NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Cơ sở lí luận
1.1 Trắc nghiệm khách quan a Khái niệm
Trắc nghiệm khách quan là phương pháp đánh giá kết quả học tập của học sinh thông qua hệ thống câu hỏi trắc nghiệm Có nhiều loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan khác nhau, mỗi loại mang đến những cách thức kiểm tra và đánh giá khác nhau cho người học.
Trắc nghiệm Đúng, Sai yêu cầu học sinh đưa ra nhận định dựa trên một câu dẫn xác định, thường không phải là câu hỏi, và lựa chọn giữa hai phương án trả lời là Đúng hoặc Sai.
+ Trắc nghiệm nhiều lựa chọn: Đây là loại trắc nghiệm thông dụng nhất
Loại trắc nghiệm này bao gồm hai phần: phần dẫn giới thiệu vấn đề và cung cấp thông tin cần thiết, cùng với phần các phương án lựa chọn được đánh dấu bằng các chữ cái A, B, C, D Trong số các phương án này, chỉ có một phương án đúng hoặc đúng nhất, trong khi các phương án còn lại được thiết kế để gây nhiễu, còn gọi là câu mồi Khi soạn thảo, người biên soạn thường làm cho các phương án nhiễu có vẻ “hợp lý” và “hấp dẫn” như phương án đúng để tăng tính thử thách.
Trắc nghiệm điền khuyết hoặc trả lời ngắn là một dạng trắc nghiệm khách quan, cho phép học sinh tự do đưa ra câu trả lời Trong hình thức này, giáo viên sẽ đưa ra một mệnh đề có phần thiếu sót, và học sinh cần nghĩ ra nội dung phù hợp để điền vào chỗ trống, thường là những câu trả lời ngắn gọn hoặc chỉ bằng một vài từ.
Trắc nghiệm ghép đôi là một hình thức đặc biệt của trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn, bao gồm hai cột thông tin: một cột chứa câu hỏi và một cột chứa các câu trả lời Học sinh cần phải ghép các câu trả lời từ cột này với câu hỏi ở cột kia một cách hợp lý Điều này đòi hỏi sự hiểu biết và khả năng phân tích để tìm ra mối liên hệ giữa các câu hỏi và câu trả lời.
Phần dẫn của câu trắc nghiệm cần diễn đạt một cách rõ ràng, chỉ tập trung vào một vấn đề cụ thể Nên sử dụng dạng câu bỏ lửng để tạo sự hấp dẫn và hạn chế việc sử dụng câu hỏi.
Phần lựa chọn bao gồm 4 câu trả lời (A, B, C, D), trong đó chỉ có 1 câu trả lời đúng và các câu còn lại là câu nhiễu Cần lưu ý loại bỏ những câu trắc nghiệm có từ 2 câu trả lời đúng trở lên hoặc không có câu nào đúng Câu trả lời đúng và các câu nhiễu phải đồng nhất về độ khó.
Các câu lựa chọn, bao gồm cả câu nhiễu, cần phải phù hợp với vấn đề đã nêu và có sức hấp dẫn tương đương Cần tránh những câu lựa chọn sai rõ ràng, dễ dàng nhận biết.
Khi phần dẫn của câu trắc nghiệm là câu bỏ lửng, các lựa chọn phải liên kết chặt chẽ với câu đó, tạo thành những câu hoàn chỉnh và đúng ngữ pháp Đồng thời, độ dài của câu lựa chọn đúng cần phải tương đồng với các lựa chọn khác, không nên quá dài hoặc quá ngắn.
Để tạo ra câu hỏi trắc nghiệm hiệu quả, cần tránh việc viết câu lựa chọn đúng dưới những ý tưởng đầy đủ và chính xác, trong khi các câu nhiễu lại được diễn đạt cẩu thả với ý tưởng tầm thường Hạn chế sử dụng các cụm từ như “Tất cả đều đúng” hay “Tất cả đều sai” trong câu lựa chọn, đồng thời tránh dùng dạng phủ định và không sử dụng hai lần phủ định liên tiếp trong một câu Cần đảm bảo rằng nội dung trong các bộ sách giáo khoa không trình bày khác nhau và tránh các câu hỏi định lượng khiến thí sinh mất quá nhiều thời gian giải bài, đồng thời các câu hỏi định lượng phải thống nhất về cấp độ chính xác của số liệu.
- “Trong câu trắc nghiệm phải đảm bảo tính chính xác, khoa học, không nên đặt những vấn đề không thể xảy ra trong thực tế”
Trong câu trắc nghiệm, cần diễn đạt ngắn gọn và sử dụng từ ngữ phổ biến cho thí sinh Hạn chế chi tiết không cần thiết và tránh đặt câu lựa chọn đúng ở vị trí cố định.
1.2 Ma trận đề thi THPT Quốc gia môn Địa lí qua các năm
3 Địa lí các ngành kinh tế 10 3 3 3 1
4 Địa lí vùng kinh tế 10 3 2 3 2
- Atlat địa lí Việt Nam
1 Địa lý khu vực và quốc gia 2 0 2 0 0
4 Địa lí các ngành kinh tế 6 1 1 3 1
5 Địa lí vùng kinh tế 10 0 1 5 4
- Atlat địa lí Việt Nam
2 Địa lý khu vực và quốc gia 2 0 2 0 0
4 Địa lí các ngành kinh tế 6 1 1 3 1
5 Địa lí vùng kinh tế 10 0 1 5 4
- Atlat địa lí Việt Nam
1.3 Một số loại máy tính cầm tay thông dụng
Hiện nay, học sinh sử dụng một số loại máy tính cầm tay thông dụng như sau: Casio fx 570 ES, Casio fx 570 ES FLUS, Casio fx 570 VN FLUS, VINACAL
570 MS, VINACAL 570 ES PLUS II
Thực trạng vấn đề
Kể từ năm học 2016 - 2017, môn Địa lí trong kỳ thi THPT Quốc gia đã chuyển sang hình thức thi trắc nghiệm Sở Giáo dục và Đào tạo đã tiến hành tổ chức các buổi tập huấn nhằm nâng cao kỹ năng xây dựng ma trận và biên soạn câu hỏi trắc nghiệm cho kỳ thi này.
Tại trường THPT Cờ Đỏ và các trường THPT khác, hình thức thi trắc nghiệm môn Địa lí đã được triển khai nhằm khảo sát chất lượng thi THPT Quốc gia, từ đó đánh giá hiệu quả học tập của học sinh trong các khóa học.
Qua khảo sát thực trạng, tôi nhận thấy nhiều học sinh không hoàn thành bài kiểm tra do thiếu thời gian và không nhớ công thức tính cho các câu hỏi thực hành, dẫn đến việc chọn kết quả theo cảm tính Ngoài ra, một số em chưa nắm vững kỹ năng sử dụng máy tính cầm tay, làm mất thời gian khi giải quyết các câu hỏi liên quan Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, tôi đã tiến hành điều tra và khảo sát một số nội dung.
1 lớp đối chứng là 12C2 năm học 2018 - 2019 và có kết quả như sau: (Các phiếu điều tra xem ở phần I phụ lục)
Bảng 1 trình bày kết quả điều tra về mức độ nhớ các công thức trong phần câu hỏi thực hành môn Địa lí thi THPT Quốc gia, bao gồm sĩ số lớp và yêu cầu công thức tính.
Bình quân lương thực theo đầu người 9 31,0 20 69,0
Thu nhập bình quân theo đầu người 7 24,1 22 75,1
Bảng 2: Kết quả điều tra nguyên nhân chủ yếu học sinh không nhớ các công thức Địa lí
Nhiều công thức, các công thức khó nhớ
Các câu hỏi liên quan đến công thức ít nên không quan tâm Ít được làm bài tập đối với các công thức
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
Bảng 3: Kết quả điều tra thời gian hoàn thành 1 câu hỏi thực hành liên quan đến công thức
Thời gian hoàn thành kết quả tính 1 câu hỏi
Dưới 1 phút Từ 1 phút đến 1 phút
% Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
Theo bảng số liệu, chỉ có 26,1% học sinh nhớ được các công thức tính, trong khi 73,9% học sinh không nhớ Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là do nhiều công thức khó nhớ, chiếm 58,6% tổng số học sinh được điều tra Hệ quả là thời gian hoàn thành một câu hỏi thực hành liên quan đến công thức thường kéo dài hơn 1 phút 25 giây, chiếm 65,5% trong tổng số học sinh.
Bảng 4: Kết quả điều tra học sinh về kĩ năng sử dụng máy tính cầm tay
Kĩ năng sử dụng máy tính cầm tay
Biết qui đổi nhanh Biết, nhưng chậm Không biết
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
Theo bảng số 4, kết quả điều tra cho thấy chỉ có 3,4% học sinh biết cách qui đổi nhanh các đơn vị tính theo yêu cầu, trong khi 27,6% biết nhưng thực hiện chậm Đáng chú ý, phần lớn học sinh, chiếm tới 69,0%, không biết cách qui đổi.
Để giúp học sinh đạt điểm tuyệt đối trong các câu hỏi thực hành liên quan đến công thức và nâng cao kỹ năng sử dụng máy tính cầm tay trong kỳ thi THPT Quốc gia, tôi luôn trăn trở tìm ra phương pháp giải nhanh và chính xác.
Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
3.1 Giải pháp giải nhanh, chính xác một số câu hỏi thực hành liên quan đến công thức và cách qui đổi nhanh ra đúng đơn vị yêu cầu a Dạng câu hỏi tính mật độ dân số (đơn vị: người/km 2 )
Ví dụ 1: Cho bảng số liệu
Diện tích và dân số theo các vùng ở nước ta năm 2014
Vùng Diện tích (km 2 ) Dân số (nghìn người)
Trung du và miền núi Bắc Bộ 101.368 12.866,9 Đồng bằng sông Hồng 14.958 19.505,8
Duyên hải Nam Trung Bộ 44.378 9.117,5
Tây Nguyên 54.641 5.525,8 Đông Nam Bộ 23.590 15.790,3 Đồng bằng sông Cửu Long 40.576 17.517,6
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2015, Nhà xuất bản Thống kê 2016)
Dựa vào bảng số liệu trên, mật độ dân số trung bình của nước ta năm 2014 là
Phương pháp giải truyền thống Phương pháp giải nhanh
Để thành công trong việc giải toán, bước đầu tiên mà học sinh cần thực hiện là ghi nhớ các công thức Tuy nhiên, nhiều học sinh thường gặp khó khăn ở bước này, dẫn đến việc mất nhiều thời gian và không nhớ được công thức, từ đó gây ra sai sót trong quá trình tính toán hoặc không thể giải được bài toán.
- Bước 2: Học sinh nhớ được công thức, nhưng khi tính:
+ Áp dụng công thức quá máy móc, nên mất nhiều thời gian: Ví dụ trong trường hợp này học sinh sẽ bấm máy tính là: 90.728,9 ÷
Học sinh đôi khi tính toán ra kết quả nhưng lại không chuyển đổi đúng đơn vị hoặc thực hiện việc chuyển đổi sai, dẫn đến việc không chọn được kết quả chính xác.
Để tính mật độ dân số, giáo viên hướng dẫn học sinh dựa vào đơn vị của đề bài là người/km², trong đó "người" thể hiện dân số và "km²" là diện tích Từ đó, học sinh có thể nhanh chóng suy ra công thức tính mật độ dân số là: Dân số.
- Bước 2: Qui đổi nhanh ra đơn vị: người/km 2
Học sinh thực hiện phép chia 90.728,9 cho 330.966, kết quả là 0,27413 Do hai đơn vị khác nhau 1.000, học sinh chỉ cần dịch chuyển dấu phẩy sang bên phải 3 chữ số, dẫn đến kết quả cuối cùng là 274 người/km².
Khi tính toán diện tích với đơn vị km² và dân số với đơn vị triệu người, học sinh chỉ cần lùi dấu phẩy 6 chữ số sang phải để chuyển đổi sang đơn vị người/km² Tương tự, trong các câu hỏi liên quan đến bình quân lương thực theo đầu người, đơn vị được sử dụng là kg/người.
Ví dụ 2: Cho bảng số liệu
Dân số và sản lượng lúa của nước ta giai đoạn 2005-2015
Dân số (nghìn người) 82.392,1 86.947,4 89.759,5 91.714,3 Sản lượng (nghìn tấn) 35.832,9 40.005,6 44.237,8 45.215,6
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2015, Nhà xuất bản Thống kê 2016)
Dựa vào bảng số liệu trên, bình quân lương thực theo đầu người của nước ta năm 2015 là
Phương pháp giải truyền thống Phương pháp giải nhanh
Học sinh cần ghi nhớ công thức để thực hiện bài tập, nhưng nhiều em thường gặp khó khăn ở bước này, dẫn đến việc mất thời gian và không nhớ công thức, gây ra sai sót trong tính toán hoặc không thể giải quyết bài toán.
- Bước 2: Học sinh nhớ được công thức, nhưng khi tính:
+ Áp dụng công thức quá máy móc, nên mất nhiều thời gian: Ví dụ trong trường hợp này học sinh sẽ bấm máy tính là: 45.215,6 ÷
Có những trường hợp học sinh tính toán ra kết quả nhưng không chuyển đổi đúng đơn vị hoặc thực hiện việc quy đổi sai, dẫn đến việc không thể lựa chọn kết quả chính xác.
Để tính bình quân lương thực, giáo viên hướng dẫn học sinh dựa vào đơn vị đề bài là kg/người Trong đó, kg đại diện cho sản lượng và người thể hiện dân số Từ đó, công thức tính bình quân lương thực được suy ra là: Sản lượng chia cho dân số.
- Bước 2: Qui đổi nhanh ra đơn vị: kg/người
Học sinh thực hiện phép chia 45.215,6 ÷ 91.714,3 và nhận được kết quả là 0,49300 Do hai đơn vị có sự chênh lệch 1000, học sinh chỉ cần lùi dấu phẩy về bên phải 3 chữ số, dẫn đến kết quả cuối cùng là 493,0 kg/người.
Khi đề bài yêu cầu tính toán với đơn vị dân số là nghìn người và sản lượng là triệu tấn, học sinh chỉ cần lùi dấu phẩy 6 chữ số sang phải để chuyển đổi sang đơn vị kg/người Đối với dạng câu hỏi tính năng suất, đơn vị cần sử dụng là tạ/ha.
Ví dụ 3: Cho bảng số liệu
Diện tích và sản lượng lúa của nước ta giai đoạn 2005-2015
Diện tích (nghìn ha) 7.329,2 7.489,4 7.761,2 7.834,9 Sản lượng (nghìn tấn) 35.832,9 40.005,6 43.737,8 45.215,6
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2015, Nhà xuất bản Thống kê 2016)
Dựa vào bảng số liệu trên, năng suất lúa của nước ta năm 2015 là
Phương pháp giải truyền thống Phương pháp giải nhanh
Học sinh cần ghi nhớ công thức toán học, vì đây là bước quan trọng trong quá trình giải bài tập Nhiều học sinh gặp khó khăn trong việc nhớ công thức, dẫn đến việc tính toán sai hoặc không thể giải được bài.
- Bước 2: Học sinh nhớ được công thức, nhưng khi tính:
+ Áp dụng công thức quá máy móc, nên mất nhiều thời gian: Ví dụ trong trường hợp này học sinh sẽ bấm máy tính là: 45.215,6 ÷
Một số học sinh có thể tính toán ra kết quả nhưng gặp khó khăn trong việc qui đổi đơn vị chính xác hoặc thực hiện qui đổi sai, dẫn đến việc không thể chọn được kết quả đúng.
Để tính năng suất lúa, giáo viên hướng dẫn học sinh nhận diện đơn vị đề bài là tạ/ha, trong đó tạ biểu thị sản lượng và ha biểu thị diện tích Từ đó, học sinh có thể nhanh chóng suy ra công thức tính năng suất lúa.
- Bước 2: Qui đổi nhanh ra đơn vị: tạ/ha
Học sinh thực hiện phép chia 45.215,6 ÷ 7.834,9 và nhận được kết quả 5,771 Do hai đơn vị chênh lệch nhau 10, học sinh chỉ cần lùi dấu phẩy sang phải 1 chữ số để có kết quả là 57,7 tạ/ha.
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Sau khi áp dụng đề tài vào giảng dạy tại các lớp thực nghiệm, tôi đã tiến hành thống kê, phân tích và so sánh kết quả với các lớp đối chứng, cho thấy những kết quả đáng chú ý.
Bảng 5: Mức độ nhớ một số công thức trong phần câu hỏi thực hành môn Địa lí thi THPT Quốc gia
Lớp Sĩ số Yêu cầu công thức tính
Bình quân lương thực theo đầu người 9 31,0 20 69,0
Lớp Sĩ số Yêu cầu công thức tính
Thu nhập bình quân theo đầu người 7 24,1 22 75,1
Bình quân lương thực theo đầu người 33 100 0 0
Thu nhập bình quân theo đầu người 32 97,0 1 3,0
Bình quân lương thực theo đầu người 30 90,9 3 9,1
Thu nhập bình quân theo đầu người 30 90,9 3 9,1
Bình quân lương thực theo đầu người 28 87,5 4 12,5
Thu nhập bình quân theo đầu người 24 75,0 8 25,0
Kết quả nghiên cứu cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng Cụ thể, chỉ có 26,1% học sinh lớp đối chứng nhớ được công thức, trong khi 73,9% không nhớ hoặc nhớ sai Ngược lại, lớp thực nghiệm có tới 90,0% học sinh nhớ được công thức, chỉ còn 10,0% không nhớ.
Bảng 6: Thời gian hoàn thành 1 câu hỏi thực hành liên quan đến công thức môn Địa lí thi THPT Quốc gia
Thời gian hoàn thành kết quả tính 1 câu hỏi
Dưới 1 phút Từ 1 phút đến 1 phút 25 ’ Trên 1 phút 25 ’
Tổng 24 24,5 61 62,2 13 13,3 Ở lớp thực nghiệm do đa số học sinh đã nhớ được công thức, dẫn đến thời gian hoàn thành kết quả tính 1 câu hỏi phần thực hành được rút ngắn xuống nhiều: Dưới 1 phút là 30 học sinh (chiếm 24,5% tổng số học sinh), trong khi đó ở lớp đối chứng con số này là 2 học sinh (chiếm 6,9% tổng số học sinh) Từ 1 phút đến 1 phút 25 ’ là 61 học sinh (chiếm 62,2% tổng số học sinh), còn ở lớp đối chứng là 8 học sinh (chiếm 27,6% tổng số học sinh) Trên 1 phút 25 ’ chỉ còn có 13 học sinh (chiếm 13,3% tổng số học sinh), trong khi đó ở lớp đối chứng con số này là 19 học sinh (chiếm 65,5% tổng số học sinh)
Bảng 7: Kĩ năng của học sinh về sử dụng máy tính cầm tay
Biết qui đổi nhanh Biết, nhưng chậm Không biết
Tổng 98 76 77,6 19 19,4 3 3,0 Ở bảng số 7 cho thấy, kĩ năng sử dụng máy tính cầm tay của học sinh ở lớp thực nghiệm đã được nâng lên rất nhiều so với lớp đối chứng cụ thể: Số học sinh biết qui đổi nhanh các phép tính chiếm tới 76/98 học sinh (chiếm 77,6%), số học sinh biết qui đổi, nhưng còn chậm là 19/98 học sinh (chiếm 19,4%), còn số học sinh không biết qui đổi là 03 học sinh Trong khi đó ở lớp đối chứng các con số này tương ứng là: 1/29 (chiếm 3,4%); 8/29 (chiếm 27,6%) và 20/29 (chiếm 69,0%)
Bảng 8: Kết quả điểm khảo sát chất lượng thi THPT Quốc gia lần 1, câu hỏi thực hành liên quan đến công thức
Lớp Sĩ số Điểm câu hỏi phần thực hành 0,5 điểm 0,25 điểm 0,0 điểm
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
Bảng 9: Kết quả điểm khảo sát chất lượng thi THPT Quốc gia lần 2, câu hỏi thực hành liên quan đến công thức
Lớp Sĩ số Điểm câu hỏi phần thực hành 0,5 điểm 0,25 điểm 0,0 điểm
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
(Ghi chú: Các câu hỏi thực hành liên quan đến công thức xem ở phần II phụ lục)
Qua so sánh, phân tích số liệu ở các bảng 8, 9 cho thấy:
Trong lớp đối chứng, tỷ lệ học sinh không đạt điểm nào (0 điểm) ở phần câu hỏi thực hành liên quan đến công thức rất cao, chiếm 72,4% tổng số học sinh (bảng số 8) Mặc dù con số này đã giảm theo thời gian năm học, nhưng mức giảm rất chậm, vẫn còn 62,1% (bảng số 9), tương ứng với mức giảm 10,2% Ngược lại, tỷ lệ học sinh đạt điểm tối đa ở phần này rất thấp, chỉ chiếm 3,4% (bảng số 8), tuy có tăng nhưng cũng rất chậm, đạt 6,8% (bảng số 9), với mức tăng 3,4%.
Trong lớp thực nghiệm, việc áp dụng các giải pháp của đề tài đã mang lại kết quả tích cực, với 73,5% học sinh đạt điểm tối đa (bảng số 8) và 79,6% (bảng số 9) Tỷ lệ học sinh bị điểm 0 đã giảm xuống chỉ còn 5,1%, cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong việc ghi nhớ công thức và tính toán chính xác kết quả.
Khi học sinh nắm vững công thức và kỹ năng sử dụng máy tính cầm tay, thời gian hoàn thành các câu hỏi thực hành được rút ngắn, giúp học sinh có thêm thời gian để làm các câu hỏi khác Thống kê cho thấy, những học sinh đạt điểm khá và giỏi trong các lớp thực nghiệm thường là những em làm nhanh và chính xác các câu hỏi thực hành liên quan đến công thức.
Bảng 10: Danh sách học sinh đạt điểm khá, giỏi năm học 2018 - 2019
TT Họ và tên Lớp Điểm từ 7,5 → 10
TT Họ và tên Lớp Điểm từ 7,5 → 10
Bảng 11: Danh sách học sinh đạt điểm khá, giỏi năm học 2019 - 2020
TT Họ và tên Lớp Điểm từ 7,5 → 10
TT Họ và tên Lớp Điểm từ 7,5 → 10
Trong năm học 2018 - 2019, tôi đã áp dụng các giải pháp giảng dạy tại lớp thực nghiệm 12C1 và kiểm chứng phương pháp tại hai lớp 12A3 và 12A4 trong năm học 2019 - 2020 Qua quá trình theo dõi việc ôn tập và luyện đề, tôi nhận thấy sự tiến bộ rõ rệt trong kỹ năng sử dụng máy tính cầm tay và công thức của học sinh Điều này được khẳng định qua kết quả thi THPT Quốc gia của lớp 12C1 năm học 2018 - 2019 và lớp 12A3, 12A4 năm học 2019 - 2020.