ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Gồm các BN được chẩn đoán là UTBMBT nguyên phát điều trị tại bệnh viện K từ tháng 9 năm 2014 đến tháng 9 năm 2019.
2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn BN
Bệnh nhân ung thư buồng trứng giai đoạn I-IV đã được phẫu thuật và điều trị hóa chất tại Bệnh viện K Kết quả mô bệnh học cho thấy họ bị ung thư biểu mô buồng trứng nguyên phát.
Bệnh nhân cần thực hiện xét nghiệm HE4 và CA125 trước khi phẫu thuật, trong đó CA125 phải lớn hơn 35 U/ml, HE4 lớn hơn 70 pmol/l đối với phụ nữ còn kinh và lớn hơn 140 pmol/l đối với phụ nữ đã mãn kinh Ngoài ra, chỉ số ROMA cũng phải lớn hơn 7,4% cho phụ nữ còn kinh và lớn hơn 25,3% cho phụ nữ đã mãn kinh Sau khi phẫu thuật và trải qua 3 đợt điều trị hóa chất, bệnh nhân sẽ kết thúc đợt điều trị hóa chất.
- Bệnh nhân có bất kỳ bệnh ung thư nào kèm theo hoặc UTBT thứ phát. Kết quả mô bệnh học không phải là UTBMBT
- Bệnh nhân đang mang thai
- Bệnh nhân bị suy thận giai đoạn cuối hoặc trải qua cấy ghép cơ thể
- Bệnh nhân không đồng ý hợp tác nghiên cứu.
Bệnh nhân ung thư buồng trứng biểu hiện mức CA125 dưới 35 U/ml và HE4 dưới 70 pmol/l đối với phụ nữ còn kinh, trong khi HE4 dưới 140 pmol/l áp dụng cho phụ nữ mãn kinh Ngoài ra, chỉ số ROMA cần thấp hơn 7,4% cho phụ nữ còn kinh và dưới 25,3% cho phụ nữ mãn kinh.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: mô tả có theo dõi dọc.
Cỡ mẫu áp dụng cho nghiên cứu mô tả
Độ nhạy của chỉ số CA125 đạt 85%, trong khi HE4 có độ nhạy cao hơn là 92% theo nghiên cứu của Vincent Dochez Để xác định số bệnh nhân ung thư buồng trứng tối thiểu cần nghiên cứu, sử dụng khoảng sai lệch mong muốn là 0,05 và mức ý nghĩa thống kê α = 0.05, giá trị Z tương ứng với α = 0.05 là 1,96 Từ đó, công thức tính số bệnh nhân cần nghiên cứu được áp dụng: n = 1.96² × 0.92 × (1 - 0.92).
Cỡ mẫu tối thiểu cần thiết cho nghiên cứu là 133 bệnh nhân (BN), trong khi nghiên cứu của chúng tôi đã thu thập được 151 BN ung thư bàng quang (UTBT) đủ tiêu chuẩn trong khoảng thời gian 5 năm.
2.2.3 Quy trình tiến hành thu thập thông tin
- Kiểm tra các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ
Bài viết đề cập đến quy trình thu thập thông tin theo mẫu bệnh án nghiên cứu, bao gồm các khía cạnh hành chính và tình trạng bệnh Cụ thể, thông tin được thu thập từ khám lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng trước điều trị như ORADS, CA125, HE4 và ROMA Đối với bệnh nhân phẫu thuật, cần ghi nhận loại phẫu thuật và giai đoạn bệnh FIGO trong quá trình mổ, cùng với kết quả giải phẫu bệnh sau mổ Đối với bệnh nhân điều trị hóa chất sau mổ, cần xác định loại hóa chất sử dụng và thực hiện xét nghiệm nồng độ CA125, HE4, ROMA tại các thời điểm quan trọng: 3-4 tuần sau mổ, sau 03 đợt hóa chất và khi kết thúc hóa chất Cuối cùng, cần tiến hành các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh tại các thời điểm tương tự để theo dõi tình trạng bệnh.
- Các kết quả được lưu trong mẫu bệnh án nghiên cứu của từng BN.
Để thực hiện xét nghiệm CA125 và HE4, cần lấy 2ml máu tĩnh mạch từ bệnh nhân và cho vào ống xét nghiệm vô khuẩn có chứa chất chống đông heparin Quan trọng là không để vỡ hồng cầu và giữ ống nghiệm ở tư thế thẳng đứng Sau đó, tiến hành quay ly tâm để tách huyết tương và đảm bảo giữ nhiệt độ trong suốt quá trình Kết quả sẽ được thu thập từ khoa Hóa sinh của bệnh viện.
K, kỹ thuật hóa phát quang và trên máy miễn dịch tự động ARCHITECT I2000 của ABBOTT Hoa Kỳ. o Thu thập thông tin về phẩm không có fibrin hoặc tế bào máu (hồng cầu, bạch cầu) Bệnh phẩm không có bọt.
Đánh giá tình trạng đáp ứng với điều trị là một phần quan trọng trong nghiên cứu, bao gồm việc thu thập thông tin liên quan đến điều trị (ĐƯHT) và thông tin về trị liệu (ĐƯK) Việc này giúp xác định hiệu quả của các phương pháp điều trị và cải thiện quy trình chăm sóc sức khỏe.
Tuổi: được chia làm 5 nhóm
Khám lâm sàng, cận lâm sàng: o Triệu chứng lâm sàng:
* Rối loạn tiêu hóa, tiết niệu
* Khám định kỳ, kiểm tra tình cờ o Cận lâm sàng: theo thang điểm ORADS của chẩn đoán hình ảnh:
Hệ thống ORADSchia làm 6 loại (ORADS 0-5):47
ORADS 0: không đủ cơ sở phân loại
ORADS 2: Gần như chắc chắn lành tính
ORADS 3: Nguy cơ ác tính thấp (1% đến 70pmol/l với phụ nữ còn kinh;
- Âm tính khi [HE4] ≤ 70pmol/l với phụ nữ còn kinh.
- Dương tính khi [HE4] > 140 pmol/l với phụ nữ mãn kinh
- Âm tính khi [HE4] ≤ 140pmol/l với phụ nữ mãn kinh.
* Kết hợp 2 nồng độ xét nghiệm chỉ điểm u là CA125 và HE4 gọi là ROMA test, một thuật toán hồi quy.
Cách tính chỉ số ROMA (Rist of ovarian malignancy algorithm: chỉ số nguy cơ ác tính của u buồng trứng).65
Phụ nữ trước mãn kinh:
PI= -12.0 + 2.38*[HE4] + 0.0626[CA125]; PI: chỉ số dự đoán ROMA = exp(PI) / [1 + exp(PI)] * 100
Nếu ROMA ≥ 7.4%, nguy cơ ác tính cao
Nếu ROMA < 7.4%, nguy cơ ác tính thấp
Phụ nữ sau mãn kinh:
ROMA = exp(PI) / [1 + exp(PI)] * 100
Nếu ROMA ≥ 25.3%, nguy cơ ác tính cao
Nếu ROMA < 25.3%, nguy cơ ác tính thấp
Đánh giá kết quả điều trị:
* Đáp ứng điều trị: Theo RECIST66
- Đáp ứng hoàn toàn với điều trị (ĐƯHT): Lâm sàng không còn u; Chẩn đoán hình ảnh không có u; Nồng độ CA125≤ 35U/ml; HE4 ≤ 70 pmol/l
Đáp ứng kém với điều trị (ĐƯK) có thể bao gồm các trường hợp như đáp ứng một phần, bệnh tiến triển hoặc bệnh không thay đổi Lâm sàng có thể không còn khối u hoặc chỉ còn ít khối u, nhưng chẩn đoán hình ảnh vẫn cho thấy không có khối u, giảm khối u hoặc khối u vẫn còn nguyên Mặc dù nồng độ CA125 và/hoặc HE4 có thể giảm, nhưng vẫn cao hơn mức bình thường, với HE4 > 70 pmol/l và CA125 > 35 U/ml, hoặc có thể giữ nguyên hoặc tăng cao hơn.
Các chất chỉ điểm u CA125 và HE4 được tiến hành tại phòng xét nghiệm hóa sinh mà không biết đến kết quả lâm sàng và giải phẫu bệnh Xét nghiệm giải phẫu bệnh được thực hiện tại khoa Giải phẫu bệnh Bệnh viện K, nơi các chuyên gia tiếp nhận mẫu bệnh phẩm và thực hiện đánh giá ban đầu Tuy nhiên, họ không có thông tin về kết quả của các xét nghiệm CA125, HE4 và các xét nghiệm khác.
2.2.6 Thời gian và địa điểm nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện K giai đoạn từ tháng 9 năm
Dữ liệu được thu thập và kiểm tra kỹ lưỡng trước khi nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 Các biến độc lập và phụ thuộc được phân tích và trình bày dưới dạng tần số, tỷ lệ phần trăm, nồng độ trung bình, trung vị, độ lệch chuẩn, giá trị thấp nhất và cao nhất thông qua bảng và biểu đồ Mối liên quan giữa CA125, HE4, ROMA test và kết quả điều trị được phân tích theo giả thuyết kiểm định χ² cho biến số định danh và test T Student cho biến số liên tục Giá trị p được sử dụng để so sánh sự khác biệt giữa các nhóm, với p < 0,05 cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Test χ² cũng được áp dụng trong hồi quy đa biến để loại trừ các yếu tố nhiễu.
Phương pháp phân tích và xứ lý số liệu
- Các BN được đăng ký thông tin theo mẫu bệnh án nghiên cứu
Dữ liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0, sử dụng các thuật toán như tần suất, tỷ lệ, số trung bình, số trung vị và phân tích đa biến để phân tích thông tin một cách hiệu quả.
- Thước ROMA, khi cho các chỉ số của CA125, HE4.
Khía cạnh đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện với sự đồng ý tự nguyện hợp tác của các bệnh nhân tham gia Đây là một nghiên cứu mô tả, không can thiệp, vì vậy không làm ảnh hưởng đến tiến độ điều trị của bệnh nhân.
Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện K với sự chấp thuận của Hội đồng Đạo đức và Lãnh đạo bệnh viện Chúng tôi cam kết tiến hành nghiên cứu một cách trung thực và bảo mật thông tin của bệnh nhân.
Sơ đồ nghiên cứu
Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư buồng trứng được phẫu thuật tại bệnh viện K
Tiểu chuẩn lựa Tiểu chuẩn loại trừ chọn
Bệnh nhân đạt tiêu chuẩn nghiên cứu
Hồi cứu thông tin hồ sơ bệnh án
Tiến cứu (trực tiếp khám, theo dõi bệnh nhân)
Mối liên quan giữa CA125,
HE4, ROMA test với chẩn đoán bệnh
Mối liên quan giữa CA125, HE4, ROMA test với đáp ứng điều trị và theo dõi tái phát
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm bệnh nhân
3.1.1 Phân bố BN theo nhóm tuổi mắc bệnh, tuổi trung bình
Bảng 3.1 Phân bố BN theo nhóm tuổi
Trong nghiên cứu với 151 bệnh nhân ung thư bàng quang, nhóm tuổi 50-59 chiếm tỷ lệ cao nhất, đạt 41,1% Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 52,7 ± 10,37, với độ tuổi thấp nhất là 19 và cao nhất là 74.
Nhóm tuổi Số lượng Tỷ lệ (%)
3.1.2 Phân bố bệnh nhân theo tình trạng kinh nguyệt
Biểu đồ 3.1 Phân bố CA125 theo tình trạng kinh nguyệt
Nhận xét: Nhóm BN nghiên cứu đa số là mãn kinh (78,8% với n = 119),
BN còn kinh chiếm ít hơn (21,2% với n = 32)
3.1.3 Phân bố bệnh nhân theo triệu chứng lâm sàng
Bảng 3.2 Phân bố theo triệu chứng lâm sàng
Bệnh nhân ung thư buồng trứng thường gặp phải nhiều triệu chứng đa dạng, trong đó đau bụng chiếm tỷ lệ cao nhất (81,5%) Các triệu chứng khác bao gồm rối loạn tiêu hóa và tiết niệu (64,9%) cùng với tình trạng bụng chướng to (60,9%) Ngoài ra, bệnh nhân còn có thể trải qua khó thở và có thể sờ thấy khối u.
Triệu chứng lâm sàng Số lượng Tần số (%) Đau bụng 123 81,5
Sờ thấy u 2 1,3 hoặc đi khám tình cờ phát hiện u buồng trứng Một BN có thể có một hoặc nhiều triệu chứng lâm sàng
3.1.4 Phân bố bệnh nhân theo cận lâm sàng
Bảng 3.3 Phân bố theo CĐHA (siêu âm)
Nhận xét: Đặc điểm chuẩn đoán hình ảnh theo phân loại ORADs, trong nhóm chẩn đoán ban đầu có 57,0% BN có ORADs 5, 25,2% trường hợp ORADs 4 và 17,9% trường hợp ORADs 3.
3.1.5 Phân bố BN theo giai đoạn bệnh
Bảng 3.4 Tỷ lệ các BN theo giai đoạn bệnh
Nhận xét: Trong tổng số 151 BN, giai đoạn III chiếm đa số 66,2%, sau đó là giai đoạn II 20,5%, giai đoạn I 9,3% và giai đoạn IV là 4,0%.
Giai đoạn bệnh Số lượng Tỷ lệ (%)
ORADS Số lượng Tỷ lệ (%)
3.1.6 Phân bố BN theo typ mô bệnh học.
Các phân typ mô học của UTBT
Carcinoma thanh dịch độ thấp
Carcinoma thanh dịch độ cao
Carcinoma dạng nội mạc tử cung
Trong nhóm nghiên cứu, đa số bệnh nhân mắc ung thư biểu mô thanh dịch độ cao, chiếm 58,3%, tiếp theo là ung thư biểu mô thanh dịch độ thấp với tỷ lệ 25,8% Ngoài ra, ung thư biểu mô dạng nội mạc tử cung chiếm 10,6%, cùng với ung thư biểu mô nhày và ung thư biểu mô tế bào sáng.
Giá trị chẩn đoán của chất chỉ điểm u CA125 và HE4 trong UTBT trước điều trị
Bảng 3.5 Giá trị của CA125 trước điều trị và giai đoạn bệnh
Nhận xét: Nồng độ CA125 tăng dần theo giai đoạn bệnh, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,01)
Bảng 3.6 Giá trị chẩn đoán của CA125 trước điều trị
Nhận xét: Trong tổng số 151 BN nghiên cứu, phần lớn BN có nồng độ
CA125 ở ngưỡng cao hơn 600 U/ml, chiếm 59,0% Nồng độ CA125 trung bình của BN nghiên cứu là 1259,9±1551,96 U/ml.
Bảng 3.7 Giá trị trung bình CA125 và mô bệnh học
Nồng độ CA125 có sự khác biệt rõ rệt giữa các thể mô bệnh học, với sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p< 0,01) Cụ thể, nồng độ CA125 trung bình cao nhất được ghi nhận ở thể ung thư biểu mô thanh dịch độ cao, đạt 1733,2±1841,92 U/ml, trong khi đó, nồng độ thấp nhất là ở thể ung thư biểu mô thanh dịch độ thấp, chỉ đạt 537,6±480,28 U/ml.
Bảng 3.8 Giá trị CA125 và nhóm tuổi
Nhận xét: Nồng độ CA125 giữa các nhóm tuổi khác biệt không có ý nghĩa thống kê, p > 0,05.
UTBM tuyến thanh dịch độ thấp
UTBM tuyến thanh dịch độ cao
Bảng 3.9 Giá trị CA125 và tình trạng kinh nguyệt
Nhận xét: Nồng độ CA125 cao hơn ở nhóm BN mãn kinh khác biệt có ý nghĩa thống kê (p