Tiểu luận môn Tư pháp quốc tế. Đề tài là Anh Chị Hãy Trình Bày Và Phân Tích Để Làm Nổi Bật Sự Giống Nhau Và Khác Nhau Giữa Tư Pháp Quốc Tế Và Công Pháp Quốc Tế. Khi nền kinh tế đang hội nhập và phát triển ...
Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu đề tài bao gồm:
- Phương pháp hệ thống hóa
Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
Bài tiểu luận nghiên cứu đã cung cấp một cái nhìn sâu sắc và toàn diện về Tư pháp quốc tế và Công pháp quốc tế, phân tích các khía cạnh quan trọng của hai lĩnh vực này.
Bài viết này nêu bật các khía cạnh quan trọng của khái niệm, đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh, đồng thời thực hiện so sánh giữa những điểm nổi bật này để làm rõ sự khác biệt và tương đồng.
Bố cục đề tài
Chương I: Khái quát chung về Tư pháp quốc tế
Chương II: Khái quát chung về Công pháp quốc tế
Chương III: Phân tích và so sánh sự giống nhau và khác nhau của Tư pháp quốc tế và Công pháp quốc tế
Danh mục tài liệu tham khảo
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TƯ PHÁP QUỐC TẾ
Khái quát về Tư pháp quốc tế
1.1 Lịch sử hình thành Tư pháp quốc tế
Tư pháp quốc tế ra đời vào thế kỷ thứ 5 sau công nguyên, khi đế quốc La Mã tan rã, dẫn đến sự hình thành các quốc gia ở châu Âu và sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt động giao thương Trong khi đó, phương Đông vẫn duy trì chính sách hạn chế đi lại, tập trung vào nền kinh tế tự cung tự cấp.
Các quy chế pháp lý mới dần dần hình thành, bao gồm 2 quy chế cơ bản:
+ Quy chế pháp lý nhân thân: chịu sự điều chỉnh của pháp luật của nước đang sinh sống
+ Quy chế pháp lý lãnh thổ: phải chịu sự điều chỉnh của pháp luật sở tại
Vào thế kỷ 19, thuật ngữ Tư pháp quốc tế chính thức ra đời ở Mỹ và được sử dụng phổ biến trên thế giới
Tư Quan hệ giữa cá nhân tổ chức, không có sự tham gia của yếu tố quyền lực nhà nước
Công Quan hệ có sự tham gia của yếu tố quyền lực nhà nước
Quốc tế Liên quốc gia, yếu tố nước ngoài
1.2 Khái niệm Tư pháp quốc tế
Tư pháp quốc tế là một lĩnh vực pháp luật điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, cùng với các quan hệ phát sinh trong tố tụng dân sự liên quan đến yếu tố nước ngoài.
1.3 Đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế Đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế là các quan hệ có tính chất dân sự và tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài
Yếu tố nước ngoài trong các quan hệ được điều chỉnh bởi Tư pháp quốc tế thể hiện sự khác biệt rõ rệt giữa Tư pháp quốc tế và Luật dân sự, khẳng định rằng đây là hai ngành luật riêng biệt trong hệ thống pháp luật quốc gia.
Sự khác biệt giữa đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế và Luật dân sự nằm ở phạm vi điều chỉnh Tư pháp quốc tế bao gồm các quan hệ nội dung dân sự và tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài, trong khi Luật dân sự chỉ điều chỉnh các quan hệ dân sự nội địa.
Trong lĩnh vực Tư pháp quốc tế, việc hiểu biết về yếu tố nước ngoài vẫn chưa đạt được sự thống nhất, nhưng thường dựa vào ba dấu hiệu chính để xác định Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích và áp dụng các quy định pháp lý liên quan đến quan hệ quốc tế.
Thứ nhất, dấu hiệu chủ thể tham gia quan hệ
Thứ hai, dấu hiệu đối tượng của quan hệ
Thứ ba, dấu hiệu về căn cứ làm phát sinh, thay đổi, thực hiện hay chấm dứt quan hệ
Tại khoản 2 Điều 663 của Bộ luật dân sự năm 2015 về “Phạm vi áp dụng” nêu rõ:
Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài bao gồm các trường hợp sau: Thứ nhất, ít nhất một bên tham gia là cá nhân hoặc pháp nhân nước ngoài Thứ hai, tất cả các bên đều là công dân và pháp nhân Việt Nam, nhưng việc thiết lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ diễn ra tại nước ngoài Thứ ba, tất cả các bên đều là công dân và pháp nhân Việt Nam, nhưng đối tượng của quan hệ dân sự lại ở nước ngoài.
Về yếu tố nước ngoài:
Chủ thể: người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài, hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
Khách thể của quan hệ đó ở nước ngoài: Ví dụ: Dân sự thừa kế ở nước ngoài;
Sự kiện pháp lý là căn cứ xác lập, thay đổi, chấm dứt các quan hệ đó xảy ra ở nước ngoài: Ví dụ: Kết hôn ở nước ngoài
1.4 Phương pháp điều chỉnh của Tư pháp quốc tế
Mỗi ngành luật sở hữu phương pháp điều chỉnh đặc trưng, phù hợp với đối tượng và mục tiêu của ngành đó Tư pháp quốc tế, là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật quốc gia, cũng có những phương pháp điều chỉnh riêng biệt.
Tư pháp quốc tế điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài thông qua hai phương pháp chính: phương pháp thực chất và phương pháp xung đột.
Phương pháp này tập trung vào việc giải quyết trực tiếp các quan hệ pháp lý bằng cách xác định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan Để thực hiện, phương pháp này dựa trên các quy phạm pháp luật thực chất được quy định trong hệ thống pháp luật quốc gia, các điều ước quốc tế và tập quán quốc tế có liên quan.
Khi áp dụng phương pháp thực chất trong điều chỉnh quan hệ Tư pháp quốc tế, các vấn đề pháp lý có yếu tố nước ngoài sẽ được giải quyết hiệu quả nhờ vào quy phạm pháp luật đã được xây dựng sẵn Quy phạm này không chỉ xác định rõ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan mà còn đưa ra giải pháp cụ thể cho các vấn đề phát sinh.
Quy phạm pháp luật thực chất được hình thành trong các điều ước quốc tế và tập quán quốc tế, và theo quy ước, nó được gọi là quy phạm pháp luật thực chất thống nhất.
Tính ưu việt của mối quan hệ tư pháp quốc tế giúp điều chỉnh nhanh chóng các vấn đề cần quan tâm, xác định rõ các chủ thể và cơ quan có thẩm quyền Điều này tiết kiệm thời gian cho các bên liên quan, tránh được sự phức tạp khi tìm hiểu pháp luật nước ngoài trong trường hợp xảy ra tranh chấp.
Hạn chế: số lượng ít không đáp ứng được yêu cầu điều chỉnh quan hệ
Phương pháp xung đột là cách điều chỉnh quan hệ một cách gián tiếp, không giải quyết trực tiếp mà thông qua việc lựa chọn một hệ thống pháp luật cụ thể Phương pháp này sử dụng hệ thống pháp luật đã chọn để giải quyết các mối quan hệ liên quan.
Để giải quyết quan hệ pháp lý phát sinh, cần áp dụng các quy định cụ thể trong hệ thống pháp luật của quốc gia liên quan Tư pháp quốc tế đã phát triển hệ thống quy phạm pháp luật xung đột nhằm lựa chọn luật áp dụng cho các vấn đề pháp lý Quy phạm pháp luật xung đột này được xây dựng trong cả pháp luật quốc gia và điều ước quốc tế, trong đó quy phạm xung đột thống nhất thuộc về điều ước quốc tế, còn quy phạm xung đột nội địa thuộc về pháp luật quốc gia.
1.5 Chủ thể của Tư pháp quốc tế
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG PHÁP QUỐC TẾ
Khái quát về Công pháp quốc tế
1.1 Lịch sử hình thành của Công pháp quốc tế
Công pháp quốc tế xuất hiện khi có sự hội tụ của đủ 2 điều kiện sau: + Có sự xuất hiện các quốc gia trên thế giới
+ Hình thành mối quan hệ giữa các quốc gia với nhau từ đó xuất hiện quan hệ quốc tế
Mỗi quốc gia đều có pháp luật riêng, nhưng không thể chỉ dựa vào pháp luật quốc gia để điều chỉnh các quan hệ xã hội giữa các quốc gia Do đó, cần một hệ thống quy tắc chuyên biệt để quản lý các quan hệ vượt ra ngoài lãnh thổ quốc gia Hệ thống này được gọi là công pháp quốc tế.
1.2 Khái niệm Công pháp quốc tế
Công pháp quốc tế là hệ thống pháp luật bao gồm các nguyên tắc và quy phạm pháp lý được các quốc gia và chủ thể khác thỏa thuận xây dựng trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng Hệ thống này điều chỉnh mối quan hệ giữa các chủ thể luật quốc tế thông qua đấu tranh và thương lượng Khi cần thiết, việc thực hiện các quy định này được đảm bảo bằng biện pháp cưỡng chế, có thể là riêng lẻ hoặc tập thể, do chính các chủ thể luật quốc tế thực hiện.
Hệ thống quy phạm của công pháp quốc tế và quy phạm của luật quốc gia tồn tại song song, có sự tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau.
Công pháp quốc tế được chia thành nhiều bộ phận, bao gồm các quy phạm điều chỉnh quan hệ hợp tác giữa các chủ thể như luật điều ước quốc tế, luật ngoại giao và lãnh sự, luật biển quốc tế, và luật hàng không dân dụng quốc tế Mặc dù mỗi ngành luật có những đặc thù riêng, chúng đều chia sẻ các đặc điểm về chủ thể, đối tượng điều chỉnh, trình tự xây dựng, và biện pháp cưỡng chế Trong lĩnh vực quản lý khoa học và đào tạo, công pháp quốc tế được gọi là ngành luật quốc tế, khác với tư pháp quốc tế, là ngành luật điều chỉnh các quan hệ xã hội có yếu tố nước ngoài.
Luật quốc tế, hay còn gọi là công pháp quốc tế, đề cập đến hệ thống pháp luật độc lập, hoạt động song song với hệ thống pháp luật quốc gia Thuật ngữ này không bao gồm tư pháp quốc tế, một ngành luật thuộc về hệ thống pháp luật của từng quốc gia.
1.3 Đối tượng điều chỉnh của Công pháp quốc tế Đối tượng điều chỉnh của công pháp quốc tế là các quan hệ xã hội phát sinh trong đời sống quốc tế giữa các chủ thể của công pháp quốc tế, mà trước hết và chủ yếu là các quốc gia độc lập và bình đẳng về chủ quyền
Luật trong nước điều chỉnh quan hệ xã hội trong phạm vi lãnh thổ quốc gia và quan hệ có yếu tố nước ngoài, trong khi công pháp quốc tế chỉ điều chỉnh các quan hệ xã hội trong đời sống quốc tế, bao gồm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, và môi trường giữa các chủ thể của công pháp quốc tế Mặc dù công pháp quốc tế chủ yếu tập trung vào quan hệ chính trị, không phải tất cả các quan hệ quốc tế đều nằm trong phạm vi điều chỉnh của nó.
Ví dụ: Quan hệ quốc tế theo con đường các tổ chức chính trị – xã hội không do luật quốc tế chính trị điều chỉnh
Trình tự xây dựng các quy phạm pháp luật quốc tế diễn ra dựa trên nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền của các quốc gia, trong đó không tồn tại cơ quan làm luật Các quy phạm pháp luật quốc tế hình thành chủ yếu thông qua sự thỏa thuận giữa các chủ thể luật quốc tế, thể hiện qua việc ký kết các điều ước quốc tế (quy phạm thành văn) và thừa nhận các tập quán quốc tế trong quan hệ giữa họ (quy phạm bất thành văn) Đây là đặc trưng quan trọng nhất của hệ thống pháp luật quốc tế.
1.4 Phương pháp điều chỉnh của Công pháp quốc tế
Phương pháp điều chỉnh trong Công pháp quốc tế là các cách thức và biện pháp mà các chủ thể áp dụng để xây dựng và thực thi luật quốc tế Các chủ thể này sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, trong đó có những phương pháp phổ biến được áp dụng rộng rãi.
+ Phương pháp bình đẳng, thỏa thuận, tự nguyện và hợp tác giữa các chủ thể Đây là phương pháp trực tiếp
Trong công pháp quốc tế, ngoài phương pháp gián tiếp, các chủ thể có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế khi cần thiết Cưỡng chế có thể được thực hiện dưới hình thức can thiệp riêng lẻ, khi một chủ thể trừng phạt hành vi vi phạm của một chủ thể khác, như phản ứng quân sự của quốc gia bị xâm lược Ngoài ra, cưỡng chế tập thể được thực hiện bởi nhiều chủ thể, thường là một nhóm quốc gia hoặc tổ chức quốc tế, nhằm áp dụng các biện pháp trừng phạt đối với quốc gia vi phạm.
Ví dụ: Luật quốc tế quy định một số biện pháp cưỡng chế:
Theo Điều 41 của Hiến chương Liên hiệp quốc năm 1945, Hội đồng bảo an có quyền quyết định các biện pháp không sử dụng vũ lực để thực hiện nghị quyết của mình Hội đồng có thể yêu cầu các thành viên Liên hợp quốc áp dụng các biện pháp này, bao gồm việc cắt đứt quan hệ kinh tế, giao thông đường sắt, đường biển, hàng không, bưu chính, điện tín, vô tuyến điện và các phương tiện thông tin khác, cũng như cắt đứt quan hệ ngoại giao.
Theo Điều 42 của Hiến chương Liên hiệp quốc 1945, Hội đồng bảo an có quyền thực hiện các hành động quân sự cần thiết để duy trì hoặc khôi phục hòa bình và an ninh quốc tế, nếu các biện pháp được nêu trong Điều 41 không phù hợp Những hành động này có thể bao gồm biểu dương lực lượng, phong tỏa và các cuộc hành quân khác, được thực hiện bởi các lực lượng hải, lục, không quân của các quốc gia thành viên Liên hợp quốc.
1.5 Chủ thể của Công pháp quốc tế
Chủ thể của công pháp quốc tế là những thực thể độc lập, không bị ràng buộc bởi quyền lực chính trị hay phạm vi quan hệ quốc tế, và có năng lực pháp lý để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy phạm pháp luật quốc tế Quốc gia là chủ thể chính trong công pháp quốc tế, với các quan hệ pháp luật quốc tế hướng đến lợi ích quốc gia Lợi ích quốc gia và dân tộc là nền tảng cho việc các quốc gia có thể tự thỏa thuận khi thiết lập hoặc tham gia vào các quan hệ quốc tế.
Các loại chủ thể của công pháp quốc tế:
Chủ quyền quốc gia là quyền tối cao của một quốc gia trong phạm vi lãnh thổ của mình, bao gồm quyền làm luật, giám sát việc thi hành pháp luật và xét xử các hành vi vi phạm pháp luật.
Trong lĩnh vực đối ngoại, quyền độc lập trong hệ thống quốc tế và tự do quan hệ không lệ thuộc vào bất kỳ thế lực nào là rất quan trọng Hai mối quan hệ này có sự liên kết chặt chẽ, vì chỉ khi quốc gia có quyền tối cao trong quan hệ đối ngoại thì mới có thể đưa ra quyết định Quốc gia cũng là chủ thể đặc biệt trong hoạt động tư pháp quốc tế, được hưởng quyền miễn trừ về xét xử, tài sản và thi hành án.
Tổ chức quốc tế liên chính phủ
PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH SỰ GIỐNG NHAU VÀ KHÁC NHAU CỦA TƯ PHÁP QUỐC TẾ VÀ CÔNG PHÁP QUỐC TẾ
Sự giống nhau của Tư pháp quốc tế và Công pháp quốc tế
Đối tượng điều chỉnh: các quan hệ phát sinh trong đời sống quốc tế Nguồn: Đều có nguồn là các điều ước quốc tế và tập quán quốc tế;
Những nguyên tắc cơ bản: Đều phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế nói chung.