1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

TIỂU LUẬN môn NGUỒN NHÂN lực đề tài đầu tư phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại việt nam

54 44 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đầu Tư Phát Triển Nguồn Nhân Lực Chất Lượng Cao Tại Việt Nam
Trường học Trường Đại Học
Chuyên ngành Quản Trị Nguồn Nhân Lực
Thể loại tiểu luận
Định dạng
Số trang 54
Dung lượng 67,08 KB

Cấu trúc

  • Chương 1: Quan điểm và mục tiêu về nguồn nhân lực chất lượng cao trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực (4)
    • 1.1. Quan điểm về nguồn nhân lực chất lượng cao (4)
    • 1.2. Mục tiêu nguồn nhân lực chất lượng cao trong chiến lược phát triển NNL (7)
  • Chương 2: Thực trạng đầu tư phát triển NNL chất lượng cao ở Việt Nam (9)
    • 2.1. Thực trạng đầu tư phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam (9)
    • 2.2. Đánh giá kết quả và những vấn đề còn tồn tại trong đầu tư phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam (32)
  • Chương 3: Giải pháp thực hiện chiến lược phát triển nguồn nhân lực chất lượng (36)
    • 3.1. Các giải pháp từ phía nhà nước (37)
    • 3.2. Giải pháp đối với các cơ sở đào tạo (45)
    • 3.3. Đối với doanh nghiệp (47)
  • KẾT LUẬN (53)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (54)

Nội dung

Quan điểm và mục tiêu về nguồn nhân lực chất lượng cao trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực

Quan điểm về nguồn nhân lực chất lượng cao

Quan điểm chỉ đạo thực hiện mục tiêu phát triển nhân lực chất lượng cao của nước ta thời kỳ 2011-2020:

Phát triển nhân lực chất lượng cao trên cơ sở Chiến lược phát triển kinh tế

Giai đoạn 2011-2020, yếu tố con người đóng vai trò quyết định trong sự phát triển xã hội Để thực hiện thành công Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, phát triển nhân lực được xác định là khâu đột phá quan trọng.

Để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, cần dựa trên nhu cầu nhân lực của các ngành và địa phương Việc quy hoạch phát triển nhân lực cho giai đoạn 2011-2020 là cần thiết, nhằm tạo nền tảng đảm bảo sự cân đối nhân lực phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và toàn quốc.

Phát triển nhân lực chất lượng cao toàn diện bao gồm thể lực, tri thức, kỹ năng, hành vi và ý thức chính trị, xã hội, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển con người và đất nước bền vững Cần chú trọng phát triển nhân tài và xây dựng đội ngũ chuyên gia hàng đầu, tập trung vào những vấn đề cốt yếu ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn, phù hợp với bối cảnh quốc tế.

Nhân lực Việt Nam cần phải hiện đại hóa để đáp ứng yêu cầu thời đại Trình độ kiến thức và kỹ năng làm việc của người lao động Việt Nam cần được nâng cao, hướng tới việc tiếp cận tiêu chuẩn của các nước tiên tiến trong khu vực và một số lĩnh vực đạt tiêu chuẩn quốc tế.

Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cần phải kết hợp hài hòa giữa việc đảm bảo công bằng xã hội và lợi ích quốc gia, đồng thời sử dụng hiệu quả các cơ chế và công cụ kinh tế.

Trong bối cảnh phát triển và sử dụng nhân lực, cần chú trọng đến bốn thị trường chính Đặc biệt, hệ thống đào tạo nhân lực cần được chuyển đổi nhanh chóng sang cơ chế đào tạo theo nhu cầu xã hội và thị trường lao động, tập trung vào các ngành trọng điểm.

Phát triển nhân lực chất lượng cao là trách nhiệm chung của toàn xã hội, đòi hỏi sự tham gia tích cực từ mỗi công dân và tổ chức kinh tế, xã hội Nhà nước cần thực hiện quản lý vĩ mô và định hướng phát triển thông qua khung pháp lý và chính sách khuyến khích, bao gồm các chương trình giáo dục bắt buộc và hỗ trợ phát triển nhân tài Đồng thời, cần chú trọng đến việc phát triển các nhóm nhân lực đặc thù, đặc biệt là những đối tượng chính sách xã hội, dân tộc thiểu số và các nhóm dễ bị tổn thương như người tàn tật, người nghèo và nông dân chuyển đổi nghề Việc thu hút doanh nghiệp tham gia mạnh mẽ vào quá trình này là rất cần thiết để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Tăng cường hợp tác quốc tế là cần thiết để phát triển nhân lực chất lượng cao, với mục tiêu xây dựng các cơ sở đào tạo đạt tiêu chuẩn quốc tế Cần ưu tiên đào tạo đội ngũ chuyên gia đầu ngành và các nhóm nhân lực trình độ cao trong các lĩnh vực trọng điểm, nhằm đạt được trình độ tương đương với các nước tiên tiến.

1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao

Nguồn nhân lực chất lượng cao được định nghĩa là những lao động đã qua đào tạo, sở hữu bằng cấp và chứng chỉ phù hợp, có khả năng đáp ứng các yêu cầu phức tạp của công việc tương ứng với trình độ đào tạo Nhân lực này không chỉ tạo ra năng suất và hiệu quả trong công việc mà còn đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng và phát triển của từng đơn vị cũng như toàn xã hội Để hiểu rõ hơn về khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao và thuận tiện cho việc thống kê, phân tích, đánh giá, cần thiết phải xây dựng các tiêu chí xác định nguồn nhân lực chất lượng cao.

1.1.2 Các tiêu chí xác định nguồn nhân lực chất lượng cao

Trên phương diện tổng thể, các tiêu chí xác định nguồn nhân lực chất lượng cao bao gồm các nội dung sau:

Nguồn nhân lực chất lượng cao bao gồm những cá nhân có đạo đức nghề nghiệp vững vàng, thể hiện qua lòng yêu nghề, sự say mê công việc, tính kỷ luật và trách nhiệm Hơn nữa, họ còn có mong muốn đóng góp tài năng và công sức vào sự phát triển chung của dân tộc, điều này được coi là tiêu chí nền tảng trong việc xác định nguồn nhân lực chất lượng cao.

Nguồn nhân lực chất lượng cao là lực lượng lao động có khả năng thích ứng với công nghệ mới và linh hoạt trong công việc chuyên môn Để đáp ứng tiêu chí này, nhân lực cần có trình độ chuyên môn và kỹ thuật cao, giúp họ thích ứng tốt với những công việc phức tạp và thay đổi liên tục trong thời đại hiện nay Điều này cũng đồng nghĩa với việc nhân lực chất lượng cao phải có bản lĩnh nghề nghiệp vững vàng, không bị động trước những thay đổi nhanh chóng về nội dung và phương thức làm việc trong bối cảnh toàn cầu hóa và nền kinh tế tri thức.

Nguồn nhân lực chất lượng cao đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự sáng tạo trong công việc, điều này là động lực chính cho sự phát triển Trong bối cảnh hiện nay, những điều mới mẻ nhanh chóng trở nên lỗi thời, như Tony Buzan đã chỉ ra Do đó, việc liên tục phát triển ý tưởng sáng tạo là cần thiết để đảm bảo hoạt động của các tổ chức và sự phát triển của một dân tộc không bị đình trệ.

Nguồn nhân lực chất lượng cao tập trung vào những nhân tài xuất sắc, bao gồm các nhà lãnh đạo, chủ doanh nghiệp và nhà khoa học Những cá nhân này không chỉ sở hữu nhân cách và trí tuệ phát triển mà còn có những phẩm chất nổi bật hiếm có Họ cần phải có tính sáng tạo, tư duy đổi mới và khả năng giải quyết công việc một cách nhanh chóng, chính xác, mang lại hiệu quả cao.

Mục tiêu nguồn nhân lực chất lượng cao trong chiến lược phát triển NNL

Mục tiêu phát triển nhân lực chất lượng cao của Việt Nam giai đoạn 2011-2020 là biến nhân lực thành nền tảng và lợi thế quan trọng cho sự phát triển bền vững, hội nhập quốc tế và ổn định xã hội Điều này nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của nhân lực Việt Nam, đạt mức tương đương với các nước tiên tiến trong khu vực, đồng thời tiếp cận trình độ của các nước phát triển trên thế giới.

Nhân lực Việt Nam sở hữu thể lực tốt và tầm vóc cường tráng, đồng thời phát triển toàn diện về trí tuệ, ý chí và năng lực Họ có khả năng tự học, tự đào tạo, thể hiện sự năng động và sáng tạo Với tri thức và kỹ năng nghề nghiệp cao, nhân lực Việt Nam có khả năng thích ứng nhanh chóng và tạo thế chủ động trong môi trường sống và làm việc.

Nguồn nhân lực chất lượng cao trong quản lý hành chính nhà nước là yếu tố then chốt để đáp ứng yêu cầu của Nhà nước pháp quyền XHCN, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập và biến đổi nhanh chóng hiện nay.

Xây dựng đội ngũ nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, đặc biệt là nhóm chuyên gia đầu ngành có trình độ tương đương với các nước tiên tiến, là mục tiêu quan trọng Đội ngũ này cần có khả năng nghiên cứu, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ, đồng thời đề xuất các giải pháp khoa học để giải quyết hiệu quả các vấn đề phát triển của đất nước, phù hợp với xu hướng phát triển toàn cầu trong khoa học tự nhiên và xã hội.

Xây dựng đội ngũ doanh nhân và chuyên gia quản trị doanh nghiệp chuyên nghiệp, có bản lĩnh và am hiểu kinh doanh trong nước lẫn quốc tế, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và nền kinh tế Việt Nam trên thị trường toàn cầu.

Nhân lực Việt Nam sở hữu thái độ nghề nghiệp tích cực, tinh thần hợp tác và trách nhiệm cao Họ có khả năng tự lực và tính năng động, đáp ứng tốt các yêu cầu của thị trường lao động trong xã hội công nghiệp.

Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của Việt Nam giai đoạn 2011-2020 nhằm xây dựng một lực lượng lao động có cơ cấu trình độ, ngành nghề và vùng miền hợp lý Mục tiêu chính là phát triển nhân lực trình độ cao đạt tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời tăng cường đào tạo nhân lực ở các cấp độ khác nhau để đáp ứng nhu cầu phát triển của từng vùng, miền và địa phương.

Xã hội học tập tại Việt Nam cần được xây dựng để đảm bảo mọi công dân đều có cơ hội bình đẳng trong giáo dục và đào tạo Mục tiêu là học để trở thành người Việt Nam trong thời kỳ hội nhập, học để có nghề nghiệp ổn định, học để mang lại hạnh phúc cho bản thân và người khác, cũng như học để đóng góp vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.

Xây dựng hệ thống cơ sở đào tạo nhân lực hiện đại, đa dạng và đồng bộ, với sự liên thông giữa các cấp và ngành đào tạo trong nước và quốc tế Hệ thống này cần phân bố rộng khắp cả nước, nhằm hình thành xã hội học tập và đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người dân.

1.2.3 Các chỉ tiêu cụ thể

Phấn đấu đến năm 2020 đạt được một số chỉ tiêu chủ yếu phát triển nhân lực chất lượng cao như sau:

Bảng 1: Một số chỉ tiêu chủ yếu phát triển nhân lực thời kỳ 2011-2020

I Nâng cao trí lực và kỹ năng lao động

1 Tỷ lệ lao động qua đào tạo (%)

2 Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề (%)

3 Số sinh viên đại học - cao đẳng trên 10.000 dân

4 Số trường dạy nghề đạt đẳng cấp quốc tế (trường)

5 Số trường đại học xuất sắc trình độ quốc tế

6 Nhân lực có trình độ cao trong các lĩnh vực đột

- Quản lý nhà nước, hoạch định chính sách và luật quốc tế

- Giảng viên đại học, cao đẳng

- Y tế, chăm sóc sức khỏe

II Nâng cao thể lực nhân lực

1 Tuổi thọ trung bình (năm)

2 Chiều cao trung bình thanh niên (mét)

3 Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi (%)

Thực trạng đầu tư phát triển NNL chất lượng cao ở Việt Nam

Thực trạng đầu tư phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam

2.1.1 Thực trạng đầu tư phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao

2.1.1.1 Quy mô vốn đầu tư qua các năm

Bảng 2: Quy mô vốn đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao

Nguồn: Số liệu thống kê giáo dục: Vụ kế hoạch – Tài chính, Bộ GD&ĐT

Theo bảng 2 ta thấy: Tổng vốn đầu tư toàn xã hội hàng năm từ năm 2002-

Từ năm 2004 đến 2005, vốn đầu tư toàn xã hội có sự biến động không rõ rệt, nhưng từ năm 2005 trở đi, nền kinh tế đã phục hồi và đạt tốc độ tăng trưởng ổn định Đặc biệt, tổng vốn đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực (ĐT NNL) đã tăng đều và ổn định qua các năm, với tỷ lệ đạt 18,1% vào năm 2007 và 18,4% vào năm 2008.

Năm 2010, tỷ lệ đầu tư phát triển nguồn nhân lực (ĐTPT NNL) đạt 4765,2 tỷ đồng, tương ứng với 19,2%, cho thấy sự quan tâm của Đảng, nhà nước và toàn xã hội đối với vấn đề này Sự gia tăng đầu tư vào ĐTPT NNL phản ánh nhu cầu của các quốc gia trên thế giới trong việc đạt được sự tăng trưởng bền vững Ngoài ra, trong những năm gần đây, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam đã tăng lên so với trước đây nhờ vào việc cân đối các nguồn vốn.

10 ưu tiên khác nhau giữa các lĩnh vực Do đó tỷ lệ tăng tương đối có thể hiện nhưng không rõ nét.

2.1.1.2 Cơ cấu nguồn vốn đầu tư a, Nguồn vốn đầu tư từ NSNN

Bảng 3: Nguồn và cơ cấu chi NSNN đâu tư cho ĐT NNL thời kỳ 2003-2011

Năm Chi cho ĐT NNL

Nguồn số liệu: Tạp chí “kinh tế và dự báo”

Bảng 4: Vốn đầu tư cho phát triển NNL thời kỳ 2005-2010

- Vốn tín dụng ĐTPT của nhà nước

-Vốn tự có của DNNN

Thời kỳ 2005-2010, Nhà nước đã đầu tư cho ĐT NNL trong 5 năm là

23150 tỷ đồng, chiếm 11,84% chi NSNN Tốc độ chi cho ĐT NNL bình quân

Giai đoạn 2005-2010 so với 2000-2005 NSNN chi cho ĐT NNL tăng gấp 12,76 lần Nguồn NSNN đầu tư cho ĐT NNL trong những năm tiếp theo 2008, 2009,

Từ năm 2003 đến 2010, chi ngân sách nhà nước (NSNN) cho đầu tư phát triển nguồn nhân lực (ĐTPT NNL) tăng đều, từ 10,7% tổng chi NSNN năm 2003 lên 16% vào năm 2010 Cụ thể, trong năm 2010, mức chi cho ĐTPT NNL đạt 13.250 tỷ đồng, tăng từ 10.970 tỷ đồng so với những năm trước đó.

Trong giai đoạn 2005-2010, tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN) cho phát triển nguồn nhân lực (NNL) đạt 28,5 nghìn tỷ đồng, chiếm 13,3% tổng vốn đầu tư của NSNN Nghiên cứu cho thấy sự phân bổ vốn này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển NNL.

Tình hình đầu tư cho ĐT NNL thông qua một số năm để thầy được tình hình ĐT cho NNL:

Bảng 5: Nguồn vốn đầu tư của nhà nước và của người dân cho đào tạo nguồn nhân lực giai đoạn 2004 - 2010

Nguồn vốn cho đào tạo nguồn nhân lực

Nguồn vốn của người dân cho đào tạo nguồn nhân lực

Vốn Nhà nước và người dân cho ĐTNNL

Tỷ trọng vốn của dân/ tổng chi cho đào tạo nguồn nhân lực (%)

(Nguồn: - Niên giám thống kê 2010;

- Kết quả điều tra mức sống hộ gia đình các năm 2006, 2008, 2010)

- Thời kỳ 2004-2006 tỷ lệ đầu tư so với GDP ở mức trung bình 4,2%/năm.

- Thời kỳ 2006-2008 tỷ lệ đầu tư so với GDP cũng đạt mức trung bình nhưng có lớn hơn thời kỳ trước là 4,9%/năm.

- Đến năm 2011 đầu tư cho giáo dục từ NSNN sẽ đạt 18% tổng chi

NSNN, so với GDP đạt trên 5,6%

Từ năm 2006 đến đầu 2010, nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ, dẫn đến sự giảm sút đáng kể trong tốc độ tăng trưởng so với các năm trước đó.

Nhà nước đã duy trì và gia tăng đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực, với tỷ lệ đầu tư so với GDP trong giai đoạn 2000-2010 tăng gấp đôi Tuy nhiên, mức đầu tư hiện tại của Việt Nam vẫn còn thấp so với các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới.

Hàng năm NSNN chi cho GD-ĐT bình quân 11,2$/người dân tỷ lệ này là thấp hơn so với các nước trong khu vực.

Khoản viện trợ chính thức (ODA) là khoản có vai trò quan trọng đối với

NSNN được phân bổ qua một số năm như sau:

Bảng 6: tổng số vốn ODA cấp cho ĐT NNL

Tổng vốn ODA cấp cho ĐTPT NNL là khá nhiều ở các năm và có xu hướng tăng dần qua các năm: năm 2006 là 57427 nghìn$ đến năm 2008 lại giảm còn

39650 nghìn $ , năm 2010 lại tăng 45990 nghìn $ Nhờ có nguồn vốn này mà chúng ta thực hiện được nhiều chương trình ĐT NNL lớn. b, Vốn đầu tư từ ngoài nguồn NSNN:

 Đóng góp của các doanh nghiệp, cơ quan có sử dụng lao động được đào tạo:

Các doanh nghiệp lớn và uy tín thường dành một phần lợi nhuận của mình để hỗ trợ và trao tặng học bổng cho những học sinh, sinh viên xuất sắc trong học tập.

Trong giai đoạn 2005-2010, vốn tự có của doanh nghiệp nhà nước dành cho giáo dục đào tạo đạt 1,3 nghìn tỷ đồng, chủ yếu đầu tư vào chương trình đào tạo nguồn nhân lực Tuy nhiên, thực tế trong ba năm qua chỉ đạt gần 0,36 nghìn tỷ đồng mỗi năm, và dự kiến trong hai năm tiếp theo cũng sẽ duy trì tỷ lệ này Điều này cho thấy vốn tự có của doanh nghiệp nhà nước cho đầu tư đào tạo nguồn nhân lực không có sự biến động lớn.

Hiện nay, nhiều công ty và cơ quan sử dụng lao động tại Việt Nam chưa thể hiện trách nhiệm đối với nhà nước, thường ỷ lại vào sự hỗ trợ của chính phủ Họ chỉ chú trọng đến lợi ích ngắn hạn mà không quan tâm đến phát triển bền vững Điều này dẫn đến tình trạng kinh doanh chụp giật, thiếu chiến lược dài hạn, khiến các doanh nghiệp khó có thể duy trì vị thế trên thị trường, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa và mở cửa kinh tế hiện nay.

Nhiều doanh nghiệp Việt Nam đang gặp khó khăn và thua kém so với doanh nghiệp nước ngoài, điều này giải thích tại sao các trường đại học thường nhấn mạnh đến các học bổng từ các công ty Nhật Bản, Pháp, Canada, và các quốc gia khác.

14 yếu tố này sẽ nâng cao uy tín cho các công ty, củng cố thương hiệu và quảng bá ra toàn cầu, đồng thời tạo dựng niềm tin trong thị trường Việt Nam Việc áp dụng những ưu điểm này từ các doanh nghiệp nước ngoài sẽ giúp khuyếch trương lợi nhuận và xây dựng nền tảng hoạt động bền vững Nếu các doanh nghiệp Việt Nam áp dụng rộng rãi những chiến lược này, điều đó sẽ góp phần quan trọng vào quỹ phát triển ĐT NNL.

Hiện nay, nhiều lao động trình độ cao ở Việt Nam mong muốn làm việc cho các công ty nước ngoài, dẫn đến tình trạng "chảy máu chất xám" trong nước Mặc dù nhà nước đã đầu tư nhiều vào việc đào tạo đội ngũ cán bộ, nhưng họ lại không được sử dụng hiệu quả Các tổ chức nước ngoài, không tốn công sức đào tạo, lại thu hút được nguồn nhân lực chất lượng cao này Thêm vào đó, nhiều sinh viên được nhà nước cấp học phí để du học nhưng không trở về phục vụ cho sự phát triển của đất nước Điều này giải thích tại sao mặc dù nhà nước đầu tư nhiều cho đào tạo nguồn nhân lực, nhưng hiệu quả đóng góp cho nền kinh tế vẫn chưa cao, trong khi yếu tố lao động lại quyết định lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.

 Nguồn vốn hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ĐT NNL:

Việt Nam hiện đang mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực (ĐT NNL) So với giáo dục toàn cầu, nền giáo dục Việt Nam còn lạc hậu, đặc biệt về cơ sở vật chất và điều kiện học tập Học sinh thường gặp khó khăn trong việc áp dụng lý thuyết vào thực tiễn do thiếu cơ hội thực hành, trong khi trình độ giáo viên mặc dù không thấp nhưng thiếu điều kiện nâng cao kiến thức thực tiễn Hệ quả là nhiều sinh viên ra trường không thể ứng dụng kiến thức đã học, dẫn đến việc phải đầu tư thêm thời gian và nguồn lực cho đào tạo lại hoặc làm việc không đúng chuyên ngành Tình trạng này đang trở nên đáng báo động, vì vậy hợp tác quốc tế là cần thiết để học hỏi phương pháp đào tạo chất lượng cao và cải thiện cơ sở vật chất cho ĐT NNL.

Trong những năm gần đây, Việt Nam đã tạo ra môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực (ĐT NNL) Nhiều dự án FDI đã và đang triển khai, mang lại những thành quả đáng kể cho sự phát triển nguồn nhân lực Kết quả này được thể hiện rõ trong bảng 7 và bảng 8.

Bảng 7: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được cấp giấy phép 2008 - 2010 phân

Bảng 8: Đầu tư FDI được cấp giấy phép năm 2010 phân theo ngành kinh tế

Trong giai đoạn 2008 - 2010, tổng cộng có 64 dự án đầu tư vào lĩnh vực ĐT NNL, chiếm 0,92% tổng số dự án FDI Đặc biệt, năm 2010 ghi nhận 20 dự án FDI, tương đương 2,61% tổng số dự án cả nước Sự gia tăng này cho thấy sự quan tâm đáng kể của các nhà đầu tư nước ngoài đối với lĩnh vực ĐT NNL trong năm 2010, cao hơn nhiều so với mức trung bình hàng năm trong giai đoạn trước đó.

Vốn pháp định nước ta quy định trong lĩnh vực ĐT NNL thời kỳ 2008 -

Đánh giá kết quả và những vấn đề còn tồn tại trong đầu tư phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam

2.2.1 Những kết quả đạt được

Với sự nỗ lực của Đảng, Nhà nước, các tổ chức, cá nhân quá trình ĐTPT NNL của nước ta đã được những thành tựu đáng kể:

Vốn đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực tăng trưởng hàng năm, góp phần củng cố và mở rộng quy mô cũng như hệ thống các cấp bậc học Nhờ đó, chất lượng đào tạo ngày càng được nâng cao.

Hệ thống đào tạo quốc dân tại Việt Nam đã phát triển một cách hoàn chỉnh và đa dạng, bao gồm tất cả các cấp học từ mầm non đến sau đại học Mạng lưới trường phổ thông được xây dựng rộng rãi trên toàn quốc, trong khi các trung tâm dạy nghề và lớp học ngắn hạn ngày càng phát triển mạnh mẽ Các trường đại học và cao đẳng được thành lập tại hầu hết các khu dân cư lớn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục Cơ sở vật chất của các trường cũng được cải thiện và nâng cấp, với số lượng trường mới đạt chuẩn quốc gia ngày càng tăng.

Hệ thống đào tạo nguồn nhân lực (ĐT NNL) đã trải qua sự đa dạng hóa đáng kể về loại hình, phương thức và nguồn lực, dần hòa nhập với xu thế toàn cầu Từ một hệ thống chủ yếu gồm các trường công lập và hình thức đào tạo chính quy, hiện nay đã xuất hiện các trường ngoài công lập, nhiều loại hình đào tạo không chính quy, trường mở, cùng với các phương thức đào tạo từ xa và liên kết đào tạo quốc tế.

Quy mô đào tạo tại Việt Nam đã tăng nhanh chóng, đáp ứng bước đầu nhu cầu học tập của xã hội Từ năm 2005 đến 2010, cả nước có gần 40 triệu học sinh phổ thông, 1.200.000 học sinh học nghề (trong đó có 300.000 học sinh học nghề dài hạn) và 5 triệu sinh viên theo học tại các trường cao đẳng, đại học.

Số sinh viên trên vạn dân đạt 225, vượt chỉ tiêu định hướng cho cả năm 2010 đã đề ra Quy mô đào tạo nghề từ năm 2008 đến năm 2010 tăng 2,5 lần.

Lực lượng lao động được đào tạo với nhiều loại hình và trình độ khác nhau hiện chiếm 30% tổng số lao động trong cả nước, đạt yêu cầu mục tiêu đã đề ra.

Công tác xã hội hóa giáo dục và đào tạo đã đạt được những kết quả khả quan, với sự tham gia tích cực của các lực lượng xã hội trong việc huy động trẻ em đến trường và xây dựng nền giáo dục qua nhiều hình thức khác nhau Đặc biệt, tỷ trọng nguồn kinh phí xã hội đóng góp trong tổng kinh phí giáo dục ngày càng gia tăng, đạt khoảng 45% vào năm 2010.

Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho phát triển đào tạo nguồn nhân lực ngày càng được cải thiện, thể hiện qua sự nâng cao chất lượng đào tạo Trình độ hiểu biết và khả năng tiếp cận tri thức mới của học sinh, sinh viên được cải thiện, với giáo dục trung học phổ thông chuyên đạt tiêu chuẩn cao trong khu vực và quốc tế Số lượng học sinh đạt giải quốc gia và quốc tế ngày càng tăng, trong khi đó, sinh viên tốt nghiệp đại học và cao đẳng ngày càng có hoài bão lập thân, lập nghiệp và tinh thần tự lập, năng động Chất lượng đào tạo các ngành khoa học cơ bản và công nghệ cũng được nâng cao, góp phần vào việc đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật đông đảo từ cử nhân đến tiến sĩ, đóng góp quan trọng cho các lĩnh vực kinh tế - xã hội.

 Nhờ có những thành tựu trên và các lĩnh vực xã hội khác mà thế giới đã xếp trình độ GD-ĐT nước ta đứng thứ 70/126 nước.

2.2.2 Những vấn đề còn tồn tại

Về quy mô: quy mô phát triển ĐT NNL còn bất cập, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.

Cơ cấu giáo dục hiện nay vẫn còn mất cân đối, đặc biệt là ở bậc học, với sự chú trọng quá mức vào đào tạo đại học mà chưa đủ quan tâm đến đào tạo nghề, đặc biệt là nghề trình độ cao Mặc dù quy mô đào tạo đã tăng trong những năm gần đây, nhưng tỷ lệ học sinh, sinh viên theo học các bậc cao đẳng kỹ thuật, công nghệ, trung học chuyên nghiệp và học nghề vẫn còn thấp và tăng chậm Công tác dự báo và quy hoạch ngành nghề đào tạo chưa được thực hiện tốt, dẫn đến việc học sinh, sinh viên không được hướng dẫn đầy đủ về nghề nghiệp và thiếu khả năng tự lập nghiệp.

Giáo dục đại học và nghề nghiệp hiện nay chủ yếu tập trung vào các thành phố lớn và khu công nghiệp, trong khi đó, các vùng sâu, vùng xa và khu vực đồng bào dân tộc thiểu số vẫn đang phải đối mặt với nhiều khó khăn trong việc tiếp cận giáo dục.

Chưa chú trọng đúng mức các hình thức đào tạo không chính quy, đào tạo bên ngoài nhà trường, đặc biệt cho những người đang lao động.

Chất lượng đào tạo nhân lực hiện nay còn thấp, chưa đạt chuẩn quốc tế và khu vực, đồng thời không đáp ứng nhu cầu của các ngành nghề trong xã hội Học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp gặp khó khăn về tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng thích ứng với nghề nghiệp, kỷ luật lao động, cũng như tinh thần hợp tác và cạnh tranh Hơn nữa, khả năng tự lập nghiệp của họ cũng còn hạn chế.

Hiệu quả của hoạt động đào tạo nguồn nhân lực (ĐT NNL) chưa đạt yêu cầu, với tỷ lệ lao động đã qua đào tạo vẫn ở mức thấp Nhiều học sinh và sinh viên sau khi tốt nghiệp vẫn gặp khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm.

Hội nghị Trung ương đã kết luận: “ĐT NNL chưa kết hợp chặt chẽ với lao động sản xuất, nhà trường chưa gắn với gia đình và xã hội”.

Cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu thốn, với thư viện và trang thiết bị giảng dạy lạc hậu Đội ngũ giáo viên không chỉ thiếu về số lượng mà còn yếu về chất lượng, không đáp ứng được yêu cầu mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả đào tạo Đặc biệt, giảng viên các trường đại học ít có cơ hội tiếp cận và cập nhật tri thức cũng như thành tựu khoa học công nghệ mới.

Chương trình giáo dục hiện nay đang gặp khó khăn trong việc đổi mới và hiện đại hóa, với nội dung hàn lâm và nặng về thi cử Điều này dẫn đến sự thiếu gắn kết giữa giáo dục và nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, cũng như nhu cầu thực tế của người học Hơn nữa, chương trình chưa liên kết hiệu quả với nghiên cứu khoa học và công nghệ, cũng như việc triển khai ứng dụng trong thực tiễn.

Công tác quản lý đào tạo hiện nay đang gặp nhiều vấn đề, dẫn đến hiệu quả thấp Các hiện tượng "thương mại hóa giáo dục" như mua bằng, bán điểm, tuyển sinh vượt chỉ tiêu và thu chi sai nguyên tắc đang làm giảm uy tín của các cơ sở giáo dục và giáo viên Hơn nữa, tình trạng gian lận trong kiểm tra của học sinh, sinh viên không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục mà còn tác động tiêu cực đến nhân cách và thái độ của người học trong tương lai.

Giải pháp thực hiện chiến lược phát triển nguồn nhân lực chất lượng

Ngày đăng: 18/01/2022, 12:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Giáo trình kinh tế đầu tư Khác
2. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2008, 2010 Khác
3. Văn kiện đaị hội X, XI Khác
4. Tài chính tháng6/2008 Khác
5. Tài chính tháng 6/2010 Khác
6. Kinh tế & Dự báo số 45/2010 Khác
7. Kinh tế xã hội VN2010 - Kế hoạch 2012 - tăng trưởng và hội nhập Khác
8. Tài liệu tổng cục thống kê Việt Nam, niên giám thống kê 2010 Khác
10. Tài liệu của Bộ GD-ĐT Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w