng (GTGT) cố định là 10% đối với hàng hóa thông thường, nghĩa là người tiêu dùng sẽ luôn phải trả thuế GTGT 10% cho giá trị hàng hóa, dù họ mua nhiều hay ít.
Thuế suất lũy tiến là loại thuế có mức tăng theo sự gia tăng của cơ sở tính thuế Loại thuế này bao gồm hai hình thức chính: thuế suất lũy tiến từng phần và thuế suất lũy tiến toàn phần.
Thuế suất lũy tiến từng phần là loại thuế suất tăng dần trên từng phần thu nhập tăng thêm, trong khi thuế suất lũy tiến toàn phần áp dụng cho toàn bộ phần thu nhập tăng thêm.
Hộp 1.2 Ví dụ minh họa về thuế suất lũy tiến
Biểu thuế luỹ tiến đối với thu nhập chịu thuế của công dân được quy định như sau:
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)
Nếu công dân A có thu nhập tính thuế từ tiền lương là 8 triệu đồng/tháng sau khi đã trừ các khoản giảm trừ theo quy định, thì cần xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp trong các trường hợp cụ thể.
Theo luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành tại Việt Nam, thu nhập từ tiền lương sẽ chịu mức thuế suất lũy tiến từng phần.
Trong trường hợp thứ hai, nếu có sự thay đổi trong luật thuế thu nhập cá nhân, thu nhập từ tiền lương sẽ được áp dụng biểu thuế suất lũy tiến toàn phần.
Theo luật thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam, thu nhập từ tiền lương được áp dụng biểu thuế suất lũy tiến từng phần Cụ thể, công dân A có thu nhập tính thuế là 5 triệu đồng, tương ứng với bậc thuế thứ nhất trong biểu thuế.
1 và 3 triệu đồng (phần tăng trên 5 triệu đồng) ứng với bậc thuế thứ 2 Như vậy:
Thuế thu nhập cá nhân A phải nộp = 5 x 5% + (8-5) x 10%= 0,55 triệu đồng/tháng
Trường hợp 2: Nếu luật thuế thu nhập cá nhân có sự thay đổi, thu nhập từ tiền lương sẽ được áp dụng biểu thuế suất lũy tiến toàn phần.
Với thu nhập tính thuế là 8 triệu đồng/tháng sẽ chịu toàn bộ với thuế suất là 10% (tương ứng với bậc thuế thứ 2)
HỆ THỐNG CƠ QUAN QUẢN LÝ THUẾ TẠI VIỆT NAM
1.4.1 Cơ quan quản lý thuế nội địa
Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ tài chính là bộ máy cao nhất trong hệ thống thu thuế Nhà nước, Tổng cục Thuế có nhiệm vụ sau:
- Giúp Bộ tài chính soạn thảo các văn bản pháp quy về thuế và các khoản thu khác để trình các cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Bộ Tài chính có trách nhiệm soạn thảo và ban hành các văn bản quản lý thu thuế, hoặc ủy quyền cho các cơ quan liên quan thực hiện điều này Các văn bản này nhằm hướng dẫn các cơ quan thuế cấp dưới và đối tượng nộp thuế thực hiện thống nhất các quy định về thu thuế.
- Hướng dẫn lập kế hoặch và tổng hợp kế hoặch thu thuế và thu khác trình Bộ trưởng
Bộ tài chính xem xét để trình các cấp có thẩm quyền quyết định.
Cơ quan thuế cấp trên sẽ giao chỉ tiêu thu thuế và thu khác cho các cơ quan thuế cấp dưới, đồng thời hướng dẫn các cơ quan này trong việc xác định mức thuế phải nộp cho đối tượng nộp thuế.
Cơ quan thuế cấp trên cần chỉ đạo, kiểm tra và đôn đốc các đơn vị cấp dưới trong việc tổ chức công tác thuế và thu khác, nhằm đảm bảo việc thu nộp vào Ngân sách Nhà nước được thực hiện đầy đủ và kịp thời.
Tổ chức công tác thanh tra nhằm đảm bảo việc tuân thủ các quy định về thuế, xử lý kịp thời các vi phạm liên quan đến chính sách và chế độ thuế, đồng thời giải quyết các khiếu nại về thuế theo thẩm quyền được giao.
Quản lý tổ chức biên chế, cán bộ, kinh phí chi tiêu và ấn chỉ của ngành thuế phải tuân thủ quy định của nhà nước và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính Đồng thời, cần tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ thuế trên toàn quốc.
Cơ quan có quyền yêu cầu các Bộ, ngành và cơ sở sản xuất kinh doanh cung cấp tài liệu cùng kế hoạch kinh tế - xã hội - tài chính liên quan đến việc lập kế hoạch và quản lý thu thuế cũng như các khoản thu khác.
Cục Thuế là cơ quan thuộc Tổng cục Thuế, hoạt động tại các tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương, với nhiệm vụ chủ yếu là quản lý và thu thuế.
Hướng dẫn tổ chức thực hiện thống nhất các chính sách và nguyên tắc quản lý thu thuế theo đúng quy định của Luật, Pháp lệnh và các văn bản của Quốc hội, Chính phủ Đồng thời, cần tuyên truyền và phổ biến nội dung chính sách thuế đến các đối tượng nộp thuế, các ngành, các cấp và toàn dân để nâng cao nhận thức và đảm bảo việc chấp hành tốt.
Lập kế hoạch thu thuế và các khoản thu khác theo quy định, báo cáo Bộ Tài chính và Ủy ban Nhân dân tỉnh Phối hợp với Sở Tài chính để xây dựng kế hoạch thu chi ngân sách địa phương, đồng thời phân bổ và giao chỉ tiêu kế hoạch thu thuế cho các Chi cục thuế trực thuộc.
Cục Thuế chịu trách nhiệm tổ chức thu thuế cho các đối tượng quản lý, bao gồm việc tính thuế, thông báo số thuế phải nộp và đôn đốc người nộp thuế thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ tài chính đối với kho bạc nhà nước Đồng thời, Cục cũng xem xét và đề nghị miễn giảm thuế khi có thẩm quyền, cũng như thực hiện thanh quyết toán kết quả thu nộp thuế cho từng đối tượng nộp thuế.
Chỉ đạo và đôn đốc các Chi cục Thuế thực hiện công tác thu thuế một cách thường xuyên và hiệu quả, đảm bảo tuân thủ luật pháp và các kế hoạch thu thuế đã đề ra Đồng thời, cần tổng kết và rút ra kinh nghiệm từ các biện pháp tổ chức thu thuế nhằm nâng cao hiệu quả công tác này.
Công tác thanh tra thuế bao gồm việc kiểm tra việc chấp hành chính sách thuế và kỷ luật thu thuế của các đối tượng nộp thuế, cũng như trong nội bộ ngành thuế địa phương Điều này bao gồm việc kiểm tra, kiểm soát sổ sách kế toán và chứng từ liên quan đến số thuế phải nộp, đồng thời xử lý các vi phạm về thuế và các khiếu nại liên quan theo thẩm quyền được quy định bởi pháp luật.
Cục quản lý thực hiện xét duyệt đăng ký thuế và trực tiếp quản lý tờ khai, đăng ký thuế cùng các tài liệu liên quan đến việc tính thuế của các đối tượng nộp thuế.
Tổ chức công tác kế toán thuế, kế toán ấn chỉ và kế toán hàng tạm giữ là rất quan trọng để đảm bảo tính đầy đủ, kịp thời và chính xác Các Chi cục thuế cần được hướng dẫn thực hiện các quy định về kế toán thu Bên cạnh đó, việc tổ chức thống kê các chỉ tiêu kinh tế và thu nộp thuế, cũng như lập báo cáo tình hình và kết quả thu nộp thuế, sẽ hỗ trợ cho công tác chỉ đạo điều hành của cơ quan cấp trên, Ủy ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan liên quan.
Quản lý tổ chức biên chế và cán bộ trong hệ thống thuế địa phương là rất quan trọng, bao gồm việc kiểm soát kinh phí chi tiêu và tổ chức các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ thuế tại địa phương.
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ TÁC DỤNG CỦA THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Giá trị gia tăng (GTGT) là phần giá trị mới được tạo ra trong quá trình sản xuất và kinh doanh GTGT được xác định bằng cách tính chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ với tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ đã mua vào tương ứng.
- Thuế GTGT: là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
2.1.2 Đặc điểm của thuế GTGT
- Thuế GTGT là thuế tiêu dùng.
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành giá cả hàng hóa và dịch vụ Loại thuế này nhằm mục đích thu một phần thu nhập của người tiêu dùng khi họ tiêu dùng các hàng hóa và dịch vụ chịu thuế.
- Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng nhưng chỉ tính trên phần GTGT của mỗi giai đoạn
- Thuế GTGT chỉ cần thu ở khâu bán hàng là đủ.
- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao bởi vì:
Thuế GTGT không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của người nộp thuế và không được xem là một phần của chi phí Thay vào đó, thuế này chỉ là một khoản chi phí bổ sung vào giá bán sản phẩm.
Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi cách tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế, vì vậy việc phân đoạn chu trình kinh tế dù nhiều hay ít cũng không tác động đến tổng số thuế GTGT thu được.
2.1.3 Tác dụng của thuế GTGT
Thuế GTGT không trùng lặp với cơ chế thu hiện đại giúp kích thích sản xuất kinh doanh, thu hút đầu tư và đổi mới tài sản cố định Điều này không chỉ nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm mà còn hạ giá thành, tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Thuế GTGT là loại thuế tiêu dùng áp dụng cho tất cả tổ chức và cá nhân khi tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ, giúp đảm bảo nguồn thu ổn định và kịp thời cho ngân sách Nhà nước.
Thuế GTGT đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích sản xuất hàng hóa xuất khẩu, vì hầu hết hàng xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% và được hoàn trả toàn bộ thuế GTGT ở khâu trước Bên cạnh đó, thuế GTGT còn phối hợp với thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt, làm tăng giá vốn hàng hóa nhập khẩu, từ đó giảm sức cạnh tranh của hàng nhập khẩu và bảo vệ sản xuất kinh doanh trong nước.
Thuế GTGT đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích doanh nghiệp tuân thủ chế độ kế toán, hóa đơn và chứng từ, từ đó giúp ngăn chặn tình trạng trốn thuế hiệu quả và nâng cao ý thức tự giác của các đối tượng kinh doanh.
Thuế GTGT đóng vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện hệ thống chính sách thuế tại Việt Nam, giúp hệ thống thuế ngày càng phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế và thúc đẩy hợp tác kinh tế với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
NỘI DUNG CỦA THUẾ GTGT
2.2.1 Người nộp thuế (Điều 4- Luật thuế GTGT)
Người nộp thuế GTGT tại Việt Nam bao gồm các tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, không phân biệt ngành nghề hay hình thức tổ chức Đồng thời, những tổ chức và cá nhân nhập khẩu hàng hóa hoặc mua dịch vụ từ nước ngoài cũng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
2.2.2 Đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế a Đối tượng chịu thuế (Điều 3 - Luật thuế GTGT) Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài) (Trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT) b Đối tượng không chịu thuế (Điều 5 - Luật thuế GTGT)
Sản phẩm trồng trọt bao gồm các sản phẩm từ nông nghiệp như cây trồng, chăn nuôi và thủy sản nuôi trồng, cũng như các sản phẩm đánh bắt chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường Những sản phẩm này được sản xuất và đánh bắt bởi tổ chức hoặc cá nhân, sau đó được bán ra và nhập khẩu.
Doanh nghiệp và hợp tác xã khi mua sản phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng hoặc đánh bắt chưa qua chế biến, chỉ qua sơ chế thông thường, không cần kê khai và tính nộp thuế giá trị gia tăng Tuy nhiên, họ vẫn được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Sản phẩm qua sơ chế thông thường bao gồm các sản phẩm được làm sạch, phơi khô, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt nhỏ, ướp muối, bảo quản lạnh và các phương pháp bảo quản thông thường khác.
Công ty A ký hợp đồng nuôi heo với Công ty B, trong đó Công ty B cung cấp con giống, thức ăn và thuốc thú y Công ty A sẽ nuôi heo và bán sản phẩm heo cho Công ty B Tiền công nuôi heo và sản phẩm heo mà Công ty A giao cho Công ty B không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Sản phẩm heo mà Công ty B nhận từ Công ty A sẽ không chịu thuế GTGT nếu Công ty B bán heo nguyên con hoặc thịt heo tươi sống Tuy nhiên, nếu Công ty B chế biến heo thành các sản phẩm như xúc xích, thịt hun khói, giò, hoặc các sản phẩm chế biến khác, thì những sản phẩm này sẽ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định.
Sản phẩm giống vật nuôi và giống cây trồng bao gồm nhiều loại như trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, cành giống, củ giống, tinh dịch, phôi và vật liệu di truyền, được sử dụng trong quá trình nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh Những sản phẩm này không chịu thuế GTGT nếu được cung cấp bởi các cơ sở có giấy đăng ký kinh doanh do cơ quan quản lý nhà nước cấp Ngoài ra, sản phẩm giống vật nuôi và giống cây trồng phải tuân thủ các tiêu chuẩn và chất lượng do Nhà nước quy định.
Phân bón bao gồm nhiều loại như phân hữu cơ, phân vô cơ, phân lân, phân đạm (urê), phân NPK, phân đạm hỗn hợp, phân phốt phát, bồ tạt, và phân vi sinh, cùng với các loại phân bón khác.
Thức ăn cho gia súc, gia cầm và thủy sản bao gồm các sản phẩm chế biến và chưa chế biến như cám, bã, khô dầu, bột cá, bột xương, bột tôm và các loại thức ăn khác Ngoài ra, còn có các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi như premix, hoạt chất và chất mang Những quy định này được nêu rõ trong Nghị định số 08/2010/NĐ-CP và Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Tàu đánh bắt xa bờ là loại tàu có công suất máy chính từ 90CV trở lên, chuyên khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần cho ngành này Những tàu này được trang bị máy móc và thiết bị chuyên dụng để khai thác và bảo quản sản phẩm hải sản, đảm bảo hiệu quả trong quá trình hoạt động.
Máy móc và thiết bị chuyên dùng trong sản xuất nông nghiệp bao gồm nhiều loại như máy cày, máy bừa, máy phay, máy gieo hạt, máy cấy, và máy trồng mía Ngoài ra, còn có hệ thống máy sản xuất mạ thảm, máy xới, máy vun luống, cùng với các thiết bị để rắc phân và bón phân Các máy thu hoạch như máy thu hoạch lúa, ngô, mía, cà phê, và bông cũng rất quan trọng Đặc biệt, máy thu hoạch củ, quả, rễ, máy hái chè, và máy tuốt đập lúa đóng vai trò lớn trong quá trình thu hoạch Bên cạnh đó, máy sấy nông sản và các thiết bị sơ chế như máy bóc vỏ cà phê và máy xát vỏ lạc cũng không thể thiếu Cuối cùng, máy ấp trứng gia cầm và máy thu hoạch cỏ, cùng với máy vắt sữa, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp.
(3b) Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp
(4) Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).
(5) Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
(6) Chuyển quyền sử dụng đất.
Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khoẻ và bảo hiểm cho người học là những dịch vụ bảo hiểm quan trọng liên quan đến con người Ngoài ra, bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác cũng đóng vai trò thiết yếu Bảo hiểm tàu, thuyền cùng với trang thiết bị cần thiết cho hoạt động đánh bắt thuỷ sản là một phần không thể thiếu trong ngành này Cuối cùng, tái bảo hiểm cũng góp phần bảo vệ và nâng cao hiệu quả cho các dịch vụ bảo hiểm.
(8) Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
(8a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:
- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
- Phát hành thẻ tín dụng.
Trong trường hợp tổ chức tín dụng thu phí liên quan đến phát hành thẻ tín dụng, các khoản phí này, bao gồm phí phát hành thẻ, phí trả nợ trước hạn, phạt chậm trả nợ, cơ cấu lại nợ, và quản lý khoản vay, đều thuộc quy trình dịch vụ cấp tín dụng Theo quy chế cho vay, những khoản phí này không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT).
Các khoản phí giao dịch thẻ thông thường không nằm trong quy trình cấp tín dụng, bao gồm phí cấp lại mã PIN, phí cung cấp bản sao hóa đơn giao dịch, phí đòi bồi hoàn khi sử dụng thẻ, phí thông báo mất cắp hoặc thất lạc thẻ tín dụng, phí hủy thẻ tín dụng, phí chuyển đổi loại thẻ tín dụng, và các khoản phí khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
- Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế;
KÊ KHAI NỘP THUẾ GTGT
2.3.1.1 Khai thuế giá trị gia tăng
- Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT tại địa phương nơi sản xuất, kinh doanh.
- Kê khai thuế GTGT theo tháng đối với doanh nghiệp mới đăng ký kinh doanh hoặc doanh nghiệp có doanh thu hàng tháng trên 20 tỷ đồng.
- Kê khai thuế GTGT theo quý đối với doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh có doanh thu háng tháng dưới 20 tỷ đồng
Kê khai thuế GTGT theo từng lần phát sinh áp dụng cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và hàng hóa, dịch vụ do người nộp thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai mà không có đơn vị trực thuộc tại tỉnh khác với nơi đóng trụ sở chính, được gọi là kinh doanh ngoại tỉnh.
- Khai quyết toán thuế năm đối với trường hợp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng.
2.3.1.2 Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng
- Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng (quý) gồm: Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng (quý);
Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho các hoạt động kinh doanh ngoại tỉnh bao gồm tờ khai thuế giá trị gia tăng Đối với hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu, hồ sơ cần thiết là hồ sơ hải quan.
- Hồ sơ khai quyết toán thuế giá trị gia tăng là tờ khai quyết toán thuế giá trị gia tăng và các tài liệu khác có liên quan.
2.3.1.3 Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và nộp thuế
- Đối với trường hợp khai thuế theo tháng thì thời gian nộp hồ sơ khai thuế và nộp thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo.
- Đối với trường hợp khai thuế theo quý thì thời gian nộp hồ sơ khai thuế và nộp thuế chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng tiếp theo.
Đối với việc khai thuế theo từng lần phát sinh, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và thanh toán thuế là không quá 10 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ nộp thuế.
Đối với hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế trùng với thời hạn nộp hồ sơ hải quan, trong khi thời hạn nộp thuế được xác định theo thông tin ghi trong hồ sơ hải quan.
2.3.2 Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
Tổ chức và cá nhân nhận các khoản thu từ bồi thường bằng tiền, bao gồm tiền bồi thường đất và tài sản khi bị thu hồi theo quyết định của cơ quan Nhà nước, cũng như tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận các khoản thu như bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác cần lập chứng từ thu theo quy định Đối với chi tiền, cơ sở phải căn cứ vào mục đích chi để lập chứng từ chi Nếu bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ, trong khi cơ sở nhận bồi thường cũng phải kê khai và khấu trừ theo quy định.
Các cơ sở kinh doanh khi nhận tiền từ tổ chức hoặc cá nhân để cung cấp dịch vụ như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo cần phải thực hiện việc kê khai và nộp thuế theo quy định hiện hành.
Công ty TNHH P&C nhận lãi từ trái phiếu và cổ tức từ cổ phiếu của doanh nghiệp khác Đặc biệt, công ty không phải kê khai và nộp thuế GTGT cho khoản tiền lãi từ trái phiếu cũng như tiền cổ tức nhận được.
Doanh nghiệp A nhận khoản bồi thường 50 triệu đồng từ doanh nghiệp B do bị huỷ hợp đồng Do đó, doanh nghiệp A sẽ lập chứng từ thu và không phải kê khai, nộp thuế GTGT cho khoản tiền này.
Doanh nghiệp X mua hàng từ doanh nghiệp Y và đã ứng trước một khoản tiền Doanh nghiệp Y trả lãi cho khoản tiền ứng trước này, tuy nhiên doanh nghiệp X không cần kê khai hay nộp thuế GTGT cho khoản lãi nhận được.
Doanh nghiệp X bán hàng cho doanh nghiệp Z với tổng giá thanh toán 440 triệu đồng, trong đó doanh nghiệp Z sẽ thanh toán chậm trong 3 tháng với lãi suất 1% mỗi tháng Sau 3 tháng, doanh nghiệp X nhận tổng giá trị thanh toán 440 triệu đồng và lãi chậm trả là 13,2 triệu đồng (tính theo công thức 440 triệu đồng x 1% x 3 tháng) Tuy nhiên, doanh nghiệp X không cần kê khai và nộp thuế GTGT cho khoản lãi 13,2 triệu đồng này.
Doanh nghiệp bảo hiểm A và Công ty B đã ký hợp đồng bảo hiểm bằng tiền Khi xảy ra rủi ro bảo hiểm, doanh nghiệp A sẽ bồi thường cho Công ty B theo quy định pháp luật Đặc biệt, Công ty B không phải kê khai hay nộp thuế GTGT cho số tiền bồi thường nhận được.
Công ty cổ phần Sữa ABC chi tiền cho các nhà phân phối để thực hiện chương trình khuyến mại, tiếp thị và trưng bày sản phẩm Khi nhận tiền, nếu nhà phân phối nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, họ lập hóa đơn GTGT và tính thuế GTGT theo thuế suất 10% Ngược lại, nếu nhà phân phối nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, họ sử dụng hóa đơn bán hàng và xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu theo quy định.
Tổ chức và cá nhân tại Việt Nam khi mua dịch vụ từ tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc cá nhân không cư trú, bao gồm các lĩnh vực như sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị; quảng cáo và tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ ra nước ngoài; đào tạo; và chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế, đều phải tuân thủ quy định của pháp luật về việc thực hiện các dịch vụ này ngoài lãnh thổ Việt Nam, cũng như dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh từ nước ngoài.
(3) Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán tài sản.
Ví dụ 2.48: Ông A là cá nhân không kinh doanh bán 01 ô tô 4 chỗ ngồi cho ông B với giá là
600 triệu đồng thì ông A không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với số tiền bán ô tô thu được.
Ví dụ 2.49: Ông E là cá nhân không kinh doanh thế chấp 01 ô tô 5 chỗ ngồi cho ngân hàng
Khi ông E không thể thanh toán khoản vay tại ngân hàng VC đúng hạn, tài sản thế chấp là ô tô đã bị bán phát mại để thu hồi nợ Số tiền thu được từ việc bán ô tô thế chấp này không phải kê khai và tính thuế giá trị gia tăng (GTGT).
HOÀN THUẾ GTGT
2.4.1 Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT
Cơ sở kinh doanh có thể nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế Nếu trong tháng (đối với kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với kê khai theo quý) có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết, số thuế này sẽ được chuyển sang để khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
(2) Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối với dự án đầu tư như sau:
Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm, thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, sẽ không hoạt động nếu thời gian đầu tư kéo dài.
Sau một năm sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho đầu tư, doanh nghiệp có thể hoàn thuế giá trị gia tăng, trừ một số trường hợp cụ thể Nếu tổng số thuế giá trị gia tăng lũy kế từ hàng hóa, dịch vụ mua vào cho đầu tư đạt từ 300 triệu đồng trở lên, doanh nghiệp cũng sẽ được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Nếu dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đã trải qua thanh tra, kiểm tra hoặc kiểm toán từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thuế có quyền sử dụng kết quả này để quyết định việc hoàn thuế giá trị gia tăng Cơ quan thuế cũng phải chịu trách nhiệm về các quyết định của mình liên quan đến vấn đề này.
Cơ sở kinh doanh đang hoạt động và thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới tại địa bàn tỉnh khác với nơi đóng trụ sở chính, trong giai đoạn đầu tư chưa hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh và thuế, sẽ được bù trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào với số thuế phải nộp Nếu sau bù trừ, số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào cho đầu tư còn lại từ 300 triệu đồng trở lên, thì sẽ được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư, trừ những trường hợp quy định cụ thể.
Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng đối với dự án đầu tư.
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà phải chuyển số thuế chưa khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo trong các trường hợp cụ thể.
Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh trong ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện sẽ không được thực hiện nếu chưa đáp ứng đầy đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư.
Điều 13 của Luật thuế giá trị gia tăng, được sửa đổi và bổ sung, quy định rằng dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh trong ngành nghề đầu tư có điều kiện sẽ không được cấp giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện, hay văn bản cho phép từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu chưa đáp ứng các điều kiện cần thiết Điều này nhằm đảm bảo rằng các cơ sở kinh doanh tuân thủ quy định pháp luật về đầu tư trước khi thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh có điều kiện.
Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành nghề có điều kiện sẽ không được hoàn thuế giá trị gia tăng nếu trong quá trình hoạt động, cơ sở đó bị thu hồi giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, hoặc văn bản từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền Thời điểm không được hoàn thuế sẽ được tính từ khi cơ sở bị thu hồi các loại giấy tờ nêu trên hoặc từ khi cơ quan nhà nước phát hiện cơ sở không đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định pháp luật.
Dự án đầu tư khai thác tài nguyên và khoáng sản được cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, hoặc dự án sản xuất hàng hóa có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên, sẽ được xem xét và triển khai theo quy định của pháp luật.
Việc xác định tài nguyên và khoáng sản, cùng với giá trị của chúng, phải tuân theo các quy định cụ thể Ngoài ra, thời điểm xác định giá trị tài nguyên và khoáng sản cũng cần được thực hiện theo quy định, bao gồm cả chi phí năng lượng liên quan.
11 Điều 3 Nghị định 100/2016/NĐ-CP.
Các cơ sở kinh doanh kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hoặc quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với số thuế đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên sẽ được hoàn thuế theo tháng, quý Nếu số thuế đầu vào chưa đủ 300 triệu đồng, doanh nghiệp sẽ được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo Trong trường hợp vừa có hàng xuất khẩu và hàng tiêu thụ nội địa, nếu sau khi bù trừ số thuế phải nộp, số thuế đầu vào chưa được khấu trừ từ hàng xuất khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên, doanh nghiệp cũng sẽ được hoàn thuế Doanh nghiệp cần hạch toán riêng số thuế đầu vào cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; nếu không thể hạch toán riêng, số thuế sẽ được xác định theo tỷ lệ doanh thu hàng xuất khẩu so với tổng doanh thu trong các kỳ khai thuế từ kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Cơ sở kinh doanh không đủ điều kiện hoàn thuế khi hàng hóa nhập khẩu sau đó được xuất khẩu, nếu việc xuất khẩu không diễn ra tại khu vực hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan và các văn bản hướng dẫn liên quan.
Cơ quan thuế áp dụng chính sách hoàn thuế trước, kiểm tra sau cho các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu, miễn là họ không vi phạm các hành vi như buôn lậu, vận chuyển trái phép, trốn thuế, gian lận thuế hay gian lận thương mại trong vòng hai năm liên tiếp Đồng thời, người nộp thuế cũng không được xếp vào nhóm đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn liên quan.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có thể được hoàn thuế khi xảy ra các sự kiện như chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, hoặc chấm dứt hoạt động Điều này áp dụng khi có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.