NỘI DUNG
Một số vấn đề lý luận liên quan đến nhận thức và thực hiện pháp luật về phòng chống ma túy
1.1 Các khái niệm liên quan đến ma túy
Ma túy là một khái niệm phổ biến trong cuộc sống hàng ngày, nhưng hiện tại, thế giới vẫn chưa có định nghĩa chung thống nhất về thuật ngữ này.
Theo các chuyên gia nghiên cứu về ma túy của Liên Hợp Quốc, ma túy là những chất hóa học tự nhiên và nhân tạo có khả năng làm thay đổi tâm trạng, ý thức và trí tuệ của con người, dẫn đến sự lệ thuộc và gây tổn thương cho cá nhân cũng như cộng đồng Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cũng định nghĩa ma túy là bất kỳ chất nào khi đưa vào cơ thể sẽ làm thay đổi các chức năng của cơ thể và tạo ra sự lệ thuộc.
1 Dẫn theo Vũ Ngọc Bừng (1987), Phòng chống ma túy trong nhà trường, Nxb Giáo dục và Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, tr11.
Ma túy được định nghĩa trong từ điển Tiếng Việt là tên gọi chung cho các chất gây ra trạng thái ngây ngất và đờ đẫn, có khả năng tạo thành thói quen nghiện.
Theo pháp luật quốc tế, các công ước liên quan đến chất ma túy như Công ước thống nhất về các chất ma túy năm 1961, Công ước về các chất hướng thần năm 1971 và Công ước về chống buôn bán bất hợp pháp các chất ma túy năm 1988 không đưa ra định nghĩa cụ thể về ma túy Thay vào đó, các công ước này áp dụng phương pháp liệt kê để xác định danh mục các chất ma túy cần kiểm soát, xác định rằng ma túy là "bất kỳ chất liệu nào trong Bảng I và Bảng II, dù dưới dạng tự nhiên hay tổng hợp."
Luật Phòng, chống ma túy năm 2013 không đưa ra định nghĩa cụ thể về ma túy, mà chỉ quy định rằng chất ma túy là các chất gây nghiện và chất hướng thần được liệt kê trong danh mục do Chính phủ ban hành.
Chất gây nghiện bao gồm các chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, có khả năng tạo ra tình trạng nghiện cho người sử dụng Chất hướng thần, bao gồm các chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, nếu được sử dụng nhiều lần cũng có thể dẫn đến nghiện.
Ma túy là chất gây nghiện hoặc chất hướng thần, có thể là tự nhiên hoặc nhân tạo, ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương Chúng gây ra những thay đổi về nhận thức và tâm sinh lý của người sử dụng, dẫn đến nguy cơ nghiện và những tác động tiêu cực đến đời sống xã hội.
1.1.2 Tác hại của ma túy
Ma túy gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng đến sức khỏe người sử dụng, ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa, hô hấp và tuần hoàn, đồng thời gây ra các bệnh về da Việc sử dụng ma túy làm suy giảm khả năng thải độc của cơ thể, dẫn đến tình trạng suy nhược toàn thân và giảm sức lao động Nghiện ma túy còn dẫn đến tình trạng nhiễm độc mãn tính, khiến người sử dụng trở nên gầy gò và yếu đuối.
2 Viện ngôn ngữ học, (1994), Từ điển tiếng Việt, Nxb Khoa học xã hội.
3 Điểm j Điều 1 Công ước thống nhất về các chất ma túy năm 1961
4 Khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống ma túy 2013.
Khoản 2, 3 Điều 2 Luật phòng, chống ma túy 2013 chỉ ra rằng, việc sử dụng ma túy gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng đến sức khỏe, bao gồm tình trạng xanh xao, mắt trắng, môi thâm và cơ thể gầy yếu do suy kiệt dinh dưỡng Người sử dụng ma túy thường gặp rối loạn nhịp sinh học, sức khỏe suy giảm rõ rệt và có thể phát triển các hội chứng thần kinh như hội chứng quên, ảo giác và hoang tưởng Ngoài ra, việc tiêm chích ma túy bằng bơm kim tiêm không tiệt trùng có nguy cơ lây nhiễm viêm gan B, C và HIV/AIDS Ma túy cũng ảnh hưởng tiêu cực đến hệ thống hormone sinh sản, làm giảm khả năng sinh hoạt tình dục và có thể dẫn đến suy yếu giống nòi.
Nghiện ma túy không chỉ gây tổn thất về tài chính cho cá nhân và gia đình, mà còn làm suy giảm tình cảm, dẫn đến những thất vọng và tan vỡ trong hạnh phúc gia đình Tình trạng này còn gia tăng tội phạm, ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh trật tự xã hội, đồng thời tạo điều kiện cho các tệ nạn xã hội khác phát triển Nhà nước phải chi hàng ngàn tỷ đồng cho việc loại bỏ cây thuốc phiện, công tác cai nghiện và phòng chống ma túy, trong khi đó, lực lượng lao động giảm sút cả về số lượng lẫn chất lượng, làm giảm thu nhập quốc dân và tăng chi phí cho y tế.
1.2 Nội dung pháp luật liên quan đến phòng chống ma túy
Có nhiều văn bản pháp luật quy định về ma túy và công tác phòng chống ma túy, chủ yếu giải thích đối tượng điều chỉnh, hành vi vi phạm và chế tài xử lý đối với tội phạm Một số văn bản pháp luật tiêu biểu trong lĩnh vực này bao gồm các quy định chi tiết về các hành vi vi phạm và hình phạt tương ứng.
- Công ước thống nhất về các chất ma tuý năm 1961 (Nghị định thư năm
- Công ước của Liên hợp quốc về các chất hướng thần năm 1971
- Công ước của Liên hợp quốc về chống buôn bán bất hợp pháp các chất ma tuý và các chất hướng thần năm 1988.
Luật Phòng, chống ma túy năm 2013 quy định các biện pháp phòng ngừa và ngăn chặn tệ nạn ma túy, đồng thời đấu tranh chống lại các hoạt động liên quan đến ma túy Luật cũng xác định trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan và tổ chức trong công tác phòng, chống ma túy, nhằm kiểm soát hiệu quả các hoạt động hợp pháp liên quan đến chất gây nghiện.
- Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về các tội phạm ma túy tại chương XX ( từ Điều 247 đến Điều 259).
- Nghị định 73/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định danh mục các chất ma túy và tiền chất.
Nghị định 19/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định cách tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy theo một số điều trong Bộ luật Hình sự năm 2015, nhằm đảm bảo việc áp dụng pháp luật một cách nhất quán và hiệu quả trong công tác phòng, chống tội phạm liên quan đến ma túy.
1.3 Nhận thức và thực hiện pháp luật về phòng chống ma túy
Hiệu quả của văn bản pháp luật phụ thuộc vào nhận thức và thái độ thực hiện của người dân, đặc biệt là sinh viên Đại học Luật Hà Nội Việc hiểu rõ quy định pháp luật không chỉ giúp sinh viên chấp hành luật một cách tự giác mà còn nâng cao khả năng phòng tránh tội phạm ma túy Sinh viên cần có kiến thức vững vàng để tuyên truyền tác hại của ma túy và pháp luật phòng chống ma túy Vậy liệu sinh viên Đại học Luật Hà Nội có đủ nhận thức và thực hiện tốt pháp luật về phòng chống ma túy hay không? Nhóm nghiên cứu sẽ khảo sát nhận thức và thực hiện pháp luật phòng chống ma túy theo Luật Phòng, chống ma túy năm 2013 và Bộ luật hình sự 2015, nhằm tổng kết thực trạng của sinh viên trường.
Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, nhóm chúng em đã khảo sát nhận thức và thực hiện pháp luật phòng, chống ma túy của sinh viên Đại học Luật Hà Nội thông qua phiếu khảo sát Kết quả cho thấy, trong số 100 sinh viên tham gia, có 28% là nam, 67% là nữ và 5% không muốn tiết lộ giới tính Về ngành học, 55% là sinh viên ngành Luật, 20% ngành Luật Kinh tế, 9% ngành Ngôn ngữ Anh, 3% ngành Luật Chất lượng cao và 13% ngành Luật Thương mại Quốc tế Phân bố theo năm học, năm nhất chiếm 25%, năm hai 41%, năm ba 21%, năm cuối 10%, và văn bằng 2, Liên thông chiếm 3%.
2.1 Thực trạng nhận thức của sinh viên
Nhằm khảo sát sự hiểu biết cơ bản của sinh viên về chất “ma túy”, nhóm nghiên cứu đã đặt câu hỏi: “Anh/chị có biết rõ tác hại của ma túy hay không?” và đã thu được những kết quả đáng chú ý.
- Có 96 câu trả lời trong tổng số 100 phiếu thu về chọn đáp án “Có”, chiếm 96%;
- Có 4 câu trả lời trên trổng số 100 phiếu thu về chọn đáp án “Không”,chiếm 4%.
Sốố câu tr l i ch n ả ờ ọ Sốố câu tr l i ch n ả ờ ọ
Biểu đồ thể hiện ý kiến của sinh viên cho câu hỏi nhận thức rõ tác hại ma túy
Theo thống kê, phần lớn sinh viên được hỏi đều nhận thức rõ về tác hại của ma túy, cho thấy sự tự nhận thức tích cực trong cộng đồng sinh viên Mặc dù câu hỏi này khá đơn giản, vẫn có 4 lựa chọn câu trả lời khác nhau.
Theo khảo sát, chỉ có 4% sinh viên cho rằng ma túy không gây tác hại nào Tuy nhiên, khi được hỏi về tác hại của ma túy, hầu hết sinh viên đã nhận thức rõ về những nguy cơ mà nó mang lại.
Mặc dù nhiều sinh viên chưa hoàn toàn hiểu rõ về tác hại của ma túy, họ vẫn có thể đưa ra một số phương án trả lời đúng Qua khảo sát, nhóm nghiên cứu đã thu thập được các thông tin về những tác hại nghiêm trọng mà ma túy gây ra, từ đó giúp nâng cao nhận thức về vấn đề này trong cộng đồng sinh viên.
Có 89 người đã chọn đáp án cho rằng tác động gây hại đến sức khỏe bao gồm các vấn đề liên quan đến hệ tiêu hóa, hô hấp, tuần hoàn, cũng như các bệnh về da Những tác động này dẫn đến suy giảm chức năng thải độc, gây ra tình trạng suy nhược toàn thân và giảm khả năng lao động.
Nhiều người đã chọn đáp án “2”, cho thấy tình trạng nhiễm độc ma tuý mãn tính có thể gây ra những biểu hiện rõ rệt như gầy gò, xanh xao, mắt trắng, môi thâm và nước da tái xám Những người bị ảnh hưởng thường có dáng đi xiêu vẹo, cơ thể gầy đét do suy kiệt hoặc phù nề do thiếu dinh dưỡng, đồng thời gặp phải rối loạn nhịp sinh học, thức đêm ngủ ngày, dẫn đến sức khoẻ giảm sút rõ rệt.
Sử dụng ma túy gây tổn hại nghiêm trọng đến kinh tế của gia đình và bản thân, với 87 câu trả lời chọn đáp án "3" Người nghiện thường tiêu tốn nhiều tiền bạc và khi đã nghiện, họ có xu hướng tăng liều lượng sử dụng, dẫn đến chi phí ngày càng lớn, cuối cùng dẫn đến khánh kiệt về kinh tế.
- Có 75 câu trả lời chọn đáp án “4 Nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS”;
- Có 3 câu trả lời mà sinh viên đã ghi thêm tác hại trong đó: 1 câu trả lời là
Các tội phạm nguy hiểm không chỉ đe dọa an ninh xã hội mà còn phá vỡ hạnh phúc gia đình, dẫn đến nhiều tệ nạn khác như trộm cắp và cướp bóc.
1 Gây t n h i vềề s c kh e… ổ ạ ứ ỏ 2 Gây tnh tr ng nhiềễm đ c… ạ ộ 3 Gây t n h i nghiềm tr ng ổ ạ ọ
4 Nguy c lây nhiềễm HIV/AIDS ơ 5 Tâốt c ph ả ươ ng án trền 6 Các t i ph m nguy hi m ộ ạ ể
7 Phá v h nh phúc gia đình ỡ ạ
Biể u đồ ý kiến của sinh viên về tác hại của ma túy
Theo biểu đồ, vẫn còn một số sinh viên chưa nhận thức đầy đủ về tác hại của ma túy, với 11% sinh viên không hiểu rõ ảnh hưởng của nó đến sức khỏe Tuy nhiên, phần lớn sinh viên đã nhận thức được các tác hại của ma túy và một số còn có thể nêu thêm những tác hại khác Việc hiểu rõ các nguy cơ mà ma túy gây ra cho sức khỏe, gia đình và xã hội giúp sinh viên ý thức hơn về tầm quan trọng của công tác phòng, chống ma túy.
Nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát nhận thức của sinh viên về pháp luật phòng chống ma túy thông qua câu hỏi: “Anh/chị biết các văn bản pháp luật nào về phòng chống ma túy?” nhằm đánh giá mức độ am hiểu và tìm hiểu kỹ càng về các quy định pháp luật liên quan Tỷ lệ các câu trả lời nhận được sẽ giúp xác định mức độ nhận thức của sinh viên trong lĩnh vực này.
- Có 46 câu trả lời chọn đáp án “1 Hiến pháp 2013”;
- Có 79 câu trả lời chọn đáp án “2 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung
- Có 89 câu trả lời chọn đáp án “3 Luật phòng chống ma túy năm 2013”;
Có 48 câu trả lời đã chọn đáp án liên quan đến ba công ước quan trọng: Công ước thống nhất về các chất ma túy năm 1961 (bao gồm Nghị định thư năm 1972 bổ sung), Công ước của Liên hợp quốc về các chất hướng thần năm 1971, và Công ước của Liên hợp quốc về chống buôn bán bất hợp pháp các chất ma túy và các chất hướng thần năm 1988.
- Ngoài ra, có 5 câu trả lời nêu thêm đáp án “Hiến chương ASEAN”.
1 Hiềốn pháp 2013 2 BLHS năm 2015 SDBS năm 2018
3 Lu t phòng chốống ma túy năm 2013 ậ 4 Cống ướ c thốống nhâốt vềề các châốt ma túy…
Hiềốn ch ươ ng ASEAN
Biểu đồ các văn bản pháp luật về phòng chống ma túy mà sinh viên tìm hiểu
Kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn sinh viên đã nhận thức được pháp luật về phòng chống ma túy, đặc biệt qua hai văn bản quan trọng là “Luật phòng chống ma túy năm 2013” và “Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017” Đây là những tài liệu phổ biến, được áp dụng rộng rãi trong chương trình học và thực tiễn phòng chống ma túy Đáng chú ý, gần 50% sinh viên tham gia khảo sát đã chủ động tìm hiểu sâu hơn về pháp luật phòng chống ma túy không chỉ qua các văn bản trong nước mà còn qua các quy định khu vực và quốc tế.
Nhóm đã đặt câu hỏi về nguồn thông tin mà sinh viên Đại học Luật sử dụng để tìm hiểu các quy định về phòng chống ma túy Kết quả cho thấy các nguồn thông tin này rất đa dạng và phản ánh sự quan tâm của sinh viên đối với pháp luật liên quan đến ma túy.
- Có 94 câu trả lời chọn đáp án “1 Từ phương tiên thông tin đại chúng”;
- Có 37 câu trả lời chọn đáp án “2 Đã được đào tạo chuyên ngành luật”;
- Có 19 câu trả lời chọn đáp án “3 Tham gia các chương trình tập huấn, bồi dưỡng về pháp luật”;
- Có 54 câu tra lời chọn đáp án “4 Tự nghiên cứu, tìm hiểu”;
- Và có 1 câu trả lời được bổ sung là “Băng rôn, khẩu hiệu”.
1 T ph ừ ươ ng tền thống tn đ i chúng ạ 2 Đã đ ượ c đào t o chuyền ạ ngành lu t ậ 3 Tham gia các ch ươ ng trình t p huâốn ậ
4 T nghiền c u, tm hi u ự ứ ể Băng rốn, kh u hi u ẩ ệ
Biều đồ thể hiển các nguồn thông tin mà sinh viên đã sử dụng
Theo kết quả khảo sát, 94% sinh viên tìm hiểu về pháp luật phòng chống ma túy qua các phương tiện thông tin đại chúng Mặc dù trường có chuyên ngành pháp luật, tỷ lệ sinh viên nắm rõ các quy định pháp luật này thông qua đào tạo chuyên ngành và chương trình nâng cao vẫn còn thấp Nguyên nhân có thể do nhà trường chưa tích hợp pháp luật phòng chống ma túy vào chương trình học và chưa tổ chức các khóa tập huấn cho sinh viên Tuy nhiên, việc 54 sinh viên chọn tự nghiên cứu cho thấy sự chủ động và ý thức của sinh viên trong việc tìm hiểu về pháp luật phòng chống ma túy là tín hiệu tích cực.
Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên
Thứ nhất, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng chống ma túy còn chưa hiệu quả.
Nhà trường, Đoàn thanh niên và Hội sinh viên cần tăng cường tổ chức các chương trình tuyên truyền và cuộc thi tìm hiểu pháp luật về phòng chống ma túy Hiện tại, các hoạt động này chưa thu hút được sự quan tâm của sinh viên, do đó cần cải thiện nội dung và hình thức để tạo hứng thú cho các bạn tham gia.
Thứ ba, pháp luật về phòng chống ma túy còn rời rạc, thông tin về ma túy và pháp luật phòng chống ma túy còn mơ hồ, trựu trượng
Một là, hiểu biết của sinh viên về pháp luật phòng chống ma túy còn hạn chế, hiểu sai, hiểu không đúng về các quy định của pháp luật.
Học sinh cần chủ động tìm hiểu về pháp luật và tham gia các buổi hội thảo, ngoại khóa tuyên truyền pháp luật do nhà trường tổ chức, thay vì ỷ lại vào nhà trường Việc này không chỉ giúp nâng cao kiến thức pháp luật mà còn khuyến khích tinh thần tự giác và trách nhiệm cá nhân trong việc hiểu biết và thực thi pháp luật.
Ba là, sinh viên có nhận thức đầy đủ về pháp luật nhưng có tâm lý chống đối, cố tình thực hiện hành vi trái pháp luật.
Do điều kiện thời gian và hoàn cảnh của sinh viên, nhiều người không thể tham gia các chương trình, cuộc thi và hội thảo liên quan đến pháp luật phòng chống ma túy.
Một số giải pháp góp phần giải quyết thực trạng
Để nâng cao nhận thức cá nhân về pháp luật phòng chống ma túy, việc đầu tiên là tự nâng cao ý thức bản thân Ý thức đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng một xã hội văn minh Ngay cả khi có kiến thức tốt về các quy định pháp luật, nếu không có ý thức thực hiện thì mọi nỗ lực tuyên truyền hay giáo dục từ cá nhân và tổ chức khác sẽ trở nên vô nghĩa Do đó, việc tự rèn luyện và tu dưỡng đạo đức là cần thiết, từ đó mới có đủ tư cách để tuyên truyền và giáo dục những người xung quanh về vấn đề này.
Nhà trường nên xem xét đưa pháp luật về ma túy thành một môn học trong chương trình đào tạo, điều này sẽ khuyến khích sinh viên tự nghiên cứu và tìm hiểu sâu hơn về lĩnh vực này Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, sinh viên sẽ có định hướng rõ ràng và hiểu biết sâu rộng hơn Kết quả khảo sát cho thấy 56% sinh viên đồng ý với việc đưa pháp luật về ma túy vào chương trình học.
Cần tăng cường công tác tuyên truyền và giáo dục cho sinh viên về phòng chống ma túy thông qua các hình thức sáng tạo và thực tiễn, như tổ chức gameshow và trò chơi để truyền tải kiến thức pháp luật một cách sinh động Việc thay đổi nội dung chương trình theo hướng hiện đại sẽ giúp nâng cao nhận thức và hành động của sinh viên Thay vì các buổi tranh luận khô khan, có thể tổ chức phiên tòa giả định để sinh viên có cái nhìn thực tế hơn về vấn đề này Điều này trở nên cần thiết khi có đến 81% sinh viên không biết đến các hoạt động liên quan và 21% sinh viên nghe giới thiệu nhưng không tham gia.