1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nghiên cứu quy trình sản xuất bột chùmngây để sản xuất thực phẩm dinh dưỡng

64 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Quy Trình Sản Xuất Bột Chùm Ngây Để Sản Xuất Thực Phẩm Dinh Dưỡng
Tác giả Trần Thị Hoài Thu
Người hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Văn Đạo
Trường học Viện Đại Học Mở Hà Nội
Chuyên ngành Công Nghệ Sinh Học
Thể loại Khóa Luận
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 64
Dung lượng 4,21 MB

Cấu trúc

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC BẢNG

  • DANH MỤC HÌNH ẢNH

    • MỞ ĐẦU

      • Tính cấp thiết

      • Mục tiêu

      • Nội dung nghiên cứu

  • PHẦN I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 1.1. Giới thiệu về cây Chùmngây

      • 1.1.1. Danh pháp và phân loại

      • 1.1.2. Hình thái học

      • 1.1.3. Sinh thái học và phân bố

    • Rễ cây Chùmngây

    • Nhựa cây Chùmngây (Gôm)

    • Lá cây Chùmngây

    • Hoa Chùmngây

    • Hạt cây Chùmngây

      • 1.1.5. Giá trị

        • 1.1.5.1. Giá trị dinh dưỡng

    • Thực phẩm và mỹ phẩm

    • Các bộ phận Chùmngây được dùng làm thuốc

      • 1.1.6. Ứng dụng

        • 1.1.6.2. Làm thực phẩm chức năng

        • 1.1.6.3. Làm thuốc

        • 1.1.6.4. Làm mỹ phẩm

        • 1.1.6.5. Bột hạt cây Chùmngây dùng để lọc nước

      • 1.1.7. Tình hình nghiên cứu cây Chùmngây

    • Hoạt tính kháng nấm gây bệnh

    • Tác dụng của quả Chùmngây trên cholesterol và lipid trong máu

    • Các hoạt tính chống co thắt và bảo vệ gan

    • Các chất gây đột biến gen từ hạt Chùmngây rang chín

    • Khả năng ngừa thai của rễ Chùmngây

    • Hoạt tính kháng khuẩn của hạt Chùmngây

    • Hoạt tính kháng khối u và ung thư

      • 1.1.7.2. Tại Việt Nam

      • 1.2. Giới thiệu về bột Chùmngây

        • 1.2.1. Lợi thế của sản phẩm bột khô so với sản phẩm rau tươi

        • 1.2.2. Ứng dụng của bột Chùmngây

  • PHẦN II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 2.1. Vật liệu nghiên cứu

      • 2.1.1. Nguyên liệu

      • 2.1.2. Thiết bị

    • 2.2 Phương pháp nghiên cứu

      • 2.2.1. Xử lý nguyên liệu

      • 2.2.2. Phương pháp xay, nghiền

    • Xay

    • Nghiền

    • A. Nguyên lý

    • C. Xử lý kết quả

      • 2.2.4. Phương pháp đánh giá cảm quan

    • Màu sắc

    • Độ mịn

    • Xem nội chất

    • Màu nước

    • Vị

  • PHẦN III: KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

    • 3.1. Kết quả xử lý nguyên liệu

      • 3.1.1. Xác định sự giảm khối lượng của lá Chùmngây tươi do sấy khô

      • 3.1.2. Xác định tỷ lệ giữa cọng và lá tươi

    • 3.2. Kết quả xác định độ ẩm Chùmngây

    • 3.3. Kết quả xác định nhiệt độ sấy đến thời gian sấy và khối lượng sản phẩm lá Chùmngây

    • phẩm

    • 3.5 . Kết quả xử lý nguyên liệu bằng phương pháp hấp

    • 3.6. Kết quả so sánh các phương pháp xử lý nhiệt

    • 3.7. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng cảm quan của bột Chùmngây

    • 3.8. Kết quả khảo sát khả năng bảo quản sản phẩm

    • quản

    • 3.10. Xây dựng quy trình sản xuất bột Chùmngây

    • 3.11. Sơ bộ hoạch toán chi phí thực nghiệm

    • 3.12. Đánh giá sản phẩm so với các sản phẩm trên thị trường

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Tài liệu tiếng Việt

    • Các nguồn Internet

Nội dung

Giới thiệu về cây Chùm ngây

Danh pháp và phân loại

Chùmngây, hay còn gọi là Chùmngây cải ngựa, có tên khoa học làMoringa oleifera Lam, nằm trong hệ thống phân loại như sau: [17]

Loài: Chùmngây cải ngựa (Moriga oleifera Lam)

Chi Chùmngây (Moringa) là chi duy nhất trong họ

Chùmngây (Moringaceae) là một chi thực vật gồm 13 loài, tất cả đều là cây thân gỗ sống ở khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới Loài nổi bật nhất trong chi này là Chùmngây Moringa oleifera Lam, được trồng rộng rãi tại các vùng nhiệt đới và là loài duy nhất của chi Moringa có mặt tại Việt Nam.

Hình thái học

Cây nhỏ hoặc cây nhỡ có chiều cao từ 5 đến 10m, với vỏ cây dày và có khía rãnh Thân non của cây có lông, trong khi lá kép mọc so le, có cấu trúc 3 lần lông chim, dài từ 30 đến 60 cm, với 6 đến 9 đôi lá chét hình trứng mọc đối Cụm hoa xuất hiện thành chùy ở kẽ lá, với lá bắc hình chỉ Hoa có màu trắng, tương tự như hoa họ Đậu, với đài có 5 răng hình thuôn và uốn cong.

Cây có 5 cánh hình thìa và nhị 5, trong đó chỉ nhị có lông ở gốc Bầu thượng của cây có 1 ô và cũng có lông Thời gian ra hoa của cây thường vào tháng 1 và 2 Quả nang của cây treo, có thiết diện tam giác, dài từ 25 đến 30 cm hoặc hơn, và mở ra thành 3 mảnh Hạt của cây có 3 cạnh, màu trắng và có dạng màng.

SVTH: Trần Thị Hoài Thu 3

Hình 1.1: Cây Chùmngây (a), Hoa Chùmngây (b), quả Chùmngây(c), HạtChùmngây(d).

Sinh thái học và phân bố

Chùmngây là cây thuộc vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, phát triển tốt trên đất cát khô và có khả năng chịu hạn Nhiệt độ lý tưởng cho cây dao động từ 18,7 đến 28,5 độ C, với độ pH từ 4,5 đến 8.

Chùm ngây, có nguồn gốc từ Tây Bắc Ấn Độ, hiện đã được trồng rộng rãi ở nhiều quốc gia như Ấn Độ, Hy Lạp, Philippines, Thái Lan, Malaysia, Pakistan, Singapore, Cuba, Nigeria và một số nơi khác Tại Việt Nam, cây mọc hoang hoặc được trồng chủ yếu ở các tỉnh phía Nam, từ Đà Nẵng đến Kiên Giang và đảo Phú Quốc Chùm ngây ưa sáng và thích hợp với khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, phát triển tốt trên nhiều loại đất, bao gồm đất đỏ bazan và đất cát ven biển Cây có thể được trồng bằng hạt hoặc cành, và sau khoảng 2 năm sẽ bắt đầu ra hoa, thường cho một vụ quả mỗi năm ở miền Nam.

Thành phần hóa học

Chứa các hợp chất glucosinolat như: 4-(α-L-rhamnosyloxy) benzyl glucosinolat (khoảng 1%), sau khi chịu tác động của enzym myrosinase sẽ cho 4- (α-L-rhamnosyloxy) benzylisothiocyanat, glucotropaeolin (khoảng

Gôm chiết từ vỏ cây có chứa arabinose, galactose, acid glucuronic và vết rhamnose Từ gôm, chất leucoanthocyanin đã được chiết và xác định là leucodelphinidin , galactopyranosyl, glucopyranosid [17]

Bài viết đề cập đến các hợp chất flavonoid và phenolic, bao gồm kaempferol 3-O-α-rhamnosid, kaempferol, syringic acid, gallic acid, rutin và quercetin 3-O-β-glucosid Tất cả các flavonol glycosid được xác định đều thuộc nhóm kaempferid, liên kết với các rhamnosid hoặc glucosid.

SVTH: Trần Thị Hoài Thu 5

Hoa chứa polysaccharid được dùng làm chất phụ gia trong kỹ nghệ dược phẩm [17]

Hạt chứa glucosinolat, có thể đạt đến 9% sau khi khử chất béo, cùng với các acid phenol carboxylic như 1-β-D-glucosyl 2,6 dimethyl benzoat Hạt cũng chứa 33-38% chất béo, được sử dụng trong dầu ăn và ngành hương liệu, với các acid béo chính như acid oleic (60-70%), acid palmitic (3-12%) và acid stearic (3-12%), cùng với các acid béo khác như acid behenic, acid eicosanoic và acid lignoceric Lá Chùmngây giàu β-caroten, protein, vitamin C, calcium, kali và chứa nhiều chất chống oxi hóa tự nhiên như acid ascorbic, flavonoids, phenolic và carotenoid.

Bảng 1.1: Một số thành phần có trong các quả, lá và hạt Chùmngây

Bảng 1.2: Hàm lượng acid amin có trong lá và quả Chùmngây

Giá trị

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Tổ chức Lương nông Thế giới (FAO) đánh giá cao cây Chùm ngây như một giải pháp quan trọng cho vấn đề nghèo đói, đặc biệt ở các quốc gia đang phát triển FAO khuyến khích việc trồng và phát triển cây Chùm ngây, vì nó có khả năng phát triển trên đất kém màu mỡ và cung cấp nhiều bộ phận giàu dinh dưỡng, có thể thu hoạch như rau Cây Chùm ngây được sử dụng hiệu quả trong việc chống suy dinh dưỡng, đặc biệt là cho trẻ sơ sinh và phụ nữ đang cho con bú.

Trẻ em từ 1-3 tuổi chỉ cần 20g lá Chùm ngây tươi để cung cấp 90% nhu cầu Canxi, 100% Vitamin C, Vitamin A, 15% sắt, 10% protein cần thiết, cùng với lượng Potassium, Đồng và Vitamin B bổ sung quan trọng cho sự phát triển của trẻ.

Các bà mẹ đang mang thai và cho con bú chỉ cần tiêu thụ 100g lá tươi mỗi ngày để cung cấp đầy đủ Calcium, Vitamin C, Vitamin A, Sắt, Đồng, Magnesium, Sulfur và các vitamin B cần thiết cho cơ thể.

SVTH: Trần Thị Hoài Thu 7

Bảng 1.3: Kết quả phân tích hàm lượng dinh dưỡng của quả, lá tươi và bột lá khô (có trong 100gram Chùmngây)[7]

STT Thành phần dinh dưỡng Trái tươi Lá tươi Bột lá khô

Bảng 1.4: Thành phần dinh dưỡng của Chùmngây và một số loại rau khác Thành phần dinh dưỡng Đơn vị tính

Chất xơ (Fiber, total dietary)

Kẽm (Zinc, Zn) Mg 0.60 0.35 0.94 0.9 Đồng (Copper, Cu) Mg 0.105 0.1 0.19 0.12

SVTH: Trần Thị Hoài Thu 9

Bảng thành phần dinh dưỡng này được lấy từ cơ sở dữ liệu của USDA (Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ) và từ Bảng thành phần thực phẩm Việt Nam do Viện Dinh dưỡng - Bộ Y tế Việt Nam công bố năm 2007 Hàm lượng các chất dinh dưỡng được trình bày dựa trên 100g phần ăn được.

Hình 1.2: Một số so sánh về giá trị dinh dưỡng của Chùmngây với các loại thực phẩm khác

Thực phẩm và mỹ phẩm

- Các bộ phận của cây chứa nhiều khoáng chất quan trọng, và là nguồn cung cấp chất đạm, vitamin, ò – carotene, acid amin và nhiều hợp chất acid phenolics

- Quả non được dùng như đậu ve

- Rễ cây được dùng ở châu Âu làm gia vị kích thích tiêu hóa thay thế cải gia vị (Raifort hay Horse Radish – Cải ngựa)

- Hoa Chùmngây phơi khô có thể uống như một loại trà

Hạt khô chứa 38-40% dầu béo ăn được, được gọi là dầu ben, giàu acid behenic và không mùi, có khả năng chống ôi thiu, thường được sử dụng trong thực phẩm, mỹ phẩm và nhiên liệu sinh học Hạt khô có thể được rang và ăn như đậu phộng, trong khi dầu từ hạt Chùmngây cũng có thể được sử dụng trong mỹ phẩm và làm tá dược nhờ vào tính chất lâu khô của nó.

- Ở vùng nhiệt đới lá Chùmngây được dùng làm thực phẩm cho gia súc

Mỹ hiện đang là quốc gia hàng đầu trong việc nhập khẩu nguyên liệu cây Chùmngây thô, phục vụ cho ngành công nghệ nước uống và mỹ phẩm cao cấp Đặc biệt, nguyên liệu này còn được chiết xuất để cung cấp cho ngành dược phẩm và hóa chất.

Nghiên cứu tại Đại Học Nông Nghiệp Falsalabad, Pakistan cho thấy cây Chùmngây có giá trị kinh tế cao, phân bố rộng rãi ở các quốc gia nhiệt đới và cận nhiệt đới Cây này không chỉ là nguồn dược liệu quý giá mà còn cung cấp thực phẩm bổ dưỡng.

Các bộ phận Chùmngây được dùng làm thuốc

Vỏ cây, nhựa cây, rễ, lá, hạt, dầu và hoa là những bộ phận của cây được sử dụng trong y học cổ truyền ở nhiều quốc gia Các thành phần này có tác dụng như kích thích hoạt động của tim và hệ tuần hoàn, chống u bướu, hạ nhiệt, giảm co giật, chống sưng viêm, trị ung loét, lợi tiểu, hạ huyết áp, hạ cholesterol, chống oxy hóa, trị tiểu đường và bảo vệ gan Cây đã được ứng dụng để điều trị nhiều bệnh trong y học dân gian tại các nước Nam Á.

Cây Chùm ngây, hay còn gọi là sainjna hoặc mungna tại Ấn Độ, là một trong những cây thuốc dân gian phổ biến Lá của cây này có tác dụng hiệu quả trong việc chống nôn và giảm đau bụng trong thời kỳ kinh nguyệt.

Vỏ thân có tác dụng hiệu quả trong việc điều trị nhiều bệnh lý như sốt, đau dạ dày, sâu răng, và còn được dùng làm thuốc bôi chữa hói tóc Ngoài ra, nó cũng giúp giảm đau họng, điều trị kinh phong, đau quanh cổ, và hỗ trợ trong các trường hợp tiểu ra máu và tiêu chảy.

Khi thân cây bị chặt, nó sẽ tiết ra một loại gôm trắng đục, sau khi phơi nắng sẽ chuyển sang màu hồng hoặc đỏ nâu Loại gôm này có tính trương nở lớn và đã được sử dụng ở Ấn Độ để làm trương nở cổ tử cung nhằm mục đích phá thai, theo tài liệu Pharmacographia Indica năm 1890.

- Hoa dùng làm thuốc bổ, lợi tiểu Quả giã kỹ với gừng và lá Justicia gendarussa để làm thuốc đắp trị gẫy xương

- Hạt: dầu từ hạt để trị phong thấp

Cây Chùmngây, hay còn gọi là Sajana và Sigru tại Pakistan, được sử dụng phổ biến trong y học dân gian để điều trị nhiều loại bệnh Ngoài những phương pháp sử dụng tương tự như ở Ấn Độ, các thành phần của cây còn có nhiều công dụng khác trong việc chăm sóc sức khỏe.

- Lá giã nát đắp lên vết thương, trị sưng nhọt, trộn với mật ong đắp lên mắt để trị mắt sưng đỏ

Vỏ thân cây được sử dụng để phá thai bằng cách đưa vào tử cung nhằm gây giãn nở Trong khi đó, vỏ rễ có tác dụng sắc lấy nước để trị đau răng và đau tai Rễ tươi của cây non giúp điều trị các bệnh như sốt, phong thấp, gout, cũng như các vấn đề liên quan đến gan và lá lách.

- Nhựa từ chồi non dùng chung với sữa trị nhức đầu, sưng răng

+ Ở Châu Phi và Indonesia: Lá cây Chùmngây được các bà mẹ nuôi con ăn để tin rằng chúng làm tăng tiết sữa

+ Ở Trung Mỹ: Hạt Cây Chùmngây được dùng trị táo bón, mụn cóc và giun sán

+ Ở Saudi Arabia: Hạt Cây Chùmngây được dùng trị đau bụng, ăn không tiêu, nóng sốt, sưng tấy ngoài da, tiểu đường và đau thắt ngang hông

+ Ở Senegal: Người ta dùng cành, lá sắc uống trị còi xương, viêm cuống phổi, phù nề, thấp khớp

Theo Y học cổ truyền Việt Nam, cành và lá cây Chùm ngây có tác dụng kích thích tiêu hóa, trị tiêu chảy, kiết lỵ và viêm phổi khi được luộc ăn hoặc sắc uống Rễ cây Chùm ngây hỗ trợ lưu thông máu, dễ tiêu hóa và có tác dụng làm dịu cơn đau, ảnh hưởng tích cực đến hệ thần kinh Hoa của cây này còn có tính kích dục, trong khi hạt và nhựa từ thân cây giúp làm giảm đau hiệu quả.

Hiện tại, chưa có báo cáo nào chỉ ra những nguy hại đối với sức khỏe khi sử dụng hạt và rễ cây Chùm ngây theo liều lượng trị liệu Tuy nhiên, việc dùng liều quá cao có thể dẫn đến buồn nôn, chóng mặt và ói mửa Liều khuyến cáo cho người lớn là 5 gram trên mỗi kg trọng lượng cơ thể Đặc biệt, phụ nữ mang thai không nên sử dụng rễ cây Chùm ngây do nguy cơ gây trụy thai.

SVTH: Trần Thị Hoài Thu 13

Khả năng kháng sinh diệt vi khuẩn và vi nấm

- Chất Athonin có tác dụng kháng sinh trên vi trùng dịch tả (Vibrio cholerae) và hoạt tính của nó nằm giữa chloromycetin và streptomycin (Sen Gupta và cs 1956)

- Chất Spirochin có tính kháng sinh trên vi khuẩn gram+ nhất là chống

- Dịch chiết từ cây Chùmngây được xác định tác dụng kháng sinh chống lại nhiều dòng vi khuẩn nhờ hoạt chất Pterigospermin của nó

Ứng dụng

1.1.6.1 Ứng dụng trong gia đình

- Đọt và lá non: Được dùng làm rau phổ biến ở Việt Nam, Cam-pu-chia, Philíp- pin, Nam Ấn Độ, Sri Lanka và Châu Phi

- Búp hoa: Được làm rau xào hoặc nấu như đậu Hà Lan

- Hoa: Có thể ăn được khi nấu chín và có mùi như nấm

Quả và hạt non, hay còn gọi là "đùi", là nguyên liệu phổ biến tại Châu Á và Châu Phi Chúng chứa nhiều vitamin C, vitamin B và khoáng chất quý giá, mang lại lợi ích cho sức khỏe Quả và hạt non có thể được sử dụng chế biến giống như đậu Hà Lan, tạo ra các món ăn hấp dẫn và bổ dưỡng.

- Hoa, lá và cành non, trái non đều luộc ăn được, lại có kích thích tiêu hóa và có tính kháng sinh

Bẹ lá có thể được sử dụng nguyên hoặc cắt nhỏ để trang trí cho các món rau và salad, giúp tăng thêm hương vị Lá này thường được dùng thay thế hoặc kết hợp với rau mùi Ở một số khu vực, hoa bẹ lá cũng được thu hoạch, làm sạch và nấu chín cùng với các món xào besan và pakoras.

Tại Philippines, lá Chùm ngây thường được chế biến thành món súp đơn giản và bổ dưỡng Chúng cũng là một thành phần quan trọng trong món intinola, một loại canh gà truyền thống, được nấu cùng thịt gà, lá Chùm ngây và đu đủ xanh Ngoài ra, lá Chùm ngây còn được kết hợp với dầu ô liu và nước sốt pasta pesto, tạo nên một xu hướng ẩm thực phổ biến tại Philippines.

- Ở Việt Nam lá cây Chùmngây được dùng trong ẩm thực để nấu canh Hoa

Chùm ngây phơi khô có thể được sử dụng để nấu nước uống như trà, mang lại lợi ích sức khỏe Trái non của cây Chùm ngây có thể chế biến giống như đậu ve, trong khi hạt Chùm ngây khi chín có thể rang và ăn như đậu phộng, tạo ra một món ăn bổ dưỡng.

1.1.6.2 Làm thực phẩm chức năng

Hiện nay, nhiều quốc gia đã chế biến cây độ sinh thành các sản phẩm như nước giải khát, trà và viên nang thực phẩm chức năng, nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Điều này không chỉ mang lại sự tiện lợi trong sử dụng mà còn đảm bảo cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho cơ thể.

Để trị u xơ tiền liệt tuyến, bạn cần 100g rễ Chùmngây tươi và 80g lá Trinh nữ hoàng cung tươi, hoặc có thể sử dụng 30g rễ Chùmngây khô và 20g lá Trinh nữ hoàng cung khô Nấu hỗn hợp này với 2 lít nước cho đến khi còn lại nửa lít thuốc Uống thuốc ấm 3 lần trong ngày để đạt hiệu quả tốt nhất.

Để trị suy nhược cơ thể và thần kinh, đồng thời ổn định huyết áp và đường huyết, bạn có thể sử dụng lá Chùm ngây non Mỗi ngày, hãy rửa sạch 150g lá Chùm ngây, giã nát và vắt lấy nước cốt với 300ml nước sạch (hoặc dùng máy xay sinh tố) Sau đó, thêm 2 muỗng canh mật ong vào và trộn đều Chia hỗn hợp này thành 3 lần uống trong ngày để đạt hiệu quả tốt nhất.

Lá cây Chùm ngây là một nguyên liệu phổ biến trong công nghệ dưỡng da tại Mỹ và Châu Âu, thường được sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm cao cấp Để áp dụng, bạn chỉ cần giã nhuyễn 20g lá Chùm ngây, có thể sử dụng trực tiếp hoặc trộn với dầu từ hạt Chùm ngây Thoa hỗn hợp này lên da 2 lần mỗi ngày, mỗi lần 7 phút, và chỉ sau một tuần, bạn sẽ thấy hiệu quả rõ rệt.

1.1.6.5 Bột hạt cây Chùmngây dùng để lọc nước

Bột hạt cây Chùmngây có khả năng lọc nước hiệu quả nhờ vào chất gôm trong bột, hoạt động như một chất điện phân đa cực, thu hút vi trùng và bụi bẩn lắng xuống đáy Để sử dụng, người ta nghiền hạt Chùmngây khô thành bột, hòa với nước tạo thành “dịch cái” và pha loãng từ 1-3% tùy theo độ bẩn của nước Phương pháp này không chỉ giúp giảm ô nhiễm nguồn nước mà còn tiêu diệt vi khuẩn và nấm mốc, đã được áp dụng thành công ở Ấn Độ và Châu Phi để lọc nước sông, ao và giếng cho sinh hoạt và ăn uống, đặc biệt hữu ích tại các vùng nông thôn nghèo.

Tình hình nghiên cứu cây Chùm ngây

Hoạt tính kháng nấm gây bệnh

Research conducted at the Institute of Bioagricultural Sciences, Academia Sinica in Taipei, Taiwan, has found that ethanol extracts from the leaves and seeds of Moringa exhibit antifungal activity against pathogenic fungi such as Trichophyton rubrum, Trichophyton mentagrophytes, Epidermophyton floccosum, and Microsporum canis.

Chùmngây có hoạt tính kháng khuẩn và chứa nhiều các hợp chất kháng khuẩn.

SVTH: Trần Thị Hoài Thu 17

Pterygospermin là yếu tố kháng vi sinh vật mạnh mẽ, có khả năng kháng khuẩn và kháng nấm Tương tự, hoa cũng chứa các phức hợp với hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm Dịch chiết từ rễ thực vật cho thấy hoạt tính chống vi sinh vật nhờ vào hợp chất 4-α-L-rhamnosyloxybenzyl isothiocyanat Ngoài ra, aglycon của deoxy-niazimicin, được phân lập từ phân đoạn cloroform của dịch chiết etanol từ vỏ rễ, cũng có liên quan đến hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm.

Tác dụng của quả Chùmngây trên cholesterol và lipid trong máu

Nghiên cứu tại Đại học Baroda, Gujarat, Ấn Độ, đã chỉ ra rằng việc cho thỏ ăn quả Chùmngây (200mg/kg/ngày) hoặc uống lovastatin (6mg/kg/ngày) trong một chế độ ăn giàu cholesterol trong 120 ngày có tác dụng tích cực trong việc giảm cholesterol, phospholipid, triglycerid, VLDL và LDL Kết quả cho thấy cả Chùmngây và lovastatin đều làm giảm tỷ số cholesterol/phospholipid trong máu so với nhóm đối chứng.

Metyl phydroxybenzoat và β-sitosterol trong quả Chùm ngây đã được chứng minh có khả năng giảm huyết áp Tất cả các bộ phận của cây như rễ, lá, hoa, chất gôm, và dịch chiết nước từ hạt đều có hoạt tính lợi tiểu, góp phần hỗ trợ hiệu quả hạ huyết áp của cây Chùm ngây.

Chiết xuất thô từ lá Chùm ngây đã cho thấy khả năng giảm đáng kể cholesterol trong huyết thanh của chuột thí nghiệm ăn chế độ giàu chất béo, nhờ vào sự hiện diện của β-sitosterol.

Quả Chùmngây có khả năng giảm cholesterol, phospholipid, triglycerid, LDL và VLDL, từ đó làm giảm các chỉ số lipid liên quan đến xơ vữa động mạch Ngoài ra, nó cũng giúp giảm lipid trong gan, tim và động mạch chủ của thỏ bị tăng cholesterol huyết, đồng thời tăng cường bài tiết cholesterol qua phân.

Các hoạt tính chống co thắt và bảo vệ gan

Nghiên cứu tại Trung Tâm Nghiên cứu Kỹ Thuật (CEMAT) ở Guatemala đã chỉ ra rằng dịch chiết từ hoa, lá, rễ, hạt và vỏ thân Chùmngây có hoạt tính dược học đáng chú ý Các thử nghiệm trên chuột cho thấy hoạt tính chống co giật với liều ED50 là 65.6 mg/ml, tác động chống sưng được xác định ở liều 1000 mg/kg và hoạt tính lợi tiểu cũng ở mức 1000 mg/kg.

Nghiên cứu về tính dược lý của lá Chùmngây cho thấy dịch chiết cồn có hoạt tính chống co thắt thông qua việc phong tỏa kênh calci, nhờ vào hợp chất 4-[α-[L-rhamnosyloxy] benzyl]-o-methyl thiocarbamat Điều này giải thích lý do lá Chùmngây được sử dụng trong điều trị tiêu chảy trong y học dân gian Hơn nữa, hoạt tính chống co thắt từ các thành phần khác cũng hỗ trợ điều trị rối loạn nhu động ruột Dịch chiết metanol từ lá Chùmngây có khả năng chống viêm loét và bảo vệ gan trên chuột, trong khi dịch chiết nước cũng cho thấy hoạt tính chống viêm loét tương tự Ngoài ra, rễ Chùmngây cũng được ghi nhận có hoạt tính bảo vệ gan, với dịch chiết nước và cồn từ hoa Chùmngây thể hiện hoạt tính bảo vệ gan đáng kể, có thể nhờ vào sự hiện diện của quercetin, một flavonoid nổi tiếng với khả năng bảo vệ gan.

Các chất gây đột biến gen từ hạt Chùmngây rang chín

Một số các hợp chất gây đột biến gen đã được tìm thấy trong hạt

Chùmngây rang chín: Các chất quan trọng nhất được xác định là 4(αLrhamnosyloxy) phenylacetonitril; 4-hydroxyphenylacetonitril và 4hydroxyphenyl-acetamid [2]

Khả năng ngừa thai của rễ Chùmngây

Nghiên cứu tại Đại học Jiwaji, Gwalior (Ấn Độ) cho thấy nước chiết từ rễ Chùmngây có hoạt tính kháng estrogen và ngừa thai, khi chuột bị cắt buồng trứng được cho uống nước chiết này đã có sự gia tăng trọng lượng tử cung Khi kết hợp nước chiết với estradiol dipropionat (EDP), trọng lượng tử cung giảm so với khi chỉ cho chuột uống EDP Thử nghiệm deciduoma với liều cao nhất 600mg/kg cho thấy 50% số chuột bị rối loạn sự tạo deciduoma Tác dụng ngừa thai của rễ Chùmngây được cho là do nhiều yếu tố phối hợp.

Hoạt tính kháng khuẩn của hạt Chùmngây

Hợp chất (α-L-Rhamnosyloxy)benzyl isothiocyanat được xác định là có hoạt tính kháng sinh mạnh nhất trong các chiết xuất từ hạt Chùmngây, bên cạnh benzyl isothiocyanat Hợp chất này có khả năng ức chế sự phát triển của nhiều vi khuẩn và nấm gây bệnh, với nồng độ tối thiểu cần thiết để ức chế Bacillus subtilis là 56 micromol/l và Mycobacterium phlei là 40 micromol/l.

SVTH: Trần Thị Hoài Thu 19

Dịch ép vỏ thân cũng thể hiện hoạt tính kháng Staphylococcus aureus Dịch ép lá tươi cũng ức chế sự sinh trưởng của Pseudomonas aeruginosa và

Hoạt tính kháng khối u và ung thư

Nghiên cứu của Makonnen và cộng sự đã chỉ ra rằng lá Chùmngây có tiềm năng chống khối u Các hợp chất như o- etyl- 4- [α-L-rhamnosyloxy] benzyl carbamat, 4 [αLrhamnosyloxy]- benzyl isothiocyanat, niazimicin và 3- O- [6′- O- oleoyl- α-D-glucopyranosyl]- β-sitosterol đã được khảo sát về hoạt tính chống khối u thông qua mô hình phân tích in vitro Kết quả cho thấy các hợp chất này có khả năng ức chế đáng kể virus Epstein – Bar Đặc biệt, niazimicin được đề xuất là chất có hiệu lực trong việc ngăn ngừa các tác nhân hóa học gây ung thư Bên cạnh đó, dịch chiết từ hạt Chùmngây cũng cho thấy hoạt tính chuyển hóa chất gây ung thư gan, khả năng chống oxi hóa và tác dụng kháng khối u trên da của chuột thí nghiệm.

Trong những năm gần đây, nghiên cứu về Chùmngây tại Việt Nam đã được chú trọng, với nhiều công trình nổi bật như của Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2011 Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng cao chiết từ lá cây Chùmngây có tác dụng chống oxy hóa và bảo vệ gan Kết quả cho thấy, dịch chiết lá Chùmngây bằng cồn 60% ở liều 0,2g/kg thể hiện khả năng chống oxy hóa rõ rệt, được xác nhận qua các chỉ số MDA, GSH, AST và ALT.

Trung tâm Sâm và Dược liệu Tp Hồ Chí Minh (2010) đã tiến hành khảo sát lá Chùm ngây và phát hiện có sự hiện diện của nhiều nhóm hợp chất như chất béo, tinh dầu, carotenoid, triterpenoid, coumarin, flavonoid, tannin và acid hữu cơ Ngoài ra, nghiên cứu cũng ghi nhận các đặc điểm hình thái, vi học và tính chất của bột dược liệu từ lá Chùm ngây.

Công trình nghiên cứu đã xác định hàm lượng flavonoid toàn phần trong lá cây Chùm ngây tại Tp Hồ Chí Minh và Đồng Nai, so sánh giữa lá non và lá già Kết quả cho thấy hàm lượng flavonoid tăng lên khi cường độ ánh sáng (tia UV) chiếu vào cây tăng, và lá non chứa nhiều flavonoid hơn lá già.

Một nghiên cứu khác của Trung tâm phát triển Khoa học và Công nghệ Trẻ

Tp HCM 2010, cũng đánh giá được thành phần hóa học của Chùmngây sẽ khác nhau tùy theo từng bộ phận trên cây và tùy theo nơi mọc của cây

Trước đây, các nghiên cứu về Chùmngây chủ yếu tập trung vào đặc điểm hình thái học, hệ thống phân loại thực vật và công dụng dân gian Tài liệu nổi bật trong lĩnh vực này bao gồm các tác phẩm của Võ Văn Chi và Phạm Hoàng Hộ Tuy nhiên, các nghiên cứu khác vẫn còn mang tính chất nhỏ lẻ và chưa được chú ý nhiều.

Giới thiệu về bột Chùm ngây

Lợi thế của sản phẩm bột khô so với sản phẩm rau tươi

Thực phẩm tươi sống như rau, quả, cá và thịt gia súc dễ bị hư hỏng do thối rữa khi được bảo quản trong điều kiện khí quyển bình thường Sự hư hỏng này chủ yếu xảy ra do nhiễm bệnh từ vi sinh vật và các biến đổi sinh hóa, vật lý, hóa học tiếp diễn Để đáp ứng nhu cầu bảo quản thực phẩm, nhiều biện pháp đã được đề xuất, trong đó phương pháp sấy khô được ưa chuộng nhất Phương pháp này không chỉ giúp bảo quản sản phẩm hiệu quả mà còn thuận tiện cho vận chuyển, đóng gói, đa dạng hóa sản phẩm và giảm thiểu tổn thất sau thu hoạch.

Ứng dụng của bột Chùm ngây

Bánh cupcake đang ngày càng phổ biến nhờ kích thước nhỏ gọn và thiết kế gồm phần bánh và lớp kem trang trí hấp dẫn Với nhiều hương vị đa dạng, bánh cupcake mang đến trải nghiệm thú vị, ngon miệng và dễ ăn Nhân dịp trung thu, bên cạnh bánh nướng và bánh dẻo, chúng ta cũng có thể khám phá bánh cupcake Chùmngây để làm phong phú thêm bữa tiệc.

Để chuẩn bị cháo dinh dưỡng cho bé, sau khi cháo/bột đã chín, hãy thêm một ít rau Chùmngây tươi thái nhỏ hoặc một thìa cà phê bột Chùmngây khô, cùng với một chút dầu ăn, rồi đảo đều và cho bé thưởng thức Ngoài ra, bạn có thể tạo mặt nạ dưỡng da bằng cách trộn bột Chùmngây với mật ong hoặc lòng trắng trứng gà, thêm 12 giọt chanh, đắp lên da trong 10 phút và rửa sạch bằng nước ấm, giúp làm trắng da và ngăn ngừa lão hóa.

• Trà túi lọc Chùmngây: Moringa – Nguyên chất ; Moringa –Gừng; Moringa - Lá dứa - Moringa - Lài ; Moringa - Hoa Cúc ; Moringa - Cỏ ngọt…

SVTH: Trần Thị Hoài Thu 21

Moringa trà phục vụ cho giải khát và bổ sung thêm chất dinh dưỡng quan trọng cho cơ thể[18]

Bột Chùmngây không chỉ được sử dụng để trang trí món ăn sau khi chế biến, mà còn giúp nâng cao giá trị cảm quan, bổ sung hương vị và cung cấp một lượng chất dinh dưỡng quý giá cho món ăn.

Viên thực phẩm chức năng Bột Chùmngây kết hợp với yến, collagen và gạo lức là sản phẩm không thể thiếu cho phái đẹp, giúp làm đẹp và nâng cao sức khỏe.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Vật liệu nghiên cứu

Nguyên liệu chính của món ăn là rau Chùmngây tươi, được thu hái trực tiếp tại vườn ở Hoài Đức, Hà Nội, hoặc mua từ các chợ ở Thanh Xuân, Hà Nội Rau Chùmngây luôn đảm bảo độ tươi mới, không để lâu, và đáp ứng tiêu chuẩn sạch bệnh, không chứa thuốc trừ sâu độc hại.

-Máy xay sinh tố (Hàn Quốc), Máy sấy (Trung Quốc), Bình hút ẩm (Trung Quốc), Cân điện tử (Mỹ), Cân đĩa (Việt Nam), Rây bột (Việt Nam)

Phương pháp nghiên cứu

Rau Chùmngây khi mua về thường còn nguyên cành và lá, có thể lẫn cát, bụi bẩn và các loại cây khác Do cấu trúc của cây, cần loại bỏ các cành to và cuống lá vì chúng không có giá trị dinh dưỡng Trong nghiên cứu này, tôi sản xuất bột từ 100% lá Chùmngây tươi, vì vậy bước đầu tiên là xử lý nguyên liệu để thu được lá tốt nhất, không dập nát hay héo úa, và loại bỏ tạp chất Rau Chùmngây tươi được thu hái từ vườn ở Hoài Đức và các chợ Hà Nội Sau khi thu hái, cần nhặt bỏ lá già, úa vàng hoặc dập nát, và rửa sạch cả cành để loại bỏ tạp chất vô cơ như đất, cát, sỏi Cuối cùng, lá được tách riêng và cành to được loại bỏ để chuẩn bị cho quá trình xử lý tiếp theo.

Sau khi xử lý nguyên liệu ban đầu để thu được sản phẩm dạng bột, bước tiếp theo là xay và nghiền nhỏ nguyên liệu Công đoạn này có thể thực hiện với lá tươi hoặc lá đã được phơi khô Tuy nhiên, việc xay nghiền lá tươi gặp khó khăn do độ ẩm cao, vì vậy thường người ta chọn lá Chùmngây khô để chế biến Sử dụng lá khô giúp tạo ra bột có kích cỡ hạt đồng đều hơn và dễ dàng hơn trong quá trình sấy so với lá tươi Do đó, tôi quyết định sử dụng lá khô để xay và nghiền nhằm đạt được sản phẩm tối ưu.

SVTH: Trần Thị Hoài Thu 25 sản phẩm bột Chùmngây có độ mịn cao, đồng đều về kích thước, cho giá trị cảm quan cao

- Lá Chùmngây sau khi được sấy khô để trong rổ, rá hoặc túi sạch

- Máy xay sinh tố được vệ sinh sạch sẽ, để khô

- Cho lá Chùmngây đã làm khô vào xay, với máy xay thông thường hay sử dụng, có thể cho vào 200g lá khô xay cùng lúc

Máy xay sinh tố là công cụ lý tưởng cho quy mô gia đình, có thể sử dụng để xay 3-4 lần Mỗi lần xay nên kéo dài từ 1-2 phút, sau đó ngắt máy để giảm thiểu ảnh hưởng của nhiệt độ đến chất lượng bột Để thu được bột mịn và kích thước đồng đều, hãy sử dụng rây sau khi xay.

Dùng cối đá Granite có thể thu được dạng bột mịn, đảm bảo chất lượng, giảm ảnh hưởng của nhiệt độ tới các thành phần có trong Chùmngây

2.2.3 Phương pháp phân tích xác định độ ẩm của Chùmngây

Sử dụng hơi nóng để loại bỏ nước trong Chùmngây, cần cân khối lượng trước và sau khi sấy khô Sự giảm khối lượng cho biết lượng nước đã mất trong quá trình sấy Độ ẩm được xác định dựa trên sự thay đổi khối lượng, và việc xác định độ ẩm của nguyên liệu trước khi sấy là cần thiết để ước lượng độ ẩm cuối cùng của sản phẩm Từ đó, có thể xác định thời gian sấy tối ưu nhất.

B Phương pháp tiến hành Bước

- Cân trọng lượng bì, cốc sấy -

Cân vào bì khoảng 2g mẫu

Sấy mẫu ở áp suất thường, 105 o C trong 4 giờ, lấy ra để trong bình hút ẩm và đem cân trọng lượng sau khi sấy Ghi lại lượng cân

Tiếp tục quá trình sấy mẫu ở áp suất thường và nhiệt độ 105 o C trong 2 giờ Sau đó, cho mẫu vào bình hút ẩm để nguội và cân lại trọng lượng Lặp lại quy trình này nhiều lần, mỗi lần sấy kéo dài 2 giờ, cho đến khi sự chênh lệch trọng lượng giữa hai lần liên tiếp không vượt quá 0,005g.

Bước 3: Tính toán và xử lý số liệu thu được

- Độ ẩm của mẫu được tính theo công thức sau:

+ G: Là trọng lượng cốc cân (g)

+ G1: Là trọng lượng cốc cân và mẫu ban đầu (g)

+ G2: Là trọng lượng cốc cân và mẫu khi đã sấy đến khối lượng không đổi Kết quả được tính đến 2 chữ số sau dấu phẩy

2.2.4 Phương pháp đánh giá cảm quan Đánh giá cảm quan được xem là một trong những phương pháp sử dụng đầu tiên trong việc kiểm tra, quản lý chất lượng sản phẩm Bởi vì các tiêu chuẩn cảm quan đối với chất lượng sản phẩm đã trở thành một phần không thể tách rời của một chương trình kiểm tra chất lượng Phương pháp đánh giá cảm quan đã giúp:

- Cải tiến sản phẩm, thay đổi quy trình và công thức chế biến

- Cách giảm mức độ rủi ro và không chắc chắn khi ra quyết định sản xuất hay không sản xuất từ đó giúp giảm chi phí

- Kiểm soát chất lượng của sản phẩm

- Ổn định chất lượng của sản phẩm tồn trữ

Trong nghiên cứu thực phẩm và nguyên liệu, các tính chất và quy trình chế biến cần được đánh giá qua các phép thử cảm quan để hiểu rõ nhận thức của con người về sự thay đổi của sản phẩm Đánh giá cảm quan đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu sản phẩm, giúp các chuyên viên hiểu rõ hơn về phản ứng của người tiêu dùng đối với các yếu tố khác nhau của sản phẩm.

- Mối liên quan giữa các tính chất của nguyên liệu và cảm quan của thực phẩm

- Phát triển sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu thị hiếu

SVTH: Trần Thị Hoài Thu 27

- Mối liên quan giữa cảm quan thực phẩm và dinh dưỡng

Phương pháp đánh giá chất lượng thực phẩm này không cần thiết bị, mà chủ yếu dựa vào các giác quan của người thử nếm Đây là một phương pháp đã được áp dụng rộng rãi trong ngành thực phẩm từ trước đến nay.

Phương pháp cảm quan, kết hợp với các phương pháp phân tích hóa học, cho phép đánh giá chất lượng bột Chùmngây một cách chính xác Tuy nhiên, do tính chủ quan của phương pháp này, cần có sự tham gia của nhiều người để đánh giá Mặc dù có thể có sự khác biệt trong nhận thức giữa các người đánh giá, họ vẫn có thể thống nhất về các đặc tính như màu bột, độ mịn, màu nước, hương vị, mà các phương pháp phân tích hóa học khó có thể xác định chính xác Do đó, đánh giá cảm quan vẫn là một phương pháp phổ biến trong kiểm tra chất lượng sản phẩm bột Chùmngây Để có kết quả tốt nhất, người nếm thử cần có kinh nghiệm và tình trạng sức khỏe tốt.

Khi đánh giá sản phẩm bột, cần xem xét độ đồng đều về màu sắc, với bột chất lượng tốt thường có màu xanh sáng, trong khi bột kém chất lượng thường ngả vàng hoặc có màu xám đen Độ mịn của bột cũng rất quan trọng; sản phẩm tốt sẽ có kích thước hạt đồng đều và rất nhỏ, mang lại cảm giác mịn màng khi chạm vào, ngược lại, sản phẩm kém sẽ có hạt to, thô ráp và không đồng đều.

Cân 10g bột Chùmngây cho vào cốc 120ml đã rửa sạch Thêm khoảng 80ml nước sôi vào cốc và khuấy đều Cuối cùng, quan sát, nếm và ngửi mùi hương của sản phẩm.

Việc xác định màu nước Chùmngây rất quan trọng, không chỉ phụ thuộc vào cường độ pha mà còn vào đặc tính của nó Phương pháp đơn giản nhất là quan sát bằng mắt, chú ý đến độ đậm đặc của nước Đối với bột Chùmngây chất lượng tốt, có thể sử dụng hàng ngày, màu nước cần phải trong, xanh sáng và nhìn sống động, hấp dẫn.

Hương thơm của sản phẩm được xác định bởi khứu giác, với hơi nóng từ cốc tỏa ra, cho phép từng người lần lượt ngửi Khi khuấy đều, mùi hương sẽ lan tỏa đến những người tiếp theo Một sản phẩm chất lượng sẽ mang hương thơm đặc trưng của Chùmngây, không bị lẫn với mùi khác.

Khi thử nước, nhiệt độ nên ở mức 40-50°C, tránh thử khi nước còn quá nóng Trước khi thử, cảm quan viên cần kiêng chất kích thích và thuốc lá ít nhất 2 giờ, đồng thời súc miệng bằng nước đun sôi để nguội trước mỗi lần xác định Trong quá trình thử, cảm quan viên nên uống từng ngụm nhỏ để đánh giá vị của nước, dựa trên cảm giác dễ chịu và dư vị, từ đó phỏng đoán vị và độ ngọt của nước pha qua niêm mạc họng.

Bột Chùmngây chất lượng cao được sản xuất hoàn toàn từ lá, mang đến vị ngọt nhẹ và thanh mát, với vị ngọt hậu dễ chịu Ngược lại, sản phẩm kém chất lượng sẽ thiếu hương vị đặc trưng, có thể bị nhạt, chát xít hoặc bị ảnh hưởng bởi phụ gia, làm mất đi vị ngọt tự nhiên của Chùmngây.

C.Phương pháp cho điểm và tính toán:

KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

Kết quả xử lý nguyên liệu

3.1.1 Xác định sự giảm khối lượng của lá Chùmngây tươi do sấy khô Để thu nhận được bột Chùmngây chúng ta có thể chế biến từ lá tươi hoặc lá khô Thông thường người ta chế biến từ lá Chùmngây khô, bởi lẽ khi xay hoặc nghiền bột từ lá khô thì dễ dàng hơn nhiều và bột xay ra có kích cỡ hạt đồng đều hơn so với xay tươi Ngoài ra, việc sấy lá cũng dễ dàng hơn nhiều so với sấy bột đã xay từ lá tươi Chính vì vậy chúng tôi đã chọn cách chế biến bột Chùmngây từ lá khô

Lá Chùmngây có độ dày mỏng hơn nhiều loại lá khác như lá chè và lá hành, nên rất dễ sấy khô hoặc phơi khô Vào mùa hè hoặc ở những vùng nhiều ánh nắng, lá Chùmngây có thể được phơi dưới ánh nắng mặt trời, trong khi chế biến công nghiệp có thể sử dụng máy sấy tĩnh, máy sấy có quạt thông gió, hoặc tốt nhất là máy sấy tần sôi Khi sấy khô đến độ kiệt, lá Chùmngây sẽ trở nên giòn và dễ dàng xay nhỏ thành bột bằng các máy xay thông thường Kết quả thí nghiệm sấy khô lá Chùmngây được thể hiện trong bảng 3.1.

Bảng 3.1: Kết quả sự giảm khối lượng của lá Chùmngây tươi sau khi sấy khô Chùm ngây

Khối lượng (g) Tỷ lệ phần trăm lá khô (%)

Lá tươi Sau sấy khô

SVTH: Trần Thị Hoài Thu 33

Quá trình sấy khô lá Chùmngây dẫn đến sự giảm khối lượng do thoát ẩm, với 200g lá tươi được sấy ở nhiệt độ 60°C trong 150 phút Kết quả cho thấy lá Chùmngây chứa khoảng 84% nước, trong khi khối lượng lá khô chỉ chiếm hơn 16% So với các loại lá khác như chè, hành, hẹ, lá Chùmngây có hàm lượng nước cao hơn đáng kể.

Việc bảo quản lá tươi rất khó khăn và dễ dẫn đến tình trạng thối rữa Hình ảnh 3.1 cho thấy rằng sau khi sấy khô, lá Chùm ngây vẫn giữ được màu xanh sẫm đặc trưng, không bị vàng như nhiều loại lá sấy khô khác.

Hình 3 1: Lá chùm ngây tươi và sau khi sấy khô

3.1.2 Xác định tỷ lệ giữa cọng và lá tươi

Theo nghiên cứu về cấu tạo hình thái học và giá trị dinh dưỡng, lá cây Chùm ngây được coi là phần bổ dưỡng nhất, chứa nhiều vitamin B6, vitamin C, beta-carotene, magie và protein Giá trị dinh dưỡng của cành và cọng lá cứng rất thấp, do đó, tỷ lệ lá cao trong sản phẩm sẽ mang lại lợi ích dinh dưỡng lớn hơn và tăng khối lượng sản phẩm.

Để sản xuất bột từ nguyên liệu như chùm ngây, cần xác định tỷ lệ giữa cọng và lá, điều này phụ thuộc vào mùa thu hái và loại rau có sẵn Việc xác định tỷ lệ này giúp tính toán lượng nguyên liệu cần thiết để đạt được khối lượng bột mong muốn Trong quy trình, cọng và lá được tách riêng và cân với ba lần lấy mẫu, kết quả được trình bày trong bảng 3.2.

Bảng 3 2: Kết quả tỷ lệ giữa cọng và lá Chùmngây

Dựa trên bảng số liệu 3.2, cọng của Chùmngây chiếm tỷ lệ lớn so với lá, với cọng chiếm 45,05% và lá chiếm 54,95% Kết quả này là trung bình qua các mẫu khác nhau, tuy nhiên tỷ lệ còn phụ thuộc vào loại Chùmngây mua được Do đó, khi mua 1kg rau Chùmngây, khối lượng lá để làm bột chỉ khoảng hơn 500g.

Khi tính toán khối lượng nguyên liệu, cần chú ý đến khối lượng lá mua được thay vì khối lượng cả cành, vì quá trình tạo bột chỉ sử dụng lá Sau khi sấy, khối lượng còn lại rất ít, do đó nên chọn những loại có tỷ lệ lá cao để đảm bảo giá trị sử dụng tối ưu.

Kết quả xác định độ ẩm Chùm ngây 36 3.3 Kết quả xác định nhiệt độ sấy đến thời gian sấy và khối lượng sản

Độ ẩm cuối cùng còn lại trong sản phẩm sấy là yếu tố kỹ thuật quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng bảo quản và hiệu suất của thành phẩm Việc xác định chính xác mức độ ẩm này là cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm.

Hoài Thu xác định độ ẩm còn lại trong bột Chùmngây vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng bảo quản và giá trị cảm quan của sản phẩm Độ ẩm quá cao tạo điều kiện cho vi sinh vật và nấm mốc phát triển, dẫn đến thời gian bảo quản ngắn Ngược lại, độ ẩm quá thấp do sấy lâu hoặc ở nhiệt độ cao sẽ làm giảm chất lượng và cảm quan của bột.

Để đảm bảo chất lượng sản phẩm bột Chùmngây, cần xác định độ ẩm phù hợp, tránh tình trạng sản phẩm bị cháy, khét và mất đi hương vị đặc trưng.

Để xác định độ ẩm còn lại trong bột Chùmngây, lấy khoảng 2g bột cho vào cốc sấy có khối lượng 37,876g và sấy ở áp suất thường, 105 oC trong 4 giờ Sau khi sấy, bột được để trong bình hút ẩm để nguội và cân lại trọng lượng Quy trình này tiếp tục sấy thêm 2 giờ nữa, cân lại trọng lượng và lặp lại nhiều lần cho đến khi sự chênh lệch khối lượng giữa hai lần liên tiếp không vượt quá 0,005g Cuối cùng, áp dụng công thức để tính độ ẩm còn lại và kết quả được trình bày trong bảng 3.3.

Bảng 3.3: Kết quả độ ẩm của bột Chùmngây

Mẫu Khối lượng bột chùm ngây (g) Hàm lượng ẩm

Với độ ẩm 7,12%, bột Chùm ngây vẫn được bảo quản hiệu quả Dù hàm lượng nước có thể thay đổi trong quá trình bảo quản, miễn là không vượt quá mức cho phép, sản phẩm vẫn đảm bảo điều kiện lưu thông hàng hóa.

3.3 Kết quả xác định nhiệt độ sấy đến thời gian sấy và khối lượng sản phẩm lá Chùmngây

Quá trình sấy Chùmngây bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó nhiệt độ sấy là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự thoát ẩm và thay đổi thành phần hóa học Tôi đã tiến hành sấy lá Chùmngây tươi ở các mức nhiệt độ từ 40 o C đến 100 o C, với việc lấy mẫu và cân sau mỗi 30 phút để khảo sát sự thay đổi khối lượng sản phẩm Mục tiêu là tìm ra nhiệt độ và thời gian sấy tối ưu nhất để đạt được sản phẩm lá khô đạt yêu cầu Kết quả của nghiên cứu này được trình bày trong các hình ảnh dưới đây.

Ở nhiệt độ 40 o C, quá trình sấy diễn ra chậm do lượng ẩm thoát ra ít, dẫn đến thời gian cần thiết để đạt độ ẩm yêu cầu kéo dài Cụ thể, cần tới 210 phút (3 tiếng rưỡi) để làm khô sản phẩm xuống khoảng 8g.

SVTH: Trần Thị Hoài Thu 37

Hình 3 3: Khối lượng và thời gian sấy ở 50 o C

Sấy ở nhiệt độ 50°C giúp tăng tốc độ sấy và rút ngắn thời gian làm khô sản phẩm Chỉ sau khoảng 180 phút, sản phẩm có thể đạt độ ẩm lý tưởng khoảng 7%.

Tại nhiệt độ 60°C, quá trình thoát ẩm diễn ra nhanh chóng hơn so với các mức nhiệt độ khác, giúp rút ngắn thời gian sấy sản phẩm chỉ còn khoảng 150 phút.

Hình 3 5: Khối lượng và thời gian sấy ở 70 o C

Sấy ở nhiệt độ 70 o C: Ở mức nhiệt độ này tốc độ thoát nước diễn ra nhanh xay thành bột mịn, đạt độ ẩm yêu cầu

Hình 3 6: Khối lượng và thời gian sấy ở 80 o C

SVTH: Trần Thị Hoài Thu 39

Sấy ở nhiệt độ 80 o C giúp quá trình thoát hơi nước của Chùmngây diễn ra nhanh chóng, chỉ sau 90 phút có thể thu được sản phẩm khô đạt tiêu chuẩn.

Hình 3 7: Khối lượng và thời gian sấy ở 90 o C

Sấy lá Chùmngây ở nhiệt độ 90 độ C cho thấy sự giảm khối lượng nhanh chóng chỉ sau 30 phút, và chỉ cần khoảng 50 phút để lá đạt độ khô cần thiết cho việc xay thành bột.

Hình 3 8:Khối lượng và thời gian sấy ở 100 o C

Nhiệt độ 100 độ C giúp quá trình thoát ẩm diễn ra nhanh chóng, giảm mạnh khối lượng nguyên liệu sau 30 phút sấy Chỉ sau 50 phút, độ ẩm của nguyên liệu có thể giảm xuống còn 7,12%, rút ngắn thời gian sấy từ 5-6 lần so với việc sấy ở 40 độ C.

Ở nhiệt độ từ 50 o C đến 100 o C, tốc độ sấy diễn ra nhanh hơn do lượng ẩm thoát ra nhiều hơn Mặc dù sau một thời gian, lượng nước tự do và nước liên kết đã bay hơi, nhưng hàm lượng nước còn lại trong sản phẩm ít hơn Tuy nhiên, ở nhiệt độ cao, động lực của quá trình sấy mạnh mẽ hơn so với nhiệt độ thấp, dẫn đến thời gian đạt độ ẩm yêu cầu nhanh hơn Khi sấy ở nhiệt độ cao, sản phẩm sẽ tạo ra lớp cứng bên ngoài, làm cho việc thoát hơi nước trở nên khó khăn hơn so với nguyên liệu được sấy ở nhiệt độ thấp.

Trong quá trình sấy, sự chênh lệch áp suất hơi riêng phần giữa bề mặt nguyên liệu và môi trường xung quanh khiến các phân tử nước ở bề mặt nguyên liệu bốc hơi Đồng thời, độ ẩm bên trong nguyên liệu sẽ khuếch tán ra bề mặt Nhiệt độ cao làm tăng khả năng truyền nhiệt từ không khí nóng vào nguyên liệu, dẫn đến việc ẩm trên bề mặt bốc hơi nhanh hơn so với nhiệt độ thấp Do đó, nhiệt độ càng cao thì thời gian sấy sẽ càng giảm.

Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình chần đến chất lượng sản phẩm 42

Thí nghiệm này nghiên cứu phương pháp giảm độ ẩm ban đầu của nguyên liệu trước khi sấy, nhằm rút ngắn thời gian sấy khô sản phẩm Phương pháp này làm biến đổi trạng thái keo của tế bào, khiến mô thực vật mềm ra, tế bào trương nở, và giúp không khí thoát ra ngoài, đồng thời chất nguyên sinh tách khỏi màng tế bào, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sấy Ngoài ra, chần còn giúp tiêu diệt vi sinh vật và vô hoạt hóa enzyme, nâng cao khả năng bảo quản sản phẩm và cải thiện cảm quan Thí nghiệm được tiến hành ở các nhiệt độ 75 o C, 80 o C, 85 o C, 90 o C, và 95 o C trong 30 giây, với việc đánh giá chất lượng lá Chùmngây bằng phương pháp cảm quan, kết quả được trình bày trong bảng 3.4.

SVTH: Trần Thị Hoài Thu 41

Nhiệt độ chần( o C) Cảm quan

75 Lá và cọng nhỏ chín không đều

80 Lá và cọng ngả vàng 1 phần, không nhũn

85 Lá và cọng có màu xanh đậm, không nhũn

90 Lá và cọng có màu xanh đậm, cọng hơi nhũn

95 Lá và cọng có màu xanh đậm, cọng và lá nhũn

Khi chần lá và cọng Chùm ngây ở nhiệt độ 75 o C và 80 o C, chúng sẽ ngả vàng do ion Mg 2+ trong chlorophyll bị thay thế bởi 2 ion H +, tạo thành hợp chất pheophytin có màu vàng xanh Ở nhiệt độ này, quá trình chần cũng không triệt để vô hoạt các enzyme oxy hóa khác.

Nhiệt độ 85 o C giúp lá và cọng Chùmngây giữ màu xanh đậm, không bị chuyển sang vàng xanh Việc chần ở nhiệt độ này làm tăng hoạt tính của enzyme chlorophylase, thúc đẩy quá trình tạo chlorophilide, đồng thời vô hiệu hóa các enzyme khác như polyphenolxydase, ngăn chặn sự oxy hóa phenol gây sẫm màu cho sản phẩm.

Nhiệt độ 90 o C và 95 o C khiến lá và cọng Chùmngây có màu xanh đậm, nhưng cũng làm hỏng cấu trúc tế bào, khiến tế bào mềm nhũn và dễ rách Do đó, phương pháp chần ở nhiệt độ 85 o C mang lại sản phẩm với chất lượng cảm quan tốt nhất.

3.5 Kết quả xử lý nguyên liệu bằng phương pháp hấp

Thí nghiệm này nhằm mục đích giảm thời gian sấy khô sản phẩm bằng cách thay đổi trạng thái keo của tế bào, làm mềm mô thực vật và khiến tế bào trương nở Quá trình này giúp không khí thoát ra dễ dàng hơn, đồng thời chất nguyên sinh tách khỏi màng tế bào, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thoát nước trong quá trình sấy Hơn nữa, phương pháp hấp còn tiêu diệt vi sinh vật và vô hoạt hóa enzyme, từ đó nâng cao cảm quan cho sản phẩm.

Để tiến hành thí nghiệm, chùm ngây được hấp bằng hơi nước với thời gian thay đổi từ 1 đến 4 phút Kết quả đánh giá của thí nghiệm được trình bày trong bảng 3.5.

Bảng 3 5: Đánh giá cảm quan sản phẩm qua phương pháp hấp

Thời gian hấp (phút) Cảm quan

3 Màu xanh đậm, cọng nhỏ bị nhũn

4 Màu xanh đậm, cọng và lá nhũn

Thời gian 1 phút: Rau chín không đều do thời gian ngắn, hơi nước chưa đủ tiếp xúc với tất cả nguyên liệu

Thời gian 2 phút: Rau có màu xanh đậm, độ chín đều nhau do đủ thời gian để hơi nước tiếp xúc với nguyên liệu

Thời gian 3 và 4 phút: Rau bị nhũn do nhiệt độ cao, thời gian tiếp xúc dài, cấu trúc tế bào bị phá hủy

Như vậy, phương pháp hấp trong 2 phút cho sản phẩmcó chất lượng cảm quan cao nhất.

Kết quả so sánh các phương pháp xử lý nhiệt

Mục đích của nghiên cứu này là so sánh các phương pháp xử lý nhiệt nhằm xác định phương pháp tối ưu trước khi tiến hành sấy Nguyên liệu được xử lý bằng cách hấp hơi nước trong 2 phút và chần ở nhiệt độ 85 độ C.

SVTH: Trần Thị Hoài Thu 43 thực hiện quá trình sấy ở nhiệt độ 60 o C Mẫu đối chứng không trải qua xử lý nhiệt trước khi sấy Kết quả được trình bày trong bảng 3.6.

Bảng 3 6: So sánh kết quả đánh giá cảm quan sản phẩm qua các phương pháp xử lý nhiệt trước khi sấy

Phương pháp xử lý Thời gian sấy (phút) Cảm quan

Không xử lý 175 Vàng xanh, thơm nhẹ

Chần 150 Xanh nhạt, thơm nhẹ

Hấp 153 Xanh nhạt, thơm đặc trưng

Không xử lý nhiệt trước khi sấy sẽ dẫn đến thời gian sấy kéo dài và sản phẩm có màu hơi ngả vàng Nguyên nhân là do trong quá trình sấy, một số enzyme như peroxidaza trong Chùmngây vẫn hoạt động, gây thủy phân các chất màu, polyphenol và saponin trong nguyên liệu.

Phương pháp chần và hấp đều mang lại chất lượng cảm quan tương tự và thời gian sấy không khác biệt nhiều Tuy nhiên, phương pháp hấp có ưu điểm là tiết kiệm nước sạch, giảm lượng nước thải ra môi trường và dễ dàng áp dụng trong ngành công nghiệp.

Do vậy, phương pháp hấp bằng hơi nước trong thời gian 2 phút được lựa chọn để xử lý rau trước khi sấy.

Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng cảm quan của bột Chùm ngây

Nghiên cứu này nhằm xác định mẫu lá Chùm ngây có giá trị cảm quan cao nhất Các mẫu lá được hấp, sấy, và xay thành bột ở các nhiệt độ khác nhau, sau đó được đánh giá cảm quan thông qua quan sát và thử nếm Kết quả của nghiên cứu được trình bày trong bảng 3.7.

Bảng 3.7: Kết quả đánh giá cảm quan của bột Chùmngây

Chỉ tiêu cảm quan Tổn g điể m

Chỉ tiêu Đặc điểm Điể m

Màu bột xanh sáng, bột rất mịn, đồng nhất 5

Màu nước Màu nước xanh , sáng, hơi sánh

Có mùi hơi nồng, thơm nhẹ đặc trưng

Có vị ngọ t nhẹ, đặc trưn g 4

Màu bột xanh lá, sáng, khô, bột rất mịn, đồng đều 5

Màu nước Màu xanh lá, trong sáng, hơi sánh

Mùi thơm mạnh, tự nhiên, đặc trưng cho sản phẩm 5

Vị Vị ngọt nhẹ, đặc trưng cho sản phẩm 4

Bột có màu xanh lá, rất sáng, bột rất khô, mịn, đồng đều về kích thước 5

Màu nước xanh lá, trong sáng, rất sánh, hấp dẫn 4

Hương thơm tự nhiên, đặc trưng cho sản phẩm 4

Vị Vị ngọt nhẹ, đặc trưng cho sản phẩm 4

70 Ngoại hình Màu bột xanh sáng, khô, mịn, đồng đều 5

Màu nước Nước pha xanh lá, trong sáng, hơi sánh

Mùi thơm nhẹ, đặc trưng cho sản phẩm

Vị Vị ngọt nhẹ, đặc trưng cho sản phẩm 4

SVTH: Trần Thị Hoài Thu 45

80 Ngoại hình Bột có màu xanh, sáng, mịn, đồng nhất

16,2 Trun g bình Màu nước Màu xanh lá, trong, hơi sánh

Vị Vị ngọt nhẹ, đặc trưng 4

Màu xanh, bột khô, mịn, đồng đều 14 Trun g bình Màu nước Màu xanh, trong, hơi sánh

Vị Vị ngọt nhẹ, không rõ vị đặc trưng 3

Ngoại hình Màu xanh sáng, bột khô, mịn

14 Trun g bình Màu nước Màu xanh, trong, hơi sánh

Vị Vị ngọt nhẹ, không rõ vị đặc trưng 3

Theo bảng điểm đánh giá cảm quan, mẫu thử sấy ở 50oC đạt 18,2 điểm, xếp loại khá, cho thấy cảm quan tốt Các chỉ tiêu về ngoại hình và mùi hương đều được chấm điểm tuyệt đối Hình 3.9 sẽ giúp nhìn nhận rõ hơn xếp loại của các mẫu thử Chùm ngây.

Hình 3 9: Điểm đánh giá cảm quan của Chùm ngây qua các nhiệt độ sấy

Sản phẩm bột được sấy ở nhiệt độ 40°C có ngoại hình đẹp và màu nước pha hấp dẫn Tuy nhiên, thời gian sấy kéo dài có thể giảm năng suất trong quy mô công nghiệp, đồng thời sản phẩm cũng có mùi nồng và vị hơi chát xít.

Sản phẩm bột được sấy ở nhiệt độ 50°C, 60°C và 70°C mang lại cảm quan tối ưu, với chất lượng tốt nhất về ngoại hình, hương thơm và mùi vị Đặc biệt, bột sấy ở 50°C cho chất lượng cảm nhận vượt trội.

Hoài Thu quan tốt nhất Đây là nhiệt độ tối ưu khi sản xuất bột Chùmngây bằng phương pháp sấy nhiệt

Sấy ở nhiệt độ cao có thể làm biến đổi các thành phần hương vị của sản phẩm, dẫn đến vị khét và mất đi hương thơm tự nhiên.

Quá trình sấy nguyên liệu sau khi xử lý nhiệt bằng phương pháp hấp trong 2 phút ở nhiệt độ 50 o C trong 180 phút mang lại sản phẩm bột chất lượng tốt, với cảm quan được đánh giá cao hơn so với các nhiệt độ khác.

Kết quả khảo sát khả năng bảo quản sản phẩm

Sau khi sản xuất bột, việc theo dõi thời gian bảo quản là rất quan trọng để đảm bảo chất lượng sản phẩm Đồng thời, nghiên cứu cách kéo dài thời gian sử dụng sẽ mang lại lợi ích cho cả nhà sản xuất và người tiêu dùng.

Chùm ngây được sấy khô và nghiền thành bột, sau đó được bảo quản trong túi PE kín Sau 3 tháng lưu trữ ở nhiệt độ phòng, cần theo dõi sự thay đổi về màu sắc, mùi và vị của bột Chùm ngây để đánh giá chất lượng sản phẩm.

Bảng 3.7: Sự biến đổi của bột Chùmngây sau thời gian bảo quản

0 Xanh nhạt Thơm đặc trưng Ngọt nhẹ, vị đặc trưng

2 Xanh nhạt Thơm đặc trưng Ngọt nhẹ, vị đặc trưng

4 Xanh nhạt Thơm đặc trưng Ngọt nhẹ, vị đặc trưng

6 Xanh nhạt Thơm đặc trưng Ngọt nhẹ, vị đặc trưng

8 Xanh nhạt Thơm đặc trưng Ngọt nhẹ, vị đặc trưng

10 Xanh nhạt Thơm đặc trưng Ngọt nhẹ, vị đặc trưng

12 Xanh nhạt Thơm đặc trưng Ngọt nhẹ, vị đặc trưng

14 Hơi ngả vàng Thơm nhẹ Không rõ vị đặc trưng

Sản phẩm bột Chùmngây có thể giữ được màu sắc, hương vị tương đối ổn định trong 3 tháng, nhưng nếu kéo dài thời gian bảo quản, chất lượng sẽ giảm sút Thời gian bảo quản này khá ngắn so với nhiều sản phẩm khác trên thị trường có hạn sử dụng lên đến 1 năm, do đó cần nghiên cứu thêm để cải thiện thời gian bảo quản cho sản phẩm.

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới sản phẩm trong quá trình bảo quản

Trong quá trình bảo quản sản phẩm, các yếu tố bên ngoài như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng và côn trùng có thể ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng Để nâng cao hiệu quả bảo quản và kéo dài tuổi thọ sản phẩm, việc nghiên cứu và xác định điều kiện bảo quản tối ưu là vô cùng cần thiết.

Để bảo quản sản phẩm hiệu quả, cần duy trì nhiệt độ ở mức 20-25°C, vì nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp có thể ảnh hưởng đến thành phần của sản phẩm Độ ẩm cũng là yếu tố quan trọng, vì nó ảnh hưởng đến khả năng bảo quản và hiệu suất của sản phẩm Các loại vi sinh vật khác nhau yêu cầu độ ẩm tương đối khác nhau; nấm men cần độ ẩm cao nhất, trong khi nấm mốc cần độ ẩm thấp hơn Độ ẩm tối thiểu cần thiết cho sự phát triển của vi sinh vật phải được kiểm soát để đảm bảo sản phẩm vẫn được bảo quản tốt Mặc dù hàm lượng nước trong sản phẩm có thể thay đổi trong quá trình bảo quản, nhưng không được vượt quá giá trị cho phép Để đảm bảo độ ẩm ổn định, cần sử dụng bao bì và điều kiện bảo quản phù hợp cho từng loại sản phẩm.

Để bảo quản sản phẩm một cách hiệu quả, cần đặt ở nơi thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp Đồng thời, cần lưu ý giữ sản phẩm tránh xa sự xâm hại của côn trùng, chuột và gián để đảm bảo chất lượng.

Bao bì sản phẩm được đóng kín trong túi PE, giúp ngăn chặn sự thất thoát và bảo vệ an toàn trong quá trình vận chuyển, tránh tác động từ chuột bọ và các tác nhân gây hại khác Nếu không được bảo quản đúng cách, sản phẩm có thể bị biến màu, hương vị giảm sút, chuyển từ xanh sáng sang hơi vàng, dẫn đến giá trị cảm quan giảm đi.

Hình 3 10: Sản phẩm trước và sau 3 tháng bảo quản ở điều kiện bình thường

Xây dựng quy trình sản xuất bột Chùm ngây

Từ các nghiên cứu trên tôi đề xuất quy trình sản xuất bột Chùmngây dưới đây:

- Nguyên liệu: Muốn có chất lượng sản phẩm tốt thì nguyên liệu đầu vào phải đảm bảo chất lượng Rau Chùmngây được chọn lựa, mua ở các chợ ở

Nội, rau phải đảm bảo không dập nát, không héo úa, không có sâu bệnh và đảm bảo an toàn

Sau khi mua chùm ngây, cần rửa sạch để loại bỏ đất, cát và rau tạp khác, đảm bảo vệ sinh thực phẩm Nên để nguyên liệu ráo nước trước khi chế biến, và nước rửa phải an toàn cho sức khỏe.

Chùm ngây được sơ chế bằng cách nhặt bỏ các lá già, héo úa, vàng, dập nát và bị sâu bệnh Tiếp theo, lá sẽ được tách ra, loại bỏ cành to và chuẩn bị cho quá trình hấp bằng hơi nước nóng trong 2 phút.

- Xử lý nhiệt: Chùm ngây được hấp bằng hơi nước nóng trong 2 phút

- Sấy: Đây là công đoạn chính quyết định đến chất lượng thành phẩm của bột

Chùmngây, sấy để đưa nguyên liệu về độ ẩm phù hợp nhằm tác dụng bảo quản, vận chuyển, tiêu dùng Nhiệt độ sấy tối ưu là 50°C trong thời gian

Chùm ngây sau khi được sấy khô sẽ được xay thành bột mịn và đều bằng máy xay sinh tố Trong quá trình xay, cần chú ý đến độ biến màu của bột, vì nếu xay quá lâu, ma sát sẽ làm tăng nhiệt độ và gây biến màu cho bột Do đó, việc dừng nghỉ trong quá trình xay là rất quan trọng để đảm bảo chất lượng của bột Chùm ngây.

- Bao gói, bảo quản: Sản phẩm sau xay thành bột sẽ được bao gói trong túi

PE và bảo quản ở điều kiện môi trường.

Sơ bộ hoạch toán chi phí thực nghiệm

Sau khi hoàn thành quá trình nghiên cứu và phát triển sản phẩm bột, chúng tôi đã tiến hành tính toán chi phí thực nghiệm để xác định tổng chi phí đầu tư Qua đó, chúng tôi có thể so sánh chi phí này với giá bán trên thị trường và tính toán lợi nhuận dự kiến từ việc sản xuất sản phẩm Kết quả chi tiết được trình bày trong bảng 3.9 và 3.10.

Bảng 3.8: Biến đổi khối lượng Chùmngây qua các công đoạn

Xử lý ( xử lý sơ bộ, chỉ thu lấy lá Chùmngây) 533,63

Sấy (Độ ẩm còn khoảng 7%) 138,66

Vậy định mức nguyên vật liệu của bột Chùmngây là 1000/138,66=7,21; tức là cứ 7,21kg nguyên liệu Chùmngây tươi sẽ sản xuất được 1 kg bột Chùmngây có độ ẩm khoảng 7%

Bảng 3.9:Chi phí nguyên vật liệu để có 1kg sản phẩm bột Chùmngây

Tên nguyên liệu Khối lượng sử dụng(kg) Đơn giá (đồng/kg)

Chi phí nguyên vật liệu để sản xuất 1kg bột Chùmngây là 360.500 đồng, chưa bao gồm các khoản chi phí khác như điện, nước, bao bì, và khấu hao máy móc Trong khi đó, giá bột Chùmngây trên thị trường hiện khoảng 500.000 đồng.

Với chi phí 000 đồng cho 1 kg, lợi nhuận ước tính có thể đạt khoảng 100.000 đồng/1 kg Tuy nhiên, khi sản xuất với số lượng lớn, giá nguyên liệu sẽ giảm, đồng thời chi phí điện, nước và khấu hao máy móc cũng được tối ưu hóa, từ đó lợi nhuận có thể tăng gấp 2-3 lần.

Đánh giá sản phẩm so với các sản phẩm trên thị trường

Nghiên cứu này nhằm đánh giá chất lượng thực tế của bột Chùm ngây, từ đó xác định ưu và nhược điểm của sản phẩm Mục tiêu là tìm ra phương pháp xử lý nguyên liệu và bảo quản tốt hơn, nâng cao giá trị sử dụng và phát triển sản phẩm trên thị trường Chúng tôi tiến hành đánh giá cảm quan hai sản phẩm, trong đó có một sản phẩm do chúng tôi sản xuất.

1 sản phẩm đang bán trên thị trường Kết quả đánh giá được thể hiện qua bảng 3.11

Bảng 3.11: Đánh giá sản phẩm nghiên cứu so với bột Chùm ngây trên thị trường

Tiêu chí Bột Chùm ngây

Sản phẩm nghiên cứu Sản phẩm trên thị trường

SVTH: Trần Thị Hoài Thu 53

Ngoại hình Màu xanh sáng,tự nhiên, đẹp mắt, hấp dẫn, bột mịn, đồng đều kích thước.

Trên thị trường hiện có nhiều sản phẩm với màu sắc đa dạng, phụ thuộc vào quy trình xử lý nhiệt và sấy phun ở nhiệt độ cao Bột màu vàng nhạt có độ mịn cao, trong khi sản phẩm sấy khác mang màu xanh nhạt, thu hút và có độ mịn rất tốt.

Hương Hương thơm mạnh hơn, đặc trưng cho Chùm ngây

Vị Có vị đặc trưng, ngọt nhẹ, nhưng vẫn có cảm giác chát xít khi nuốt ở cổ họng

Các sản phẩm có vị ngọt nhẹ, dễ uống hơn

Ngắn hơn ( 3 tháng) Dài hơn (6 tháng – 1 năm)

Sản phẩm Chùm ngây của chúng tôi nổi bật hơn so với các sản phẩm trên thị trường nhờ vào mùi hương dễ chịu, được tạo ra từ nguyên liệu đầu vào được tuyển chọn kỹ lưỡng và hoàn toàn từ 100% lá tươi Tuy nhiên, vị của sản phẩm vẫn còn rất đặc trưng, gây khó khăn cho người tiêu dùng trong việc sử dụng, cùng với thời gian bảo quản ngắn hạn, điều này có thể ảnh hưởng đến cả nhà sản xuất và người tiêu dùng.

Cả hai sản phẩm đều là nguồn thực phẩm tự nhiên, giàu dinh dưỡng với nhiều lợi ích cho sức khỏe như bảo vệ tim mạch, chống lão hóa nhờ chứa chất chống oxy hóa, tăng cường hệ miễn dịch, chống viêm và nâng cao sức khỏe não bộ Chúng có thể được sử dụng linh hoạt trong nhiều mục đích khác nhau, từ việc pha chế trà, chế biến món ăn, làm đẹp cho đến việc thêm vào đồ uống, bánh và kem.

• Điểm nổi bật của Chùm ngây so với bột trà xanh:

- Chùm ngây có hàm lượng các chất dinh dưỡng cao hơn rất nhiều so với bột trà xanh đặc biệt chứa 1 lượng Protein dồi dào

- Cung cấp 9 acid amin thiết yếu cần thiết cho sự tổng hợp Protein của con người, bao gồm: Histidine, leucine, lysine, methionine, phenylalanine, threonine, tryptophan và valine

Chùm ngây có hương vị nhẹ nhàng hơn so với matcha, với vị tinh tế thường "ẩn" trong các món ăn Bạn có thể dễ dàng thêm Chùm ngây vào hầu hết các công thức nấu ăn để nâng cao giá trị dinh dưỡng mà không làm thay đổi hương vị của món ăn.

Bột Chùm ngây không chứa EGCG, một polyphenol quan trọng trong matcha giúp tăng cường chuyển hóa và làm chậm sự phát triển của ung thư Do đó, các chuyên gia dinh dưỡng và y tế khuyên nên kết hợp uống Matcha và bột Chùm ngây hàng ngày để tận dụng tối đa lợi ích từ cả hai siêu thực phẩm này.

Ngày đăng: 19/01/2022, 00:13

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đỗ Huy Bích và cộng sự (1999), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tr 458-460, NXB Y học Khác
2. Lê Văn Huấn (2010), Tìm hiểu hàm lượng Flavonoid trong lá cây Chùm ngây Moringa oleifera Lam Khác
3. Nguyễn Bảo Quyên (2008), Tổng hợp và thử tác dụng chống oxy hóa in vitro của một số dẫn chất Rutin, Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ đại học, Đại học y dược Thành phố Hồ Chí Minh Khác
4. Theo DS Trần Viết Hưng – Đại học Cần Thơ Khác
5. Theo Lương y Nguyễn Công Đức, ĐH Y Dược, TP.HCM Khác
6. Võ Văn Chi (1999), Tự điển cây thuốc Việt Nam,NXB Y học. Tài liệu nước ngoài Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.1.2. Hình thái học - Nghiên cứu quy trình sản xuất bột chùmngây để sản xuất thực phẩm dinh dưỡng
1.1.2. Hình thái học (Trang 10)
Hình   1.1:   Cây   Chùmngây   (a),   Hoa   Chùmngây   (b),   quả  Chùmngây(c),   Hạt Chùmngây(d) - Nghiên cứu quy trình sản xuất bột chùmngây để sản xuất thực phẩm dinh dưỡng
nh 1.1: Cây Chùmngây (a), Hoa Chùmngây (b), quả Chùmngây(c), Hạt Chùmngây(d) (Trang 11)
Bảng 1.1: Một số thành phần có trong các quả, lá và hạt Chùmngây - Nghiên cứu quy trình sản xuất bột chùmngây để sản xuất thực phẩm dinh dưỡng
Bảng 1.1 Một số thành phần có trong các quả, lá và hạt Chùmngây (Trang 13)
Bảng 1.3: Kết quả phân tích hàm lượng dinh dưỡng của quả, lá tươi và bột lá - Nghiên cứu quy trình sản xuất bột chùmngây để sản xuất thực phẩm dinh dưỡng
Bảng 1.3 Kết quả phân tích hàm lượng dinh dưỡng của quả, lá tươi và bột lá (Trang 15)
Bảng 1.4: Thành phần dinh dưỡng của Chùmngây và một số loại rau khác.  Thành phần dinh dưỡng Đơn - Nghiên cứu quy trình sản xuất bột chùmngây để sản xuất thực phẩm dinh dưỡng
Bảng 1.4 Thành phần dinh dưỡng của Chùmngây và một số loại rau khác. Thành phần dinh dưỡng Đơn (Trang 16)
Hình 1.2: Một số so sánh về giá trị dinh dưỡng của Chùmngây với các loại thực phẩm khác - Nghiên cứu quy trình sản xuất bột chùmngây để sản xuất thực phẩm dinh dưỡng
Hình 1.2 Một số so sánh về giá trị dinh dưỡng của Chùmngây với các loại thực phẩm khác (Trang 18)
Bảng 2.1: Chỉ tiêu đánh giá cảm quan và cho điểm - Nghiên cứu quy trình sản xuất bột chùmngây để sản xuất thực phẩm dinh dưỡng
Bảng 2.1 Chỉ tiêu đánh giá cảm quan và cho điểm (Trang 37)
Bảng 2.2: Hệ số quan trọng của các chỉ tiêu đánh giá - Nghiên cứu quy trình sản xuất bột chùmngây để sản xuất thực phẩm dinh dưỡng
Bảng 2.2 Hệ số quan trọng của các chỉ tiêu đánh giá (Trang 38)
Bảng 3.1: Kết quả sự giảm khối lượng của lá Chùmngây tươi sau khi sấy khô  Chùm - Nghiên cứu quy trình sản xuất bột chùmngây để sản xuất thực phẩm dinh dưỡng
Bảng 3.1 Kết quả sự giảm khối lượng của lá Chùmngây tươi sau khi sấy khô Chùm (Trang 40)
Hình 3. 1:  Lá chùm ngây tươi và sau khi sấy khô - Nghiên cứu quy trình sản xuất bột chùmngây để sản xuất thực phẩm dinh dưỡng
Hình 3. 1: Lá chùm ngây tươi và sau khi sấy khô (Trang 41)
Bảng 3. 2: Kết quả tỷ lệ giữa cọng và lá Chùmngây - Nghiên cứu quy trình sản xuất bột chùmngây để sản xuất thực phẩm dinh dưỡng
Bảng 3. 2: Kết quả tỷ lệ giữa cọng và lá Chùmngây (Trang 42)
Bảng 3.3: Kết quả độ ẩm của bột Chùmngây - Nghiên cứu quy trình sản xuất bột chùmngây để sản xuất thực phẩm dinh dưỡng
Bảng 3.3 Kết quả độ ẩm của bột Chùmngây (Trang 43)
Hình 3. 2: Khối lượng và thời gian sấy ở 40 o C - Nghiên cứu quy trình sản xuất bột chùmngây để sản xuất thực phẩm dinh dưỡng
Hình 3. 2: Khối lượng và thời gian sấy ở 40 o C (Trang 44)
Hình 3. 3: Khối lượng và thời gian sấy ở 50 o C - Nghiên cứu quy trình sản xuất bột chùmngây để sản xuất thực phẩm dinh dưỡng
Hình 3. 3: Khối lượng và thời gian sấy ở 50 o C (Trang 45)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w