1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Một số giải pháp nhằm giảm thiểu nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam

113 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Giải Pháp Nhằm Giảm Thiểu Nợ Xấu Của Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 387,4 KB

Cấu trúc

  • 1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại (10)
    • 1.1.1 Khái niệm (10)
    • 1.1.2 Các hình thức tín dụng (11)
    • 1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế (0)
  • 1.2 Nợ xấu của ngân hàng thương mại (14)
    • 1.2.1 Quan điểm về nợ xấu (14)
      • 1.2.1.1 Quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) (14)
      • 1.2.1.2 Quan điểm của ngân hàng trung ương Châu Âu (ECB) (14)
      • 1.2.1.3 Quan điểm của Ngân hàng nhà nước Việt Nam (14)
    • 1.2.2 Ảnh hưởng của nợ xấu đến ngân hàng thương mại (15)
    • 1.2.3 Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu (16)
      • 1.2.3.1 Nguyên nhân chủ quan (16)
      • 1.2.3.2 Nguyên nhân khách quan (17)
  • 1.3 Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại các nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam (0)
    • 1.3.1 Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của một số nước trên thế giới (19)
      • 1.3.1.1 Hàn Quốc (19)
      • 1.3.1.2 Trung Quốc (23)
      • 1.3.1.3 Mĩ (26)
    • 1.3.2 Các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình xử lý nợ xấu (28)
      • 1.3.2.1 Về phía Chính phủ (28)
      • 1.3.2.2 Về phía Ngân hàng Nhà nước (0)
      • 1.3.2.3 Về phía các Ngân hàng thương mại (31)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM (0)
    • 2.1 Tổng quan kinh tế Việt Nam (2008-2012) (0)
      • 2.1.1 Tăng trưởng kinh tế (34)
      • 2.1.2 Diễn biến lạm phát (36)
    • 2.2 Tổng quan về hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam (0)
      • 2.2.1 NHTM Nhà nước: Vietcombank, Vietinbank (0)
      • 2.2.2 NHTM Cổ phần: Sacombank (0)
      • 2.2.3 NHTM liên doanh: Indovina (0)
      • 2.2.4 NHTM nước ngoài có chi nhánh ở Việt Nam:HSBC (53)
    • 2.3 Thực trạng nợ xấu của các NHTMVN (55)
    • 2.4 Tác động của nợ xấu (63)
      • 2.4.1 Lợi nhuận ngân hàng sụt giảm (63)
      • 2.4.2. Ngân hàng gặp khó khăn trong thanh khoản, thậm chí dẫn tới phá sản (65)
    • 2.5 Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu của các NHTM Việt Nam (0)
      • 2.5.1 Nguyên nhân chủ quan (67)
        • 2.5.1.1 Do năng lực quản trị rủi ro của ngân hàng còn kém (67)
        • 2.5.1.2 Do đạo đức nghề nghiệp của một số cán bộ ngân hàng và khách hàng kém (67)
        • 2.5.1.3 Do tình trạng sở hữu chéo (68)
        • 2.5.1.4 Quy định pháp luật còn hạn chế (69)
        • 2.5.1.5 Do doanh nghiệp Nhà nước hay chính quyền các cấp (72)
      • 2.5.2 Nguyên nhân khách quan (72)
        • 2.5.2.1 Môi trường kinh tế vĩ mô không ổn định (72)
        • 2.5.2.2 Chính sách lãi suất của Ngân hàng Nhà nước (73)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU NỢ XẤU (0)
    • 3.1.1 Ngắn hạn (74)
      • 3.1.1.1. Giải quyết nợ xấu trong các NHTM hiện nay (0)
      • 3.1.1.2. Đẩy nhanh tiến độ tái cấu trúc hệ thống ngân hàng (74)
      • 3.1.1.3. Nâng cao quản trị rủi ro tín dụng (75)
      • 3.1.1.4. Đa dạng hóa các hoạt động tín dụng (75)
      • 3.1.1.5. Hoạch định kinh doanh và nghiên cứu thị trường (75)
    • 3.1.2 Dài hạn (76)
      • 3.1.2.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức chuyên nghiệp, hiệu quả (76)
      • 3.1.2.2. Phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao (78)
      • 3.1.2.3. Ứng dụng công nghệ trong hoạt động kinh doanh ngân hàng (78)
    • 3.2 Giải pháp (79)
      • 3.2.1 Một số mô hình xử lí nợ xấu (0)
        • 3.2.1.1 Mô hình xử lý nợ xấu theo hướng phân quyền (81)
        • 3.2.1.2 Mô hình xử lý nợ xấu theo hướng tập trung (82)
        • 3.2.1.3 Mô hình công ty quản lý tài sản (AMC) (0)
        • 3.2.1.4 Mô hình xử lý nợ xấu mô phỏng chương trình giải cứu tài sản xấu TARP của Mĩ (85)
        • 3.2.1.5 Đề xuất mô hình cho Việt Nam (88)
      • 3.2.2 Về phía chính phủ (89)
        • 3.2.2.1 Khuyến khích và phát triển thị trường nợ thứ cấp (89)
        • 3.2.2.2 Cho phép và khuyến khích việc mua, bán và sát nhập giữa các ngân hàng (90)
      • 3.2.3 Về phía Ngân hàng nhà nước (90)
        • 3.2.3.1 Đánh giá chính xác thực trạng nợ quá hạn và nợ xấu tại các NHTM (90)
        • 3.2.3.2 Tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản để bù đắp tổn thất cho các NHTM (91)
        • 3.2.3.3 Tăng cường tính minh bạch của thị trường tín dụng (0)
      • 3.2.4 Về phía Ngân hàng thương mại (91)
        • 3.2.4.1 Lập quỹ dự phòng rủi ro (91)
        • 3.2.4.2 Chứng khoán hóa các khoản nợ khó đòi (92)
        • 3.2.4.3 Tăng cường đôn đốc xử lí từng khoản vay (0)
        • 3.2.4.4 Tiến hành tái cấu trúc ngân hàng (92)
        • 3.2.4.5 Nâng cao ý thức đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ (94)
        • 3.2.4.6 Đầu tư, ứng dụng công nghệ trong các hoạt động của ngân hàng (95)
        • 3.2.4.7 Hạn chế, tiến tới giải quyết dứt điểm tình trạng sở hữu chéo (96)
    • 3.3 Điều kiện để thực hiện giải pháp thành công (96)
      • 3.3.1 Một số chính sách hỗ trợ từ phía nhà nước trong thời gian qua (96)
        • 3.3.1.1. Quyết định số 254/QĐ-TTg kèm theo Đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011-2015 81 3.3.1.2. Quyết định số 780/QĐ-NHNN về việc phân loại nợ đối với nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ (0)
        • 3.3.1.3. Chỉ thị số 06/CT-NHNN (0)
      • 3.3.2 Về phía Chính phủ (0)
        • 3.3.2.1 Hoàn thiện quy định pháp luật về phân loại nợ xấu (99)
        • 3.3.2.2 Xây dựng giải pháp giải quyết nợ xấu phù hợp với từng nhóm nợ (100)
        • 3.3.2.3 Tăng cường phối hợp giữa các bộ ban ngành (101)
        • 3.3.2.4 Tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản (102)
        • 3.3.2.5 Xử lý hàng tồn kho và tháo gỡ khó khăn (103)
        • 3.3.2.6 Khôi phục thị trường chứng khoán (104)
        • 3.3.2.7 Áp dụng cơ chế kiểm toán độc lập (104)
      • 3.3.3 Tình hình kinh tế vĩ mô (105)
        • 3.3.3.1. Lạm phát vẫn còn cao (105)
        • 3.3.3.2. Sự suy giảm của tốc độ tăng trưởng (0)
        • 3.3.3.3. Lãi suất chưa giảm đáng kể (106)
        • 3.3.3.4. Thị trường chứng khoán giảm sâu; thị trường bất động sản trầm lắng (107)
        • 3.3.3.5. Các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn (108)

Nội dung

Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại

Khái niệm

Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, với hoạt động tài trợ cho khách hàng dựa trên tín nhiệm (tín dụng) là nguồn lợi nhuận chính Quy mô và chất lượng tín dụng đóng vai trò quyết định trong sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ kinh tế giữa bên cho vay, như ngân hàng và các tổ chức tài chính, với bên đi vay Trong quan hệ này, bên cho vay cung cấp cho bên đi vay một lượng giá trị, thường là tiền, trong một khoảng thời gian nhất định theo các điều kiện đã được thỏa thuận, bao gồm thời gian, phương thức thanh toán lãi và gốc, cũng như các yêu cầu về thế chấp.

Tín dụng là việc cung cấp giá trị dựa trên lòng tin giữa người cho vay và người đi vay Người cho vay tin tưởng rằng người đi vay sẽ sử dụng số vốn một cách hiệu quả và có khả năng trả nợ trong một khoảng thời gian nhất định.

Tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn Đặc trưng này của tín dụng xuất phát từ tính chuyển nhượng tạm thời.

Tín dụng hoạt động dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi, vì ngân hàng chủ yếu huy động vốn từ bên ngoài, trong khi vốn chủ sở hữu thường được dùng để đầu tư vào tài sản cố định Sau một thời gian, ngân hàng phải trả lại tiền cho người gửi, đồng thời cần nguồn lực để trang trải chi phí như lương và khấu hao Khi cho vay, ngân hàng thu lợi nhuận sau khi trừ đi các khoản phí, nhưng cũng phải đối mặt với rủi ro tín dụng, xảy ra khi khách hàng không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng.

Các hình thức tín dụng

Phân loại tín dụng là quá trình tổ chức các khoản vay thành các nhóm dựa trên các tiêu chí nhất định, giúp nhà quản trị xây dựng quy trình tín dụng hiệu quả và giảm thiểu rủi ro Các nhà kinh tế học thường sử dụng một số tiêu thức để phân loại tín dụng, nhằm tối ưu hóa quản lý và kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng.

 Theo mục đích sử dụng tiền vay và của người vay:

Tín dụng đối với người sản xuất và lưu thông hàng hóa là hình thức cấp tín dụng cho các doanh nghiệp, giúp họ thực hiện hoạt động sản xuất và phân phối hàng hóa hiệu quả.

Tín dụng tiêu dùng là hình thức vay dành cho cá nhân nhằm phục vụ nhu cầu chi tiêu, bao gồm việc mua sắm các mặt hàng thiết yếu như nhà cửa, xe cộ, máy giặt, điều hòa và tủ lạnh.

 Theo thời hạn sử dụng tiền vay của người vay:

- Tín dụng có thời hạn: Là loại tín dụng mà thời điểm trả nợ được xác định cụ thể

Tín dụng ngắn hạn là hình thức tín dụng có thời gian vay dưới một năm, nhằm mục đích bổ sung nguồn vốn lưu động tạm thời cho doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.

Tín dụng trung hạn là hình thức vay vốn có thời gian từ một đến năm năm, thường được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, nâng cấp và đổi mới công nghệ.

Tín dụng dài hạn là hình thức vay vốn có thời gian trên năm năm, chủ yếu nhằm mục đích cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư vào các xí nghiệp mới, phát triển hạ tầng và mở rộng sản xuất quy mô lớn.

Tín dụng không thời hạn là hình thức vay vốn mà thời gian hoàn trả không được xác định rõ ràng trong hợp đồng Thay vào đó, việc thu hồi khoản vay phụ thuộc vào các điều kiện cụ thể từ ngân hàng hoặc khả năng trả nợ của người vay.

 Theo điều kiện đảm bảo:

Tín dụng có bảo đảm là hình thức vay vốn dựa trên tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh từ bên thứ ba Ngân hàng sẽ giữ tài sản của người vay để thu hồi nợ trong trường hợp người vay không thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng tín dụng.

Tín dụng không có bảo đảm là hình thức cho vay mà không yêu cầu tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh từ bên thứ ba Loại tín dụng này hoàn toàn dựa vào uy tín và khả năng tài chính của khách hàng để quyết định việc cấp tín dụng.

 Theo đồng tiền được sử dụng trong cho vay:

Cho vay bằng đồng bản tệ là hình thức tín dụng mà ngân hàng cung cấp tiền cho khách hàng bằng VND Tại Việt Nam, việc vay tiền để thanh toán trong nước chỉ được thực hiện bằng đồng VND.

- Cho vay bằng ngoại tệ: Là loại tín dụng mà ngân hàng cấp tiền cho khách hàng bằng đồng ngoại tệ.

 Theo đối tượng tín dụng:

Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia tín dụng ra làm hai loại:

- Cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài sản lưu động: Là loại tín dụng được sử dụng để bù đắp vốn lưu động thiếu hụt tạm thời.

Cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài sản cố định là hình thức tín dụng nhằm đầu tư vào việc mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất, cũng như xây dựng các xí nghiệp và công trình mới.

 Ngoài ra tín dụng còn được phân chia theo các cách sau:

Theo xuất xứ của tín dụng có:

Theo đối tượng được cho vay có:

- Tín dụng cho doanh nghiệp, tổ chức tài chính khác vay.

- Tín dụng cho nhà nước vay.

- Tín dụng cho người tiêu dùng vay

Các nhà phân tích dựa vào cách phân loại tín dụng để xác định kết cấu tín dụng của từng loại, tức là tỷ trọng của từng loại tín dụng trong tổng dư nợ Việc so sánh kết cấu tín dụng với nguồn huy động và nhu cầu kinh tế sẽ giúp đánh giá mức độ phù hợp của kết cấu tín dụng đối với ngân hàng Từ đó, các giải pháp thích hợp có thể được đề xuất.

1.1.3 Vai trò của hoạt động tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế

Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ kinh tế diễn ra theo các quy luật như giá trị, cung-cầu và cạnh tranh Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần vốn đầu tư, trong đó tín dụng ngân hàng là nguồn vốn quan trọng và tối ưu Vai trò của tín dụng ngân hàng thể hiện rõ nét qua nhiều khía cạnh khác nhau.

Tín dụng ngân hàng không chỉ tăng cường hiệu quả kinh tế mà còn đảm bảo doanh nghiệp sử dụng vốn vay đúng mục đích và nhạy bén với biến động thị trường Sự giám sát chặt chẽ từ ngân hàng cùng với vai trò tư vấn của cán bộ tín dụng giúp doanh nghiệp dự đoán và vượt qua khó khăn, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ và phân phối vốn hiệu quả trong nền kinh tế Ngân hàng thương mại huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ doanh nghiệp, tiết kiệm từ dân cư và kết dư ngân sách để đầu tư vào các dự án cần vốn Qua cơ chế sàng lọc và giám sát, ngân hàng chỉ cho vay những dự án có tính khả thi cao và khả năng thu hồi vốn lớn.

Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế

1.2.1 Quan điểm về nợ xấu

Dưới góc độ của các ngân hàng thương mại, nợ xấu được định nghĩa là những khoản cho vay không còn khả năng sinh lời hoặc không còn hoạt động Những khoản vay này trở nên không sinh lời khi người vay ngừng thanh toán, dẫn đến tình trạng vỡ nợ.

1.2.1.1 Quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)

Một khoản cho vay được xem là không sinh lời khi tiền thanh toán lãi và/hoặc gốc quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc khi các khoản thanh toán lãi đã được tái cơ cấu hoặc gia hạn nợ sau 90 ngày Ngoài ra, các khoản thanh toán dưới 90 ngày cũng có thể được coi là không sinh lời nếu có nghi ngờ về khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ đầy đủ.

Về cơ bản, nợ xấu theo quan điểm của IMF được định nghĩa dựa trên hai yếu tố:

- Khả năng trả nợ bị nghi ngờ. Đây là định nghĩa được áp dụng phổ biến trên thế giới hiện nay.

1.2.1.2 Quan điểm của ngân hàng trung ương Châu Âu (ECB)

Nợ xấu là các khoản cho vay không thể thu hồi, bao gồm những khoản đã hết hiệu lực hoặc không có căn cứ đòi bồi thường từ người vay Các khoản nợ này có thể không được ngân hàng thu hồi đầy đủ do thiếu tài sản thế chấp hoặc tài sản thế chấp không đủ để thanh toán nợ.

Quan điểm về nợ xấu được EBC tiếp cận dựa trên kết quả thu hồi của ngân hàng.

Nó khác với quan điểm về nợ xấu của IMF ở chỗ không có bổ sung thêm yếu tố về thời gian quá hạn trả nợ.

1.2.1.3 Quan điểm của Ngân hàng nhà nước Việt Nam

Theo Quyết định số 493/2005 của Thống đốc NHNN ngày 22/4/2005, nợ xấu trong hoạt động ngân hàng của các TCTD được định nghĩa là những khoản nợ được phân loại Quy định này nhằm mục đích phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng (RRTD) một cách hiệu quả.

Nợ xấu của ngân hàng thương mại

Quan điểm về nợ xấu

Từ góc nhìn của các ngân hàng thương mại, nợ xấu được định nghĩa là những khoản cho vay không còn khả năng sinh lợi hoặc đã ngừng hoạt động Những khoản vay này trở thành nợ xấu khi người vay ngừng thanh toán, dẫn đến tình trạng vỡ nợ.

1.2.1.1 Quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)

Một khoản cho vay được xem là không sinh lời khi các khoản thanh toán lãi và/hoặc gốc quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc khi các khoản thanh toán lãi đã được tái cơ cấu hoặc gia hạn nợ từ 90 ngày trở lên Ngoài ra, các khoản thanh toán dưới 90 ngày cũng có thể được coi là không sinh lời nếu có nghi ngờ về khả năng hoàn trả đầy đủ.

Về cơ bản, nợ xấu theo quan điểm của IMF được định nghĩa dựa trên hai yếu tố:

- Khả năng trả nợ bị nghi ngờ. Đây là định nghĩa được áp dụng phổ biến trên thế giới hiện nay.

1.2.1.2 Quan điểm của ngân hàng trung ương Châu Âu (ECB)

Nợ xấu là các khoản cho vay không thể thu hồi, bao gồm những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc không có cơ sở đòi bồi thường từ người vay Những khoản vay này có thể không được ngân hàng thu hồi hoàn toàn, đặc biệt khi không có tài sản thế chấp hoặc tài sản thế chấp không đủ để thanh toán nợ.

Quan điểm về nợ xấu được EBC tiếp cận dựa trên kết quả thu hồi của ngân hàng.

Nó khác với quan điểm về nợ xấu của IMF ở chỗ không có bổ sung thêm yếu tố về thời gian quá hạn trả nợ.

1.2.1.3 Quan điểm của Ngân hàng nhà nước Việt Nam

Theo Quyết định số 493/2005 của Thống đốc NHNN ngày 22/4/2005, nợ xấu trong hoạt động ngân hàng được định nghĩa là những khoản nợ thuộc nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn).

Theo điều 6 và điều 7 của Quyết định này, ta có:

Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn

+ Các khoản nợ quá hạn từ 90-180 ngày.

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.

+ Các khoản nợ quá hạn từ 180-360 ngày.

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90-180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.

Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn

+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.

+ Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý.

+ Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại.

Như vậy, nợ xấu theo quan điểm của NHNN được xác định dựa trên hai yếu tố:

- Đã quá hạn trên 90 ngày;

- Khả năng trả nợ đáng lo ngại.

Ảnh hưởng của nợ xấu đến ngân hàng thương mại

Gia tăng dự phòng rủi ro:

Sự gia tăng nợ xấu buộc ngân hàng phải tăng cường trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản nợ này Khi có thêm thông tin tiêu cực về tình hình kinh tế vĩ mô và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhiều khoản nợ mới đến hạn không được trả, dẫn đến nợ xấu tăng cao và chuyển sang các nhóm nợ nguy cơ lớn hơn Điều này đồng nghĩa với việc ngân hàng phải gia tăng mức trích lập dự phòng.

Giảm tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu

Rủi ro nợ xấu ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng, khi tỷ lệ nợ xấu gia tăng, ngân hàng phải trích lập dự phòng nhiều hơn, dẫn đến giảm lợi nhuận Đồng thời, các chi phí như lãi tiền gửi và trích lập dự phòng rủi ro cũng tăng đáng kể, gây áp lực lên kết quả tài chính của ngân hàng.

Rủi ro thanh khoản, kỳ hạn, rủi ro đổ vỡ hệ thống gia tăng:

Nợ xấu có thể dẫn đến rủi ro vỡ thanh khoản và vỡ cơ cấu kỳ hạn của ngân hàng nếu không thu hồi được nợ Các ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao sẽ chịu ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín và danh tiếng, đồng thời khả năng đổ vỡ của họ cũng cao hơn so với các ngân hàng khác Những rủi ro này, do mối liên hệ trong thị trường tài chính và thị trường vay mượn giữa các ngân hàng, có thể tác động tiêu cực đến toàn bộ hệ thống ngân hàng khi một ngân hàng gặp khó khăn.

Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu

Năng lực quản trị rủi ro của ngân hàng:

Hiện nay, nhiều ngân hàng đang đối mặt với tình trạng giám sát và quản lý hạn chế, thiếu minh bạch Việc xếp hạng tín dụng nội bộ của tổ chức tín dụng thường mang tính chủ quan, do chưa xây dựng được các tiêu chí đo lường rủi ro một cách chính xác Điều này dẫn đến những quyết định cho vay và phân loại nợ không chính xác, làm gia tăng rủi ro nợ xấu trong hệ thống ngân hàng.

Chính sách tín dụng không đầy đủ và thiếu tính thống nhất của ngân hàng có thể dẫn đến việc cấp tín dụng trở nên lỏng lẻo Điều này gây khó khăn trong việc kiểm soát đối tượng vay và khả năng hoàn trả, từ đó tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cho ngân hàng.

Do chất lượng cán bộ ngân hàng

Ngành ngân hàng là lĩnh vực kinh doanh đặc thù, nơi sự tin cậy và tín nhiệm đóng vai trò quan trọng, đòi hỏi đạo đức phải được đặt lên hàng đầu Cán bộ ngân hàng, người trực tiếp giao dịch với khách hàng, cần có trình độ chuyên môn cao để đánh giá, phân tích và dự báo nhằm thực hiện hoạt động cho vay hiệu quả và an toàn Tuy nhiên, thực tế cho thấy một số cán bộ ngân hàng có trình độ yếu kém và thiếu khả năng đánh giá rủi ro, cùng với những vấn đề về đạo đức nghề nghiệp, dẫn đến các khoản vay rủi ro và ảnh hưởng xấu đến hoạt động của ngân hàng.

Do tình trạng sở hữu chéo

Sở hữu chéo giữa các ngân hàng và doanh nghiệp có thể gây ra nhiều hệ lụy nghiêm trọng, trong đó tăng tỷ lệ nợ xấu là một vấn đề nổi bật Tình trạng này cho phép các ngân hàng dễ dàng cấp vốn cho các doanh nghiệp sở hữu chúng hoặc cho các công ty con, dẫn đến việc cho vay thiếu kiểm soát Khi một tổ chức tín dụng lớn chiếm giữ cổ phần chi phối tại ngân hàng khác, ngân hàng này có thể trở thành "sân sau", buộc phải cấp tín dụng cho các dự án không an toàn hoặc cho những doanh nghiệp có mối quan hệ thân thiết Hệ quả là, việc cho vay dễ dàng và quy trình thẩm định kém sẽ dẫn đến tình trạng nợ xấu gia tăng.

Các yếu tố của môi trường cũng có những ảnh hưởng nhất định đến hoạt động của ngân hàng.

Sự biến đổi của tự nhiên có thể tạo ra rủi ro lớn cho khách hàng vay, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, dẫn đến tình trạng nợ xấu gia tăng.

Môi trường kinh tế hiện tại đang gặp nhiều bất ổn với lạm phát gia tăng và các chính sách kinh tế vĩ mô thay đổi liên tục, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân và doanh nghiệp Điều này dẫn đến nhu cầu vốn tăng cao trong khi khả năng thu hồi vốn lại kém hiệu quả, khiến hàng tồn kho gia tăng và số lượng dự án bỏ hoang ngày càng nhiều Hệ quả là nguy cơ nợ xấu trong các ngân hàng đang tăng nhanh.

Văn hóa kinh doanh, đầu tư và tiêu dùng trong nền kinh tế rất đa dạng, dẫn đến việc tập trung vốn vào một loại hình hay dự án cụ thể có thể gây ra rủi ro trong việc thu hồi vốn Sử dụng nguồn vốn không hiệu quả trong khi phải trả lãi vay có thể khiến các đối tượng vay vốn rơi vào khó khăn, gia tăng nguy cơ nợ xấu.

Nhiều khách hàng vay vốn đã lợi dụng lòng tin của người cho vay bằng cách khai báo thông tin sai lệch về mục đích sử dụng, đầu tư và trả nợ, dẫn đến việc gia tăng số lượng và khối lượng các khoản vay Hơn nữa, năng lực tài chính hạn chế của khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh và khả năng trả nợ ngân hàng Theo thời gian, phần lớn các khoản vay này không được thanh toán gốc lẫn lãi, do đó sẽ trở thành nợ xấu.

Hoạt động ngân hàng hiệu quả cần sự quản lý và giám sát từ một hành lang pháp lý rõ ràng Tuy nhiên, sự bất cập và chồng chéo trong hệ thống luật pháp có thể khiến các bên liên quan gặp khó khăn, tạo cơ hội cho một số đối tượng lợi dụng sơ hở để cung cấp tín dụng không minh bạch nhằm mục đích kiếm lời Những khoản vay không được giám sát kỹ lưỡng có nguy cơ trở thành nợ xấu cho các ngân hàng.

Sự tác động của Chính phủ

Các ngân hàng thương mại quốc doanh thường gặp khó khăn về ràng buộc tài chính "mềm", dẫn đến việc nhiều khoản vay của doanh nghiệp nhà nước không được giám sát chặt chẽ Điều này khiến các ngân hàng không thể đánh giá đúng năng lực tài chính và khả năng trả nợ của các doanh nghiệp này Thêm vào đó, tại một số nền kinh tế, ngân hàng quốc doanh còn phải thực hiện các khoản cho vay chính sách theo chương trình phát triển của Chính phủ hoặc vì lý do chính trị, dẫn đến tình trạng nợ xấu gia tăng khi các khoản vay này không thể hoàn trả.

Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại các nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của một số nước trên thế giới

Theo báo cáo của Bộ Tài chính Hàn Quốc, đến cuối tháng 3/1998, tổng nợ xấu của các tổ chức tài chính Hàn Quốc đạt 118 nghìn tỷ Won, tương đương 18% tổng dư nợ và chiếm 27% GDP quốc gia Trong số đó, 50 nghìn tỷ Won là các khoản nợ quá hạn.

Trong khoảng thời gian từ 3 đến 6 tháng, nợ xấu chiếm 42% tổng nợ, trong khi 68 nghìn tỷ Won còn lại là các khoản nợ quá hạn trên 6 tháng với nguy cơ vỡ nợ cao Điều này cho thấy các doanh nghiệp hiện nay ưu tiên thị phần hơn lợi nhuận, dẫn đến lợi nhuận thấp và tỷ lệ nợ trên tổng vốn cao Họ phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn bên ngoài thông qua việc mở rộng thị trường và vay mượn, trong khi khả năng quản trị còn hạn chế, thiếu trách nhiệm và minh bạch Khi cuộc khủng hoảng kinh tế Đông Nam Á bùng nổ vào nửa sau năm 1997, tình hình trở nên nghiêm trọng hơn với dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Hàn Quốc giảm mạnh, khiến các nhà đầu tư rút lui và dẫn đến khủng hoảng tín dụng và tiền tệ Nợ xấu của ngân hàng thương mại trở thành tâm điểm của cuộc khủng hoảng và nhanh chóng gia tăng.

Bảng 1.1: Nợ xấu của các tổ chức tài chính Hàn Quốc (1)

Nợ xấu (nghìn tỉ won)

Nợ xấu/ Tổng dư nợ (%)

Tổng dư nợ (nghìn tỉ won)

Nguồn: Bản tin Kinh tế tháng 5/ 1998, bản tin tuần FSS và Tổng kết hàng tháng

Các tổ chức tài chính bao gồm ngân hàng, tổ chức cho vay phi ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán và công ty quản lý đầu tư tín dụng.

Chính phủ Hàn Quốc đã quyết định rằng trong tổng số 118 nghìn tỷ Won nợ xấu, 100 nghìn tỷ Won cần được xử lý ngay lập tức Số nợ này bao gồm 68 nghìn tỷ Won là các khoản nợ quá hạn trên 6 tháng và có nguy cơ vỡ nợ cao, cùng với một phần các khoản nợ quá hạn từ 3 đến 6 tháng, và các khoản nợ xấu có thể phát sinh trong quá trình xử lý nợ xấu.

Một nửa các khoản nợ xấu sẽ được xử lý bởi các tổ chức tín dụng thông qua việc yêu cầu khách hàng thanh toán nợ hoặc tiến hành bán tài sản thế chấp.

(2) nửa còn lại để Công ty Quản lý Tài sản Hàn Quốc (Korean Asset Management Corporation- KAMCO) mua.

Phân loại nợ xấu theo tiêu chuẩn quốc tế

Từ tháng 3/1998 đến tháng 3/2000, chính phủ Hàn Quốc đã thắt chặt tiêu chuẩn phân loại nợ nhằm đánh giá tình trạng nợ xấu của các tổ chức tín dụng theo tiêu chuẩn quốc tế Cụ thể, nợ quá hạn từ 3 tháng trở lên, các khoản cho vay kém chất lượng không được thanh toán lãi suất, và những khoản vay có mức độ rủi ro cao đều được xếp vào nhóm nợ xấu Kết quả là, nợ xấu đã tăng từ 66,7 nghìn tỷ Won lên 88,0 nghìn tỷ Won vào cuối năm 1999.

Huy động nguồn vốn qua phát hành trái phiếu

Chính phủ Hàn Quốc đã huy động 157 nghìn tỷ Won, tương đương 32% GDP trung bình giai đoạn 1998-2000, để tái cấu trúc khu vực tài chính Số tiền này được tài trợ từ việc phát hành 104 nghìn tỷ Won trái phiếu của Hiệp hội Bảo hiểm Tiền gửi Hàn Quốc (KDIC) và KAMCO, dưới sự bảo lãnh của Chính phủ Khoản tiền huy động này đã thu hồi được 56% thông qua việc bán lại cổ phần của các ngân hàng được bơm vốn, xử lý nợ xấu và bán tài sản thế chấp Phần còn lại không thu hồi được đã chuyển thành khoản nợ của Chính phủ thông qua việc chuyển đổi trái phiếu thành trái phiếu Chính phủ và tăng phí bảo hiểm tiền gửi.

Thành lập công ty quản lý tài sản

Chính phủ Hàn Quốc đã cải tiến chức năng của KAMCO, công ty quản lý tài sản nợ thuộc Ngân hàng phát triển Hàn Quốc (KDB), với sự sở hữu từ Bộ Tài chính và Kinh tế (42,8%), KDB (28,6%) và các định chế tài chính khác (28,6%) KAMCO điều hành quỹ quản lý nợ xấu (NPA) trong năm năm, nhằm giải quyết nợ xấu toàn hệ thống, với tổng huy động 21,6 ngàn tỉ Won, trong đó 20,5 ngàn tỉ Won từ trái phiếu chính phủ bảo lãnh KAMCO mua nợ xấu dựa trên các tiêu chí khác nhau; khi một tổ chức tài chính bán nợ xấu, KAMCO sẽ phân tích và định giá để thương lượng giá bán Ban đầu, việc định giá dựa vào khả năng mất vốn, sau đó chuyển sang dựa trên đặc điểm của từng khoản nợ.

Bảng 1.2: Mua nợ xấu theo loại hình nợ của KAMCO( 11/1997 – 11/2002)

Nợ thường (không đảm bảo)

Nợ đặc biệt (đảm bảo)

Nợ đặc biệt (không đảm bảo)

Nguồn: báo cáo tài chính của KAMCO (1997-2002)

Đa phần các khoản tiền để mua nợ đến từ ngân hàng (62,1%), công ty ủy thác đầu tư (21,1%) và công ty bảo hiểm (4,5%) KAMCO bắt đầu mua nợ xấu đầu tiên trị giá 4,4 ngàn tỉ won vào tháng 11.1997, sau ba tháng nhận chức năng mới Trong vòng 5 năm từ 1997 đến 2002, KAMCO đã chi 39,7 nghìn tỷ won, tương đương 36% giá trị các khoản vay, với mức chiết khấu 64% Các khoản nợ xấu có thế chấp có giá trị trung bình 67% giá trị sổ sách, trong khi nợ xấu không có thế chấp chỉ khoảng 11% Ban đầu, KAMCO đã định giá cao hơn mức trung bình, nhưng sau đó đã điều chỉnh để phù hợp với thị trường, khuyến khích sự tham gia của các công ty tư nhân trong mua bán nợ xấu KAMCO đã triển khai nhiều hình thức thanh lý nợ xấu khác nhau.

Bảng 1.3: Hình thức thanh lý nợ xấu của KAMCO (11/1997 – 12/2002)

Phương pháp thanh lý Đấu thầu quốc tế

Tịch thu và đấu giá công khai

Nguồn: báo cáo tài chính của KAMCO (1997 – 2002)

Kinh tế Hàn Quốc đã có những chuyển biến tích cực nhờ các giải pháp được triển khai, bao gồm việc giảm tỷ lệ nợ xấu trong lĩnh vực ngân hàng từ 18% vào tháng 3 năm 1998 xuống chỉ còn 2,3% vào tháng 12 năm 2002 Nền kinh tế đã thoát khỏi khủng hoảng, và Chính phủ Hàn Quốc đã trở thành cổ đông lớn tại nhiều ngân hàng.

Nợ xấu là hệ quả của việc phân bổ nguồn vốn không hợp lý, đặc biệt tại Trung Quốc, nơi mà vấn đề này phát sinh từ mối quan hệ chồng chéo giữa các doanh nghiệp nhà nước, ngân hàng thương mại nhà nước và hệ thống tài khóa Điều này phản ánh những hạn chế của mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung, vốn không còn phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế hiện nay.

Trước khi cải cách diễn ra, các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) của Trung Quốc gần như không có sự độc lập và chiếm tới 80% sản lượng công nghiệp, được cấp hạn ngạch, bảo lãnh đầu ra và nhận vốn từ ngân sách nhà nước Chính phủ còn trợ giá nguyên liệu đầu vào qua hệ thống hai giá Tuy nhiên, đến cuối những năm 1980, các DNNN rơi vào khốn đốn do chi phí đầu vào tăng cao và tỷ lệ nợ gia tăng mạnh mẽ, từ 23% năm 1980 lên tới 440% vào năm 1998 Theo số liệu của IMF, đến cuối năm 1997, khoảng 37% DNNN Trung Quốc bị thua lỗ, với tổng số lỗ lên tới 130 – 140 tỷ nhân dân tệ.

Bảng 1.4: Hoạt động của ngân hàng nhà nước Trung Quốc qua các năm Đơn vị: tỷ Nhân dân tệ

Nguồn: Theo niêm giám thống kê tài chính và ngân hàng của Trung Quốc

Một nguyên nhân chính gây ra nợ xấu ở Trung Quốc là bong bóng bất động sản, xuất phát từ sự bùng nổ kinh tế Các ngân hàng thương mại nhà nước và các tổ chức tài chính khác đã mạnh tay tài trợ cho hàng loạt dự án bất động sản và phát triển đô thị trên toàn quốc Đáng chú ý, giá trị các dự án cơ sở hạ tầng này chiếm tới 70% GDP của Trung Quốc, một tỷ lệ cao hơn hẳn so với Nhật Bản và Mỹ trong thời kỳ bùng nổ xây dựng, khi Nhật Bản chỉ đạt 35% GDP.

Mỹ ghi nhận 20% GDP, cho thấy sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro do phụ thuộc vào hạ tầng Khi bong bóng bất động sản nổ, các ngân hàng sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề từ những khoản cho vay rủi ro cao.

Trong bối cảnh ngân hàng Trung Quốc, một số vấn đề nghiêm trọng đang nổi lên, bao gồm sự gia tăng nhanh chóng của dư nợ tín dụng và rủi ro đạo đức Nhiều ngân hàng đã coi nhẹ các tiêu chuẩn an toàn tín dụng, dẫn đến việc cho vay với kỳ vọng tài sản sẽ tăng giá trị, tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản thế chấp quá cao và cho vay đảm bảo bằng cổ phiếu của chính ngân hàng Hơn nữa, cơ cấu khoản vay kém hiệu quả và cho vay vượt khả năng chi trả cũng là những vấn đề đáng lo ngại Việc giám sát các khoản cho vay xây dựng thiếu chặt chẽ, không có kiểm tra thực địa, và hồ sơ pháp lý không đầy đủ đã làm gia tăng rủi ro trong hệ thống Các ngân hàng cũng không thực hiện thu thập, xác minh và phân tích báo cáo trong suốt thời gian hiệu lực của khoản vay, điều này càng làm trầm trọng thêm tình hình.

 Quá trình xử lý nợ xấu của Trung Quốc

Các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình xử lý nợ xấu

Qua việc nghiên cứu và phân tích kinh nghiệm của các quốc gia như Hàn Quốc, Trung Quốc, Hungary và Mỹ trong việc xử lý nợ xấu, chúng ta có thể rút ra những bài học quý báu để áp dụng vào giải quyết vấn đề nợ xấu hiện nay.

Chính phủ có thể tham khảo một số giải pháp của các nước như:

 Chia nợ xấu làm 2 nhóm:

 Các khoản nợ lớn và phức tạp được giao cho một cơ quan trực thuộc Chính phủ và Ngân hàng nhà nước giải quyết.

 Các khoản nợ còn lại do các ngân hàng tự giải quyết theo thỏa thuận với Bộ Tài chính.

 Thành lập công ty quản lý tài sản quốc gia (AMC)

Nhiệm vụ và sứ mệnh của AMC cần được xác định rõ ràng, với quyền lực và nguồn ngân sách cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định AMC được thành lập nhằm xử lý các khoản nợ xấu lớn trong hệ thống tài chính, nhưng cần nhấn mạnh rằng đây là các công ty quản lý tài sản, không phải chỉ là nơi lưu giữ nợ xấu Sứ mệnh của AMC không chỉ là làm sạch bảng cân đối của các ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính, mà còn phải tìm cách phục hồi giá trị tài sản ở mức cao nhất có thể.

Xây dựng một cơ chế định giá các khoản nợ xấu một cách công khai và minh bạch.

Quy trình xử lý nợ xấu qua các AMC bao gồm hai khâu chính: thu mua và xử lý nợ xấu Trong khâu thu mua, việc phân loại và định giá nợ xấu là thách thức lớn nhất Tại Hàn Quốc, KAMCO thực hiện định giá nợ xấu một cách minh bạch, với tiêu chí phân loại và lựa chọn nợ xấu được công khai rõ ràng Chính sách định giá của KAMCO cũng được cụ thể hóa để đảm bảo tính minh bạch trong quá trình xử lý nợ xấu.

Việc xử lý nợ xấu của cơ quan này có thể thực hiện theo một trong những phương pháp sau:

 Phương pháp chuyển nợ thành vốn cổ phần:

Phương pháp hoán đổi nợ thành vốn cổ phần thường được áp dụng tại các quốc gia thực hiện tái cơ cấu khu vực ngân hàng và doanh nghiệp, đặc biệt là đối với doanh nghiệp nhà nước (DNNN) còn tiềm năng tăng trưởng Chính phủ thường đảm bảo quyền ưu tiên cho các Công ty Quản lý Tài sản (AMC) khi DNNN thực hiện niêm yết hoặc thay đổi quyền kiểm soát Trung Quốc đã thành công trong việc sử dụng phương pháp này để xử lý nợ xấu, tuy nhiên, các AMC thường gặp khó khăn do tỷ trọng cổ phần sở hữu không đủ để quyết định các vấn đề liên quan đến quản trị doanh nghiệp.

 Phương pháp chứng khoán hóa:

Phương pháp chứng khoán hóa cho phép phát hành nhiều loại chứng khoán với các kỳ hạn và lãi suất khác nhau, yêu cầu một khuôn khổ pháp lý hoàn thiện và một thị trường vốn phát triển Để thực hiện thành công, cần có hệ thống dữ liệu lịch sử về tín dụng và tài sản thế chấp đầy đủ, minh bạch, cùng với các biện pháp bảo đảm cho chứng khoán phát hành Phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong việc xử lý nợ xấu tại Mỹ và tạo ra một thị trường mới, mang đến cho các thành viên tham gia nhiều cách thức mới để tái vốn hóa các khoản nợ có bảo đảm.

 Bán trực tiếp cho nhà đầu tư:

Bán nợ xấu thường được thực hiện qua ba hình thức chính: bán nhóm, bán riêng lẻ, và liên doanh hợp tác Các tài sản được bán bao gồm nợ, cổ phần, tài sản thế chấp và các khoản vay Việc lựa chọn phương thức phụ thuộc vào quy mô và bản chất của nợ xấu Bán nhóm tập trung vào việc định giá toàn bộ nhóm tài sản, trong khi bán riêng lẻ chú trọng vào giá trị thị trường của từng tài sản cụ thể Hình thức bán riêng lẻ có thể bao gồm đấu giá công khai tài sản thế chấp và các khoản cho vay Liên doanh hợp tác với các công ty đầu tư trong và ngoài nước giúp tận dụng công nghệ và kinh nghiệm trong quản lý tài sản Phương pháp này mang lại thanh khoản ngay lập tức cho các AMC, nhưng cần có chính sách hấp dẫn để thu hút nhà đầu tư Hàn Quốc là một ví dụ thành công trong việc áp dụng bán trực tiếp cho nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là qua hình thức bán nhóm.

 Xử lý đồng thời nợ xấu liên quan trực tiếp đến hai đối tượng: DN và NHTM.

Trung Quốc đang nỗ lực xử lý nợ xấu của các ngân hàng thương mại thông qua các công ty quản lý tài sản (AMC) trong khi cũng tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp, nguyên nhân chính dẫn đến sự sụp đổ của các ngân hàng này, bằng các biện pháp tự cứu mình Chính phủ đã đầu tư 40 tỷ Nhân dân tệ để giải quyết vấn đề này.

Vào năm 1998, Hungary đã thực hiện chương trình xóa nợ cho các doanh nghiệp thua lỗ có nguy cơ phá sản, nhằm tái thiết lập hệ thống kinh doanh với sự hỗ trợ tài chính và tư vấn từ các chuyên gia chính phủ Đặc biệt, các doanh nghiệp nhà nước quan trọng cũng được hưởng lợi từ chính sách này Các khoản nợ xấu được xóa trên bảng cân đối của ngân hàng, và đổi lại, ngân hàng nhận trái phiếu chính phủ kỳ hạn 20 năm, đồng thời được tái cấp vốn để đạt tỷ lệ CAR 8%.

1.3.2.2 Về phúa Ngân hàng Nhà nước.

Vào năm 1999, Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBC) đã hợp tác với chính phủ để thành lập bốn công ty quản lý tài sản nhằm xử lý nợ xấu cho các ngân hàng thương mại quốc doanh Các công ty này hoạt động dưới sự giám sát của Bộ Tài chính và PBC, đồng thời có mối liên hệ chặt chẽ với các ngân hàng thương mại Tương tự, tại Hungary, Ngân hàng Phát triển (HDB) đã phối hợp với một cơ quan chuyên biệt để giải quyết nợ xấu lớn, trong khi các ngân hàng tự giải quyết các khoản nợ xấu còn lại Nhờ vào sự kết hợp giữa việc xử lý nợ xấu từ các doanh nghiệp nhà nước và tái cấp vốn cho ngân hàng, Hungary đã giảm tỷ lệ nợ xấu từ gần 30% vào năm 1993 xuống khoảng 5% vào năm 1997, với chi phí xử lý nợ xấu khoảng 13% GDP.

Để cứu các tổ chức tín dụng sắp phá sản, cần thiết phải triển khai các gói cứu trợ vào nền kinh tế Cuộc khủng hoảng tài chính phố Wall năm 2008, bắt nguồn từ bong bóng bất động sản, có nhiều điểm tương đồng với tình hình hiện tại ở Việt Nam Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) đã quyết định bơm 700 tỉ USD để hỗ trợ các ngân hàng Số tiền này được sử dụng để mua nợ xấu của ngân hàng thương mại, giải quyết thanh khoản tạm thời cho các đơn vị yếu kém, và một phần lớn để mua cổ phiếu ưu đãi của các ngân hàng Việc chọn cổ phiếu ưu đãi cho thấy FED không chỉ cho vay mà còn muốn nắm quyền kiểm soát các ngân hàng.

1.3.2.3 Về phía các ngân hàng thương mại.

 Các NHTM phải sử dụng quỹ dự phòng để xử lý những khoản vay.

Các ngân hàng cần đóng vai trò tiên phong trong việc xử lý nợ xấu nhờ vào dữ liệu chi tiết về khoản vay và hiểu rõ khách hàng Việc tự giải quyết nợ xấu không chỉ giúp tối đa hóa giá trị thu hồi mà còn giảm thiểu tổn thất không cần thiết Trong bối cảnh hiện tại tại Việt Nam, khi chưa có cơ chế rõ ràng cho việc xử lý nợ xấu, việc các ngân hàng thành lập quỹ dự phòng rủi ro và sử dụng quỹ này là rất quan trọng.

Các ngân hàng cần thành lập một bộ phận riêng để tự giải quyết nợ xấu, có thể là ngay trong ngân hàng hoặc là một bộ phận độc lập.

Việc tách bạch hoạt động xử lý nợ xấu khỏi các hoạt động ngân hàng thông thường giúp tăng cường quản lý rủi ro Các ngân hàng thương mại sẽ tập hợp nợ xấu và chuyển nhượng cho các công ty quản lý tài sản (AMC) trực thuộc Các AMC sẽ phát hành trái phiếu dựa trên mức độ rủi ro và giá trị tài sản bảo đảm, thực hiện chứng khoán hóa các khoản vay Sau khi Chính phủ mua cổ phiếu mới phát hành của ngân hàng bằng trái phiếu, các ngân hàng phải trình bày kế hoạch củng cố hoạt động để cải thiện quản lý, kiểm soát nội bộ và hiện đại hóa quy trình Việc thực hiện sẽ dựa trên thỏa thuận giữa ngân hàng và các bên liên quan.

Bộ Tài chính Hungary đã áp dụng các biện pháp hiệu quả để xử lý nợ xấu, giúp các ngân hàng thương mại giải quyết triệt để vấn đề này.

Để tái cấu trúc hệ thống ngân hàng, Hàn Quốc đã thực hiện chương trình rà soát theo chuẩn quốc tế, sử dụng bộ khung PCA (Prompt Corrective Actions) để đánh giá sức khỏe của các ngân hàng dựa trên hệ số an toàn vốn (CAR) Những ngân hàng không đạt tiêu chuẩn CAR 8% theo Basel I buộc phải chấm dứt hoạt động độc lập và sáp nhập với ngân hàng có tình hình tài chính tốt hơn Các ngân hàng có CAR 8% nhưng khả năng phục hồi được yêu cầu sáp nhập với nhau, trong khi các ngân hàng tài chính ổn định cũng được khuyến khích sáp nhập để tạo ra các ngân hàng lớn hơn, hiệu quả hơn, cung cấp dịch vụ đa dạng và cạnh tranh tốt hơn Kết quả của quá trình tái cấu trúc này đã giảm số lượng ngân hàng Hàn Quốc từ 33 (năm 1997) xuống còn 19 (năm 2002), đồng thời nâng cao quy mô vốn, chất lượng tài sản, năng lực cạnh tranh và khả năng sinh lợi.

Bảng 1.6: Cách thức tái cơ cấu hệ thống ngân hàng của một số nước (1980-1998)

Trung Quốc Ấn Độ Hồng Kông

(Trung Quốc) Indonesia Hàn Quốc Malaysia Philippines Thái Lan

Nguồn: “Tổng quan thực tiễn tái cơ cấu ngân hàng” (Ngân hàng thanh toán quốc tế, (8/1999)

THỰC TRẠNG NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU NỢ XẤU

Ngày đăng: 18/01/2022, 16:24

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.2: Mua nợ xấu theo loại hình nợ của KAMCO( 11/1997 – 11/2002) - Một số giải pháp nhằm giảm thiểu nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Bảng 1.2 Mua nợ xấu theo loại hình nợ của KAMCO( 11/1997 – 11/2002) (Trang 21)
Bảng 1.3: Hình thức thanh lý nợ xấu của KAMCO (11/1997 – 12/2002) - Một số giải pháp nhằm giảm thiểu nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Bảng 1.3 Hình thức thanh lý nợ xấu của KAMCO (11/1997 – 12/2002) (Trang 22)
Hình 1.1: Tỉ lệ nợ xấu tại các NHTM Mĩ qua các năm - Một số giải pháp nhằm giảm thiểu nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Hình 1.1 Tỉ lệ nợ xấu tại các NHTM Mĩ qua các năm (Trang 26)
Hình 2.1: Diễn biến tăng trưởng GDP của Việt Nam (2008-2012) (%) - Một số giải pháp nhằm giảm thiểu nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Hình 2.1 Diễn biến tăng trưởng GDP của Việt Nam (2008-2012) (%) (Trang 34)
Hình 2.2: Tốc độ tăng trưởng GDP theo ngành kinh tế (2008-2012) - Một số giải pháp nhằm giảm thiểu nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Hình 2.2 Tốc độ tăng trưởng GDP theo ngành kinh tế (2008-2012) (Trang 35)
Bảng 2.1 Dư nợ tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam (2008-2011) - Một số giải pháp nhằm giảm thiểu nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Bảng 2.1 Dư nợ tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam (2008-2011) (Trang 37)
Hình 2.3: Tăng trưởng tín dụng và GDP của Việt Nam (2001- 2012) - Một số giải pháp nhằm giảm thiểu nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Hình 2.3 Tăng trưởng tín dụng và GDP của Việt Nam (2001- 2012) (Trang 38)
Bảng 2.2: Các khoản cho vay của VietcomBank giai đoạn 2008-2012 - Một số giải pháp nhằm giảm thiểu nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Bảng 2.2 Các khoản cho vay của VietcomBank giai đoạn 2008-2012 (Trang 42)
Hình Hợp tác xã, - Một số giải pháp nhằm giảm thiểu nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
nh Hợp tác xã, (Trang 43)
Bảng 2.3: Các khoản cho vay của VietinBank giai đoạn 2008-2012 - Một số giải pháp nhằm giảm thiểu nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Bảng 2.3 Các khoản cho vay của VietinBank giai đoạn 2008-2012 (Trang 46)
Hình Kinh tế tập - Một số giải pháp nhằm giảm thiểu nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
nh Kinh tế tập (Trang 47)
Bảng 2.4: Các khoản cho vay của SacomBank giai đoạn 2008- quý III 2012 - Một số giải pháp nhằm giảm thiểu nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Bảng 2.4 Các khoản cho vay của SacomBank giai đoạn 2008- quý III 2012 (Trang 49)
Hình kinh tế khó khăn ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của IVB, và trong thực hiện - Một số giải pháp nhằm giảm thiểu nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Hình kinh tế khó khăn ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của IVB, và trong thực hiện (Trang 52)
Hình DN có vốn - Một số giải pháp nhằm giảm thiểu nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
nh DN có vốn (Trang 53)
Hình 2.4: Tốc độ tăng trưởng nợ xấu ((2007- 2012) (%) - Một số giải pháp nhằm giảm thiểu nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Hình 2.4 Tốc độ tăng trưởng nợ xấu ((2007- 2012) (%) (Trang 56)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w