1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển nông – lâm nghiệp lưu vực sông Bé.

273 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Tổng Hợp Điều Kiện Tự Nhiên Phục Vụ Phát Triển Nông – Lâm Nghiệp Lưu Vực Sông Bé
Tác giả Phan Văn Trung
Người hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Thám, TS. Nguyễn Đăng Độ
Trường học Đại học Huế
Chuyên ngành Địa lý tự nhiên
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 273
Dung lượng 18,4 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

  • 1.1.2. Cảnh quan, cấu trúc và chức năng cảnh quan 6

  • 1.1.3. Sinh thái cảnh quan và đa dạng cảnh quan 11

  • 1.1.4. Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên 13

  • 1.1.5. Lưu vực sông 14

  • 1.2.3. Các công trình nghiên cứu theo hướng cảnh quan 20

  • 1.2.4. Các công trình nghiên cứu theo hướng quản lý tổng hợp lưu vực sông

  • 1.3. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU CẢNH QUAN PHỤC VỤ ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH NÔNG – LÂM NGHIỆP THEO LƯU VỰC SÔNG 35

  • 1.3.4. Quan điểm nghiên cứu 38

  • 1.3.6. Quy trình nghiên cứu 51

  • 2.1.3. Các yếu tố kinh tế - xã hội 78

  • 2.2. ĐẶC ĐIỂM SỰ PHÂN HÓA TỰ NHIÊN Ở LƯU VỰC SÔNG BÉ 81

  • 2.2.2. Đặc điểm phân hóa đa dạng cảnh quan ở lưu vực sông Bé 87

  • 2.3. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 104

  • 3.1.2. Lựa chọn đơn vị đánh giá 108

  • 3.2.2. Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp 117

  • 3.3. ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG LÃNH THỔ CHO PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG Ở LƯU VỰC SÔNG BÉ 124

  • 3.3.2. Định hướng sử dụng lãnh thổ cho phát triển nông - lâm nghiệp bền vững ở lưu vực sông Bé theo chức năng cảnh quan 139

  • 3.3.2.4. TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 147

  • 2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

  • 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

  • 3. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU

  • 3.2. Giới hạn nội dung nghiên cứu

  • 4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI

  • 5. LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ

  • 6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

  • 6.2. Ý nghĩa thực tiễn

  • 7. CẤU TRÚC LUẬN ÁN

  • 3.3.2.41. Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN PHỤC VỤ ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH NÔNG – LÂM NGHIỆP THEO LƯU VỰC

    • 1.1.1.1. Điều kiện tự nhiên

    • 1.1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên

  • 1.1.2. Cảnh quan, cấu trúc và chức năng cảnh quan

    • 1.1.2.1. Cảnh quan

    • 1.1.2.2. Cấu trúc cảnh quan

    • 1.1.2.3. Chức năng cảnh quan

  • 1.1.3. Sinh thái cảnh quan và đa dạng cảnh quan

    • 1.1.3.1. Sinh thái cảnh quan

    • 1.1.3.1. Đa dạng cảnh quan

  • 1.1.4. Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên

    • 1.1.4.1. Đánh giá

    • 1.1.4.2. Đánh giá điều kiện tự nhiên

    • 1.1.4.3. Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên

  • 1.1.5. Lưu vực sông

  • 1.1.6. Phát triển và phát triển bền vững

    • 1.1.6.1. Phát triển

    • 1.1.6.2. Phát triển bền vững

  • 1.2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN LƯU VỰC SÔNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG – LÂM NGHIỆP

    • 1.2.1.1. Trên thế giới

    • 1.2.1.2. Ở Việt Nam

    • Nhận xét chung về các công trình đánh giá đất đai trên thế giới và ở nước ta:

  • 1.2.2. Các công trình nghiên cứu theo hướng cảnh quan

    • 1.2.2.1. Trên thế giới

    • 1.2.2.2. Ở Việt Nam

  • 1.2.3. Các công trình nghiên cứu theo hướng quản lý tổng hợp lưu vực sông

    • 1.2.3.1. Trên thế giới

    • 1.2.3.2. Ở Việt Nam

    • Qua các công trình nghiên cứu đánh giá đất đai, CQ và QLTH theo lưu vực sông có thể đưa ra các nhận định sau:

    • 1.2.3.3. Ở lưu vực sông Bé

    • Qua việc phân tích các tài liệu trên, có thể rút ra một số kết luận sau:

  • 1.3. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU CẢNH QUAN PHỤC VỤ ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH NÔNG – LÂM NGHIỆP THEO LƯU VỰC SÔNG

  • Bảng 1.1. Quan hệ giữa cảnh quan và hoạt động sản xuất nông - lâm nghiệp

  • 1.3.2. Quản lý tổng hợp lưu vực sông và cách vận dụng trong nghiên cứu cảnh quan

    • 1.3.2.1. Quản lý tổng hợp lưu vực sông

    • 1.3.2.2. Cách tiếp cận quản lý tổng hợp lưu vực sông trong sản xuất nông – lâm nghiệp

  • 1.3.3. Quan điểm nghiên cứu

    • 1.3.3.1. Quan điểm hệ thống

    • 1.3.3.2. Quan điểm tổng hợp

    • 1.3.3.3. Quan điểm lãnh thổ

    • 1.3.3.4. Quan điểm phát triển bền vững

    • 1.3.3.5. Quan điểm kinh tế - sinh thái

    • 1.3.3.6. Quan điểm lưu vực sông

  • 1.3.4. Phương pháp nghiên cứu

    • 1.3.4.1. Thu thập, phân tích và xử lý tư liệu

    • 1.3.4.2. Phương pháp phân tích hệ thống

    • 1.3.4.3. Phương pháp so sánh địa lý

    • 1.3.4.4. Phương pháp bản đồ và hệ thống thông tin địa lý

    • 1.3.4.5. Phương pháp điều tra và khảo sát thực địa

  • Trong đó:

  • Trong đó:

  • Bảng 1.2. Phiếu khảo sát phân theo các khu vực ở lưu vực sông Bé

    • 1.3.4.6. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất

    • 1.3.4.7. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia

    • 1.3.4.8. Phương pháp đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp cảnh quan cho phát triển nông - lâm nghiệp

    • * Phương pháp phân hạng mức độ thích hợp

  • 1.3.5. Quy trình nghiên cứu

    • - Bước 1: Công tác chuẩn bị:

    • Bước 2: Điều tra cơ bản và thu thập tài liệu về ĐKTN và KTXH ở lãnh thổ nghiên cứu:

    • Bước 3: Nghiên cứu đặc điểm phân hóa tự nhiên lưu vực sông Bé:

    • Bước 4: Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên cho các loại hình sử dụng nông - lâm nghiệp trên lưu vực sông Bé:

    • - Bước 5: Đề xuất định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ cho phát triển nông - lâm nghiệp:

  • TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

  • Chương 2. ĐẶC ĐIỂM PHÂN HÓA TỰ NHIÊN Ở LƯU VỰC SÔNG BÉ

  • 2.1.2. Các yếu tố tự nhiên

    • 2.1.2.1. Địa chất

    • b. Vùng trung lưu

    • c. Vùng hạ lưu

    • 2.1.2.2. Địa hình – địa mạo

    • - Vùng thượng lưu

    • Vùng trung lưu

    • Vùng hạ lưu

    • b. Đặc điểm địa mạo

    • 2.1.2.3. Khí hậu

  • Bảng 2.1. Nhiệt độ trung bình tại trạm Quảng Trực, Đắk Nông (0C)

  • Bảng 2.2. Lượng mưa trung bình tháng tại trạm Bù Đăng (mm)

    • b. Vùng trung lưu

  • Bảng 2.3. Nhiệt độ trung bình tại trạm Phước Long và Đồng Phú (0C)

  • Bảng 2.4. Lượng mưa trung bình tháng tại một số trạm vùng trung lưu (mm)

    • c. Vùng hạ lưu

  • Bảng 2.5. Nhiệt độ trung bình tại trạm Đồng Xoài (oC)

  • Bảng 2.6. Lượng mưa trung bình tháng tại một số trạm vùng hạ lưu (mm)

    • d. Các yếu tố khí hậu và thời tiết khác

  • Bảng 2.7. Độ ẩm trung bình tháng tại một số địa điểm (%)

  • Bảng 2.8. Lượng bốc hơi trung bình tháng tại một số địa điểm (mm)

    • 2.1.2.4. Thủy văn

    • b. Vùng trung lưu

    • c. Vùng hạ lưu

    • 2.1.2.5. Thổ nhưỡng

    • a. Vùng thượng lưu

    • b. Vùng trung lưu

    • c. Vùng hạ lưu

    • 2.1.2.6. Sinh vật

    • a. Vùng thượng lưu

    • - Thảm thực vật nhân tác

    • b. Vùng trung lưu

    • c. Vùng hạ lưu

  • 2.1.3. Các yếu tố kinh tế - xã hội

    • 2.1.3.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở lưu vực sông Bé

    • Dân số và nguồn lao động

  • Bảng 2.9. Dân số phân theo đơn vị hành chính trên lưu vực sông Bé năm 2018

    • 2.1.3.2. Một số cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp

    • Hệ thống cơ sở chế biến nông – lâm nghiệp

  • Bảng 2.10. Quy mô công nghiệp chế biến một số sản phẩm nông nghiệp ở lưu

  • 2.2. ĐẶC ĐIỂM SỰ PHÂN HÓA TỰ NHIÊN Ở LƯU VỰC SÔNG BÉ

    • 2.2.1.1. Hệ thống và chỉ tiêu phân loại cảnh quan

    • b. Chỉ tiêu các cấp trong hệ thống phân loại cảnh quan lưu sông Bé

  • Bảng 2.11. Hệ thống phân loại cảnh quan lưu vực sông Bé

    • 2.2.1.2. Bản đồ cảnh quan lưu vực sông Bé và bảng chú giải ma trận

    • b. Bản đồ cảnh quan lưu vực sông Bé và bảng chú giải ma trận tỷ lệ 1/250.000

  • 2.2.2. Đặc điểm phân hóa đa dạng cảnh quan ở lưu vực sông Bé

    • 2.2.2.1. Phân hóa trong cấu trúc cảnh quan

    • a. Cấu trúc đứng

    • - Địa chất – kiến tạo

    • - Địa hình

    • - Khí hậu

    • - Thủy văn

    • Thổ nhưỡng

    • Sinh vật

    • b. Cấu trúc ngang

    • b1. Hệ cảnh quan nhiệt đới gió mùa

    • b2. Phụ hệ cảnh quan nhiệt đới ẩm gió mùa không có mùa đông lạnh, có sự phân hóa mùa mưa - khô rõ rệt

    • b3. Lớp và phụ lớp cảnh quan

    • b4. Kiểu cảnh quan và phụ kiểu cảnh quan

    • b5. Loại cảnh quan

    • 2.2.2.2. Phân hóa theo chức năng cảnh quan

    • b. Chức năng phục hồi, bảo tồn

    • c. Chức năng kinh tế sinh thái

    • 2.2.2.3. Phân hóa theo động lực cảnh quan

  • TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

  • Chương 3. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG

    • 3.1.1.1. Nguyên tắc lựa chọn loại hình sử dụng đất nông nghiệp

    • 3.1.1.2. Nguyên tắc lựa chọn loại hình sử dụng đất lâm nghiệp

  • 3.1.2. Lựa chọn đơn vị đánh giá

  • 3.1.3. Nguyên tắc lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu đánh giá

  • Bảng 3.1. Tổng hợp phân cấp chỉ tiêu đánh giá tổng hợp ĐKTN phục vụ phát triển nông - lâm nghiệp ở lưu vực sông Bé

  • 3.2. ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN HẠNG MỨC ĐỘ THÍCH HỢP CÁC LOẠI CẢNH QUAN PHỤC VỤ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP

    • 3.2.1.1. Cây cao su (Hevea brasiliensis)

  • Bảng 3.2. Nhu cầu sinh thái của cây cao su

    • 3.2.1.2. Cây ca cao (Cocoa)

  • Bảng 3.3. Nhu cầu sinh thái của cây ca cao

    • 3.2.1.3. Cây bơ (Avocado)

  • Bảng 3.4. Nhu cầu sinh thái của cây bơ

    • 3.2.1.4. Cây bưởi (Grapefruit)

  • Bảng 3.5. Nhu cầu sinh thái của cây bưởi

    • 3.2.1.5. Cây sao đen (Hopea odorata)

  • Bảng 3.6. Nhu cầu sinh thái của cây sao đen

    • cao su

    • 3.2.2.2. Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp cảnh quan cho cây ca cao

    • 3.2.2.3. Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp cảnh quan cho cây bơ

    • 3.2.2.4. Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp cảnh quan cho cây bưởi

    • 3.2.2.5. Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp cảnh quan cho cây sao đen

  • Bảng 3.7. Tổng hợp phân hạng mức độ thích hợp theo loại hình sử dụng đất

    • 3.3.1.1. Kết quả đánh giá, phân hạng thích hợp

    • 3.3.1.2. Hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của một số cây trồng chủ yếu trên lưu vực sông Bé

  • Bảng 3.8. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh tế

  • Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chủ yếu ở lưu vực sông Bé năm 2020

    • Hiệu quả về xã hội

  • Bảng 3.10. Nguồn lao động và giá thuê nhân công ở lưu vực sông Bé

    • Hiệu quả về môi trường

  • Bảng 3.11. Hình thức canh tác một số cây trồng chính ở lưu vực sông Bé

    • * Phân tích dựa trên mô hình SWOT

  • Bảng 3.12. Phân tích SWOT phục vụ phát triển một số loại hình nông – lâm nghiệp ở lưu vực sông Bé

    • 3.3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên lưu vực sông Bé

    • - Đất nông nghiệp:

    • Đất phi nông nghiệp:

    • Đất chưa sử dụng:

  • Bảng 3.13. Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 lưu vực sông Bé

    • 3.3.1.4. Hiện trạng phát triển nông – lâm nghiệp trên lưu vực sông Bé

  • Bảng 3.14. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính ở lưu vực sông Bé giai đoạn 2005 – 2018

    • Nhóm cây hàng năm:

    • - Nhóm cây lâu năm:

    • b. Ngành lâm nghiệp

    • 3.3.1.5. Định hướng sử dụng lãnh thổ cho mục đích sản xuất nông - lâm nghiệp lưu vực sông Bé

  • 3.3.2. Định hướng sử dụng lãnh thổ cho phát triển nông - lâm nghiệp bền vững ở lưu vực sông Bé theo chức năng cảnh quan

    • 3.3.2.1. Vùng thượng lưu

    • 3.3.2.2. Vùng trung lưu

    • 3.3.2.3. Vùng hạ lưu

  • Bảng 3.15. Đề xuất định hướng sử dụng lãnh thổ cho phát triển nông - lâm nghiệp bền vững ở lưu vực sông Bé theo các bộ phận lưu vực gắn với chức năng CQ

  • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

  • 1. Những kết quả nghiên cứu của luận án

  • 2. Kiến nghị

  • NHỮNG CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • 121. TIẾNG ANH

  • 146. PHỤ LỤC

  • I. THÔNG TIN CHUNG

  • I. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH

  • 2. Nguồn vốn đầu tư của gia đình Ông (Bà) là: (Đánh dấu X vào đáp án lựa chọn)

  • 2. Nếu mở rộng quy mô thì gia đình Ông (Bà) thường gặp những khó khăn nào ? (chọn các khó khăn mà gia đình gặp):

  • 5905. Phụ Lục 8

  • 5. Hình thức canh tác chủ yếu của gia đình là gì

  • 7517. Kí hiệu viết tắt hiện trạng sử dụng đất

  • 8511. Phụ lục 12

Nội dung

Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển nông – lâm nghiệp lưu vực sông Bé.Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển nông – lâm nghiệp lưu vực sông Bé.Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển nông – lâm nghiệp lưu vực sông Bé.Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển nông – lâm nghiệp lưu vực sông Bé.Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển nông – lâm nghiệp lưu vực sông Bé.Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển nông – lâm nghiệp lưu vực sông Bé.Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển nông – lâm nghiệp lưu vực sông Bé.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA LUẬN ÁN

Lưu vực sông được xem là một địa hệ thống hoàn chỉnh, bao gồm các thành phần địa lý liên kết chặt chẽ với nhau trong một mối quan hệ phụ thuộc phức tạp Theo quan điểm địa lý, lưu vực sông là một thực thể thống nhất về sinh thái và môi trường, với điều kiện tự nhiên khép kín Hệ thống này tương đối độc lập, và bất kỳ sự thay đổi nào ở một thành phần cũng sẽ ảnh hưởng đến các thành phần khác Do đó, quản lý tổng hợp lưu vực sông không chỉ bao gồm tài nguyên nước mà còn phải mở rộng đến tài nguyên đất, rừng và đa dạng sinh học Nhiều quốc gia trên thế giới đã chú trọng đến việc quản lý tổng hợp tài nguyên và môi trường theo lưu vực sông, điều này cũng đang trở thành một mối quan tâm lớn tại Việt Nam hiện nay.

Sông Bé là một trong năm phụ lưu lớn của hệ thống sông Đồng Nai, với diện tích lưu vực khoảng 7.484 km² Lưu vực này có địa hình phức tạp, bao gồm núi, đồi bát úp và đồng bằng, tạo ra sự đa dạng về khí hậu, thổ nhưỡng và sinh vật Việc xác định quy luật phân hóa và tiềm năng tự nhiên của khu vực là rất cần thiết để đề xuất hướng sử dụng lãnh thổ một cách hợp lý và bền vững.

Điều kiện tự nhiên tại lưu vực sông Bé rất thuận lợi cho việc phát triển các loại cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả như cao su, cà phê, hồ tiêu, điều, sầu riêng, bơ, lạc, ngô, sắn, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho cư dân Tuy nhiên, hoạt động sản xuất nông – lâm nghiệp trong khu vực vẫn chưa phát huy hết tiềm năng, dẫn đến nguy cơ xói mòn đất, mất rừng phòng hộ và lũ quét Sản xuất nông nghiệp tại đây thiếu quy hoạch chi tiết, khiến người dân gặp khó khăn trong việc lựa chọn các mô hình sản xuất hiệu quả Thói quen sản xuất theo phong trào và sự biến động bất lợi của thị trường càng làm gia tăng những thách thức cho nông dân.

Lĩnh vực nông sản trong nông nghiệp tại khu vực nghiên cứu đang đối mặt với nhiều thách thức Do đó, việc thiết lập cơ sở khoa học cho quy hoạch và tổ chức lãnh thổ nông - lâm nghiệp ở lưu vực sông Bé trở thành một vấn đề cấp bách và cần thiết trong bối cảnh hiện nay.

3.3.2.16 Xuất phát từ thực tiễn trên, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài:

“ Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển nông – lâm nghiệp lưu vực sông Bé ”.

MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

Xác lập cơ sở khoa học trong việc đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên (ĐKTN) là rất cần thiết để đề xuất các định hướng phát triển nông – lâm nghiệp bền vững tại lưu vực sông Bé Việc này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về tài nguyên thiên nhiên mà còn hỗ trợ trong việc quản lý và bảo vệ môi trường, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương một cách bền vững.

Tài liệu liên quan đến việc xây dựng cơ sở lý luận và quy trình đánh giá tổng hợp ĐKTN là rất quan trọng, nhằm phục vụ cho định hướng phát triển nông - lâm nghiệp Các tài liệu này cung cấp thông tin cần thiết để hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến ngành nông - lâm nghiệp, đồng thời hỗ trợ trong việc đưa ra các quyết định chiến lược phù hợp Việc tổng hợp và phân tích các tài liệu này giúp xác định các xu hướng và thách thức trong lĩnh vực, từ đó góp phần vào việc phát triển bền vững và hiệu quả.

Bài viết này tập trung vào việc xác định các đặc điểm đặc thù của điều kiện tự nhiên (ĐKTN) và nghiên cứu sự phân hóa lãnh thổ Dựa trên những thông tin này, chúng tôi tiến hành xây dựng bản đồ cảnh quan (CQ) cho lưu vực sông Bé với tỷ lệ 1/250.000.

- Đánh giá CQ và phân hạng mức độ thích hợp từng loại CQ phục vụ định hướng phát triển nông - lâm nghiệp.

- Đề xuất định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ cho phát triển nông - lâm nghiệp theo hướng bền vững.

GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU

3.3.2.24 Công trình nghiên cứu thực hiện trong phạm vi của lưu vực sông

Khu vực nghiên cứu nằm trong địa phận các tỉnh Đắk Nông, Bình Phước, Bình Dương và Đồng Nai, với ranh giới lãnh thổ được xác định dựa trên bản đồ địa hình, bản đồ thủy văn và bản đồ hành chính của bốn tỉnh này.

3.2 Giới hạn nội dung nghiên cứu

Đánh giá tổng hợp ĐKTN từ góc độ CQ tập trung vào nghiên cứu chất lượng ở tỷ lệ bản đồ 1/250.000 Công trình này nhằm phục vụ phát triển nông – lâm nghiệp cho toàn bộ lưu vực sông Bé, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên và phát triển bền vững.

Phương pháp đánh giá thích nghi sinh thái CQ được áp dụng để xác định tiềm năng sinh thái tự nhiên của các đơn vị CQ trong phát triển nông - lâm nghiệp, như đã trình bày trong luận án Đồng thời, phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất cũng được sử dụng làm căn cứ cho việc đề xuất định hướng phát triển nông - lâm nghiệp tại lưu vực sông Bé.

Dựa trên khảo sát thực tế và đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của các loại hình sử dụng đất, nghiên cứu đã chọn cây cao su, cây ca cao, cây bơ, cây bưởi và cây sao đen để phục vụ mục tiêu đánh giá quy hoạch phát triển nông - lâm nghiệp tại các địa phương trên lưu vực sông Bé Tuy nhiên, nghiên cứu này không tập trung vào việc tìm hiểu kỹ thuật canh tác trong sản xuất nông - lâm nghiệp.

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp phân tích CQ để đánh giá điều kiện tự nhiên phục vụ cho định hướng phát triển nông - lâm nghiệp tại lưu vực sông Bé Bài viết cũng trình bày việc xây dựng bản đồ CQ với tỷ lệ 1/250.000 cho khu vực này, đồng thời xác định mức độ thích hợp và thứ tự ưu tiên của các loại hình sử dụng đất.

CQ cho phát triển nông - lâm nghiệp ở lưu vực.

- Đề xuất sử dụng hợp lý lãnh thổ phục vụ phát triển nông – lâm theo hướng bền vững ở từng vùng của lưu vực sông Bé.

LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ

Tính đa dạng trong cấu trúc và chức năng của cơ quan lưu vực sông Bé xuất phát từ sự tác động tổng hợp và phân hóa của các thành phần tự nhiên, kết hợp với hoạt động của con người, tạo nên một thể thống nhất trong toàn bộ lưu vực sông này.

Cơ sở khoa học đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng phát triển nông – lâm nghiệp bền vững cho các tỉnh trong lưu vực Việc đánh giá và áp dụng các nghiên cứu khoa học sẽ giúp xây dựng chiến lược phát triển hiệu quả, bảo vệ môi trường và nâng cao đời sống người dân.

3.3.2.30 giá tổng hợp ĐKTN nhằm xác định mức độ thích hợp của các đơn vị CQ cho mục đích phát triển các loại cây trồng cụ thể.

Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên (ĐKTN) là một yếu tố quan trọng, giúp làm phong phú thêm hướng nghiên cứu trong lĩnh vực địa lý ứng dụng Nghiên cứu này phục vụ cho quy hoạch và sử dụng hợp lý lãnh thổ theo lưu vực sông, từ đó nâng cao hiệu quả trong việc quản lý tài nguyên và phát triển bền vững.

- Kết quả nghiên cứu làm sáng tỏ thêm quy luật phân hóa tự nhiên và hình thành nên các đơn vị CQ ở lưu vực sông Bé.

Cung cấp thông tin thiết yếu cho quy hoạch và sử dụng hợp lý lãnh thổ nông - lâm nghiệp tại lưu vực sông Bé nhằm hướng tới phát triển bền vững.

Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo quý giá cho các nhà hoạch định chính sách địa phương trong việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế và quy hoạch khai thác lãnh thổ theo đơn vị CQ, đồng thời cũng hỗ trợ cho nghiên cứu và giảng dạy.

CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN PHỤC VỤ ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH NÔNG – LÂM NGHIỆP

MỘT SỐ KHÁI NIỆM ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN

1.1.1 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

3.3.2.45 Theo Nguyễn Dược (2001): Điều kiện tự nhiên là khả năng của toàn bộ các thành phần trong môi trường tự nhiên, có ảnh hưởng đến cuộc sống và các hoạt động của con người trên một lãnh thổ (ví dụ: vị trí địa lý, địa hình, tài nguyên thiên nhiên, khí hậu, các nguồn nước,…) [22].

3.3.2.46 Như vậy, điều kiện tự nhiên là nhân tố của môi trường tự nhiên có vai trò quan trọng trong phát triển KT – XH của mỗi quốc gia Ở mỗi lãnh thổ ĐKTN luôn có những mặt thuận lợi và khó khăn Do đó, cần đánh giá tổng hợp ĐKTN để làm rõ những tiềm năng, lợi thế và hạn chế của nó trong từng lĩnh vực cụ thể.

3.3.2.48 D.L Armand (1983) đã đưa ra khái niệm: “Tài nguyên thiên nhiên là các nhân tố tự nhiên được sử dụng vào phát triển kinh tế làm phương tiện tồn tại của xã hội loài người,…” [2].

3.3.2.49 Theo Lê Văn Thăng (2008): “Tài nguyên thiên nhiên là nguồn của cải vật chất nguyên khai được hình thành và tồn tại trong tự nhiên mà con người có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu trong cuộc sống” [75].

3.3.2.50 Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (2005): “Tài nguyên thiên nhiên là toàn bộ giá trị vật chất có trong tự nhiên mà ở một trình độ nhất định của sự phát triển lực lượng sản xuất chúng được sử dụng hoặc có thể được sử dụng làm phương tiện sản xuất và đối tượng tiêu dùng”[44].

3.3.2.51 Tùy thuộc vào những tiến bộ của xã hội, trình độ phát triển khoa học – kĩ thuật của con người mà danh mục các loại TNTN được mở rộng Do đó, khái niệm tài

3.3.2.52 nguyên thiên nhiên có thể thay đổi theo thời gian, phụ thuộc vào sự phát triển lực lượng sản xuất.

1.1.2 Cảnh quan, cấu trúc và chức năng cảnh quan

3.3.2.55 Từ “ cảnh quan ” là thuật ngữ khá phổ biến trong khoa học Địa lý, được sử dụng để biểu thị tư tưởng chung về một tập hợp quan hệ tương hỗ của các hiện tượng khác nhau trên bề mặt Trái đất.

3.3.2.56 Nền móng của CQ học đã được xây dựng từ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX trong các công trình nghiên cứu, sự phân chia địa lý tự nhiên bề mặt Trái đất của các nhà địa lý kinh điển Nga: V.V Docutraev; L.C Berg; G.N Vưxotxki; G.F Morozov,… ở Đức: Z Passarge; A Hettner; ở Anh: E.J Gerbertson và các nhà địa lý Mỹ, Pháp,… Tuy nhiên, việc nghiên cứu sự phân chia bề mặt Trái đất dẫn đến việc hình thành học thuyết về các quy luật phân hóa lãnh thổ lớp vỏ địa lý chỉ được phát triển mạnh mẽ sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, khi đó CQ được xác định như một

“đơn vị cơ sở dựa trên sự thống nhất các quy luật phân hóa địa đới và phi địa đới” (A.G Ixatxenko, 1953).

3.3.2.57 Quá trình phát triển đó thể hiện qua sự xác định khái niệm CQ trong các định nghĩa của các tác giả ở các thời kỳ khác nhau, đánh dấu mỗi thời điểm phát triển của khái niệm cũng như của học thuyết CQ như sau:

Cảnh quan địa lý được định nghĩa là sự kết hợp của các yếu tố như địa hình, khí hậu, nước, đất, lớp phủ thực vật và động vật, cùng với hoạt động của con người Những yếu tố này hòa quyện thành một thể thống nhất, thể hiện sự lặp lại điển hình trong một khu vực nhất định trên Trái đất.

3.3.2.59 Năm 1948, N.A Xolsev đưa ra định nghĩa như sau: “Cảnh quan địa lý là một lãnh thổ đồng nhất về mặt phát sinh, trong đó có sự lặp lại một cách điển hình và có quy luật của một và chỉ một tập hợp liên kết tương hỗ gồm: cấu trúc địa chất, dạng địa hình, nước mặt và nước ngầm, vi khí hậu, các biến chứng đất, các quần xã thực - động vật” [29].

3.3.2.60 Năm 1959, X.V.Kalexnik nêu ra định nghĩa CQ như sau: "Cảnh quan địa lý là một bộ phận nhỏ của bề mặt Trái đất, khác biệt về chất với các bộ phận khác, được bao bọc bởi các ranh giới tự nhiên và bản thân là một sự kết hợp các hiện tượng, đối tượng tác động lẫn nhau một cách có quy luật được biểu hiện một cách điển hình trên một không gian rộng lớn và có quan hệ mọi mặt với lớp vỏ địa lý" [52] Như vậy, bất kì CQ nào cũng phải là kết quả của sự phát triển và phân dị trong lớp vỏ địa lý.

3.3.2.61 N.A.Xolsev (1962) đưa ra một định nghĩa rõ ràng hơn: "Cảnh quan là một tổng hợp thể tự nhiên đồng nhất về mặt phát sinh, có một nền địa chất đồng nhất, một kiểu địa hình, một khí hậu giống nhau và bao gồm một tập hợp những cảnh dạng chính và phụ quan hệ với nhau về mặt động lực và lặp lại một cách có quy luật trong không gian, tập hợp này chỉ thuộc riêng cho CQ đó".

3.3.2.62 Sau đó N.A Xolsev lại đưa ra các điều kiện chủ yếu cho các CQ độc lập (cá thể) như sau:

Lãnh thổ mà các cơ quan (CQ) hình thành cần có nền địa chất đồng nhất Sau khi thực hiện cải tạo nền, lịch sử phát triển tiếp theo của CQ cũng phải đảm bảo tính đồng nhất về không gian.

Trong CQ, cần có một khí hậu đồng nhất với các biến đổi điều kiện khí hậu đồng dạng CQ được hiểu là một hệ thống cấu tạo tuân theo quy luật của các tổng thể tự nhiên bậc thấp.

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU CẢNH QUAN PHỤC VỤ ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH NÔNG – LÂM NGHIỆP THEO LƯU VỰC SÔNG

HƯỚNG QUY HOẠCH NÔNG – LÂM NGHIỆP THEO LƯU VỰC SÔNG

1.3.1 Mối liên hệ giữa cảnh quan và hoạt động nông – lâm nghiệp

Trong lịch sử phát triển của CQ, con người đã chuyển từ vai trò thụ động liên kết với tự nhiên sang trở thành nhân tố chủ động, có ảnh hưởng lớn đến hệ thống tự nhiên Sự thay đổi này cho thấy con người không chỉ nghiên cứu cấu trúc mà còn điều chỉnh và tác động mạnh mẽ đến môi trường xung quanh, phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau trong phát triển kinh tế - xã hội.

CQ theo lãnh thổ cần xác định các đơn vị CQ và nghiên cứu, đánh giá cấu trúc chức năng của từng CQ Mục tiêu là sử dụng lãnh thổ một cách hợp lý và bảo vệ môi trường sinh thái.

Nền tảng vật chất rắn, nhiệt ẩm, dinh dưỡng đất và vật chất hữu cơ có vai trò quan trọng trong sản xuất nông – lâm nghiệp, quyết định cấu trúc CQ và ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất Khi con người khai thác và sử dụng hợp lý các yếu tố tự nhiên, điều này sẽ tạo ra các CQ nhân sinh tích cực, góp phần hình thành hệ sinh thái nông nghiệp, nông - lâm kết hợp và thảm thực vật trong hệ sinh thái lâm nghiệp, từ đó tăng cường tính ổn định và cân bằng của hệ sinh thái.

*hoạt động khai thác tài nguyên một cách bất hợp lý, đặc biệt là ở những vùng CQ mà

Cân bằng của các thành phần kém bền vững, như các quần thể cây nhiệt đới ẩm, cùng với các tác động làm giảm lớp phủ bề mặt, dẫn đến xói mòn và thoái hóa đất, tạo ra các quần thể thực vật kém chất lượng, gây ra sự thoái hóa của các quần thể cây.

Cải tạo lớp phủ thực vật có thể gây ra sự phá hủy chức năng địa hóa của địa hệ, ảnh hưởng đến tuần hoàn vật chất trong CQ và dẫn đến thoái hóa cũng như hình thành CQ mới Mối quan hệ giữa CQ và hoạt động sản xuất nông – lâm nghiệp là mối quan hệ hai chiều, thể hiện rõ trong bảng 1.1.

* Bảng 1.1 Quan hệ giữa cảnh quan và hoạt động sản xuất nông - lâm nghiệp

* Các yếu tố đầu vào của

* sản xuất nông - lâm nghiệp

- Cấu trúc địa chất và thành phần thạch học

- Chế độ nhiệt - ẩm và nhịp điệu mùa

- Đại tổ hợp thổ nhưỡng

- Đại tổ hợp thực vật

* - Các tác động nhân sinh * - Sức lao động và tri thức khoa học

Cơ sở của CQ đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và tổ chức các hoạt động sản xuất nông - lâm nghiệp Các thành phần cấu trúc của CQ chính là đối tượng sản xuất nông - lâm nghiệp của con người Nghiên cứu cấu trúc và tiềm năng tự nhiên của CQ giúp xác định hệ thống cây trồng phù hợp và đề xuất chế độ canh tác hợp lý, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường.

1.3.2 Quản lý tổng hợp lưu vực sông và cách vận dụng trong nghiên cứu cảnh quan

1.3.2.1 Quản lý tổng hợp lưu vực sông

Lưu vực sông là một hệ thống lãnh thổ độc lập, nơi có sự liên kết chặt chẽ trong quá trình trao đổi vật chất và năng lượng Sự biến động của từng thành phần tự nhiên trong lưu vực này ảnh hưởng đến toàn bộ hệ sinh thái và sự phát triển bền vững của khu vực.

Quản lý tổng hợp lưu vực sông (QTTH LVS) có ảnh hưởng sâu sắc và lâu dài đến cấu trúc và chức năng của các hệ thống sinh thái trong toàn lưu vực Để đạt được phát triển bền vững, việc nghiên cứu và áp dụng QTTH LVS là biện pháp tối ưu Theo Tổ chức Cộng tác vì nước toàn cầu (GWP), QTTH LVS là quá trình con người phát triển và quản lý tài nguyên nước, đất và các tài nguyên khác nhằm tối ưu hóa lợi ích kinh tế - xã hội một cách công bằng, đồng thời bảo vệ sự bền vững của các hệ sinh thái quan trọng.

Các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội trên lưu vực luôn liên quan đến việc khai thác và sử dụng tài nguyên, đồng thời gây ảnh hưởng đến môi trường Sự can thiệp của con người vào các quy luật tự nhiên đã tạo ra áp lực lên khả năng tự điều chỉnh của hệ sinh thái, dẫn đến sự thay đổi chất lượng môi trường và hình thành các hệ sinh thái nhân tạo mới Do đó, quản lý tổng hợp lưu vực không chỉ là quản lý tài nguyên nước mà còn bao gồm quản lý đất, rừng, bảo vệ hệ sinh thái và các hoạt động của con người như nông nghiệp, định cư, phát triển đô thị và công nghiệp, nhằm tìm kiếm giải pháp sử dụng tài nguyên hiệu quả và bảo vệ môi trường.

1.3.2.2 Cách tiếp cận quản lý tổng hợp lưu vực sông trong sản xuất nông – lâm nghiệp

Quản lý tổng hợp lưu vực sông (LVS) đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các mâu thuẫn về tài nguyên giữa các vùng khác nhau Hoạt động của cơ quan quản lý LVS đảm bảo rằng tất cả các vấn đề liên quan đến bảo vệ tài nguyên được xử lý một cách thống nhất và nhanh chóng, không bị ràng buộc bởi các ranh giới hành chính như trước đây.

Việc lựa chọn lãnh thổ cho LVS cần xem xét tổng thể các yếu tố tự nhiên như địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, thực vật và thổ nhưỡng để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của dự án.

*mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau bởi chu trình vật chất và năng lượng, tạo thành

Một lưu vực sông được xem là một thực thể toàn vẹn, bao gồm ba bộ phận chính: thượng lưu, trung lưu và hạ lưu Khi phân tích sự phân hóa cảnh quan, nghiên cứu cần làm rõ đặc điểm tự nhiên của từng bộ phận và mối liên kết giữa các thành phần này Những yếu tố này ảnh hưởng đến động lực, cấu trúc và chức năng của cảnh quan, đồng thời góp phần đề xuất các định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ nhằm phát triển nông – lâm nghiệp.

Quan điểm hệ thống đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu các thể tổng hợp tự nhiên, giúp xác định cấu trúc không gian và phân tích chức năng của các thành phần cấu tạo Điều này cho phép hiểu rõ mối quan hệ giữa các yếu tố trong cấu trúc đứng và chức năng của các thể tổng hợp tự nhiên trong quá trình trao đổi vật chất và năng lượng theo cấu trúc ngang.

Các yếu tố tạo thành CQ trên một lãnh thổ luôn tương tác và liên kết chặt chẽ, hình thành một hệ thống động lực hở có khả năng tự điều chỉnh và duy trì trạng thái cân bằng động Khi tác động đến một yếu tố trong hệ thống ở mức độ cho phép, hệ thống sẽ tự điều chỉnh để giữ cân bằng Tuy nhiên, nếu tác động vượt quá giới hạn cho phép, sự cân bằng này sẽ bị phá hủy, dẫn đến biến đổi của CQ.

Tính hệ thống được thể hiện qua việc nghiên cứu cấu trúc và chức năng của các đơn vị cơ quan Các hệ địa – sinh thái là những hệ thống động lực tự điều chỉnh, cho phép con người tác động để tạo ra phản ứng dây chuyền trong cơ quan Luận điểm này được áp dụng khi đề xuất bố trí cơ cấu cây trồng nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh tế và duy trì sự cân bằng của các hệ sinh thái.

ĐẶC ĐIỂM SỰ PHÂN HÓA TỰ NHIÊN Ở LƯU VỰC SÔNG BÉ

2.2.1 Sự hình thành các đơn vị cảnh quan ở lưu vực sông Bé

2.2.1.1 Hệ thống và chỉ tiêu phân loại cảnh quan - a Hệ thống phân loại cảnh quan

Mỗi hệ thống phân loại CQ được thiết kế phù hợp với một vùng lãnh thổ cụ thể, phản ánh các đặc điểm tự nhiên đặc trưng của khu vực đó và đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu Đến nay, đã có nhiều hệ thống phân loại CQ được phát triển bởi các tác giả khác nhau, trong đó có A.G Ixaxenko.

Nhiều tác giả đã đóng góp vào hệ thống phân loại CQ, bao gồm N.A Gvozdexki (1961), Nhikolaev (1966), Vũ Tự Lập (1976), và P.W Michell cùng I.A Howard (FAO - 1978) Đặc biệt, Viện Địa lý đã có những nghiên cứu quan trọng về phân loại CQ với các tác giả như Phạm Hoàng Hải (1997), Nguyễn Văn Vinh (1994), và Nguyễn Trọng Tiến (1996) Gần đây, các nghiên cứu về hệ thống phân loại CQ theo lưu vực sông cũng đã được thực hiện bởi Nguyễn Đăng Độ (2013), Nguyễn Thị Huyền (2014), và Vũ Văn Duẩn (2020), tạo nền tảng cho các hệ thống phân loại CQ hiện có.

Bài viết đề cập đến việc kế thừa và áp dụng một số hệ thống phân loại chất lượng (CQ) phù hợp với đặc điểm tự nhiên của lãnh thổ, tỷ lệ bản đồ và mục tiêu nghiên cứu Dựa trên các cơ sở khoa học đã được phân tích, tác giả giới thiệu hệ thống phân loại CQ cho lưu vực sông.

Hệ thống phân loại CQ bao gồm 7 cấp độ: Hệ CQ, phụ hệ CQ, lớp CQ, phụ lớp CQ, kiểu CQ, phụ kiểu CQ và loại CQ (bảng 2.10) Phân loại này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng bản đồ CQ lưu vực sông Bé với tỷ lệ 1/250.000.

Hệ thống phân loại CQ phản ánh sự phân hóa tự nhiên theo tính địa đới và phi địa đới, trong đó cấp loại CQ thể hiện trạng thái hiện tại trong diễn thế và phát triển CQ Cấp loại CQ đóng vai trò quan trọng trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp tại lưu vực sông Bé Chỉ tiêu các cấp trong hệ thống phân loại cảnh quan lưu sông Bé cần được xác định rõ ràng để phục vụ cho các mục tiêu ứng dụng thực tiễn.

- Hệ thống phân loại CQ lưu vực sông Bé gồm 7 cấp, trong mỗi cấp có các tiêu chí phân loại cụ thể như sau:

Hệ CQ nhiệt đới gió mùa được xác định bởi mối quan hệ giữa vị trí địa lý và nguồn năng lượng bức xạ mặt trời mà lãnh thổ nhận được Chế độ nhiệt – ẩm trong khu vực này được quyết định bởi tính địa đới và hoàn lưu khí quyển cấp châu lục Lưu vực sông Bé, nằm trong vòng đai nội chí tuyến Bắc Bán cầu, là một ví dụ điển hình cho hệ thống này.

Phụ hệ CQ được phân loại dựa trên các đặc điểm khí hậu do hoàn lưu khí quyển quyết định, cùng với sự tương tác giữa hoàn lưu này và bề mặt đệm Các yếu tố này ảnh hưởng đến sự hình thành và đặc trưng của lưu vực sông.

Bé nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nhưng ít chịu ảnh hưởng của gió mùa đông, dẫn đến nhiệt độ không bao giờ dưới 18°C Đặc điểm nổi bật là sự phân hóa rõ rệt giữa hai mùa mưa và khô, ảnh hưởng đến các quá trình trao đổi vật chất và năng lượng trong môi trường Sự phân hóa này tạo ra sự thay đổi trạng thái môi trường theo nhịp điệu mùa.

- nghiên cứu thuộc phụ hệ CQ nhiệt đới ẩm gió mùa, không có mùa đông lạnh, có sự phân hóa mùa mưa – khô rõ rệt.

Lớp CQ được phân chia dựa trên đặc trưng phát sinh hình thái của đại địa hình, phản ánh quy luật phân hoá phi địa đới của tự nhiên Lưu vực sông Bé là khu vực chuyển tiếp giữa vùng núi cao và cao nguyên Nam Tây Nguyên với đồng bằng Nam Bộ, dẫn đến sự biến đổi địa hình phức tạp từ thượng lưu đến hạ lưu, bao gồm các kiểu địa hình núi, đồi và đồng bằng Do đó, lãnh thổ nghiên cứu có thể được chia thành 3 lớp CQ: lớp CQ núi, lớp CQ đồi và lớp CQ đồng bằng, trong đó lớp CQ đồi chiếm phần lớn diện tích lưu vực.

Phụ lớp CQ được hình thành từ sự phân hóa của các quá trình, hiện tượng và thành phần tự nhiên theo độ cao, tạo nên tính vành đai nhiệt - ẩm Tại lưu vực sông Bé, tính phân tầng của các điều kiện tự nhiên đã dẫn đến sự cấu thành 6 phụ lớp CQ, bao gồm: phụ lớp CQ núi trung bình, phụ lớp CQ núi thấp, phụ lớp CQ đồi cao, phụ lớp CQ đồi thấp, phụ lớp CQ đồng bằng cao và phụ lớp CQ đồng bằng thấp.

Kiểu CQ được phân chia dựa trên đặc điểm sinh khí hậu quyết định các kiểu thảm thực vật theo nguồn gốc phát sinh Sự thích ứng của quần thể thực vật phụ thuộc vào biến động của cân bằng nhiệt - ẩm Trên lưu vực sông Bé, dựa vào sự phân hóa nhiệt - ẩm, có thể phân chia thành hai kiểu CQ: kiểu CQ rừng kín thường xanh nhiệt đới ẩm, mưa mùa và kiểu CQ rừng kín nửa rụng lá nhiệt đới ẩm, mưa mùa.

Phụ kiểu CQ trong sinh vật học phản ánh ảnh hưởng của các đặc trưng cực đoan của khí hậu như độ ẩm, nhiệt độ tối cao và tối thấp đến thành phần loài của thảm thực vật Dựa trên những yếu tố này, lưu vực sông Bé có thể được phân chia thành ba phụ kiểu CQ, bao gồm phụ kiểu CQ rừng kín thường xanh nhiệt đới ẩm với mùa mưa và mùa khô ngắn (≤ 2 tháng), cùng với phụ kiểu CQ rừng kín nửa rụng lá nhiệt đới ẩm.

- khô trung bình (3 - 4 tháng) và phụ kiểu CQ rừng kín nửa rụng lá nhiệt đới ẩm, mưa mùa với mùa khô dài (≥ 5 tháng).

- Bảng 2.11 Hệ thống phân loại cảnh quan lưu vực sông Bé

- Tên gọi các cấp trong hệ thống phân loại CQ lưu vực

- Nền bức xạ chủ đạo, cân bằng

- nhiệt ẩm quyết định tính địa đới

- Hệ CQ nhiệt đới gió mùa

- Chế độ hoàn lưu gió mùa làm phân phối lại nhiệt ẩm các đới

- Nhiệt đới ẩm gió mùa không có mùa đông lạnh, có sự phân hóa

- mùa mưa - khô rõ rệt

- Đặc điểm cấu trúc các đơn vị đại địa hình đã xác định kiểu địa đới

- hay phi địa đới của lãnh thổ

- Tính phân tầng của các điều kiện và quá trình tự nhiên

- Phụ lớp CQ núi trung bình

- Phụ lớp CQ núi thấp

- Phụ lớp CQ đồi cao

- Phụ lớp CQ đồi thấp

- Phụ lớp CQ đồng bằng cao

- Phụ lớp CQ đồng bằng thấp

- Đặc điểm sinh khí hậu trong mối quan hệ với kiểu thảm thực vật phát sinh trong phạm vi một lớp,

- Kiểu CQ rừng kín thường xanh nhiệt đới ẩm, mưa mùa

- Kiểu CQ rừng kín nửa rụng lá

- nhiệt đới ẩm, mưa mùa

- Dựa trên các đặc trưng cực đoan của khí hậu ảnh hưởng tới các điều kiện sinh thái

- Phụ kiểu CQ rừng kín thường xanh nhiệt đới ẩm, mưa mùa với mùa khô ngắn.

- Phụ kiểu CQ rừng kín nửa

- rụng lá nhiệt đới ẩm, mưa mùa

- - - - với mùa khô trung bình.

- - Phụ kiểu CQ rừng kín nửa rụng lá nhiệt đới ẩm, mưa mùa với mùa khô dài.

- Xác định dựa trên mối quan hệ tương hỗ giữa các quần xã thực

- vật và các loại đất

Loại CQ được xác định dựa trên mối quan hệ tương hỗ giữa các loại đất và quần xã thực vật, phản ánh sự tác động qua lại giữa các yếu tố hình thành CQ Đây là cấp cơ sở quan trọng trong việc đánh giá tổng thể điều kiện tự nhiên và đề xuất phương án sử dụng hợp lý lãnh thổ.

Lưu vực sông Bé sở hữu 12 kiểu thảm thực vật đa dạng, bao gồm: rừng kín thường xanh nhiệt đới, rừng kín nửa rụng lá nhiệt đới, rừng thưa cây họ dầu, rừng hỗn giao gỗ và tre nứa, rừng tre nứa, trảng cây bụi và trảng cỏ, rừng trồng, cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả, lúa nước và rau màu, cây trồng trong khu dân cư và công trình sự nghiệp, cây công nghiệp ngắn ngày, cùng với quần xã thủy sinh.

Lớp vỏ thổ nhưỡng lưu vực sông Bé được phân thành 12 loại đất chính, bao gồm: đất nâu đỏ trên đá bazan (Fk), đất nâu vàng trên đá bazan (Fu), đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Fs), đất vàng đỏ trên đá granit (Fa), đất đen (Ru), đất dốc tụ (D), đất xói mòn trơ sỏi đá (E), đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp), đất xám trên phù sa cổ (X), đất xám glây (Xg), đất phù sa không được bồi đắp hằng năm (Pe), và đất cát (C).

XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ

3.1.1 Lựa chọn loại hình sử dụng đất nông - lâm nghiệp phục vụ mục tiêu đánh giá

3.1.1.1 Nguyên tắc lựa chọn loại hình sử dụng đất nông nghiệp

Vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, đặc biệt là lưu vực sông Bé, có nhiều lợi thế trong phát triển cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả Hiện tại, lưu vực sông Bé đang trồng đa dạng các loại cây trong các hình thức sử dụng đất nông nghiệp Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ tập trung đánh giá một số loại cây trồng cụ thể, tuân thủ các nguyên tắc lựa chọn nhất định nhằm phục vụ cho mục tiêu đánh giá.

Các cây trồng được lựa chọn bao gồm cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả, đều có giá trị kinh tế cao Những loại cây này không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn có khả năng bảo vệ đất và môi trường sinh thái.

Dựa trên tình hình thực tế và quy hoạch sản xuất nông – lâm nghiệp của các tỉnh trong lưu vực sông Bé, cần lựa chọn những loại cây trồng phù hợp Các cây trồng này phải là cây chủ lực trong ngành nông nghiệp của các tỉnh, đặc biệt là khu vực Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, nhằm phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, tạo ra việc làm và nguồn thu nhập ổn định cho người dân.

Nghiên cứu các tài liệu quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước đến năm 2025, quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) của các tỉnh Bình Dương, Bình Phước, Đắk Nông, Đồng Nai, cùng với đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gắn với xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bình Phước, sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng phát triển bền vững cho khu vực.

Quy hoạch phát triển ngành nông, lâm, ngư nghiệp tỉnh Bình Dương đến năm 2020 và bổ sung quy hoạch đến năm 2025 nhằm hướng tới sự phát triển bền vững Đồng thời, quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Đồng Nai giai đoạn đến năm 2020 với tầm nhìn đến năm 2050 cũng được triển khai để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế Việc tái cơ cấu ngành là cần thiết để nâng cao hiệu quả sản xuất và bảo vệ môi trường.

Nông nghiệp tỉnh Đắk Nông đang hướng tới việc nâng cao giá trị gia tăng, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững đến năm 2020, với định hướng đến năm 2030 Đề án quy hoạch vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và quy hoạch vùng cây ăn quả chủ lực cũng nhấn mạnh sự cần thiết phải phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả Các cây trồng chủ lực như cao su, ca cao, bơ và bưởi được xác định là những cây trồng chiến lược, nhằm thúc đẩy nền nông nghiệp bền vững và hiệu quả.

Cây cao su (Hevea brasiliensis) đã trải qua biến động về giá và diện tích trong những năm gần đây, tuy nhiên vẫn được coi là cây trồng chủ lực trong quy hoạch phát triển nông, lâm nghiệp tại các tỉnh ven sông Bé Với tính chất đa mục đích, cây cao su đang được các tỉnh ưu tiên mở rộng diện tích trên rừng sản xuất trong quá trình tái cơ cấu lĩnh vực lâm nghiệp.

Cây ca cao chủ yếu được trồng tại tỉnh Bình Phước, với diện tích khoảng 15.000 ha vào năm 2018 Đây là loại cây dễ trồng, có thể canh tác chuyên biệt hoặc xen canh với các loại cây khác như điều, cà phê, hồ tiêu, và nếu được chăm sóc đúng kỹ thuật, có thể cho trái sau 24 tháng Giá ca cao đã ổn định và có xu hướng tăng trong những năm qua, theo Tổ chức ca cao quốc tế (ICCO), dự kiến giá ca cao toàn cầu sẽ tăng gấp đôi so với năm 2015 vào năm 2025 Theo quy hoạch, các tỉnh thuộc lưu vực sông Bé sẽ mở rộng diện tích ca cao lên khoảng 25.000 – 30.000 ha vào năm 2025.

Cây bơ (Avocado) là loại cây ăn quả có giá trị kinh tế cao và ổn định trong nhiều năm, đặc biệt phát triển mạnh mẽ tại các vùng sản xuất tập trung ở Đắk Nông và Bình Phước Đây là cây ăn quả được ưu tiên trong Nghị quyết và Quyết định Tái cơ cấu nông nghiệp của tỉnh Đắk Nông và Bình Phước.

Cây bưởi là một loại cây ăn quả có giá trị kinh tế cao, hiện đang được trồng tại một số khu vực của tỉnh Bình Dương và Đồng Nai Thương hiệu bưởi Bạch Đằng từ Tân Uyên, Bình Dương và bưởi Tân Triều từ Vĩnh Cửu, Đồng Nai đã được Cục sở hữu trí tuệ thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ cấp giấy chứng nhận, khẳng định chất lượng và giá trị của sản phẩm trong quy hoạch phát triển nông nghiệp.

- phát triển nông nghiệp tỉnh Bình Dương, Đồng Nai đến năm 2025 có quy hoạch phát triển các vùng trồng bưởi đặc sản.

Dựa trên các nguyên tắc và quy hoạch phát triển nông nghiệp đã phân tích, nghiên cứu đã lựa chọn 4 loại cây tiêu biểu cho 2 hình thức sử dụng đất nông nghiệp tại lưu vực sông Bé Cụ thể, cây cao su và ca cao đại diện cho hình thức trồng cây lâu năm, trong khi cây bơ và cây bưởi đại diện cho hình thức trồng cây ăn quả nhằm phục vụ mục tiêu đánh giá.

3.1.1.2 Nguyên tắc lựa chọn loại hình sử dụng đất lâm nghiệp

Trong lưu vực sông Bé, ba công trình thủy điện cấp quốc gia gồm Thác Mơ, Cần Đơn và Srok Phu Miêng, cùng hồ thủy lợi Phước Hòa, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường và điều tiết nước Tuy nhiên, việc chuyển giao rừng mà không gắn với quyền sử dụng đất đã dẫn đến quản lý rừng kém hiệu quả Tâm lý sợ thu hồi đất khiến rừng trồng phát triển tự phát, chủ yếu là các cây nhanh thu hoạch như keo, bạch đàn, tràm, làm giảm hiệu quả của rừng Để cải thiện tình hình, cần nghiên cứu chính sách cho thuê đất lâm nghiệp và khuyến khích trồng cây bản địa tại các khu vực rừng phòng hộ đầu nguồn và rừng sản xuất, đồng thời tuân thủ các nguyên tắc trong việc lựa chọn cây trồng.

Khi trồng rừng sản xuất, cần lựa chọn những loại cây dễ trồng và phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng Cây trồng phải có giá trị kinh tế tương xứng với mục tiêu kinh doanh lâm nghiệp và góp phần cải thiện môi trường sinh thái của lưu vực.

Khi lựa chọn cây trồng cho rừng phòng hộ, cần xem xét các loại cây phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng đầu nguồn Những cây thân gỗ, sống lâu năm, có bộ rễ sâu và tán lá dày, thường xanh sẽ là lựa chọn lý tưởng Chúng thích hợp với phương pháp trồng rừng hỗn giao và có khả năng hình thành rừng đa tầng, phục vụ mục đích phòng hộ hiệu quả.

Trồng rừng mang lại nhiều lợi ích, bao gồm khả năng chịu đựng điều kiện khô hạn và phát triển trên địa hình dốc, cao, phức tạp Ngoài ra, cây rừng có thể sinh trưởng trên đất nghèo dinh dưỡng, đồng thời cung cấp đa dạng sản phẩm, góp phần tăng thu nhập cho người dân mà không ảnh hưởng đến khả năng phòng hộ của môi trường.

- Cây sao đen (Hopea odorata) được đánh giá rất thích hợp ở vùng Đông Nam

ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN HẠNG MỨC ĐỘ THÍCH HỢP CÁC LOẠI CẢNH

3.2.1 Xác định nhu cầu sinh thái của một số loại hình sử dụng đất nông - lâm nghiệp được lựa chọn ở lưu vực sông Bé

Dựa trên việc kế thừa kết quả từ nhiều nghiên cứu trước đây và tham khảo ý kiến của các nhà quản lý cũng như chuyên gia, nghiên cứu này đã xác định nhu cầu

- cầu sinh thái của các loại cây trồng được đưa vào đánh giá ở địa bàn nghiên cứu như sau:

3.2.1.1 Cây cao su (Hevea brasiliensis)

Cao su là cây trồng nhiệt đới, phát triển tốt trong khoảng nhiệt độ từ 22 - 30 độ C, với mức lý tưởng từ 24 - 28 độ C Cây sinh trưởng kém khi nhiệt độ dưới 18 độ C, ảnh hưởng đến khả năng nảy mầm và tốc độ phát triển Ngược lại, nếu nhiệt độ vượt quá 30 độ C, hiện tượng mủ chóng đông sẽ xảy ra, dẫn đến giảm năng suất mủ.

Cao su thường phát triển tốt ở những khu vực có lượng mưa từ 1.800 đến 2.500 mm mỗi năm Khi lượng mưa vượt quá 2.500 mm, cây cao su dễ bị mắc các bệnh về lá và việc khai thác có thể bị ảnh hưởng do mưa làm loãng mũ Độ ẩm không khí lý tưởng cho sự sinh trưởng của cây cao su nằm trong khoảng 60 đến 80%, và độ cao tuyệt đối thường không vượt quá 800 m.

- Bảng 3.2 Nhu cầu sinh thái của cây cao su

- Chỉ tiêu - Mức độ thích hợp

- 1 Loại đất - Fk - Fs, Fu,

- Thịt nhẹ - Thịt nặng, cát pha

- 8 Nhiệt độ trung bình năm ( 0 C)

Cao su phát triển mạnh mẽ trên nhiều loại đất khác nhau, bao gồm đất đỏ bazan, đất xám trên phù sa cổ, và đất đỏ vàng trên đá sét cùng phiến thạch Để đạt được năng suất cao, thành phần cơ giới của đất cũng cần phải phù hợp.

Thịt đất nhẹ đến trung bình với tầng đất dày và độ pH từ 4,5 đến 6 là điều kiện lý tưởng cho việc trồng trọt Địa hình có độ dốc dưới 8 độ rất thuận lợi cho việc canh tác, vận chuyển và khai thác Đối với độ dốc từ 8 đến 15 độ, có thể trồng cao su nhưng cần áp dụng các biện pháp chống xói mòn đất để bảo vệ môi trường và đảm bảo năng suất.

Cây ca cao là loại cây trồng nhiệt đới, cao từ 4 đến 8 mét, thích hợp trồng xen canh với cây điều, cao su và cây ăn quả Nhiệt độ lý tưởng cho cây ca cao dao động từ 25 đến 28 độ C, với nhiệt độ tối thiểu là 18 đến 21 độ C; dưới 18 độ C, cây sẽ ngừng sinh trưởng, trong khi nhiệt độ trên 35 độ C khiến cây héo rũ Cây cần độ ẩm trung bình 85% và lượng mưa từ 1.500 đến 2.000 mm/năm Ngoài ra, cây ca cao phát triển tốt ở độ cao không quá 800 mét so với mực nước biển và mùa khô kéo dài từ 2 đến 3 tháng.

- Bảng 3.3 Nhu cầu sinh thái của cây ca cao

- Thịt nhẹ - Thịt nặng, cát pha

- 7 Nhiệt độ trung bình năm ( 0 C)

- 9 Độ dài mùa khô (tháng)

Cây ca cao có khả năng phát triển trên nhiều loại đất, nhưng tốt nhất là trên đất giàu mùn và có khả năng thoát nước tốt Đất lý tưởng cho cây ca cao có thành phần cơ giới từ trung bình đến nhẹ, độ pH từ 5,5 đến 6, và tầng đất canh tác dày từ 1 đến 1,5 mét Tại Việt Nam, cây ca cao phát triển tốt nhất trên các loại đất nâu đỏ và nâu vàng trên đá.

Bazan và đất đỏ vàng trên đá granite là đặc trưng của vùng Tây Nguyên và Trung Bộ Cây ca cao, với bộ rễ nông, thường được trồng ở những khu vực có gió yếu và độ dốc nhỏ để phát triển tốt nhất.

Cây bơ có nhiều chủng loại khác nhau, trong đó các giống có nguồn gốc nhiệt đới thích hợp với độ cao từ 100 – 700 m, nhiệt độ trung bình năm từ 16 – 25 độ C, lượng mưa từ 1.250 – 2.000 mm/năm và độ ẩm không khí 70 - 80% Tuy nhiên, nếu quá ẩm, cây dễ bị bệnh trên lá và quả Đất trồng bơ lý tưởng là đất đỏ bazan, với độ thoáng khí tốt, dễ thoát nước, giàu chất hữu cơ (trên 2%), không bị ngập úng, có tầng canh tác dày và độ pH từ 5,0 – 6,5.

- Bảng 3.4 Nhu cầu sinh thái của cây bơ

- 1 Loại đất - Fk, Fu - Fs, Ru,

- 5 Thành phần cơ giới - Thịt trung bình, thịt nhẹ

- thịt nặng - Cát pha - Cát

Cây bưởi phát triển tốt trong khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, đặc biệt ở độ cao dưới 400 m Nhiệt độ lý tưởng cho cây bưởi là từ 23 – 29 độ C, trong khi cây ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ dưới 13 độ C và có nguy cơ chết khi xuống dưới âm 5 độ C Cây bưởi cần lượng nước lớn, khoảng 1.400 – 2.000 mm/năm, đặc biệt trong giai đoạn ra hoa và phát triển trái Cây bưởi có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau.

- nhưng thích hợp nhất với đất có thành phần cơ giới nhẹ, tầng đất dày (tối thiểu 0,6 m), mực nước ngầm sâu, thoát nước tốt, độ pH từ 5,5 – 6 [26], [48].

- Bảng 3.5 Nhu cầu sinh thái của cây bưởi

- 5 Thành phần cơ giới - Cát pha, thịt nhẹ

- 7 Nhiệt độ trung bình năm ( 0 C)

3.2.1.5 Cây sao đen (Hopea odorata)

Rừng cây họ dầu, đặc biệt là cây sao đen, là loài cây gỗ lớn có giá trị kinh tế cao, chủ yếu phân bố ở các vùng nhiệt đới ẩm gió mùa như Đông Nam Á, Malaysia, Indonesia, Ấn Độ, Thái Lan, Myanmar, Việt Nam và Nam Trung Quốc Cây sao đen có thể cao tới 45 m và đường kính lên đến 120 cm, với thân hình trụ thẳng Loài cây này thường phát triển tốt ở độ cao không quá 800 m, trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm với hai mùa mưa và khô rõ rệt, cùng nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 độ C.

Cây sao đen phát triển tốt ở nhiệt độ 25°C và lượng mưa trên 2.000 mm/năm Loại đất lý tưởng cho cây là đất nâu đỏ, nâu vàng trên đá bazan và đất xám trên phù sa cổ Cây thích hợp với đất có thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến trung bình, có tầng dày trên 50 cm và độ pH từ 4,0 đến 4,5.

Cây sao đen yêu cầu dinh dưỡng cao, môi trường ẩm và thoát nước tốt Mặc dù ưa sáng, cây này lại cần bóng râm trong giai đoạn đầu phát triển Để trồng sao đen thành công, thường sử dụng các cây trồng hỗ trợ, chủ yếu là cây họ đậu, nhằm cải tạo đất và tạo điều kiện sinh thái thuận lợi cho sự phát triển của cây.

- Bảng 3.6 Nhu cầu sinh thái của cây sao đen

- 5 Thành phần cơ giới - Thịt nhẹ - Thịt trung bình

- 6 Nhiệt độ trung bình năm ( 0 C)

3.2.2 Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp

Đánh giá tổng hợp ĐKTN cho phát triển nông - lâm nghiệp nhằm so sánh mức độ phù hợp của các loại hình sử dụng đất với từng loại CQ thông qua các chỉ tiêu đã được chọn lọc Tác giả áp dụng phương pháp đánh giá bằng thang điểm tổng hợp và sử dụng công thức trung bình nhân theo đề xuất của D.L Armand (1975) để tính điểm trung bình cho từng loại CQ, như đã trình bày trong công thức số 11 ở mục 1.3.4.8.

- Để tính khoảng cách điểm giữa các hạng, công trình nghiên cứu vận dụng công thức tính khoảng cách điểm do Nguyễn Cao Huần (2005) đề xuất (công thức số

Các loại CQ có điểm trung bình nhân M0= 0 sẽ không được đưa vào phân hạng do chỉ tiêu giới hạn của chúng không phù hợp với nhu cầu sinh thái của cây trồng Theo quy luật nhân tố tối thiểu của Justus Von Liebig, trong môi trường có đủ tất cả các nhân tố nhưng thiếu một nhân tố quan trọng cho sự tăng trưởng, nhân tố đó sẽ trở thành yếu tố giới hạn Nếu một nhân tố chỉ ở mức tối thiểu, các nhân tố khác cũng sẽ ở mức tối thiểu.

- CQ thuộc thảm thực vật là cây trồng trong khu dân cư và công trình sự nghiệp (CQ số

13, 25, 37, 58, 67) và loại CQ quần xã thủy sinh (CQ số 71) không đưa vào phân hạng.

3.2.2.1 Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp cảnh quan cho cây

- Kết quả đánh giá mức độ thích hợp của các loại CQ cho cây cao su (được trình

ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG LÃNH THỔ CHO PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG Ở LƯU VỰC SÔNG BÉ

3.3.1 Cơ sở khoa học của việc đề xuất

3.3.1.1 Kết quả đánh giá, phân hạng thích hợp

Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp là cơ sở khoa học quan trọng để đề xuất sử dụng hợp lý lãnh thổ, phản ánh tiềm năng tự nhiên của khu vực đối với các mục tiêu phát triển kinh tế Đặc biệt, đánh giá mức độ thích hợp của các loại CQ trên lưu vực sông Bé cho thấy khả năng phát triển một số loại hình sản xuất nông - lâm nghiệp.

- Có 39 loại CQ với diện tích 504.880,5 ha (chiếm 69,4% diện tích tự nhiên của lưu vực sông Bé) thích hợp với trồng cây cao su.

- Có 24 loại CQ với diện tích 273.625,7 ha (chiếm 37,6% diện tích tự nhiên của lưu vực) thích hợp với trồng cây ca cao.

- Có 28 loại CQ với diện tích 344.073,6 ha (chiếm 47,3% diện tích tự nhiên của lưu vực) thích hợp với trồng bơ.

- Có 30 loại CQ với diện tích 400.970,5 ha (chiếm 55,1% diện tích tự nhiên của lưu vực) thích hợp với trồng bưởi.

- Có 53 loại CQ với diện tích 601.274,6 ha (chiếm 82,7% diện tích tự nhiên của lưu vực) thích hợp với trồng cây sao đen.

Kết quả đánh giá cho thấy phần lớn diện tích lưu vực sông Bé rất phù hợp cho việc trồng cây sao đen, cùng với diện tích lớn có thể trồng cây cao su, ca cao, bưởi và bơ Điều này phản ánh tiềm năng phát triển các loại cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả tại khu vực Tuy nhiên, diện tích không thích hợp và ít thích hợp cho các loại cây đã được lựa chọn cũng khá lớn, cho thấy sự phân hóa phức tạp của điều kiện tự nhiên trên lãnh thổ, gây khó khăn trong việc bố trí hợp lý các loại cây trồng.

3.3.1.2 Hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của một số cây trồng chủ yếu trên lưu vực sông Bé

* Hiệu quả về kinh tế

Để phân tích hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng ở lưu vực sông Bé, tác giả đã thiết kế phiếu điều tra gồm 17 câu hỏi và khảo sát 371 hộ nông dân tại 9 xã trong khu vực này Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế được tính toán bằng tiền theo thời giá hiện hành vào tháng 2/2020.

3 mức độ là cao, trung bình và thấp như bảng 3.8:

- Bảng 3.8 Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh tế

- Tổng giá trị sản xuất thu được (GO) trên 1ha/năm (1.000đ)

- Chi phí trung gian (IC) trên 1ha/năm (1.000đ)

- Giá trị gia tăng (VA) trên 1ha/năm (1.000đ)

- Giá trị ngày công lao động (VC) (1.000đ)

- Hiệ u suất đồng vốn (HS)

Kết quả điều tra và xử lý dữ liệu về hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất chủ yếu tại lưu vực sông Bé tính đến tháng 2 năm 2020 được trình bày chi tiết trong bảng 3.9 và phụ lục 8.

-Bảng 3.9 Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chủ yếu ở lưu vực sông Bé năm 2020

- Tổng giá trị sản xuất thu được (GO) trên 1ha/năm (1.000đ)

- Chi phí trung gian (IC) trên 1ha/năm (1.000đ)

- Giá trị gia tăng (VA) trên 1ha/năm (1.000đ)

- Số công lao động (CL) trên 1ha/năm (công)

- Giá trị ngày công lao động (VC) (1.000đ)

- Hiệ u suất đồng vốn (HS)

- Nguồn: Xử lý từ kết quả khảo sát nông hộ tháng 2 năm

2020 Ghi chú: Các chỉ tiêu về giá bán nông phẩm, thuê nhân công, chi phí và thu

- nhập được tính theo kết quả trung bình của tổng số hộ được khảo sát Đơn giá vật tư và

- sản phẩm nông nghiệp tháng 2/2020 ở lưu vực sông Bé như sau:

- Phân lân: 3.500 đồng/kg Phân đạm: 8.500 đồng/kg Phân kali: 8.500 đồng/kg

- NPK đầu trâu: 11.400 đồng/kg

- Phân chuồng tiêu chuẩn: 1.100 đồng/kg Lúa: 5.550 đồng/kg

- Cà phê: 31.570 đồng/kg Ca cao: 58.500 đồng/kg Hồ tiêu: 40.080 đồng/kg

- Điều (tươi): 26.970 đồng/kg Sầu riêng: 28.500 đồng/kg Bơ: 30.500 đồng/kg

- Rau, đậu: 4.850 đồng/kg Cao su: 7.710 đồng/kg

- Giá thuê nhân công trung bình:

- Kết quả đánh giá về hiệu quả kinh tế của một số loại hình sử dụng đất ở lưu vực sông Bé cho thấy:

Cây ăn quả và cây công nghiệp dài ngày có giá trị sản xuất cao hơn so với lúa nước, cây trồng hàng năm và cây lâm nghiệp, nhưng lại yêu cầu chi phí đầu tư lớn hơn, gây khó khăn trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng Mặc dù giá hoa quả hiện nay đang ở mức cao, giá các sản phẩm từ cây công nghiệp dài ngày như hồ tiêu, cà phê, cao su và điều lại thấp, dẫn đến việc người dân ít đầu tư chăm sóc cho những loại cây này.

Mặc dù giá sản phẩm cây trồng lâu năm đang giảm, giá trị gia tăng của chúng vẫn cao so với các loại cây trồng khác, ngoại trừ hồ tiêu Cụ thể, giá trị gia tăng của cao su đạt 37,26 triệu đồng, ca cao 47,32 triệu đồng, và điều 50,67 triệu đồng Đặc biệt, giá trị gia tăng của các loại cây ăn quả khảo sát đều vượt 200 triệu đồng, cho thấy tiềm năng mạnh mẽ trong phát triển cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả tại lưu vực sông Bé.

Giá trị ngày công lao động trong lĩnh vực trồng cây ăn quả và cây công nghiệp dài ngày đều đạt mức cao, trên 300.000 đồng/ngày, ngoại trừ hồ tiêu và cà phê Ngược lại, giá trị ngày công của các loại hình sử dụng đất khác thấp hơn do chi phí đầu tư cao và giá bán thấp, như lúa nước chỉ đạt 56.000 đồng/ngày Trong khi đó, chi phí đầu tư cho cây lâm nghiệp tương đối thấp, dẫn đến giá trị ngày công cao, với cây keo lai đạt 247.000 đồng/ngày và cây sao đen lên tới 556.300 đồng/ngày.

Hiệu suất đồng vốn giữa các loại hình sử dụng đất có sự chênh lệch rõ rệt Cụ thể, với cùng một đồng chi phí, loại hình trồng cây ăn quả mang lại giá trị tăng thêm cao nhất, đạt 2,84 đồng Tiếp theo là loại hình trồng cây lâm nghiệp với 1,83 đồng, trong khi loại hình trồng lúa và cây hàng năm chỉ đạt 0,52 đồng, cho thấy hiệu quả thấp nhất.

Kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế cho thấy rõ ràng ưu thế của việc sử dụng đất trồng cây ăn quả và cây công nghiệp dài ngày so với các hình thức sử dụng đất khác tại lưu vực sông Bé.

* Hiệu quả về xã hội

Hiệu quả xã hội của việc sử dụng đất trồng cây ăn quả, cây lâu năm và cây lâm nghiệp được thể hiện qua giá trị ngày công cao, khả năng thu hút lao động và giải quyết việc làm So với trồng lúa và cây hàng năm khác, giá trị ngày công từ các loại hình này gấp nhiều lần, cho thấy tiềm năng phát triển kinh tế bền vững trong nông nghiệp.

Trồng cây ăn quả và cây công nghiệp lâu năm như bưởi, cao su đòi hỏi nhiều lao động, với bưởi cần 238,4 công/ha và cao su 121,3 công/ha Trong mùa vụ, nhiều gia đình thường xuyên thuê lao động, như các hộ trồng cao su cần từ 3 - 4 người, trong khi trồng bưởi, bơ và ca cao cần 2 - 3 người Theo khảo sát, hầu hết các hộ trồng cây lâu năm trên lưu vực sông Bé đều thuê lao động để đáp ứng nhu cầu sản xuất.

Hai lao động dài hạn được triển khai để chăm sóc và bảo vệ vườn, từ đó tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân trong khu vực Sự phát triển này còn thu hút lực lượng lao động từ các vùng khác tham gia vào hoạt động sản xuất.

- Bảng 3.10 Nguồn lao động và giá thuê nhân công ở lưu vực sông Bé

- L ao động trong gia đình (người)

- Lao động thuê thường xuyên (người)

- Lao động thời vụ (người)

- Giá thuê lao động thường xuyên (nghìn đồng/ngày/

- Giá thuê lao động thời vụ (nghìn đồng/ngày/

- Nguồn: Xử lý từ kết quả khảo sát nông hộ tháng 2 năm 2020

Trên lưu vực sông Bé, có 28 dân tộc sinh sống, trong đó phần lớn là hộ nghèo và cận nghèo, trừ dân tộc Kinh Việc tạo ra nhiều cơ hội việc làm với giá trị ngày công cao từ các hình thức sử dụng đất đã góp phần ổn định xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và thúc đẩy nhanh quá trình xóa đói giảm nghèo cho người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người và khu vực biên giới.

* Hiệu quả về môi trường

- Tại các vùng sâu, vùng xa, tỷ lệ lao động là người dân tộc ít người chiếm từ 35

Khoảng 40% tổng số lao động và 14,8% dân số ở lưu vực sông Bé là các dân tộc ít người như Stiêng, Nùng, Tày, M’Nông, Khmer Nhờ vào hiệu quả kinh tế từ việc sử dụng đất trồng cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm và trồng rừng sản xuất, tình trạng du canh du cư và phá rừng làm nương rẫy đã được hạn chế.

Cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả và rừng trồng sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ đất, ngăn chặn xói mòn và điều hòa khí hậu Một ví dụ điển hình là cây sao đen, với bộ rễ ăn sâu và tán lá rậm, không chỉ sống lâu năm mà còn có khả năng hấp thụ khí CO2 cao hơn so với các loại cây trồng khác như keo lai, keo lá tràm và thông 3 lá.

Những kết quả nghiên cứu của luận án

Nghiên cứu này đã tổng hợp tài liệu liên quan và xây dựng cơ sở lý luận, phương pháp cùng quy trình đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên, nhằm định hướng phát triển nông - lâm nghiệp tại lưu vực sông Bé.

Lưu vực sông Bé thể hiện sự phân hóa đa dạng và phức tạp của các yếu tố thành tạo CQ Qua việc phân tích, chúng ta có thể nhận diện sự biến đổi của các yếu tố này và lựa chọn hệ thống phân loại phù hợp.

Nghiên cứu đã xây dựng bản đồ cảnh quan lưu vực sông Bé với tỷ lệ 1/250.000, phân chia thành 7 cấp độ từ hệ CQ đến 71 loại CQ Cụ thể, 1 hệ CQ bao gồm 1 phụ hệ CQ, 3 lớp CQ, 6 phụ lớp CQ, 2 kiểu CQ, và 3 phụ kiểu CQ Loại CQ được lựa chọn làm cấp cơ sở để đánh giá tiềm năng và đề xuất sử dụng hợp lý lãnh thổ.

Dựa trên nguyên tắc lựa chọn loại hình sử dụng đất nông – lâm nghiệp, nghiên cứu đã xác định bốn loại cây trồng cho nông nghiệp: cây cao su, cây ca cao, cây bơ, và cây bưởi, cùng với cây sao đen cho mục tiêu lâm nghiệp Nghiên cứu cũng đã xây dựng hệ thống đánh giá gồm 10 chỉ tiêu quan trọng, bao gồm độ cao tuyệt đối, độ dốc, loại đất, tầng dày, thành phần cơ giới, hàm lượng mùn, chỉ số pH, nhiệt độ trung bình năm, lượng mưa trung bình năm, và độ dài mùa khô, dựa trên khảo sát thực địa và phân cấp chỉ tiêu đánh giá.

Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp cho CQ đã xác định tiềm năng tự nhiên của lãnh thổ, đồng thời xây dựng bản đồ phân hạng thích hợp cho các loại hình sử dụng đất trong lưu vực sông Bé.

Nghiên cứu đã đề xuất hướng sử dụng lãnh thổ lưu vực sông Bé chia thành ba bộ phận thượng, trung và hạ lưu, với năm nhóm chức năng chính: phòng hộ và bảo tồn tự nhiên; phòng hộ kết hợp khai thác kinh tế; phòng hộ và phục hồi tự nhiên; khai thác kinh tế; và bảo tồn tự nhiên kết hợp khai thác kinh tế.

Vùng thượng lưu bao gồm ba nhóm chức năng chính: đầu tiên là chức năng phòng hộ và bảo tồn tự nhiên, tiếp theo là chức năng phòng hộ kết hợp với khai thác kinh tế, và cuối cùng là chức năng khai thác kinh tế.

- Vùng trung lưu có 2 nhóm chức năng cơ bản là phòng hộ và phục hồi tự nhiên; chức năng khai thác kinh tế.

- Vùng hạ lưu gồm 2 nhóm chức năng là khai thác kinh tế; chức năng bảo tồn tự nhiên và khai thác kinh tế.

Các nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học đáng tin cậy cho các cơ quan, ban ngành và người sử dụng đất, giúp họ tham khảo và áp dụng vào thực tiễn sản xuất nông - lâm nghiệp tại các địa phương trong lưu vực sông Bé.

Kiến nghị

Lưu vực sông Bé có diện tích rộng lớn, trải dài qua 4 tỉnh, do đó việc đề xuất sử dụng hợp lý lãnh thổ cho phát triển nông – lâm nghiệp ở tỷ lệ bản đồ 1/250.000 chỉ mang tính định hướng Để đưa ra kiến nghị cụ thể và khả thi hơn, cần tiến hành nghiên cứu chi tiết ở tỷ lệ bản đồ lớn hơn.

Một số chức năng của CQ, như chức năng thông tin và tự điều chỉnh, vẫn chưa được nghiên cứu kỹ lưỡng Đồng thời, chức năng sản xuất của các loại hình kinh tế như quần cư, công nghiệp, dịch vụ và du lịch cần được tiếp tục nghiên cứu để có cơ sở khoa học vững chắc cho việc đề xuất định hướng sử dụng hợp lý lưu vực Việc lựa chọn thêm nhiều loại hình sử dụng khác để đưa vào đánh giá cũng là điều cần thiết.

Hướng tiếp cận đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên theo lưu vực sông là một phương pháp nghiên cứu mới mẻ Việc triển khai và áp dụng phương pháp này cho các lưu vực khác sẽ giúp bổ sung và hoàn thiện lý thuyết cũng như phương pháp nghiên cứu trong lĩnh vực này.

- NHỮNG CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1 Nguyễn Thám, Nguyễn Đăng Độ, Phan Văn Trung (2017), “Ứng dụng GIS thành lập bản đồ biến động sử dụng đất lưu vực sông Bé giai đoạn 2000 – 2010”, Tạp chí Khoa học Đại học Huế, tập 7A, số 126, 2017.

2 Phan Văn Trung, Nguyễn Thám (2018), “Tác động của nhân tố nhân sinh đến biến động lớp phủ bề mặt lưu vực sông Bé giai đoạn 2000 – 2015”, Tạp chí Khoa học

Trường Đại học Sư phạm TPHCM, tập 15, số 9, 2018.

3 Phan Văn Trung, Nguyễn Đăng Độ (2018), “Một số giải pháp đẩy mạnh tái cơ cấu ngành trồng trọt ở lưu vực sông Bé”, Tuyển tập báo cáo Hội nghị Khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ X, Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.

4 Phan Văn Trung, Nguyễn Thám (2018), “Ứng dụng GIS nghiên cứu biến động lớp phủ bề mặt lưu vực sông Bé giai đoạn 2000 – 2015”, Tuyển tập báo cáo Hội nghị Khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ X, Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.

5 Phan Văn Trung, Trần Thị Lý, Nguyễn Đăng Độ (2018), “Ứng dụng viễn thám và

GIS nghiên cứu hiện trạng, nguyên nhân biến động sử dụng đất tỉnh Bình Dương giai đoạn 1997 – 2017”, Hội thảo ứng dụng GIS toàn quốc 2018, Nxb Nông nghiệp.

6 Phan Văn Trung, Trần Thị Lý, Nguyễn Đăng Độ (2018), “Biến động sử dụng đất tỉnh

Bình Bương giai đoạn 1997 – 2017” Tạp chí Khoa học & giáo dục Trường Đại học sư

Phạm, Đại học Huế, số 04 (48) 2018.

7 Phan Văn Trung, Nguyễn Đăng Độ (2019), “Đặc điểm phân hóa thảm thực vật và những nguyên nhân làm suy giảm tài nguyên sinh vật ở lưu vực sông Bé”, Tuyển tập báo cáo Hội nghị Khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ XI, Nxb Thanh Niên.

8 Phan Văn Trung, Nguyễn Thám (2019), “Vai trò của các yếu tố tự nhiên và kinh tế

Bài viết "Xã hội đối với sự phân hóa cảnh quan lưu vực sông Bé" được trình bày trong Tuyển tập báo cáo Hội nghị Khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ XI, do Nxb Thanh Niên phát hành, khám phá mối quan hệ giữa xã hội và sự biến đổi cảnh quan tại lưu vực sông Bé, nhấn mạnh tầm quan trọng của các yếu tố xã hội trong việc hình thành và phát triển cảnh quan địa lý.

9 Trần Thị Lý, Phan Văn Trung, Nguyễn Đăng Độ (2019), “Hiện trạng và nguyên nhân biến động sử dụng đất của tỉnh Bình Dương giai đoạn 1997 – 2017”, Tạp chí Khoa học Đại học Huế, tập 128, số 3C, 2019.

10 Phan Văn Trung, Nguyễn Đăng Độ (2020), “Đánh giá tiềm năng sinh thái tự nhiên phục vụ phát triển một số cây trồng chủ lực ở lưu vực sông Bé”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TPHCM, tập 17, số 12, 2020.

1 Phạm Quang Anh (1991), Bước đầu xây dựng phương pháp luận và phương pháp điều tra tổng hợp trong Địa sinh thái và ứng dụng cho quy hoạch lãnh thổ, Công trình bảo vệ tương đương phó tiến sỹ, Hà Nội.

2 Armand D.L (1983), Khoa học về cảnh quan (Nguyễn Ngọc Sinh và Nguyễn Xuân

Mậu dịch), Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

3 Lê Huy Bá và NNK (2006), Tài nguyên môi trường và phát triển bền vững, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

4 Nguyễn Xuân Bao & NNK (1999), Địa chất và khoáng sản tờ Bu Prang, Công

Pông, Chàm – Lộc Ninh, Cục Địa chất Việt Nam, Hà Nội.

5 Nguyễn Ngọc Bình (2004), Chọn các loài cây ưu tiên cho các chương trình trồng rừng tại Việt Nam, Cẩm nang ngành Lâm nghiệp, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.

6 Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2013), Quyết định phê duyệt Quy hoạch vùng cây ăn quả chủ lực trồng tập trung và định hướng rải vụ một số cây ăn quả ở Nam Bộ đến năm 2020, Hà Nội.

7 Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2014), Quyết định ban hành danh mục các loại cây chủ lực cho trồng rừng sản xuất và danh mục các loài cây chủ yếu cho trồng rừng theo các vùng sinh thái lâm nghiệp, Hà Nội.

8 Nguyễn Trần Cầu (1994), "Một vài vấn đề lý thuyết và nguyên tắc thành lập các bản đồ đánh giá tài nguyên thiên nhiên và điều kiện tự nhiên", Tuyển tập các công trình nghiên cứu Địa lý, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

9 Phương Chi (2013), Kỹ thuật trồng cây lấy gỗ và cây phòng hộ, Nxb Hồng Đức,

10 Nguyễn Kim Chương (2006), Địa lý tự nhiên đại cương 3, Nxb Đại học Sư phạm,

Ngày đăng: 25/01/2022, 21:21

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
15. Cục thống kê tỉnh Đắk Nông (2019), Niên giám thống kê năm 2018, Đắk Nông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê năm 2018
Tác giả: Cục thống kê tỉnh Đắk Nông
Năm: 2019
16. Cục thống kê tỉnh Đồng Nai (2019), Niên giám thống kê năm 2018, Đồng Nai Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê năm 2018
Tác giả: Cục thống kê tỉnh Đồng Nai
Năm: 2019
17. Nguyễn Văn Cư và NNK (2001), Xây dựng đề án tổng thể bảo vệ môi trường lưu vực sông Cầu, Báo cáo tổng kết đề tài KHCN cấp Nhà nước, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng đề án tổng thể bảo vệ môi trường lưuvực sông Cầu
Tác giả: Nguyễn Văn Cư và NNK
Năm: 2001
18. Nguyễn Văn Cư và NNK (2004), Xây dựng đề án tổng thể bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy, Báo cáo tổng kết đề tài KHCN cấp Nhà nước, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng đề án tổng thể bảo vệ môi trường lưuvực sông Nhuệ - sông Đáy
Tác giả: Nguyễn Văn Cư và NNK
Năm: 2004
19. Nguyễn Lập Dân và NNK (1994), "Nhân tố thủy văn và đặc điểm sử dụng nước trong cảnh quan sinh thái nhiệt đới gió mùa ở nước ta", Tuyển tập các công trình nghiên cứu Địa lý, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhân tố thủy văn và đặc điểm sử dụng nướctrong cảnh quan sinh thái nhiệt đới gió mùa ở nước ta
Tác giả: Nguyễn Lập Dân và NNK
Nhà XB: Nxb Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 1994
20. Vũ Văn Duẩn (2020), Phân tích cấu trúc và chức năng cảnh quan phục vụ định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã (thuộc tỉnh Thanh Hóa), Luận án tiến sĩ địa lý, Viện Địa lý, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích cấu trúc và chức năng cảnh quan phục vụ địnhhướng sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã (thuộc tỉnh Thanh Hóa)
Tác giả: Vũ Văn Duẩn
Năm: 2020
21. Đỗ Đức Dũng, Nguyễn Ngọc Anh, Đoàn Thu Hà (2014), “Đánh giá biến động tài nguyên nước lưu vực sông Đồng Nai và vùng phụ cận”, Tạp chí khoa học kỹ thuật thủy lợi và môi trường, Hà Nội, số 47, tr. 19 – 26 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá biến động tàinguyên nước lưu vực sông Đồng Nai và vùng phụ cận”, "Tạp chí khoa học kỹ thuậtthủy lợi và môi trường
Tác giả: Đỗ Đức Dũng, Nguyễn Ngọc Anh, Đoàn Thu Hà
Năm: 2014
23. Nguyễn Đăng Độ (2013), Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ định hướng phát triển nông - lâm nghiệp lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận án tiến sĩ địa lý, Viện Địa lý, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ địnhhướng phát triển nông - lâm nghiệp lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Huế
Tác giả: Nguyễn Đăng Độ
Năm: 2013
24. Nguyễn Đăng Độ (2018), Giáo trình Địa lý sinh thái và mô hình kinh tế sinh thái , Nxb Đại học Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Địa lý sinh thái và mô hình kinh tế sinh thái
Tác giả: Nguyễn Đăng Độ
Nhà XB: Nxb Đại học Huế
Năm: 2018
25. Trần Đức Giang, Nguyễn Văn Vinh và nnk (1989), Đánh giá tổng quan tiềm năng tự nhiên, kinh tế - xã hội lưu vực sông Đà, Đề tài khoa học cấp Nhà nước Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tổng quan tiềm năngtự nhiên, kinh tế - xã hội lưu vực sông Đà
Tác giả: Trần Đức Giang, Nguyễn Văn Vinh và nnk
Năm: 1989
26. Thái Hà, Đặng Mai (2011), Kỹ thuật trồng và chăm sóc bưởi, Nxb Hồng Đức, TP.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật trồng và chăm sóc bưởi
Tác giả: Thái Hà, Đặng Mai
Nhà XB: Nxb Hồng Đức
Năm: 2011
27. Phạm Hoàng Hải (1990), Đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên lãnh thổ nhiệt đới ẩm gió mùa dải ven biển Việt Nam cho mục đích phát triển sản xuất Nông - Lâm nghiệp và bảo vệ môi trường, Tài liệu lưu trữ Viện Địa lý, Trung tâm Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, tài nguyênthiên nhiên lãnh thổ nhiệt đới ẩm gió mùa dải ven biển Việt Nam cho mục đíchphát triển sản xuất Nông - Lâm nghiệp và bảo vệ môi trường
Tác giả: Phạm Hoàng Hải
Năm: 1990
28. Phạm Hoàng Hải (1993), Đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên lãnh thổ nhiệt đới ẩm gió mùa Việt Nam cho mục đích phát triển sản xuất và bảo vệ môi trường, Tài liệu lưu trữ Viện Địa lý, Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, tài nguyênthiên nhiên lãnh thổ nhiệt đới ẩm gió mùa Việt Nam cho mục đích phát triển sảnxuất và bảo vệ môi trường
Tác giả: Phạm Hoàng Hải
Năm: 1993
29. Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh (1997), Cơ sở cảnh quan học của việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sởcảnh quan học của việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trườnglãnh thổ Việt Nam
Tác giả: Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 1997
30. Phạm Hoàng Hải, Đỗ Thị Trinh, Trần Nam Bình (2001), Đánh giá tổng hợp lãnh 31. thổ ba tỉnh Thái Nguyên, Bắc Cạn, Lâm Đồng cho mục đích phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, Đề án Orstom, Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia ,Viện địa lý, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tổng hợp lãnh"31. "thổ ba tỉnh Thái Nguyên, Bắc Cạn, Lâm Đồng cho mục đích phát triển sảnxuất nông, lâm nghiệp, sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường
Tác giả: Phạm Hoàng Hải, Đỗ Thị Trinh, Trần Nam Bình
Năm: 2001
32. Phạm Hoàng Hải (2006), “Nghiên cứu cảnh quan sông Đồng Nai nhằm phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường”, Tạp chí các khoa học về Trái Đất, Hà Nội, số 3, tr. 351 – 358 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu cảnh quan sông Đồng Nai nhằm phát triểnkinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường”, "Tạp chí các khoa học về Trái Đất
Tác giả: Phạm Hoàng Hải
Năm: 2006
33. Phạm Hoàng Hải (2006), Nghiên cứu đa dạng cảnh quan Việt Nam – phương pháp luận và một số kết quả thực tiễn nghiên cứu, Hội khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ 2, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Địa lí, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Nghiên cứu đa dạng cảnh quan Việt Nam – phươngpháp luận và một số kết quả thực tiễn nghiên cứu
Tác giả: Phạm Hoàng Hải
Năm: 2006
34. Hà Quang Hải (1995), Đặc điểm địa mạo và trầm tích đệ tứ Đông Nam Bộ, Luận án phó tiến sỹ khoa học địa lý – địa chất, Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm địa mạo và trầm tích đệ tứ Đông Nam Bộ
Tác giả: Hà Quang Hải
Năm: 1995
35. Trương Quang Hải, Phạm Quang Tuấn, Nguyễn Quốc Huân (2006), Phân tích cảnh quan vườn quốc gia Ba Bể và vùng đệm, Hội khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ 2, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Địa lí, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tíchcảnh quan vườn quốc gia Ba Bể và vùng đệm
Tác giả: Trương Quang Hải, Phạm Quang Tuấn, Nguyễn Quốc Huân
Năm: 2006
36. Trương Quang Hải, Nguyễn An Thịnh, Nguyễn Thị Thúy Hằng (2010), “Đánh giá cảnh quan cho mục đích phát triển nông, lâm nghiệp và du lịch tại khu vực có núi đá vôi tỉnh Ninh Bình”, Hội nghị khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ 5, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Địa lí, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giácảnh quan cho mục đích phát triển nông, lâm nghiệp và du lịch tại khu vực có núiđá vôi tỉnh Ninh Bình”
Tác giả: Trương Quang Hải, Nguyễn An Thịnh, Nguyễn Thị Thúy Hằng
Năm: 2010
w