Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến
Vật lí là một bộ môn khoa học thực nghiệm, vì vậy việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học vật lí ở trường phổ thông không chỉ cần thiết mà còn là một biện pháp quan trọng nâng cao chất lượng dạy học và kích thích hoạt động nhận thức của học sinh Thí nghiệm vật lí tạo ra sự trực quan sinh động, giúp học sinh hiểu rõ hơn về kiến thức và kỹ năng thực hành Bên cạnh đó, thí nghiệm còn giúp giáo viên và học sinh tương tác hiệu quả hơn, đồng thời tránh được tính chất giáo điều trong phương pháp dạy học hiện nay Thực hiện thí nghiệm cũng góp phần củng cố niềm tin khoa học và hình thành thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh.
Tuy nhiên, chương trình Vật lý hiện nay vẫn còn nặng về mặt kiến thức.
Nhiều trường học hiện nay gặp khó khăn trong việc trang bị cơ sở vật chất cho phòng học bộ môn Vật lý, dẫn đến việc thực hiện các thí nghiệm trở nên hạn chế Giáo viên chủ yếu áp dụng phương pháp giảng dạy truyền thống, khiến học sinh ít có cơ hội tiếp xúc với thực hành Điều này dẫn đến việc học sinh học theo cách thụ động, ảnh hưởng đến khả năng tự chủ trong việc xây dựng kiến thức và áp dụng kiến thức vào thực tiễn.
Một trong những phương pháp hiệu quả để phát triển phương tiện dạy học mới là sử dụng thiết bị kỹ thuật và vật liệu hiện đại cho các thí nghiệm Vật lý Khi khai thác đúng cách những ưu điểm của các thiết bị này, chúng ta có thể thực hiện những thí nghiệm mà thiết bị truyền thống gặp khó khăn hoặc phức tạp trong việc thực hiện Điều này giúp khắc phục tình trạng thiếu thốn trang thiết bị thí nghiệm tại các trường học phổ thông.
4 tiến hành thí nghiệm hay học tập không chỉ giới hạn trong trường học mà HS có thể tự nghiên cứu, tìm tòi ở nhà.
Điện thoại thông minh đã trở thành một phần thiết yếu trong cuộc sống hiện đại, không chỉ phục vụ cho việc trao đổi thông tin mà còn tích hợp nhiều tính năng hữu ích như quay phim, chụp ảnh và chạy các phần mềm giáo dục Những phần mềm dạy học như mô phỏng và phòng thí nghiệm ảo, cùng với đồ họa sinh động, giúp học sinh dễ dàng hình dung các hiện tượng vật lý Chúng còn hỗ trợ thu thập dữ liệu, tính toán và vẽ đồ thị thực nghiệm nhanh chóng, từ đó giúp học sinh đưa ra dự đoán và giả thuyết Sự kết hợp giữa điện thoại thông minh và phần mềm dạy học thúc đẩy hoạt động tự chủ và khả năng giải quyết vấn đề của học sinh trong quá trình học tập.
Theo khảo sát của Sở Y tế và Đại học Y Dược TP.HCM vào tháng 1/2014, Việt Nam có tỷ lệ học sinh sử dụng điện thoại di động (ĐTDĐ) cao nhất thế giới, với 950/1.000 học sinh THCS được khảo sát sở hữu ĐTDĐ Tại TP.HCM, 8% học sinh được cho là "nghiện" ĐTDĐ, gấp gần ba lần so với Hàn Quốc Sự gia tăng kinh tế và giá điện thoại thông minh ngày càng giảm khiến việc học sinh sở hữu thiết bị này trở nên phổ biến Tuy nhiên, phần lớn học sinh chỉ sử dụng điện thoại thông minh cho giải trí như lướt web, xem phim và mạng xã hội, mà chưa biết cách áp dụng vào học tập một cách hiệu quả.
Xuất phát từ nhu cầu ứng dụng công nghệ trong học tập, tôi nhận thấy việc sử dụng điện thoại thông minh có thể hỗ trợ hiệu quả cho môn Vật lý, môn học liên quan nhiều đến thực tiễn Do đó, tôi đã quyết định nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả các hoạt động thí nghiệm môn Vật lý”.
THCS nhờ hỗ trợ của điện thoại thông minh”.
Mô tả giải pháp kĩ thuật
Mô tả giải pháp kĩ thuật trước khi tạo ra sáng kiến
Để tìm hiểu các hoạt động thí nghiệm Vật lí và việc sử dụng điện thoại thông minh của HS THCS tôi tiến hành điều tra nhƣ sau:
II.1.1 Mục đích điều tra
- Tìm hiểu thực tế việc dạy và học môn Vật lý ở THCS, cụ thể:
Tổ chức các hoạt động thí nghiệm vật lý ở trường THCS hiện đang gặp nhiều thách thức, đặc biệt trong việc khai thác và sử dụng thí nghiệm của giáo viên trong quá trình giảng dạy Việc áp dụng các phương tiện dạy học kỹ thuật số không chỉ hỗ trợ giáo viên mà còn nâng cao hiệu quả học tập của học sinh, giúp tạo ra môi trường học tập tích cực và sáng tạo hơn.
+ Hoạt động của HS trong giờ học Sự tích cực, sáng tạo, hứng thú tham gia xây dựng bài học của HS.
+ Hoạt động tự học ở nhà của HS.
- Tìm hiểu việc sử dụng điện thoại thông minh của HS, cụ thể:
+ Số lượng HS đã sử dụng điện thoại thông minh.
+ Khả năng sử dụng điện thoại thông minh để hỗ trợ học tập của HS, đặc biệt là trong bộ môn Vật lý.
1 2 Phương pháp điều tra
Để thực hiện các mục đích trên, tôi đã tiến hành:
- Điều tra trên HS thông qua các phiếu điều tra (Phụ lục 1) và qua trao đổi trực tiếp.
- Tìm hiểu khảo sát cơ sở vật chất, thiết bị dạy học như các dụng cụ thí nghiệm, máy vi tính,…
- Phân tích kết quả điều tra.
1 3 Kết quả điều tra
Về tình trạng cơ sở vật chất
Trường đã được trang bị đầy đủ các phương tiện và đồ dùng dạy học cho cả bốn khối lớp, đảm bảo theo danh mục thiết bị tối thiểu được cung cấp cho các trường THCS.
+ Nhà trường đã mua bổ sung các dụng cụ thí nghiệm thay thế cho các thiết bị đã hỏng hoặc không sử dụng được.
+ GV và HS tổ chức tự làm dụng cụ thí nghiệm bổ sung cho nhà trường.
+ Một số bộ thí nghiệm sử dụng không hiệu quả, tốn nhiều thời gian.
Các dụng cụ thí nghiệm đã được cấp từ lâu, dẫn đến một số thiết bị xuống cấp, gây ảnh hưởng đến độ rõ rệt của hiện tượng trong quá trình thí nghiệm và làm giảm độ chính xác của kết quả.
Mặc dù nhà trường đã đầu tư mua sắm và bổ sung các dụng cụ thí nghiệm hàng năm, nhưng do ngân sách hạn chế, vẫn còn thiếu nhiều loại dụng cụ cần thiết cho việc giảng dạy và nghiên cứu.
+ Có những thí nghiệm biểu diễn, chứng minh về chất lượng và số lượng chưa đủ để đảm bảo tốt (thời lượng, hiệu quả…) trong quá trình dạy học.
Trong lĩnh vực Vật Lý, tồn tại nhiều hiện tượng trừu tượng mà chúng ta chưa thể thực hiện thí nghiệm để quan sát trực tiếp Một ví dụ điển hình là thí nghiệm liên quan đến số đường sức từ xuyên qua tiết diện của cuộn dây dẫn, điều này giúp giải thích nguyên lý hoạt động của máy biến thế.
Về việc thực hiện thí nghiệm của gv khi dạy học
Nhiều giáo viên vật lý tâm huyết và được đào tạo chuyên môn bài bản luôn tích cực áp dụng thí nghiệm vào giảng dạy, nhằm nâng cao hiệu quả học tập và khơi gợi hứng thú cho học sinh.
+ Trường có nhân viên phụ trách thiết bị bài bản.
Một số giáo viên không thực hiện đầy đủ các thí nghiệm theo yêu cầu của chương trình giảng dạy, mà chủ yếu chỉ mô tả thí nghiệm qua hình vẽ trong sách giáo khoa, dẫn đến việc học sinh chỉ tiếp thu kiến thức một cách thụ động Sự ngại ngùng trong việc thực hiện thí nghiệm của giáo viên có thể là một nguyên nhân chính cho tình trạng này.
+ Trường còn thiếu giáo viên được đào tạo môn Vật lí GV dạy kiêm nhiệm nên trình độ thực hành yếu, dẫn đến ngại làm thí nghiệm.
Giáo viên thường lo ngại về việc đảm bảo thời gian và thành công trong quá trình giảng dạy Bên cạnh đó, trong quá trình thí nghiệm, các hiện tượng xảy ra không rõ ràng và khó quan sát, khiến học sinh trong lớp khó có thể theo dõi được.
+ Chế độ thi cử còn nặng nề về lí thuyết, chưa quan tâm đúng mức đến thực hành.
về tình hình học tập vật lí của hs
+ Trường có nhiều HS giỏi, ham học, tích cực tìm tòi nghiên cứu kiến thức mới.
+ Trong quá trình làm thí nghiệm, HS tích cực hoạt động nhóm, hợp tác cùng nhau tìm ra kiến thức mới.
Số lượng bộ thí nghiệm dùng chung cho học sinh trong phòng thực hành còn hạn chế, khiến nhiều em không có đủ cơ hội thực hành, từ đó ảnh hưởng đến hứng thú học tập của các em.
Ngoài những thí nghiệm thực hành trên lớp, còn nhiều thí nghiệm yêu cầu sự tưởng tượng của học sinh Điều này có thể dẫn đến việc các em không hiểu hoặc hiểu sai những kiến thức mà giáo viên muốn truyền đạt.
Về việc sử dụng điện thoại để hỗ trợ học tập của hs
Sử dụng điện thoại di động đã trở thành một thói quen phổ biến trong giới học sinh, với 96% học sinh được khảo sát cho biết họ sử dụng điện thoại di động, trong đó 60% sử dụng điện thoại thông minh Thời gian mà học sinh dành cho việc sử dụng điện thoại cũng đáng kể.
HS chủ yếu sử dụng điện thoại để nghe gọi, nhắn tin, nghe nhạc, lên facebook,
Chỉ một số ít học sinh sử dụng điện thoại để tìm hiểu lời giải cho các bài tập khó, nhưng không có học sinh nào biết cách dùng điện thoại để thu thập dữ liệu, sử dụng phần mềm mô phỏng vật lý, phòng thí nghiệm ảo hay phân tích video nhằm xây dựng kiến thức và kiểm nghiệm kiến thức vật lý cho việc tự học hoặc ôn tập.
Để nâng cao hiệu quả học tập môn Vật lí, tôi đề xuất sử dụng điện thoại thông minh hỗ trợ cho các hoạt động thí nghiệm Cụ thể, học sinh có thể thu thập dữ liệu và phân tích hiện tượng vật lí thông qua các phần mềm trên điện thoại Ngoài ra, việc thực hiện thí nghiệm ảo và quan sát các thí nghiệm vật lí ảo sẽ giúp học sinh tiếp cận kiến thức một cách trực quan và sinh động, đặc biệt là trong những trường hợp khó thực hiện thí nghiệm do hạn chế về cơ sở vật chất.
Mô tả giải pháp kĩ thuật sau khi có sáng kiến
II.2.1 Vai trò của thí nghiệm trọng dạy học vật lí ở trường THCS
-Thí nghiệm có thể được sử dụng trong tất cả các giai đoạn khác nhau của tiến trình dạy học.
Thí nghiệm Vật lí đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ quá trình dạy học, từ việc đề xuất các vấn đề nghiên cứu đến giải quyết vấn đề nhằm hình thành kiến thức và kỹ năng mới Ngoài ra, thí nghiệm cũng giúp củng cố kiến thức đã học và kiểm tra, đánh giá kỹ năng, kiến thức của học sinh một cách hiệu quả.
-Thí nghiệm góp phần vào việc phát triển toàn diện học sinh.
Việc áp dụng thí nghiệm trong giảng dạy đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh, giúp họ phát triển toàn diện Thí nghiệm không chỉ nâng cao chất lượng kiến thức mà còn rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo Vật lý cho học sinh Qua thí nghiệm, học sinh có thể hiểu rõ hơn về bản chất của các hiện tượng, định luật và quá trình vật lý, từ đó vận dụng kiến thức vào thực tiễn một cách linh hoạt và hiệu quả hơn.
Truyền thụ kiến thức phổ thông cơ bản cho học sinh là nhiệm vụ quan trọng trong dạy học Giáo viên cần xây dựng tiềm lực và bản lĩnh cho học sinh, giúp các em phát triển tư duy và kỹ năng giải quyết vấn đề thực tiễn Thông qua thí nghiệm, học sinh cần tư duy cao để khám phá những điều cần nghiên cứu Thực tế cho thấy, trong dạy học Vật lý, các bài giảng có sử dụng thí nghiệm giúp học sinh tiếp thu kiến thức nhanh chóng và sâu sắc hơn Học sinh sẽ quan sát, đưa ra dự đoán và ý tưởng mới, từ đó kích thích hoạt động nhận thức và phát triển tư duy hiệu quả hơn.
-Thí nghiệm là phương tiện góp phần quan trọng vào việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho học sinh.
Thông qua thí nghiệm, học sinh có cơ hội rèn luyện kỹ năng thực hành, góp phần vào giáo dục kỹ thuật tổng hợp Thí nghiệm giúp học sinh phát triển phẩm chất của người lao động mới, như tính cẩn thận, kiên trì và trung thực Hơn nữa, thí nghiệm còn đóng vai trò quan trọng trong việc rèn luyện sự khéo léo tay chân của học sinh.
Hoạt động dạy học không chỉ đơn thuần là truyền thụ kiến thức cơ bản cho học sinh, mà còn cần tạo điều kiện để các em tiếp cận thực tiễn thông qua việc tự thực hiện các thí nghiệm Trong dạy học Vật lí, giáo viên cần hướng dẫn học sinh tiến hành thí nghiệm một cách độc lập, giúp các em củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng khéo léo, khả năng quan sát tinh tế và chính xác Nhờ đó, khả năng hoạt động thực tiễn của học sinh sẽ được nâng cao.
-Thí nghiệm là phương tiện kích thích hứng thú học tập của học sinh
Thí nghiệm không chỉ là công cụ tạo hứng thú cho học sinh mà còn kích thích tính tò mò và ham hiểu biết của các em Điều này giúp học sinh trở nên tích cực và sáng tạo hơn trong quá trình tiếp thu kiến thức.
Thí nghiệm đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích học sinh (HS) tự tay thực hiện các thao tác, từ đó giúp các em trở nên thuần thục và khám phá những điều mới mẻ Qua quá trình này, sự say mê và tò mò của các em được khơi dậy, dẫn đến việc hình thành những ý tưởng cho các thí nghiệm mới Những tác động này không chỉ thúc đẩy sự hứng thú mà còn làm cho quá trình nhận thức của HS trở nên tích cực hơn.
Thông qua thí nghiệm, việc tập trung chú ý và quan sát các hiện tượng giúp học sinh phát triển niềm đam mê khám phá các đặc tính và quy luật của chúng Khi giác quan của học sinh bị kích thích mạnh mẽ, họ sẽ phải tư duy sâu sắc từ những gì quan sát được, chú ý kỹ lưỡng để rút ra những kết luận và nhận xét chính xác.
-Thí nghiệm là phương tiện tổ chức các hình thức hoạt động của học sinh
Thí nghiệm đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức các hoạt động học tập độc lập và tập thể, góp phần phát triển phẩm chất đạo đức của học sinh Qua các thí nghiệm, học sinh không chỉ rèn luyện khả năng tự lực mà còn học cách phối hợp với nhau, từ đó nâng cao tinh thần trách nhiệm cá nhân và cộng đồng trong công việc.
-Thí nghiệm vật lý góp phần làm đơn giản hoá các hiện tượng và quá trình vật lý
Thí nghiệm Vật lí giúp đơn giản hóa các hiện tượng phức tạp trong tự nhiên, tạo điều kiện cho học sinh (HS) dễ dàng quan sát và hiểu biết Bằng cách làm nổi bật những khía cạnh cần nghiên cứu, thí nghiệm hỗ trợ tư duy trừu tượng của HS, giúp họ tập trung vào các đối tượng và quá trình đang diễn ra Nhờ đó, HS có thể phân biệt các tính chất đặc trưng của từng hiện tượng và hiểu rõ mối quan hệ giữa chúng, từ đó tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả hơn.
II.2.2 Sử dụng điện thoại thông minh nâng cao hiệu quả các hoạt động thí nghiệm Vật lí THCS
Điện thoại thông minh là loại thiết bị di động tích hợp hệ điều hành, mang đến nhiều tính năng vượt trội về điện toán và kết nối, phát triển từ nền tảng của điện thoại di động truyền thống.
Ngày nay, điện thoại thông minh đã trở thành một phần thiết yếu trong cuộc sống, không chỉ phục vụ cho việc gọi điện mà còn tích hợp nhiều tính năng như chụp ảnh, quay video, nghe nhạc và sử dụng các ứng dụng khác Sự phát triển công nghệ đã biến điện thoại thông minh thành một công cụ đa năng, phục vụ nhu cầu giải trí và giao tiếp của người dùng.
Trong dạy học vật lý, điện thoại thông minh mang lại nhiều tính năng hữu ích, đặc biệt là khả năng chụp ảnh, quay phim và truy cập dữ liệu mạng Những tính năng này giúp giáo viên và học sinh thu thập tư liệu một cách hiệu quả, phục vụ cho việc nghiên cứu và học tập.
Chức năng của phần mềm bao gồm việc hỗ trợ giảng dạy môn vật lý thông qua các công cụ như phần mềm mô phỏng vật lý, phần mềm phân tích băng hình và phần mềm thực hiện thí nghiệm vật lý ảo Những ứng dụng này giúp nâng cao trải nghiệm học tập và phát triển kỹ năng thực hành cho người học.
II.2.3 Sử dụng điện thoại thông minh để thu thập tư liệu Vật lí
Học sinh có thể tận dụng tính năng chụp ảnh và quay phim của điện thoại thông minh để ghi lại các hiện tượng tự nhiên, ứng dụng kỹ thuật Vật lý trong đời sống, hoặc các thí nghiệm trong quá trình học tập Việc này giúp các em xem lại tư liệu vật lý, từ đó phân tích dữ liệu và kiểm nghiệm các hiện tượng hay kiến thức Vật lý một cách chính xác và cẩn thận.
Ví dụ về sử dụng điện thoại thông minh ghi lại thí nghiệm tác dụng hóa học của dòng điện:
Trước khi cho dòng điện chạy qua dung dịch muối đồng
Sau khi cho dòng điện chạy qua dung dịch muối đồng.
Hiệu quả do sáng kiến đem lại
1 1 Mục đích thực nghiệm
Bài viết này đánh giá hiệu quả của việc sử dụng điện thoại thông minh trong việc hỗ trợ giảng dạy môn Vật lý, nhằm xác định xem giáo viên có thể kích thích sự tích cực, sáng tạo và hứng thú của học sinh trong các hoạt động thí nghiệm hay không Nghiên cứu cũng xem xét khả năng giúp học sinh đào sâu kiến thức, nâng cao năng lực tự học và tự vận dụng, từ đó phát triển kỹ năng cần thiết Cuối cùng, bài viết sẽ đánh giá tính khả thi của các ứng dụng và thí nghiệm, đồng thời đề xuất sửa đổi, bổ sung và mở rộng cho các nội dung khác trong chương trình Vật lý cấp Trung học cơ sở.
1 2 Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
- Lên kế hoạch TN sư phạm.
Khảo sát và điều tra cơ bản là bước quan trọng trong việc lựa chọn các lớp Tốt nghiệp (TN) và Dạy nghề (ĐC) Việc này giúp chuẩn bị những thông tin và điều kiện cần thiết, phục vụ hiệu quả cho công tác Tuyển sinh sư phạm.
- Tổ chức triển khai nội dung TN.
- Xử lí, phân tích kết quả TN, đánh giá, từ đó nhận xét và rút ra kết luận về tính khả thi của đề tài.
1 3 Đối tượng thực nghiệm sư phạm
Trong năm học, các ứng dụng và thí nghiệm được triển khai cho cả 4 khối lớp, tuy nhiên, do thời gian thực nghiệm vào đầu năm học, tôi chỉ thực hiện thí nghiệm cho học sinh lớp 7, 8 và 9 từ tuần 1 đến tuần 16.
Tôi thực hiện thí nghiệm trên đối tượng học sinh lớp 6 tại trường THCS Lê Đức Thọ, thành phố Nam Định Mỗi khối lớp bao gồm 2 lớp học, và trình độ học sinh của hai lớp này nhìn chung tương đương nhau.
Lớp ĐC là bốn lớp 7A3; 8A3; 9A2, được dạy bình thường theo chương trình do tôi trực tiếp giảng dạy.
Lớp TN là bốn lớp 7A4; 8A4; 9A1, được dạy theo phương pháp kết hợp ứng dụng điện thoại thông minh trong quá trình học do tôi trực tiếp giảng dạy.
1 4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tại lớp ĐC, tôi thực hiện giảng dạy theo giáo án đã chuẩn bị, đồng thời ghi chép chi tiết mọi hoạt động của giáo viên và học sinh trong các tiết học Tôi cũng tiến hành kiểm tra quá trình tự học tại nhà của học sinh để đánh giá sự tiến bộ của các em.
Tại lớp TN, tôi áp dụng phương pháp giảng dạy kết hợp với smartphone để nâng cao hiệu quả học tập Tôi theo dõi hoạt động học tập của học sinh trong suốt buổi học, ghi chép và ghi hình lại diễn biến, đồng thời thu thập các phiếu học tập của các em Ngoài ra, tôi cũng kiểm tra quá trình tự học tại nhà của học sinh để đảm bảo sự tiến bộ liên tục.
- Sau các tiết học, giáo viên hướng dẫn cho HS lớp ĐC và lớp TN làm cùng một bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan.
Sau khi phân tích các sản phẩm học tập của học sinh và thu thập câu trả lời từ bài kiểm tra cũng như qua trao đổi với học sinh, tôi tiến hành đối chiếu giữa phân tích ban đầu và dữ liệu thu được trong quá trình thử nghiệm Sự đối chiếu này chính là cơ sở để kiểm tra giả thuyết đã được đề ra.
1 5 Thời gian thực nghiệm sư phạm
1 6.1 Diễn biến thực nghiệm sư phạm
Trước khi tiến hành các tiết dạy Thí nghiệm, giáo viên đã hợp tác với tổ Đạo đức và Ban giám hiệu nhà trường để cho phép học sinh sử dụng điện thoại trong một số tiết học Vật lý Việc này nhằm hỗ trợ các hoạt động thí nghiệm và giúp học sinh xây dựng kiến thức bài học hiệu quả hơn.
Giáo viên yêu cầu học sinh chia thành 6 nhóm trong lớp 40 học sinh, đảm bảo mỗi nhóm đều có ít nhất một học sinh sử dụng điện thoại thông minh Học sinh được hướng dẫn cài đặt các phần mềm hỗ trợ học tập trên điện thoại và sử dụng thiết bị này để thu thập dữ liệu phục vụ cho việc học tập.
- GV liên hệ mượn phòng có Smart Tivi để HS có thể trình chiếu hình ảnh, video trên điện thoại.
1 6.2 Kết quả thực nghiệm sư phạm
Hiệu quả của việc sử dụng điện thoại thông minh trong dạy học vật lí
Qua quá trình TN sư phạm cũng cho phép rút ra những kết luận về hiệu quả của đề tài như sau :
III.2.1 Hiệu quả kinh tế
Giúp học sinh dễ dàng thực hành thí nghiệm và thu thập, lưu giữ, phân tích các hiện tượng vật lý trong đời sống Đồng thời, học sinh có thể quan sát các hiện tượng vật lý ảo sinh động, đẹp mắt hoàn toàn miễn phí.
Công cụ này hỗ trợ giáo viên trong việc thiết kế bài giảng và thí nghiệm vật lý, cho phép thực hiện các thí nghiệm ảo, từ đó làm phong phú thêm phương tiện dạy học mà không tốn kém chi phí và tiết kiệm thời gian.
- Giúp cho các nhà trường tiết kiệm hàng chục triệu đồng trong việc bổ sung, sửa chữa các thiết bị thí nghiệm Vật lí.
III.2.2 Hiệu quả về mặt xã hội
III.2.2.1 Giá trị làm lợi cho môi trường.
Việc sử dụng điện thoại thông minh trong các thí nghiệm Vật lí giúp học sinh tiếp thu kiến thức hiệu quả hơn và tạo nền tảng kiến thức vững chắc Học sinh sẽ trở nên ham học, say mê và thích thú với môn Vật lí, từ đó phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo trong quá trình học tập.
Sử dụng điện thoại thông minh trong dạy học Vật lí giúp giáo viên dễ dàng thu thập tư liệu và thiết kế thí nghiệm sinh động, từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy Khi chất lượng giáo dục môn Vật lí được cải thiện, phụ huynh sẽ cảm thấy yên tâm hơn khi gửi gắm con em mình theo học tại trường.
III.2.2.2 Giá trị làm lợi cho an toàn lao động
Việc sử dụng điện thoại di động trong các thí nghiệm Vật lý giúp học sinh thực hiện các thí nghiệm ảo một cách dễ dàng Điều này không chỉ mang lại sự tiện lợi mà còn đảm bảo an toàn cho học sinh, vì họ không cần tiếp xúc với các nguồn điện như trong thực hành thực tế.
III.2.2.3 Giá trị làm lợi khác.
Sử dụng điện thoại thông minh một cách hợp lý trong giờ học Vật lý không chỉ khơi dậy niềm đam mê học tập ở học sinh mà còn giúp các em tiếp cận kiến thức một cách thú vị Điều này không chỉ giảm thiểu thời gian sử dụng điện thoại một cách vô bổ mà còn nâng cao sức khỏe tinh thần cho học sinh.
Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền
Tôi cam kết rằng mọi thông tin và nội dung được trình bày là chính xác, không sao chép và không vi phạm bản quyền Nếu có sai sót, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
(xác nhận) (Ký tên, đóng dấu)
CÁC PHỤ LỤC PHIẾU TRAO ĐỔI Ý KIẾN
Em vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân:
Em đang học ở trường: Thuộc thành phố (huyện):
Xin em vui lòng trả lời những câu hỏi sau:
1 Em có nhận xét gì về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học của trường mình về số lượng và hiệu quả sử dụng?
Các điều kiện Nhận xét
Các phòng chức năng, bộ môn Đồ dùng dạy học (thí nghiệm, mô hình)
Tài liệu học tập của HS
2 Em có thường làm các thí nghiệm khi học môn Vật lý không?
Thí nghiệm do GV hay HS làm:
Ưu nhược điểm của bộ thí nghiệm:
Lí do không làm thí nghiệm:
3 Em thường gặp những khó khăn gì khi học Vật lý?
4 Sau giờ học trên trường, Em tự học môn Vật lý ở nhà như thế nào?
5 Em có sử dụng điện thoại di động không? □ Có □ Không
6 Nếu có, em sử dụng loại điện thoại nào?
□ Điện thoại phổ thông □ Smartphone
7 Em thường sử dụng điện thoại để làm gì?
□Nghe gọi □ Lên Zalo, facebook
□Đọc truyện □ Hỗ trợ học tập (tra tài liệu, )
Xin trân trọng cảm ơn ý kiến trao đổi của em!
Một số hình ảnh học sinh THCS Lê Đức Thọ tìm hiểu một số phần mềm dạy học hỗ trợ hoạt động thí nghiệm.