Giáo trình hướng dẫn thực hành dự toán Giá xây dựng tập 3 Nguyễn Thế Anh Giáo trình hướng dẫn thực hành dự toán Giá xây dựng tập 3 Nguyễn Thế Anh Giáo trình hướng dẫn thực hành dự toán Giá xây dựng tập 3 Nguyễn Thế Anh Giáo trình hướng dẫn thực hành dự toán Giá xây dựng tập 3 Nguyễn Thế Anh Giáo trình hướng dẫn thực hành dự toán Giá xây dựng tập 3 Nguyễn Thế Anh
VÍ DỤ 1: XÁC ĐỊNH DỰ TOÁN GÓI THẦU THI CÔNG XÂY DỰNG
Khái niệm chung
Nghị định 32/2015/NĐ-CP, ban hành ngày 25/03/2015, đã thay thế Nghị định 112/2009/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, và giới thiệu khái niệm mới "Dự toán gói thầu thi công xây dựng" Theo Điều 13 của Nghị định này, dự toán gói thầu thi công xây dựng bao gồm các khoản mục chi phí cụ thể.
- Chi phí xây dựng (được hướng dẫn xác định ở TẬP II)
Chi phí hạng mục chung được xác định dựa trên định mức chi phí theo Thông tư số 06/2016/TT-BXD, hoặc thông qua ước tính chi phí, hoặc bằng cách lập dự toán.
Chi phí dự phòng trong dự toán gói thầu thi công xây dựng được tính toán dựa trên tỷ lệ phần trăm của các chi phí đã xác định và thời gian thực hiện gói thầu Tuy nhiên, chi phí dự phòng không được vượt quá tỷ lệ phần trăm quy định trong dự toán xây dựng công trình đã được phê duyệt.
Thực hành trên phần mềm Dự toán GXD
Phần mềm Dự toán GXD được sử dụng để xác định dự toán cho gói thầu thi công xây dựng Hạng mục Nhà Khách trong công trình xây dựng và cải tạo doanh trại CSCĐ 279, tọa lạc tại Tp.Vinh, Nghệ An, với các số liệu đã được cung cấp sẵn.
Giá trị dự toán gói thầu thi công xây dựng trước thuế G GTXD = 27,5 tỷ đồng
Dự toán gói thầu thi công xây dựng được xác định dựa trên ba yếu tố chính Giá trị G GTXD được hướng dẫn xác định theo quy định trong tập II Các chi phí khác được tính toán lần lượt theo các phương pháp cụ thể.
2.1 Xác định chi phí hạng mục chung trong Dự toán gói thầu thi công xây dựng (tham khảo Phục lục 2 – Thông tư số 06/2016/TT-BXD)
Chi phí hạng mục chung được xác định như sau:
C HMC = (C NT + C KKL ) x (1+T) + C K (2.8) Trong đó: a) C NT : chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công
Chi phí nhà tạm tại hiện trường bao gồm chi phí xây dựng hoặc thuê nhà và chi phí đi lại phục vụ cho việc ở và điều hành thi công của nhà thầu trong quá trình xây dựng Đối với các công trình theo tuyến, chi phí này được xác định là 2% so với giá trị xây dựng (Gxd), trong khi các công trình khác áp dụng tỷ lệ 1% Ví dụ, ĐMTL được tính là 1% và nhập tại sheet Ts Ngoài ra, C KKL là chi phí cho một số công việc thuộc hạng mục chung nhưng không xác định được khối lượng từ thiết kế.
Chi phí an toàn lao động và bảo vệ môi trường là yếu tố quan trọng trong việc bảo vệ người lao động và môi trường xung quanh tại công trường Điều này bao gồm chi phí thí nghiệm vật liệu của nhà thầu, chi phí di chuyển lực lượng lao động trong nội bộ công trường, và chi phí bơm nước, nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình thi công.
C KKL = ĐMTL % Gxd ĐMTL % được xác định tùy thuộc vào loại hình công trình, được hướng dẫn tại Bảng 2.4 – Phụ lục 2 (Thông tư số 06/2016/TT-BXD)
Giá trị này được nhập tại sheet Ts Ví dụ này với công trình dân dụng, ĐMTL 2,5%
Để xác định định mức chi phí trong hạng mục chi phí chung, trước tiên cần nhập giá trị chi phí xây dựng (Gxd) theo giả thiết tại sheet Tổng hợp kinh phí Lưu ý rằng giá trị này thường được liên kết từ sheet Tổng hợp chi phí xây dựng.
Hình 1.2 – Nhập giá trị chi phí xây dựng trong sheet Tổng hợp kinh phí
Sau khi nhập, giá trị nhận được tại bảng chi phí hạng mục chung:
Hình 1.3 – Giá trị nhận được tại sheet CP hạng mục chung c) C K : chi phí hạng mục chung còn lại
Chi phí thi công bao gồm di chuyển máy móc, thiết bị đặc chủng và lực lượng lao động có tay nghề đến và rời khỏi công trường Ngoài ra, cần tính đến chi phí đảm bảo an toàn giao thông trong quá trình thi công, cũng như chi phí hoàn trả cho hạ tầng kỹ thuật bị ảnh hưởng trong quá trình xây dựng.
C K được xác định thông qua phương pháp lập dự toán hoặc dự tính chi phí Trong ví dụ này, giá trị ước tính của C K là 75.000.000 đồng, và giá trị này được nhập theo hình thức như trong hình minh họa.
Hình 1.4 – Bảng tổng hợp chi phí hạng mục chung
2.2 Xác định chi phí dự phòng trong dự toán gói thầu thi công xây dựng
Chi phí dự phòng trong dự toán gói thầu thi công xây dựng được xác định bởi hai yếu tố chính: một là dự phòng cho các khối lượng công việc phát sinh, hai là dự phòng cho yếu tố trượt giá.
Chi phí dự phòng trong dự toán gói thầu thi công xây dựng được xác định theo công thức sau:
G DPXD được tính bằng tổng G DPXD1 và G DPXD2 Trong đó, G DPXD1 là chi phí dự phòng cho các yếu tố khối lượng công việc phát sinh trong dự toán gói thầu thi công xây dựng, được xác định theo công thức cụ thể.
K ps là hệ số dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh, với giá trị k ps không vượt quá 5% Giá trị này được tự động tính toán bởi phần mềm tại sheet CP Dự phòng, giả định k ps = 5%.
Để xác định dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh, chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong dự toán gói thầu thi công xây dựng được tính toán tương tự như chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong dự toán xây dựng công trình, theo công thức cụ thể.
G t XDCT là chi phí xây dựng (Gxd) và chi phí hạng mục chung (G HMC ) của gói thầu thi công xây dựng
- T: thời gian xây dựng công trình xác định theo (quý, năm), giả thiết gói thầu này được thực hiện trong 4 quý
- t: số thứ tự thời gian phân bổ vốn theo kế hoạch xây dựng công trình (t=1T)
Thời gian thực hiện gói thầu được tính theo quý hoặc năm, là yếu tố quan trọng để xác định mức độ trượt giá Việc xác định thời gian này phụ thuộc vào yêu cầu tiến độ đưa công trình vào sử dụng, quy mô và tính chất kỹ thuật của gói thầu, cùng thời gian bố trí vốn Chủ đầu tư cần xem xét các yếu tố này để xác định thời gian thực hiện gói thầu một cách hợp lý, làm cơ sở cho việc tính toán mức độ trượt giá theo thời gian Thời gian thực hiện gói thầu sẽ được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Tỷ lệ phân bổ vốn đầu tư được xác định dựa trên khả năng sắp xếp nguồn vốn và giá trị khối lượng hoàn thành theo tiến độ dự kiến ở từng giai đoạn, có thể tính theo quý hoặc năm.
Chỉ số giá xây dựng XDCTbq được sử dụng để tính dự phòng cho yếu tố trượt giá, được xác định theo công thức 1.7 trong Phụ lục số 1 của Thông tư số 06/2016/TT-BXD.
Lập dự toán gói thầu cần căn cứ vào mặt bằng giá tại thời điểm từng quý hoặc năm Đối với phân bổ vốn theo quý, cần lập dự toán cho tối thiểu 4 quý, trong khi đối với phân bổ theo năm, dự toán phải được lập cho ít nhất 3 năm liên tiếp trước thời điểm lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Hình 1.7 – Nhập Chỉ số giá xây dựng do địa phương ban hành
Kết quả thu được: I XDCTbq = 0,986
VÍ DỤ 2: XÁC ĐỊNH CHI PHÍ QUẢN LÝ DỰ ÁN, CHI PHÍ TƯ VẤN,
Xác định chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn theo định mức tỷ lệ
Chi phí quản lý dự án và chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình được xác định theo tỷ lệ phần trăm so với chi phí xây dựng, chi phí thiết bị hoặc tổng chi phí trước thuế Định mức này được quy định tại Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/09/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Để xác định tỷ lệ phần trăm, cần căn cứ vào quy mô chi phí và phân loại công trình, bao gồm công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi và hạ tầng kỹ thuật, sử dụng công thức nội suy.
Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình được xác định dựa trên quy mô giá trị xây dựng hoặc quy mô giá trị thiết bị, hoặc cả hai Đơn vị tính cho các chi phí này là tỷ lệ phần trăm (%).
Quy mô giá trị xây dựng và giá trị thiết bị là những yếu tố quan trọng cần được tính toán để xác định định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình Đơn vị tính cho các quy mô này là giá trị, giúp đảm bảo tính chính xác trong việc lập kế hoạch và quản lý chi phí dự án.
Quy mô giá trị xây dựng và thiết bị cần được xác định để tính định mức, bao gồm quy mô giá trị xây dựng, quy mô giá trị thiết bị, hoặc cả hai Đơn vị tính cho các quy mô này là giá trị.
Quy mô giá trị xây dựng và thiết bị, bao gồm cả giá trị cận dưới, là yếu tố quan trọng trong việc xác định định mức cần tính toán Đơn vị tính cho các quy mô này là giá trị, giúp đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình xây dựng.
- Na: Định mức chi phí quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng công trình tương ứng với Ga; đơn vị tính: tỉ lệ %;
- Nb: Định mức chi phí quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng công trình tương ứng với Gb; đơn vị tính: tỉ lệ %;
1.1 Công thức và định mức chi phí tư vấn (áp dụng công trình dân dụng)
Quyết định số 957/QĐ-BXD vừa được công bố, liệt kê một số công việc tư vấn cần thiết, mặc dù thực tế có nhiều loại tư vấn hơn Công thức cho từng loại công việc được trình bày rõ ràng trong bảng kèm theo.
Stt Nội dung Cách xác định
1 Chi phí lập dự án đầu tư
2 Chi phí thiết kế kỹ thuật (TKKT) ĐMTL %*Gxd
3 Chi phí thiết kế bản vẽ thi công - (3 bước) 55 %*TKKT
3 Chi phí thiết kế bản vẽ thi công - (2 bước) ĐMTL %*Gxd
4 Chi phí thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công xây dựng công trình ĐMTL %*Gxd
5 Chi phí thẩm tra dự toán xây dựng công trình ĐMTL %*Gxd
6 Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu thi công xây dựng ĐMTL %*Gxd
7 Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu mua sắm thiết bị ĐMTL %*Gtb
8 Chi phí thẩm tra kết quả lựa chọn nhà thầu xây lắp ĐMTL %*Gxd
9 Chi phí thẩm tra kết quả lựa chọn nhà thầu thiết bị ĐMTL %*Gtb
10 Chi phí giám sát thi công xây dựng ĐMTL %*Gxd
11 Chi phí giám sát lắp đặt thiết bị ĐMTL %*Gtb
1.2 Công thức và định mức chi phí quản lý dự án Định mức chi phí QLDA để xác định toàn bộ các chi phí cho việc QLDA của chủ đầu tư từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng được xác định theo công thức:
1.3 Sử dụng phần mềm Dự toán GXD để xác định các khoản mục chi phí
Phần mềm Dự toán GXD cung cấp các công thức lập sẵn, giúp tự động tính toán chi phí quản lý dự án và các chi phí tư vấn theo định mức tỷ lệ, thay vì phải thực hiện các phép tính thủ công.
1.3.1 Bước 1: Mở phần mềm, hiển thị các sheet tính toán
Mở Dự toán GXD, bạn kích chọn biểu tượng trên menu như sau:
Hình 2.1 – Kích chọn biểu tượng “Dự toán công trình”
Sau khi bạn chọn, các sheet trong Dự toán công trình sẽ hiển thị Để xác định Gtv và Gqlda, bạn cần chú ý đến ba sheet chính: sheet Tổng hợp kinh phí, sheet Cp tư vấn và sheet QĐ 957/QĐ-BXD.
1.3.2 Bước 2: Nhập các thông số đầu vào, xác định các định mức tỷ lệ
Trong sheet Tổng hợp kinh phí, chúng ta cần nhập giá trị Gxd và Gtb dựa trên số liệu đã cho hoặc từ các sheet Gxd và Gtb tương ứng Thực tế, khi lập dự toán, các giá trị này sẽ được liên kết từ sheet THCP xây dựng và sheet THCP thiết bị.
Hình 2.2 – Nhập các giá trị dự toán chi phí xây dựng và thiết bị
Hình 2.3 – Nhập các thông tin về công trình tại sheet Ts
Sau khi hoàn tất việc nhập dữ liệu, chi phí quản lý dự án (QLDA) sẽ được tính toán ngay lập tức ở phía dưới Tiếp theo, chuyển sang sheet QĐ 957, bạn sẽ thấy các giá trị Ga, Gb, Na, Nb và Nt (ĐMTL%) được phần mềm tự động tra cứu và nội suy, đảm bảo tính chính xác của số liệu.
Hình 2.4 – Bảng nội suy các định mức tỷ lệ
1.3.3 Bước 3: Xác định chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn
Chi phí quản lý dự án được tính toán dễ dàng dựa trên định mức tỷ lệ phần trăm của chi phí xây dựng và chi phí thiết bị trước thuế Định mức này sẽ được liên kết với sheet Tổng hợp kinh phí để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
Chi phí tư vấn được phân loại rõ ràng trong bảng dưới đây Để xác định các khoản chi phí phù hợp, bạn cần có kinh nghiệm hoặc tham khảo ý kiến từ những người có chuyên môn Việc hiểu rõ công trình của mình cần những tư vấn gì sẽ giúp bạn tính toán chính xác chi phí cho các dịch vụ tư vấn, tương tự như khi lập dự toán chi phí xây dựng, bạn cần xác định các công tác thi công để tra mã và lập dự toán cho từng công việc đó.
Trong bài viết này, sau khi loại bỏ các dòng tư vấn không cần thiết, Gtv được xác định tại sheet Tổng hợp kinh phí hoặc sheet Cp tư vấn.
Hình 2.6 – Bảng xác định nội dung chi phí tư vấn
Xác định chi phí khác trong dự toán công trình (Gk)
Chi phí khác trong dự toán công trình thường có một số chi phí như sau:
- Rà phá bom mìn, vật nổ;
- Bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng;
- Đăng kiểm chất lượng quốc tế, quan trắc biến dạng công trình;
- Kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư;
Kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công xây dựng và khi nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình là nhiệm vụ quan trọng của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền Việc này đảm bảo rằng các hạng mục được thực hiện đúng quy định và đạt tiêu chuẩn chất lượng.
Nghiên cứu khoa học công nghệ là yếu tố quan trọng trong các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh Vốn lưu động ban đầu cần thiết cho các dự án này bao gồm lãi vay trong thời gian xây dựng và chi phí cho quá trình chạy thử không tải và có tải theo quy trình công nghệ trước khi bàn giao, không tính giá trị sản phẩm thu hồi được.
- Các khoản thuế tài nguyên, phí và lệ phí theo quy định;
- Hạng mục chung gồm các khoản mục được kê tương tự Ví dụ I
Trong các dự án đầu tư xây dựng có nhiều công trình, chi phí khác trong dự toán xây dựng không bao gồm các khoản như chi phí rà phá bom mìn, vật nổ; chi phí kiểm toán; thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư; chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan; vốn lưu động ban đầu cho các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh; chi phí cho quá trình chạy thử không tải và có tải theo quy trình công nghệ trước khi bàn giao (trừ giá trị sản phẩm thu hồi); cũng như các khoản phí, lệ phí và một số chi phí khác đã được tính cho dự án.
2.2 Cách xác định chi phí khác trên phần mềm Dự toán GXD
Các nội dung thuộc chi phí khác sẽ được xác định tại sheet Tổng hợp kinh phí (hoặc sheet THCP khác) như sau:
Hình 2.7 – Bảng xác định nội dung chi phí khác
Một số nội dung liên quan đến chi phí khác trong việc xác định Tổng mức đầu tư được nhập tại sheet Ts, như được minh họa trong hình dưới đây.
Hình 2.8 – Giá trị tổng mức đầu tư được nhập tại sheet Ts
- Chi phí hạng mục chung (tham khảo hướng dẫn được xác định tại Ví dụ I)
Một số nội dung yêu cầu lập dự toán riêng, trong đó người lập dự toán cần tự kê các khoản mục chi phí cần thiết để hoàn thành công việc, đồng thời tự xác định các chi phí liên quan.
Xác định chi phí dự phòng (Gdp) - Dự phòng theo năm, đối với công trình
Trong trường hợp xác định chi phí dự phòng theo Quý cho các công trình thi công ngắn hạn, bạn có thể tham khảo hướng dẫn chi tiết về cách tính toán chi phí dự phòng theo Quý để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý ngân sách.
Chi phí dự phòng bao gồm hai yếu tố chính: chi phí cho khối lượng công việc phát sinh và chi phí cho yếu tố trượt giá trong suốt quá trình xây dựng công trình.
Chi phí dự phòng được xác định theo công thức sau:
G DP = G DP1 + G DP2 Trong đó:
- G DP1 : chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được xác định theo công thức sau:
G DP1 = (G XD + G TB + G QLDA + G TV + G K ) x k ps
- k ps là hệ số dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh, kps ≤ 5%
- GDP2: chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá (GDP2) được xác định theo công thức sau:
- T: thời gian xây dựng công trình xác định theo (tháng, quý, năm);
- t: số thứ tự thời gian phân bổ vốn theo kế hoạch xây dựng công trình (t=1T)
- G t XDCT : giá trị dự toán xây dựng công trình trước chi phí dự phòng thực hiện trong khoảng thời gian thứ t
- I XDCTbq : chỉ số giá xây dựng sử dụng tính dự ph òng cho yếu tố trượt giá
Mức biến động bình quân của chỉ số giá xây dựng (XDCT) theo thời gian thi công công trình được xác định dựa trên sự so sánh với mức độ trượt giá bình quân trong các khoảng thời gian như tháng, quý, năm Việc tính toán này được thực hiện dựa trên dự báo xu hướng biến động của các yếu tố chi phí và giá cả trong khu vực cũng như quốc tế, kết hợp với kinh nghiệm của các chuyên gia.
Phần mềm Dự toán GXD hỗ trợ người dùng xác định chi phí dự phòng trong dự toán xây dựng cho công trình chung cư cao tầng dành cho người thu nhập thấp Công cụ này giúp tối ưu hóa quy trình lập dự toán, đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc quản lý ngân sách cho các dự án xây dựng.
Dự án xây dựng 9 tầng tại TP Vinh, Nghệ An, dự kiến hoàn thành trong vòng 3 năm (từ 2016 trở đi) Các khoản mục chi phí cho công trình được xác định dựa trên giả định cụ thể.
- Chi phí xây dựng: 55.500.000.000 đồng
- Chi phí thiết bị: 11.000.000.000 đồng
- Chi phí quản lý dự án: 1.108.965.000 đồng
- Chi phí tư vấn: 1.670.760.000 đồng
3.3 Thực hành trên phần mềm Dự toán GXD:
Bước 1: Tính toán chi phí dự phòng khối lượng công việc phát sinh
Nhập các thành phần chi phí của Dự án
- Chọn Bảng tính toán chi phí dự phòng tại sheet CP Du phong (2)
- Nhập các thành phần chi phí trong tổng dự toán (3)
Hình 2.9 - Nhập các thành phần chi phí của Dự án
Tính toán chi phí dự phòng khối lượng công việc phát sinh
Dự phòng khối lượng công việc phát sinh theo công thức tính (2.9) - Phụ lục số 02 theo thông tư 06/2016/TT-BXD:
- G DP 1 là Chi phí dự phòng khối lượng công việc phát sinh
G XD, G TB, G QLDA, G TV và G K đại diện cho các giá trị chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn và các chi phí khác (không bao gồm lãi vay) đã được nhập ở Bước 1.1.
K ps là hệ số dự phòng công việc phát sinh, khi lập dự toán K ps =5% Phần mềm Dự ps K TV QLDA TB
Hình 2.10 - Tính Dự phòng khối lượng công việc phát sinh Bước 2: Tính toán chi phí dự phòng trượt giá và tổng chi phí dự phòng
Dự phòng trượt giá được phần mềm Dự toán GXD xác định theo công thức (2.11) tại Phụ lục số 02 theo thông tư 06/2016/TT-BXD:
- T: độ dài thời gian thực hiện xây dựng công trình (ở đây là 3 năm);
- t: số thứ tự năm phân bổ vốn thực hiện dự án (t = 1T) ;
- V t : vốn chi cho công trình dự kiến thực hiện trong năm thứ t;
- L Vayt : chi phí lãi vay công trình dự kiến thực hiện trong năm thứ t
Mức độ trượt giá bình quân (XDCTbq) được xác định dựa trên các chỉ số giá xây dựng công trình, áp dụng cho từng loại công trình trong ít nhất 3 năm gần nhất tính đến thời điểm hiện tại.
Mức dự báo biến động của các yếu tố chi phí và giá cả trong khu vực và quốc tế được xác định so với tỷ lệ trượt giá bình quân năm đã được tính toán.
Bước 3 Xác định vốn đầu tư phân bổ theo từng thời đoạn (năm) đầu tư
Ta tiến hành nhập mức phân bổ vốn từng năm để xác định vốn phân bổ:
Hình 2.11 - Xác định vốn phân bổ trong từng thời đoạn
Xác định chỉ số giá của 3 năm gần nhất so với thời điểm tính toán để tính mức độ trượt giá bình quân IXDCTbq
Để thực hiện tính toán cho Quý I/2016, bạn có thể chọn các thời điểm Quý hoặc Năm gần nhất Trong bài viết này, chúng tôi sẽ lựa chọn tính toán cho 3 năm gần nhất và sử dụng các chỉ số giá xây dựng của những năm đó để nhập vào.
2015 do chưa có chỉ số giá xây dựng của cả năm nên chỉ lấy Quý III/2015
Vào năm 2013, Giám đốc Sở Xây dựng đã ban hành Quyết định số 17/QĐ-SXD.BSTCSG vào ngày 06/01/2014, công bố chỉ số giá xây dựng cho Quý 4 và toàn bộ năm 2013 tại tỉnh Nghệ An.
- Năm 2014: Quyết định số 33/QĐ-SXD.BSTCSG ngày 09/01/2015 của Sở Xây dựng Nghệ an về công bố chỉ số giá xây dựng quý 4 và năm 2014
Hình 2.13 - Chỉ số giá xây dựng Nghệ An năm 2014
- Năm 2015: Quyết định số 2125/QĐ-SXD.BSTCSG ngày 12/10/2015 của Giám đốc Sở Xây dựng về công bố chỉ số giá xây dựng tháng Quý III năm 2015
Hình 2.14 - Chỉ số giá xây dựng công trình năm 2013
Nhập chỉ số giá xác định được vào bảng tính ta được:
Hình 2.15 – Xác định mức độ trượt giá bình quân I XDCTbq
Thời điểm gốc được xác định theo công bố của tỉnh và cố định trong 5 năm Tại Nghệ An, thời điểm gốc là năm 2011, được sử dụng làm cơ sở để so sánh các chỉ số giá Các cơ cấu chi phí xây dựng cũng được xác định dựa trên thời điểm này Năm 2011 được xem là 100%, và hệ số trượt giá của năm 2013 sẽ được tính bằng cách chia chỉ số giá xây dựng năm 2013 cho chỉ số giá xây dựng năm 2011 (100%).
Xác định mức dự báo biến động của các yếu tố chi phí và giá cả trong khu vực và quốc tế là rất quan trọng, nhằm so sánh với mức độ trượt giá bình quân năm đã được tính toán (± Δ I XDCT) Việc này giúp đánh giá chính xác tình hình kinh tế và đưa ra các chiến lược phù hợp.
Mức dự báo biến động của các yếu tố chi phí và giá cả, ký hiệu là ± Δ I XDCT, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao độ chính xác khi xác định mức độ trượt giá Sau khi tính toán mức độ trượt giá bình quân dựa trên các chỉ số giá đã được xác định ở Bước 3.1, giá trị này sẽ giúp cải thiện quá trình đánh giá.
Tham số này được xác định dựa vào số liệu, trình độ và khả năng dự báo của chuyên gia tư vấn, cùng với các yếu tố ảnh hưởng đến biến động giá cả đã được đề cập trước đó.
Trong nhóm yếu tố kinh tế - xã hội, giả định rằng mức chênh lệch giữa trượt giá thực tế và mức trượt giá bình quân đã tính toán là 0,5% mỗi năm Tuy nhiên, hiện tại chưa có cơ quan nào có thẩm quyền công bố chính thức về mức độ trượt giá bình quân.
Hình 2.16 - Mức dự báo biến động của các yếu tố chi phí, giá cả so với mức độ trượt giá bình quân quý đã tính I XDCT
VÍ DỤ 3 – HƯỚNG DẪN THAO TÁC LẬP DỰ TOÁN MAN – MONTH TRÊN PHẦN MỀM DỰ TOÁN GXD
Thực hành xác định dự toán man-month trên Dự toán GXD
1.1 Bước 1 Tra nội dung chi phí - Lập các bảng dự toán
Trong Bảng tổng hợp dự toán hoặc Bảng tổng hợp chi phí tư vấn, bạn có thể nhấp chuột phải vào ô trong cột Nội dung chi phí để phần mềm hiển thị danh sách các nội dung chi phí tư vấn cho bạn lựa chọn.
Hình 3.1 – Bảng tổng hợp chi phí tư vấn
Hình 3.1 - Tra nội dung chi phí
Chi phí có thể được phân loại thành hai loại với hai phương pháp tính toán khác nhau: một là tính toán theo định mức tỷ lệ và hai là lập dự toán riêng.
Giải thiết ta cần lập dự toán Chi phí lập định mức xây dựng, đơn giá xây dựng công trình
Sau khi lựa chọn như Hình 3.1, kích chuột phải vào cột Cách tính tại ô tương ứng, chọn lệnh Lập dự toán man-month
Hình 3.2- Lập dự toán man-month
1.2 Bước 2: Lập bảng lương và xác định chi phí chuyên gia a Lập bảng lương chuyên gia
Chuyển sang sheet Tienluong, lần lượt nhập các số liệu:
- Họ tên các chuyên gia tham gia công việc tư vấn
- Chi phí ngày công theo hợp đồng tư vấn/hợp đồng lao động của chuyên gia với nhà thầu tư vấn
Để lập bảng lương chi tiết, người dùng cần tham khảo bảng tính có sẵn trên phần mềm, nhập hệ số lương, các tỷ lệ chi phí xã hội, hệ số phụ cấp và mức lương cơ bản Những thông tin này sẽ giúp tính toán chi phí ngày công cho từng chuyên gia một cách chính xác.
Hình 3.3 – Chi phí ngày công chuyên gia b Xác định tổng chi phí chuyên gia
Sau khi có bảng lương, chuyển sang sheet CP chuyen gia để xác định tổng chi phí chuyên gia:
Để chọn chuyên gia từ danh sách đã nhập trong sheet Tiền lương, hãy nhấp chuột phải vào cột Mã CG và lựa chọn chuyên gia, hoặc có thể tra cứu trực tiếp trong cột Họ tên chuyên gia (1).
- Nhập nhiệm vụ được phân công (2)
- Nhập thời gian thực hiện sẽ tính được chi phí dành cho chuyên gia tương ứng với số ngày và lương ngày công (3)
Hình 3.4 – Nhập chuyên gia và ngày thực hiện nhiệm vụ công việc
Kết quả thu được như Hình 5 – Tổng chi phí chuyên gia:
Hình 3.5 – Tổng chi phí chuyên gia
1.3 Bước 3 Lập bảng tính các chi phí khác
Hình 3.6 – Bảng kê các chi phí khác
Chuyển sang sheet CPK TV để kê khai các khoản mục chi phí khác ngoài chi phí chuyên gia, chi phí quản lý và chi phí dự phòng Các khoản mục cần kê khai bao gồm chi phí khấu hao thiết bị, chi phí đi lại của chuyên gia, chi phí văn phòng phẩm (như giấy, mực, bút), chi phí cho hội nghị và hội thảo, cùng với các khoản chi phí khác (nếu có) Hãy tham khảo bảng kê mẫu trong Hình.
Lưu ý Error! Reference source not found.:
Chi phí khấu hao thiết bị phụ thuộc vào nhu cầu, số lượng và thời gian sử dụng thiết bị cần thiết cho công việc tư vấn, cùng với giá thiết bị phổ biến trên thị trường.
Chi phí tổ chức hội nghị và hội thảo sẽ được xác định dựa trên nhu cầu thực tế của công việc tư vấn, tuân thủ theo các quy định hiện hành.
+ Các khoản chi phí khác xác định theo yêu cầu thực tế của từng công việc tư vấn
1.4 Bước 4 Nhập định mức tỷ lệ xác định chi phí quản lý, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng và chi phí dự phòng
Sau khi xác định xong chi phí chuyên gia và chi phí khác, chuyển qua sheet DT
- Định mức tỷ lệ chi phí quản lý: Chi phí quản lý xác định bằng khoảng từ 45% đến 55% của chi phí chuyên gia
- Thu nhập chịu thuế tính trước (TN): Được xác định bằng 6% của (Chi phí chuyên gia + Chi phí quản lý + Chi phí khác)
- Thuế giá trị gia tăng (VAT): Được xác định bằng 10% của (Chi phí chuyên gia + Chi phí quản lý + Chi phí khác + Thu nhập chịu thuế tính trước)
- Chi phí dự phòng (Cdp): Xác định tối đa không quá 10% so với toàn bộ các khoản mục chi phí đã được tính
Sau khi nhập các giá trị tỷ lệ vào cột Hệ số, ta có bảng tổng hợp chi phí tư vấn cần lập theo Hình 3.8:
Hình 3 7 – Dự toán chi phí tư vấn thi tuyển tuyển chọn thiết kế kiến trúc
Nếu cần lập thêm dự toán chi phí tư vấn, hãy quay lại sheet THCP tư vấn hoặc sheet Tổng hợp Kinh phí để lựa chọn các nội dung công việc bổ sung Sau đó, tiếp tục thực hiện các bước tương tự như ở Bước 1 cho các nội dung mới.
Hình 3.8 – Tra thêm công việc mới
Thực hành lập tiến độ công việc tư vấn
Trường hợp có yêu cầu lập tiến độ gói thầu/ công tác tư vấn, có thể sử dụng Bảng tiến độ tư vấn trên phần mềm Dự toán GXD
Để thiết lập tiến độ tư vấn cho công việc “Lập định mức công tác duy tu bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng đô thị”, cần thực hiện các bước quan trọng như khảo sát hiện trạng hệ thống chiếu sáng, xác định các tiêu chí bảo trì, lập kế hoạch và phân bổ nguồn lực, cũng như đánh giá chi phí và thời gian thực hiện.
STT DANH MỤC CÔNG VIỆC THỜI GIAN
1 Thu thập tài liệu liên quan 10
2 Xử lý số liệu, lập danh mục công việc cần lập 5
3 Thực hiện khảo sát, đo đạc, bấm giờ tại hiện trường 45
4 Tổng hợp số liệu ngoài hiện trường, tính toán kết quả 20
5 Họp báo kết quả, In/ấn hồ sơ 5
- Bắt đầu thực hiện gói tư vấn ngày 20/02/2015
- Các công việc tiến hành như hình dưới
- Thời gian thực hiện gói tư vấn: 58 ngày
Thực hiện các thao tác lần lượt như sau:
Hình 3.10 – Tiến độ tư vấn