1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển du lịch biển đảo tỉnh Phú Yên.

173 47 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Du Lịch Biển - Đảo Tỉnh Phú Yên
Tác giả Lâm Thị Thúy Phượng
Người hướng dẫn TS. Trương Văn Tuấn, PGS.TS. Phạm Xuân Hậu
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Địa lý học
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 173
Dung lượng 3,6 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

  • DANH MỤC HÌNH ẢNH

  • DANH MỤC BIỂU ĐỒ

  • PHẦN MỞ ĐẦU

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 3. Nhiệm vụ nghiên cứu

    • 4. Đối tượng nghiên cứu

    • 5. Phạm vi nghiên cứu

    • 6. Tổng quan nghiên cứu

      • 6.1. Trên thế giới

      • 6.2. Ở Việt Nam

        • 6.2.1. Trên phạm vi cả nước

        • 6.2.2. Tại Phú Yên

    • 7. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu

      • 7.1. Các quan điểm nghiên cứu

        • 7.1.1. Quan điểm lãnh thổ

        • 7.1.2. Quan điểm tổng hợp

        • 7.1.3. Quan điểm hệ thống

        • 7.1.4. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh

        • 7.1.5. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững

      • 7.2. Các phương pháp nghiên cứu

        • 7.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu

        • 7.2.2. Phương pháp thống kê

        • 7.2.3. Phương pháp khảo sát thực địa

        • 7.2.4. Phương pháp chuyên gia

        • 7.2.5. Phương pháp điều tra xã hội học

        • 7.2.6. Phương pháp bản đồ và hệ thống thông tin địa lý (GIS)

        • 7.2.7. Phương pháp thang điểm tổng hợp

    • 8. Hướng tiếp cận

      • 8.1. Tiếp cận tài nguyên du lịch

      • 8.2. Tiếp cận theo khu vực du lịch

      • 8.3. Tiếp cận có sự tham gia của các bên liên quan

      • 8.4. Tiếp cận dưới góc độ cung, cầu du lịch

    • 9. Đóng góp của đề tài

    • 10. Cấu trúc của đề tài

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN - ĐẢO

    • 1.1. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch biển - đảo

      • 1.1.1. Một số khái niệm và nội dung liên quan

        • 1.1.1.1. Các khái niệm liên quan về du lịch

        • 1.1.1.2. Khái niệm về du lịch biển - đảo

        • 1.1.1.3. Phát triển du lịch biển - đảo

      • 1.1.2. Đặc điểm và vai trò của du lịch biển - đảo đối với phát triển KT - XH

        • 1.1.2.1. Đặc điểm của du lịch biển - đảo

        • 1.1.2.2. Vai trò của du lịch biển - đảo đối với phát triển kinh tế - xã hội

      • 1.1.3. Các nguyên tắc phát triển du lịch biển - đảo

      • 1.1.4. Phân loại tài nguyên, sản phẩm, loại hình du lịch biển - đảo

        • 1.1.4.1. Phân loại tài nguyên du lịch biển - đảo

        • 1.1.4.2. Loại hình du lịch biển - đảo

        • 1.1.4.3. Sản phẩm du lịch biển - đảo

      • 1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch biển - đảo

        • 1.1.5.1. Tài nguyên vị thế

        • 1.1.5.2. Tài nguyên du lịch

        • 1.1.5.3. Cơ sở hạ tầng (CSHT)

        • 1.1.5.4. Công tác quy hoạch phát triển du lịch biển - đảo

        • 1.1.5.5. Hệ thống dịch vụ phụ trợ cho du lịch biển - đảo

        • 1.1.5.6. Môi trường tự nhiên và sự đảm bảo về an ninh - quốc phòng

        • 1.1.5.7. Tính thời vụ của DLBĐ

        • 1.1.5.8. Sự tham gia của cộng đồng địa phương vào cung ứng một số dịch vụ DLBĐ

        • 1.1.5.9. Tác động của biến đổi khí hậu

        • 1.1.5.10. Liên kết vùng

      • 1.1.6. Các tiêu chí đánh giá phát triển du lịch biển - đảo

        • 1.1.6.1. Theo ngành

        • 1.1.6.2. Theo lãnh thổ (cấp tỉnh)

    • 1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển du lịch biển - đảo

      • 1.2.1. Khái quát kinh nghiệm phát triển DLBĐ của một số quốc gia

        • 1.2.1.1. Phát triển DLBĐ của Thái Lan

        • 1.2.1.2. Phát triển DLBĐ của Malaysia

        • 1.2.1.3. Khái quát kinh nghiệm phát triển DLBĐ của Indonesia

      • 1.2.2. Phát triển DLBĐ của một số tỉnh vùng Duyên hải Nam Trung Bộ

        • 1.2.2.1. Phát triển DLBĐ của Đà Nẵng

        • 1.2.2.2. Phát triển DLBĐ của tỉnh Khánh Hòa

        • 1.2.2.3. Phát triển du lịch biển - đảo của tỉnh Bình Thuận

  • Tiểu kết chương 1

  • CHƯƠNG 2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN - ĐẢO TỈNH PHÚ YÊN

    • 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch biển - đảo tỉnh Phú Yên

      • 2.1.1. Tài nguyên vị thế

      • 2.1.2. Tài nguyên du lịch

        • 2.1.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên

        • 2.1.2.2. Tài nguyên du lịch văn hóa

      • 2.1.3. Cơ sở hạ tầng

      • 2.1.4. Công tác quy hoạch và phát triển du lịch biển - đảo tỉnh Phú Yên

      • 2.1.5. Hệ thống dịch vụ du lịch phụ trợ du lịch biển - đảo

      • 2.1.6. Môi trường tự nhiên và sự đảm bảo về an ninh quốc phòng biển - đảo

      • 2.1.7. Tính thời vụ của du lịch biển - đảo

      • 2.1.8. Sự tham gia của cộng đồng địa phương vào cung ứng một số dịch vụ DLBĐ

      • 2.1.9. Tác động của biến đổi khí hậu

      • 2.1.10. Liên kết vùng

    • 2.2. Đánh giá chung các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển DLBĐ tỉnh Phú Yên

      • 2.2.1. Thuận lợi

      • 2.2.2. Khó khăn

    • 2.3. Thực trạng phát triển DLBĐ tỉnh Phú Yên giai đoạn 2009 - 2019

      • 2.3.1. Thực trạng phát triển DLBĐ theo ngành

        • 2.3.1.1. Thị trường khách du lịch

        • 2.3.1.2. Doanh thu du lịch

        • 2.3.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật trong du lịch

        • 2.3.1.5. Đầu tư và liên kết phát triển DLBĐ

        • 2.3.1.6. Công tác Xúc tiến quảng bá và xây dựng hình ảnh, thương hiệu du lịch

      • 2.3.2. Thực trạng phát triển DLBĐ theo lãnh thổ

        • 2.3.2.1. Thực trạng khai thác các điểm, tuyến du lịch biển - đảo

        • 2.3.2.2. Đánh giá chung về hiện trạng phát triển DLBĐ tỉnh Phú Yên

  • Tiểu kết chương 2

  • CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN - ĐẢO TỈNH PHÚ YÊN ĐẾN NĂM 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

    • 3.1. Định hướng phát triển DLBĐ tỉnh Phú Yên

      • 3.1.1. Cơ sở xây dựng định hướng

        • 3.1.1.1. Bối cảnh và xu hướng phát triển du lịch biển - đảo của Nhà nước

        • 3.1.1.2. Bối cảnh và xu hướng phát triển DLBĐ của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ

      • 3.1.2. Định hướng phát triển DLBĐ tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030

        • 3.1.2.1. Định hướng chung phát triển du lịch tỉnh Phú Yên

        • 3.1.2.2. Định hướng cụ thể

    • 3.2. Giải pháp phát triển DLBĐ tỉnh Phú Yên đến năm 2025 và tầm nhìn 2030

      • 3.2.1. Nhóm giải pháp về tổ chức quản lý và cơ chế chính sách

      • 3.2.2. Nhóm giải pháp phát triển CSHT, CSVCKT phục vụ du lịch

        • 3.2.2.1. Phát triển cơ sở hạ tầng

        • 3.2.2.2. Phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch

      • 3.2.3. Giải pháp về nguồn vốn đầu tư du lịch

      • 3.2.4. Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực

      • 3.2.5. Nhóm giải pháp phát triển sản phẩm du lịch biển - đảo

      • 3.2.6. Nhóm giải pháp tăng cường xúc tiến quảng bá

      • 3.2.7. Nhóm giải pháp về môi trường biển - đảo

        • 3.2.7.1. Bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch

        • 3.2.7.2. Ứng phó với biến đổi khí hậu

      • 3.2.8. Giải pháp cộng đồng cư dân địa phương

      • 3.2.9. Nhóm giải pháp hạn chế tính mùa vụ của du lịch biển - đảo

      • 3.2.10. Giải pháp tăng cường liên kết phát triển du lịch

  • Tiểu kết chương 3

  • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 1. Kết luận

    • 2. Kiến nghị

      • 2.1. Đối với tỉnh Phú Yên

      • 2.2. Đối với các cơ sở kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư

  • DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN TÁC GIẢ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Phát triển du lịch biển đảo tỉnh Phú Yên.Phát triển du lịch biển đảo tỉnh Phú Yên.Phát triển du lịch biển đảo tỉnh Phú Yên.Phát triển du lịch biển đảo tỉnh Phú Yên.Phát triển du lịch biển đảo tỉnh Phú Yên.Phát triển du lịch biển đảo tỉnh Phú Yên.Phát triển du lịch biển đảo tỉnh Phú Yên.Phát triển du lịch biển đảo tỉnh Phú Yên.Phát triển du lịch biển đảo tỉnh Phú Yên.Phát triển du lịch biển đảo tỉnh Phú Yên.Phát triển du lịch biển đảo tỉnh Phú Yên.Phát triển du lịch biển đảo tỉnh Phú Yên.

Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh phát triển toàn cầu hiện nay, du lịch đã trở thành một nhu cầu thiết yếu trong đời sống con người, ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội của các quốc gia Du lịch không chỉ mang lại giá trị kinh tế mà còn góp phần vào việc giao lưu văn hóa và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Ngành du lịch biển - đảo, được ví như "con gà đẻ trứng vàng", đang phát triển mạnh mẽ cả về số lượng lẫn chất lượng, mang lại nhiều giá trị cho nền kinh tế Đây là loại hình du lịch ngày càng thu hút đông đảo du khách quốc tế, trở thành xu hướng phổ biến Các quốc gia có lợi thế về biển và đảo đang ưu tiên phát triển loại hình du lịch này như một ngành kinh tế mũi nhọn, nhằm tối đa hóa tiềm năng du lịch của mình.

Việt Nam sở hữu vị trí địa lý thuận lợi, giáp lục địa và biển, với bờ biển dài hơn 3.260 km và hơn 3.000 hòn đảo Biển Đông, nằm ven bờ Thái Bình Dương, mang đến cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp với bờ cát trắng và vịnh biển hoang sơ Trong chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển đến năm 2030, tầm nhìn 2045, du lịch được xác định là ngành kinh tế chủ chốt trong kinh tế biển, với nhiều nội dung quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển du lịch vùng biển - đảo, bao gồm các khu vực ven biển, biển và đảo.

Phú Yên, một trong 28 tỉnh ven biển của Việt Nam, nằm ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ với bờ biển dài 189km, đã xác định du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Phú Yên giai đoạn 2020, tầm nhìn 2025, đặt mục tiêu phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn với nhiều sản phẩm độc đáo Tỉnh phấn đấu trở thành trung tâm du lịch và dịch vụ lớn trong khu vực và cả nước, đồng thời là điểm nhấn quan trọng trong liên kết phát triển vùng giữa các tỉnh Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ.

Nhận thức về tiềm năng du lịch biển - đảo (DLBĐ) tại Phú Yên đã thúc đẩy nhiều nghiên cứu từ các tổ chức và nhà khoa học, nhưng chưa có công trình nào đánh giá sâu sắc các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển DLBĐ từ góc độ Địa lý du lịch Điều này dẫn đến những hạn chế trong sự phát triển ngành du lịch biển - đảo của tỉnh Với lý do đó, đề tài “Phát triển du lịch biển - đảo tỉnh Phú Yên” được lựa chọn cho luận án Tiến sĩ, nhằm làm rõ tiềm năng TNDL biển - đảo, các yếu tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cơ sở để đề xuất giải pháp và chiến lược phát triển du lịch biển - đảo tỉnh Phú Yên trong bối cảnh hội nhập.

Mục tiêu nghiên cứu

Luận án này nhằm đánh giá tiềm năng du lịch biển - đảo tại tỉnh Phú Yên, đồng thời phân tích thực trạng phát triển du lịch trong khu vực Dựa trên những nghiên cứu và tài liệu liên quan, luận án sẽ đề xuất các định hướng và giải pháp để phát triển du lịch biển - đảo của tỉnh Phú Yên đến năm 2025, với tầm nhìn mở rộng đến năm 2030.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu đề ra, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:

- Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước nhằm hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch biển - đảo;

- Xác định các tiêu chí đánh giá phát triển du lịch biển - đảo tỉnh Phú Yên;

- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển DLBĐ tỉnh Phú Yên;

- Phân tích thực trạng phát triển DLBĐ ở tỉnh Phú Yên;

- Đề xuất định hướng và một số giải pháp nhằm phát triển DLBĐ tỉnh Phú Yên đến năm

Tổng quan nghiên cứu

Trên thế giới

Các nghiên cứu về du lịch biển nhấn mạnh vai trò quan trọng của kinh tế biển và tác động của nó đối với sự phát triển du lịch Việc phát triển du lịch dựa trên hình thành các tổ hợp lãnh thổ và tối ưu hóa cấu trúc kinh tế của ngành du lịch là một hướng đi mới Nhiệm vụ khai thác tiềm năng từ những lãnh thổ du lịch mới đã thúc đẩy nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực này Theo Pirojnik I.I, một chuyên gia địa lý du lịch, du lịch là một ngành có định hướng tài nguyên rõ rệt, nghiên cứu đặc điểm lãnh thổ của ngành kinh tế du lịch, sự phân bố hoạt động sản xuất và dịch vụ liên quan đến du lịch, cũng như các yếu tố phát triển du lịch ở các quốc gia và vùng lãnh thổ.

Công tác phân vùng là yếu tố then chốt trong việc xác định tính chuyên môn hóa và nâng cao hiệu quả phát triển cho lãnh thổ du lịch Khái niệm này đã được các nhà Địa lý Mỹ đề cập từ những năm 1940, và những công trình đầu tiên có ý nghĩa đã được công bố vào năm 1972 bởi một nhóm tác giả.

C A Gunn: Designing Tourist Regions (tạm dịch: Thiết kế khu du lịch) giới thiệu một mô hình của hệ thống du lịch và một quy trình cụ thể xuất phát từ trường hợp quy hoạch vui chơi, giải trí cho bán đảo Michigan Gunn đồng thời là chủ biên của cuốn “Tourism Planning: Basics,

Bài viết "Quy hoạch du lịch, khái niệm cơ bản và các trường hợp" đã nhiều lần được tái bản, đánh giá toàn diện mục đích quy hoạch lãnh thổ du lịch Tác phẩm xem xét du lịch trong hệ thống nhiều yếu tố như sức hấp dẫn, dịch vụ, giao thông và xúc tiến Nó thảo luận về các vấn đề tăng trưởng, phát triển bền vững, du lịch sinh thái và chính sách liên quan đến lãnh thổ du lịch Hai tác giả đã hệ thống hóa quan niệm quy hoạch vùng, quy hoạch điểm và khu du lịch cùng với các nghiên cứu trường hợp cụ thể C.M Hall đóng góp vào nghiên cứu này bằng cách xem xét quy hoạch lãnh thổ trong mối quan hệ với chính sách phát triển du lịch của quốc gia và các vùng cấp thấp hơn (Clare A Gunn, 2012).

Nghiên cứu toàn diện của Rosemary Burton trong cuốn sách "Travel Geography" đã phân tích sự phân bố du lịch trên toàn cầu, xem xét các yếu tố địa lý, xã hội, chính trị và kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động du lịch Cuốn sách giới thiệu các mô hình du lịch, tài nguyên địa lý và mạng lưới giao thông, đồng thời dự đoán các xu hướng phát triển tương lai Nó cũng chỉ ra các điểm đến và tài nguyên du lịch chính ở các khu vực như Châu Âu, Châu Phi, Trung Đông, Châu Mỹ, Thái Bình Dương và Châu Úc, giải thích lý do tại sao du lịch chỉ phát triển mạnh mẽ ở một số khu vực nhất định (Rosemary Burton, 1995).

Trong cuốn sách "Địa lý Lữ hành và Du lịch" của Boniface Brian G và Cooper Chris P., tác giả đã khảo sát các khu vực phát sinh và điểm đến du lịch toàn cầu, trình bày các nguyên tắc cơ bản về địa lý du lịch, cung - cầu và vận tải khách quốc tế, đồng thời bàn luận về sự phát triển của ngành du lịch trong bối cảnh chính trị thế giới thay đổi, “xanh hóa” du lịch và phát triển bền vững Cuốn "Du lịch: Lý thuyết và thực hành" của McIntosh R W và cộng sự phân tích các khía cạnh xã hội, văn hóa và kinh tế của du lịch, nhấn mạnh tầm quan trọng của ngành du lịch trong sự giàu có của các quốc gia, cung cấp cái nhìn tổng quan về ngành, cơ hội nghề nghiệp, và cách tổ chức ngành du lịch, đồng thời giới thiệu các khái niệm và động lực trong hành vi du lịch, cũng như thảo luận về cung, cầu, quy hoạch và phát triển du lịch, tầm quan trọng của nghiên cứu và tiếp thị đối với sự phát triển du lịch và triển vọng tương lai của ngành này.

Các nghiên cứu về du lịch biển - đảo đã chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của ngành này Cuốn sách “Du lịch đảo: nguyên tắc quản lý và thực hành” (Conlin, M V., & Baum, T., 1995) là tác phẩm đầu tiên tập trung vào quản lý và tổ chức du lịch trên các đảo nhỏ, khám phá các vấn đề như chính sách, quan hệ đối tác, phát triển sản phẩm, marketing, quản trị nhân sự và tính bền vững Cuốn sách cung cấp cái nhìn sâu sắc và hướng dẫn thiết thực cho việc quản lý du lịch đảo Đồng thời, Donald G Reid trong “Toàn cầu hóa và phát triển du lịch” (2003) đã phân tích mối quan hệ giữa toàn cầu hóa và phát triển du lịch, xem xét các khía cạnh kinh tế kỹ thuật và sinh thái, cùng với quy hoạch và lý thuyết phát triển trong bối cảnh toàn cầu hóa.

Nghiên cứu này phân tích cấu trúc ngành du lịch, các loại hình du lịch chính và tác động kinh tế, môi trường, xã hội của du lịch biển và ven biển Nó cũng xem xét xu hướng toàn cầu trong phát triển du lịch, tài chính và tiếp thị, đồng thời tập trung vào các khu vực ven biển quan trọng mà WWF đã xác định là ưu tiên cao nhất Những khu vực này không chỉ hỗ trợ đa dạng sinh học mà còn đối mặt với sự hủy diệt tiềm tàng Báo cáo của CESD khuyến nghị các can thiệp mà WWF có thể thực hiện để giải quyết các mối đe dọa đối với bảo tồn đa dạng sinh học và nâng cao sự thịnh vượng của cộng đồng điểm đến trong thập kỷ tới.

Trong cuốn“Climate change And Island and Croastal Vulnerability” (tạm dịch: Biến đổi khí hậu và hậu quả của nó) của Sundaresan và cộng sự, (Sundaresan J., Seekesh S., Ramanathan Al.,

Nghiên cứu của Sonnenschein và BooJh (2012) chỉ ra rằng biến đổi khí hậu đang gia tăng rủi ro cho các cộng đồng ven biển, làm tăng khả năng tổn thương cho những sinh kế dựa vào tài nguyên thiên nhiên Người dân ven biển, với khả năng thích ứng hạn chế, là nhóm dễ bị ảnh hưởng nhất Sự nóng lên toàn cầu dẫn đến mực nước biển dâng cao, đe dọa nhiều đảo và khu vực ven biển, tác động tiêu cực đến du lịch và môi trường Đây là một lĩnh vực nghiên cứu mới nổi trong vài thập kỷ qua, tập trung vào môi trường ven biển và tác động của biến đổi khí hậu.

The article "Marine Tourism: Development, Impacts and Management" by Mark Orams from the Tourism Research Centre at Massey University, Albany, New Zealand, emphasizes that the ocean offers numerous opportunities for recreational purposes.

Du lịch biển (DL) không chỉ là cơ sở để gia tăng nguồn thực phẩm mà còn đóng vai trò quan trọng trong phát triển vận tải Trước đây, môi trường biển thường được bảo vệ và ít được khai thác do khó khăn trong việc tiếp cận, cùng với chi phí tái tạo trên biển cao Tuy nhiên, theo tác giả Mark Orams, trong những thập kỷ gần đây, công nghệ và sự phát triển du lịch quốc tế đã giúp môi trường biển trở nên dễ tiếp cận hơn về cả thực tiễn lẫn kinh tế Du lịch biển và ven biển đã phát triển thành một ngành công nghiệp quan trọng, góp phần vào sự phát triển toàn cầu của du lịch.

Trong cuốn sách "Hội nhập cộng đồng: Du lịch đảo ở Peru" của R.E Mitchell và D.G Reid, nghiên cứu tập trung vào quy hoạch và quản lý du lịch tại cộng đồng Andean trên đảo Taquile, Peru Tác giả đã phát triển một khuôn khổ hội nhập cộng đồng cho các dự án du lịch, nhằm hướng dẫn và đánh giá các hoạt động dựa vào cộng đồng Hội nhập cộng đồng được xác định qua cấu trúc quyền lực và quy trình ra quyết định, trong đó người dân địa phương kiểm soát việc làm và tỷ lệ lao động trong ngành du lịch Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ hội nhập cộng đồng cao trên đảo Taquile, mang lại lợi ích kinh tế xã hội đáng kể cho cư dân.

Cuốn sách “Du lịch đảo và phát triển bền vững: Caribbean, Thái Bình Dương và kinh nghiệm Địa Trung Hải” (D.J Gayle, 2002) phân tích tác động của du lịch đối với phát triển bền vững tại các vùng biển Caribbean, Thái Bình Dương và Địa Trung Hải Các học giả và chuyên gia quốc tế đã thảo luận từ góc độ toàn diện và xuyên quốc gia, cung cấp định nghĩa khả thi về phát triển bền vững cho các nhà hoạch định chính sách, học viên phát triển và chuyên gia du lịch Những vấn đề quan trọng được đề cập bao gồm vai trò của phụ nữ trong ngành du lịch, mâu thuẫn trong du lịch văn hóa, quyền bá chủ của các nhà khai thác tour, lập bản đồ và đánh giá rủi ro, cùng với sự tham gia của cộng đồng đảo trong quy hoạch sử dụng đất liên quan đến du lịch.

Cuốn sách “Du lịch và phát triển ở các đảo nhiệt đới: quan điểm sinh thái chính trị” của Gửssling nhấn mạnh rằng sinh thái chính trị là công cụ quan trọng để phân tích vai trò và lợi ích của các bên liên quan trong việc thay đổi môi trường Tác giả lập luận rằng các vấn đề môi trường không thể được hiểu đầy đủ nếu không xem xét bối cảnh kinh tế và chính trị của các đảo, và sự phát triển du lịch liên tục sẽ tạo ra các thách thức môi trường nghiêm trọng Nội dung cuốn sách đóng góp đáng kể vào việc hiểu và giải quyết các xung đột, đặc biệt tại những hòn đảo đang đối mặt với các vấn đề môi trường cấp bách.

Báo cáo "Xu hướng toàn cầu hóa về du lịch ven biển" của Martha Honey và David Krantz, thuộc Trung tâm du lịch sinh thái và phát triển bền vững (CESD), đã phân tích các xu hướng hiện tại trong du lịch ven biển và kiểm tra các giả thuyết của WWF về các yếu tố thúc đẩy hoạt động này Nghiên cứu, được ủy quyền bởi Chương trình biển của Quỹ Động vật Hoang dã Thế giới (WWF) tại Washington DC, đề xuất các biện pháp can thiệp nhằm phát triển một chương trình du lịch bền vững, cung cấp công cụ và phân tích cần thiết cho nghiên cứu trong lĩnh vực này.

Ở Việt Nam

6.2.1 Trên phạm vi cả nước

Nghiên cứu tập trung vào phân tích tiềm năng và thế mạnh phát triển du lịch biển - đảo, đánh giá sự phát triển hiện tại và đề xuất giải pháp thúc đẩy du lịch biển - đảo Việt Nam Trong bối cảnh này, nhiều công trình nghiên cứu đã được thực hiện, mở đường cho việc khai thác và phát triển du lịch tại các địa phương có biển - đảo Đến nay, một số nghiên cứu quan trọng đã được công bố, góp phần nâng cao nhận thức về giá trị và lợi thế du lịch biển - đảo của quốc gia.

Quy hoạch phát triển du lịch biển - đảo tại Việt Nam được thể hiện qua các công trình như “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế biển, vùng ven biển và các hải đảo Việt Nam đến năm 2010” và “Đề án phát triển du lịch biển - đảo và vùng ven biển đến năm 2020” Những tài liệu này xác định rõ phạm vi quy hoạch kinh tế biển, dải ven biển và các đảo, đồng thời nghiên cứu mối liên kết giữa hoạt động kinh tế trên biển và đất liền Các chiến lược này nhấn mạnh tiềm năng, vai trò và vị trí chiến lược của du lịch biển - đảo Việt Nam, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững trong tương lai.

Tác giả Lê Đức Tố (2005) trong nghiên cứu về phát triển kinh tế du lịch bền vững đã đề xuất mô hình kinh tế sinh thái cho ba đảo ven bờ Việt Nam: Ngọc Vừng, Cù Lao Chàm và Hòn Khoai, nhằm đảm bảo quyền lợi của người dân địa phương Nghiên cứu cũng nhấn mạnh việc phát triển các mô hình kinh tế sinh thái quy mô hộ gia đình phù hợp với điều kiện từng đảo Các công trình nghiên cứu khác như “Một số giải pháp đột phá phát triển DL vùng biển và ven biển” (Lê Trọng Bình, 2007) và “Chiến lược phát triển DL đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” đã xác định ưu tiên phát triển du lịch biển và hải đảo, chú trọng vào yếu tố văn hóa và sinh thái trong sản phẩm du lịch, đồng thời tập trung xây dựng các khu du lịch biển chất lượng cao và có sức cạnh tranh toàn cầu.

Ngoài các nghiên cứu đã đề cập, nhiều đề tài cấp Bộ của Tổng cục Du lịch và các viện nghiên cứu đã được thực hiện, cùng với nhiều bài báo nghiên cứu, đều tập trung vào loại hình du lịch biển - đảo tại Việt Nam.

Đề án “Phát triển du lịch biển - đảo và vùng ven biển đến năm 2020” của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch năm 2013 đã tiến hành nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch biển, đảo và vùng ven biển (DLBĐ) của Việt Nam trong giai đoạn này.

Giai đoạn 2000 - 2008, phạm vi không gian được xác định bao gồm vùng biển quốc gia, hải đảo (bao gồm quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa) cùng với vùng đất ven biển của 28 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biển Dựa trên đó, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm phát triển du lịch biển - đảo và khu vực ven biển đến năm 2020.

2020 Tuy nhiên, đề án này nghiên cứu trên một phạm vi lớn của cả nước, chưa đưa ra lý luận chung về phát triển DLBĐ.

Đề tài “Nghiên cứu xây dựng sản phẩm du lịch biển - đảo vùng du lịch Bắc Bộ” của Viện Nghiên cứu Phát triển du lịch (2014) nhằm phát triển hệ thống sản phẩm du lịch biển - đảo phù hợp với đặc trưng của điểm du lịch tại Bắc Bộ Thành phố Hạ Long, Quảng Ninh, được chọn làm điểm đến tiêu biểu nhờ tài nguyên du lịch biển - đảo phong phú, đồng thời phản ánh các vấn đề phát triển điển hình, làm cơ sở cho các đề xuất lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực du lịch.

Tác giả Uông Đình Khanh từ Viện Địa lý đã thực hiện nghiên cứu "Tiềm năng phát triển du lịch hệ thống đảo ven bờ Việt Nam", trong đó đánh giá tiềm năng du lịch dựa trên các yếu tố tự nhiên, nhân văn, cơ sở hạ tầng và các loại hình du lịch tại các đảo ven bờ Nghiên cứu cũng tập trung vào việc đánh giá tiềm năng phát triển du lịch tại đảo Vĩnh Thực (Uông Đình Khanh, 2016).

Nhiều công trình dưới dạng sách, báo, đề án, luận án đã đề cập đến các vấn đề về DLBĐ, tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu hệ thống hóa lý luận về DLBĐ và phát triển DLBĐ để làm căn cứ cho việc đánh giá thực trạng phát triển DLBĐ, đặc biệt tại tỉnh Phú Yên Các nghiên cứu này đã đóng góp quan trọng cho lý thuyết và thực tiễn phát triển du lịch, có tầm quan trọng trong chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế Đồng thời, chúng cũng hỗ trợ cho khoa học địa lý, gắn liền với thực tiễn cuộc sống, mở ra cơ hội cho địa lý học đổi mới và phát triển Những công trình này là nguồn tài liệu tham khảo quý giá cho đề tài DLBĐ.

Du lịch biển - đảo tỉnh Phú Yên đã bắt đầu phát triển mạnh mẽ từ năm 2011, khi tỉnh này đăng cai “Năm du lịch quốc gia 2011 các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ” Sự kiện này đã thúc đẩy nghiên cứu và các công trình khoa học liên quan đến loại hình du lịch biển đảo trong những năm gần đây, góp phần nâng cao tiềm năng du lịch của khu vực.

Phú Yên có tiềm năng lớn để phát triển du lịch biển - đảo, như đã nêu trong bài viết "Phú Yên - Tiềm năng phát triển du lịch biển - đảo" (Elleen Guierrez et al, 2005) trên trang web Tin tức du lịch Bài viết không chỉ làm nổi bật những lợi thế và cơ hội mà tỉnh này sở hữu, mà còn chỉ ra những hạn chế cần khắc phục Những thông tin này sẽ là cơ sở quan trọng để đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch biển - đảo trong bối cảnh hiện nay.

Bài viết "Xuân Đài và vùng phụ cận" của Phạm Văn Bảy (2016) đã cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho sự phát triển các sản phẩm du lịch biển tại Vịnh Xuân Đài, Phú Yên Vịnh Xuân Đài đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt để xây dựng thành Khu du lịch quốc gia, mở ra cơ hội cho sản phẩm du lịch biển của khu vực này vươn ra ngoài ranh giới địa phương và có mặt trên bản đồ du lịch quốc gia trong vòng 10 năm tới.

Trong quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày 29/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt

“Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên đến năm

2030” đây cũng là tài liệu cần thiết cho quá trình nghiên cứu du lịch biển - đảo tỉnh Phú Yên.

Nghiên cứu về du lịch biển - đảo tại tỉnh Phú Yên đã đóng góp quan trọng cho sự phát triển của ngành này Tuy nhiên, các công trình hiện tại chủ yếu chỉ cung cấp cái nhìn tổng quan về một số bãi biển và hòn đảo đẹp mà chưa đi sâu vào phát triển du lịch biển - đảo Phú Yên sở hữu nhiều tài nguyên du lịch biển - đảo độc đáo, tạo cơ sở cho việc hình thành các sản phẩm du lịch đặc trưng Do đó, luận án “Phát triển du lịch biển - đảo tỉnh Phú Yên” sẽ tập trung nghiên cứu sâu hơn, kế thừa kiến thức từ các tác giả trước, nhằm đóng góp vào lý luận và thực tiễn phát triển du lịch biển - đảo tại tỉnh này.

Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu

Các quan điểm nghiên cứu

Du lịch biển - đảo là một phần quan trọng trong hoạt động khai thác du lịch, tập trung vào các đặc điểm phân bố theo lãnh thổ và điều kiện cụ thể Nghiên cứu phát triển du lịch biển - đảo tại tỉnh Phú Yên cần được xem xét trong bối cảnh phát triển kinh tế của tỉnh, cũng như mối quan hệ với vùng duyên hải Nam Trung Bộ và toàn quốc Quan điểm này giúp làm nổi bật những đặc trưng về tài nguyên thiên nhiên và tình hình kinh tế - xã hội của vùng duyên hải Nam Trung Bộ, đặc biệt là tỉnh Phú Yên.

7.1.2 Quan điểm tổng hợp Đây là quan điểm luôn được sử dụng trong nghiên cứu địa lý du lịch Các đối tượng nghiên cứu đều có mối quan hệ, tác động qua lại, mối quan hệ nhân quả trong quá trình phát triển. Bởi vậy, vận dụng quan điểm tổng hợp vào luận án phát triển du lịch biển - đảo cần được xem xét tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch biển - đảo tỉnh trên cơ sở phân tích đồng bộ và toàn diện những yếu tố hợp phần; mối quan hệ tương tác giữa các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội nhằm tạo cơ sở cho phân tích thực trạng phát triển du lịch biển - đảo Phú Yên cũng như định hướng phát triển vấn đề này trong giai đoạn tiếp theo.

7.1.3 Quan điểm hệ thống Để đảm bảo tính hệ thống, làm cho quá trình nghiên cứu trở nên logic, thông suốt và sâu sắc, nghiên cứu phát triển du lịch biển - đảo của tỉnh Phú Yên được đặt trong mối quan hệ chung với các loại hình du lịch khác và với hệ thống lớn hơn là khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, trên phạm vi cả nước để thấy được mối quan hệ mật thiết giữa các yếu tố với nhau trong cùng một hệ thống và giữa các hệ thống, từ đó có thể đánh giá chính xác vấn đề cần nghiên cứu.

7.1.4 Quan điểm lịch sử - viễn cảnh

Quan điểm lịch sử - viễn cảnh yêu cầu giải thích nguyên nhân hình thành và phát triển của sự vật, hiện tượng, đồng thời xác định hiện trạng và xu hướng phát triển của chúng Trong nghiên cứu sự phát triển du lịch biển - đảo tỉnh Phú Yên, cần có sự logic về thời gian ở quá khứ, hiện tại và tương lai Điều này giúp đánh giá đúng đắn sự phát triển du lịch biển - đảo, phân tích nguồn gốc và quy luật phát triển, từ đó định hướng và dự báo khả năng, triển vọng, cũng như đề ra các giải pháp phát triển du lịch biển - đảo trong tương lai.

7.1.5 Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên là một nguồn lực quan trọng cho sự phát triển các ngành kinh tế Đồng thời, hoạt động kinh tế đã tác động không nhỏ đến môi trường tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên Chính vì vậy, vận dụng quan điểm phát triển bền vững vào nghiên cứu thực trạng phát triển DLBĐ là việc làm thiết thực để nhận thấy những tồn tại, hạn chế đến sự phát triển bền vững của DLBĐ Từ đó đưa ra định hướng, giải pháp cho phát triển du lịch biển - đảo tỉnh Phú Yên, và cần phải gắn sự phát triển đấy với việc bảo tồn, tôn tạo nguồn tài nguyênDLBĐ, đặc biệt là hệ sinh thái tự nhiên biển - đảo, các di tích - lễ hội, văn hóa gắn với đời sống dân cư biển - đảo Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu thế hệ hiện tại mà không tổn hại đến khả năng phát triển để thỏa mãn nhu cầu thế hệ tương lai.

Các phương pháp nghiên cứu

7.2.1 Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu

Phương pháp nghiên cứu trong luận án này bao gồm việc thu thập, tổng hợp và phân tích các nguồn tài liệu và số liệu liên quan từ nhiều cơ quan đáng tin cậy như Cục Thống kê tỉnh Phú Yên, Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch, và Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch Việc tiếp cận đa dạng các nguồn dữ liệu thứ cấp này giúp luận án củng cố và phân tích một cách toàn diện các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng phát triển du lịch biển - đảo của tỉnh Các tài liệu thu thập được xử lý dưới nhiều hình thức như trích dẫn nguyên văn, bảng biểu, tranh ảnh, và áp dụng vào phân tích lý luận Ngoài ra, tác giả cũng lập danh sách đầy đủ các tài liệu tham khảo để làm cơ sở cho việc đối chiếu.

7.2.2 Phương pháp thống kê Đây là phương pháp được sử dụng thường xuyên, hỗ trợ rất hữu ích cho nghiên cứu để phân tích quá trình phát triển DLBĐ tỉnh Phú Yên Phương pháp này được sử dụng trong việc lập ra các bảng thống kê định lượng cho các chỉ tiêu được đề cập trong đề tài Các bảng thống kê có thể là giá trị tuyệt đối hoặc giá trị tương đối, có thể là số liệu gốc hoặc số liệu đã qua xử lý, cho ra những giá trị chính xác và tổng hợp lại trong các bảng số liệu hoặc trực quan hóa bằng các biểu đồ, phục vụ cho nội dung đề tài.

7.2.3 Phương pháp khảo sát thực địa Đây là phương pháp truyền thống của địa lý học, có ý nghĩa thực tiễn cao, khảo sát thực tế để thu thập thông tin xác thực Tác giả đã tiến hành khảo sát xã hội học các đối tượng khách DL và dân địa phương tại một số điểm DLBĐ trong Tỉnh nhằm thu thập các số liệu cần thiết cho luận án Kiểm tra độ chính xác, độ tin cậy của các nguồn tài liệu đã thu thập được phục vụ cho nghiên cứu, nâng cao tính thực tiễn cho luận án Do địa bàn nghiên cứu nằm trải rộng, đề tài đã thực hiện nhiều đợt khảo sát thực địa tại các điểm và việc khảo sát thực địa được chú trọng vào các huyện, thị có biển: Tx Sông Cầu, H Tuy An, Tp Tuy Hòa và Tx Đông Hòa Cụ thể:

Giai đoạn 1 bao gồm việc tìm hiểu tổng quan về địa bàn nghiên cứu để xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá Đồng thời, cần xác định các điểm du lịch, khu di tích lịch sử và thời gian thực hiện điều tra một cách cụ thể.

Trong giai đoạn 2, chúng tôi tiến hành khảo sát thực địa và thu thập thông tin theo hệ thống tiêu chí đánh giá tại các điểm du lịch như Vịnh Xuân Đài, Đảo Nhất Tự Sơn, Hòn Yến, Bãi Xép, Đầm Ô Loan, Gành Đá Đĩa, Nhà thờ Mằng Lăng, Chùa Đá Trắng, Biển Long Thủy, Hòn Chùa, Biển Tuy Hòa, Mũi Đại Lãnh, Hòn Nưa, Vũng Rô, và Núi Đá Bia Bên cạnh đó, khu ẩm thực địa phương tại Sông Cầu, An Hải, Tuy Hòa và Vũng Rô cũng được khảo sát Thông tin thu thập sẽ được phân tích và xử lý để đưa ra các nhận định chính trong nghiên cứu của luận án.

Giai đoạn 3 là bước quan trọng trong quá trình nghiên cứu, nơi tiến hành thực địa để đánh giá lại các kết quả trong luận án Qua đó, các thông tin mới sẽ được cập nhật và chỉnh sửa để đảm bảo tính chính xác và phù hợp với thực tế.

Phương pháp chuyên gia được áp dụng trong luận án nhằm đánh giá khoa học sự phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Phú Yên, đặc biệt là những thông tin còn thiếu hoặc chưa rõ ràng trong tài liệu hiện có Tác giả đã phỏng vấn và thu thập ý kiến từ các nhà khoa học chuyên về du lịch, bao gồm đại diện từ Sở Văn hóa Thể Thao và Du lịch, các giảng viên từ các trường đào tạo du lịch, cũng như quản lý các công ty trong ngành.

DL và khách sạn là lĩnh vực quan trọng, trong đó kinh nghiệm của các chuyên gia đóng vai trò then chốt trong việc định hướng và hoàn thiện nội dung nghiên cứu.

Thời gian: lựa chọn các thời điểm thích hợp đến trực tiếp cơ quan của các chuyên gia để phỏng vấn, xin ý kiến.

7.2.5 Phương pháp điều tra xã hội học

Phương pháp điều tra xã hội học được áp dụng để phản ánh khách quan cảm nhận của du khách về cơ sở vật chất và các sản phẩm du lịch Phương pháp này đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu và được sử dụng rộng rãi để thu thập dữ liệu Tác giả đã thực hiện điều tra xã hội học bằng bảng hỏi, với tổng số mẫu điều tra là 510 phiếu, trong đó có 110 phiếu dành cho du khách quốc tế và 400 phiếu cho du khách nội địa.

Về quy trình, việc điều tra xã hội học được thực hiện như sau:

Bước đầu tiên trong quá trình nghiên cứu là xây dựng phiếu điều tra, dựa trên các nghiên cứu trước đây và thực tiễn phát triển Bảng hỏi được thiết kế với một hệ thống chỉ tiêu liên quan để thu thập thông tin chính xác và hiệu quả.

Bước 2 trong quá trình nghiên cứu là lựa chọn địa bàn điều tra, tập trung vào các điểm tham quan du lịch biển - đảo như Bãi Xép, gành Đá Đĩa, bãi biển Tuy Hòa, Vũng Rô, Bãi Môn - Mũi Điện và Biển Long Thủy Ngoài ra, nghiên cứu cũng sẽ được thực hiện tại các cơ sở lưu trú nổi bật như khách sạn Cendeluxe, khách sạn Kaya, khách sạn Long Beach, khách sạn Hùng Vương và khách sạn Công Đoàn.

Bước 3 - Chọn thời gian điều tra: Để thu thập thông tin đa dạng và khách quan về loại hình và SPDL, việc điều tra sẽ được thực hiện vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm 2019.

Sau khi thu thập đủ phiếu điều tra, bước tiếp theo là phân tích kết quả bằng cách phân loại phiếu cho du khách quốc tế và du khách nội địa Các kết quả này sẽ được xử lý và ứng dụng cho mục đích nghiên cứu.

7.2.6 Phương pháp bản đồ và hệ thống thông tin địa lý (GIS) Đây là phương pháp rất cần thiết trong nghiên cứu kết hợp với phương pháp thống kê số liệu, qua đó các kết quả nghiên cứu được thể hiện rõ nét Xây dựng bản đồ dựa trên các số liệu, tài liệu đã phân tích, xử lý trong luận án để thể hiện TNDL văn hóa và tự nhiên biển - đảo, thực trạng phát triển DLBĐ tỉnh Phú Yên, hướng phát triển và các mối liên hệ lãnh thổ trong không gian Hệ thống các biểu đồ được xây dựng để phản ánh quy mô các hiện tượng kinh tế, của các ngành sản xuất theo thời gian và không gian, từ đó đưa ra những nhận định về hướng phát triển trong thời gian tiếp theo.

7.2.7 Phương pháp thang điểm tổng hợp

Phương pháp thang điểm tổng hợp là công cụ nghiên cứu hiệu quả để lượng hóa các điểm du lịch (DL) Bằng cách xây dựng tiêu chí đánh giá cho từng điểm DL, luận án này tổng hợp và phân hạng các điểm theo các cấp độ khác nhau Phương pháp này cho phép đánh giá tài nguyên du lịch biển - đảo một cách chính xác và nhanh chóng Quy trình áp dụng phương pháp thang điểm tổng hợp được thực hiện theo trình tự cụ thể.

Bước 1 - Xác định nguyên tắc lựa chọn điểm DL, số lượng điểm DL đánh giá:

Về nguyên tắc lựa chọn các điểm DL để đánh giá:

- Những điểm DL phải đại diện cho loại hình tài nguyên, SPDL biển - đảo;

- Các điểm DL phải phản ánh được mức độ khai thác và phát triển DLBĐ;

- Luận án giới hạn 16 điểm DL đưa vào xác định dựa trên giá trị tài nguyên, hiện trạng phát triển và khả năng khai thác trong thời gian tới

Bước 2 - Xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá thành phần: Để đánh giá hệ thống điểm

Hướng tiếp cận

Tiếp cận tài nguyên du lịch

Trong nghiên cứu phát triển du lịch biển đảo (DLBĐ), tài nguyên du lịch (TNDL) được phân loại thành hai dạng: TNDL tự nhiên và TNDL văn hóa TNDL khu vực biển - đảo đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành sản phẩm du lịch (SPDL) và phát triển các loại hình du lịch Do đó, việc tiếp cận TNDL ngay từ đầu là cần thiết Với sự phong phú và đa dạng của TNDL khu vực này, có nhiều cách phân loại và tiếp cận dựa trên các tiêu chí khác nhau Hướng tiếp cận TNDL cần đánh giá tiềm năng và giá trị của tài nguyên, xem xét các yếu tố liên quan và mức độ thích nghi của tài nguyên với từng loại hình du lịch Từ đó, cần có định hướng và giải pháp hợp lý để quản lý và khai thác tài nguyên du lịch một cách bền vững cho vùng nghiên cứu.

Tiếp cận theo khu vực du lịch

Phân chia không gian du lịch thành các khu vực dựa trên đặc điểm địa hình và tài nguyên du lịch giúp tổ chức, khai thác và phát triển các hoạt động du lịch bền vững Qua đó, việc nghiên cứu, đánh giá tài nguyên và hiện trạng sẽ dẫn đến những giải pháp phát triển không gian du lịch phù hợp, liên kết với các khu vực khác nhằm khai thác và sử dụng tài nguyên du lịch hiệu quả.

Tiếp cận có sự tham gia của các bên liên quan

Đánh giá sự phát triển du lịch bền vững (DLBĐ) cần sự tham gia từ nhiều bên, bao gồm cộng đồng địa phương, du khách và các bên liên quan như doanh nghiệp du lịch, đội ngũ vận chuyển và chính quyền địa phương Qua việc tiếp cận này, chúng ta thu thập được thông tin đa chiều, phản ánh mong muốn của du khách, cư dân và các bên liên quan đối với DLBĐ Điều này góp phần định hướng phát triển DLBĐ một cách đúng đắn, đảm bảo sự hài lòng cho du khách, các bên liên quan và cộng đồng địa phương.

Tiếp cận dưới góc độ cung, cầu du lịch

Hoạt động du lịch được tổ chức nhằm giải quyết mối quan hệ cung - cầu trong ngành du lịch, từ đó tối ưu hóa hiệu quả kinh tế cho cả hai bên Đây là sự kết hợp giữa các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng cư dân, và khách du lịch Để phát triển du lịch bền vững, cần nghiên cứu và xem xét quá trình phát triển dưới góc độ cung cầu và các yếu tố ảnh hưởng đến chúng.

Đóng góp của đề tài

Kế thừa và bổ sung các lý luận cùng thực tiễn về phát triển du lịch biển đảo, bài viết xác định các tiêu chí đánh giá sự phát triển du lịch biển đảo cho tỉnh Phú Yên, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển bền vững trong lĩnh vực này.

- Làm sáng tỏ những thế mạnh cũng như hạn chế của các tố yếu tố ảnh hưởng đến phát triển DLBĐ tỉnh Phú Yên.

- Nêu rõ được những thành tựu và hạn chế của thực trạng phát triển du lịch biển - đảo tỉnh Phú Yên.

- Đưa ra được một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển có hiệu quả hoạt động du lịch biển

- đảo tỉnh Phú Yên trong thời gian tới trở thành điểm đến du lịch biển - đảo của Vùng duyên hảiNam trung Bộ.

Cấu trúc của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung của luận án được chia thành 3 chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch biển - đảo.

- Chương 2: Các yếu tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển du lịch biển - đảo tỉnh Phú Yên.

- Chương 3: Định hướng và các giải pháp phát triển du lịch biển - đảo tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN - ĐẢO 17 1.1 Cơ sở lý luận về phát triển du lịch biển - đảo

Một số khái niệm và nội dung liên quan

1.1.1.1 Các khái niệm liên quan về du lịch

Du lịch đã có mặt từ lâu trong lịch sử nhân loại và ngày càng trở nên phổ biến Thuật ngữ “du lịch” xuất hiện lần đầu tại Anh và hiện nay được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới Nhiều tác giả đã đưa ra các khái niệm về du lịch từ nhiều góc độ khác nhau Theo UNWTO (1991), du lịch được định nghĩa là hoạt động của con người di chuyển và lưu trú tại một địa điểm ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá một năm, nhằm mục đích nghỉ ngơi, kinh doanh và các mục đích khác.

Du lịch được hiểu là sự di chuyển và lưu trú tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hoặc tập thể, nhằm phục hồi sức khỏe và nâng cao nhận thức về thế giới xung quanh Hoạt động này có thể đi kèm với việc tiêu thụ các giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hóa và dịch vụ do các cơ sở chuyên nghiệp cung cấp Đồng thời, du lịch cũng là một lĩnh vực kinh doanh dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu phát sinh trong quá trình di chuyển và lưu trú tạm thời (Trần Đức Thanh, 2000).

Theo quan niệm hiện đại, du lịch không chỉ đơn thuần là hiện tượng di chuyển của dân cư mà còn được xem là một lĩnh vực kinh tế phi sản xuất Hai định nghĩa này đã phân định rõ ràng nội hàm của thuật ngữ du lịch thành hai khía cạnh riêng biệt: một hiện tượng xã hội và một ngành kinh tế.

Dưới góc độ địa lý học, cụ thể là địa lý du lịch, tác giả Nguyễn Minh Tuệ và cộng sự (năm

Du lịch là một khái niệm bao hàm hai nội dung chính: trước hết, nó liên quan đến việc di chuyển của con người nhằm mục đích nghỉ ngơi và giải trí; thứ hai, du lịch cũng được xem như một hoạt động kinh tế, tạo ra các kết quả về sản xuất và tiêu thụ Nội dung kinh tế này chính là hệ quả từ hoạt động du lịch ban đầu.

Theo quan điểm địa lý du lịch, khái niệm du lịch cần được hiểu một cách tổng hợp, bao gồm hai nội dung chính như Nguyễn Minh Tuệ và cộng sự đã đề cập vào năm 1999 Việc xem xét tính tổng hợp là rất quan trọng trong việc định nghĩa thuật ngữ du lịch từ góc độ địa lý học.

Bài viết tập trung vào việc đánh giá tổng hợp nguồn tài nguyên du lịch, hiện trạng phát triển du lịch và định hướng giải pháp tương lai, đồng thời xem xét tác động của du lịch đến kinh tế, xã hội và môi trường Để thực hiện các nhiệm vụ này, cần phải hiểu rõ khái niệm du lịch theo cả hai nội dung liên quan, chúng phải được xem xét song hành và gắn kết chặt chẽ với nhau Luận án dựa vào định nghĩa du lịch theo Luật Du lịch sửa đổi năm 2017, nhấn mạnh rằng du lịch bao gồm các hoạt động liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú trong thời gian không quá một năm nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí và tìm hiểu về tài nguyên du lịch.

Theo Nguyễn Minh Tuệ, Vũ Đình Hòa và cộng sự (2017), TNDL là sự kết hợp giữa tự nhiên và văn hóa lịch sử, cùng với các thành phần hấp dẫn cho du khách Việc khai thác và bảo vệ TNDL nhằm đáp ứng hiệu quả và bền vững nhu cầu du lịch hiện tại và tương lai.

Theo Luật Du lịch năm 2017, tài nguyên du lịch (TNDL) bao gồm cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá trị văn hóa, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch và điểm du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu của du khách.

DL TNDL bao gồm TNDL tự nhiên và TNDL văn hóa” (chương V, điều 34).

TNDL tự nhiên bao gồm cảnh quan thiên nhiên, địa chất, địa mạo, khí hậu, thủy văn và hệ sinh thái, tất cả đều có thể phục vụ cho mục đích du lịch Trong khi đó, TNDL văn hóa bao gồm các di tích lịch sử - văn hóa, di tích cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, cùng với các giá trị văn hóa truyền thống, lễ hội, văn nghệ dân gian và các công trình lao động sáng tạo của con người, tất cả đều có tiềm năng thu hút du khách.

TNDL, hay Tài nguyên du lịch, được hiểu là hệ thống các yếu tố tự nhiên và văn hóa có khả năng phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi và du lịch của con người.

 Sản phẩm và loại hình du lịch:

SPDL là tập hợp các dịch vụ trên cơ sở khai thác giá trị TNDL để thỏa mãn nhu cầu của khách DL (Luật DL, 2017).

Loại hình du lịch (DL) được định nghĩa là tập hợp các sản phẩm du lịch (SPDL) có đặc điểm tương đồng, bao gồm việc thỏa mãn nhu cầu và động cơ du lịch giống nhau, phục vụ cùng một nhóm khách hàng, hoặc có phương thức phân phối và tổ chức tương tự Ngoài ra, các sản phẩm này còn có thể được phân loại theo mức giá chung (Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa, 2003).

Dựa trên các tiêu chí cụ thể, việc kết hợp quy mô không gian với dòng du khách đã dẫn đến nhiều phương pháp phân loại khác nhau cho các loại hình du lịch.

- Phân loại theo phạm vi lãnh thổ: gồm DL nội địa và DL quốc tế.

Du lịch có thể được phân loại theo nhu cầu của khách hàng, bao gồm du lịch thuần túy như tham quan, giải trí, thể thao, khám phá và nghỉ dưỡng Ngoài ra, còn có du lịch kết hợp, bao gồm các loại hình như du lịch tôn giáo, học tập nghiên cứu, thể thao kết hợp, công vụ, chữa bệnh và thăm thân nhân.

- Phân loại theo TNDL: gồm DL văn hóa và DL tự nhiên.

Du lịch được phân loại theo thời gian thành hai loại chính: du lịch ngắn ngày, kéo dài từ 1 đến 3 ngày hoặc dưới 1 tuần, và du lịch dài ngày, thường kéo dài từ vài tuần đến dưới một năm.

- Phân loại theo việc sử dụng phương tiện giao thông gồm DL xe đạp, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy, máy bay

- Phân loại theo hình thức tổ chức: DL có tổ chức, DL cá nhân và DL gia đình

DL là ngành thuộc hệ thống nền kinh tế, vì vậy PTDL liên quan chặt chẽ với khái niệm phát triển kinh tế.

Phát triển kinh tế là quá trình tăng trưởng và cải thiện toàn diện nền kinh tế, bao gồm sự gia tăng GDP và GDP/người, cùng với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và các yếu tố xã hội Quá trình này không chỉ tập trung vào khía cạnh số lượng mà còn chú trọng đến chất lượng, tạo ra sự kết hợp chặt chẽ trong việc hoàn thiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.

Đặc điểm và vai trò của du lịch biển - đảo đối với phát triển KT - XH

1.1.2.1 Đặc điểm của du lịch biển - đảo

Du lịch biển - đảo không chỉ chia sẻ những đặc điểm chung với các loại hình du lịch khác như du lịch tham quan, du lịch lịch sử - văn hóa, du lịch ẩm thực, du lịch sinh thái - nghỉ dưỡng, du lịch khám phá - mạo hiểm, du lịch tâm linh - lễ hội, du lịch MICE và teambuilding, mà còn có những nét đặc trưng riêng biệt.

Các hoạt động du lịch biển (DLBĐ) chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các yếu tố khí hậu và thời tiết, dẫn đến tính chất mùa vụ rõ rệt Tại Việt Nam, thời vụ du lịch biển thường ngắn, với sự chênh lệch cường độ giữa mùa du lịch chính và các thời kỳ khác rất rõ ràng Khách nội địa thường có thời vụ kéo dài khoảng 4 tháng trong mùa hè (từ tháng 4 đến tháng 8), trong khi khách quốc tế có thể có thời gian dài hơn, phụ thuộc vào điều kiện thời tiết và nhu cầu của họ Điều này tạo ra một hạn chế lớn cho sự phát triển của DLBĐ.

Du lịch biển - đảo chủ yếu diễn ra tại vùng bờ biển, nơi có hệ sinh thái tự nhiên nhạy cảm và dễ biến đổi do ảnh hưởng của phát triển kinh tế - xã hội cùng với thiên tai Các yếu tố như biến động tự nhiên, khí hậu và thủy triều tác động sâu sắc đến hoạt động du lịch biển - đảo Hoạt động này thường được tổ chức và phát triển tại các khu vực ven biển và hải đảo, khai thác tiềm năng tài nguyên và môi trường biển - đảo.

Đầu tư cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất cho du lịch biển đảo (DLBĐ) thường gặp nhiều khó khăn và phức tạp, đặc biệt tại các đảo xa bờ, với chi phí cao hơn so với các loại hình du lịch khác do yếu tố địa lý và cấu trúc khu vực biển Sản phẩm DLBĐ cần có sự liên kết chặt chẽ với các trung tâm lưu trú và dịch vụ trên bờ Khi xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ DLBĐ, cần phải đánh giá tác động của dự án đối với môi trường biển nhạy cảm, nhằm bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và môi trường sinh thái.

Phát triển DLBĐ có mối liên hệ chặt chẽ với các ngành kinh tế biển khác, đóng vai trò quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế biển Điều này bao gồm khai thác tài nguyên biển, vận tải biển, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản, nhằm đạt được sự phát triển toàn diện và đảm bảo các mục tiêu kinh tế - xã hội.

1.1.2.2 Vai trò của du lịch biển - đảo đối với phát triển kinh tế - xã hội

Sự phát triển của DLBĐ đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy kinh tế và xã hội của quốc gia, đặc biệt ở các khu vực ven biển và hải đảo Điều này không chỉ giúp tăng trưởng kinh tế mà còn tạo ra cơ hội việc làm, cải thiện đời sống người dân và nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.

Sự phát triển của du lịch biển đảo (DLBĐ) không chỉ tạo ra thu nhập quốc dân mà còn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cho các địa phương ven biển Kinh tế DLBĐ đã trở thành động lực quan trọng giúp nâng cao ngân sách, phát triển nhiều ngành kinh tế và cải thiện bộ mặt kinh tế - xã hội, đặc biệt ở những vùng có trình độ phát triển thấp và dân cư nghèo Hoạt động du lịch như đi lại, ăn uống, vui chơi và mua sắm của du khách đã kích thích sự phát triển của các ngành vận tải, dịch vụ lưu trú, nuôi trồng thủy sản, sản xuất thủ công mỹ nghệ và nông nghiệp Nhờ đó, DLBĐ góp phần tăng ngân sách, thu hút đầu tư trong và ngoài nước, thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và làm thay đổi diện mạo đô thị ven biển.

Ngành dịch vụ du lịch và biển (DLBĐ) đang có nhu cầu lao động cao, bao gồm cả lao động trực tiếp như nhân viên khách sạn, nhà hàng, công ty du lịch, và các vị trí quản lý như quản lý văn phòng, quản lý khách sạn, nhà hàng, cũng như giám đốc marketing Bên cạnh đó, lao động gián tiếp cũng rất quan trọng, bao gồm các hoạt động xây dựng, cung cấp lương thực thực phẩm biển thông qua nuôi trồng, chế biến và đánh bắt hải sản Ngành này không chỉ tạo ra nhiều cơ hội việc làm mà còn góp phần phát triển kinh tế cho các vùng biển và hải đảo.

Theo thống kê, 157 quốc gia ven biển đang đối mặt với vấn đề việc làm cho người dân, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, khi khoảng 15 triệu lao động cần việc làm ở vùng ven biển Việt Nam Du lịch, đặc biệt là du lịch biển, được coi là ngành kinh tế tổng hợp có khả năng tạo ra nhiều việc làm và góp phần cải thiện đời sống xã hội Các hoạt động du lịch biển đóng vai trò quan trọng trong sinh kế của người dân địa phương, thông qua các dịch vụ lưu trú, ăn uống và cung cấp hải sản, góp phần thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội và giảm thiểu sự chênh lệch phát triển giữa các vùng Ngoài ra, du lịch biển còn giúp bảo tồn và khôi phục bản sắc văn hóa cư dân vùng biển thông qua các tập tục, lễ hội và tín ngưỡng đặc trưng.

Phát triển du lịch biển đảo (DLBĐ) đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm an ninh quốc phòng và giữ vững chủ quyền biển đảo của Tổ quốc Hoạt động du lịch biển thúc đẩy sự phát triển hạ tầng, củng cố quốc phòng vùng ven biển và khẳng định chủ quyền thông qua sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài và khách du lịch quốc tế Điều này không chỉ tạo dựng thế trận quốc phòng toàn dân mà còn phát triển hậu phương vững chắc trên biển Do đó, DLBĐ trở thành kênh thông tin quan trọng để quảng bá hình ảnh và giữ vững chủ quyền biển đảo của nước chủ nhà.

Các nguyên tắc phát triển du lịch biển - đảo

Phát triển DLBĐ cần được thực hiện hài hòa với các ngành kinh tế khác, nhằm tối ưu hóa hiệu quả đầu tư vào hạ tầng xã hội của lãnh thổ.

Việc khai thác tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn tại vùng biển - đảo không chỉ giúp phát huy lợi thế của các nguồn tài nguyên này mà còn góp phần bảo tồn chúng Sự kết hợp khéo léo giữa khai thác tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn sẽ tạo ra sự đa dạng cho sản phẩm du lịch, từ đó tăng sức hấp dẫn cho các hoạt động du lịch tại khu vực.

Khu vực biển - đảo cần được phát triển phù hợp với sức chứa của môi trường tự nhiên và văn hóa xã hội, vì những yếu tố này rất nhạy cảm trước các tác động từ hoạt động kinh tế Năng lực quản lý và bảo vệ tài nguyên biển là yếu tố then chốt để đảm bảo sự bền vững cho khu vực này.

Sự phát triển du lịch trong khu vực này phụ thuộc vào nguồn cung, nhưng nguồn cung không phải là vô hạn Khi sự cân bằng giữa cung và cầu trong du lịch bị phá vỡ, sẽ xảy ra xung đột và suy thoái tài nguyên du lịch bền vững, gây ảnh hưởng đến sự phát triển lâu dài của ngành du lịch.

Công tác đảm bảo an ninh - quốc phòng gắn liền với vai trò của vùng biển và hệ thống đảo, được coi là "áo giáp" bảo vệ đất nước và "cầu nối" ra đại dương Mọi phương án phát triển du lịch cần được tính toán cẩn thận để không ảnh hưởng đến hoạt động phòng thủ trong thời bình, đồng thời hỗ trợ an ninh quốc phòng trong trường hợp có chiến tranh xâm lược từ các thế lực thù địch.

Phân loại tài nguyên, sản phẩm, loại hình du lịch biển - đảo

1.1.4.1 Phân loại tài nguyên du lịch biển - đảo

Theo Luật du lịch Việt Nam (2007), tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm cảnh quan thiên nhiên, địa chất, địa mạo, khí hậu, thủy văn và hệ sinh thái, tất cả đều có thể phục vụ cho mục đích du lịch Tài nguyên du lịch văn hóa bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, di tích cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, cùng với các giá trị văn hóa truyền thống, lễ hội, văn nghệ dân gian và những giá trị văn hóa khác Ngoài ra, đối với du lịch bền vững, nhóm tác giả Trần Đức Thạnh và các cộng sự cũng đã đề cập đến các dạng tài nguyên bổ sung.

Vào năm 2010, vị thế biển ở Việt Nam được xem là một dạng tài nguyên đặc biệt và quan trọng trong phát triển du lịch Tài nguyên vị thế biển bao gồm các lợi ích từ khu vực biển hoặc ven bờ, được xác định trong mối quan hệ không gian của khu vực đó Nó bao hàm cả tài nguyên sinh vật và phi sinh vật, nhưng chủ yếu tập trung vào lợi ích từ giá trị hình thể và vị trí không gian Giá trị của tài nguyên vị thế biển được đánh giá dựa trên ba tiêu chí: giá trị vị thế tự nhiên, giá trị vị thế kinh tế và giá trị vị thế chính trị.

1.1.4.2 Loại hình du lịch biển - đảo

Theo Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa (2006), du lịch là tập hợp các sản phẩm du lịch (SPDL) có đặc điểm chung, phục vụ nhu cầu và động cơ tương tự của khách hàng, hoặc được phân phối và tổ chức theo cách giống nhau, hoặc cùng thuộc một mức giá nhất định Phạm Trung Lương (2003) phân loại du lịch thành hai loại chính dựa trên mục đích chuyến đi: du lịch theo sở thích và du lịch theo nghĩa vụ, trách nhiệm.

Hình 1.1 Sơ đồ phân loại các loại hình du lịch biển

Dựa theo cách phân loại trên, luận án kế thừa và bổ sung vào đặc trưng của các loại hình du lịch biển - đảo như sau:

Nghỉ dưỡng biển - đảo mang đến cho du khách những trải nghiệm thư giãn tuyệt vời với các hoạt động như tham quan, bơi lội, tắm nắng và đọc sách Các yếu tố như nước biển, bãi cát và khí hậu đóng vai trò quan trọng trong loại hình nghỉ dưỡng này, đặc biệt là nhiệt độ nước, độ sạch và màu sắc của nước, cùng với độ mịn và màu cát Nhiệt độ nước lý tưởng cho việc tắm biển dao động từ 20-24°C, và diện tích bãi tắm nên tính theo đầu người từ 10-15m².

Tham quan biển - đảo mang đến trải nghiệm tuyệt vời với các điểm đến nổi bật như vịnh và hải đảo, nơi sở hữu cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp Những khu vực này không chỉ có hệ sinh thái biển phong phú mà còn có thời tiết và khí hậu lý tưởng, phù hợp cho sức khỏe con người và mang lại môi trường trong lành.

Du lịch tàu biển đang ngày càng phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, trở thành một hình thức du lịch biển - đảo hấp dẫn Với tàu biển, du khách không chỉ được ngắm cảnh tuyệt đẹp mà còn tận hưởng các hoạt động giải trí hiện đại trên tàu Họ có cơ hội tham gia vào nhiều hoạt động du lịch đa dạng và quan sát thế giới biển cả, bao gồm những loại hải sản phong phú và san hô rực rỡ thông qua kính đáy tàu.

Thể thao biển - đảo đang trở thành một xu hướng phổ biến và phát triển nhanh chóng, với nhiều hoạt động thể thao hấp dẫn diễn ra trên biển Các môn thể thao như bóng đá, bóng chuyền bãi biển, tennis, đua xe trên cát, đi thuyền buồm, lướt sóng, lướt ván, chạy bộ vượt đồi cát, canô, thả diều và khinh khí cầu đều thu hút đông đảo người tham gia tại các bãi biển.

Du lịch mạo hiểm biển, hay lặn biển, là một trải nghiệm tuyệt vời cho du khách muốn khám phá thế giới dưới lòng đại dương Hiện nay, có ba loại hình lặn biển phổ biến: lặn ven bờ với bình oxy ở độ sâu 4-5m, thích hợp cho những khu vực gần bờ hoặc quanh đảo; lặn có tàu và bình oxy ở độ sâu khoảng 10m, cho phép du khách chiêm ngưỡng sự đa dạng sinh vật biển phong phú; và lặn tay không, chỉ sử dụng mặt nạ, ống thở, giày chân nhái và áo cứu sinh, cũng ở độ sâu khoảng 10m.

Sinh thái biển - đảo là điểm đến hấp dẫn cho du khách, nơi họ có thể khám phá và nghiên cứu các hệ sinh thái đa dạng như hệ sinh thái san hô, rừng ngập mặn và rừng trên núi đá vôi Những hệ sinh thái này không chỉ mang lại vẻ đẹp tự nhiên mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn môi trường biển và ven biển.

Du khách thường tìm đến các cộng đồng ven biển và hải đảo để khám phá lối sống và tập quán độc đáo của người dân nơi đây Họ mong muốn hiểu rõ hơn về văn hóa miền biển - đảo, từ đó nâng cao nhận thức và phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu khoa học.

Lễ hội biển - đảo là dịp để khám phá những nét văn hóa độc đáo gắn liền với biển, như lễ cầu ngư, lễ hội đua thuyền, đua ghe và lễ thờ cúng Ông Nam Hải (cá voi) Những lễ hội này không chỉ mang đến trải nghiệm thú vị mà còn thể hiện bản sắc văn hóa đặc trưng của vùng biển - đảo.

Khám phá văn hóa và nghệ thuật vùng biển - đảo thông qua việc tham quan các di tích lịch sử có nguồn gốc từ biển - đảo Những địa điểm này không chỉ phản ánh nét văn hóa đặc sắc mà còn gắn liền với các lễ hội truyền thống của cư dân nơi đây Một ví dụ điển hình là lăng Ông Nam Hải, với kiến trúc đặc trưng của vùng biển - đảo, cùng những tín ngưỡng và sự tích về các vị thần, thể hiện đời sống tâm linh phong phú của người dân ven biển.

Khám phá các làng nghề ven biển và đảo, du khách sẽ được tìm hiểu về quy trình sản xuất nước mắm, làm hải sản khô, và các nghề đan lưới, ngư cụ Tham quan các làng chài, du khách có thể chứng kiến và tham gia vào các hoạt động như chế biến hải sản, đan thúng, và kéo lưới cùng ngư dân Ngoài ra, đây cũng là cơ hội tuyệt vời để mua sắm những sản phẩm đặc trưng làm quà cho người thân.

Ngoài ra còn có loại hình du lịch theo nghĩa vụ, trách nhiệm: du lịch chữa bệnh; thương mại, công vụ; hội nghị, hội thảo, hội chợ.

1.1.4.3 Sản phẩm du lịch biển - đảo

Luật Du lịch Việt Nam 2017 định nghĩa sản phẩm du lịch (SPDL) là tập hợp các dịch vụ khai thác giá trị tài nguyên du lịch (TNDL) nhằm thỏa mãn nhu cầu của du khách SPDL bao gồm các yếu tố như tài nguyên du lịch, cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật và con người tại khu vực biển - đảo, với mục tiêu cung cấp cho du khách những trải nghiệm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu chính đáng trong chuyến đi của họ.

Theo Viện Nghiên cứu và Phát triển Du lịch (2005), sản phẩm du lịch biển - đảo được cấu thành từ ba nhóm yếu tố chính: tài nguyên, dịch vụ và môi trường Nhóm tài nguyên bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên như cảnh quan vịnh, bãi cát, và hệ sinh thái, cùng với tài nguyên văn hóa như di tích và lễ hội Nhóm dịch vụ bao gồm các dịch vụ tham quan, vui chơi giải trí, lưu trú, mua bán, ăn uống và vận chuyển Nhóm môi trường bao gồm môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội Các yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ và cần được phát triển trong một hệ thống có sự điều tiết chiến lược nhằm tạo ra sức hấp dẫn cho du khách và đảm bảo sự phát triển hài hòa.

Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch biển - đảo

Luận án nghiên cứu các yếu tố tác động đến sự phát triển du lịch bền vững, tập trung vào ảnh hưởng trực tiếp đến nội dung phát triển du lịch cũng như cung và cầu trong ngành du lịch.

Tài nguyên vị thế đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, với tiềm năng và giá trị từ vị trí địa lý cùng các thuộc tính không gian liên quan đến cấu trúc và cảnh quan sinh thái Những tài nguyên này không chỉ phục vụ cho mục đích phát triển mà còn đảm bảo an ninh quốc phòng và bảo vệ chủ quyền quốc gia Đặc biệt, tài nguyên biển - đảo mang lại nhiều giá trị sử dụng trực tiếp, gián tiếp, giá trị để dành và giá trị phi sử dụng.

Hiện nay, tài nguyên biển - đảo và vị thế biển - đảo thường chỉ được quan tâm đến giá trị sử dụng trực tiếp, mà ít chú ý đến giá trị lưu tồn Để phát triển du lịch biển - đảo (DLBĐ), vị trí địa lý phải giáp biển và có vùng đất ven biển, cùng với việc phát huy mối quan hệ kinh tế với các khu vực lân cận Khi xây dựng chiến lược phát triển DLBĐ, cần phân tích những thuận lợi và khó khăn về vị trí địa lý Tài nguyên du lịch gắn chặt với không gian địa lý, khiến sản phẩm du lịch được bán tại chỗ và khách hàng phải đến nơi có tài nguyên Do đó, vị trí địa lý thuận lợi sẽ thúc đẩy sự phát triển DLBĐ, và đa dạng hóa phương tiện vận chuyển như đường thủy, hàng không và đường bộ là điều kiện cần thiết Khoảng cách từ đất liền đến đảo cũng rất quan trọng; nếu quá xa, sẽ gặp khó khăn trong việc đưa khách du lịch đến, làm tăng chi phí và gây mệt mỏi trong di chuyển Các đảo không chỉ có giá trị tài nguyên du lịch mà còn có vị thế chiến lược quan trọng cho phát triển du lịch biển - đảo.

Luật Du lịch Việt Nam định nghĩa tài nguyên du lịch bao gồm cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, và các giá trị nhân văn khác, tất cả đều có thể được khai thác để phục vụ nhu cầu du lịch Tài nguyên du lịch đóng vai trò thiết yếu trong việc hình thành sản phẩm du lịch (SPDL) và phát triển các loại hình du lịch, đồng thời là thành phần quan trọng trong hệ thống lãnh thổ du lịch Tài nguyên du lịch tự nhiên là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong việc thu hút du khách và phát triển ngành du lịch.

Địa hình và địa mạo đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên phong cảnh đặc trưng của khu vực biển - đảo Theo Nguyễn Thu Hạnh (2004), địa hình không chỉ là yếu tố hình khối phong phú mà còn góp phần vào sự ổn định của không gian cảnh quan Các dạng địa hình như bãi biển, vũng, vịnh, và gành không chỉ tạo nên sự đa dạng mà còn là tài nguyên quý giá, thu hút du khách với ấn tượng mạnh mẽ.

Khí hậu là yếu tố tự nhiên quan trọng, bao gồm nắng, gió, nhiệt độ, độ ẩm và ánh sáng mặt trời, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và sự thoải mái của con người (Vũ Thị Hạnh, 2011) Để phát triển du lịch bền vững, khí hậu lý tưởng cần ít mưa, nhiều nắng nhưng không quá gắt, nước mát và gió vừa phải Cần chú ý đến các hiện tượng thời tiết như bão, lũ có thể cản trở kế hoạch du lịch Tính mùa của khí hậu cũng ảnh hưởng rõ rệt đến mùa vụ của hoạt động du lịch.

Tài nguyên nước và hải văn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động DLBĐ, theo Vũ Thị Hạnh (2011) Để triển khai hiệu quả hoạt động này, các yếu tố hải văn như nhiệt độ nước biển từ 24°C, độ mặn từ 20%0 trở lên, sóng cấp 3 và dòng chảy không vượt quá 0,2 m/s là cần thiết Bên cạnh việc hồi phục trực tiếp, tài nguyên thủy văn còn ảnh hưởng đến các thành phần khác của môi trường sống, đặc biệt là trong việc làm dịu khí hậu ven bờ.

Các khu bảo tồn thiên nhiên và hệ sinh thái động thực vật ở khu vực biển - đảo Việt Nam không chỉ làm phong phú thêm cảnh quan mà còn tạo nên sức hấp dẫn cho du lịch biển đảo (Vũ Thị Hạnh, 2011) Các tài nguyên sinh vật như rạn san hô, rừng ngập mặn, thảm cỏ biển và các hệ sinh thái biển đa dạng như thực vật và động vật phù du là nguồn tài nguyên quý giá, góp phần quan trọng vào sự phát triển của hoạt động du lịch biển đảo.

Các đối tượng và hiện tượng do con người tạo ra mang giá trị văn hóa, tinh thần được khai thác phục vụ du lịch, bao gồm tài nguyên du lịch văn hóa vật thể như các danh thắng và di tích lịch sử.

- văn hóa, …; và TNDL văn hóa phi vật thể: lễ hội, phong tục tập quán, ẩm thực và làng nghề.

Tài nguyên du lịch văn hóa vật thể bao gồm các di tích lịch sử và văn hóa, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động du lịch, đặc biệt là du lịch biển - đảo Theo Nguyễn Minh Tuệ (2011), di tích lịch sử văn hóa là những không gian vật chất cụ thể, chứa đựng các giá trị đa dạng, được tạo ra bởi con người trong lịch sử Các loại di tích này bao gồm di tích lịch sử, di tích kiến trúc nghệ thuật và danh lam thắng cảnh.

Tài nguyên du lịch văn hóa phi vật thể bao gồm các di sản văn hóa truyền miệng được UNESCO công nhận, như lễ hội văn hóa, nghệ thuật truyền thống, hò, vè và thơ ca Ngoài ra, các nghề và làng nghề truyền thống, nghệ thuật ẩm thực cùng với các đối tượng du lịch liên quan đến dân tộc học và phong tục tập quán cũng đóng góp vào giá trị văn hóa phi vật thể đa dạng và phong phú của mỗi vùng miền.

1.1.5.3 Cơ sở hạ tầng (CSHT)

Cơ sở hạ tầng của khu vực biển - đảo có vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc đẩy mạnh phát triển du lịch biển - đảo, bao gồm:

Sự phát triển của mạng lưới và phương tiện giao thông vận tải có tác động lớn đến ngành du lịch, cần chú trọng cả về số lượng lẫn chất lượng Việc tăng cường số lượng phương tiện vận chuyển giúp mở rộng mạng lưới giao thông đến mọi nơi trên thế giới, đồng thời phát triển đa dạng các loại hình phương tiện tạo điều kiện thuận lợi cho du khách Đặc biệt, trong khu vực địa hình chia cắt phức tạp như DLBĐ, yêu cầu về sự đa dạng, tiện nghi và an toàn của các phương tiện giao thông càng trở nên cấp thiết để đáp ứng nhu cầu di chuyển của khách du lịch (Ngô Thị Diệu An & Nguyễn Thị Kiều Oanh, 2015).

Thông tin liên lạc đóng vai trò quan trọng trong cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch bền vững Nó là điều kiện cần thiết để đảm bảo kết nối cho du khách trong nước và quốc tế Trong cuộc sống hiện đại và trong hoạt động du lịch bền vững, các phương tiện thông tin liên lạc là yếu tố không thể thiếu.

Hệ thống cung cấp điện và nước đóng vai trò quan trọng trong việc phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí và tham quan của du khách Đảm bảo cung cấp đầy đủ điện nước không chỉ đáp ứng nhu cầu cơ bản mà còn giúp quá trình sinh hoạt diễn ra một cách thuận lợi.

Cơ sở hạ tầng (CSHT) đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân Nó không chỉ cải thiện năng lực sản xuất mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch (DLBĐ) CSHT được coi là điều kiện thiết yếu và là động lực cho mọi hoạt động kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực phát triển DLBĐ Thực tế cho thấy, những địa phương có CSHT tốt sẽ thu hút nhiều nhà đầu tư du lịch, từ hệ thống nhà hàng đến khu vui chơi giải trí và các cơ sở lưu trú phục vụ du lịch.

1.1.5.4 Công tác quy hoạch phát triển du lịch biển - đảo

Các tiêu chí đánh giá phát triển du lịch biển - đảo

1.1.6.1 Theo ngành a Khách du lịch:

Khách du lịch được phân tích qua số liệu về lượt khách, cơ cấu khách theo thị trường và mục đích chuyến đi, cùng với chi tiêu bình quân mỗi lượt khách và mỗi ngày lưu trú Tổng doanh thu du lịch được xác định qua các chỉ tiêu như doanh thu qua các năm và cơ cấu nguồn thu, cho phép đánh giá mức tăng trưởng của ngành Doanh thu chủ yếu đến từ các cơ sở lưu trú, dịch vụ ăn uống, và hoạt động di chuyển của khách, trong đó doanh thu từ cơ sở lưu trú chiếm tỷ lệ lớn.

Lao động trong ngành du lịch, đặc biệt là lao động bền vững, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự thành công của hoạt động kinh doanh Tiêu chí đánh giá lao động bao gồm cả số lượng và chất lượng, trong đó tổng số lao động được tính bằng tổng số lao động trực tiếp và gián tiếp.

Lao động trực tiếp trong ngành du lịch được xác định qua tổng số nhân viên làm việc tại các cơ quan quản lý du lịch, những người tham gia đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực cho ngành, cũng như các cá nhân làm việc trong các công ty lữ hành và doanh nghiệp kinh doanh du lịch.

Lao động gián tiếp trong ngành du lịch bao gồm tất cả những người làm việc trong các lĩnh vực khác nhau có liên quan đến du lịch Cơ sở vật chất kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và phát triển ngành du lịch, đảm bảo chất lượng dịch vụ và trải nghiệm cho du khách.

Đánh giá cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch là điều kiện quan trọng để đảm bảo hoạt động kinh doanh du lịch bền vững và hiệu quả Các yếu tố chính cần xem xét bao gồm: đảm bảo điều kiện tốt nhất cho du khách nghỉ ngơi, thuận tiện cho việc di chuyển, số lượng cơ sở lưu trú và chất lượng của chúng Cụ thể, cần đánh giá tổng số buồng và cơ sở lưu trú, tỷ lệ cơ sở đạt chuẩn và xếp sao, tỷ lệ buồng xếp sao so với tổng số buồng, quy mô trung bình của mỗi cơ sở lưu trú và công suất sử dụng buồng.

1.1.6.2 Theo lãnh thổ (cấp tỉnh)

Trong tỉnh Phú Yên, các hình thức tổ chức tour du lịch (TCLTDL) bao gồm điểm, cụm và tuyến du lịch Luận án sẽ đề xuất các tiêu chí đánh giá cho các hình thức TCLTDL biển - đảo, tập trung vào điểm du lịch và tuyến du lịch, nhằm phản ánh thực trạng khai thác du lịch bền vững tại địa phương.

Nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá các điểm du lịch biển Đà Lạt - Bình Định (DLBĐ) tại tỉnh Phú Yên, từ đó xác định mức độ phát triển của những điểm này Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở quan trọng cho việc đánh giá và khai thác tuyến du lịch tại tỉnh Phú Yên.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng bộ tiêu chí đánh giá điểm du lịch rất đa dạng, bao gồm các yếu tố như độ hấp dẫn của điểm đến, tính bền vững, giá trị xếp hạng, thời gian hoạt động du lịch theo mùa vụ, cơ sở vật chất và dịch vụ, vị trí địa lý, sức chứa khách du lịch, môi trường xung quanh, khả năng liên kết, cũng như tổ chức quản lý các hoạt động du lịch Để xác định những tiêu chí này, luận án đã tiến hành khảo sát ý kiến từ các chuyên gia, bao gồm các nhà quản lý và điều hành trong lĩnh vực du lịch tại Phú Yên.

4) NCS lựa chọn 8 tiêu chí đánh giá phù hợp vận dụng cho đề tài như sau:

Vị trí và khả năng tiếp cận

Vị trí và khả năng tiếp cận

T Độ hấp dẫn của điểm

DL Độ hấp dẫn của điểm

TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ĐIỂM DU LỊCH TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ĐIỂM DU LỊCH

Các tiêu chí đánh giá điểm du lịch (DL) được xây dựng trong luận án dựa trên việc tổng hợp và kế thừa các kết quả nghiên cứu của các tác giả trước, kết hợp với khảo sát thực tế và thực tiễn khai thác các điểm du lịch bền vững ở Phú Yên.

 Tiêu chí 1: Độ hấp dẫn của điểm DL

Sự hấp dẫn của điểm du lịch (DL) tại tỉnh Phú Yên đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút du khách, được xác định bởi vẻ đẹp của phong cảnh, địa hình, khí hậu và các đặc trưng độc đáo khác Nghiên cứu này phân chia độ hấp dẫn của tài nguyên du lịch (TNDL) thành các cấp độ khác nhau, dựa trên các tiêu chí cụ thể, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của nhiều loại hình du lịch.

Điểm du lịch hấp dẫn với phong cảnh đẹp và đa dạng, cùng với các hiện tượng và di tích lịch sử đặc biệt, đáp ứng nhu cầu của ít nhất 4 loại hình du lịch khác nhau.

Điểm du lịch hấp dẫn với phong cảnh đẹp và đa dạng, cùng với các hiện tượng tự nhiên hoặc di tích lịch sử đặc biệt, có khả năng phục vụ từ 3 đến 4 loại hình du lịch khác nhau.

Điểm du lịch hấp dẫn trung bình có phong cảnh đẹp và các hiện tượng, di tích lịch sử, phù hợp cho hai loại hình du lịch khác nhau.

+ Ít hấp dẫn: Điểm du lịch có phong cảnh đẹp hoặc hiện tượng, di tích lịch sử có thể đáp ứng được 1 loại hình du lịch;

+ Kém hấp dẫn: Điểm du lịch không có phong cảnh đẹp hoặc hiện tượng, di tích lịch sử có thể đáp ứng được 1 loại hình du lịch

CSHT và CSVCKT đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá điểm du lịch, bao gồm hệ thống cơ sở lưu trú như khách sạn và nhà nghỉ, khu vui chơi giải trí, cùng các dịch vụ như vận chuyển, ăn uống và mua sắm Chúng là những thành phần thiết yếu của sản phẩm du lịch, giúp chuyển hóa tiềm năng thành hiện thực trong phát triển du lịch Dựa trên các nghiên cứu và thực tiễn tại Phú Yên, CSHT và CSVCKT được phân loại thành 5 cấp độ khác nhau.

Khu vực này có mạng lưới giao thông thuận tiện, cho phép di chuyển dễ dàng suốt cả năm Hệ thống khách sạn đáp ứng nhu cầu lưu trú cho 500 người mỗi ngày, trong đó có nhiều khách sạn đạt tiêu chuẩn từ 3 sao trở lên.

Hình 1.2 Các tiêu chí đánh giá điểm DLBĐ tỉnh Phú Yên

Cơ sở thực tiễn về phát triển du lịch biển - đảo

1.2.1 Khái quát kinh nghiệm phát triển DLBĐ của một số quốc gia

Hiện nay, các quốc gia trên thế giới không chỉ tập trung vào việc khai thác tiềm năng kinh tế từ biển và đảo mà còn chú trọng phát triển du lịch biển đảo (DLBĐ) để tối ưu hóa tài nguyên thiên nhiên Điều này giúp đa dạng hóa các loại hình du lịch và đáp ứng nhu cầu phong phú của du khách.

1.2.1.1 Phát triển DLBĐ của Thái Lan

Thái Lan, với bờ biển dài 3.219 km và nhiều đảo xinh đẹp trên Vịnh Thái Lan và biển Andaman, là điểm đến lý tưởng cho du lịch biển - đảo, bao gồm các hoạt động như thể thao biển, tắm biển và ẩm thực hải sản Ngành du lịch đóng góp 6,5% GDP, tạo ra nhiều việc làm và là nguồn thu nhập cho nhiều ngành khác Được mệnh danh là “cường quốc du lịch” của khu vực, Thái Lan nổi bật với chất lượng dịch vụ hoàn hảo và cách làm du lịch chuyên nghiệp Du khách sẽ cảm nhận được sự thân thiện và hiếu khách của người dân, nơi mà nụ cười luôn hiện hữu Để đảm bảo an ninh và an toàn cho du khách, cảnh sát Du lịch Thái Lan hợp tác chặt chẽ với các cơ quan liên quan, góp phần nâng cao danh tiếng và hình ảnh của ngành du lịch Thái Lan.

1.2.1.2 Phát triển DLBĐ của Malaysia

Malaysia, với vị trí địa lý là một quốc gia biển - đảo, sở hữu nhiều tài nguyên biển phong phú như Langkawi, Pulau Payar và Pantai Merdeka Công viên biển của Malaysia là điểm đến hấp dẫn, thu hút du khách với thiên đường biển - đảo Để đạt được điều này, Malaysia đã triển khai các chiến lược phát triển du lịch biển - đảo (DLBĐ), bao gồm xây dựng thương hiệu điểm đến quốc gia và phát triển các sản phẩm du lịch chuyên sâu như du lịch cao cấp, mạo hiểm, chữa bệnh, giáo dục và du lịch MICE Các sản phẩm DLBĐ được ưu tiên phát triển bao gồm du thuyền, chèo thuyền, thuyền buồm, lặn có bình khí và câu cá giải trí.

Malaysia đang tập trung vào việc phát triển sản phẩm du lịch bền vững trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu, thông qua các sáng kiến tổ chức sự kiện quốc gia Một trong những mục tiêu quan trọng là khuyến khích người nước ngoài mua nhà tại Malaysia để nghỉ ngơi và du lịch, đồng thời thu hút bạn bè và người thân đến thăm Việc kết hợp hài hòa giữa bảo tồn và khai thác tài nguyên du lịch biển - đảo cùng với dịch vụ cao cấp là yếu tố then chốt trong chiến lược phát triển du lịch bền vững của Malaysia, mang lại cho du khách những trải nghiệm tuyệt vời.

1.2.1.3 Khái quát kinh nghiệm phát triển DLBĐ của Indonesia

Indonesia, quốc đảo lớn nhất Đông Nam Á, nổi bật với quần đảo rộng lớn và rừng nhiệt đới phong phú Bali, một trong những điểm đến du lịch nổi tiếng nhất của Indonesia, đã chuyển mình từ vùng hoang sơ thành thiên đường du lịch nhờ vào tài nguyên thiên nhiên và văn hóa truyền thống đặc sắc Để phát triển du lịch bền vững, Indonesia khéo léo kết hợp lợi thế tự nhiên và cảnh quan biển đảo, đồng thời khai thác giá trị văn hóa miền biển để tạo ra những sản phẩm du lịch độc đáo, đáp ứng nhu cầu của du khách.

1.2.2 Phát triển DLBĐ của một số tỉnh vùng Duyên hải Nam Trung Bộ

1.2.2.1 Phát triển DLBĐ của Đà Nẵng Được xem là điểm sáng về phát triển DLBĐ trong vùng Duyên hải Nam Trung Bộ Nét đặc sắc trong tài nguyên DLBĐ của Đà Nẵng chính là sự kết hợp mang tính liên hoàn của TNDL biển - núi rừng và hệ thống hạ tầng giao thông đường biển, đường không thuận lợi Thời gian qua Đà Nẵng đã không ngừng tập trung nguồn lực đầu tư phát triển khai thác DLBĐ và đã thu được một số kết quả vượt trội về lượng khách và doanh thu để có được kết quả đó một phần do thành phố đã có những giải pháp phát triển du lịch đúng đắn và xứng tầm thể hiện ở một số điểm sau:

Để thúc đẩy phát triển thị trường và quảng bá DLBĐ, hàng năm cần xây dựng các kế hoạch và chiến lược quảng bá hiệu quả Cần tận dụng cơ hội để đầu tư vào hạ tầng nhằm tổ chức các sự kiện lớn trong nước và quốc tế, bao gồm cuộc thi bắn pháo hoa nghệ thuật hàng năm, marathon quốc tế và các hoạt động lễ hội khai trương DLBĐ.

Nghiên cứu chiến lược kinh doanh cần tập trung vào thị trường mục tiêu, triển khai các chương trình và mức giá phù hợp với từng đối tượng khách hàng Đặc biệt, cần chú trọng đến thị trường khách hàng có khả năng chi trả cao để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

Nghiên cứu lập quy hoạch phát triển DLBĐ cần dựa trên cơ sở khoa học, kết hợp các mô hình phát triển DLBĐ tương tự từ quốc tế và điều chỉnh phù hợp với điều kiện địa phương Đồng thời, việc quản lý và thực hiện quy hoạch cũng cần được chú trọng để đảm bảo hiệu quả và bền vững trong phát triển.

Vận dụng linh hoạt các chính sách của Chính phủ và tối ưu hóa nguồn lực cho phát triển du lịch (PTDL) là rất quan trọng Cần tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút doanh nghiệp FDI vào lĩnh vực du lịch Đồng thời, việc đơn giản hóa, công khai và minh bạch các thủ tục hành chính tại Trung tâm Hành chính công các cấp sẽ giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho người dân và doanh nghiệp khi thực hiện các giao dịch đầu tư.

Để phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lượng, cần tăng cường đầu tư dựa trên Đại học Đà Nẵng và phối hợp với các trường dạy nghề địa phương Mục tiêu là đào tạo đội ngũ nhân lực chuyên nghiệp, đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành kinh tế mũi nhọn của Thành phố Đội ngũ lao động du lịch như hướng dẫn viên, lễ tân và phục vụ nhà hàng sẽ được nâng cao trình độ, chuyên môn và khả năng ngoại ngữ Đồng thời, tổ chức các khóa đào tạo về văn hóa giao tiếp, kiến thức về thành phố và nghệ thuật phục vụ du khách cho cộng đồng và lực lượng lao động du lịch Nhờ đó, chất lượng nguồn nhân lực phục vụ du lịch sẽ được cải thiện, tạo thiện cảm với khách du lịch.

1.2.2.2 Phát triển DLBĐ của tỉnh Khánh Hòa

Tỉnh Khánh Hòa, nằm trong vùng Nam Trung Bộ Việt Nam, sở hữu hơn 300 km bờ biển và gần 200 hòn đảo với nhiều vịnh biển nổi tiếng như vịnh Vân Phong, Nha Trang và Cam Ranh Nơi đây có những bãi tắm cát trắng, nước biển trong xanh cùng với cảng Cam Ranh và sân bay quốc tế Cam Ranh Khánh Hòa đã khai thác hiệu quả tiềm năng từ vịnh Nha Trang để phát triển du lịch, biến du lịch biển - đảo trở thành ngành kinh tế trọng điểm với nhiều sản phẩm du lịch độc đáo như nghỉ dưỡng cao cấp, thể thao biển và tham quan cảnh quan Tỉnh cũng đã trở thành trung tâm du lịch tổng hợp với sự kiện Festival biển mang tầm quốc gia và quốc tế Để đạt được những thành tựu này, Khánh Hòa đã triển khai đồng bộ các giải pháp phát triển.

Để đảm bảo sự phát triển bền vững, cần thực hiện quy hoạch phát triển du lịch một cách hợp lý, hướng tới việc phát triển đô thị du lịch Đồng thời, cần lập quy hoạch tổng thể cho các khu du lịch quốc gia và các khu chức năng phù hợp với quy hoạch phát triển biển.

DL quốc gia và chiến lược phát triển kinh tế toàn tỉnh;

Để nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm du lịch, cần tập trung phát triển các loại hình du lịch bền vững như du lịch biển đảo Đồng thời, phát triển du lịch sinh thái tại các đảo ven bờ, kết hợp với du lịch văn hóa thông qua các lễ hội Ngoài ra, cần thúc đẩy du lịch MICE và du lịch tàu biển để thu hút du khách.

Để phát triển du lịch, cần thực hiện phối hợp liên kết vùng, trở thành trung tâm du lịch kết hợp với các địa phương phía Bắc, Nam Duyên hải miền Trung và các tỉnh Tây Nguyên nhằm tạo ra các tuyến du lịch mới Đồng thời, cần đẩy mạnh công tác tìm kiếm và mở rộng thị trường, cũng như xúc tiến quảng bá du lịch bằng cách ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại Việc phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng và lực lượng thông tin đối ngoại, cùng với việc thiết lập các văn phòng xúc tiến du lịch tại các thị trường trọng điểm, sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quảng bá du lịch.

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN - ĐẢO TỈNH PHÚ YÊN

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN - ĐẢO TỈNH PHÚ YÊN ĐẾN NĂM 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

Ngày đăng: 25/01/2022, 08:10

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w