LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................1 NỘI DUNG.....................................................................................................................2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔNG QUAN VỀ VIETNAM AIRLINES .2 1.1. Tổng quan về rủi ro và quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh .......2 1.1.1. Khái niệm................................................................................................2 1.1.1.1. Khái niệm về rủi ro trong hoạt động kinh doanh .........................2 1.1.1.2. Khái niệm về quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh............2 1.1.2. Phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh .....................................2 1.1.3. Nội dung của quản lý rủi ro..................................................................2 1.1.3.1. Nhận dạng, phân tích rủi ro............................................................2 1.1.3.2. Đo lường rủi ro .................................................................................3 1.1.3.3. Kiểm soát, phòng ngừa rủi ro .........................................................3 1.1.3.4. Tài trợ rủi ro.....................................................................................3 1.2. Tổng quan về Vietnam Airlines...................................................................4 1.2.1. Giới thiệu chung về Vietnam Airlines..................................................4 1.2.1.1. Thông tin chung về Vietnam Airlines.............................................4 1.2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ....................................................4 1.2.2. Thực trạng kinh doanh của Vietnam Airlines trong bối cảnh đại dịch Covid19 giai đoạn 012020 – 072021 ......................................................4 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VIETNAM AIRLINES TRONG BỐI CẢNH ĐẠI DỊCH COVID19 GIAI ĐOẠN 012020 – 072021.............................................................7 2.1. Nhận diện và phân tích rủi ro .....................................................................7 2.1.1. Rủi ro kinh tế..........................................................................................7 2.1.1.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế..............................................................7 2.1.1.2. Tỷ giá .................................................................................................7 2.1.2. Rủi ro từ dịch bệnh................................................................................8 2.1.3. Rủi ro cạnh tranh...................................................................................8 2.1.3.1. Rủi ro cạnh tranh từ các hãng hàng không nội địa ......................8 2.1.3.2. Rủi ro cạnh tranh từ khách hàng ...................................................9 2.1.4. Rủi ro cơ sở hạ tầng, kỹ thuật cảng hàng không ..............................10 2.1.5. Rủi ro nguồn nhân lực.........................................................................10 2.1.6. Rủi ro pháp lý.......................................................................................11 2.2. Đo lường rủi ro ...........................................................................................12 2.2.1. Rủi ro kinh tế........................................................................................13 2.2.2. Rủi ro từ dịch bệnh..............................................................................13 2.2.3. Rủi ro cạnh tranh.................................................................................14 2.2.4. Rủi ro về cơ sở hạ tầng, kĩ thuật.........................................................14 2.2.5. Rủi ro về nguồn nhân lực ....................................................................14 2.2.6. Rủi ro về pháp lý..................................................................................15 2.3. Kiểm soát, phòng ngừa rủi ro....................................................................16 2.3.1. Kiểm soát rủi ro kinh tế ......................................................................16 2.3.2. Kiểm soát rủi ro từ dịch bệnh.............................................................16 2.3.3. Kiểm soát rủi ro cạnh tranh ...............................................................17 2.3.4. Kiểm soát rủi ro cơ sở hạ tầng, kỹ thuật cảng hàng không .............19 2.3.5. Kiểm soát rủi ro nguồn nhân lực........................................................19 2.3.6. Kiểm soát rủi ro pháp lý .....................................................................19 2.4. Tài trợ rủi ro ...............................................................................................20 2.4.1. Thực hiện triệt để tiết kiệm, cắt giảm chi phí và đàm phán giảm giá tự thân ...............................................................................................................20 2.4.2. Kêu gọi sự hỗ trợ tài chính từ Chính phủ và các cơ quan Nhà nước . ...............................................................................................................21 CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VIETNAM AIRLINES ............................................................................................................22 3.1. Đánh giá công tác quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Vietnam Airlines trong bối cảnh đại dịch Covid19 giai đoạn 012020 – 072021...................................................................................................................22 3.1.1. Tình hình ngành hàng không thế giới trong đại dịch Covid19 ......22 3.1.2. Vietnam Airlines và các hãng hàng không Việt Nam trong đại dịch Covid19.............................................................................................................22 3.1.3. Đánh giá về công tác quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Vietnam Airlines trong bối cảnh đại dịch Covid19 giai đoạn 012020 – 072021 ...............................................................................................................25 3.2. Giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Vietnam Airlines..............................................................25 KẾT LUẬN ..................................................................................................................27 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................28
TỔNG QUAN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔNG QUAN VỀ VIETNAM AIRLINES 2 1.1 Tổng quan về rủi ro và quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh
Khái niệm
1.1.1.1 Khái niệm về rủi ro trong hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh luôn có tính biến động, tiềm ẩn nhiều rủi ro và mạo hiểm Ngoài những rủi ro chung đã đề cập, còn tồn tại những đặc điểm riêng biệt trong rủi ro kinh doanh.
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh là sự bất trắc có thể đo lường, dẫn đến tổn thất, thiệt hại hoặc mất cơ hội sinh lời Tuy nhiên, rủi ro cũng có thể mang lại lợi ích và cơ hội thuận lợi cho doanh nghiệp.
1.1.1.2 Khái niệm về quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh
Một số nhà nghiên cứu trường phái cũ cho rằng quản lý rủi ro chỉ đơn thuần là việc mua bảo hiểm, nhằm chuyển giao một phần gánh nặng rủi ro cho doanh nghiệp bảo hiểm Điều này thể hiện quản lý rủi ro thuần túy, trong đó rủi ro có thể được đa dạng hóa và những rủi ro "có thể bảo hiểm" được xem xét.
Trường phái hiện đại nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý toàn diện các rủi ro trong doanh nghiệp Quá trình này bao gồm việc xác định, đánh giá, lập kế hoạch và quản lý rủi ro, nhằm đạt được ba mục tiêu chính: xác định các rủi ro, phân tích rủi ro phù hợp với tổ chức và nâng cao hiệu quả ứng phó với các rủi ro cụ thể.
Quản lý rủi ro trong kinh doanh là một quy trình khoa học và hệ thống nhằm xác định, kiểm soát và giảm thiểu tác động tiêu cực từ tổn thất và rủi ro Mục tiêu của quản lý rủi ro là ngăn ngừa và giảm thiểu các ảnh hưởng xấu trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh
Có nhiều tiêu chí để phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh:
- Theo tính chất của rủi ro: Rủi ro suy đoán và Rủi ro thuần túy
- Theo phạm vi ảnh hưởng của rủi ro: Rủi ro cơ bản và Rủi ro riêng biệt
- Theo nguyên nhân của rủi ro: Rủi ro do các yếu tố khách quan và Rủi ro do các yếu tố chủ quan
- Theo đối tượng của rủi ro: Rủi ro được bảo hiểm và Rủi ro không được bảo hiểm
- Theo nguồn gốc rủi ro: Rủi ro do điều kiện tự nhiên, Rủi ro chính trị, Rủi ro kinh tế, Rủi ro luật pháp, Rủi ro văn hóa,…
- Theo hoạt động kinh doanh: Rủi ro chiến lược, Rủi ro tuân thủ, Rủi ro hoạt động,
Rủi ro tài chính, Rủi ro uy tín,
Nội dung của quản lý rủi ro
1.1.3.1 Nhận dạng, phân tích rủi ro
Nhận dạng rủi ro là quá trình liên tục và hệ thống nhằm xác định các rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp Mục tiêu của quá trình này là tìm kiếm thông tin về nguồn gốc, các yếu tố mạo hiểm và đối tượng liên quan đến rủi ro.
Phân tích rủi ro là quá trình xác định nguyên nhân và các yếu tố làm tăng khả năng xảy ra rủi ro cho doanh nghiệp, nhằm tìm ra biện pháp phòng ngừa hiệu quả Để hỗ trợ cho việc phân tích này, các nhà quản trị có thể sử dụng một số công cụ như bảng hỏi phân tích rủi ro, danh mục các nguy cơ, danh mục các rủi ro được bảo hiểm và các hệ thống chuyên gia.
1.1.3.2 Đo lường rủi ro Đo lường rủi ro là thu thập số liệu, phân tích, đánh giá theo hai khía cạnh: tần suất xuất hiện rủi ro và mức độ nghiêm trọng của rủi ro Từ đó lập ra ma trận đo lường rủi ro để đánh giá mức độ nghiêm trọng của rủi ro và khả năng chịu đựng của công ty khi xảy ra rủi ro
Rủi ro được chia ra làm ba nhóm theo mức độ nghiêm trọng:
Chỉ tiêu đánh giá mức độ nghiêm trọng gồm hai chỉ tiêu chính:
- Mức độ tổn thất tối đa
- Khả năng xảy ra tổn thất
Có hai phương pháp đo lường định lượng chính: Thứ nhất, xác định các mô hình tính xác suất xảy ra tổn thất dựa trên dữ liệu tổn thất đã ghi nhận Thứ hai, sử dụng mô hình giả lập để tích hợp các thay đổi môi trường vào các phân phối xác suất cần xác định.
1.1.3.3 Kiểm soát, phòng ngừa rủi ro
Kiểm soát và phòng ngừa rủi ro là việc áp dụng các kỹ thuật và công cụ đa dạng để tránh, giảm thiểu và chuyển giao những rủi ro có thể phát sinh trong hoạt động của tổ chức.
Các biện pháp kiểm soát rủi ro:
- Các biện pháp ngăn ngừa tổn thất
- Các biện pháp giảm thiểu tổn thất hay giảm thiểu thiệt hại do rủi ro gây ra
- Các biện pháp chuyển giao rủi ro
- Các biện pháp đa dạng hóa rủi ro
Tài trợ rủi ro là phương án dự phòng tài chính nhằm bù đắp cho các thiệt hại phát sinh từ rủi ro, được chia thành hai nhóm chính: tự khắc phục rủi ro và chuyển giao rủi ro.
Tự khắc phục rủi ro là cách mà cá nhân hoặc tổ chức tự mình đối phó với các tổn thất mà họ gặp phải Nguồn tài chính để bù đắp rủi ro có thể đến từ vốn tự có của tổ chức hoặc từ việc vay mượn.
Chuyển giao rủi ro bằng việc mua bảo hiểm cho tài sản, khi tổn thất xảy ra phải khiếu nại đòi bồi thường
Tổng quan về Vietnam Airlines
1.2.1 Giới thiệu chung về Vietnam Airlines
1.2.1.1 Thông tin chung về Vietnam Airlines
- Tên tiếng Việt: Tổng Công ty Hàng không Việt Nam – CTCP
- Tên tiếng Anh: Vietnam Airlines JSC
- Tên viết tắt: Vietnam Airlines
- Trụ sở chính: 200 Nguyễn Sơn, Phường Bồ Đề, Quận Long Biên, TP.Hà Nội
- Đăng ký kinh doanh: 0100107518 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 30 tháng 06 năm 2010, thay đổi lần thứ 3 ngày 01 tháng 04 năm
1.2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển Để có được thành công như ngày hôm nay, hãng hàng không Quốc gia Vietnam Airlines đã trải qua một hành trình dài trưởng thành và phát triển Có thể tóm tắt quá trình phát triển đó như sau:
Vào tháng 1 năm 1956, Chính phủ Việt Nam đã quyết định thành lập Cục Hàng không Dân dụng, đánh dấu sự khởi đầu của Ngành hàng không tại Việt Nam Thời điểm này, đội bay còn rất hạn chế với chỉ 5 chiếc máy bay cánh quạt.
- 09/1956: Chuyến bay đầu tiên được cất cánh
Từ năm 1976 đến 1988, mạng lưới đường bay của hàng không dân dụng Việt Nam được mở rộng sang nhiều quốc gia như Trung Quốc, Campuchia, Malaysia, Singapore, Philippines và Lào Trong giai đoạn này, Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế (ICAO).
- 04/1993: Hãng hàng không quốc gia Việt Nam chính thức hình thành
- 27/05/1995: Tổng Công ty Hàng không Việt Nam được thành lập với nòng cốt là Vietnam Airlines
- 20/10/2002: Bông Sen Vàng chính thức trở thành biểu tượng của hãng Vietnam Airlines
- 2006: Vietnam Airlines nhận được chứng chỉ về an toàn khai thác của Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế (IATA) và chính thức gia nhập IATA
- 10/06/2010: Vietnam Airlines chính thức trở thành thành viên thứ 10 của Liên minh hàng không toàn cầu – SkyTeam
- 12/07/2016: Vietnam Airlines được Tổ chức đánh giá và xếp hạng hàng không Anh SkyTrax công nhận là Hãng hàng không 4 sao
Vào tháng 11 năm 2018, hãng hàng không đã chính thức tiếp nhận máy bay A321neo đầu tiên Đồng thời, quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước cũng đã được chuyển giao từ Bộ Giao thông Vận tải sang Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- 2020: Thực hiện thành công 187 chuyến bay tới hơn 30 quốc gia để đưa 54 nghìn đồng bào hồi hương
1.2.2 Thực trạng kinh doanh của Vietnam Airlines trong bối cảnh đại dịch
Cuối năm 2019 và đầu năm 2020, đại dịch COVID-19 đã tác động nghiêm trọng đến nền kinh tế toàn cầu, đặc biệt là ngành vận tải hàng không Vietnam Airlines, hãng hàng không Quốc gia, cũng không tránh khỏi thiệt hại nặng nề, dẫn đến sự thay đổi lớn trong hoạt động kinh doanh với hiệu quả phát triển giảm, nguồn lực dư thừa, và thường xuyên thua lỗ trong vận tải hành khách Mặc dù nhu cầu đi lại đã nhanh chóng phục hồi sau khi dịch được kiểm soát, nhưng mạng đường hàng không quốc tế vẫn bị phong tỏa, trong khi mạng nội địa hoạt động hạn chế theo dõi diễn biến dịch, khiến thị trường hàng không Việt Nam rơi vào tình trạng cung vượt cầu và giá cả giảm sút.
Biểu đồ 1.1 Số lượng chuyến bay và khách vận chuyển của Vietnam Airlines giai đoạn 2019 – 2021
Biểu đồ 1.2 Số lượng hàng hóa, bưu kiện vận chuyển và khách luân chuyển của
(Nguồn: Vietnam Airlines) Biểu đồ 1.3 Số lượng ghế bay và hệ số sử dụng ghế của Vietnam Airlines giai đoạn
Năm 2020, đại dịch COVID-19 đã tác động nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của Vietnam Airlines, dẫn đến việc công ty này chịu thua lỗ nặng nề và dòng tiền nhanh chóng rơi vào tình trạng khó khăn.
Vietnam Airlines đang đối mặt với 6 trạng thái thâm hụt nặng nề và sự gia tăng đột biến của vay và nợ quá hạn Dù vậy, hãng vẫn duy trì hoạt động khai thác hiệu quả, đảm bảo an toàn tuyệt đối và giảm thiểu mức lỗ tối đa Tổng lượng khách vận chuyển đạt 16,4 triệu lượt, cùng với 201,7 nghìn tấn hàng hóa, đều gần đạt kế hoạch đề ra.
Trong nửa đầu năm 2021, Vietnam Airlines đã vận chuyển 5,32 triệu lượt hành khách, chủ yếu là khách nội địa (chiếm 99,5%) Dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, bùng phát trong các dịp lễ lớn, đã ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của hãng Thị phần của Vietnam Airlines đạt 41%, cải thiện so với 39,4% năm trước và 30,4% năm 2019 Sản lượng khách luân chuyển đạt 4,32 tỷ khách.km, trong khi lượng ghế luân chuyển là 5,57 tỷ ghế.km, tương đương khoảng 28% của cả năm ngoái Tuy nhiên, tổng lượng hàng hóa vận chuyển chỉ đạt 96.250 tấn, chưa bằng một nửa kế hoạch đề ra cho năm nay.
Bảng 1.1 Các chỉ tiêu kế hoạch và thực hiện 2020 – 2021 của Vietnam Airlines Đơn vị tính: Tỷ đồng
1 Tổng doanh thu hợp nhất 40.586 42.433 104,6% 37.364 14.303
2 Tổng chi phí hợp nhất 55.763 53.394 95,8% 51.890 23.671
3 Lợi nhuận trước thuế hợp nhất (15.177) (10.960) 72,2% (14.526) (9.368)
4 Lợi nhuận sau thuế hợp nhất (15.177) (11.178) 73,7% (14.526) (9.503)
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Vietnam Airlines)
Doanh thu và lợi nhuận của Vietnam Airlines trong năm 2020 đã có diễn biến khả quan, với tổng doanh thu hợp nhất đạt 42.433 tỷ đồng, vượt 4,6% so với kế hoạch Hoạt động của công ty cũng ghi nhận nhiều dấu hiệu tích cực, với mức lỗ toàn diện chỉ đạt 73,7% so với mục tiêu ban đầu.
Năm 2021, trong bối cảnh phức tạp của đại dịch COVID-19, Vietnam Airlines đặt mục tiêu doanh thu hợp nhất đạt 37.364 tỷ đồng, tương đương 88,4% so với năm 2020 Tuy nhiên, doanh thu trong nửa đầu năm chỉ đạt 14.303 tỷ đồng, chưa bằng một nửa kế hoạch đề ra Để khắc phục tình hình, hãng không ngừng tìm kiếm các giải pháp tăng doanh thu và tối ưu hóa chi phí, đặc biệt là trong việc sắp xếp đội bay và thuê tàu bay Hãng cũng tổ chức lại danh mục đầu tư và định hướng kiện toàn tổ chức ngành, đồng thời cam kết đảm bảo và nâng cao chất lượng dịch vụ, với mục tiêu đạt tiêu chuẩn 4 sao và tiến dần lên 5 sao.
Trong bối cảnh khó khăn, Vietnam Airlines đã nhanh chóng chuyển đổi sang vận chuyển hàng hóa bằng máy bay chở khách và triển khai dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng cabin (CIPC) để tối ưu hóa nguồn lực và gia tăng doanh thu Hãng không chỉ vận chuyển hàng hóa phục vụ đời sống kinh tế, xã hội mà còn hỗ trợ công tác phòng, chống COVID-19 với các mặt hàng thiết yếu như khẩu trang y tế và trang thiết bị y tế Những chuyến bay chở hàng này thể hiện nỗ lực của Vietnam Airlines trong việc bảo vệ thương mại, duy trì sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống xã hội cho người lao động.
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
Nhận diện và phân tích rủi ro
Trước tiên để nhận dạng rủi ro, nhóm đã thực hiện quy trình phát hiện rủi ro với những bước sau
Ngành hàng không đang trải qua nhiều biến động, vì vậy việc nắm bắt thông tin tổng quan về tình hình hoạt động của ngành và cụ thể là Vietnam Airlines là rất quan trọng Điều này giúp xác định các rủi ro chung cũng như những rủi ro đặc thù của từng lĩnh vực trong ngành hàng không.
- Phân tích tài liệu: phân tích Báo cáo thường niên của Vietnam Airlines trong 5 năm gần đây và một số tài liệu bên ngoài khác
Để phát hiện thêm rủi ro, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn và khảo sát một số khách hàng đã trực tiếp trải nghiệm dịch vụ của Vietnam Airlines, cũng như nhân viên của hãng.
Sau khi tổng hợp và đối chiếu thông tin từ các nguồn khác nhau, nhóm đã xác định được 7 rủi ro chính ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của VNA trong giai đoạn đại dịch Covid-19 từ tháng 01/2020 đến tháng 07/2021, và các rủi ro này sẽ được phân tích chi tiết trong phần dưới đây.
2.1.1.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Tình hình kinh tế thế giới và khu vực đang trải qua suy thoái nghiêm trọng do tác động của dịch bệnh COVID-19, gây ra sự gián đoạn lớn trong các hoạt động kinh tế - xã hội Dù có những thông tin tích cực về vaccine, nhưng sự phức tạp của dịch bệnh và làn sóng thứ ba ở châu Âu vẫn khiến nền kinh tế toàn cầu đối mặt với nhiều khó khăn Thêm vào đó, xung đột thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc tiếp tục căng thẳng, tạo ra nhiều thách thức cho nền kinh tế thế giới.
Nền kinh tế Việt Nam năm 2020 chịu ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch COVID-19, với tốc độ tăng trưởng chỉ đạt 1,8%, mức thấp nhất kể từ năm 2011 Tuy nhiên, Việt Nam vẫn là một trong số ít quốc gia trên thế giới có tăng trưởng kinh tế dương Dự báo kinh tế sẽ tăng trưởng 6,6% trong năm 2021 nếu Việt Nam kiểm soát tốt sự lây lan của vi-rút, các ngành sản xuất xuất khẩu hoạt động hiệu quả và nhu cầu nội địa phục hồi mạnh mẽ.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm lại đã dẫn đến việc hạn chế chi tiêu của người dân, với khoảng 45% hộ gia đình khảo sát ghi nhận thu nhập giảm trong tháng 1 năm 2021 so với cùng kỳ năm trước Sự suy giảm này đã ảnh hưởng đến chi tiêu cho nhu cầu đi lại, buộc người dân phải cân nhắc hạn chế di chuyển hoặc chọn phương tiện vận tải tiết kiệm hơn Tình trạng này trực tiếp tác động đến hoạt động kinh doanh của VNA, khiến doanh thu giảm sút.
Biến động tỷ giá có thể tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của VNA, khi mà 70% chi phí được thanh toán bằng USD, trong khi chỉ có 10-15% doanh thu là bằng đồng ngoại tệ này.
Trong ba tháng đầu năm 2020, hầu hết các đồng tiền chủ chốt của Vietnam Airlines như EUR, GBP, AUD, KRW và VND đều mất giá so với USD, dẫn đến thiệt hại khoảng 16 tỷ đồng trong hoạt động sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, từ tháng 4/2020, các đồng tiền này đã tăng giá so với USD, nhưng dòng tiền thu bằng ngoại tệ lại giảm mạnh, khiến tỷ giá USD/VND trở thành yếu tố chính làm giảm chi phí trong chín tháng cuối năm khoảng 99 tỷ đồng Tổng ảnh hưởng của tỷ giá đến dòng tiền thu chi trong năm 2020 ước tính khoảng 83 tỷ đồng.
2.1.2 Rủi ro từ dịch bệnh
Dịch bệnh, đặc biệt là COVID-19 bùng phát vào cuối năm 2019, đã trở thành một trong những rủi ro lớn nhất đối với ngành hàng không, ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế toàn cầu trong năm 2020 và có thể kéo dài trong nhiều năm sau Để đối phó với sự lây lan nhanh chóng và nguy hiểm của dịch bệnh, nhiều quốc gia, bao gồm Việt Nam, đã thực hiện các lệnh phong tỏa và giãn cách xã hội, dẫn đến nhu cầu đi lại bằng đường hàng không giảm mạnh Nhiều sân bay buộc phải tạm ngừng hoạt động, trong khi giá vé hàng không giảm mạnh do tình trạng dư thừa cung ứng và sự cạnh tranh giữa các hãng hàng không trong việc kích cầu du lịch.
Thiệt hại do dịch COVID-19 gây ra cho ngành hàng không được đánh giá là nghiêm trọng, và Vietnam Airlines (VNA) cũng không tránh khỏi ảnh hưởng này Doanh thu và lợi nhuận của hãng đã giảm mạnh, dẫn đến nguy cơ rơi vào tình trạng khó khăn với các khoản nợ chưa thanh toán Đặc biệt, những tổn thất này dự kiến sẽ khó phục hồi trong vòng 2-3 năm tới.
Mặc dù có nhiều thông tin tích cực về vaccine, nhưng tiến trình thử nghiệm, sản xuất và phân phối diễn ra quá chậm đã khiến lượng khách đặt chỗ của VNA trong Q1/2021 giảm 80% so với cùng kỳ năm trước Sự bùng phát mạnh mẽ của dịch bệnh tại châu Âu và gần đây là tại Việt Nam vào tháng 5/2021 với biến thể virus mới đã làm giảm khả năng hồi phục của các chuyến bay Theo Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế (IATA), các hãng hàng không chỉ bắt đầu có lãi từ Q4/2021.
2.1.3.1 Rủi ro cạnh tranh từ các hãng hàng không nội địa
Do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19 vào năm 2020, hầu hết các chuyến bay quốc tế bị tê liệt, chỉ còn lại một số chuyến bay cứu trợ đưa công dân về nước Vì vậy, các hãng hàng không đã chuyển hướng tập trung vào khai thác các chuyến bay nội địa và các hoạt động khác để duy trì hoạt động.
Sự gia tăng các đường bay nội địa đã tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt giữa các hãng hàng không, dẫn đến việc giảm mạnh giá vé Đến tháng 4-2021, giá vé trung bình trên thị trường chỉ đạt 55% so với cùng kỳ năm 2019 Sự giảm giá này có thể xuất phát từ các chương trình kích cầu tiêu dùng của các hãng hoặc tình trạng dư thừa nguồn cung do ảnh hưởng của dịch bệnh, nhằm giữ chân khách hàng và tránh mất thị phần vào tay đối thủ.
Biểu đồ 2.1 Thị phần các hãng hàng không Việt Nam năm 2020
(Nguồn: Tổng cục Hàng không)
Giảm giá vé đang trở thành một cuộc đua khốc liệt giữa các hãng hàng không, khi họ phải đối mặt với áp lực tài chính lớn có thể dẫn đến sụt giảm doanh thu nghiêm trọng Nếu doanh thu không đủ bù đắp cho các chi phí hiện tại, nguy cơ phá sản là hoàn toàn có thể xảy ra Trong bối cảnh này, VNA có thể sẽ phải đối mặt với việc mất thị phần vào tay các hãng hàng không mới như Bamboo Airways.
2.1.3.2 Rủi ro cạnh tranh từ khách hàng
Hãng hàng không Quốc gia Việt Nam (VNA) được kỳ vọng cung cấp dịch vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế Tuy nhiên, trong giai đoạn 2020-2021, ngành hàng không gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch COVID-19, dẫn đến tình trạng "dư cung - thiếu cầu" Khách hàng yêu cầu giá vé thấp hơn và chất lượng dịch vụ cao hơn, tạo ra áp lực lớn cho hãng.
Đo lường rủi ro
Những rủi ro của Vietnam Airlines sẽ được đánh giá dựa trên hai yếu tố chính: mức độ nghiêm trọng và xác suất xảy ra, sử dụng thang điểm từ 1 đến 5 Giá trị rủi ro sẽ được tính toán theo công thức đã định.
Giá trị rủi ro = Tần suất * Mức độ nghiêm trọng
Bảng 2.1 Thang đo tần suất & Thang đo mức độ nghiêm trọng
Thang đo tần suất Đánh giá Mức độ Xác suất
Hầu như chắc chắn xảy ra 5 Có thể xảy ra nhiều lần trong 1 năm
Dễ xảy ra 4 Có thể xảy ra một lần/năm
Có thể xảy ra 3 Có thể xảy ra trong thời gian 5 năm
Khó xảy ra 2 Có thể xảy ra trong thời gian 5-10 năm Hiếm khi xảy ra 1 Có thể xảy ra sau 10 năm
Thang đo mức độ nghiêm trọng Đánh giá Mức độ Ảnh hưởng
Nghiêm trọng 5 Tất cả các mục tiêu đều không đạt
Nhiều 4 Hầu hết các mục tiêu đều không đạt
Trung bình 3 Một số chỉ tiêu bị ảnh hưởng, cần có sự nỗ lực để điều chỉnh Ít 2 Cần ít nỗ lực để điều chỉnh các mục tiêu
Không đáng kể 1 Ảnh hưởng rất nhỏ, điều chỉnh bình thường
Bảng 2.2 Giá trị rủi ro
Rủi ro về dịch bệnh 2 5 10
Rủi ro về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật 4 2 8
Rủi ro về nguồn nhân lực 5 4 20
Rủi ro về pháp lý 5 5 25
Một trong những rủi ro lớn nhất mà Vietnam Airlines phải đối mặt là rủi ro kinh tế, bao gồm các yếu tố như tỷ giá và tốc độ tăng trưởng kinh tế Những yếu tố này có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của các lĩnh vực trong hệ thống kinh tế quốc gia, và ngành hàng không, bao gồm cả Vietnam Airlines, cũng không nằm ngoài tác động này.
Các yếu tố trên ảnh hưởng lớn đến hành vi tiêu dùng và chi phí quản lý chuỗi cung ứng của Vietnam Airlines, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế đình trệ do dịch Covid-19 Ngành hàng không, bao gồm Vietnam Airlines, đã phải đối mặt với tổn thất tài chính nghiêm trọng Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, năm 2020, thị trường vận tải hàng không giảm mạnh, với nhu cầu giảm từ 34,5% đến 65,9% so với năm 2019, và doanh thu dịch vụ vận tải hàng không giảm trung bình trên 61% so với năm trước đó.
Trong bối cảnh ngành hàng không chịu tác động nặng nề từ dịch Covid-19, Vietnam Airlines đã nhận được sự hỗ trợ từ chính phủ và ngân hàng, giúp duy trì hoạt động kinh doanh Đây là cơ hội để hãng hàng không này phục hồi và phát triển sau giai đoạn khó khăn, nhất là khi đỉnh dịch Covid-19 tại Việt Nam có dấu hiệu kết thúc.
2.2.2 Rủi ro từ dịch bệnh
Các biến cố tự nhiên như dịch bệnh và thiên tai, mặc dù xảy ra với tần suất nhỏ, nhưng lại không thể lường trước và có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hàng không Đại dịch Covid-19 đã làm thay đổi tâm lý tiêu dùng của khách hàng toàn cầu, dẫn đến những khó khăn trong vận tải hàng không trong năm 2021 Nếu tình hình dịch bệnh được kiểm soát, dự báo hoạt động hàng không mới có thể hồi phục vào năm 2024.
14 ty Hàng không Việt Nam dự kiến số lỗ quý 1/2021 sẽ ở mức 4.800 tỷ đồng, 6 tháng đầu năm có thể lên đến 10.000 tỷ đồng
Dựa trên các phân tích, nhóm chúng em nhận định rằng rủi ro dịch bệnh đối với Vietnam Airlines là nghiêm trọng, mặc dù tần suất xảy ra lại ở mức khá thấp.
Vietnam Airlines hiện đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ hai hãng hàng không nội địa lớn là VietJet Air và Bamboo Airways, cùng với sự xuất hiện của các hãng mới như Vietstar và Vietravel Airways.
Cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ như Vietjet Air và Bamboo Airways đang ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình tài chính của Vietnam Airlines Sự gia tăng các hãng hàng không dẫn đến doanh thu giảm và chi phí hoạt động, đầu tư tăng cao, làm giảm lợi nhuận của hãng Các đối thủ thường xuyên tung ra các chương trình khuyến mãi giá rẻ để thu hút khách hàng, trong khi Vietnam Airlines vẫn giữ mức giá trung bình và cao hơn so với thị trường.
Rủi ro cạnh tranh là yếu tố không thể tránh khỏi trong nền kinh tế, thường xuyên xảy ra và ảnh hưởng lớn đến mục tiêu kinh doanh của Vietnam Airlines Để vượt qua những khó khăn này, hãng cần thích ứng và đưa ra các phương án kinh doanh hợp lý nhằm tận dụng cơ hội.
2.2.4 Rủi ro về cơ sở hạ tầng, kĩ thuật
Ngành hàng không dân dụng tại Việt Nam đang phát triển nhanh chóng với nhu cầu đi lại và vận chuyển tăng cao Tuy nhiên, đầu tư hạ tầng sân bay hiện tại chưa theo kịp tốc độ tăng trưởng của ngành, tạo áp lực cho các hãng hàng không, đặc biệt là Vietnam Airlines Cơ sở hạ tầng không đủ đáp ứng nhu cầu thực tế có thể dẫn đến tình trạng quá tải cả trên không và mặt đất, ảnh hưởng đến an toàn bay.
Vietnam Airlines hiện đang duy trì tần suất bay cao, cho phép tối ưu hóa hiệu suất hoạt động bằng cách giảm thời gian quay đầu tại sân bay Điều này không chỉ gia tăng doanh thu từ máy bay mà còn giúp tiết kiệm chi phí cố định và thúc đẩy tăng trưởng lợi nhuận.
Các yếu tố khách quan như tình trạng cơ sở hạ tầng và kỹ thuật tại các cảng hàng không, cùng với hiệu suất sử dụng máy bay của Vietnam Airlines, đều ảnh hưởng đến hiệu quả vận hành và kết quả tài chính của hãng Tuy nhiên, với kế hoạch nâng cấp và mở rộng cơ sở hạ tầng của chính phủ, cũng như hiệu quả quản lý và vận hành tốt của Vietnam Airlines, chúng tôi đánh giá rủi ro liên quan đến cơ sở hạ tầng và kỹ thuật ở mức độ nghiêm trọng trung bình (2) và tần suất dễ xảy ra (4).
2.2.5 Rủi ro về nguồn nhân lực
Vietnam Airlines đang thực hiện chiến lược quản trị nguồn nhân lực hiệu quả, thu hút đội ngũ phi công chất lượng cao chủ yếu là người Việt Nam Điều này giúp giảm chi phí thuê phi công nước ngoài và đảm bảo nguồn nhân lực làm việc lâu dài Tính đến ngày 31/5/2019, tỷ lệ phi công Việt Nam tại Vietnam Airlines đạt 75,8%, trong khi đó, Vietjet là 25,1%, Jetstar Pacific là 25,6% và Bamboo Airways là 32,3%.
Vietnam Airlines đang đối mặt với thách thức lớn trong việc giữ chân nhân lực chất lượng giữa sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ Kể từ khi Bamboo Airways ra mắt vào giữa năm 2019 với các chế độ đãi ngộ lương hấp dẫn, cao gấp rưỡi so với mức lương tại các hãng khác, nhiều phi công của Vietnam Airlines đã chuyển sang làm việc cho hãng hàng không tư nhân này Điều này đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín và hiệu suất hoạt động của Vietnam Airlines.
Trong bối cảnh ngành hàng không đang bùng nổ và phục hồi sau dịch Covid-19, nhu cầu về nguồn nhân lực trong lĩnh vực này dự kiến sẽ tăng nhanh chóng, dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt giữa các hãng hàng không để thu hút nhân tài Vietnam Airlines sẽ phải đối mặt với rủi ro này, và nếu không tìm ra chiến lược và giải pháp phù hợp, tình hình kinh doanh của tập đoàn có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
2.2.6 Rủi ro về pháp lý
Kiểm soát, phòng ngừa rủi ro
Phần này sẽ trình bày việc kiểm soát, phòng ngừa 6 rủi ro đã được nhận dạng và phân tích đối với Vietnam Airlines
Kiểm soát rủi ro từ môi trường bên ngoài
2.3.1 Kiểm soát rủi ro kinh tế
Các biện pháp kiểm soát rủi ro kinh tế của Vietnam Airlines (VNA) sẽ được phân tích dựa trên yếu tố tỷ giá, vì sự liên kết chặt chẽ giữa tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ giá hối đoái, với tác động qua lại giữa hai yếu tố này.
Quản trị doanh thu và kiểm soát chi phí chặt chẽ là biện pháp chính để đảm bảo sự ổn định tài chính Cần duy trì các cân đối tiền tệ trong bối cảnh biến động tỷ giá và lãi suất Đồng thời, thiết lập quan hệ hợp tác lâu dài và toàn diện với các tổ chức tài chính lớn sẽ giúp doanh nghiệp hưởng lãi suất cạnh tranh khi huy động vốn.
Thứ nhất, xây dựng kế hoạch tài chính trung và dài hạn, quản lý chặt chẽ ngân quỹ
- Dự báo dòng tiền theo tuần/ tháng/ quý/ năm nhằm điều phối dòng tiền đáp ứng kịp thời phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
- Tối ưu hóa dòng tiền, tiết giảm chi phí cơ hội và gia tăng thu nhập từ hoạt động tài chính
Thương lượng với khách hàng để ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ và thanh toán bằng USD nhằm tạo nguồn USD cho hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
Airlines vì hiện nay nhóm chi phí chính như nhiên liệu bay, chi phí sở hữu máy bay được thanh toán bằng USD
Theo dõi chặt chẽ biến động thị trường là cần thiết để đưa ra cảnh báo kịp thời, xây dựng các kịch bản ứng phó và đề xuất biện pháp như sử dụng các công cụ phái sinh như hoán đổi ngoại tệ và hợp đồng quyền chọn Điều này giúp đảm bảo nguồn ngoại tệ, đặc biệt là USD, khi cần thiết.
Vietnam Airlines tận dụng lợi thế tại Việt Nam, được hưởng lợi từ các chính sách kiểm soát ngoại hối và sự hỗ trợ từ Chính phủ với vai trò cổ đông lớn, giúp hãng duy trì hoạt động bền vững.
2.3.2 Kiểm soát rủi ro từ dịch bệnh
Năm 2020, Vietnam Airlines đã chủ động xây dựng nhiều kịch bản ứng phó và thực hiện các biện pháp hiệu quả để kiểm soát rủi ro từ đại dịch Covid-19.
Các Trung tâm Điều hành khai thác dự phòng của VNA đã được kích hoạt và sẵn sàng hoạt động 24/7 Với đầy đủ tính năng và nguồn lực, các trung tâm này đảm bảo việc điều hành các chuyến bay, lịch bay, kỹ thuật và dịch vụ diễn ra thông suốt và ổn định trong mọi tình huống.
Vietnam Airlines đã áp dụng các giải pháp làm việc từ xa và làm việc tại nhà cho lãnh đạo và nhân viên của các bộ phận Đồng thời, hãng cũng đã triển khai hệ thống hội nghị truyền hình để hỗ trợ công việc hiệu quả hơn.
17 trực tuyến, cho phép người lao động trao đổi chuyên môn mọi nơi, mọi lúc mà không cần gặp mặt trực tiếp
Để ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh, cần thực hiện các biện pháp phòng chống nghiêm ngặt cho cả nhân viên và hành khách Việc giảm thiểu tất cả các điểm chạm trực tiếp sẽ giúp hạn chế những nguy cơ lây nhiễm, bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Hành khách có thể thực hiện thủ tục check-in trực tuyến với VNA từ nhà để tiết kiệm thời gian tại sân bay VNA đã áp dụng các biện pháp nghiêm ngặt như kiểm tra khai báo y tế, cắt giảm suất ăn trên máy bay và ngừng cung cấp gối, chăn trừ khi có yêu cầu Nhiệt độ trên máy bay được duy trì ở mức 26 độ C trong suốt hành trình nhằm hạn chế sự phát triển của virus nCoV Đặc biệt, VNA thường xuyên khử trùng các chuyến bay quốc tế về Việt Nam và vệ sinh sau mỗi chuyến bay nội địa.
Trong năm 2020, Tổng công ty đã thực hiện các biện pháp điều chỉnh nguồn lực như cắt giảm 50% lương của phi công và tiếp viên hàng không, tạm hoãn hợp đồng lao động đối với nhân viên mặt đất, và áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian Những biện pháp này nhằm phù hợp với quy mô sản xuất trong bối cảnh khó khăn, dẫn đến thu nhập cả năm của người lao động chỉ đạt mức xấp xỉ.
Dự kiến, kế hoạch sử dụng lao động trong năm sẽ đạt bình quân 4.785 người, giảm 26% so với cùng kỳ năm trước Từ tháng 7/2020, công ty sẽ dần đưa lao động trở lại làm việc, phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vietnam Airlines đã tăng cường vận chuyển hàng hóa nhằm đảm bảo giao thương, với các chuyến bay chở hàng bằng máy bay Boeing 787-9 và Airbus A350, đạt sản lượng 20-25 tấn mỗi chuyến và hệ số sử dụng tải lên tới 95%-100% Đây là những chuyến bay chở hàng thuần túy đầu tiên của hãng, không có hành khách và tiếp viên, với tổ lái được trang bị đầy đủ đồ bảo hộ Toàn bộ hầm hàng được khử trùng ngay sau khi khai thác Những chuyến bay này thể hiện nỗ lực của Vietnam Airlines trong việc duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là xuất nhập khẩu, đồng thời hỗ trợ Chính phủ trong công cuộc phòng, chống dịch Covid-19.
2.3.3 Kiểm soát rủi ro cạnh tranh
Theo báo cáo thường niên 2020, Vietnam Airlines tiếp tục giữ vị thế dẫn đầu tại thị trường nội địa với thị phần vận chuyển hành khách đạt 51,3% Sự thành công này một phần lớn nhờ vào các biện pháp và chiến lược hiệu quả trong việc kiểm soát rủi ro cạnh tranh.
Thứ nhất, nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo bản sắc riêng, đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng quốc tế 4 sao
Xây dựng một đội ngũ tiếp viên hàng không chuyên nghiệp, tận tâm và mang đậm bản sắc văn hóa Việt Nam, nhằm trở thành những đại sứ thương hiệu, giới thiệu hình ảnh của Việt Nam và Vietnam Airlines ra toàn cầu.
- Phòng chống dịch bệnh, đảm bảo an toàn cho hành khách, nhân viên được coi là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong bối cảnh dịch Covid-19
Tài trợ rủi ro
Trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp trong hai năm 2021 và 2022, VNA và ngành hàng không Việt Nam đã phải đối mặt với nhiều thách thức chưa từng có Mặc dù đã triển khai nhanh chóng các biện pháp kiểm soát và phòng ngừa rủi ro, doanh thu của VNA vẫn không khả quan Theo Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2020 và Quý II/2021, VNA ghi nhận lỗ sau thuế lần lượt là 11.117.106 triệu đồng và 10.556.644 triệu đồng, cho thấy tổn thất nặng nề Trước tình hình này, VNA đã áp dụng các biện pháp tài trợ rủi ro để ứng phó với khó khăn tài chính.
Trước đại dịch COVID-19, VNA chủ yếu tập trung vào chuyển giao rủi ro thông qua các quỹ bảo hiểm nguyên liệu, khách hàng và nhân sự Tuy nhiên, trong giai đoạn 2020 - 2021, các hoạt động tài trợ rủi ro của VNA đã chuyển hướng mạnh mẽ sang việc lưu giữ tổn thất.
2.4.1 Thực hiện triệt để tiết kiệm, cắt giảm chi phí và đàm phán giảm giá tự thân
Trong bối cảnh dịch bệnh kéo dài gây ảnh hưởng nghiêm trọng, VNA đã chủ động tìm kiếm hỗ trợ từ đối tác để đàm phán giảm giá, giãn, hoãn thanh toán, và cắt giảm chi phí nhằm giảm thiểu mức lỗ trong kinh doanh Hiện tại, VNA đã giãn hoãn 12.135,5 tỷ đồng và thương thảo thành công việc giãn hoãn 1.202,2 tỷ đồng Công ty vẫn đang tiếp tục đàm phán để tăng tỷ lệ giãn hoãn với các đối tác, đồng thời cân đối nguồn lực để thanh toán các khoản nợ cũ, rút ngắn thời gian nợ với đối tác.
VNA đang tìm kiếm các nguồn thu bổ sung như thanh lý máy bay, bán và thuê lại máy bay, cũng như thanh lý các khoản đầu tư Trong năm 2020, VNA đã hoàn tất việc bàn giao 3 trong số 5 máy bay A321 theo hợp đồng thanh lý đã ký từ năm 2019, thu về 365 tỷ đồng Đối với 2 máy bay còn lại, khách hàng đã thực hiện thanh lý hợp đồng và thanh toán khoản phạt 23,5 tỷ đồng cho VNA VNA cũng đã xây dựng kế hoạch để tối ưu hóa các nguồn thu này.
21 tiếp tục bán 2 máy bay này trong năm 2021 cùng với kế hoạch bán thêm 09 máy bay
Vietnam Airlines đã thực hiện cắt giảm chi phí bằng cách điều chỉnh linh hoạt chính sách lao động, tiêu chuẩn phục vụ hành khách và tổ bay Hãng cũng triển khai chương trình tiết kiệm nhiên liệu, tối ưu hóa chi phí công nghệ thông tin, xúc tiến thương mại và giảm các khoản chi không cần thiết để đảm bảo hoạt động hiệu quả hơn.
Với các giải pháp đã triển khai thực hiện trên, tổng chi phí cắt giảm năm 2021 của VNA dự kiến đạt khoảng 6.858 tỷ đồng
2.4.2 Kêu gọi sự hỗ trợ tài chính từ Chính phủ và các cơ quan Nhà nước
Vietnam Airlines (VNA) đang tích cực làm việc với các cơ quan nhà nước để đề xuất kéo dài các chính sách hỗ trợ giảm giá đến hết năm 2021, nhằm giảm chi phí sản xuất kinh doanh như khấu hao, chi phí sửa chữa bảo dưỡng, chi phí điều hành bay và thuế bảo vệ môi trường Trong năm 2020, VNA đã kiến nghị gói trợ cấp 12.000 tỷ đồng, bao gồm cho vay tái cấp vốn 4.000 tỷ đồng và phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu để tăng vốn điều lệ 8.000 tỷ đồng nhằm ứng phó với khó khăn do Covid-19 Ngoài ra, trong giai đoạn trung và dài hạn, Chính phủ sẽ bảo lãnh cho Vietnam Airlines phát hành trái phiếu 10 năm với quy mô 10.000 tỷ đồng để đầu tư vào đội bay giai đoạn 2021.
Cuối tháng 11-2020, Quốc hội đã phê duyệt kế hoạch "giải cứu" Vietnam Airlines, cho phép Ngân hàng Nhà nước tái cấp vốn và gia hạn vay tối đa 2 lần để hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh của hãng Đồng thời, Vietnam Airlines được phép chào bán cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu nhằm tăng vốn điều lệ Ngân hàng Nhà nước cũng đã ban hành Thông tư quy định về tái cấp vốn cho tổ chức tín dụng sau khi cho Vietnam Airlines vay, đồng thời cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ, đảm bảo trích lập dự phòng rủi ro cho khoản nợ này.
Vietnam Airlines do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19
Ngân hàng Nhà nước đã hoàn tất việc tái cấp vốn cho các ngân hàng, với Seabank tối đa 2.000 tỉ đồng, MSB và SHB mỗi ngân hàng tối đa 1.000 tỉ đồng, nhằm hỗ trợ Vietnam Airlines Đến nay, Vietnam Airlines đã ký hợp đồng tín dụng với ba ngân hàng và thực hiện giải ngân tổng số tiền 4.000 tỉ đồng.