1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

(Mã Số 5b) Tiểu Luận Về Chủ Đề Anh Chị Hãy Trình Bày Và Phân Tích Để Làm Nổi Bật Sự Giống Nhau Và Khác Nhau Giữa Tư Pháp Quốc Tế Và Công Pháp Quốc Tế

32 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Và Trình Bày Sự Giống Nhau Và Khác Nhau Giữa Tư Pháp Quốc Tế Và Công Pháp Quốc Tế
Trường học Trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội
Chuyên ngành Tư Pháp Quốc Tế
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 32
Dung lượng 606,02 KB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (5)
  • 3. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài (6)
  • 4. Đối tƣợng nghiên cứu đề tài (0)
  • 5. Phạm vi nghiên cứu đề tài (6)
  • 6. Phương pháp nghiên cứu (6)
  • 7. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài (7)
  • CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TƯ PHÁP QUỐC TẾ (7)
    • 1.1. Tổng quát về tƣ pháp quốc tế (0)
      • 1.1.1. Đối tƣợng điều chỉnh của Tƣ pháp quốc tế (0)
      • 1.1.2. Phương pháp điều chỉnh (9)
      • 1.1.3. Phương pháp thực chất (9)
      • 1.1.4. Phương pháp xung đột (10)
      • 1.1.5. Định nghĩa tƣ pháp quốc tế (0)
    • 1.2. Các nguyên tắc cơ bản của tƣ pháp quốc tế (0)
      • 1.2.1. Nguyên tắc bình đẳng về mặt pháp lý giữa các chế độ sở hữu của các quốc (12)
      • 1.2.2. Nguyên tắc về quyền miễn trừ của quốc gia (12)
      • 1.2.3. Nguyên tắc không phân biệt đối xử trong quan hệ giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài và giữa người nước ngoài với nhau tại Việt Nam (13)
      • 1.2.4. Nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận của các bên (13)
      • 1.2.5. Nguyên tắc có đi có lại (14)
    • 1.3. Nguồn của Tƣ pháp quốc tế (0)
      • 1.3.2. Điều ƣớc quốc tế (0)
      • 1.3.3. Tập quán quốc tế (17)
  • CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG PHÁP QUỐC TẾ (19)
    • 2.1. Định nghĩa luật quốc tế (19)
    • 2.2. Đặc trƣng của luật quốc tế (19)
      • 2.2.1. Bản chất của luật quốc tế (19)
      • 2.2.2. Vai trò của luật quốc tế (20)
    • 2.3. Đối tƣợng điều chỉnh của luật quốc tế (0)
    • 2.4. Phương pháp điều chỉnh của luật quốc tế (21)
    • 2.5. Một số nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế (21)
      • 2.5.2. Nguyên tắc các quốc gia giải quyết tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hòa bình (22)
      • 2.5.3. Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác (23)
      • 2.5.4. Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với nhau (23)
      • 2.5.5. Nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia (24)
      • 2.5.6. Nguyên tắc tất cả các dân tộc bình đẳng và có quyền tự quyết (24)
      • 2.5.7. Nguyên tắc tận tâm thực hiện các cam kết quốc tế (24)
    • 2.6. Nguồn của luật quốc tế (25)
      • 2.6.1. Điều ƣớc quốc tế (0)
      • 2.6.2. Tập quán quốc tế (26)
  • CHƯƠNG III: SO SÁNH VỀ TƯ PHÁP QUỐC TẾ VÀ CÔNG PHÁP QUỐC TẾ . 26 3.1. Sự giống nhau giữa Tƣ pháp quốc tế và Công pháp quốc tế (27)
    • 3.2. Sự khác nhau giữa Tƣ pháp quốc tế và Công pháp quốc tế (0)
  • KẾT LUẬN (30)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (31)

Nội dung

Tiểu luận môn Tư pháp quốc tế. Đề tài là Anh Chị Hãy Trình Bày Và Phân Tích Để Làm Nổi Bật Sự Giống Nhau Và Khác Nhau Giữa Tư Pháp Quốc Tế Và Công Pháp Quốc Tế. Khi nền kinh tế đang hội nhập và phát triển ...

Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài

- Nghiên cứu cơ sở lý luận tư pháp quốc tế và công pháp quốc tế

- Nghiên cứu về tư pháp quốc tế và công pháp quốc tế hiện nay ở Việt Nam

- So sánh cơ sở lý luận của tư pháp quốc tế và công pháp quốc tế

4 Đối tượng nghiên cứu đề tài Đối tượng nghiên cứu đề tài là “So sánh Tư pháp quốc tế và Công pháp quốc tế”

5 Phạm vi nghiên cứu đề tài

Phạm vi nghiên cứu đề tài là các vấn đề về tư pháp quốc tế và công pháp quốc tế

Phương pháp chọn lọc, thống kê, phân tích và tổng hợp các văn bản pháp luật, tài liệu tham khảo

7 Ý nghĩa nghiên cứu đề tài

Phân tích cơ sở lý luận về tư pháp quốc tế và công pháp quốc tế giúp làm rõ sự khác biệt và tương đồng giữa hai lĩnh vực này Tư pháp quốc tế chủ yếu liên quan đến việc giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia thông qua các cơ chế pháp lý, trong khi công pháp quốc tế quy định các nguyên tắc và quy tắc mà các quốc gia phải tuân theo trong quan hệ quốc tế Việc so sánh hai vấn đề này cho thấy rằng các nước thường áp dụng tư pháp quốc tế để bảo vệ quyền lợi của mình và duy trì hòa bình, trong khi công pháp quốc tế tạo ra khung pháp lý cho các hành động và nghĩa vụ của quốc gia trên trường quốc tế.

CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TƯ PHÁP QUỐC TẾ

1.1 Tổng quát về tư pháp quốc tế

1.1.1 Đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế

Sự hợp tác quốc tế giữa các quốc gia là một thực tế không thể thiếu trong mọi thời đại Việc tăng cường và củng cố mối quan hệ này được thể hiện qua nhiều hình thức, bao gồm cả quan hệ giữa các quốc gia và tương tác giữa công dân cũng như pháp nhân của họ Quan hệ quốc tế bao gồm tất cả các mối quan hệ giữa công dân, pháp nhân và các quốc gia khác nhau.

Tư pháp quốc tế là ngành luật điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài và tố tụng dân sự liên quan Sự hiện diện của yếu tố nước ngoài làm nổi bật sự khác biệt giữa tư pháp quốc tế và luật dân sự, cho thấy tư pháp quốc tế có phạm vi rộng hơn, bao gồm cả quan hệ dân sự và tố tụng dân sự quốc tế Ngoài ra, tư pháp quốc tế còn khác biệt với công pháp quốc tế, khi mà đối tượng điều chỉnh của nó tập trung vào các quan hệ dân sự và tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài, trong khi công pháp quốc tế chủ yếu điều chỉnh các quan hệ giữa các quốc gia.

7 tế về cơ bản lại là các quan hệ chính trị giữa các chủ thể của luật quốc tế mà chủ yếu là giữa các quốc gia với nhau

Tư pháp quốc tế là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật, đồng thời cũng là một lĩnh vực khoa học pháp lý độc lập Đối tượng nghiên cứu của tư pháp quốc tế tập trung vào các quan hệ pháp luật dân sự phát sinh trong bối cảnh quốc tế, với những đặc trưng riêng biệt.

“yếu tố nước ngoài” Điều này khẳng định rằng:

Thứ nhất: Tư pháp quốc tế nghiên cứu các quan hệ pháp luật dân sự;

Tư pháp quốc tế khác biệt với luật dân sự và công pháp quốc tế ở chỗ nó chỉ nghiên cứu các quan hệ pháp luật dân sự có "tính chất quốc tế".

Trong quan hệ pháp luật dân sự có yếu tố nước ngoài, Tư pháp quốc tế điều chỉnh các trường hợp khi có sự tham gia của người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài hoặc người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài Người nước ngoài được định nghĩa là những cá nhân mang quốc tịch nước ngoài mà không đồng thời mang quốc tịch Việt Nam, cũng như những người không có quốc tịch.

Sự kiện pháp lý là yếu tố quan trọng xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt mối quan hệ, đặc biệt khi xảy ra ở nước ngoài, chẳng hạn như trường hợp hai công dân Việt Nam kết hôn tại Mỹ.

Thứ ba: khách thể của quan hệ đó ở nước ngoài VD: tài sản là đối tượng của quan hệ nằm ở nước ngoài (di sản thừa kế ở nước ngoài)

Trong tư pháp quốc tế của Việt Nam, "yếu tố nước ngoài" được quy định rõ ràng trong Bộ luật dân sự 2015 và Bộ luật tố tụng dân sự 2015, cũng như trong Luật hôn nhân và gia đình 2014 Các quy định này cung cấp cơ sở pháp lý quan trọng cho việc xử lý các vụ việc có yếu tố nước ngoài trong hệ thống tư pháp Việt Nam.

8 tế Việt Nam là khá hiện đại và phù hợp với tư pháp quốc tế của nhiều nước trên thế giới

Tư pháp quốc tế điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, bao gồm quan hệ hôn nhân và gia đình, quan hệ lao động, quan hệ thương mại, cùng với tố tụng dân sự Tóm lại, đây là các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có liên quan đến yếu tố nước ngoài.

Mỗi ngành luật đều có phương pháp điều chỉnh riêng để phù hợp với đặc điểm của đối tượng điều chỉnh Tư pháp quốc tế, là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật quốc gia, cũng có những phương pháp điều chỉnh đặc thù, nhằm điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài Hai phương pháp điều chỉnh chính của tư pháp quốc tế là phương pháp thực chất và phương pháp xung đột.

Phương pháp thực chất là cách tiếp cận trực tiếp nhằm giải quyết các quan hệ pháp lý bằng cách xác định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia Phương pháp này dựa trên các quy phạm pháp luật được quy định trong pháp luật quốc gia, điều ước quốc tế và tập quán quốc tế Khi áp dụng, phương pháp thực chất sẽ điều chỉnh các quan hệ tư pháp quốc tế cụ thể, giúp giải quyết nhanh chóng các vấn đề pháp lý có yếu tố nước ngoài thông qua các quy phạm đã được xác định rõ ràng về quyền, lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ của các bên liên quan, đồng thời đưa ra giải pháp cụ thể cho các vấn đề phát sinh.

Quy phạm pháp luật chủ yếu tồn tại trong điều ước quốc tế và tập quán quốc tế, được xác định theo các quy ước cụ thể Những quy phạm này đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh hành vi của các quốc gia và tổ chức quốc tế.

Trong lĩnh vực tư pháp quốc tế, có 9 chất thống nhất quan trọng, bao gồm cả quy phạm pháp luật thực chất nội địa, hay còn gọi là quy phạm pháp luật thực chất được hình thành trong hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia.

Quy phạm pháp luật thực chất được chia thành hai loại: Thứ nhất, quy phạm điều chỉnh các quan hệ pháp luật có yếu tố nước ngoài, bao gồm hợp đồng, sở hữu tài sản hữu hình và hôn nhân gia đình Thứ hai, quy phạm điều chỉnh các quan hệ tố tụng dân sự quốc tế của tòa án quốc gia, liên quan đến việc công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài.

Phương pháp xung đột là một phương pháp điều chỉnh quan hệ pháp lý một cách gián tiếp, không đưa ra giải pháp trực tiếp mà lựa chọn một hệ thống pháp luật cụ thể để giải quyết vấn đề Việc áp dụng hệ thống pháp luật được chọn sẽ giúp giải quyết quan hệ pháp lý một cách thấu đáo thông qua các quy định cụ thể của quốc gia liên quan Để xác định hệ thống pháp luật thích hợp, tư pháp quốc tế đã phát triển hệ thống quy phạm pháp luật xung đột, bao gồm quy phạm trong pháp luật quốc gia và điều ước quốc tế Quy phạm pháp luật xung đột trong điều ước quốc tế được gọi là quy phạm pháp luật xung đột thống nhất, trong khi quy phạm pháp luật xung đột trong pháp luật quốc gia được gọi là quy phạm pháp luật xung đột trong nội địa Ví dụ, Khoản 1 Điều 129 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định rằng nghĩa vụ cấp dưỡng tuân theo pháp luật của nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng cư trú.

10 hợp người yêu cầu cấp dưỡng không nơi cư trú tại Việt Nam thì áp dụng pháp luật của nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng là công dân

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp chọn lọc, thống kê, phân tích và tổng hợp các văn bản pháp luật, tài liệu tham khảo

Ý nghĩa nghiên cứu đề tài

Phân tích cơ sở lý luận về tư pháp quốc tế và công pháp quốc tế là rất quan trọng để hiểu rõ sự khác biệt và mối liên hệ giữa hai lĩnh vực này Tư pháp quốc tế tập trung vào việc giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia thông qua các cơ chế pháp lý, trong khi công pháp quốc tế quy định các nguyên tắc và quy tắc mà các quốc gia phải tuân thủ So sánh hai vấn đề này cho thấy rằng các nước áp dụng tư pháp quốc tế thường dựa vào các hiệp định và tổ chức quốc tế để giải quyết xung đột, trong khi công pháp quốc tế cung cấp khung pháp lý cho các quan hệ quốc tế và bảo vệ quyền lợi của các quốc gia.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TƯ PHÁP QUỐC TẾ

Các nguyên tắc cơ bản của tƣ pháp quốc tế

1.2.1 Nguyên tắc bình đẳng về mặt pháp lý giữa các chế độ sở hữu của các quốc gia khác nhau

Nguyên tắc này khẳng định rằng Nhà nước Việt Nam không phân biệt đối xử giữa các chế độ sở hữu của các quốc gia khác nhau, đảm bảo sự bình đẳng về mặt pháp lý mà không phân biệt về kinh tế xã hội Chế độ sở hữu được xem là yếu tố quan trọng trong việc công nhận sự bình đẳng pháp lý, đồng thời yêu cầu các quốc gia tôn trọng hệ thống pháp luật của nhau.

Nguyên tắc này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động và áp dụng pháp luật nước ngoài trong tư pháp quốc tế tại Việt Nam diễn ra suôn sẻ, không bị phản đối hay áp đặt Nó cũng bảo đảm sự bình đẳng pháp lý giữa các chủ thể từ các quốc gia khác nhau khi tham gia vào tư pháp quốc tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển và hội nhập của đất nước với thế giới.

1.2.2 Nguyên tắc về quyền miễn trừ của quốc gia

Nguyên tắc miễn trừ của quốc gia trong quan hệ tư pháp quốc tế quy định rằng, không có cơ quan nhà nước nào có quyền xét xử hoặc áp dụng biện pháp thi hành án đối với một quốc gia mà không có sự đồng ý của quốc gia đó.

Nguyên tắc miễn trừ đối với tài sản thuộc sở hữu quốc gia trong quan hệ tư pháp quốc tế bảo vệ quyền lợi của quốc gia tham gia, đồng thời thể hiện sự bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia.

Trong bối cảnh tư pháp quốc tế hiện đại, nhiều quốc gia đã từ bỏ quyền miễn trừ tuyệt đối để chấp nhận nguyên tắc quyền miễn trừ hạn chế Mặc dù Việt Nam chưa có luật riêng về quyền miễn trừ, nhưng hệ thống tư pháp quốc tế của Việt Nam đã có những quy định liên quan đến việc bãi bỏ quyền miễn trừ.

12 của quốc gia trong những trường hợp được quy định tại Bộ luật dân sự 2015 quy định

1.2.3 Nguyên tắc không phân biệt đối xử trong quan hệ giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài và giữa người nước ngoài với nhau tại Việt Nam

Nguyên tắc cơ bản trong quan hệ tư pháp quốc tế là bảo vệ quyền con người, trong đó người nước ngoài được đối xử bình đẳng như công dân Việt Nam, không phân biệt tôn giáo, chủng tộc hay màu da Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế đối với người nước ngoài, như không được tham gia bầu cử, ứng cử vào các chức danh nhà nước, và không được làm việc trong các ngành nghề liên quan đến chính trị và an ninh quốc gia.

Nguyên tắc bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia là một trong những nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế hiện đại Tại Việt Nam, nguyên tắc này được thể hiện qua Điều 16 của Hiến pháp 2013, nhấn mạnh rằng mọi người đều bình đẳng trước pháp luật và không ai bị phân biệt đối xử trong các lĩnh vực chính trị, văn hóa và xã hội, bao gồm cả quan hệ giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài.

1.2.4 Nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận của các bên

Trong tư pháp quốc tế tại Việt Nam, nguyên tắc tôn trọng thỏa thuận của các bên được áp dụng trong một số lĩnh vực pháp luật cho phép Nguyên tắc này cho phép các bên tự do lựa chọn luật áp dụng, đặc biệt là trong các lĩnh vực hợp đồng và bồi thường ngoài hợp đồng, theo quy định của tư pháp quốc tế.

Nguyên tắc tôn trọng thỏa thuận giữa các bên, được pháp luật Việt Nam công nhận, phản ánh thực tiễn tư pháp quốc tế hiện nay Điều này khẳng định cam kết của Việt Nam trong việc tuân thủ và thực hiện các thỏa thuận hợp pháp, góp phần nâng cao tính minh bạch và ổn định trong môi trường pháp lý.

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, luật Đầu tư năm 2014 đã quy định rõ ràng về việc áp dụng pháp luật nước ngoài trong các hợp đồng có sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài Cụ thể, Điều 4, khoản 4 của luật này cho phép các bên thỏa thuận áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc tập quán đầu tư quốc tế, miễn là không vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển giao lưu dân sự quốc tế và thu hút đầu tư vào Việt Nam.

1.2.5 Nguyên tắc có đi có lại Để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của công dân, pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài như công dân Pháp nhân nước ngoài tại việt Nam thì tư pháp quốc tế Việt Nam đã xây dựng nên những nguyên tắc có đi có lại để đảm bảo sự phát triển ổn định

Nguyên tắc này quy định quyền và nghĩa vụ của người nước ngoài và pháp nhân nước ngoài tại Việt Nam, đồng thời đảm bảo rằng các quyền lợi này được xây dựng và thực thi tương ứng ở nước ngoài.

Theo khoản 3, Điều 465 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, nguyên tắc có đi có lại cho phép Nhà nước Việt Nam hạn chế quyền tố tụng dân sự của người nước ngoài và các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam, nếu nước đó cũng áp dụng các hạn chế tương tự đối với công dân và tổ chức Việt Nam.

1.3 Nguồn của Tư pháp quốc tế

Tùy thuộc vào từng ngành luật, nguồn gốc của nó có sự khác biệt, và tư pháp quốc tế cũng không ngoại lệ Ngành luật này có những nguồn và phương pháp điều chỉnh riêng, phù hợp với đặc thù của nó Nguồn tư pháp quốc tế bao gồm các yếu tố, trong đó có cơ sở pháp lý quan trọng.

14 điều chỉnh quan hệ tư pháp quốc tế Vì vậy, tư pháp quốc tế nó bao gồm những nguồn sau:

Tư pháp quốc tế là ngành luật chủ yếu dựa vào nguồn quốc nội, bao gồm hệ thống văn bản pháp luật và án lệ do quốc gia ban hành Pháp luật quốc gia trở thành nguồn chính của tư pháp quốc tế vì các quan hệ tư pháp quốc tế chủ yếu là quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, yêu cầu mỗi quốc gia xây dựng quy định phù hợp với điều kiện kinh tế, văn hóa và xã hội của mình Mặc dù điều ước quốc tế cũng là nguồn của tư pháp quốc tế, nhưng việc áp dụng điều ước để điều chỉnh mọi lĩnh vực là không khả thi do sự khác biệt trong pháp luật và văn hóa giữa các quốc gia Pháp luật quốc gia thường được sử dụng để giải quyết các quan hệ tư pháp quốc tế trong nhiều trường hợp khác nhau.

Khi có sự dẫn chiếu của quy phạm xung đột trong điều ước quốc tế hoặc pháp luật quốc gia

Khi trong hợp đồng quốc tế thỏa thuận áp dụng pháp luật quốc gia nhất định

Khi cơ quan giải quyết tranh chấp lựa chọn luật áp dụng cho tranh chấp là pháp luật quốc gia

Nguồn của Tƣ pháp quốc tế

Xét xử tại Việt Nam ngày càng chú trọng đến án lệ, điều này được thể hiện qua việc các thẩm phán thường tham khảo án lệ khi giải quyết vụ việc Bộ luật Dân sự năm 2015 và Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 đã công nhận hiệu lực pháp lý của án lệ, giúp thẩm phán đưa ra những quyết định công bằng và hợp lý hơn so với trước đây.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG PHÁP QUỐC TẾ

SO SÁNH VỀ TƯ PHÁP QUỐC TẾ VÀ CÔNG PHÁP QUỐC TẾ 26 3.1 Sự giống nhau giữa Tƣ pháp quốc tế và Công pháp quốc tế

Ngày đăng: 21/01/2022, 13:22

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w