1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

sáng kiến kinh nghiệm hóa học thpt

90 174 7

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thiết Kế Và Sử Dụng Một Số Trò Chơi Kết Hợp Với Dạy Học STEM Nhằm Nâng Cao Hứng Thú Học Tập Và Hiệu Quả Dạy Học Hóa Học Lớp 11
Chuyên ngành Hóa học
Thể loại sáng kiến
Năm xuất bản 2019-2021
Định dạng
Số trang 90
Dung lượng 5,37 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Tổng quan về trò chơi

    • 1.1.1. Khái niệm trò chơi dạy học

    • 1.1.2. Cấu trúc chung của trò chơi dạy học

    • 1.1.3. Phân loại trò chơi dạy học

    • 1.1.4. Nguyên tắc sử dụng trò chơi dạy học

    • 1.1.5. Chức năng dạy học của trò chơi

  • 1.2. Lợi ích của dạy học thông qua trò chơi

  • 1.3. Các bƣớc thiết kế hoạt động dạy học bằng hình thức trò chơi

  • 1.4. Thiết kế một số trò chơi áp dụng dạy học phần Hóa học lớp 11

    • 1.4.1. Những trò chơi không sử dụng máy tính - tivi

    • 1.4.2. Những trò chơi dạy học cần thiết sử dụng máy vi tính và máy chiếu; điện thoại thông minh.

  • 1.5. Hƣớng dẫn học sinh thiết kế và tổ chức trò chơi trong lớp học

    • 1.5.2. Một số sản phẩm trò chơi của học sinh

  • 2.1. Dạy học STEM

    • 2.1.1. STEM là gì

    • 2.1.2. Phân loại STEM

  • 2.2. Các hình thức tổ chức giáo dục STEM

    • 2.2.1. Dạy học các môn khoa học theo bài học STEM

    • 2.2.2. Tổ chức hoạt động trải nghiệm STEM

    • 2.2.3. Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học, kĩ thuật

  • 2.3. Nội dung giáo dục STEM

    • 2.3.1. Bài học STEM

    • 2.3.2. Hoạt động trải nghiệm STEM

    • 2.3.3. Đề tài/dự án nghiên cứu khoa học, kĩ thuật

  • 2.4. Xây dựng và thực hiện bài học STEM

    • 2.4.1. Quy trình xây dựng bài học STEM

    • 2.4.2. Thiết kế tiến trình dạy học

    • 2.4.3. Tiêu chí đánh giá bài học STEM

  • 2.5. Thiết kế một số chủ đề STEM áp dụng dạy học phần Hóa học lớp 11

    • 2.5.1. Chủ đề 1: Chế tạo thiết bị thử tính dẫn điện của dung dịch

    • 2.5.2. Chủ đề 2: Chế tạo viên sủi tắm bồn “BATH BOMB”

  • 1. Hiệu quả kinh tế

  • 2. Hiệu quả về mặt xã hội

  • 3. Khả năng áp dụng và nhân rộng

Nội dung

ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN

Khổng Tử từng dạy rằng "Biết mà học không bằng thích mà học, thích mà học không bằng vui say mà học", điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của sự hứng thú trong việc học Để đảm bảo thành công trong dạy học, đặc biệt là môn Hóa học, việc tạo ra sự hứng thú nhận thức cho học sinh là rất cần thiết Một trong những phương pháp hiệu quả để kích thích hứng thú học tập là sử dụng trò chơi dạy học, vì trò chơi không chỉ hấp dẫn mà còn khơi dậy niềm say mê học tập và tính sáng tạo của học sinh.

Trong kỷ nguyên cách mạng công nghiệp 4.0, nguồn lao động chất lượng cao không chỉ cần kiến thức chuyên ngành mà còn phải có sự hiểu biết đa ngành và kỹ năng giải quyết vấn đề, sáng tạo sản phẩm, và làm việc nhóm Khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, đang chiếm ưu thế trong mọi lĩnh vực của đời sống, từ công việc hàng ngày đến sản xuất công nghiệp, yêu cầu ứng dụng kiến thức tổng hợp Để không bị tụt hậu, con người cần trang bị những kỹ năng mới, đồng thời phương pháp giáo dục cũng cần thay đổi theo tư duy mới Giáo dục STEM được coi là bước đi quan trọng trong đổi mới giáo dục phổ thông, với việc tích hợp các môn học nhằm trang bị cho học sinh kiến thức và kỹ năng liên ngành, giúp họ đối mặt với những thách thức phức tạp và cạnh tranh trên thị trường lao động toàn cầu.

Là giáo viên dạy Hóa học tại Trường THPT Nguyễn Khuyến, tôi nhận thấy nhiều học sinh thường cảm thấy lo lắng và không hứng thú với môn học này, cho rằng nó quá khô khan Việc tạo động lực và sự thú vị trong giảng dạy Hóa học là một thách thức lớn mà tôi luôn nỗ lực vượt qua.

Học phần Hóa học lớp 11 thường gây khó khăn cho học sinh do nội dung dài, khó nhớ và nhiều khái niệm mới Để tăng cường hứng thú học tập và hiệu quả giảng dạy, cần áp dụng các phương pháp dạy học tích cực, như trò chơi kết hợp với dạy học STEM Những hoạt động này không chỉ giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách nhẹ nhàng, mà còn khuyến khích các em tự tổ chức và thiết kế trò chơi để củng cố kiến thức Tham gia vào các chủ đề STEM, học sinh có cơ hội kết nối kiến thức học đường với thực tiễn, trải nghiệm thực tế và giải quyết các vấn đề thực tiễn, từ đó phát triển năng lực và phẩm chất cá nhân.

Dựa trên những lý do đã nêu, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Thiết kế và sử dụng một số trò chơi kết hợp với dạy học STEM nhằm nâng cao hứng thú học tập và hiệu quả dạy học Hóa học lớp 11.”

Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến

Các cuộc điều tra về phương pháp dạy học hóa học cho thấy học sinh thường ít được tham gia vào các hoạt động, cả về thể chất lẫn tư duy, trong giờ học Các bài giảng chủ yếu tập trung vào việc ghi chép, với giáo viên sử dụng phương pháp thuyết trình và vấn đáp là chính Thời gian dành cho hoạt động của học sinh trong mỗi giờ học rất hạn chế.

+ Tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng việc sử dụng trò chơi kết hợp với dạy học STEM ở một số lớp khối 11 tại trường THPT Nguyễn Khuyến.

Về đối tƣợng khảo sát: GV và HS lớp 11A2, 11A9 và 11A10 (năm học2019-2020) tại nơi công tác.

Phương pháp khảo sát được thực hiện thông qua việc quan sát trực tiếp lớp học và sử dụng Google Forms để thu thập thông tin về tình hình nghiên cứu hiện tại.

Kết quả điều tra về việc sử dụng trò chơi và dạy học STEM tại trường THPT Nguyễn Khuyến cho thấy, qua khảo sát 127 học sinh từ các lớp mà tôi trực tiếp giảng dạy, có những thông tin quan trọng từ ba câu hỏi nhiều lựa chọn.

- 70,9% số HS cho rằng GV “thỉnh thoảng” và 19,7% số HS cho rằng GV “rất ít khi” sử dụng trò chơi và dạy học STEM trong dạy học.

- 99,2% số HS cho rằng việc sử dụng trò chơi trong dạy học là “ rất cần thiết” và “ cần thiết”.

Nghiên cứu cho thấy hứng thú của học sinh (HS) tăng lên khi giáo viên (GV) áp dụng trò chơi kết hợp STEM trong giảng dạy, với nhiều HS chọn mức độ “Thích” và “Rất thích” Tuy nhiên, cũng có một số HS thể hiện sự hứng thú ở mức “bình thường”.

Kết quả khảo sát học sinh cho thấy việc thiết kế và sử dụng trò chơi kết hợp dạy học STEM trong giảng dạy, đặc biệt là môn Hóa học, là cần thiết và phù hợp với nhu cầu học tập của học sinh Đối với giáo viên, trong số 50 giáo viên tại trường THPT Nguyễn Khuyến tham gia khảo sát, ý kiến từ bốn câu hỏi nhiều lựa chọn đã thể hiện sự đồng thuận về tầm quan trọng của phương pháp này.

- 100% số GV đƣợc hỏi cho rằng việc sử dụng trò chơi kết hợp dạy học STEM là cần thiết và rất cần thiết.

- Hầu hết GV đồng ý việc sử dụng trò chơi kết hợp dạy học STEM nhằm định hướng phát triển năng lực, phẩm chất cho HS.

Phần lớn giáo viên ưu tiên sử dụng trò chơi trong giai đoạn Khởi động và Luyện tập, trong khi số lượng giáo viên áp dụng trò chơi để hình thành kiến thức hoặc khám phá mở rộng lại khá hạn chế.

Khảo sát cho thấy rằng nhiều giáo viên chỉ thỉnh thoảng hoặc rất ít khi áp dụng trò chơi vào việc dạy học STEM.

Kết quả cho thấy việc tổ chức dạy học bằng trò chơi và phương pháp STEM cho học sinh vẫn còn hạn chế Khi sử dụng trò chơi, thường chỉ là những trò đơn giản trong thời gian ngắn, chủ yếu trong hoạt động khởi động Để kết hợp trò chơi với dạy học STEM, giáo viên cần đầu tư nhiều thời gian để thiết kế thử nghiệm và chuẩn bị kỹ lưỡng về nội dung cũng như cơ sở vật chất.

TRÕ CHƠI DẠY HỌC

Tổng quan về trò chơi

1.1.1 Khái niệm trò chơi dạy học

Trong lý luận dạy học, trò chơi giáo dục (TCDH) được định nghĩa là phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, không chỉ dựa vào nội dung mà còn tính đến tính chất của trò chơi TCDH thường là những trò chơi có luật lệ, được thiết kế để phát triển trí tuệ của người học, thường do giáo viên sáng tạo và áp dụng vào quá trình giáo dục.

TCDH được phát triển và áp dụng bởi các nhà giáo và người lớn dựa trên những nguyên tắc của lý luận dạy học, đặc biệt là lý luận dạy học các môn học cụ thể Nó phản ánh các lý thuyết, ý tưởng và mục tiêu của giáo viên, đồng thời là một hoạt động giáo dục linh hoạt, không bị ràng buộc bởi các quy tắc cứng nhắc như trong các giờ học truyền thống Các nhiệm vụ, quy tắc và luật chơi trong TCDH được thiết kế nhằm hướng đến mục tiêu và nội dung học tập một cách hiệu quả.

TCDH là những trò chơi giáo dục được lựa chọn và sử dụng trong quá trình dạy học, nhằm tuân thủ mục đích, nội dung và nguyên tắc của phương pháp dạy học.

1.1.2 Cấu trúc chung của trò chơi dạy học

TCDH có cấu trúc chung bao gồm những thành tố:

Mục đích chơi trong trò chơi giáo dục là những nhiệm vụ học tập mà học sinh cần thực hiện Đây là yếu tố cốt lõi của phương pháp dạy học, ảnh hưởng đến mọi khía cạnh của trò chơi Mục đích chơi được xác định dựa trên các mục tiêu dạy học và nội dung chương trình Đặc biệt, trong một số trường hợp, mục đích chơi còn được thể hiện ngay trong tên gọi của trò chơi.

Luật chơi là các quy định thiết yếu nhằm định hướng hoạt động và hành động trong trò chơi, hướng tới mục đích giải trí hoặc học tập Nó xác định các mục tiêu, kết quả, trình tự và tiến độ của hành động, đồng thời tạo ra tiêu chí điều chỉnh quan hệ và hành vi của người tham gia Luật chơi cũng đóng vai trò là tiêu chuẩn đánh giá tính đúng đắn của hành động trong trò chơi, từ đó quy định nội dung, không gian, thời gian và phương tiện chơi.

Hành động chơi là những hoạt động cụ thể mà người tham gia thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ và vai trò trong trò chơi Những hành động này không chỉ phản ánh nội dung của trò chơi mà còn yêu cầu tính liên tục và tuần tự, đồng thời tạo ra sự tương tác giữa các học sinh.

Kết quả chơi trong TCDH luôn phản ánh mức độ đạt được mục đích của trò chơi Khi trò chơi kết thúc, kết quả thực tế mà học sinh thu được không chỉ thể hiện thành công trong việc giải quyết các nhiệm vụ học tập mà còn là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phương pháp dạy học của giáo viên.

1.1.3 Phân loại trò chơi dạy học

Căn cứ và 3 chức năng tâm sinh lý chủ yếu của con người là nhận thức, biểu cảm và vận động, TCDH được phân loại thành 3 nhóm:

Nhóm 1: Trò chơi phát triển nhận thức Là loại trò chơi đòi hỏi người tham gia phải sử dụng các chức năng nhận thức, thực hiện các hành vi và hành động nhận thức để tiến hành các nhiệm vụ chơi, hoàn thành các luật chơi hay quy tắc chơi, tuân thủ những yêu cầu và mục đích chơi, vì vậy mà cải thiện và phát triển đƣợc khả năng nhận thức Trò chơi phát triển nhận thức đƣợc phân chia thành một số nhóm nhỏ nhƣ: Các trò chơi phát triển cảm giác và tri giác; các trò chơi phát triển và rèn luyện trí nhớ; các trò chơi phát triển tưởng tƣợng và tƣ duy.

Nhóm 2: Trò chơi phát triển các giá trị Đó là những trò chơi có nội dung văn hoá, xã hội, trong đó các quan hệ chơi phóng tác hoặc lý tưởng hoá các quan hệ đạo đức, thẩm mỹ, kinh tế, gia đình, xã hội, chính trị, và các quy luật hay quy tắc chơi được định hướng vào việc kích thích, khai thác các thái độ, tình cảm tích cực, động viên ý chí và nhu cầu xã hội, khuyến khích sự phát triển các phẩm chất cá nhân của người tham gia VD: các trò chơi phân vai đóng kịch, các trò chơi dân gian có tính chất lễ hội, thi nấu cơm, thi kéo co, thi đọc thơ…

Nhóm 3: Trò chơi phát triển vận động Các trò chơi phát triển vận động là loại trò chơi đƣợc chơi hơi khác những trò chơi vận động, nó có phạm vi rộng hơn và có chức năng phát triển vận động VD: các trò chơi thể thao nhƣ chơi bóng, đá cầu, mang vác, leo trèo, chạy nhảy, đuổi bắt, xếp hình bằng đội ngũ Các trò chơi phóng tác có nội dung quân sự, lao động, dịch vụ đòi hỏi phải vận động thể chất và di chuyển cơ thể.

Căn cứ vào mục đích sử dụng trong dạy học, TCDH có thể chia thành các loại:

- TCDH để nghiên cứu lí thuyết mới.

- TCDH để củng cố bài học, sử dụng khi kết thúc bài học.

- TCDH để hệ thống hóa kiến thức ở các tiết ôn tập, luyện tập.

Căn cứ vào phương tiện cần sử dụng, có thể phân chia TCDH thành 2 loại:

- TCDH cần sử dụng máy tính, máy chiếu.

- TCDH không cần sử dụng máy tính, máy chiếu.

1.1.4 Nguyên tắc sử dụng trò chơi dạy học

Để đạt hiệu quả trong dạy học qua trò chơi, cần xác định rõ mục tiêu giáo dục của từng trò chơi Điều này bao gồm việc làm rõ nhiệm vụ, mối quan hệ nội dung và tình huống chơi, cũng như các nhiệm vụ, mối quan hệ nội dung và tình huống trong quá trình dạy học.

Trò chơi cần phải liên kết chặt chẽ với nội dung học tập và phù hợp với thực tế tổ chức Chỉ nên lựa chọn những yếu tố quan trọng, cần thiết và thích hợp với phương thức chơi, nhằm đảm bảo rằng trò chơi sẽ mang lại hiệu quả cao hơn so với các giờ học truyền thống.

Trong trò chơi, việc xác định rõ ràng vai trò của người chơi là rất quan trọng, đặc biệt là trong các trò chơi phân vai và phóng tác Cần tránh sự lẫn lộn giữa vai trò trong trò chơi và trách nhiệm thực tế trong quá trình học tập Khi đưa ra giải pháp hoặc kết luận cho các tình huống phóng tác, cần chú ý không tuyệt đối hóa hoàn cảnh chơi, mà nên liên kết với các sự kiện và dữ liệu từ đời sống thực, nhằm tạo sự gần gũi giữa tình huống chơi và thực tế.

Luật chơi hoặc quy tắc chơi cần tự nhiên đến mức cao nhất, tránh gò bó và được HS hiểu rõ, chấp nhận trước khi tiến hành trò chơi.

Sau trò chơi, cần tổ chức thảo luận và tổng kết để đánh giá nội dung và mục tiêu học tập đã đạt được, từ đó xác định những kiến thức bổ ích mà học sinh thu nhận được, cả trong và ngoài yêu cầu dạy học Đồng thời, việc xử lý tương tác nhóm và rút kinh nghiệm về tổ chức cũng như trách nhiệm cá nhân của học sinh trong hoạt động là rất quan trọng.

Giáo viên cần chuẩn bị kỹ lưỡng để có thể trả lời thắc mắc của học sinh và hướng dẫn, điều chỉnh quá trình chơi, tổ chức các trò chơi theo đúng thể loại Việc áp dụng các biện pháp và hình thức đánh giá kết quả học tập của học sinh trong các hoạt động chơi không chỉ cung cấp thông tin phản hồi hữu ích cho quá trình dạy học mà còn nâng cao hiệu quả trong việc tổ chức và hướng dẫn các trò chơi sau này.

1.1.5 Chức năng dạy học của trò chơi

Trò chơi dạy học có các chức năng cơ bản sau:

Lợi ích của dạy học thông qua trò chơi

Trò chơi không chỉ mang tính giải trí mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề toàn cầu như đói nghèo, biến đổi khí hậu và hòa bình thế giới Chúng khuyến khích người chơi tìm kiếm giải pháp cho những thách thức lớn mà nhân loại đang đối mặt.

Giáo dục thông qua trò chơi không chỉ tăng cường sự tham gia và động lực của học sinh mà còn gián tiếp giúp hình thành kiến thức và kỹ năng mới Phương pháp này khuyến khích học sinh thực hiện các hành động tích cực trong quá trình học tập.

Người học thường được khuyến khích bởi các cơ hội trải nghiệm học tập thực hành và tích cực Việc thường xuyên thực hiện các quyết định, lập kế hoạch và học hỏi trong môi trường trò chơi giúp trẻ dễ dàng áp dụng những kỹ năng này vào các tình huống thực tế trong cuộc sống hàng ngày khi trưởng thành.

Các nhà giáo dục có thể nhanh chóng nhận phản hồi từ trẻ em thông qua cách chúng tham gia và phản ứng trong trò chơi Trong môi trường chơi, trẻ em có cơ hội tự do mắc sai lầm mà không chịu hậu quả nghiêm trọng, giúp chúng thử nghiệm và học hỏi trong một không gian an toàn Những sai lầm này có thể được thảo luận trong các buổi nhóm sau đó, tạo điều kiện cho việc học tập hiệu quả Hơn nữa, việc học thông qua trò chơi còn giúp phát triển nhiều loại trí thông minh khác nhau.

Các bước thiết kế hoạt động dạy học bằng hình thức trò chơi

Với đặc điểm học sinh THPT, việc tổ chức trò chơi lâu trong tiết học có thể khiến các em chú ý vào trò chơi hơn là học tập, đồng thời gây khó khăn cho giáo viên trong việc quản lý Do đó, chúng tôi quyết định chỉ tổ chức trò chơi trong một số hoạt động nhất định, dành thời gian còn lại để tập trung vào kiến thức trọng tâm, thực hiện thí nghiệm hóa học và kết hợp dạy học các chủ đề STEM Dưới đây là tiến trình thiết kế hoạt động dạy học dưới hình thức trò chơi.

Bước 1: Lựa chọn bài học, hoạt động dạy học bằng trò chơi và lựa chọn trò chơi phù hợp

Trong một tiết học, giáo viên có thể chọn một hoặc hai hoạt động dạy học nhằm tổ chức trò chơi, chẳng hạn như hoạt động kiểm tra bài cũ hoặc củng cố kiến thức, cũng như các hoạt động nghiên cứu kiến thức mới.

Dựa vào mục tiêu giảng dạy và điều kiện cơ sở vật chất của trường, cùng với năng lực của giáo viên và học sinh, việc lựa chọn trò chơi cần phải phù hợp để nâng cao hiệu quả học tập.

Bước 2: Xác định mục tiêu dạy học (mục tiêu trò chơi)

Xác định mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, thái độ, năng lực và phẩm chất cần phát triển cho HS.

GV cần nghiên cứu kỹ SGK, sách GV và chuẩn kiến thức, kỹ năng để đánh giá đúng khả năng nhận thức, kỹ năng và thái độ của học sinh Việc phân tích này giúp đề ra mục tiêu phù hợp, từ đó thiết kế và tổ chức hoạt động cũng như kiểm tra đánh giá kết quả trò chơi một cách thuận lợi và chính xác hơn Mục tiêu càng cụ thể, quá trình giảng dạy sẽ càng hiệu quả.

Để đảm bảo hoạt động dạy học bằng trò chơi đạt hiệu quả, việc chuẩn bị đồ dùng và phương tiện hỗ trợ là rất quan trọng Giáo viên cần lập danh sách đầy đủ các dụng cụ như bảng phụ, phiếu học tập, phiếu trò chơi, tranh ảnh, video, máy tính và máy chiếu Đồng thời, giáo viên cũng cần chỉ rõ những đồ dùng mà học sinh cần chuẩn bị Bên cạnh đó, giáo viên nên tìm cách khắc phục các khó khăn liên quan đến cơ sở vật chất của trường học để tạo điều kiện thuận lợi cho việc dạy học.

GV dự kiến thành lập đội chơi, người điều khiển trò chơi, giám khảo, thư ký, kinh phí, phần thưởng cho HS…

Bước 4: Thiết kế các hoạt động của trò chơi (theo mẫu sau)

Hoạt động của người dẫn chương trình Hoạt động của các đội chơi

1 Giới thiệu trò chơi Trật tự và chú ý lắng nghe

2 Giới thiệu hình thức chơi, thành lập đội chơi và các bộ phận hỗ trợ.

Phân công nhóm trưởng, thư ký và nhiệm vụ cho các thành viên.

3 Giới thiệu luật chơi Chú ý lắng nghe để thực hiện

HS tham gia chơi, thực hiện các nhiệm vụ chơi theo đúng luật chơi.

5 Đánh giá kết quả, trao giải thưởng cho đội chiến thắng.

HS theo dõi, bổ sung, sửa sai bài của các nhóm.

6 Hướng dẫn HS ghi chép, tổng hợp, hệ thống kiến thức thu đƣợc qua trò chơi

Giới thiệu hoạt động học tập tiếp theo.

HS ghi chép, tổng hợp kiến thức thu đƣợc qua trò chơi.

Tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.

Sau khi hoàn tất thiết kế các hoạt động trò chơi, giáo viên nên tiến hành thử nghiệm để ước lượng thời gian chơi và điều chỉnh kịch bản cho phù hợp Đồng thời, cần lường trước những khó khăn và tình huống có thể phát sinh, từ đó chuẩn bị các biện pháp xử lý nhằm tránh lãng phí thời gian và tranh cãi trong quá trình chơi.

Thiết kế một số trò chơi áp dụng dạy học phần Hóa học lớp 11

1.4.1 Những trò chơi không sử dụng máy tính - tivi

TRÕ CHƠI SỐ 1: THẺ BÀI “CHƯƠNG NITƠ – PHOTPHO”

* Xác định mục tiêu của trò chơi

- Giúp HS nhớ đƣợc tính chất vật lý, tính chất hóa học; ứng dụng của Nitơ – Photpho và hợp chất quan trọng của chúng.

- Giúp phát triển khả năng tƣ duy nhanh nhạy, khắc sâu kiến thức.

- Giúp HS phát triển năng lực hợp tác nhóm.

- Giờ học thêm sôi nổi và hấp dẫn phù hợp với hình thức thi trắc nghiệm.

* Chuẩn bị điều kiện, phương tiện chơi Giới thiệu và giải thích trò chơi

Chuẩn bị: Bộ bài gồm 52 quân trong đó có 26 câu hỏi tương ứng thẻ màu hồng, 26 quân đáp án tương ứng thẻ màu vàng.

Lưu ý rằng số lượng quân bài cần thiết sẽ phụ thuộc vào thời gian và dung lượng kiến thức của trò chơi Giáo viên cần có chủ đích trong việc chia đội chơi và dựa vào đó để xác định số lượng thẻ bài phù hợp.

- GV chia lớp (40-42 HS) thành 4 đội chơi.

- Mỗi đội gồm 10-11 HS Trong đó 9-10 bạn chơi và 1 bạn thƣ ký ghi lại kết quả chơi.

- Mỗi nhóm được phát bộ bài gồm 53 quân: 1 quân bài hướng dẫn chơi và 52 quân bài chơi, 1 phiếu đáp án.

Người chơi có quân bài chứa chữ "BẮT ĐẦU" sẽ là người chơi đầu tiên và đưa ra câu hỏi Các người chơi còn lại cần tìm trong các lá bài của mình xem có câu trả lời cho câu hỏi đó hay không, sau đó đánh ra lá bài tương ứng.

Khi bạn trả lời đúng câu hỏi bằng cách đánh lá bài, thư ký sẽ ghi lại đáp án vào phiếu và bạn sẽ được quyền đánh tiếp một lá bài màu hồng (câu hỏi) tiếp theo Các đội sẽ tiếp tục chơi cho đến khi hết bài.

Lưu ý: Các nhóm có thể chơi nhiều lần trên một bộ bài

- Thời gian chơi là 5-7 phút

- HS nào hết bài trước là người chiến thắng

- Nhóm nào xong trước trong lớp sẽ là nhóm chiến thắng

- Nhóm cần nộp lại cho Cô: 1 bộ bài đã sắp xếp hoàn chỉnh và phiếu đáp án đầy đủ.

- In bìa dày, khoảng 6-7 tờ A4 cho một bộ sản phẩm.

*Hướng dẫn sử dụng trò chơi:

Trong quá trình tham gia trò chơi Thẻ bài, học sinh thể hiện sự hứng thú và tích cực, vừa chơi vừa tiếp thu kiến thức Trò chơi không chỉ mang tính cạnh tranh mà còn phát huy tinh thần đồng đội, giúp các em hỗ trợ nhau ôn tập những nội dung kiến thức còn thiếu Qua đó, các em có phương pháp ghi nhớ kiến thức hiệu quả Trò chơi này có thể được áp dụng trong các tiết luyện tập, ôn tập chủ đề hoặc hoạt động củng cố bài học.

Thông qua trò chơi, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh cách thiết kế các trò chơi tương tự cho những bài học và chủ đề khác, từ đó khuyến khích các em tự chơi với nhau, tạo ra niềm vui trong quá trình học tập.

TRế CHƠI SỐ 2: GHẫP HèNH THệ CƢNG “LUYỆN TẬP ANKEN”

* Xác định mục tiêu của trò chơi

Bài viết này giúp học sinh ôn lại kiến thức về ankan và anken, bao gồm khái niệm, công thức tổng quát, đồng phân, danh pháp, cũng như tính chất vật lý và hóa học của chúng Ngoài ra, bài viết cũng đề cập đến ứng dụng và phương pháp điều chế của ankan và anken, đồng thời phân biệt rõ ràng giữa hai loại hợp chất này.

- Giúp HS tƣ duy, phản xạ nhanh để tái hiện kiến thức.

- Giúp HS rèn năng lực hơp tác nhóm.

* Chuẩn bị điều kiện, phương tiện chơi Giới thiệu và giải thích trò chơi

- Bộ các tấm domino (mỗi tấm domino ghi các nội dung câu hỏi - câu trả lời nối tiếp nhau)

- Hình thú cƣng (con mèo) để HS hình dung cách lắp ghép.

- GV chia lớp thành 5 nhóm (khoảng 8-9 HS một nhóm); cử ra 1 HS làm thƣ ký quan sát và ghi đáp án vào phiếu học tập.

Mỗi nhóm học sinh sẽ nhận một bộ hình tam giác đã được xáo trộn cùng với một hình mẫu thú cưng, cụ thể là hình mèo Sau khi các em tìm đúng vị trí của các hình tam giác, chúng sẽ được dán lại vào hình mẫu bằng băng dính hai mặt.

- HS xếp các tấm domino theo đúng nội dung (câu hỏi tương ứng với câu trả lời nối tiếp)

Ghép 21 mảnh ghép hình tam giác lại với nhau để tạo thành hình con mèo, đảm bảo rằng hai cạnh của mỗi mảnh ghép tạo thành một câu khẳng định đúng.

- Thời gian chơi là 7 phút Nhóm nào hoàn thành đúng sẽ chiến thắng.

- Nếu chưa hết thời gian mà đã làm xong, đúng thì được cộng điểm thưởng tùy theo GV triển khai (nếu tính điểm) hoặc tặng 1 phần quà nhỏ.

Nếu các nhóm chưa hoàn thành trong thời gian quy định, nhóm nào ghép được nhiều tấm domino nhất sẽ giành chiến thắng Sau đó, tất cả các nhóm sẽ cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ.

Chú ý: Nhóm cần nộp lại cho GV 1 hình thú cƣng đã sắp xếp hoàn chỉnh và phiếu đáp án đầy đủ.

- Sử dụng giấy A4 hoặc giấy bìa màu, giá thành rẻ.

* Hướng dẫn sử dụng trò chơi:

Trò chơi ghép hình là một công cụ hữu ích cho việc kiểm tra và học lí thuyết mới, giúp học sinh hứng thú và tăng cường tính cạnh tranh giữa các nhóm Việc học lí thuyết trở nên thú vị hơn, kiến thức được ôn tập một cách hiệu quả và dễ nhớ Ngoài ra, trò chơi còn có thể được áp dụng trong các tiết luyện tập, ôn tập chủ đề hoặc hoạt động củng cố bài học, giúp khởi động không khí lớp học.

Trò chơi không chỉ giúp học sinh phát triển năng lực hóa học mà còn kích thích sự nhanh nhẹn và sáng tạo trong quá trình tham gia Hơn nữa, khả năng hợp tác và giao tiếp cũng được nâng cao rõ rệt, nhờ vào áp lực thời gian và tinh thần thi đua giữa các nhóm, buộc học sinh phải làm việc cùng nhau để đạt được kết quả tốt nhất.

- GV có thể thiết kế các kiểu hình khác nhau

TRÕ CHƠI SỐ 3: MẢNH GHÉP PUZZLE “BÀI ANKIN”

* Xác định mục tiêu của trò chơi

- Khái niệm ankin, xác định số đồng phân ankin

- Ôn lại tính chất vật lí, tính chất hóa học, ứng dụng của ankin

- Rèn luyện tƣ duy, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng trình bày, kỹ năng lập luận.

- Thái độ tích cực, hợp tác, tập trung trong khi tham gia trò chơi

- Thái độ nghiêm túc, có đầu tƣ khi đƣa ra thử thách cho nhóm khác

* Chuẩn bị điều kiện, phương tiện chơi Giới thiệu và giải thích trò chơi Chuẩn bị: 5 bộ puzzle

- GV đƣa 2 trong 5 mảnh ghép có từ khóa cho mỗi nhóm (gồm 1 từ khóa ANKIN và 1 từ khóa khác)

- HS tìm và ghép các mảnh ghép có liên quan đến từ khóa Viết phương trình hoặc giải thích mối liên hệ với từ khóa nếu có

- Trong thời gian 5 phút, các nhóm phải hoàn thành nhiệm vụ

- Nhóm nào hoàn thành trước sẽ chiến thắng

- Nếu hết thời gian mà vẫn chƣa xong thì tính điểm Mỗi bội puzzle ghép đúng đƣợc 2 điểm.

Nhóm khác đặt ra câu hỏi, nếu trả lời đúng sẽ được cộng thêm 1 điểm, còn nếu sai sẽ bị trừ 1 điểm Trong trường hợp nhóm được hỏi trả lời sai, nhóm đặt câu hỏi sẽ được ưu tiên trả lời trước.

- GV trực tiếp điều khiển trò chơi và phân công 4 bạn làm giám khảo để theo dõi chéo các đội.

Minh họa Đánh giá kết quả chơi và trao thường:

Kết thúc trò chơi, mỗi nhóm sẽ có 5 tấm puzzle hoàn chỉnh Đội chiến thắng là đội hoàn thành các mảnh ghép nhanh nhất và chính xác nhất.

* Hướng dẫn sử dụng trò chơi:

- Trò chơi có thể sử dụng trong bất kỳ hoạt động nào của quá trình học tập: Khởi động; Hình thành kiến thức; Luyện tập hay Củng cố.

- Trò chơi mảnh ghép puzzle khá đơn giản và dễ thiết kế GV có thể hướng dẫn

HS tự thiết kế các chủ đề tương tự để HS có thể tự chơi giữa các nhóm giúp củng cố kiến thức sau mỗi tiết học.

TRÕ CHƠI SỐ 4: AI NHANH HƠN ÁP DỤNG TRONG BÀI

* Lí do sử dụng trò chơi :

Bài học về ancol được tổ chức trong 2 tiết, với 45 phút đầu tiên tập trung vào việc giúp học sinh nắm vững định nghĩa, công thức cấu tạo và danh pháp của ancol Đây là bài lý thuyết đầu tiên mà học sinh tiếp xúc với một loại hợp chất hữu cơ không chỉ chứa carbon và hydro mà còn có thêm nguyên tử khác.

O Như vậy căn cứ vào thời lượng tiết học cũng như mục tiêu nội dung chương trình thì có thể sử dụng trò chơi cho tiết học này.

CH 3 - OH CH 2 = CH - OH CH 2 – CH 2

CH 3 – O – CH 2 – CH 2 - OH OH

CH 3 – CH 2 – CH 2 – CH 3 – CH 2 - OH CH 3 – CH 2 – OH

C 3 H 5 (OH) 3 CH 3 – CH 2 - CH 2 – CH 2 – CHO C n H 2n+1 OH

*Mục tiêu của trò chơi

- Làm chính xác hóa các khái niệm, công thức cấu tạo cũng nhƣ danh pháp của một loại chất hóa học.

- Phát triển ở HS năng lực tƣ duy, phát hiện vấn đề nhanh chóng, kĩ năng làm việc hợp tác HS tiếp thu kiến thức mới một cách dễ dàng.

- Giờ học sôi nổi, thoải mái, cuốn hút HS.

*Chuẩn bị điều kiện, phương tiện chơi Giới thiệu và giải thích trò chơi Chuẩn bị : GV cần chuẩn bị các tờ A0 nhƣ sau (mỗi đội 1 tờ):

Trò chơi “AI NHANH HƠN” yêu cầu các đội tìm ra các ancol trong các công thức hóa học đã cho và khoanh tròn chúng bằng bút Đội nào xác định được nhiều ancol hơn sẽ giành chiến thắng Giáo viên sẽ trực tiếp điều khiển và hướng dẫn trò chơi này.

- Chia lớp thành 4 đội chơi, mỗi đội là một tổ.

Hướng dẫn học sinh thiết kế và tổ chức trò chơi trong lớp học

1.5.1 Giáo viên hướng dẫn học sinh thiết kế trò chơi

Sau khi học sinh đã làm quen với việc học tập qua trò chơi do giáo viên thiết kế, bước tiếp theo là khuyến khích các em tự tạo ra trò chơi của riêng mình và tổ chức thi đua giữa các nhóm.

- GV giới thiệu trang youtube và pinterest với từ khóa game chemistry thì có rất nhiều trò chơi cho HS tham khảo và thiết kế

+ Mỗi nhóm tự thiết kế một trò chơi về chủ đề hoặc phần kiến thức GV giao + Tự lồng ghép kiến thức đã qui định vào trò chơi

+ Tổ chức chơi theo trạm để thi đua giữa các nhóm

+ Tiêu chí chấm điểm: Về hình thức (4 điểm) Về nội dung kiến thức (4 điểm) Về cách tổ chức trò chơi và luật chơi (2 điểm)

1.5.2 Một số sản phẩm trò chơi của học sinh

TRÕ CHƠI: ĐỪNG ĐỂ ĐIỂM RƠI

- Mỗi đội cử 3 người chơi, xuất phát là 100 điểm trong tay

- Có 1 câu hỏi chính và 3 câu hỏi phụ và 6 gợi ý, có 1 gợi ý cho sẵn

- Các đội sẽ dùng điểm của mình để mua gợi ý

Người chơi sẽ rút ngẫu nhiên từ 1 đến 5 giá điểm, chẳng hạn nếu rút số 4, người chơi sẽ có 50 điểm Số điểm này sẽ được trừ đi từ 100 điểm ban đầu, tức là 100-50P điểm Nếu trả lời sai, người chơi sẽ mất điểm tương ứng, nhưng nếu trả lời đúng, số điểm đó sẽ được cộng vào tổng điểm hiện có.

TRÕ CHƠI: VÕNG QUAY MAY MẮN

+ Người chơi quay và chọn vào các ô cộng điểm, mất điểm, mất lượt… + Người chơi sẽ được cho sẵn 10 điểm

+ Nếu quay vào ô cộng điểm: người chơi trả lời đúng thì được cộng thêm từng đó số điểm; trả lời sai thì giữ nguyên điểm mà không đƣợc cộng

+ Nếu quay vào ô mất điểm: trả lời đúng giữ nguyên điểm, trả lời sai bị trừ từng đó số điểm

TRÕ CHƠI: ĐẤU TRƯỜNG TRUNG TÂM

- Phiếu bốc thăm để ở trung tâm (là các câu hỏi bài tập đánh số câu 1, 2, 3 ) tùy mục đích thầy cô sử dụng thời gian bao nhiêu trong tiết học.

- Phiếu câu hỏi 1, 2, 3 (là các bài tập ở các mức độ tương ứng với số phiếu bốc thăm- tùy GV sử dụng phù hợp trình độ hs)

- 3 giấy A3, bút dạ kẻ 4 bậc thang tương ứng với các câu hỏi

- Bộ phiếu trả lời câu hỏi (đáp án A, B, C, D) tương ứng với số câu hỏi bốc thăm đƣợc

- Chia lớp thành 3 góc chơi (lớp 36 HS) Mỗi góc 12 HS và 1 trọng tài

Mỗi góc chơi được thiết kế như một bộ đấu trường trung tâm, bao gồm 6 đội, với mỗi đội có 2 học sinh để thảo luận và giải bài tập Các góc chơi có thể được tùy chỉnh số lượng đội theo yêu cầu của giáo viên Mỗi bộ chơi sẽ có 6 ô màu sắc khác nhau, có thể tự vẽ, kéo dài đến trung tâm với 4 vạch, tượng trưng cho các bậc thang Các đội sẽ tiến dần về trung tâm bằng cách trả lời câu hỏi tương ứng với từng bậc Trò chơi bắt đầu với đội được chỉ định bởi trọng tài.

- Đội đầu tiên chơi sẽ bốc thăm câu hỏi ở trung tâm thì trọng tài đƣa 6 câu hỏi đã bốc đƣợc cho 6 đội cùng làm Tối đa 2 phút

Khi câu hỏi được phát, đội nào hoàn thành nhanh chóng sẽ giơ phiếu đáp án lên Trọng tài sẽ kiểm tra và so sánh các phiếu đáp án; nếu đúng, đội đó sẽ có quyền bốc thăm câu hỏi tiếp theo và được phép tiến lên nấc thang (hướng về trung tâm), đánh dấu bằng bút hoặc đặt kẹo lên nấc thang đã đi Nếu đáp án sai, đội khác có thể giơ phiếu để trả lời Nếu trong 2 phút không có đội nào đưa ra câu trả lời, đội tiếp theo sẽ được quyền bốc phiếu câu hỏi theo chiều kim đồng hồ.

Trò chơi kết thúc khi một đội đạt đến nấc thang cuối cùng, và đội đó sẽ giành chiến thắng cùng với phần thưởng là 10 điểm.

GV có thể đếm số bậc thang mà các đội còn lại đã vượt qua để phân giải kết quả cho hai hoặc ba đội, có thể thưởng điểm 9,8 Trò chơi kết thúc khi học sinh ăn kẹo đã được đánh dấu trên các bậc thang mà họ đã đi qua.

- Trò chơi phát triển năng lực giải quyết vấn đề, năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán.

- Trò chơi sử dụng cho mọi môn học.

Trong quá trình xây dựng và sử dụng trò chơi dạy học cho phần Hóa học lớp 11, giáo viên cần xác định rõ mục tiêu, chuẩn bị điều kiện và phương tiện chơi, cũng như hướng dẫn cách sử dụng trò chơi một cách hiệu quả Việc kết hợp nội dung trò chơi với mục tiêu bài học và các điều kiện thực tế sẽ giúp giáo viên thiết kế những trò chơi phù hợp hơn Tuy nhiên, giáo viên cần lưu ý không để học sinh quá sa đà vào trò chơi mà quên nhiệm vụ học tập Sau mỗi trò chơi, giáo viên nên hỏi học sinh về những kiến thức và kỹ năng mà các em đã rèn luyện để đảm bảo hiệu quả tối ưu trong quá trình học tập.

DẠY HỌC STEM

Dạy học STEM

STEM, thuật ngữ được Quỹ Khoa học Mỹ giới thiệu vào năm 2001, là viết tắt của Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học Thuật ngữ này phản ánh các chính sách phát triển trong các lĩnh vực này của mỗi quốc gia Giáo dục STEM nhằm trang bị cho người học kiến thức và kỹ năng cần thiết, giúp họ không chỉ hiểu nguyên lý mà còn áp dụng vào thực tiễn, tạo ra sản phẩm trong cuộc sống Kiến thức và kỹ năng STEM cần được tích hợp và bổ trợ lẫn nhau để phát triển toàn diện cho học sinh.

Học tập theo mô hình STEM giúp học sinh tham gia vào các hoạt động trải nghiệm sáng tạo và áp dụng phương pháp dạy học tích cực như học qua dự án, trò chơi và thực hành Qua các chủ đề STEM, học sinh không chỉ trải nghiệm mà còn nhận thức được giá trị của tri thức trong cuộc sống, từ đó khuyến khích việc vận dụng kiến thức và kỹ năng STEM để giải quyết các vấn đề thực tiễn và tạo ra sản phẩm hữu ích Mô hình này còn thúc đẩy sự hợp tác, tính chủ động và khả năng tự lực của học sinh trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập, đồng thời giúp các em làm quen với hoạt động nghiên cứu khoa học Học sinh cũng có cơ hội khám phá sự phù hợp của bản thân với nghề nghiệp trong các lĩnh vực STEM dựa trên năng khiếu và sở thích cá nhân.

STEM Các hoạt động nêu trên làm tăng hứng thú học tập, góp phần tích cực vào hình thành và phát triển phẩm chất, NL cho HS.

(1) Dựa trên các lĩnh vực STEM tham gia giải quyết vấn đề.

- STEM đầy đủ: là loại hình STEM yêu cầu người học cần vận dụng kiến thức của cả bốn lĩnh vực STEM để giải quyết vấn đề.

- STEM khuyết: là loại hình STEM mà người học không phải vận dụng kiến thức cả bốn lĩnh vực STEM để giải quyết vấn đề.

(2) Dựa trên phạm vi kiến thức để giải quyết vấn đề STEM

STEM cơ bản là hình thức giáo dục STEM được phát triển dựa trên kiến thức từ các môn Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học trong chương trình giáo dục phổ thông Các sản phẩm STEM này thường mang tính đơn giản, phù hợp với nội dung sách giáo khoa và chủ yếu được xây dựng từ các hoạt động thực hành, thí nghiệm có trong chương trình học.

STEM mở rộng là một phương pháp giáo dục STEM, trong đó người học phải tự tìm hiểu và nghiên cứu những kiến thức nằm ngoài chương trình và sách giáo khoa Sản phẩm STEM từ loại hình này thường có độ phức tạp cao hơn, đòi hỏi sự sáng tạo và khả năng tư duy độc lập.

(3) Dựa vào mục đích dạy học

STEM cung cấp kiến thức mới bằng cách kết nối các môn học khác nhau, giúp học sinh tiếp cận và hiểu sâu hơn những nội dung mà họ chưa được học hoặc chỉ học một phần.

HS sẽ vừa giải quyết đƣợc vấn đề và vừa lĩnh hội đƣợc kiến thức mới.

STEM vận dụng là phương pháp giáo dục dựa trên kiến thức đã học, giúp học sinh phát triển khả năng áp dụng lý thuyết vào thực tiễn Qua đó, kiến thức lý thuyết không chỉ được củng cố mà còn được khắc sâu, tạo nền tảng vững chắc cho sự hiểu biết và ứng dụng trong cuộc sống.

Các hình thức tổ chức giáo dục STEM

Giáo dục STEM là một phương thức giáo dục nhằm trang bị cho HS những kiến thức khoa học gắn liền với ứng dụng của chúng trong thực tiễn.

Bài học STEM tập trung vào việc giải quyết một vấn đề cụ thể, giúp học sinh tham gia học tập một cách tích cực và chủ động Qua đó, học sinh có cơ hội vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn đề, từ đó hình thành phẩm chất và năng lực cần thiết.

Các trường có thể linh hoạt áp dụng các hình thức tổ chức giáo dục STEM tùy thuộc vào đặc thù của từng môn học và điều kiện cơ sở vật chất.

2.2.1 Dạy học các môn khoa học theo bài học STEM

- Đây là hình thức tổ chức giáo dục STEM chủ yếu trong nhà trường trung học.

GV thiết kế các bài học STEM nhằm triển khai trong quá trình giảng dạy các môn học thuộc chương trình giáo dục phổ thông, theo hướng tích hợp nội môn và liên môn Việc này không chỉ giúp nâng cao chất lượng giáo dục mà còn khuyến khích sự sáng tạo và tư duy phản biện của học sinh.

Nội dung bài học STEM được thiết kế phù hợp với chương trình các môn học, đảm bảo thực hiện chương trình giáo dục phổ thông theo thời gian quy định cho từng môn học.

Học sinh trong các bài học STEM được khuyến khích chủ động nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu học tập để tiếp thu kiến thức Qua các hoạt động như lựa chọn giải pháp giải quyết vấn đề, thực hành thiết kế, chế tạo và thử nghiệm mẫu thiết kế, học sinh có cơ hội phát triển kỹ năng thực tiễn Đồng thời, việc chia sẻ, thảo luận và hoàn thiện mẫu thiết kế dưới sự hướng dẫn của giáo viên giúp nâng cao khả năng tư duy và sáng tạo của học sinh.

2.2.2 Tổ chức hoạt động trải nghiệm STEM

Hoạt động trải nghiệm STEM được tổ chức qua các câu lạc bộ và hoạt động thực tế, dựa trên sở thích và năng khiếu của học sinh Trường học có thể tạo ra không gian trải nghiệm STEM, giới thiệu thư viện học liệu số, thí nghiệm ảo và phần mềm học tập, giúp học sinh tìm hiểu và khám phá các ứng dụng khoa học, kỹ thuật trong cuộc sống.

Hoạt động trải nghiệm STEM được tổ chức theo kế hoạch giáo dục hàng năm của trường, với mỗi buổi trải nghiệm được thiết kế thành bài học cụ thể Nội dung bài học mô tả rõ mục đích, yêu cầu, tiến trình trải nghiệm và dự kiến kết quả Nhà trường ưu tiên các hoạt động liên quan và tiếp nối ở mức vận dụng, bao gồm thiết kế, thử nghiệm, thảo luận và chỉnh sửa, nhằm nâng cao hiệu quả của các hoạt động trong bài học STEM.

Tăng cường hợp tác giữa trường trung học và các cơ sở giáo dục đại học, nghiên cứu, giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, hộ kinh doanh cùng các thành phần kinh tế - xã hội khác và gia đình là cần thiết để tổ chức hiệu quả các hoạt động trải nghiệm STEM, phù hợp với các quy định hiện hành.

2.2.3 Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học, kĩ thuật

Hoạt động này hướng đến học sinh có năng lực và đam mê trong việc khám phá khoa học và kỹ thuật, nhằm giải quyết các vấn đề thực tiễn Qua việc tổ chức dạy học các bài học STEM và các hoạt động trải nghiệm, chúng tôi phát hiện và bồi dưỡng những học sinh có năng khiếu, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để các em tham gia vào nghiên cứu khoa học và kỹ thuật.

Hoạt động nghiên cứu khoa học và kỹ thuật được tiến hành thông qua các đề tài hoặc dự án nghiên cứu, thực hiện bởi cá nhân hoặc nhóm hai thành viên Quá trình này được hướng dẫn bởi giáo viên hoặc nhà khoa học có chuyên môn phù hợp.

Để đánh giá và biểu dương nỗ lực của giáo viên và học sinh trong việc dạy và học, các đơn vị nên tổ chức định kỳ ngày hội STEM hoặc cuộc thi khoa học, kỹ thuật Qua đó, có thể lựa chọn các đề tài và dự án nghiên cứu để tham gia vào các cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp trên.

Nội dung giáo dục STEM

2.3.1 Bài học STEM a) Nội dung bài học STEM nằm trong chương trình giáo dục phổ thông, gắn kết các vấn đề của thực tiễn xã hội

Nội dung bài học STEM được liên kết chặt chẽ với các vấn đề thực tiễn trong đời sống xã hội, khoa học và công nghệ Học sinh được khuyến khích tìm kiếm giải pháp để giải quyết các vấn đề này, từ đó chiếm lĩnh kiến thức và đáp ứng các yêu cầu cần đạt của bài học.

Nội dung kiến thức trong các bài học STEM được xây dựng từ nhiều môn học trong chương trình giáo dục, nhằm giải quyết các vấn đề một cách toàn diện Các bài học này tuân theo quy trình thiết kế kỹ thuật, giúp học sinh phát triển tư duy phản biện và khả năng sáng tạo.

Bài học STEM được phát triển dựa trên quy trình thiết kế kỹ thuật, bao gồm 8 bước quan trọng: xác định vấn đề, nghiên cứu kiến thức nền, đề xuất giải pháp, lựa chọn giải pháp, chế tạo mô hình (nguyên mẫu), thử nghiệm và đánh giá, chia sẻ thảo luận, và điều chỉnh thiết kế.

- Cấu trúc bài học STEM có thể đuợc chia thành 5 hoạt động chính, thể hiện rõ 8 bước của quy trình thiết kế kĩ thuật như sau:

+ Hoạt động 1: Xác định vấn đề hoặc yêu cầu chế tạo một sản phẩm ứng dụng gắn với nội dung bài học với các tiêu chí cụ thể.

Trong hoạt động 2, người học cần nghiên cứu kiến thức nền, bao gồm những kiến thức từ bài học, nhằm giải quyết vấn đề hoặc tạo ra sản phẩm theo yêu cầu Đồng thời, người học cũng phải đề xuất các giải pháp thiết kế phù hợp với các tiêu chí đã được xác định.

Hoạt động 3 bao gồm việc trình bày và thảo luận các phương án thiết kế, sử dụng kiến thức nền để giải thích và chứng minh các lựa chọn Mục tiêu là lựa chọn và hoàn thiện phương án tốt nhất trong trường hợp có nhiều lựa chọn khác nhau.

+ Hoạt động 4: Chế tạo sản phẩm theo phương án thiết kế đã đuợc lựa chọn; thử nghiệm và đánh giá trong quá trình chế tạo.

Hoạt động 5 tập trung vào việc trình bày và thảo luận về sản phẩm đã chế tạo, đồng thời điều chỉnh và hoàn thiện thiết kế ban đầu Phương pháp dạy học trong hoạt động này khuyến khích học sinh tham gia vào các hoạt động tìm tòi, khám phá và định hướng hành động một cách chủ động.

- Hoạt động học của HS được thiết kế theo hướng mở về điều kiện thực hiện, nhƣng cụ thể về tiêu chí của sản phẩm cần đạt.

- Hoạt động học của HS là hoạt động đƣợc chuyển giao và hợp tác; quyết định về giải pháp giải quyết vấn đề là của HS.

- HS thực hiện các hoạt động trao đổi thông tin để chia sẻ ý tưởng và thiết kế lại nguyên mẫu của mình nếu cần.

Học sinh cần tự điều chỉnh ý tưởng và phát triển hoạt động tìm tòi, khám phá bản thân Hình thức tổ chức dạy học nên thu hút học sinh tham gia vào quá trình kiến tạo, khuyến khích hoạt động nhóm, giúp học sinh tự lực chiếm lĩnh kiến thức mới và áp dụng kiến thức để giải quyết vấn đề.

Hình thức tổ chức bài học STEM cần linh hoạt và kết hợp các hoạt động cả trong và ngoài lớp học, đồng thời vẫn phải đảm bảo đạt được mục tiêu dạy học theo chương trình kiến thức đã đề ra.

Để phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh, cần tăng cường tổ chức hoạt động theo nhóm, trong đó phải chỉ rõ nhiệm vụ và sản phẩm cụ thể của từng học sinh Bên cạnh đó, việc sử dụng thiết bị dạy học cũng cần chú ý đến công nghệ sẵn có, dễ tiếp cận với chi phí tối thiểu.

- Sử dụng tối đa các thiết bị sẵn có thuộc danh mục thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định.

- Tăng cường sử dụng các vật liệu, công cụ gia dụng, công nghệ sẵn có, dễ tiếp cận, chi phí rẻ và an toàn.

Khuyến khích học sinh sử dụng các nguồn tài nguyên số bổ trợ như thí nghiệm ảo, mô phỏng và phần mềm dễ dàng truy cập, nhằm tạo điều kiện cho việc học tập chủ động cả trong và ngoài lớp học.

2.3.2 Hoạt động trải nghiệm STEM a) Nội dung hoạt động trải nghiệm STEM đƣợc lựa chọn phải gắn với việc thực hiện mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông, tạo hứng thú và động lực học tập nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho HS.

Trong chương trình học STEM, cần chú trọng đến các hoạt động liên quan và tiếp nối ở mức vận dụng, bao gồm thiết kế, thử nghiệm, thảo luận và chỉnh sửa Những hoạt động này không chỉ giúp học sinh phát triển kỹ năng mà còn tập trung vào việc giải quyết các vấn đề thực tiễn trong xã hội, khoa học và công nghệ.

Hoạt động trải nghiệm STEM không chỉ hỗ trợ quá trình học tập mà còn tạo hứng thú và động lực cho học sinh, đồng thời góp phần định hướng nghề nghiệp cho các em Để đạt hiệu quả cao, hình thức tổ chức các hoạt động này cần phong phú và đa dạng, khuyến khích học sinh tham gia tìm tòi, khám phá và áp dụng kiến thức vào việc giải quyết các vấn đề thực tiễn trong xã hội, khoa học và công nghệ.

Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm STEM có tính linh hoạt cao, cho phép kết hợp các hoạt động trong trường học thông qua câu lạc bộ và các hoạt động ngoài trường, nhằm khuyến khích sự tìm tòi và khám phá thực tiễn.

Tăng cường tổ chức hoạt động nhóm giúp phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh, nhưng cần phải chỉ rõ nhiệm vụ và sản phẩm cụ thể của từng thành viên trong nhóm.

Xây dựng và thực hiện bài học STEM

2.4.1 Quy trình xây dựng bài học STEM a) Bước 1: Lựa chọn nội dung dạy học

Để lựa chọn nội dung bài học, cần dựa vào kiến thức trong chương trình môn học và các hiện tượng, quá trình liên quan trong tự nhiên và xã hội Đồng thời, cần xem xét quy trình hoặc thiết bị công nghệ ứng dụng kiến thức đó vào thực tiễn Bước tiếp theo là xác định vấn đề cần giải quyết.

Để giao cho học sinh thực hiện một vấn đề, cần xác định rõ ràng vấn đề đó nhằm giúp học sinh học được kiến thức và kỹ năng cần thiết theo chương trình môn học đã chọn Bước tiếp theo là xây dựng tiêu chí cho sản phẩm hoặc giải pháp nhằm giải quyết vấn đề một cách hiệu quả.

Xác định tiêu chí rõ ràng cho giải pháp hoặc sản phẩm là cơ sở quan trọng để đề xuất giả thuyết khoa học, giải pháp giải quyết vấn đề hoặc thiết kế mẫu sản phẩm Bước tiếp theo là thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học một cách hiệu quả.

Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học được xây dựng dựa trên các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực, nhằm tạo ra các hoạt động học tập hiệu quả Những hoạt động này bao gồm các bước trong quy trình kỹ thuật, giúp nâng cao chất lượng dạy và học.

Mỗi hoạt động học đều được xây dựng với mục tiêu, nội dung và sản phẩm học tập cụ thể mà học sinh cần hoàn thành, cùng với phương pháp tổ chức hoạt động học tập Những hoạt động này có thể diễn ra cả trong và ngoài lớp học, bao gồm môi trường trường học, gia đình và cộng đồng.

- Cần thiết kế bài học điện tử trên mạng để hướng dẫn, hỗ trợ hoạt động học của học sinh bên ngoài lớp học.

2.4.2 Thiết kế tiến trình dạy học

Tiến trình bài học STEM tuân theo quy trình kĩ thuật, nhưng các bước có thể thực hiện song song và hỗ trợ lẫn nhau Hoạt động nghiên cứu kiến thức nền có thể diễn ra đồng thời với việc đề xuất giải pháp, trong khi hoạt động chế tạo mẫu có thể kết hợp với thử nghiệm và đánh giá Mỗi bước vừa là mục tiêu vừa là điều kiện để thực hiện bước khác, tạo nên sự liên kết chặt chẽ trong quá trình học tập.

Mỗi bài học STEM có thể được tổ chức thông qua năm hoạt động chính, trong đó hoạt động 4 và 5 có thể linh hoạt diễn ra cả trong và ngoài lớp học, tùy thuộc vào nội dung và phạm vi kiến thức của từng bài học.

- Mỗi hoạt động phải đƣợc mô tả rõ mục đích, nội dung, dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh và cách thức tổ chức hoạt động.

Nội dung hoạt động được biên soạn thành các mục thông tin về nguyên liệu và các yêu cầu hoạt động, giúp học sinh tìm hiểu và gia công trí tuệ để giải quyết vấn đề Cách tổ chức hoạt động phản ánh phương pháp dạy học, mô tả cách thức tổ chức từng mục để học sinh đạt được mục tiêu Hoạt động 1 tập trung vào việc xác định vấn đề.

GV giao cho HS nhiệm vụ học tập liên quan đến việc hoàn thành sản phẩm hoặc giải quyết vấn đề cụ thể HS cần sử dụng kiến thức mới từ bài học để xây dựng giải pháp, với tiêu chí sản phẩm là yêu cầu quan trọng giúp HS nắm vững kiến thức và thiết kế sản phẩm hiệu quả Hoạt động nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp sẽ hỗ trợ HS trong việc phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề.

Tổ chức hoạt động học tích cực cho học sinh, khuyến khích sự tự lực phù hợp với từng đối tượng dưới sự hướng dẫn linh hoạt của giáo viên Học sinh được khuyến khích tự tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức để áp dụng vào việc đề xuất và thiết kế sản phẩm Hoạt động 3 liên quan đến việc lựa chọn giải pháp.

Tổ chức cho học sinh trình bày và bảo vệ bản thiết kế cùng thuyết minh, kết hợp kiến thức mới và kiến thức đã học Giáo viên hỗ trợ góp ý, chú trọng vào việc chỉnh sửa và xác thực thuyết minh của học sinh, giúp các em nắm vững kiến thức mới và hoàn thiện bản thiết kế Cuối cùng, tiến hành chế tạo mẫu, thử nghiệm và đánh giá kết quả.

Tổ chức cho học sinh chế tạo mẫu theo bản thiết kế và thực hiện thử nghiệm trong quá trình chế tạo Hướng dẫn học sinh đánh giá mẫu và điều chỉnh thiết kế ban đầu để đảm bảo tính khả thi của sản phẩm Hoạt động 5 bao gồm chia sẻ, thảo luận và điều chỉnh để nâng cao chất lượng sản phẩm.

Tổ chức cho HS trình bày sản phẩm học tập đã hoàn thành; trao đổi, thảo luận, đánh giá để tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện.

2.4.3 Tiêu chí đánh giá bài học STEM

Các tiêu chí đánh giá bài học STEM tuân thủ các tiêu chí phân tích, rút kinh nghiệm bài học theo Công văn số 5555/BGDĐT_GDTrH ngày 08/10/2014.

Thiết kế một số chủ đề STEM áp dụng dạy học phần Hóa học lớp 11

Dựa trên lý luận và thực tiễn, tôi đã áp dụng một số chủ đề dạy học STEM vào chương trình Hóa học lớp 11 Những chủ đề này được chọn nhằm tích hợp kỹ năng áp dụng kiến thức khoa học vào giải quyết các vấn đề kỹ thuật và công nghệ Do đó, tôi đã thiết kế bài học dựa trên quy trình thiết kế kỹ thuật.

2.5.1 Chủ đề 1: Chế tạo thiết bị thử tính dẫn điện của dung dịch

Tai nạn điện là một vấn đề nghiêm trọng và thường xảy ra trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt trong mùa mưa bão Việc nhận thức và phòng ngừa tai nạn điện là rất cần thiết để bảo vệ bản thân và gia đình khỏi những rủi ro không đáng có.

Tình huống cụ thể: Tìm hiểu nguyên nhân các dung dịch dẫn đƣợc điện, cũng nhƣ cách phòng tránh tai nạn điện Đồng thời

HS nghiên cứu và chế tạo Thiết bị thử tính dẫn điện của dung dịch đơn giản từ những nguyên vật liệu dễ kiếm.

Nhiệm vụ chung/Sản phẩm của chủ đề

Nhiệm vụ: Chế tạo thiết bị thử tính dẫn điện của dung dịch với các yêu cầu:

Chế tạo từ những vật liệu dễ kiếm.

(2) Mẫu mã đẹp, cân đối.

(3) Có đủ thông tin về các thông số kĩ thuật như: loại vật liệu, lượng chất sử dụng…

(4) Thiết bị có khả năng thử tính dẫn điện.

Sản phẩm: Tài liệu thiết kế, thiết bị thử tính dẫn điện hoạt động tốt

VỊ TRÍ CHỦ ĐỀ TRONG CHƯƠNG TRÌNH

Bài Sự điện li – Hóa học 11

Môn học chủ đạo Hóa học

Nội dung chủ yếu và yêu cầu

Yêu cầu cần đạt cần đạt Sự điện li

Thiết kế và chế tạo thiết bị thử tính dẫn điện của dung dịch từ vật liệu dễ kiếm.

Các kiến thức đƣợc tích hợp

Thông qua chủ đề thiết kế thiết bị thử tính dẫn điện của dung dịch, GV lồng ghép các yếu tố

Vận dụng kiến thức vật lý để hiểu rõ tính dẫn điện của vật liệu giúp chúng ta chế tạo thiết bị thử tính dẫn điện đơn giản Đồng thời, áp dụng kiến thức hóa học để giải thích cơ chế dẫn điện của dung dịch axit, bazơ và muối, từ đó có thể dự đoán nồng độ các dung dịch trong quá trình thử nghiệm.

+ Sử dụng Internet để tìm hiểu kiến thức, cách thức chế tạo thiết bị thử tính dẫn điện đơn giản.

+ Các công cụ, thiết bị sử dụng trong suốt quá trình triển khai tạo thành sản phẩm: Dây điện, pin 3V, bóng đèn led, kéo, băng dính đen, dĩa nhựa.

Kỹ thuật là lĩnh vực mà HS áp dụng các giải pháp thiết kế để tạo ra sản phẩm, sử dụng công cụ và phương tiện kỹ thuật cho quá trình gia công Quá trình này bao gồm thiết kế, lắp ráp và hoàn thiện sản phẩm, ví dụ như uốn, vẽ hình và kết nối để hiện thực hóa ý tưởng thiết kế.

- Mathematics: Kiến thức về toán, nhƣ tính toán dự trù chi phí cho sản phẩm, tính toán kích thước vật liệu cần để thiết kế.

MỤC TIÊU BÀI HỌC CHỦ ĐỀ STEM

(1) Nắm đƣợc khái niệm: Sự điện li, chất điện li, chất điện li mạnh, chất điện li yếu.

Để hiểu vì sao có dung dịch dẫn điện và dung dịch không dẫn điện, cần nắm rõ các khái niệm liên quan đến dòng điện và nguồn điện từ chương trình Vật lý 7 Dung dịch dẫn điện thường chứa các ion tự do, cho phép dòng điện di chuyển, trong khi dung dịch không dẫn điện thiếu các ion này Việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tính dẫn điện của dung dịch giúp củng cố kiến thức và ứng dụng hiệu quả trong thực tiễn.

(3) Bản vẽ mô hình thiết bị thử tính dẫn điện chi tiết giúp truyền đạt, sáng tỏ các ý tưởng.

(4) Thiết kế đƣợc sản phẩm vừa vận hành tốt, vừa mang tính thẩm mỹ.

(5) Sử dụng nguyên vật liệu tái chế, hạn chế ô nhiễm môi trường.

(6) Có ý thức cẩn thận khi sử dụng điện.

MA TRẬN CÁC PHA HOẠT ĐỘNG

Theo định hướng 5 hoạt động của Vụ trung học, bảng này chia thành 6 pha hoạt động để chi tiết hóa hơn hoạt động của học sinh

Mục tiêu Phương pháp – kĩ thuật dạy học

1 Xác định nhiệm vụ của chủ đề

HS xác định đƣợc sản phẩm cần hoàn thành và tiêu chí cụ thể của sản phẩm

Tự học, Thảo luận nhóm

Phim: Biện pháp phòng tránh tai nạn điện – VTV1, Phiếu học tập số 1

2 Nghiên cứu kiến thức nền ở lớp 1, 3, 4 Tự học, tự tìm hiểu tài liệu,

3 Đề xuất phương án thiết kế 10 phút

Sử dụng CNTT, tra tài liệu qua Internet

4 Báo cáo phương án thiết kế

Bản thiết kế trình bày trên giấy A4.

1, 4, 5 Thảo luận nhóm Nguyên vật liệu

4 Thảo luận cả lớp Sản phẩm đã hoàn thành.

Hoạt động 1 – XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ CỦA CHỦ ĐỀ (05 phút)

Mục đích của bài học là giúp học sinh xác định nhiệm vụ thiết kế và chế tạo thiết bị thử tính dẫn điện của dung dịch từ vật liệu dễ kiếm Học sinh cần nêu rõ nguyên lý hoạt động của thiết bị thử tính dẫn điện này.

Hoạt động Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Giao nhiệm vụ GV chiếu đoạn phim về “Biện pháp phòng tránh tai nạn điện – VTV1” để

Tai nạn điện là một vấn đề nghiêm trọng, đặc biệt trong những ngày mưa lũ, khi nguy cơ điện giật tăng cao gần các cây cột điện Để nâng cao nhận thức về an toàn điện, giáo viên đã trình chiếu một số video và hình ảnh minh họa về các vụ điện giật xảy ra khi lội nước Từ đó, dự án được đặt ra là chế tạo thiết bị thử tính dẫn điện của dung dịch, nhằm giúp người dân nhận biết và phòng tránh nguy cơ điện giật hiệu quả hơn.

Phổ biến các nội dung hoạt động.

Phát phiếu học tập cho các nhóm, hướng dẫn HS làm sản phẩm và hoàn thành phiếu học tập số 1

HS quan sát đoạn phim ngắn về “Biện pháp phòng tránh tai nạn điện – VTV1”, từ đó hình thành ý tưởng ban đầu về sản phẩm.

Ghi lại nhiệm vụ GV giao cho.

Nhận phiếu học tập số 1.

Phân công nhiệm vụ thành viên.

Tổng kết Thông báo cụ thể các yêu cầu cần thiết đối với sản phẩm:

-Thiết bị có khả năng thử tính dẫn điện.

-Chế tạo từ những vật liệu dễ kiếm, vật liệu tái chế, đồ dùng quen thuộc.

- Hình thức gọn gàng, đẹp mắt.

Ghi lại yêu cầu của sản phẩm. Đánh giá: Thông qua biểu hiện của HS trong hoạt động thảo luận, nhận và phân công nhiệm vụ.

Hoạt động 2 – NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC NỀN, ĐỀ XUẤT VÀ THẢO

LUẬN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ (10 phút) Mục đích:

Học sinh đã tự tìm hiểu trong quá trình thiết kế và chế tạo thiết bị thử tính dẫn điện, và cuối cùng đã rút ra kết luận trong phiếu học tập số 1.

- HS thảo luận đƣa ra bản thiết kế cho thiết bị.

- Thông qua hoạt động báo cáo bản thiết kế, HS sẽ làm rõ những kiến thức “ẩn” trong sản phẩm.

Hoạt động Hoạt động của GV Hoạt động của HS

HS thực hiện nhiệm vụ.

Trong quá trình HS hoạt động nhóm, GV sẽ trực tiếp hỗ trợ khi HS gặp vướng mắc.

Phân chia nhiệm vụ trong nhóm để hoàn thành phiếu học tập số 1. Đề xuất giải pháp

Quan sát, hỗ trợ HS khi cần thiết.

Phỏng vấn HS để có cơ sở đánh giá.

Chú ý HS đặc biệt và lưu vào

Tự thiết kế thiết bị thử tính dẫn điện từ các vật liệu dễ kiếm (GV đã chuẩn bị sẵn) theo lựa chọn thống nhất của nhóm.

Học sinh thảo luận nhóm để thống nhất thiết kế dựa trên yêu cầu của giáo viên, từ đó chuyển đổi điểm chung của nhóm thành điểm cá nhân Sau khi hoàn thiện thiết kế, học sinh cần trình bày cho giáo viên phê duyệt trước khi bắt đầu thực hiện sản phẩm.

Duyệt thiết kế ttrước khi HS chế tạo sản phẩm

Phỏng vấn khi HS trình bày thiết kế tại nhóm.

Báo với GV khi đã thống nhất thiết kế trong nhóm.

Yêu cầu sản phẩm học tập:

– Cấu tạo (hình vẽ) – Nguyên lí hoạt động (có lí giải).

Trả lời các câu hỏi của GV

Sản phẩm dự kiến của học sinh bao gồm bản thiết kế sơ đồ mạch điện cho thiết bị Đánh giá sẽ được thực hiện dựa trên biểu hiện của học sinh trong quá trình hoạt động cá nhân và thảo luận nhóm, cùng với bản thiết kế nhóm, phiếu học tập số 1 và chất lượng câu trả lời của học sinh.

Hoạt động 3 – CHẾ TẠO THIẾT BỊ THỬ TÍNH DẪN ĐIỆN THEO

Trong phần thiết kế, học sinh sẽ áp dụng kỹ năng thực hành và đọc hiểu sơ đồ mạch điện để chế tạo sản phẩm từ bản thiết kế đã được thống nhất Mục tiêu là hoàn thiện lý thuyết và giải thích nguyên lý hoạt động của thiết bị Sau khi thống nhất phương án thiết kế, học sinh sẽ bắt đầu thực hiện sản phẩm bằng các nguyên liệu do giáo viên chuẩn bị Nếu cần điều chỉnh, học sinh sẽ ghi lại những thay đổi trong thiết kế vào phiếu học tập.

Giáo viên cần theo dõi liên tục và hướng dẫn học sinh thực hiện đúng theo bản thiết kế Trong quá trình này, giáo viên cần nhấn mạnh việc xác định cực dương và âm của pin, đồng thời hướng dẫn học sinh lắp bóng đèn đúng cực để đảm bảo đèn phát sáng.

Sau khi hoàn thành việc chế tạo thiết bị thử tính dẫn điện, học sinh có thể kiểm tra hiệu quả hoạt động của thiết bị bằng cách sử dụng kéo sắt Dưới đây là một số phương án để chế tạo thiết bị thử tính dẫn điện của dung dịch.

- Thiết bị sử dụng hệ thống: nguồn điện là bình acqui, dây dẫn và bóng đèn mắc nối tiếp với nhau.

Thiết bị sử dụng hệ thống điện gồm bình acqui, dây dẫn và bóng đèn được mắc nối tiếp Đánh giá sản phẩm dựa trên quá trình hoạt động nhóm của học sinh trong việc chế tạo và chất lượng của sản phẩm Phiếu học tập số 1.

Hoạt động 4 – TRÌNH BÀY VÀ THẢO LUẬN VỀ SẢN PHẨM ĐƢỢC

CHẾ TẠO, ĐIỀU CHỈNH THIẾT KẾ (15 phút) Hoạt động Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Thông báo Yêu cầu HS trƣng bày sản phẩm lên bục giảng.

Chuẩn bị cho mỗi nhóm 7 cốc đựng

Trƣng bày sản phẩm tại vị trí GV yêu cầu.

Nhận nhiệm vụ. lần lượt các hóa chất sau: (1) nước cất,

(2) dung dịch NaCl, (3) dung dịch NaOH,

(4) dung dịch HCl, (5) dung dịch etanol (cồn tuyệt đối 90 0 ), (6) dung dịch saccarozơ, (7) NaCl rắn khan.

Phân công mỗi nhóm 2HS làm nhiệm vụ:

1HS thử nghiệm sản phẩm.

- 1HS làm giám sát: Các nhóm giám sát theo vòng tròn (nhóm

1 giám sát nhóm 2, nhóm 2 giám sát nhóm 3… nhóm cuối cùng giám sát nhóm 1).

Thông báo: Sau khi kết thúc thử nghiệm, HS sẽ bình chọn sản phẩm xuất sắc nhất theo các tiêu chí đã thống nhất.

Chuẩn bị thực hiện nhiệm vụ.

Lắng nghe GV hướng dẫn

Ghi kết quả thử nghiệm của các nhóm vào hồ sơ học tập.

→ Định nghĩa Sự điện li, chất điện li gồm axit, bazơ và muối.

→ Chất không điện li. Báo cáo sản phẩm

Tổ chức thử nghiệm sản phẩm Thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao

GV cho HS về chỗ ngồi để tổng kết, nhận xét và phân tích kết quả Các nhóm đánh giá cho điểm sản phẩm.

Thảo luận Trao thưởng nhóm xếp thứ nhất.

Gọi nhóm xếp thứ nhất lên trình bày về thiết kế trước cả lớp Nội dung trình bày bao gồm:

Phân công trình bày nhiệm vụ

Giới thiệu bản thiết kế

- Giải thích ý nghĩa, tác dụng, thông số của từng bộ phận của thiết bị.

- Lí giải vì sao nhóm mình thành công hoặc nhóm khác không thành công.

Nêu những vướng mắc mà nhóm đã gặp phải.

Chuẩn bị 2 cốc đựng dung dịch NaCl cùng nồng độ, (1) 1 cốc giữ nguyên,

(2) 1 cốc pha loãng bằng nước cất.

Yêu cầu nhóm tiến hành thử nghiệm tính dẫn điện ở hai cốc và quan sát sự khác biệt về độ sáng của bóng đèn Độ sáng của đèn sẽ tỉ lệ thuận với nồng độ của dung dịch trong cốc.

Tương tự chuẩn bị 2 dung dịch HCl và

CH3COOH có cùng nồng độ để HS thử tính dẫn điện, quan sát và so sánh độ sáng của bóng đèn? Rút ra kết luận?

HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI

SKKN này cung cấp tài liệu tham khảo hữu ích cho học sinh và giáo viên trong quá trình dạy và học Hiện nay, trên thị trường có rất ít sách chuyên về việc nâng cao hứng thú học tập cho học sinh Do đó, giáo viên cần lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp dựa trên điều kiện thực tế của địa phương và đặc điểm tâm sinh lý của học sinh.

2 Hiệu quả về mặt xã hội

SKKN này không chỉ làm tăng hứng thú cho học sinh trong việc học Hóa học lớp 11 mà còn kích thích sự tìm tòi, khám phá ở tất cả các môn học khác Mục tiêu là đào tạo một thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, góp phần phục vụ cho sự phát triển của đất nước.

3 Khả năng áp dụng và nhân rộng

Để đánh giá tính khả thi của việc áp dụng trò chơi trong dạy học STEM môn hóa học lớp 11, tôi đã thực hiện nghiên cứu tại các lớp thực dạy trong năm học 2020-2021 Nghiên cứu tập trung vào việc khảo sát sự hứng thú học tập của học sinh đối với môn hóa học, cũng như sự tiếp nhận của các em đối với phương pháp dạy học kết hợp trò chơi và STEM Đối tượng nghiên cứu bao gồm học sinh các lớp 11A2, 11A7 và 11A10 tại Trường THPT Nguyễn Khuyến Kết quả sẽ giúp đánh giá hiệu quả của phương pháp này trong quá trình giảng dạy.

Phương pháp điều tra sử dụng Google Forms để khảo sát hứng thú học tập môn hóa học ở các lớp áp dụng phương pháp dạy học kết hợp trò chơi và chủ đề STEM.

Nội dung và kết quả: Kết quả thu đƣợc qua việc thăm dò ý kiến qua Google

Forms của 137 HS (lớp 11A2, 11A7 và 11A10) năm học 2020-2021 đƣợc thống kê dưới đây:

- Hơn 80% số HS thật sự rất hứng thú, vui vẻ tích cực với các tiết học mà

GV sử dụng phương pháp mới.

Hầu hết học sinh đều nhận thấy rằng việc áp dụng trò chơi trong giảng dạy và phương pháp STEM phù hợp với khả năng học tập của mình, đồng thời đáp ứng xu thế đổi mới của xã hội hiện nay.

- Đa số các em HS đều mong muốn trải nghiệm thường xuyên trò chơi dạy học và dạy học chủ đề STEM trong các tiết học.

+ Từ quá trình thực nghiệm và kết quả điều tra tôi nhận thấy:

Việc kết hợp trò chơi vào giảng dạy STEM không chỉ thu hút sự chú ý của học sinh trong các tiết học mà còn duy trì hứng thú cho những tiết học tiếp theo Khi học sinh cảm thấy hứng thú, họ sẽ tiếp thu bài học hiệu quả hơn và phát triển niềm đam mê với môn Hóa học.

GV nên khuyến khích học sinh nghiên cứu trước luật chơi trong các trò chơi dạy học hoặc các chủ đề STEM, giúp các em ôn lại kiến thức và chuẩn bị tài liệu mới Kết quả ban đầu từ việc áp dụng trò chơi dạy học kết hợp với dạy học chủ đề STEM trong giảng dạy Hóa học lớp 11 cho thấy việc đổi mới phương pháp dạy học là cần thiết và đáp ứng nhu cầu học tập của phần lớn học sinh.

Ngày đăng: 18/01/2022, 10:20

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2014), Lí luận dạy học hiện đại- Cơ sở đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, NXB ĐHSP, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: - Cơ sở đổimới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học
Tác giả: Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường
Nhà XB: NXB ĐHSP
Năm: 2014
2. Bộ giáo dục và đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể (Ban hành kèm theo thông tƣ số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trìnhtổng thể
Tác giả: Bộ giáo dục và đào tạo
Năm: 2018
3. Bộ giáo dục và đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông môn hoá học (Ban hành kèm theo Thông tƣ số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình giáo dục phổ thông môn hoá học
Tác giả: Bộ giáo dục và đào tạo
Năm: 2018
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Vụ giáo dục trung học, Chương trình phát triển trung học (2014). Tài liệu tập huấn, kiểm tra ĐG trong quá trình dạy học theo định hướng phát triển NL HS trường trung học phổ thông môn HH, Hà Nội- lưu hành nội bộ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình phát triểntrung học (2014). Tài liệu tập huấn, kiểm tra ĐG trong quá trình dạy học theođịnh hướng phát triển NL HS trường trung học phổ thông môn HH
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo – Vụ giáo dục trung học, Chương trình phát triển trung học
Năm: 2014
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo- Dự án Việt Bỉ (2010), Dạy học tích cực- Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học, NXB Đại học sƣ phạm Hà Nội , Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một sốphương pháp và kĩ thuật dạy học
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo- Dự án Việt Bỉ
Nhà XB: NXB Đại học sƣ phạm Hà Nội
Năm: 2010
8. Trần Trung Ninh (Chủ biên), Phạm Ánh Tuyết, Nguyễn Phương Thúy (2016), Dạy học HH với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông, NXB Đại học Sƣ phạm, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy học HH với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông
Tác giả: Trần Trung Ninh (Chủ biên), Phạm Ánh Tuyết, Nguyễn Phương Thúy
Nhà XB: NXBĐại học Sƣ phạm
Năm: 2016
9. Trần Thái Toàn, Phan Thị Thanh Hội (2017), Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS thông qua ứng dụng mô hình STEM, Kỷ yếu Hội thảo khoa học giáo dục STEM trong chương trình Giáo dục phổ thông mới, NXB Đại học sƣ phạm TP Hồ Chí Minh, TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiếnthức vào thực tiễn cho HS thông qua ứng dụng mô hình STEM
Tác giả: Trần Thái Toàn, Phan Thị Thanh Hội
Nhà XB: NXB Đạihọc sƣ phạm TP Hồ Chí Minh
Năm: 2017
4. Bộ Giáo dục Đào tạo (2018), Tài liệu tập huấn Định hướng giáo dục STEM trong trường phổ thông, Hà Nội Khác
7. Nguyễn Thanh Nga - Phùng Việt Hải - Nguyễn Quang Linh - Hoàng Phước Muội (2018). Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề STEM cho HS trung học cơ sở và trung học phổ thông. NXB Đại học Sƣ phạm TP. Hồ Chí Minh Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w