1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Tài liệu học tập hướng dẫn giải quyết tình huống học phần luật quốc tế

93 43 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tài Liệu Học Tập Hướng Dẫn Giải Quyết Tình Huống Học Phần Luật Quốc Tế
Tác giả ThS. Nguyễn Hữu Khánh Linh, ThS. Nguyễn Thị Hà, CN. Nguyễn Thị Hạnh, ThS. Lê Khắc Đại
Trường học Đại học Huế
Chuyên ngành Luật Quốc Tế
Thể loại tài liệu
Năm xuất bản 2019
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 93
Dung lượng 524,92 KB

Cấu trúc

  • PHẦN I. KHÁI QUÁT VỀ LUẬT QUỐC TẾ VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG HỌC PHẦN LUẬT QUỐC TẾ (8)
    • 1.1. Giới thiệu về học phần Luật quốc tế (8)
      • 1.1.1. Khái quát về học phần Luật quốc tế (8)
      • 1.1.2. Mục tiêu của học phần (9)
    • 1.2. Định hướng sử dụng tài liệu hướng dẫn giải quyết tình huống Luật quốc tế (9)
      • 1.2.1 Mục tiêu của việc sử dụng Tài liệu Hướng dẫn giải quyết tình huống Luật quốc tế (9)
      • 1.2.2. Tiêu chí lựa chọn các bản án làm tình huống của tài liệu hướng dẫn Luật quốc tế (11)
      • 1.2.3. Đối tượng sử dụng Tài liệu Hướng dẫn giải quyết tình huống Luật quốc tế . 6 1.2.4. Tiêu chí đánh giá kết quả đạt được của người học (12)
    • 1.3. Phương pháp sử dụng Tài liệu Hướng dẫn giải quyết tình huống Luật quốc tế (14)
      • 1.3.1. Phân bổ thời gian và hình thức học tương ứng (14)
      • 1.3.2. Yêu cầu đối với giảng viên (15)
      • 1.3.3. Phương pháp học đối với cá nhân người học (16)
      • 1.3.4. Phương pháp học đối với nhóm sinh viên (16)
    • 1.4. Hướng dẫn một số kỹ năng thiết yếu cần có để sử dụng Tài liệu Hướng dẫn giải quyết tình huống Luật quốc tế (17)
      • 1.4.1. Kỹ năng đọc giáo trình, sách chuyên khảo, bài viết trên các tạp chí chuyên ngành luật (17)
      • 1.4.2. Kỹ năng phân tích và bình luận bản án/quyết định của cơ quan có thẩm quyền (18)
  • PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MỘT SỐ TÌNH HUỐNG LUẬT (21)
    • 2.1. Yêu cầu để giải quyết tình huống về các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế (21)
      • 2.1.1. Mục tiêu kỹ năng (21)
      • 2.1.2. Kiến thức cần trao đổi (21)
      • 2.1.3. Tình huống và hình thành vấn đề cần giải quyết (22)
    • 2.2. Tình huống về chủ thể của Luật quốc tế (27)
      • 2.2.1. Mục tiêu kỹ năng (27)
      • 2.2.2. Kiến thức cần trao đổi (27)
      • 2.3.3. Tình huống và hình thành vấn đề cần giải quyết (29)
    • 2.3. Tình huống về Pháp luật Điều ước quốc tế (32)
      • 2.3.1. Mục tiêu kỹ năng (32)
      • 2.3.2. Kiến thức cần trao đổi (33)
    • 2.4. Tính huống về bảo hộ công dân và cư trú chính trị (39)
      • 2.4.1. Mục tiêu kỹ năng (39)
      • 2.4.2. Kiến thức cần trao đổi (39)
      • 2.4.3. Tình huống và hình thành vấn đề cần giải quyết (40)
    • 2.5. Tình huống về Biên giới, lãnh thổ (45)
      • 2.5.1. Mục tiêu kỹ năng (45)
      • 2.5.2. Kiến thức cần trao đổi (46)
      • 2.5.3. Tình huống và hình thành vấn đề cần giải quyết (47)
    • 2.6. Tình huống về Tổ chức quốc tế (52)
      • 2.6.1. Mục tiêu kỹ năng (52)
      • 2.6.2. Kiến thức cần trao đổi (52)
      • 2.6.3. Tình huống và hình thành vấn đề cần giải quyết (54)
    • 2.7. Tình huống về Luật ngoại giao và lãnh sự (55)
      • 2.7.1. Mục tiêu kỹ năng (55)
      • 2.7.2. Kiến thức cần trao đổi (56)
      • 2.7.3. Tình huống và hình thành vấn đề cần giải quyết (58)
    • 2.8. Tình huống về Luật biển Quốc tế (64)
      • 2.8.1. Mục tiêu kỹ năng (64)
      • 2.8.2. Kiến thức cần trao đổi (64)
      • 2.8.3. Tình huống và hình thành vấn đề cần giải quyết (68)
    • 2.9. Tình huống về Luật hình sự quốc tế (74)
      • 2.9.1. Mục tiêu kỹ năng (74)
      • 2.9.2. Kiến thức cần trao đổi (74)
      • 2.9.3. Tình huống và hình thành vấn đề cần giải quyết (76)
    • 2.10. Tình huống về Luật môi trường quốc tế (79)
      • 2.10.1. Mục tiêu kỹ năng (79)
      • 2.10.2. Kiến thức cần trao đổi (79)
      • 2.10.3. Tình huống và hình thành vấn đề cần giải quyết (79)
    • 2.11. Tình huống về giải quyết tranh chấp quốc tế (81)
      • 2.11.1. Mục tiêu kỹ năng (81)
      • 2.11.2. Kiến thức cần trao đổi (81)
      • 2.11.3. Tính huống và hình thành vấn đề cần giải quyết (82)
    • 2.12. Tình huống về Trách nhiệm pháp lý quốc tế (84)
      • 2.12.1. Mục tiêu kỹ năng (84)
      • 2.12.2. Kiến thức cần trao đổi (84)
      • 2.12.3. Tình huống và hình thành vấn đề cần giải quyết (86)
  • KẾT LUẬN (91)

Nội dung

KHÁI QUÁT VỀ LUẬT QUỐC TẾ VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG HỌC PHẦN LUẬT QUỐC TẾ

Giới thiệu về học phần Luật quốc tế

1.1.1 Khái quát về học phần Luật quốc tế

Luật Quốc tế, dựa trên Hiến chương Liên Hợp Quốc và các văn bản pháp lý quốc tế, là môn học bắt buộc trong chương trình đào tạo cử nhân luật tại tất cả các cơ sở đào tạo luật ở Việt Nam Môn học này cung cấp kiến thức cần thiết để người học hiểu rõ về quan hệ giữa các chủ thể Luật Quốc tế trong các lĩnh vực đời sống quốc tế Luật Quốc tế có những đặc điểm cơ bản quan trọng mà sinh viên cần nắm vững.

Quan hệ pháp luật quốc tế rất đa dạng, bao gồm hợp tác chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ thuật giữa các chủ thể của Luật Quốc tế Tính chất của quan hệ này mang tính liên quốc gia và liên chính phủ, trong đó các quốc gia tham gia đều có vị trí hoàn toàn bình đẳng.

Quan hệ được điều chỉnh bởi Luật Quốc tế chủ yếu là mối quan hệ giữa các quốc gia độc lập và có chủ quyền Không có quốc gia hay cơ quan lập pháp nào có quyền áp đặt pháp luật bắt buộc lên các quốc gia khác Quy phạm pháp luật quốc tế được hình thành dựa trên sự thỏa thuận giữa các quốc gia và các chủ thể khác trong hệ thống Luật Quốc tế.

Do tính chất của các quan hệ được điều chỉnh bởi Luật Quốc tế, hệ thống này không có cơ chế cưỡng chế thi hành Các chủ thể Luật Quốc tế tham gia vào việc xây dựng nguyên tắc và quy phạm pháp luật, do đó, họ có nghĩa vụ tôn trọng và thực hiện các quy định để bảo vệ lợi ích của chính mình, đồng thời cân nhắc đến lợi ích của các chủ thể khác và lợi ích chung của cộng đồng quốc tế Trong trường hợp vi phạm pháp luật quốc tế, các biện pháp cưỡng chế sẽ do các chủ thể tự thực hiện.

1.1.2 Mục tiêu của học phần

Học phần này giúp sinh viên hiểu rõ các khái niệm cơ bản và nguyên tắc của luật quốc tế, cung cấp kiến thức lý luận và các chế định cơ bản liên quan.

Rèn luyện cho sinh viên khả năng tư duy sáng tạo và độc lập là rất quan trọng trong việc tiếp thu và nghiên cứu các vấn đề lý luận cũng như thực tiễn Những kỹ năng này không chỉ giúp sinh viên phát triển tư duy phản biện mà còn nâng cao khả năng giải quyết vấn đề trong các lĩnh vực khác nhau.

- Thái độ, chuyên cần: Rèn luyện cho sinh viên thái độ nghiêm túc, chuyên cần học tập, tích cực tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến cho bài giảng.

Định hướng sử dụng tài liệu hướng dẫn giải quyết tình huống Luật quốc tế

1.2.1 Mục tiêu của việc sử dụng Tài liệu Hướng dẫn giải quyết tình huống Luật quốc tế

Mục tiêu của việc sử dụng Tài liệu Hướng dẫn giải quyết tình huống Luật Quốc tế là để bổ trợ cho giáo trình học phần Luật Quốc tế, kết nối kiến thức pháp luật nội dung với phương pháp áp dụng và kỹ năng hành nghề luật trong lĩnh vực pháp luật quốc tế Điều này nhằm đáp ứng yêu cầu về kiến thức và chuẩn đầu ra cho sinh viên ngành Luật đã được công bố.

1.2.1.1 Mục tiêu về kiến thức

Luật Quốc tế đóng vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật toàn cầu, ảnh hưởng đến các quan hệ pháp lý giữa các quốc gia Hiểu rõ vị trí của Luật Quốc tế giúp nhận diện mối liên hệ và tương tác giữa nó và các lĩnh vực pháp luật khác, từ đó thúc đẩy sự hợp tác và tuân thủ quy định quốc tế trong các quan hệ pháp luật.

Người học sẽ hiểu và vận dụng kiến thức chuyên sâu về Luật quốc tế, bao gồm các nguyên tắc cơ bản, pháp luật về điều ước quốc tế, quan hệ dân cư và quốc tịch, cũng như chế độ pháp lý liên quan Họ sẽ nắm vững các vấn đề như phân định biển, quy chế pháp lý các vùng biển, quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao và lãnh sự, cùng với việc giải quyết tranh chấp quốc tế Học phần này giúp người học nhận biết, phân tích, tổng hợp và đưa ra quan điểm cá nhân về các vấn đề pháp lý trong Luật quốc tế, đồng thời phát triển khả năng giải quyết tình huống dựa trên tư duy pháp lý hệ thống.

1.2.1.2 Mục tiêu về kỹ năng

- Biết cập nhật các văn bản pháp luật quốc tế

- Biết xây dựng được hệ thống các căn cứ pháp lý, các lập luận tìm và lựa chọn luận cứ giải quyết các vấn đề pháp lý cụ thể

- Nhận thức, phân tích, đánh giá đúng các vấn đề pháp lý về Luật Quốc tế

Phân tích và đánh giá mối liên hệ giữa quy định pháp luật quốc tế và các tình huống pháp lý phát sinh là cần thiết để nhận diện những vấn đề pháp lý cần giải quyết Việc áp dụng đúng các quy định của pháp luật quốc tế sẽ giúp giải quyết hiệu quả những vấn đề phát sinh trong thực tiễn.

- Có khả năng phân tích, bình luận bản án, quyết định của cơ quan tài phán quốc tế

- Có kỹ năng làm việc nhóm

- Có kỹ năng thuyết trình, rèn luyện sự tự tin khi đứng trước đám đông

1.2.1.3 Mục tiêu về thái độ

- Có ý thức vận dụng các kiến thức và pháp luật đã học trong cuộc sống và công tác

- Chủ động vận dụng các kiến thức đã học trong phân tích và giải quyết các vấn đề của Luật Quốc tế

- Tuân thủ pháp luật khi tham gia vào các hoạt động được pháp luật quốc tế điều chỉnh

- Có tinh thần làm việc nghiêm túc, khoa học

Các tình huống điển hình được xây dựng dựa trên các bản án có thật, nhằm phục vụ cho việc giảng dạy trong giáo trình học phần Luật Quốc tế Những tình huống này hướng đến các mục tiêu cụ thể, giúp sinh viên hiểu rõ hơn về ứng dụng thực tiễn của luật trong các trường hợp thực tế.

- Các tình huống được xây dựng nhằm minh họa cho một nội dung (vấn đề)

Vấn đề pháp lý được trình bày một cách trực quan và sinh động, giúp người học dễ dàng hiểu rõ thực tiễn áp dụng pháp luật Việc sử dụng các tình huống điển hình từ những bản án có thật giúp tránh tình trạng giảng dạy dựa trên các tình huống hư cấu, không thực tế.

Các tình huống điển hình là nền tảng quan trọng để xây dựng bài tập tình huống giải quyết vấn đề, giúp người học tự tìm ra giải pháp Phương pháp này kích thích sự sáng tạo và tính chủ động của người học, rất phù hợp cho giờ thảo luận, có thể áp dụng cho cả bài tập cá nhân và nhóm.

Các tình huống điển hình là nền tảng quan trọng để xây dựng bài tập tư vấn, giúp người học áp dụng kiến thức và đưa ra ý kiến nhằm giúp đương sự tránh được những bất lợi Điều này không chỉ kích thích tư duy phản biện mà còn nâng cao khả năng giải quyết vấn đề của người học, làm cho bài tập cá nhân trở nên hiệu quả hơn.

Các tình huống điển hình trong giảng dạy luật được xây dựng dựa trên các bản án có thật, giúp sinh viên tiếp cận thực tế mà họ có thể gặp phải sau khi tốt nghiệp Việc sử dụng những tình huống này không chỉ trang bị cho sinh viên kiến thức thực tiễn mà còn nâng cao khả năng ứng phó nhanh chóng với các vấn đề pháp lý trong công việc tương lai.

1.2.2 Tiêu chí lựa chọn các bản án làm tình huống của tài liệu hướng dẫn Luật quốc tế

Nhóm nghiên cứu tập trung vào việc xây dựng Bộ tình huống không chỉ là lựa chọn bản án, quyết định hay diễn biến quan hệ quốc tế điển hình Chúng tôi nhận thấy việc phát triển các tình huống này là cần thiết để minh họa cho nội dung giảng dạy một cách hiệu quả.

Để xác định tính điển hình của một tình huống, cần dựa vào các tiêu chí cụ thể Tình huống được chọn phải chứa đựng các sự kiện pháp lý nhằm minh họa cho những vấn đề thực tiễn liên quan đến bài học Chẳng hạn, trong quá trình học các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế, việc trình bày các tình huống thực tiễn sẽ giúp sinh viên rèn luyện khả năng phân tích tính pháp lý dựa trên các văn bản pháp lý quốc tế.

Giảng viên cần thể hiện rõ mục đích truyền đạt trong mỗi bài học, đặc biệt là trong các chủ đề như Luật biển quốc tế, nhằm giúp sinh viên hiểu rõ về lý thuyết và thực tiễn Các tình huống điển hình nên tập trung vào việc xác định các vùng biển, quy chế pháp lý và các quy định liên quan, như căn cứ pháp lý và ý nghĩa của đường cơ sở Điều này không chỉ đảm bảo khối lượng kiến thức mà giảng viên truyền đạt mà còn tạo điều kiện cho việc bổ sung tình huống trong quá trình giảng dạy.

Tình huống có thật được ưu tiên trong giảng dạy, nhưng tình huống giả định cũng cần được sử dụng để phản ánh sự đa dạng và phức tạp của quan hệ quốc tế Luật quốc tế điều chỉnh nhiều lĩnh vực giữa các chủ thể khác nhau, do đó việc áp dụng tình huống giả định là cần thiết Mục tiêu của Đại học Luật – Đại học Huế là đào tạo cử nhân luật có chất lượng cao, vì vậy sinh viên cần phát triển khả năng tư duy và giải quyết các tình huống thực tế để nâng cao chất lượng đào tạo.

Tình huống cần tập trung vào việc giải quyết các vấn đề pháp lý cụ thể, nhằm đảm bảo rằng kiến thức lý thuyết và thực tiễn được truyền đạt một cách hiệu quả và đồng bộ.

1.2.3 Đối tượng sử dụng Tài liệu Hướng dẫn giải quyết tình huống Luật quốc tế

Tài liệu Hướng dẫn giải quyết tình huống Luật Quốc tế hướng tới đối tượng sử dụng bao gồm người dạy và người học

Việc sử dụng thống nhất Tài liệu Hướng dẫn giải quyết tình huống Luật quốc tế giữa các giảng viên giúp định hướng hoạt động học tập cho sinh viên, tránh tình trạng mâu thuẫn trong quan điểm giảng dạy Điều này cũng ngăn chặn việc lặp lại các tình huống minh họa ở nhiều lớp, tạo điều kiện cho sinh viên lớp sau có thể tham khảo và nắm bắt nội dung từ lớp trước Hơn nữa, Tài liệu Hướng dẫn sẽ được cải tiến và hoàn thiện hàng năm dựa trên nhu cầu và động lực của giảng viên trong quá trình giảng dạy.

Phương pháp sử dụng Tài liệu Hướng dẫn giải quyết tình huống Luật quốc tế

1.3.1 Phân bổ thời gian và hình thức học tương ứng

1.3.1.1 Phân bổ thời gian Để sử dụng hiệu quả Tài liệu Hướng dẫn giải quyết tình huống Luật quốc tế cần sử dụng kết hợp đối chiếu đề cương chi tiết học phần Luật quốc tế cho từng ngành Luật học hay Luật Kinh tế đã được nhà trường phản biện và thông qua (Đề cương chi tiết học phần Luật quốc tế được giới thiệu trong quá trình nghiên cứu) Theo đó, thời lượng phân bổ chi tiết cho từng chủ đề của mỗi vấn đề tiếp cận có thể có sự khác nhau, tùy thuộc vào đặc trưng của mỗi ngành học Chẳng hạn, đối với ngành Luật học, các tình huống điển hình trong mỗi nội dung ở mỗi chương được phân bổ thời gian tương đối có sự đồng đều Trong đó, nhấn mạnh quốc tế; Luật biển quốc tế và giải quyết tranh chấp Trong khi đó, đối với ngành Luật kinh tế có thể đặt yêu cầu người học tiếp cận nhiều ở góc độ giải quyết các tranh chấp về Luật điều ước quốc tế, giải quyết tranh chấp về biên giới, lãnh thổ Tuy nhiên, cũng cần nhấn mạnh rằng, quan hệ pháp Luật Quốc tế điều chỉnh hầu hết các quan hệ phát sinh trong mọi lĩnh vực trong quan hệ quốc tế Song trên thực tế, việc giải quyết các tranh chấp hoặc yêu cầu về quốc tế lại chủ yếu phát sinh trên một số quan hệ chủ đạo như việc tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc tế, giải quyết tranh chấp về luật biển, biên giới lãnh thổ, Do đó, sự phân bổ thời lượng sử dụng cho Tài liệu Hướng dẫn giải quyết tình huống Luật quốc tế cũng tính đến các yếu tố này để có sự cân đối hài hòa hợp lí; đảm bảo tính logic và đáp ứng yêu cầu cần thiết cho cả người học và người nghiên cứu

Tài liệu Hướng dẫn giải quyết tình huống Luật quốc tế đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu quy phạm pháp luật tại lớp học, hỗ trợ quá trình dạy và học cũng như nghiên cứu chuyên sâu về các lĩnh vực trong quan hệ quốc tế Hầu hết các tình huống trong tài liệu này được giảng viên định hướng, giúp sinh viên tiếp cận và kết hợp với các tài liệu học tập khác, từ đó làm sáng tỏ các vấn đề theo chủ đề nghiên cứu.

Tài liệu Hướng dẫn giải quyết tình huống Luật quốc tế được sử dụng để kết hợp lý thuyết và thực hành trong giảng dạy Qua việc tóm tắt các tình huống từ bản án, tranh chấp hoặc yêu cầu thực tế, người học có thể áp dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn phát sinh.

1.3.2 Yêu cầu đối với giảng viên

Giảng viên cần xác định nội dung giảng dạy trước khi đến lớp để lựa chọn tình huống phù hợp từ Bộ tình huống, nhằm kết nối lý thuyết với thực tiễn Đối với các lớp khác nhau, giảng viên có thể đưa ra những tình huống đa dạng để khuyến khích tư duy và khả năng tự học của sinh viên Mặc dù tình huống không nhất thiết phải nằm trong Bộ tình huống điển hình, nhưng cần đảm bảo các tiêu chí của tình huống điển hình để thống nhất mục tiêu truyền đạt kiến thức giữa các giảng viên trong môn Luật quốc tế.

Giảng viên giảng dạy cần thống nhất đáp án được công bố trong Bộ tình huống

1.3.3 Phương pháp học đối với cá nhân người học

Việc áp dụng Tài liệu Hướng dẫn giải quyết tình huống Luật quốc tế giúp người học cải thiện kỹ năng phân tích lập luận và áp dụng quy định pháp luật để giải quyết các vấn đề pháp lý Người học có thể tiếp cận nội dung thông qua nhiều phương pháp khác nhau.

Phương pháp tự nghiên cứu là yếu tố quyết định để cá nhân học viên hiệu quả trong việc sử dụng Tài liệu Hướng dẫn giải quyết tình huống Luật quốc tế Để thực hiện điều này, học viên cần nắm vững kiến thức căn bản và có thái độ nghiên cứu khoa học nghiêm túc Tài liệu này có thể bao gồm các bản án hoặc tranh chấp cụ thể, vì vậy sinh viên cần đọc kỹ các dữ kiện tình huống và nghiên cứu cách giải quyết của Tòa án quốc tế, Trọng tài quốc tế Qua đó, sinh viên có thể hình dung bản chất vấn đề và đưa ra hướng giải quyết riêng cho mình.

1.3.4 Phương pháp học đối với nhóm sinh viên

Trong quá trình học tập, giảng viên thường khuyến khích sinh viên tham gia vào các hoạt động nghiên cứu nhóm, nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp về tư duy, lập luận và phân tích của cả tập thể Phương pháp này giúp nhóm thống nhất ý kiến và đưa ra giải pháp hiệu quả cho các bài tập tình huống Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả cao, cần áp dụng đúng cách làm việc nhóm khi giải quyết các bài tập được nêu trong Tài liệu Hướng dẫn.

Lập nhóm cộng tác là một phương pháp quan trọng trong giáo dục, có thể được giáo viên ấn định hoặc do sinh viên tự chọn tùy thuộc vào tình hình và yêu cầu Để đạt hiệu quả tối ưu, nhóm nên có khoảng 4-5 sinh viên, vì số lượng lớn hơn có thể làm giảm khả năng phát huy tư duy của từng thành viên.

Phương pháp tranh luận là một bài tập tình huống nhằm xác định các chủ đề có định hướng, trong đó tất cả các thành viên phải trình bày quan điểm và chính kiến của mình Sinh viên có cơ hội chia sẻ ý tưởng và thảo luận để giải quyết tình huống Tuy nhiên, khi áp dụng phương pháp làm việc nhóm trong lớp học, cần chú ý đến thời gian Để khuyến khích thái độ làm việc tích cực, giảng viên có thể đánh giá kết quả làm việc theo thang điểm quá trình.

Phương pháp thuyết trình hiệu quả yêu cầu sự tham gia tích cực của tất cả các thành viên trong nhóm, tránh tình trạng chỉ một sinh viên được chỉ định làm báo cáo viên Để phát huy yếu tố tập thể, các sinh viên cần thảo luận và chuẩn bị sẵn sàng cho việc báo cáo khi giáo viên yêu cầu Bên cạnh đó, báo cáo kết quả thảo luận cần phải rõ ràng về chủ điểm và có căn cứ pháp lý mạch lạc, từ đó giúp chứng minh cho luận điểm của nhóm một cách thuyết phục.

Hướng dẫn một số kỹ năng thiết yếu cần có để sử dụng Tài liệu Hướng dẫn giải quyết tình huống Luật quốc tế

1.4.1 Kỹ năng đọc giáo trình, sách chuyên khảo, bài viết trên các tạp chí chuyên ngành luật

Hiện nay, hầu hết các cơ sở đào tạo Luật trên toàn quốc đều sử dụng giáo trình và sách chuyên khảo Để nghiên cứu hiệu quả, người học cần xác định rõ chủ đề và xây dựng dàn ý cho từng vấn đề cụ thể Việc nghiên cứu kỹ lưỡng nội dung lập luận của tác giả giúp người học so sánh và bình luận dựa trên quan điểm cá nhân Giáo trình và sách chuyên khảo cung cấp cái nhìn và đánh giá về quy định pháp luật trong các lĩnh vực nhất định, từ đó người học có thể phát triển quan điểm và phản biện riêng Tuy nhiên, không thể phủ nhận rằng các nguồn tài liệu này rất cần thiết, đóng vai trò quan trọng trong việc giúp chúng ta đánh giá vấn đề một cách đa chiều và toàn diện hơn.

1.4.2 Kỹ năng phân tích và bình luận bản án/quyết định của cơ quan có thẩm quyền

Kỹ năng phân tích và bình luận bản án/quyết định của cơ quan có thẩm quyền là rất cần thiết cho người nghiên cứu luật Để rèn luyện kỹ năng này, người nghiên cứu cần có kiến thức chuyên sâu về Luật chuyên ngành và hiểu biết về các vấn đề pháp lý cũng như quy phạm pháp luật liên quan Họ cần tự đặt ra các vấn đề từ nội dung bản án/quyết định và đưa ra nhận định về hướng giải quyết vụ việc Để thực hiện điều này, người phân tích cần trang bị kiến thức pháp lý cơ bản và chuẩn bị các văn bản pháp luật liên quan một cách chu đáo.

1.4.3 Định hướng kỹ năng giải quyết tình huống Đối với việc sử dụng tài liệu học tập Tài liệu Hướng dẫn giải quyết tình huống Luật quốc tế thì việc vận dụng các kỹ năng xác định vấn đề và giải quyết tình huống là điều vô cùng quan trọng Đặc biệt, mỗi một vụ việc phát sinh trong thực tế là một tình huống với những tình tiết khác nhau, do đó việc vận dụng các kĩ năng mềm trong việc phát hiện vấn đề, áp dụng quy phạm pháp luật để giải điển hình trong Tài liệu Hướng dẫn giải quyết tình huống Luật quốc tế, người học cần thực hiện tốt các bước theo các định hướng sau:

Bước 1 Hướng dẫn sinh viên tìm ra các vấn đề pháp lý trong vụ việc có liên quan đến bài giảng

Vấn đề pháp lý trong các tranh chấp quốc tế liên quan đến sự bất đồng giữa các chủ thể Luật Quốc tế về cách giải quyết tình huống cụ thể Việc xác định rõ ràng các vấn đề này giúp sinh viên nắm bắt cốt lõi của tranh chấp và tìm ra giải pháp hợp lý nhất.

Các vấn đề pháp lý có thể ảnh hưởng trực tiếp đến nội dung bài giảng và các bài giảng khác trong từng chương, chủ đề Sinh viên sẽ áp dụng kỹ năng lập luận, phân tích và tổng hợp để kết nối tình huống thực tế với kiến thức lý thuyết đã học.

Bước 2 Hướng dẫn sinh viên tìm ra các văn bản pháp luật có liên quan, các quy định được áp dụng trong bản án

Giải quyết tình huống trong ngành Luật đòi hỏi người học phải nêu rõ các căn cứ pháp lý cụ thể, dựa vào các Điều, Khoản của văn bản Quy phạm pháp luật quốc tế Việc chỉ ra các căn cứ này không chỉ giúp giải quyết tình huống một cách chính xác và hợp pháp mà còn thể hiện sự nghiên cứu, tìm tòi của người học Đặc biệt, trong môn Luật Quốc tế, ngoài nguồn thành văn như Điều ước quốc tế, nguồn bất thành văn như Tập quán quốc tế cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các tranh chấp quốc tế.

Việc trình bày căn cứ pháp lý không chỉ đơn thuần là liệt kê mà còn đòi hỏi kỹ năng sắp xếp hợp lý Giảng viên cần hướng dẫn sinh viên cách viện dẫn các quy định một cách có hệ thống, chú ý đến thứ tự và nội dung của từng điều khoản Khi nêu căn cứ pháp lý cho một tình huống cụ thể, cần làm rõ nội dung của điều khoản liên quan, và nếu một điều có nhiều đoạn, nên chọn đoạn phù hợp nhất để áp dụng cho quan hệ trong tình huống đó.

Bước 3 Hướng dẫn sinh viên cách lập luận giải quyết tình huống

Lập luận sắc bén là một trong những công cụ quan trọng giúp luật sư, thẩm phán và kiểm sát viên đạt được thành công, do đó, kỹ năng này là điều không thể thiếu đối với sinh viên chuyên ngành luật Lập luận cần dựa trên các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề cần giải quyết Sau khi xác định cơ sở pháp lý, bước tiếp theo là phát triển lập luận để xử lý tình huống Trong quá trình này, mối liên hệ giữa việc trình bày căn cứ pháp lý và lập luận giải quyết tình huống là rất chặt chẽ Mặc dù có thể xuất hiện các căn cứ pháp lý trong quá trình lập luận, nhưng chúng chỉ nhằm phân tích và chứng minh quan điểm của người giải quyết tình huống Do đó, cần phân biệt rõ giữa căn cứ pháp lý chính để giải quyết tình huống và căn cứ pháp lý được sử dụng trong phần lập luận để hỗ trợ quan điểm.

Bước 4 Kết luận về giải quyết tình huống

Sau khi trình bày lập luận, người giải quyết tình huống cần đưa ra kết luận chắc chắn dựa trên quy định của luật Kết luận này phải được xác lập sau khi phân tích các tình tiết liên quan, đảm bảo rằng người nghe hoặc người đọc có thể thấy rõ cơ sở pháp lý Đồng thời, kết luận cũng phải phản ánh tình hình thực tế khi áp dụng quy định pháp luật vào tình huống cụ thể Do đó, việc đưa ra kết luận không nên vội vàng mà cần phải có sự phân tích kỹ lưỡng cả về mặt pháp lý lẫn thực tiễn.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MỘT SỐ TÌNH HUỐNG LUẬT

Yêu cầu để giải quyết tình huống về các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế

2.1 Yêu cầu để giải quyết tình huống về các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế

Để xác định lĩnh vực cần giải quyết, việc nắm rõ các quy định pháp luật là rất quan trọng, bao gồm nội dung và các trường hợp ngoại lệ của các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế.

- Định hướng giải quyết các tranh chấp phát sinh từ thực tiễn quan hệ quốc tế

Thông qua việc giải quyết vấn đề, người học có thể nhận diện và liệt kê các nguồn điều chỉnh cho một vụ tranh chấp cụ thể giữa các quốc gia và Liên Hợp Quốc.

Giải quyết vấn đề giúp người học nhận diện và áp dụng lý thuyết để xử lý các tình huống liên quan đến Luật Quốc tế, bao gồm cả nguyên tắc cơ bản và các ngoại lệ của chúng.

Người học cần đọc kỹ các tình tiết liên quan đến tranh chấp và phán quyết của Tòa án quốc tế để có thể tóm tắt nội dung của vụ tranh chấp một cách chính xác và đầy đủ.

2.1.2 Kiến thức cần trao đổi

* Khái niệm, đặc điểm và vai trò

Hệ thống nguyên tắc của Luật Quốc tế được chia thành hai nhóm chính: nguyên tắc cơ bản và nguyên tắc thông thường Trong khi các nguyên tắc thông thường được quy định trong các ngành luật cụ thể của hệ thống pháp luật quốc tế, các nguyên tắc cơ bản là những nguyên tắc pháp lý quan trọng và được công nhận rộng rãi nhất trong quan hệ quốc tế hiện nay Những nguyên tắc cơ bản này thiết lập khung pháp lý cần thiết để duy trì và phát triển các quan hệ quốc tế trong hòa bình, ổn định và hợp tác.

* Hệ thống các nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc tế

Thứ nhất, Nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia

Thứ hai, nguyên tắc cấm sử dụng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế

Thứ ba, nguyên tắc giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hòa bình

Thứ tư, nguyên tắc không can thiệp nội bộ các quốc gia khác

Thứ năm, nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ phải hợp tác và giúp đỡ nhau

Thứ sáu, nguyên tắc các dân tộc có quyền bình đẳng và tự quyết

Thứ bảy, nguyên tắc tuân thủ các cam kết quốc tế (pacta sunt Servanda) 2.1.3 Tình huống và hình thành vấn đề cần giải quyết

Tình huống 1 Vụ việc chiến tranh vùng Vịnh năm 1991 giữa Iraq và liên quân 30 quốc gia thuộc Liên Hợp quốc

Ngày 02 tháng 8 năm 1990, Iraq tiến hành chiến tranh xâm chiếm Kuwait sau khi Iraq cho rằng Kuwait đã "khoan nghiêng" giếng dầu của họ vào biên giới Iraq Tuy nhiên, Iraq không đưa ra được những căn cứ chứng minh cụ thể hành vi của Kuwait Năm 1991, chiến tranh Vùng Vịnh với sự tham gia của Hoa

Kỳ với tư cách là thành viên Hội đồng Bảo An của Liên Hợp Quốc đã cùng với gần 30 quốc gia tham chiến giải phóng Kuwait

Hậu quả của cuộc xâm chiếm là Iraq phải rút quân về nước và ngay lập tức bị Liên Hiệp Quốc áp đặt trừng phạt kinh tế

1 Hành vi của Iraq có vi phạm Luật Quốc tế hay không? Nếu vi phạm, Iraq đã vi phạm những quy định pháp luật quốc tế nào?

2 Việc Kuwait và các nước phe đồng minh thuộc Liên Hợp quốc sử dụng các biện pháp vũ trang và phi vũ trang có hợp pháp hay không? Vì sao?

Hướng dẫn giải quyết tình huống

- Iraq cho rằng (nhưng không chứng minh được) Kuwait đã "khoan

- Ngày 2 tháng 8 năm 1990 Iraq xâm chiếm Kuwait

- Liên minh gần 30 quốc gia do Hoa Kỳ lãnh đạo và được Liên Hiệp Quốc phê chuẩn để giải phóng Kuwait

- Hậu quả của cuộc xâm chiếm là Iraq ngay lập tức bị Liên Hiệp Quốc áp đặt trừng phạt kinh tế

Theo Điều 2 khoản 1 Hiến chương Liên Hợp Quốc và Tuyên bố 1970, nguyên tắc bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia thành viên là nền tảng của Liên Hợp Quốc Mỗi quốc gia đều có quyền bình đẳng, đảm bảo toàn vẹn lãnh thổ và chế độ chính trị độc lập Việc bảo vệ chủ quyền quốc gia phải được thực hiện một cách toàn diện trong mọi tình huống.

Theo Điều 2 khoản 4 của Hiến chương Liên Hợp Quốc và Tuyên bố năm 1970, tất cả các quốc gia thành viên phải từ bỏ việc đe dọa hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế, nhằm bảo vệ sự bất khả xâm phạm lãnh thổ và độc lập chính trị của các quốc gia khác, đồng thời tuân thủ các mục đích của Liên Hợp Quốc.

Theo Điều 2, khoản 3 và Điều 33 của Hiến chương Liên Hợp Quốc cùng với Tuyên bố năm 1970, các thành viên Liên Hợp Quốc phải giải quyết các tranh chấp quốc tế một cách hòa bình, đảm bảo không gây tổn hại đến hòa bình, an ninh quốc tế và công lý.

Hành vi xâm chiếm của Iraq đã vi phạm nghiêm trọng các nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc tế, bao gồm nguyên tắc bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia, nguyên tắc cấm sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực, và nguyên tắc giải quyết tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hòa bình.

Theo Điều 2 khoản 1 của Hiến chương Liên Hợp Quốc và Tuyên bố năm 1970, hành vi xâm chiếm lãnh thổ Kuwait của Iraq đã vi phạm chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Kuwait.

Theo Điều 2 khoản 4 của Hiến chương Liên Hợp Quốc và Tuyên bố năm 1970, hành động vũ trang của Iraq trong việc xâm chiếm Kuwait đã vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc cấm sử dụng vũ lực và đe dọa sử dụng vũ lực.

Theo Điều 2, khoản 3 và Điều 33 của Hiến chương Liên Hợp Quốc cùng với Tuyên bố năm 1970, việc sử dụng vũ lực thay cho các biện pháp hòa bình trong giải quyết tranh chấp được coi là vi phạm nghiêm trọng các nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc tế.

Việc Kuwait áp dụng biện pháp vũ trang để phản ứng lại hành vi xâm chiếm của Iraq là hoàn toàn hợp lý và phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế Đây là một trường hợp ngoại lệ của nguyên tắc cấm sử dụng vũ lực, thể hiện quyền tự vệ chính đáng của quốc gia khi bị tấn công bằng các biện pháp vũ trang từ một quốc gia khác.

Tình huống về chủ thể của Luật quốc tế

Thông qua việc giải quyết các vụ việc, người học sẽ nắm vững lý thuyết về các chủ thể của Luật Quốc tế và hiểu rõ các vấn đề liên quan đến việc công nhận các chủ thể trong lĩnh vực này.

Thông qua việc giải quyết các vụ việc, người học phát triển kỹ năng bình luận và phân tích, giúp họ nhận diện những sai sót và tính chính trị trong hành động của các chủ thể Luật Quốc tế liên quan đến vấn đề công nhận trong lĩnh vực này.

2.2.2 Kiến thức cần trao đổi

* Các chủ thể của Luật Quốc tế

Chủ thể Luật Quốc tế là những thực thể độc lập tham gia vào quan hệ pháp luật quốc tế, sở hữu đầy đủ quyền và nghĩa vụ quốc tế Họ cũng có khả năng chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế cho các hành vi của mình.

- Những dấu hiệu cơ bản của chủ thể Luật Quốc tế bao gồm:

1) Có sự tham gia một cách độc lập vào các quan hệ do Luật Quốc tế điều chỉnh không phụ thuộc vào ý chí của chủ thể khác;

2) Có các quyền và nghĩa vụ riêng biệt đối với các chủ thể khác;

3) Có khả năng độc lập gánh vác những trách nhiệm pháp lý quốc tế do những hành vi của mình gây ra

Luật Quốc tế xác định các chủ thể chính bao gồm quốc gia, các dân tộc đang đấu tranh cho quyền tự quyết, tổ chức quốc tế liên chính phủ, cùng với một số chủ thể đặc biệt như Tòa thánh Vatican và các vùng lãnh thổ.

* Công nhận trong Luật Quốc tế

Công nhận là hành vi pháp lý chính trị của một quốc gia, nhằm xác nhận sự tồn tại của một thành viên mới trong cộng đồng quốc tế Hành động này phản ánh quan hệ của quốc gia công nhận đối với chính sách và chế độ của thành viên mới, đồng thời thể hiện ý định thiết lập quan hệ bình thường và ổn định trong nhiều lĩnh vực của đời sống quốc tế.

- Các thể loại công nhận có thể kể đến như sau:

+ Công nhận quốc gia mới

+ Công nhận chính phủ mới

+ Công nhận dân tôc đang đấu tranh giành quyền tự quyết

- Các hình thức công nhận quốc tế có thể kể đến bao gồm:

* Kế thừa quốc gia trong Luật Quốc tế

Kế thừa quốc gia trong Luật Quốc tế đề cập đến việc một quốc gia thay thế quốc gia khác trong việc đảm nhận trách nhiệm về các quan hệ quốc tế liên quan đến một lãnh thổ nhất định.

- Chủ thể của quan hệ kế thừa là các quốc gia Bao gồm các quốc gia để lại kế thừa và các quốc gia kế thừa

- Đối tượng kế thừa: là các quyền và nghĩa vụ quốc tế được chuyển dịch từ quốc gia này sang quốc gia khác

Sự kiện pháp lý ảnh hưởng đến quyền thừa kế thường xảy ra khi có sự thay đổi về chủ quyền quốc gia trên một lãnh thổ Những thay đổi này có thể dẫn đến việc điều chỉnh quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan trong quan hệ thừa kế.

Sự thay đổi lãnh thổ có thể xảy ra thông qua việc hình thành quốc gia mới do tách ra hoặc hợp nhất, hoặc khi một quốc gia chuyển nhượng một phần lãnh thổ cho quốc gia khác Ví dụ điển hình là Hồng Kông và Macao, những vùng lãnh thổ thuộc Trung Quốc.

2.3.3 Tình huống và hình thành vấn đề cần giải quyết

Tình huống 1 Tòa án công lý quốc tế đưa ra phán quyết công nhận Kosovo là quốc gia độc lập 1

Ngày 17 tháng 2 năm 2008, Nghị viện Kosovo tuyên bố độc lập, và từ đó giành được công nhận ngoại giao là quốc gia có chủ quyền từ 110 quốc gia thành viên Liên Hiệp quốc(tính đến tháng 12/2016) Trong đó có 69 nước, bao gồm Mỹ và 22 nước EU, đã công nhận tính độc lập của Kosovo, trong khi để Kosovo trở thành thành viên của Liên Hợp quốc, cần đa số (ít nhất 97 nước) thừa nhận

Nhiều quốc gia vẫn không công nhận tuyên bố độc lập của Kosovo do hai lý do chính: Thứ nhất, Nghị quyết 1244 của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc năm 1999 khẳng định sự toàn vẹn lãnh thổ của Cộng hòa liên bang Nam Tư, sau này là Serbia Thứ hai, Kosovo ban đầu chỉ là một tỉnh tự trị chứ không phải là một nước Cộng hòa thuộc Liên bang Nam Tư, do đó việc công nhận độc lập cho Kosovo có thể tạo ra tiền lệ nguy hiểm cho các khu vực tự trị khác trên thế giới.

Ngày 22 tháng 7 năm 2010, Tòa án Công lý quốc tế (ICJ) của Liên Hợp quốc tại The Hague, Hà Lan đã chính thức tuyên bố việc tuyên bố độc lập của Kosovo là không vi phạm pháp luật quốc tế vì pháp luật quốc tế không cấm

1 Hãy chứng minh luận điểm Kosovo có đầy đủ các dấu hiệu trở thành một quốc gia độc lập và luận điểm Kosovo không phải là một quốc gia độc lập?

2 Việc công nhận và không công nhận của các chủ thể Luật Quốc tế khác có quyết định tư cách chủ thể của Kosovo hay không? Vì sao? Ý nghĩa của việc công nhận Kosovo là quốc gia độc lập?

1 http://www.icj-cij.org/en/case/141 Định hướng giải quyết

Vấn đề thứ nhất Điều 1 Công ước Montevideo về quyền và nhiệm vụ của các Quốc gia

Năm 1933, Công ước Montevideo xác định rằng một quốc gia cần đáp ứng các tiêu chuẩn như dân cư ổn định, lãnh thổ xác định, chính phủ và khả năng tham gia vào quan hệ quốc tế Điều 6 của công ước nhấn mạnh rằng việc công nhận một quốc gia có nghĩa là quốc gia đó chấp nhận tư cách của quốc gia khác cùng với tất cả quyền và nghĩa vụ theo luật pháp quốc tế Công nhận này là vô điều kiện và không thể thu hồi.

- Điều 1 Công ước Montevideo về quyền và nhiệm vụ của các Quốc gia

1933 Xét về các dấu hiệu này, Kosovo đủ điều kiện để trở thành một quốc gia độc lập

- Điều 6 Công ước Montevideo về quyền và nhiệm vụ của các Quốc gia

Việc công nhận hoặc không công nhận Kosovo bởi các chủ thể khác không ảnh hưởng đến tư cách quốc gia độc lập của khu vực này, miễn là Kosovo đáp ứng đủ các tiêu chí cần thiết để trở thành một quốc gia độc lập.

Tình huống về Pháp luật Điều ước quốc tế

Giải quyết vấn đề giúp người học hiểu rõ lý thuyết về hiệu lực của Điều ước quốc tế và củng cố kiến thức thực tiễn trong việc thực hiện các Điều ước này.

- Thông qua giải quyết tình huống, người học nắm rõ lý thuyết về bảo lưu điều ước quốc tế

- Thông qua giải quyết tình huống, người học rèn luyện kỹ năng phân tích,

2.3.2 Kiến thức cần trao đổi

Luật Điều ước quốc tế là một lĩnh vực pháp luật độc lập trong hệ thống pháp luật quốc tế, bao gồm các nguyên tắc và quy định pháp lý điều chỉnh quan hệ giữa các chủ thể Luật Quốc tế trong việc ký kết và thực hiện các điều ước quốc tế.

Điều ước quốc tế là nguồn cơ bản của Luật Quốc tế, đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập các quy phạm pháp luật quốc tế Đây là thỏa thuận được ký kết bằng văn bản giữa các quốc gia và các chủ thể khác của Luật Quốc tế, nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quan hệ quốc tế Điều ước quốc tế được điều chỉnh bởi Luật Quốc tế, đảm bảo tính hợp pháp và hiệu lực của các thỏa thuận này trong quan hệ giữa các chủ thể.

Một điều ước quốc tế được coi là nguồn của luật quốc tế nều nó không đáp ứng được các yêu cầu sau đây:

Thứ nhất, điều ước quốc tế phải được xây dựng trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng giữa các chủ thể

Thứ hai, điều ước quốc tế được ký kết phải có nội dung phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế

* Các giai đoạn ký kết Điều ước quốc tế

Giai đoạn thứ nhất trong quy trình hợp tác quốc tế là giai đoạn thỏa thuận ý chí giữa các quốc gia hoặc các chủ thể khác của Luật Quốc tế Giai đoạn này bao gồm các bước quan trọng như đàm phán, soạn thảo văn bản và thống nhất thông qua văn bản.

Giai đoạn thứ hai trong quá trình thỏa thuận ý chí của các chủ thể diễn ra khi các quốc gia công nhận hiệu lực bắt buộc của các quy phạm điều ước Điều này bao gồm các hành vi cụ thể như ký kết, phê chuẩn và gia nhập các điều ước quốc tế.

Ký kết Điều ước quốc tế phụ thuộc vào từng điều ước cụ thể và được phân thành ba loại Thứ nhất, ký tắt là việc đại diện ký vào văn bản dự thảo để xác nhận sự thỏa thuận Thứ hai, ký ad referendum là chữ ký của đại diện nhưng cần có sự đồng ý tiếp theo của cơ quan có thẩm quyền theo luật trong nước.

Kỹ đầu đủ là chữ ký chính thức, biến văn bản dự thảo điều ước thành văn bản pháp lý thể hiện ý chí của các bên tham gia điều ước quốc tế.

Phê chuẩn và phê duyệt Điều ước quốc tế là quy trình mà cơ quan quyền lực hoặc cá nhân có thẩm quyền thực hiện để thông qua điều ước, thể hiện sự đồng ý của nhà nước đối với các quyền và nghĩa vụ được ghi nhận trong văn bản đó.

* Bảo lưu điều ước quốc tế

- Là hành vi pháp lý đơn phương là thay đổi hoặc chấm dứt hiệu lực của một hoặc một số điều khoản đối với quốc gia đó

Hệ quả pháp lý khi một quốc gia đưa ra tuyên bố bảo lưu là quốc gia đó sẽ áp dụng các điều khoản bảo lưu theo nội dung của tuyên bố Theo Công ước Viên 1969 về Luật điều ước quốc tế, bảo lưu điều ước quốc tế được định nghĩa là hành động đơn phương của quốc gia khi ký, phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập điều ước, nhằm loại trừ hoặc thay đổi hiệu lực của một hoặc một số quy định trong điều ước đó đối với quốc gia này.

Gia nhập Điều ước quốc tế là quá trình mà một chủ thể của Luật Quốc tế ký kết văn bản pháp lý, cam kết tuân thủ các quyền và nghĩa vụ của điều ước mà họ chưa phải là thành viên.

* Hiệu lực của điều ước do các bên thỏa thuận và ghi nhận trong điều ước

- Điều ước quốc tế chỉ phát sinh hiệu lực với các bên tham gia điều ước

- Các trường hợp điều ước có hiệu lực với bên thứ ba

+ Bên thứ 3 chấp nhận có quyền phát sinh với điều ước

+ Bên thứ 3 chấp nhận các nghĩa vụ quy định trong điều ước

+ Điều ước có điều khoản tối huệ quốc

- Phát sinh trên toàn bộ lãnh thổ quốc gia của các bên ký kết

- Ngoại lệ, điều ước chỉ có hiệu lực trên một phần lãnh thổ quốc gia

- Điều ước có hiệu lực ở bên ngoài lãnh thổ quốc gia

* Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực của điểu ước

Yếu tố khách quan trong việc thi hành điều ước quốc tế bao gồm sự biến mất của đối tượng thi hành và sự xuất hiện của một quy phạm mệnh lệnh mới trong Luật quốc tế, khi nội dung của điều ước không còn phù hợp với quy phạm này.

Khi ký kết điều ước quốc tế, nếu có sự mâu thuẫn nghiêm trọng giữa nội dung của các điều ước, dẫn đến việc không thể thực hiện đồng thời cả hai, điều ước trước sẽ tự động chấm dứt hiệu lực.

Chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế có thể xảy ra khi các bên liên quan thỏa thuận trước hoặc có sự kiện phát sinh dẫn đến việc này Ngoài ra, việc rút khỏi điều ước quốc tế được coi là hành vi pháp lý đơn phương.

2.3.3 Tình huống và hình thành vấn đề cần giải quyết

Tình huống 1 Tình huống về hiệu lực của Điều ước quốc tế và thực hiện Điều ước quốc tế

Vào tháng 3 năm 2012, Quốc gia A cùng Quốc gia B và Quốc gia C đã ký kết Điều ước quốc tế X về mậu dịch tự do đa phương khu vực Sau khi hoàn tất các thủ tục cần thiết, Điều ước này đã được phê chuẩn và chính thức có hiệu lực từ ngày 17 tháng 8 năm 2015 Tuy nhiên, đến ngày 23 tháng 4 năm 2016, Quốc gia A đã tuyên bố rút khỏi Điều ước quốc tế X với lý do nội dung của Điều ước không phù hợp với Hiến pháp của quốc gia này.

Vào năm 2000, quốc gia A đã gặp phải sự phản đối từ quốc gia B và quốc gia C, khi họ yêu cầu quốc gia A tuân thủ các cam kết trong Điều ước quốc tế theo nguyên tắc pacta sunt servanda.

Tính huống về bảo hộ công dân và cư trú chính trị

- Thông qua giải quyết tình huống, người học tìm hiểu được lý thuyết về bảo hộ công dân

Giải quyết tình huống giúp người học phát triển kỹ năng suy luận và tổng hợp, từ đó nâng cao khả năng áp dụng các quy định về bảo hộ công dân trong bối cảnh quốc tế.

- Thông qua giải quyết tranh chấp, người học hiểu rõ lý thuyết về cư trú chính trị

Giải quyết tranh chấp giúp người học phát triển kỹ năng phân tích tình huống, đồng thời áp dụng kiến thức về xác định đối tượng, phạm vi và thẩm quyền của các quốc gia trong vấn đề cư trú chính trị.

2.4.2 Kiến thức cần trao đổi

Bảo hộ công dân, theo nghĩa hẹp, là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam khi họ ở nước ngoài, đặc biệt khi những quyền lợi này bị xâm hại.

Bảo hộ công dân là các hoạt động mà nhà nước thực hiện để hỗ trợ công dân của mình ở nước ngoài, ngay cả khi không có hành vi xâm hại nào xảy ra Để được bảo hộ, công dân cần đáp ứng những điều kiện nhất định do quốc gia quy định.

Đối tượng được bảo hộ là công dân của quốc gia thực hiện bảo hộ Tuy nhiên, thực tế cho thấy có những trường hợp công dân mang quốc tịch của quốc gia đó nhưng lại không được hưởng quyền bảo hộ.

- Khi quyền lợi hợp pháp của đối tượng bảo hộ bị xâm hại

Đã thực hiện các biện pháp tự bảo vệ theo quy định của pháp luật địa phương, bao gồm việc yêu cầu bồi thường nhằm khắc phục thiệt hại; tuy nhiên, những nỗ lực này không mang lại kết quả như mong đợi.

* Thẩm quyền và cách thức tiến hành bảo hộ

Thẩm quyền bảo hộ công dân được phân chia thành hai loại cơ quan: cơ quan có thẩm quyền trong nước và cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, dựa trên cơ cấu tổ chức và phạm vi hoạt động của các cơ quan nhà nước.

Các cơ quan có thẩm quyền bảo hộ công dân trong nước chủ yếu là Bộ Ngoại giao, chịu trách nhiệm trước chính phủ về các hoạt động bảo hộ công dân cả trong và ngoài lãnh thổ quốc gia.

Cơ quan có thẩm quyền bảo hộ công dân ở nước ngoài chủ yếu là các cơ quan đại diện ngoại giao và lãnh sự của nước cử đại diện tại nước nhận.

Trên lãnh thổ quốc gia, bên cạnh công dân bản địa, còn tồn tại một số lượng đáng kể người nước ngoài đến để làm việc và sinh sống.

Cư trú chính trị là việc một quốc gia cho phép người nước ngoài đang bị truy nã tại quê hương do quan điểm chính trị, khoa học hoặc tôn giáo được quyền nhập cảnh và sinh sống hợp pháp trên lãnh thổ của quốc gia đó.

Quyền cư trú chính trị là một chế định pháp lý quốc tế, thuộc quyền của quốc gia, không phải là quyền của cá nhân Do đó, quốc gia không có nghĩa vụ phải cấp quyền cư trú cho một nhóm cá nhân cụ thể.

2.4.3 Tình huống và hình thành vấn đề cần giải quyết

Tình huống 1 Bảo hộ công dân trong vụ án Đoàn Thị Hương ở Malaysia

Ngày 13 tháng 2, Kim Jong-Nam bị 2 nữ giới tiếp cận và xịt chất lỏng vào mặt

Ngày 15 tháng 2, Đoàn Thị Hương bị bắt giữ tại sân bay Kuala Lumpur do bị nhận dạng dựa trên camera an ninh của sân bay trùng với một trong hai người phụ nữ đã tiếp cận ông Kim Theo luật cô bị giữ 7 ngày để điều tra Cô khai là không biết tên của nạn nhân, và cô tưởng đây là một trò đùa trên truyền hình Sau khi hành động, cô không thấy những người bạn của mình và đã lên taxi rời khỏi sân bay

Ngày 23 tháng 2, dựa trên các chứng cứ thu thập được, cảnh sát Malaysia đã gia hạn thời gian tạm giữ với Đoàn Thị Hương và các nghi can khác thêm 1 tuần để điều tra Ngày 25 tháng 2, đại diện Đại sứ quán Việt Nam tại Malaysia đã thăm lãnh sự nghi phạm và xác định đúng là công dân Việt Nam, tên là Đoàn Thị Hương, sinh năm 1988 tại Nam Định, sơ bộ thấy sức khoẻ ổn định Tiếp xúc với cán bộ Đại sứ quán, Đoàn Thị Hương nói bị lợi dụng và nghĩ rằng tham gia đóng video clip hài

Ngày 28 tháng 2, Tổng công tố viên Malaysia xác nhận, hai nữ nghi phạm Đoàn Thị Hương (quốc tịch Việt Nam) và Siti Aishah (quốc tịch Indonesia) sẽ bị truy tố tại tòa cáo buộc giết người Ngày 1 tháng 3, Tòa án kết luận Đoàn Thị Hương đã phạm tội giết người và theo điều 302 bộ luật hình sự của Malaysia, tội này phải chịu án tử hình Ngày 13 tháng 4, tại Tòa án Tối cao Sepang, Selangor, các công tố cho biết họ chưa có đủ tài liệu cần thiết, cần xem xét kỹ hồ sơ và sẽ xử tiếp

1 Việc Malaysia bắt giữ và xét xử Đoàn Thị Hương có hợp pháp hay không? Vì sao?

2 Xác định đối tượng và thẩm quyền bảo hộ công dân của Việt Nam trong trường hợp này?

3 Việt Nam cần làm gì để thực hiện công tác bảo hộ công dân như thế nào trong vụ việc này? Định hướng giải quyết

Tình huống về Biên giới, lãnh thổ

Thông qua việc phân tích và giải quyết vụ án, người học có thể hiểu rõ lý thuyết về việc xác lập chủ quyền lãnh thổ, đồng thời áp dụng các quy định liên quan đến phương thức thụ đắc lãnh thổ theo Luật Quốc tế.

- Thông qua giải quyết tranh chấp, người học hiểu rõ nội dung lý thuyết về xác lập chủ quyền biên giới lãnh thổ trên bộ và trên biển

Giải quyết tranh chấp giúp người học phát triển kỹ năng phân tích, suy luận và so sánh, từ đó phân biệt rõ ràng giữa tranh chấp biên giới và tranh chấp lãnh thổ ngoài biên giới.

2.5.2 Kiến thức cần trao đổi

* Lãnh thổ và lãnh thổ quốc gia

Lãnh thổ bao gồm toàn bộ trái đất, với các thành phần như vùng đất, vùng trời, vùng lòng đất và khoảng không vũ trụ Lãnh thổ quốc gia là phần đất thuộc quyền sở hữu hoàn toàn, bao gồm vùng đất, vùng nước, vùng trời và lòng đất, thể hiện sự độc lập và chủ quyền của quốc gia.

* Chủ quyền quốc gia đối với lãnh thổ

Quốc gia có quyền chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối đối với lãnh thổ của mình, nơi chỉ tồn tại quyền lực và pháp luật của quốc gia Hệ thống cơ quan nhà nước được tổ chức từ trung ương đến địa phương nhằm duy trì và thực hiện quyền lực thông qua các công cụ pháp lý Tất cả cư dân, tài sản và sự kiện pháp lý diễn ra trên lãnh thổ đều phải tuân thủ pháp luật quốc gia.

* Xác lập chủ quyền quốc gia đối với lãnh thổ

Xác lập chủ quyền quốc gia đối với lãnh thổ là việc xác định quyền sở hữu của quốc gia đối với toàn bộ lãnh thổ và các khu vực cụ thể Lãnh thổ quốc gia phải được bảo vệ, giữ nguyên vẹn và không bị xâm phạm.

Thụ đặc lãnh thổ bằng chiếm cứ bao gồm hai hình thức: chiếm cứ hình thức và chiếm cứ hữu hiệu Chiếm cứ hình thức dựa vào sự hiện diện của các vùng lãnh thổ "vô chủ", tức là những vùng không thuộc quyền sở hữu của quốc gia nào, cùng với nguyên tắc "tìm thấy đầu tiên" Trong khi đó, chiếm cứ hữu hiệu áp dụng cho các vùng lãnh thổ vô chủ hoặc những lãnh thổ bị bỏ rơi, không thuộc quyền sở hữu của bất kỳ quốc gia nào.

Thụ đắc lãnh thổ thông qua sự chuyển nhượng là quá trình chuyển giao quyền sở hữu lãnh thổ từ bên này sang bên khác thông qua các hình thức thỏa thuận như chuyển nhượng, mua bán hoặc trao đổi lãnh thổ.

Biên giới quốc gia là ranh giới xác định lãnh thổ của một quốc gia so với lãnh thổ của quốc gia khác hoặc các vùng biển mà quốc gia đó có quyền chủ quyền.

- Bao gồm: biên giới trên bộ, biên giới trên biển, biên giới trên không và biên giới lòng đất

Hoạch định biên giới quốc gia là giai đoạn quan trọng đầu tiên trong các hoạt động pháp lý nhằm xác định vị trí và hướng đi của đường biên giới Quá trình này cần được thực hiện trên cơ sở tôn trọng chủ quyền của nhau một cách bình đẳng, đảm bảo lợi ích cho tất cả các bên liên quan.

- Hoạch định biên giới mới bao gồm hai hình thức biên giới tự nhiên và biên giới nhân tạo

* Chế độ pháp lý biên giới quốc gia

- Những nguyên tắc và quy định chung về biên giới quốc gia;

Quy chế biên giới quy định các hoạt động qua lại của người, phương tiện và hàng hóa tại khu vực biên giới, đồng thời xác định cách thức sử dụng nguồn nước và các dòng suối biên giới, cũng như việc khai thác tài nguyên trong vùng biên giới.

- Quy chế quản lý, bảo vệ biên giới

- Quy chế giải quyết các tranh chấp này sinh ở khu vực biên giới

2.5.3 Tình huống và hình thành vấn đề cần giải quyết

Tình huống 1 Tranh chấp vùng Đông Greenland giữa Na Uy và Đan Mạch giai đoạn 1931 – 1933

Greenland trở thành thuộc địa của Vương quốc Na Uy từ năm 1261, nhưng sau năm 1397, quyền kiểm soát dần chuyển sang Vương quốc Đan Mạch do Liên minh Kalmar Đến năm 1814, theo Hòa ước Kiel, Greenland hoàn toàn trở thành thuộc địa của Đan Mạch, mặc dù hiệp ước này vẫn coi Greenland về mặt chính trị là một phần của Na Uy.

Năm 1931, Na Uy tuyên bố chủ quyền đối với khu vực phía Đông Greenland, cho rằng đây là đất vô chủ chưa thuộc về quốc gia nào Trong khi đó, Đan Mạch khẳng định quyền sở hữu toàn bộ Greenland, mặc dù chỉ kiểm soát một phần diện tích Đến năm 1933, hai nước đã thống nhất đưa tranh chấp chủ quyền này ra giải quyết tại Pháp viện thường trực quốc tế (PCIJ).

1 Xác định thẩm quyền của Tòa án quốc tế về giải quyết tranh chấp chủ quyền lãnh thổ nêu trên?

2 Việc xác lập chủ quyền của NaUy và Đan Mạch đối với lãnh thổ Đông Greenland thông qua các phương thức thụ đắc lãnh thổ trong luật quốc tế có hợp pháp hay không? Vì sao? Định Hướng giải quyết

- Cơ sở pháp lý để giải quyết

+ Định ước Berlin ký ngày 26 tháng 6 năm 1885

+ Công ước Saint Germain ngày 10 tháng 9 năm 1919

Thẩm quyền của Tòa án quốc tế trong việc giải quyết tranh chấp giữa Nauy và Đan Mạch dựa trên sự đồng thuận của hai quốc gia này Việc hai nước nhất trí đưa vấn đề chủ quyền ra Tòa án quốc tế khẳng định rằng Tòa án có thẩm quyền thụ lý và xét xử vụ việc, vì cả Nauy và Đan Mạch đều là chủ thể của luật quốc tế.

Chủ quyền của Na Uy đối với Greenland đã được giải quyết vào năm 1819 thông qua một loạt các hiệp ước, trong đó có hiệp ước giữa Thụy Điển-Na Uy và Đan Mạch vào ngày 2 tháng 11 năm 1826, cùng các công ước Universal Postal Convention từ năm 1920 đến 1929, khẳng định rằng "quần đảo Faroe và Greenland thuộc về Đan Mạch" Việc Na Uy chiếm đóng vào ngày 10/7/1931 và các hành động tiếp theo của chính phủ Na Uy đã vi phạm tình trạng pháp luật hiện hành, được coi là bất hợp pháp và vô hiệu lực Tòa án xác định rằng Đan Mạch đã có ý định và thẩm quyền để duy trì chủ quyền đối với toàn bộ Greenland, với yêu cầu về chủ quyền đối với các vùng đất không thể sinh sống ít nghiêm ngặt hơn so với các khu vực đông dân cư Do đó, chủ quyền của đảo Greenland thuộc về Đan Mạch.

Tình huống 2 Phán quyết của Tòa đối với vụ án tranh chấp biên giới trên bộ giữa Cameroon và Nigeria năm 2002

Tình huống về Tổ chức quốc tế

Giải quyết vấn đề giúp người học nhận diện và hiểu rõ lý thuyết về bản chất của pháp luật tổ chức quốc tế, đồng thời nhấn mạnh tính tự nguyện và thỏa thuận trong mối quan hệ quốc tế.

2.6.2 Kiến thức cần trao đổi

Tổ chức liên chính phủ là tổ chức chủ yếu bao gồm các quốc gia có chủ quyền và các tổ chức liên chính phủ khác Thường được gọi là tổ chức quốc tế, khái niệm này còn bao gồm cả các tổ chức phi chính phủ quốc tế như tổ chức phi lợi nhuận và các công ty đa quốc gia.

Các tổ chức liên chính phủ đóng vai trò quan trọng trong công pháp quốc tế, được thành lập dựa trên các hiệp định có giá trị như hiến chương Những hiệp định này được ký kết và phê chuẩn bởi các đại diện pháp lý của các chính phủ, từ đó tạo ra tư cách pháp nhân cho tổ chức liên chính phủ.

Về mặt pháp lý, cần phân biệt giữa các tổ chức liên chính phủ và những nhóm hoặc liên minh quốc gia đơn giản như G8 hay Bộ tứ Trung Đông Những nhóm này được thành lập tự phát, không dựa trên một văn bản pháp lý cao nhất nào, và chỉ đóng vai trò như các nhóm đặc trách.

Các tổ chức liên chính phủ không phải là các hiệp định, ví dụ như trước khi Tổ chức Thương mại Thế giới ra đời, đã tồn tại nhiều hiệp định như Hiệp định Thương mại Tự do Bắc Mỹ và Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch Những hiệp định này không tạo ra tổ chức nào mà chỉ dựa vào sự công nhận pháp lý của các bên tham gia để đạt được tư cách uỷ ban ad hoc Một số hiệp định khác có thể thành lập bộ máy hành chính nhưng cũng không làm thay đổi bản chất của chúng.

Các tổ chức liên chính phủ có sự đa dạng về chức năng, số lượng thành viên, tiêu chuẩn gia nhập, tầm nhìn và mục đích Một số tổ chức được thành lập để cung cấp diễn đàn trung lập cho các bên tranh luận và đàm phán giải quyết tranh chấp, trong khi những tổ chức khác tập trung vào việc thống nhất lợi ích chung nhằm duy trì hòa bình, giải quyết xung đột, và cải thiện quan hệ quốc tế Chúng cũng thúc đẩy hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực như bảo vệ môi trường, nhân quyền, phát triển xã hội, và cung cấp trợ giúp nhân đạo Một số tổ chức như Liên Hiệp Quốc theo đuổi các nhiệm vụ vĩ mô, trong khi những tổ chức khác như Interpol hay Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế tập trung vào các mục tiêu cụ thể.

Tổ chức toàn cầu cho phép mọi quốc gia gia nhập miễn là đáp ứng các tiêu chí nhất định Ví dụ điển hình bao gồm Liên Hiệp Quốc cùng với các cơ quan chuyên môn như Liên minh Bưu chính Quốc tế, Interpol, Tổ chức Thương mại Thế giới, Tổ chức Thuế quan Thế giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế.

Tổ chức khu vực là những tổ chức dành cho các thành viên từ một khu vực hoặc châu lục cụ thể, bao gồm các ví dụ như Ủy hội châu Âu, Liên minh châu Âu, NATO, Tổ chức An ninh và Hợp tác châu Âu, Liên minh châu Phi, Tổ chức Các quốc gia châu Mỹ, Hiệp hội Các quốc gia Đông Nam Á, Liên đoàn Ả Rập và Liên minh các Quốc gia Nam Mỹ Những tổ chức này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hợp tác và phát triển giữa các quốc gia trong cùng khu vực.

Các tổ chức văn hóa, ngôn ngữ, dân tộc, tôn giáo hoặc lịch sử được thành lập nhằm kết nối các thành viên dựa trên những điểm chung về văn hóa, ngôn ngữ, dân tộc, tôn giáo hoặc lịch sử Ví dụ tiêu biểu bao gồm Khối Thịnh vượng chung Anh, Cộng đồng Pháp ngữ, Liên minh Latin và Tổ chức Hội nghị Hồi giáo.

Các tổ chức kinh tế có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy thương mại tự do và giảm rào cản thương mại, như Tổ chức Thương mại Thế giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế Bên cạnh đó, một số tổ chức tập trung vào phát triển quốc tế, ví dụ như Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu lửa Ngoài ra, các tổ chức như Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế và Tổ chức Ngân hàng Phương Nam cũng góp phần vào sự phát triển kinh tế toàn cầu.

• Tổ chức giáo dục: ví dụ Đại học Liên Hiệp Quốc

2.6.3 Tình huống và hình thành vấn đề cần giải quyết

Tình huống 1 Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland rời khỏi Liên minh châu Âu

Vào năm 2016, Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland đã chính thức rời khỏi Liên minh châu Âu, sự kiện này được gọi là Brexit, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong chính trị - pháp lý toàn cầu Anh gia nhập Cộng đồng Kinh tế châu Âu vào năm 1973 và sau đó, vào năm 1975, một cuộc trưng cầu dân ý đã diễn ra với kết quả ủng hộ việc ở lại Tuy nhiên, cuộc trưng cầu dân ý mới vào ngày 23/6/2016 đã được tổ chức theo Điều luật tổ chức trưng cầu dân ý về Liên minh châu Âu năm 2015, và kết quả chính thức công bố vào sáng ngày 24/6/2016 cho thấy phe Brexit đã chiến thắng với khoảng cách 1 triệu phiếu, đạt 51,89% tổng số phiếu, dẫn đến quyết định rút lui của Anh khỏi Liên minh châu Âu.

1 Chỉ ra cơ sở pháp lý để giải quyết

2 Xác định tính hợp pháp của việc Anh rời khỏi Liên minh châu Âu? Định hướng giải quyết

- Cở sở pháp lý để giải quyết

+ Hiến chương Liên Hợp quốc 1945

Tuyên bố về nguyên tắc của Luật Quốc tế quy định mối quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia, phù hợp với Hiến chương Liên Hợp Quốc, nhấn mạnh tầm quan trọng của sự tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và quyền tự quyết của các dân tộc Điều này tạo nền tảng cho việc xây dựng hòa bình, ổn định và phát triển bền vững trong cộng đồng quốc tế Các quốc gia cần tuân thủ các nguyên tắc này để thúc đẩy sự hợp tác và hiểu biết lẫn nhau, đồng thời giải quyết các tranh chấp một cách hòa bình và công bằng.

+ Hiệp ước về Liên minh châu Âu (Hiệp ước Maastricht 1992) có hiệu lực ngày 01/01/1993

+ Luật trưng cầu dân ý của Liên minh châu Âu 2015

- Căn cứ Điều 50 Hiệp ước về Liên minh châu Âu quy định về điều kiện và

“1) Bất kỳ quốc gia thành viên có thể quyết định rút khỏi Liên minh châu Âu phù hợp với yêu cầu Hiến pháp riêng của mình

2) Một quốc gia thành viên quyết định rút khỏi phải thông báo cho Hội đồng châu Âu về ý định của mình Sau khi xem xét hướng dẫn của Hội đồng châu Âu, Liên minh tiến hành đàm phán và ký kết một thỏa thuận với quốc gia đó và sắp xếp cho rút khỏi, có tính đến các khuôn khổ cho mối quan hệ trong tương lai với Liên minh với quốc gia đã rút khỏi Đó là thỏa thuận được đàm phán theo Điều 218 của Hiệp ước về các chức năng của Liên minh châu Âu Thỏa thuận này phải được Nghị viện châu Âu thông qua, sau đó Hội đồng mới thay mặt Liên minh ký kết thỏa thuận cho phép rời đi

3) Các hiệp ước sẽ ngừng áp dụng với quốc gia yêu cầu khi thoả thuận rút khỏi có hiệu lực Tiến trình đàm phán dự kiến sẽ diễn ra trong vòng hai năm tính từ khi quốc gia đề nghị rút khỏi thông báo theo khoản 2 Tiến trình này sẽ được kéo dài nếu cần thiết nhưng chỉ với điều kiện các bên liên quan cùng đạt được đồng thuận”

Trong quá trình thực hiện Brexit, Anh đã tuân thủ đầy đủ các thủ tục theo Điều 50 và kết hợp với Điều luật tổ chức trưng cầu dân ý về Liên minh châu Âu năm 2015, tạo ra cơ sở pháp lý quốc tế cho việc rời khỏi EU Do đó, các bước mà Anh thực hiện để rời Liên minh châu Âu hoàn toàn hợp pháp về cả thực tiễn lẫn pháp lý.

Tình huống về Luật ngoại giao và lãnh sự

- Người học nhận diện và nắm được nội dung quyền ưu đãi miễn trừ dành cho viên chức ngoại giao theo Công ước Viên 1961 về quan hệ ngoại giao

Người học cần rèn luyện kỹ năng lập luận và phân tích tình huống liên quan đến những ngoại lệ của quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo Công ước Viên 1961 Việc hiểu rõ những ngoại lệ này không chỉ giúp nâng cao khả năng lý luận mà còn trang bị kiến thức cần thiết cho việc áp dụng trong thực tiễn quan hệ quốc tế.

Người học cần nắm vững kỹ năng chứng minh việc áp dụng không đúng thời điểm trong việc thực hiện các quy định của Công ước Viên 1961 về quan hệ ngoại giao.

- Thông qua giải quyết tranh chấp, người học hiểu rõ được các quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho viên chức lãnh sự

- Thông qua giải quyết tranh chấp, người học rèn luyện kỹ năng vận dụng vào thực tế nội dung các quy định về ưu đãi, miễn trừ lãnh sự

2.7.2 Kiến thức cần trao đổi

Chức năng của cơ quan đại diện ngoại giao theo Điều 3 Công ước Viên 1961 bao gồm: đại diện cho Nước cử đi tại Nước tiếp nhận, bảo vệ quyền lợi của Nước cử đi và công dân của họ trong khuôn khổ luật quốc tế, đàm phán với Chính phủ Nước tiếp nhận, tìm hiểu và báo cáo về các điều kiện và sự kiện tại Nước tiếp nhận, cũng như thúc đẩy quan hệ hữu nghị và phát triển kinh tế, văn hóa, khoa học giữa hai nước.

* Quyền ưu đãi miễn trừ dành cho viên chức ngoại giao

Quyền bất khả xâm phạm về thân thể là quyền cốt yếu và cơ bản của viên chức ngoại giao, bảo vệ họ khỏi việc bị bắt, giam giữ, hay đánh đập Nước tiếp nhận có trách nhiệm đối xử lịch thiệp và áp dụng biện pháp thích hợp để ngăn chặn mọi hành vi xâm phạm đến thân thể, tự do và nhân phẩm của họ.

- Quyền bất khả xâm phạm đối với trụ sở, nhà ở và tài sản khác

- Quyền bất khả xâm phạm đối với hồ sơ, tài liệu, thư tín và vật dụng lưu trữ

- Quyền bất khả xâm phạm đối với túi ngoại giao

- Quyền về thông tin liên lạc

- Quyền miễn xét xử hình sự

Người được miễn xét xử về dân sự và hành chính trừ những trường hợp liên quan đến bất động sản tư nhân tại quốc gia tiếp nhận, cũng như các vấn đề thừa kế mà họ có liên quan Điều này cũng áp dụng cho các hoạt động nghề nghiệp hoặc thương mại mà cá nhân đó thực hiện tại quốc gia tiếp nhận.

- Quyền miễn trách nhiệm pháp lý đối với việc làm chứng

Quyền phản tố là một khía cạnh quan trọng trong luật pháp, theo đó nếu một viên chức ngoại giao khởi kiện tại nước tiếp nhận, họ sẽ mất quyền miễn trừ xét xử đối với bất kỳ phản tố nào liên quan đến họ Trong tình huống này, viên chức đó cần tự nguyện từ bỏ quyền ưu đãi và miễn trừ của mình.

Các cơ quan đại diện được hưởng quyền miễn thuế và lệ phí, ngoại trừ các loại thuế trực thu, thuế môn bài (áp dụng theo nguyên tắc có đi có lại), cùng với thuế và lệ phí đối với bất động sản tại nước tiếp nhận, trừ khi tài sản đó được sử dụng chính thức cho cơ quan đại diện.

- Quyền được miễn thuế hải quan

Người dân có quyền miễn khám xét hành lý cá nhân, trừ khi cơ quan chức năng xác nhận rằng hành lý đó chứa đồ vật cấm nhập, cấm xuất hoặc vượt quá giới hạn ưu đãi cho phép.

Quyền tự do di chuyển trong lãnh thổ của quốc gia tiếp nhận được bảo đảm, ngoại trừ những khu vực bị cấm do lý do an ninh quốc gia hoặc các khu vực hạn chế chung.

Các cơ quan lãnh sự và viên chức lãnh sự được hưởng các ưu đãi và miễn trừ theo Công ước Viên về quan hệ lãnh sự năm 1963, tương tự như các quyền lợi dành cho ngoại giao.

* Quyền ưu đãi và miễn trừ dành cho cơ quan lãnh sự

Quyền bất khả xâm phạm về trụ sở

Quyền bất khả xâm phạm về hồ sơ lưu trữ và tài liệu, bất kể thời gian và địa điểm

Quyền tự do thông tin liên lạc

Quyền được miễn trừ các thứ thuế và lệ phí

Quyền được treo quốc kỳ, quốc huy

*Quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho thành viên của cơ quan lãnh sự

– Quyền bất khả xâm phạm về thân thể

– Quyền miễn trừ xét xử về:

+ Hình sự trừ trường hợp phạm tội nghiêm trọng ( tớ nghĩ có cả trường hợp phạm tội đặc biệt nghiêm trọng nữa)

Trong lĩnh vực dân sự và xử phạt vi phạm hành chính, có một số trường hợp ngoại lệ, đặc biệt là liên quan đến các vụ kiện dân sự về hợp đồng mà viên chức lãnh sự ký kết với tư cách cá nhân Ngoài ra, cũng cần lưu ý đến các vụ tai nạn giao thông xảy ra tại nước tiếp nhận lãnh sự, trong đó yêu cầu bồi thường thiệt hại có thể đến từ một nước thứ ba.

Viên chức lãnh sự và gia đình của họ được hưởng quyền miễn trừ đối với tất cả các loại thuế và lệ phí, ngoại trừ các khoản phí liên quan đến dịch vụ cụ thể.

Quyền miễn trừ và ưu đãi hải quan đối với đồ dùng cá nhân khi nhập cảnh vào nước tiếp nhận cho phép hành lý riêng không bị kiểm tra hải quan, trừ khi có bằng chứng cho thấy trong hành lý có đồ vật không phải của cá nhân hoặc hàng hóa bị cấm xuất nhập khẩu theo quy định của nước tiếp nhận.

2.7.3 Tình huống và hình thành vấn đề cần giải quyết

Tình huống 1 Vụ việc Pakistan tuyên bố mất tín nhiệm đối với Đại sứ Iraq

Năm 1973, Đại sứ Iraq tại Pakistan bị mời đến Bộ ngoại giao Pakistan để thông báo về việc vũ khí được vận chuyển vào Pakistan qua con đường ngoại giao và bị nghi ngờ cất giấu tại Đại sứ quán Iraq Mặc dù Đại sứ Iraq từ chối cho khám xét, nhưng một cuộc kiểm tra đột xuất đã được tiến hành và phát hiện một lượng lớn vũ khí trong các thùng hàng Chính phủ Pakistan đã phản đối mạnh mẽ, tuyên bố Đại sứ Iraq là persona non grata và tước quyền miễn trừ cho ông cùng các thành viên Đại sứ quán Đồng thời, Pakistan cũng triệu hồi Đại sứ của mình tại Iraq về nước.

2 Việc giấu vũ khí trong Đại sứ quán Iraq có phù hợp với các quy định của Luật quốc tế không? Tại sao?

3 Đại sứ Iraq cùng các thành viên của Đại sứ quán có thể bị tuyên bố mất tín nhiệm và tước quyền được hưởng ưu đãi miễn trừ kể từ thời điểm tuyên bố không? Tại sao? Định hướng giải quyết

- Công ước Viên 1961 về quan hệ ngoại giao

Tình huống về Luật biển Quốc tế

- Người học đọc và nắm bắt được lý thuyết về các quy định của UNCLOS

Người học cần phát triển kỹ năng tóm tắt và phân tích nội dung tranh chấp để nhận diện đặc thù của các tranh chấp biển giữa các quốc gia theo Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển (UNCLOS) 1982.

- Người học nhận diện và nằm bắt được các quan hệ tranh chấp về Luật biển Quốc tế;

Giải quyết tranh chấp giúp người học nắm vững lý thuyết và quy định liên quan đến quyền qua lại vô hại của tàu thuyền nước ngoài, cũng như quyền tài phán của các quốc gia.

Thông qua việc giải quyết tranh chấp, người học có cơ hội rèn luyện kỹ năng phân tích và bình luận, giúp họ nhận diện các vi phạm của các quốc gia trong việc thực hiện và thi hành pháp luật trên vùng biển.

2.8.2 Kiến thức cần trao đổi

* Các vùng biển và quy chế pháp lý của từng vùng biển

Chủ quyền của quốc gia ven biển không chỉ giới hạn trong lãnh thổ và nội thủy mà còn mở rộng ra vùng biển tiếp giáp, được gọi là lãnh hải, theo Điều 2 của Công ước Luật Biển năm 1982 Các vùng biển này bao gồm vùng nội thủy và vùng lãnh hải, được xác định từ đất liền cho đến biển quốc tế.

+ Vùng biển thuộc quyền chủ quyền quốc gia: vùng tiếp giáp lãnh hải,

+ Vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia có chế độ sử dụng quốc tế: kênh đào quốc tế, eo biển quốc tế

Vùng nội thủy của một quốc gia có chủ quyền bao gồm toàn bộ vùng nước và đường thủy nằm trong lãnh thổ quốc gia, được tính từ đường cơ sở mà quốc gia đó xác định vùng lãnh hải Vùng này bao gồm các dạng sông, suối, kênh dẫn nước và có thể mở rộng đến các vũng hay vịnh nhỏ.

Vùng nội thủy được xác định dựa trên đường cơ sở duyên hải, bao gồm cả cửa sông và vịnh nhỏ thuộc về quốc gia ven biển Đường cơ sở này là ranh giới giữa lãnh hải và nội thủy, được các quốc gia ven biển hoặc quần đảo thiết lập theo công ước của Liên hợp quốc về luật biển năm 1982 Việc xác định đường cơ sở là cần thiết để xác định phạm vi các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia, bao gồm lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.

- Đường cơ sở thông thường

Đường cơ sở thẳng được xác định bằng cách nối liền các điểm ngoài cùng nhô ra biển tại mức nước thủy triều thấp nhất, theo phương pháp tập quán quốc tế Phán quyết năm 1951 của Tòa án quốc tế trong vụ tranh chấp Anh - Na Uy đã khẳng định phương pháp này trước khi được pháp điển hóa trong Công ước Liên hiệp quốc về luật biển năm 1958 Công ước này quy định tại điều 4 về lãnh hải và vùng tiếp giáp lãnh hải, cũng như điều 7 của Công ước 1982, rằng đường cơ sở thẳng phải tuân thủ quy định không đi chệch quá xa hướng chung của bờ biển Các vùng biển nằm bên trong các đường cơ sở này phải có liên quan đến phần đất liền đủ để được coi là vùng nội thủy, theo điều 7 khoản 7 Tuy nhiên, vẫn có một số ngoại lệ khi kẻ đường cơ sở thẳng.

Lãnh hải hay hải phận là khu vực biển gần bờ, nằm giữa vùng nước nội thủy và các vùng biển thuộc quyền chủ quyền cũng như quyền tài phán của quốc gia, bao gồm cả vùng đặc quyền kinh tế.

Quốc gia ven biển có quyền xác định các tuyến đường hàng hải và quản lý luồng giao thông của tàu thuyền nước ngoài khi di chuyển qua lãnh hải của mình Những tuyến đường này cần tuân thủ quy định của Công ước Liên hiệp quốc về luật biển năm 1982 cùng các luật quốc tế liên quan.

Quyền qua lại không gây hại là một truyền thống tập quán quan trọng, được thừa nhận nhằm thúc đẩy phát triển, hợp tác và kinh tế cho cộng đồng và từng quốc gia Quyền này bao gồm việc di chuyển mà không làm tổn hại đến hòa bình, an ninh, trật tự và lợi ích chính đáng của các quốc gia ven biển Theo Điều 19 của Công ước Liên hiệp quốc về luật biển năm 1982, có danh sách cụ thể các hoạt động mà tàu thuyền nước ngoài không được phép thực hiện, nhằm bảo vệ quyền lợi của các quốc gia ven biển.

Vùng tiếp giáp lãnh hải của một quốc gia không hoàn toàn thuộc quyền tài phán đầy đủ của quốc gia đó Tuy nhiên, trong khu vực này, các cơ quan có thẩm quyền của quốc gia vẫn có những quyền chủ quyền nhất định.

Ngăn chặn các vi phạm liên quan đến hải quan, tài chính, di cư và vệ sinh là trách nhiệm quan trọng của mỗi quốc gia Điều này giúp bảo vệ lãnh thổ và lãnh hải, đồng thời đảm bảo sự tuân thủ các quy định pháp luật.

Trừng phạt sự vi phạm các luật và quy định trên đây, đã được thực hiện trong phạm vi lãnh thổ hay lãnh hải của quốc gia đó

Vùng đặc quyền kinh tế là khu vực biển mở rộng từ các quốc gia ven biển, được quy định bởi Công ước Liên hiệp quốc về luật biển 1982 Vùng này có chiều rộng 200 hải lý (khoảng 370,4 km) tính từ đường cơ sở, trừ những nơi gần các quốc gia khác Trong khu vực này, quốc gia ven biển có quyền khai thác và sử dụng tài nguyên biển, đồng thời quyền và quyền tài phán của quốc gia ven biển cũng như quyền tự do của các quốc gia khác được điều chỉnh bởi các quy định của công ước Vùng đặc quyền kinh tế là một trong những khu vực mà quốc gia có quyền chủ quyền.

Các quyền thuộc chủ quyền liên quan đến việc thăm dò, khai thác, bảo tồn và quản lý tài nguyên thiên nhiên ở vùng nước trên đáy biển, cũng như ở đáy biển và lòng đất dưới đáy biển Những quyền này bao gồm các hoạt động thăm dò và khai thác phục vụ mục tiêu kinh tế, cùng với việc sản xuất năng lượng từ nước, dòng hải lưu và gió.

• Việc lắp đặt, sử dụng các đảo nhân tạo, các thiết bị và công trình nghiên cứu khoa học về biển

• Bảo vệ và giữ gìn môi trường biển

• Các quyền và nghĩa vụ khác theo các điều khoản của Công ước

Trong vùng đặc quyền kinh tế, tất cả các quốc gia khác đều được hưởng các quyền sau (phải tuân thủ theo các điều khoản của Công ước này):

• Tự do đặt ống dẫn ngầm và dây cáp

Thềm lục địa là phần rìa của lục địa, từng là đất liền trong các thời kỳ băng hà, hiện nay là các biển cạn và vịnh Nó có độ dốc nhẹ (1-2°) và kết thúc bằng các sườn dốc (đứt gãy thềm lục địa) Đáy biển dưới các đứt gãy có độ dốc cao hơn nhiều so với thềm lục địa, trong khi chân sườn lại thoải đều, tạo thành bờ lục địa và cuối cùng hòa vào đáy đại dương phẳng với độ sâu từ 2.200 đến 5.500 m.

2.8.3 Tình huống và hình thành vấn đề cần giải quyết

Tình huống 1 Vụ án của Philippin kiện Trung Quốc chống lại yêu sách chủ quyền “đường 9 đoạn” của Trung Quốc ở Biển Đông

Ngày 12-7-2016, Tòa Trọng tài thường trực (PCA) được thành lập theo phụ lục VII của Công ước Luật Biển 1982 của Liên Hợp Quốc đã ra Phán quyết dài

497 trang bác bỏ yêu sách chủ quyền của Trung Quốc

Tình huống về Luật hình sự quốc tế

- Người học đọc, nhận diện và xác định được các căn cứ cấu thành tội phạm hình sự quốc tế

2.9.2 Kiến thức cần trao đổi

Luật hình sự quốc tế quy định các hành vi phạm pháp đe dọa hòa bình và an ninh toàn cầu, bao gồm tội diệt chủng, tội ác chiến tranh và tội ác chống lại loài người Những tội ác này không chỉ ảnh hưởng đến các quốc gia liên quan mà còn tác động đến cộng đồng quốc tế, yêu cầu phải đưa kẻ vi phạm ra Tòa án Hình sự Quốc tế Thông thường, luật pháp hình sự quốc gia không thể xử lý một cách công bằng vì những vi phạm thường do các thành viên chính quyền thực hiện hoặc tiếp tay Những tội ác chưa được xét xử hiện nay bị coi là vi phạm nhân quyền của nạn nhân Sự phát triển của luật hình sự quốc tế diễn ra song song với tiến trình bảo vệ nhân quyền.

Trong khi nhân quyền ban cho các cá thể một số quyền lợi căn bản, luật hình sự quốc tế quy định bổn phận của mỗi người

Luật hình sự quốc tế là tổng thể các nguyên tắc và quy phạm pháp lý quốc tế nhằm điều chỉnh hoạt động hợp tác trong việc phòng, chống tội phạm của cộng đồng quốc tế Đây là một ngành luật mới trong hệ thống pháp luật quốc tế, tập trung vào việc phối hợp giữa các quốc gia để đấu tranh chống lại các tội ác quốc tế Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những kẻ phạm tội nghiêm trọng là cần thiết để đảm bảo hòa bình và an ninh thế giới.

Luật hình sự quốc tế được coi là một phần của Luật quốc tế, nhằm trừng phạt những hành vi phạm tội cụ thể Nó không chỉ quy định về việc xét xử và xử lý những người bị buộc tội, mà còn thiết lập hệ thống các quy tắc áp dụng cho tội phạm quốc tế Luật này xác định các yếu tố giả định cần thiết cho các đạo luật bị cấm, đồng thời quy định các thủ tục quốc tế liên quan đến hoạt động của các cơ quan khởi tố và các giai đoạn của phiên tòa quốc tế.

Luật hình sự quốc tế được coi là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật quốc tế, bao gồm các nguyên tắc và quy phạm xác định các hành vi đặc biệt nguy hiểm cho lợi ích chung của cộng đồng quốc tế, được xem là tội phạm quốc tế Đồng thời, luật này quy định các biện pháp hình phạt và chế định pháp lý khác áp dụng đối với những chủ thể có lỗi trong việc thực hiện các tội phạm này.

Luật hình sự quốc tế là một ngành luật trong hệ thống pháp luật quốc tế, nhằm ghi nhận và xử lý các tội phạm quốc tế đặc biệt nguy hiểm đối với lợi ích chung của cộng đồng quốc tế Ngành luật này quy định hệ thống hình phạt và các chế định pháp lý áp dụng cho các chủ thể vi phạm, đồng thời xác định quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong cộng đồng quốc tế Ngoài ra, luật cũng nhấn mạnh nghĩa vụ hợp tác của các quốc gia trong việc phòng ngừa và xử lý các tội phạm nghiêm trọng.

Luật hình sự quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ lợi ích chung của cộng đồng quốc tế, bao gồm sự tồn tại của hòa bình, an ninh nhân loại và quyền con người Một nhiệm vụ thiết yếu của luật này là phối hợp các quốc gia trong cuộc chiến chống tội phạm quốc tế, nhằm bảo vệ quyền con người và quyền công dân trên toàn cầu.

2.9.3 Tình huống và hình thành vấn đề cần giải quyết

Tình huống 1 Vụ án xét xử lực lượng Khmer đỏ về tội diệt chủng ở Cambodia

Vào ngày 17/4/1974, Khmer Đỏ đã chiếm quyền kiểm soát Campuchia và thực hiện chế độ cải cách nông nghiệp nhằm xây dựng xã hội cộng sản Dưới sự lãnh đạo của Pol Pot, họ đã áp bức người dân, buộc họ rời khỏi đô thị để di cư về nông thôn, thực hiện lao động cưỡng bức và từ chối mọi hình thức viện trợ nhân đạo Hệ quả của chính sách này đã dẫn đến cái chết của 1,7 triệu trong tổng số 8 triệu người dân Campuchia từ năm 1975.

Năm 1979, nhiều người đã thiệt mạng do bị sát hại, bỏ đói và tù đày, trong đó chủ yếu là các nhà sư Phật giáo, trí thức có ảnh hưởng phương Tây, những người có vẻ trí thức, người tàn tật và các thành viên thuộc dân tộc thiểu số.

1 Chỉ ra cơ sở pháp lý giải quyết

2 Xác định hành vi của những người đứng đầu lực lượng Khmer đỏ?

3 Thẩm quyền xét xử hành vi vi phạm của những người đứng đầu như thế nào? Định hướng giải quyết

- Cơ sở pháp lý để giải quyết

+ Hiến chương Liên Hợp quốc 1945;

+ Hiến chương Tòa án quân sự quốc tế Nuremburg 1946;

+ Công ước Liên Hiệp Quốc về ngăn ngừa và trừng phạt các tội phạm diệt chủng (CPPCG) 1948

Căn cứ vào hành vi của những người đứng đầu lực lượng Khmer Đỏ, Hiến chương Tòa án quân sự quốc tế Nuremberg 1946 đã chỉ rõ các hành vi như giết người, diệt chủng, bắt làm nô lệ, và các hành động vô nhân đạo khác nhằm chống lại thường dân Tội diệt chủng, được định nghĩa trong Công ước Liên Hiệp Quốc năm 1948, bao gồm các hành vi như giết các thành viên của nhóm, gây tổn hại nghiêm trọng cho họ, và áp đặt điều kiện sống dẫn đến sự hủy diệt Quy chế Rome, có hiệu lực từ ngày 1/7/2002, xác định chức năng của Tòa án Hình sự Quốc tế là truy tố các cá nhân phạm tội diệt chủng, tội ác chống lại loài người, tội ác chiến tranh, và tội ác xâm lược Tội ác chống nhân loại được hiểu là các hành vi thực hiện trong bối cảnh tấn công có hệ thống hoặc trên diện rộng nhằm vào cộng đồng dân thường.

Dựa trên các bằng chứng đã nêu, có thể khẳng định rằng lãnh đạo Khmer Đỏ đã thực hiện tội diệt chủng, một trong những tội ác nghiêm trọng chống lại nhân loại.

Trong vụ việc này, cả Tòa án Hình sự Quốc tế (ICC) và Tòa án Cambodia đều có thẩm quyền xét xử Vào ngày 02/01/2001, chính phủ hoàng gia Cambodia đã ban hành một đạo luật cho phép truy tố và xét xử các lãnh đạo Khmer Đỏ, từ đó xác nhận rằng Tòa án Cambodia có đủ căn cứ để thực hiện quyền lực xét xử.

Theo Quy chế Tòa án Rome 1998, các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của ICC bao gồm tội ác chiến tranh, tội diệt chủng, tội chống loài người và tội xâm lược, đây là những tội phạm gây nguy hiểm lớn cho cộng đồng quốc tế Quy chế này cũng định nghĩa và quy định cụ thể các yếu tố của những loại tội phạm này, bao gồm 5 hành vi cấu thành tội diệt chủng, 11 hành vi cấu thành tội chống loài người và 50 hành vi cấu thành tội phạm chiến tranh Điều 12 của Quy chế quy định điều kiện thực hiện quyền tài phán, trong đó quốc gia trở thành thành viên sẽ chấp nhận quyền tài phán của Tòa án đối với các tội phạm nêu tại Điều 5 Tòa án có thể thực hiện quyền tài phán nếu quốc gia nơi xảy ra tội phạm hoặc nơi công dân bị buộc tội là thành viên của Quy chế Do đó, thẩm quyền theo lãnh thổ của ICC được quy định một cách tương đối rộng rãi, giúp Tòa án thực hiện tốt quyền tài phán của mình, với Cambodia là một trong những thành viên của ICC.

Theo quy định tại đoạn 10 của Lời nói đầu và Điều 1, Tòa án sẽ không thụ lý vụ việc nếu vụ việc đó đang được một quốc gia có quyền tài phán điều tra hoặc truy tố, trừ khi quốc gia đó không có ý định hoặc không đủ khả năng thực hiện điều tra hoặc truy tố một cách nghiêm túc.

Từ căn cứ trên ta thấy rằng ICC cũng có thẩm quyền xét xử

Toà án Khmer Đỏ có nhiệm vụ xem xét các vi phạm nghiêm trọng về luật hình sự, nhân quyền quốc tế và phong tục tập quán của Cambodia, cũng như các công ước quốc tế mà Cambodia đã công nhận, diễn ra từ ngày 17 tháng 4 năm 1975 đến ngày 6 tháng 1 năm 1979 Các tội danh được xem xét bao gồm tội ác chống lại nhân loại, tội ác chiến tranh và diệt chủng Mục tiêu chính của Toà án là mang lại công lý cho những nạn nhân người Cambodia bị ảnh hưởng bởi các chính sách của chế độ Khmer Đỏ trong khoảng thời gian này.

1 năm 1979 Tuy nhiên, hỗ trợ phục hồi nạn nhân và tiếp cận truyền thông với mục đích

Tình huống về Luật môi trường quốc tế

Người học cần rèn luyện kỹ năng phân tích và xác định các mối quan hệ được điều chỉnh bởi pháp luật môi trường quốc tế Qua đó, họ có thể chứng minh các hành vi vi phạm pháp luật môi trường của các chủ thể trong lĩnh vực Luật Quốc tế.

2.10.2 Kiến thức cần trao đổi

Luật môi trường quốc tế bao gồm các nguyên tắc và quy phạm pháp lý điều chỉnh quan hệ giữa các chủ thể Luật Quốc tế trong việc bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên Mục tiêu của luật này là đảm bảo lợi ích cho từng quốc gia và cộng đồng quốc tế.

* Mục tiêu của việc điều chỉnh pháp lý quốc tế vấn đề môi trường

- Hạn chế các tác động gây hại đối với môi trường;

- Hình thành một quy chế sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên;

- Bảo vệ quốc tế các di sản thiên nhiên và các nguồn dự trữ thiên nhiên;

- Điều chỉnh các hoạt động khoa học – kỹ thuật của các quốc gia vì mục đích bảo vệ môi trường

* Nguồn của luật môi trường quốc tế

- Công ước về ô nhiễm không gian xuyên biên giới ở phạm vi rộng năm 1979;

- Công ước khung về bảo vệ tầng ozone năm 1985 và Nghị định thư Montreal về chất thải độc hại phá hủy tầng ozone;

- Công ước Luật biển năm 1982;

* Các nguyên tắc của luật môi trường quốc tế

Nguyên tắc phát triển bền vững nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo cho các thế hệ hiện tại và tương lai có thể sống trong một môi trường trong sạch và bền vững Việc này không chỉ góp phần vào sự phát triển kinh tế mà còn bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, duy trì sự đa dạng sinh học và cải thiện chất lượng cuộc sống.

Nguyên tắc trách nhiệm đối với thiệt hại môi trường yêu cầu xác định quốc gia có trách nhiệm vật chất và phi vật chất đối với các thiệt hại gây ra cho môi trường.

2.10.3 Tình huống và hình thành vấn đề cần giải quyết

Tình huống 1 Vụ việc tranh chấp giữa Canada và Mỹ 3

Năm 1989, Mỹ đã khởi kiện Canada tại trọng tài quốc tế La-hay, cáo buộc rằng khói thải độc hại từ lò luyện kim Trail Smelter ở Canada gây ảnh hưởng tiêu cực đến tiểu bang Washington.

3 Vụ việc đã được điều chỉnh về thời gian cho phù hợp với Luật Quốc tế hiện đại

Lò luyện kim Trail Smelter, nằm cách biên giới Mỹ 7 dặm, đã gây ra lo ngại về ô nhiễm môi trường, dẫn đến yêu cầu của Mỹ về việc xác định thiệt hại và biện pháp ngăn ngừa trong tương lai Trọng tài quốc tế đã phán quyết rằng không quốc gia nào được phép sử dụng lãnh thổ của mình để phát tán khói gây thiệt hại nghiêm trọng đến quốc gia khác, và thiệt hại phải được chứng minh bằng chứng cứ xác thực Cuối cùng, hoạt động của lò luyện kim đã bị hạn chế sau khi có kết luận từ các thí nghiệm khoa học.

1 Chỉ ra cơ sở pháp lý giải quyết

2 Hãy xác định quan hệ pháp luật quốc tế về môi trường trong vụ việc này?

3 Hành vi gây ô nhiễm môi trường của Trail vi phạm pháp luật quốc tế về môi trường như thế nào? Định hướng giải quyết

- Cơ sở pháp lý để giải quyết

+ Tuyên bố của Liên hợp quốc về môi trường và phát triển năm 1972 (Tuyên bố Stockholm);

Công ước về ô nhiễm không gian xuyên biên giới ở phạm vi rộng năm 1979 và Công ước khung về bảo vệ tầng ozone năm 1985, cùng với Nghị định thư Montreal về chất thải độc hại phá hủy tầng ozone, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường toàn cầu Những thỏa thuận này nhằm giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ tầng ozone, góp phần vào sự phát triển bền vững và an toàn cho sức khỏe con người.

Quan hệ giữa Mỹ và Canada đang gặp phải tranh chấp môi trường quốc tế do tác động từ hoạt động sản xuất công nghiệp của Canada Nguồn ô nhiễm chủ yếu xuất phát từ các ngành công nghiệp này, dẫn đến tình trạng ô nhiễm không khí xuyên biên giới giữa hai quốc gia.

Theo nguyên tắc 21 của Tuyên bố Stockholm, các quốc gia phải đảm bảo rằng các hoạt động trong khuôn khổ chủ quyền quốc gia của họ không gây thiệt hại đến môi trường của các quốc gia khác hoặc khu vực nằm ngoài quyền chủ quyền quốc gia.

Công ước về ô nhiễm không gian xuyên biên giới năm 1979 quy định rằng các quốc gia phải thực hiện tư vấn với những quốc gia bị ảnh hưởng nếu hoạt động của họ gây ô nhiễm không khí nghiêm trọng Do đó, Canada đã vi phạm các quy định của pháp luật quốc tế về môi trường.

Tình huống về giải quyết tranh chấp quốc tế

- Người học nằm bắt được nội dung kiến thức về các phương thức giải quyết tranh chấp quốc tế

- Người học rèn luyện kỹ năng phân tích, tổng hợp tình huống để xác định thẩm quyền của cơ quan tài phán trong các vụ việc cụ thể

2.11.2 Kiến thức cần trao đổi

Nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế là một trong những nguyên tắc cốt lõi của luật pháp quốc tế, yêu cầu các quốc gia phải giải quyết các tranh chấp một cách hòa bình và không sử dụng vũ lực Nguyên tắc này đã được hình thành từ lâu, đặc biệt là từ năm 1945 khi Hiến chương Liên hợp quốc được ban hành Mặc dù không một quốc gia nào phủ nhận nguyên tắc này, nhưng vẫn tồn tại sự khác biệt về nội dung cụ thể Các nội dung của nguyên tắc được nêu rõ trong Tuyên bố về các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế điều chỉnh quan hệ hữu nghị giữa các quốc gia, được thông qua tại Đại hội đồng Liên hợp quốc năm 1970, trong đó nhiều nội dung đã được công nhận rộng rãi là tập quán quốc tế.

Các quốc gia có trách nhiệm giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hòa bình và tuyệt đối không được sử dụng vũ lực Điều 33 của Hiến chương Liên hợp quốc liệt kê các phương pháp như đàm phán, trung gian, hòa giải, điều tra và trọng tài để giải quyết tranh chấp quốc tế Mỗi quốc gia có quyền tự do chọn lựa biện pháp phù hợp nhất cho mình, và luật pháp quốc tế thường không quy định biện pháp bắt buộc cụ thể, đảm bảo quyền tự do lựa chọn này.

Đàm phán là biện pháp phổ biến nhất trong việc giải quyết hòa bình các tranh chấp, như giáo sư Merrills đã chỉ ra Quá trình này cho phép các bên trao đổi quan điểm và đánh giá thông tin, từ đó tìm ra giải pháp chấp nhận được cho cả hai Ngoài việc giải quyết tranh chấp, đàm phán còn có thể được sử dụng để ngăn ngừa xung đột, thông qua hình thức tham vấn Tham vấn giúp các quốc gia điều chỉnh hành vi hoặc chính sách trước khi thực hiện, nhằm tránh những tranh chấp không cần thiết.

2.11.3 Tính huống và hình thành vấn đề cần giải quyết

Tình huống 1 Tranh chấp đền Preah Vihear

Vào tháng 6/2008, Thái Lan và Campuchia đã xảy ra tranh chấp liên quan đến khu vực xung quanh ngôi Đền Preah Vihear, một công trình kiến trúc thế kỷ 11 tương tự như Angkor Wat, nằm giữa huyện Kantharalak của Thái Lan và huyện Choam Khsant của Campuchia Thái Lan cho rằng việc cắm mốc biên giới chưa hoàn tất theo phán quyết của Tòa án Quốc tế về Công lý năm 1962, trong đó xác định Preah Vihear thuộc về Campuchia dựa trên bản đồ năm 1907 Mặc dù Thái Lan đã miễn cưỡng trao lại ngôi đền cho Campuchia, nhưng họ vẫn duy trì sự hiện diện quân sự ở các khu vực lân cận, gây ra nhiều tranh cãi.

Vào ngày 2/7/2008, UNESCO đã chấp thuận đề nghị của Campuchia về việc công nhận ngôi đền Preah Vihear là di sản thế giới, dẫn đến sự căng thẳng trong quan hệ giữa Campuchia và Thái Lan.

Vào ngày 22/7/2008, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) đã tổ chức cuộc họp để giải quyết cuộc khủng hoảng quân sự giữa Thái Lan và Campuchia, kêu gọi hai bên tiến hành đàm phán để giải quyết tranh chấp Hai quốc gia đã đồng ý rút hầu hết quân lính tại biên giới và đưa vụ việc ra Tòa án Công lý quốc tế (ICJ) Đến ngày 11/11/2013, ICJ đã phán quyết Campuchia có chủ quyền đối với toàn bộ vùng đất xung quanh ngôi đền Ấn Độ giáo Preah Vihear, được xây dựng cách đây 900 năm, đồng thời yêu cầu Thái Lan rút quân và trả lại các vật thuộc ngôi đền.

1 Phán quyết năm 1962 của Tòa án công lý quốc tế có hiệu lực vào thời điểm tranh chấp không? Vì sao?

2 Các bên đã sử dụng các biện pháp gì để giải quyết tranh chấp? các biện pháp này có phù hợp với quy định của pháp luật quốc tế hay không? Vì sao?

3 Thẩm quyền của Tòa án công lý quốc tế được xác lập như thế nào? Định hướng giải quyết

Phán quyết của Tòa án Công lý Quốc tế năm 1962 vẫn có giá trị trong bối cảnh tranh chấp hiện tại Tuy nhiên, Thái Lan đã không tuân thủ thực hiện phán quyết này, trong khi Campuchia cũng không đưa vụ việc lên Liên Hợp Quốc để được xem xét.

- Các bên đã sử dụng các biện pháp hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế phù hợp với Điều 33 Hiến chương Liên Hợp quốc

Giải quyết tranh chấp giữa Thái Lan và Campuchia có thể thực hiện qua con đường ngoại giao thông qua đàm phán song phương và đa phương tại các hội nghị quốc tế trong khuôn khổ ASEAN Bên cạnh đó, phương thức giải quyết tranh chấp hợp pháp cũng bao gồm việc đưa vụ việc ra Tòa án Công lý Quốc tế.

Việc sử dụng vũ lực giữa Thái Lan và Campuchia dọc biên giới là một hành động vi phạm nghiêm trọng các nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc tế, bao gồm cấm sử dụng hoặc đe dọa dùng vũ lực và nguyên tắc giải quyết hòa bình các tranh chấp quốc tế.

Thẩm quyền của Tòa án quốc tế được xác lập thông qua thỏa thuận trước và sau tranh chấp, bao gồm việc ký kết điều ước quốc tế và tham gia tố tụng Trong trường hợp giữa Thái Lan và Campuchia, hai bên đã đồng ý đưa vụ việc ra Tòa án Công lý Quốc tế, từ đó xác lập thẩm quyền xét xử của Tòa án.

Tình huống về Trách nhiệm pháp lý quốc tế

- Người học nắm được nội dung lý thuyết về vi phạm pháp luật quốc tế và trách nhiệm pháp lý quốc tế

- Người học rèn luyện kỹ năng phân tích nhằm xác định và phân biệt được các loại trách nhiệm pháp lý chủ quan và khách quan

- Người học nắm vững nội dung kiến thức về trách nhiệm pháp lý chủ quan

Người học phát triển kỹ năng phân tích để nhận diện các hành vi vi phạm pháp luật quốc tế, đồng thời rèn luyện khả năng bình luận về việc áp dụng trách nhiệm pháp lý chủ quan trong lĩnh vực Luật Quốc tế.

Người học phát triển kỹ năng phân tích và tổng hợp để chứng minh rằng chủ thể thực hiện trách nhiệm pháp lý, đồng thời xác định hình thức trách nhiệm pháp lý phù hợp.

2.12.2 Kiến thức cần trao đổi

* Định nghĩa và bản chất của trách nhiệm pháp lý quốc tế

Trách nhiệm pháp lý quốc tế phát sinh khi một chủ thể của luật quốc tế vi phạm nghĩa vụ, dẫn đến nghĩa vụ bồi thường thiệt hại vật chất hoặc phi vật chất Bên có trách nhiệm phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường, trong khi bên bị hại có quyền yêu cầu bồi thường từ bên gây hại.

* Chủ thể quan hệ trách nhiệm pháp lý quốc tế

Chủ thể của quan hệ trách nhiệm pháp lý quốc tế bao gồm các đối tượng trong luật quốc tế, trong đó có chủ thể chịu trách nhiệm và các chủ thể thực hiện việc truy cứu trách nhiệm pháp lý quốc tế.

Quốc gia có trách nhiệm đối với hành vi của các cơ quan nhà nước, bao gồm cả trường hợp các cơ quan hoặc cá nhân đại diện lạm dụng quyền hạn hoặc vượt quá thẩm quyền, gây thiệt hại cho các chủ thể khác trong luật quốc tế.

- Các hành vi làm phát sinh quan hệ trách nhiệm pháp lý quốc tế:

• Hành vi vi phạm pháp luật quốc tế:

Hành vi bất hợp pháp theo Luật quốc tế được thể hiện qua các hành động hoặc không hành động, bao gồm hai loại chính: hành vi tội ác quốc tế và hành vi vi phạm pháp luật quốc tế thông thường.

• Hành vi không vi phạm pháp luật quốc tế nhưng gây thiệt hại cho chủ thể khác

Trách nhiệm pháp lý chủ quan đóng vai trò quan trọng trong chế định trách nhiệm pháp lý quốc tế Để xác định trách nhiệm pháp lý chủ quan, cần xem xét các yếu tố cơ bản liên quan đến hành vi và ý thức của chủ thể trong mối quan hệ quốc tế.

Hành vi vi phạm pháp luật quốc tế phải dẫn đến thiệt hại cụ thể, đồng thời cần có mối quan hệ nhân quả rõ ràng giữa hành vi vi phạm và thiệt hại đã xảy ra.

Trách nhiệm pháp lý khách quan là hình thức bồi thường thiệt hại do các hành vi không bị Luật Quốc tế cấm gây ra, nhưng lại gây tổn thất cho bên khác Để xác định trách nhiệm này, cần có các yếu tố sau: thứ nhất, quy phạm pháp luật phải quy định rõ quyền và nghĩa vụ liên quan; thứ hai, phải có sự kiện phát sinh để áp dụng quy phạm pháp luật; và thứ ba, cần có mối quan hệ nhân quả giữa sự kiện pháp lý và thiệt hại vật chất phát sinh.

2.12.3 Tình huống và hình thành vấn đề cần giải quyết

Tình huống 1 Vụ việc quân đội Myanmar thả bom làm chết 4 người dân ở sát biên giới Trung Quốc

Các cuộc giao tranh giữa quân đội Myanmar và nhóm phiến quân MNDAA đang diễn ra căng thẳng, khiến hàng chục ngàn người dân ở vùng Kokang phải di tản Myanmar và Trung Quốc có đường biên giới dài gần 2.200km, và đây không phải lần đầu tiên xung đột giữa quân đội Myanmar và các nhóm phiến quân ảnh hưởng đến lãnh thổ Trung Quốc.

Vào ngày 13/3/2013, một sự cố nghiêm trọng xảy ra khi đạn pháo từ Myanmar rơi xuống một thị trấn Trung Quốc, làm bốn người thiệt mạng Sự việc này xảy ra trong bối cảnh quân đội Myanmar đang giao tranh với nhóm phiến quân Kachin Trung Quốc đã mạnh mẽ phản đối hành động của Myanmar và cảnh báo về các biện pháp trả đũa Mặc dù ban đầu Myanmar phủ nhận trách nhiệm, nhưng sau đó Thủ tướng Myanmar đã chính thức xin lỗi Trung Quốc và cam kết bồi thường thiệt hại.

1 Chỉ ra cơ sở pháp lý giải quyết

2 Xác định hành vi của Myanmar có vi phạm pháp luật quốc tế hay không?

3 Xác định trách nhiệm pháp lý quốc tế đặt ra là loại trách nhiệm pháp lý quốc tế gì? Hình thức trách nhiệm phải gánh chịu như thế nào? Định hướng giải quyết

- Cơ sở pháp lý để giải quyết

+ Công ước về bồi thường thiệt hại phát sinh do phương tiện bay nước ngoài gây ra cho người thứ ba trên mặt đất năm 1952;

+ Công ước của Liên Hợp quốc về trách nhiệm của quốc gia vì các hành vi trái luật quốc tế năm 2001

Vi phạm pháp luật quốc tế là hành vi trái phép do các quốc gia và các chủ thể khác thực hiện, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong quan hệ quốc tế Những hành vi này không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên liên quan mà còn xâm phạm các mối quan hệ được bảo vệ bởi Luật Quốc tế.

- Hành vi của Myanmar đã vi phạm pháp luật quốc tế Bởi vì:

Theo Điều 4 đến Điều 8 của Công ước Liên Hợp Quốc về trách nhiệm của quốc gia đối với các hành vi trái luật quốc tế năm 2001, hành động của lực lượng quân đội Myanmar được thực hiện dưới chỉ thị hoặc sự kiểm soát của nhà nước, do đó, Myanmar là chủ thể của các hành vi này.

+ Khách thể: các quan hệ tính mạng và tài sản được bảo vệ theo pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia

Mặc dù hành vi của quân đội Myanmar trong việc càn quét quân nội dậy không vi phạm pháp luật quốc tế, nhưng thiệt hại mà nó gây ra đã vượt quá mục đích ban đầu Hành động này đã dẫn đến tổn thất nghiêm trọng về tính mạng và tài sản của người dân.

- Trách nhiệm pháp lý quốc tế của Myanmar là trách nhiệm pháp lý khách quan Bởi vì:

Ngày đăng: 25/01/2022, 15:09

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Công ước Viên 1978 về kế thừa quốc gia đối với điều ước quốc tế Khác
2. Công ước Viên 1983 về kế thừa quốc gia đối với tài sản, hồ sơ lưu trữ và công nợ quốc gia Khác
3. Công ước Montevideo về quyền và nhiệm vụ của các Quốc gia 1933 Khác
4. Công ước Viên 1961 về quan hệ ngoại giao Khác
5. Công ước Viên 1963 về quan hệ lãnh sự Khác
6. Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị 1966 Khác
7. Công ước Saint Germain ngày 10 tháng 9 năm 1919 Khác
8. Công ước Viên về Luật Điều ước quốc tế 1969 Khác
9. Công ước của Liên Hợp quốc về Luật biển 1982 Khác
10. Công ước Chicago về hàng không dân dụng 1944 Khác
11. Công ước Liên Hiệp Quốc về ngăn ngừa và trừng phạt các tội phạm diệt chủng (CPPCG) 1948 Khác
12. Công ước về ô nhiễm không gian xuyên biên giới ở phạm vi rộng năm 1979 Khác
13. Công ước khung về bảo vệ tầng ozone năm 1985 và Nghị định thư Montreal về chất thải độc hại phá hủy tầng ozone Khác
14. Công ước về bồi thường thiệt hại phát sinh do phương tiện bay nước ngoài gây ra cho người thứ ba trên mặt đất năm 1952 Khác
15. Công ước của Liên Hợp quốc về trách nhiệm của quốc gia vì các hành vi trái luật quốc tế năm 2001 Khác
16. Công ước của Liên Hợp quốc về miễn trừ tài phán của quốc gia và tài sản của họ năm 2004 Khác
17. Định ước Berlin ký ngày 26 tháng 6 năm 1885 Khác
18. Hiến chương Liên Hợp quốc Khác
21. Hiệp ước về Liên minh châu Âu (Hiệp ước Maastricht 1992) có hiệu lực ngày 01/01/1993 Khác
22. Luật trưng cầu dân ý của Liên minh châu Âu 2015 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w