Tổng quan
Giới thiệu
Hà Nội, thủ đô của Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là kinh đô của nhiều vương triều phong kiến trong lịch sử Lịch sử Hà Nội gắn liền với những biến động của lịch sử Việt Nam qua các thời kỳ Đây là thành phố trực thuộc trung ương có diện tích lớn nhất cả nước và đứng thứ hai về dân số với hơn 8 triệu người (năm 2019) Sau đợt mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm 2008, Hà Nội hiện nay bao gồm 12 quận và 1 thị xã.
17 huyện ngoại thành Hiện nay, Hà Nội là một đô thị loại đặc biệt của Việt Nam.
Hình : Bản đồ địa giới hành chính Hà Nội
Điều kiện tự nhiên
Hà Nội có tọa độ địa lý từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc và 105°44' đến 106°02' kinh độ Đông Thành phố này tiếp giáp với tỉnh Thái Nguyên và Vĩnh Phúc ở phía Bắc, Hà Nam và Hòa Bình ở phía Nam, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên ở phía Đông, cùng với Hòa Bình và Phú Thọ ở phía Tây.
Thực hiện kết luận của Hội nghị Trung ương 6 (khóa X) và Nghị quyết số 15/2008/NQ-QH12 của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 3, ngày 29 tháng 05 năm 2008, Nghị quyết này sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2008.
Năm 2008, hệ thống chính trị của thành phố Hà Nội đã được củng cố sau khi hợp nhất và mở rộng địa giới hành chính, bao gồm Thành phố Hà Nội, tỉnh Hà Tây và các huyện lân cận.
Mê Linh thuộc tỉnh Vĩnh Phúc và bốn xã của huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình, nằm trong khu vực mở rộng của thủ đô Hà Nội Sau khi mở rộng, Hà Nội có diện tích tự nhiên lên tới 334.470,02 ha, gấp hơn 3 lần so với trước đây, đứng thứ 17 trong số các thủ đô lớn nhất thế giới Dân số của thành phố đã tăng gấp rưỡi, từ hơn 6,2 triệu người lên hơn 7 triệu người, bao gồm 30 đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã và 577 xã, phường, thị trấn.
Hà Nội có địa hình đa dạng với núi, đồi và đồng bằng, trong đó đồng bằng chiếm phần lớn diện tích tự nhiên của thành phố Độ cao trung bình của Hà Nội từ 5 đến 20 mét so với mực nước biển, với các đồi núi cao chủ yếu tập trung ở phía Bắc và Tây Những đỉnh núi cao nhất tại Hà Nội bao gồm Ba Vì (1.281 mét), Gia Dê (707 mét), Chân Chim (462 mét) và Thanh Lanh.
427 mét và Thiên Trù 378 mét…Khu vực nội đô có một số gò đồi thấp, như gò Đống Đa, núi Nùng.
Diện tích đất phân bổ sử dụng (332889,0 ha):
- Đất nông lâm nghiệp, thủy sản: 188601,1 ha
- Đất phi nông nghiệp: 134947,4 ha
- Đất chưa sử dụng: 9340,5 ha
“Niên giám thống kê Hà Nội năm 2010” của Cục Thống kê thành phố Hà Nội
Hà Nội, nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, có khí hậu đặc trưng với mùa hè nóng ẩm và mưa nhiều, trong khi mùa đông lạnh và ít mưa Thành phố trải qua bốn mùa rõ rệt: Xuân từ tháng 2 đến tháng 4, Hạ từ tháng 5 đến tháng 8 với thời tiết oi ả nhưng mưa nhiều, Thu từ tháng 8 đến tháng 10 với không khí dịu mát và lá vàng rơi, và Đông từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau với thời tiết giá lạnh và khô hanh Ranh giới giữa các mùa có tính chất tương đối, với sự biến đổi về thời tiết như năm rét sớm, rét muộn, hay những đợt nóng lên tới 40°C và lạnh xuống dưới 5°C.
Hà Nội quanh năm tiếp nhận được lượng bức xạ mặt trời khá dồi dào.
Tổng lượng bức xạ trung bình hàng năm đạt khoảng 120 kcal/cm², với nhiệt độ trung bình là 24,9°C và độ ẩm dao động từ 80 đến 82% Khu vực này cũng ghi nhận lượng mưa trung bình trên 1700mm mỗi năm, tương đương với khoảng 114 ngày mưa.
Hà Nội, thành phố được hình thành từ châu thổ sông Hồng, nổi bật với danh xưng “Thành phố sông hồ” hay “Thành phố trong sông” Các con sông lớn nhỏ đã chảy qua vùng đất này hàng vạn năm, mang theo phù sa bồi đắp cho châu thổ phì nhiêu Hiện tại, Hà Nội có bảy con sông chính chảy qua, bao gồm sông Hồng, sông Đuống, sông Đà, sông Nhuệ, sông Cầu, sông Đáy và sông Cà.
Sông Hồng chảy qua Hà Nội có chiều dài 163km, chiếm 1/3 tổng chiều dài của con sông này trên lãnh thổ Việt Nam.
2 con sông Tô Lịch và sông Kim ngưu còn có hệ thống hồ đầm là những đường tiêu thoát nước thải của Hà Nội.
2.4 Đặc điểm địa hình Địa hình Hà Nội khá đa dạng với núi thấp, đồi và đồng bằng Trong đó phần lớn diện tích của Thành phố là vùng đồng bằng, thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam theo hướng dòng chảy của sông Hồng Điều này cũng ảnh hưởng nhiều đến quy hoạch xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Khu vực nội thành và vùng lân cận có địa hình trũng thấp với nền đất yếu, trong mùa lũ, mực nước sông Hồng thường cao hơn mặt bằng thành phố từ 4 đến 5 mét.
Hà Nội sở hữu nhiều hồ và đầm, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển thủy sản và du lịch Tuy nhiên, do địa hình thấp trũng, khu vực này thường gặp khó khăn trong việc tiêu thoát nước, dẫn đến tình trạng úng ngập cục bộ vào mùa mưa Bên cạnh đó, vùng đồi núi thấp và trung bình ở phía Bắc Hà Nội cũng là tiềm năng cho việc xây dựng, phát triển công nghiệp, lâm nghiệp, và tổ chức đa dạng các loại hình du lịch.
Điều kiện kinh tế - xã hội
Mặc dù phải đối mặt với những biến động phức tạp của kinh tế toàn cầu, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Hà Nội vẫn duy trì ở mức ổn định và khả quan Trong giai đoạn vừa qua, thành phố đã đạt được những kết quả tích cực, phản ánh sự phát triển bền vững của nền kinh tế địa phương.
2016 - 2020, tổng sản phẩm trên ðịa bàn (GRDP) ước tăng 7,39% Nãm
Năm 2020, GRDP ước đạt 1,06 triệu tỷ đồng (khoảng 45 tỷ USD), với GRDP bình quân đầu người đạt 5.500 USD, gấp 1,3 lần so với năm 2015 và 1,8 lần so với bình quân cả nước Thu ngân sách Nhà nước liên tục tăng và vượt dự toán, lũy kế 5 năm qua ước đạt gần 1.200 nghìn tỷ đồng, tăng 11,1%/năm, gấp 1,64 lần giai đoạn 2011 - 2015 Đặc biệt, trong bối cảnh thế giới đang vật lộn với đại dịch Covid-19, tình hình kinh tế vẫn có những dấu hiệu tích cực.
Mặc dù nhiều khu vực ghi nhận mức tăng trưởng âm hoặc tăng trưởng không đáng kể, Hà Nội vẫn duy trì được sự kiểm soát tình hình dịch bệnh và đạt được mức tăng trưởng ổn định.
Dù gặp khó khăn do dịch bệnh vào đầu năm 2020, Hà Nội vẫn đạt mức tăng trưởng 4,43% trong quý I Tính đến hết 9 tháng năm 2020, GRDP của Hà Nội tăng 3,27%, gấp 1,54 lần mức tăng trưởng trung bình của cả nước.
Trong 5 năm qua, cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch tích cực theo hướng hiện đại, với tỷ trọng khu vực công nghiệp và dịch vụ tăng mạnh Khu vực nông nghiệp hiện chỉ chiếm 2,09% trong tổng cơ cấu kinh tế Đặc biệt, tăng trưởng khu vực dịch vụ bình quân đạt 7,12% mỗi năm, phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của ngành này.
Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu của Hà Nội năm 2020 đạt 48,47 tỷ USD, tăng 1,34 lần so với năm 2015, cho thấy sự cải thiện rõ rệt về năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế Thủ đô Điểm nổi bật trong nhiệm kỳ vừa qua là công tác thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) và xúc tiến đầu tư, với Hà Nội đứng đầu cả nước về thu hút vốn FDI trong hai năm 2018 và 2019, nhờ vào các hội nghị như “Hà Nội - Hợp tác đầu tư và phát triển” được tổ chức từ năm 2016.
Từ năm 2017 đến 2018, vốn đầu tư thu hút liên tục tăng trưởng qua các năm Đặc biệt, năm 2020, mặc dù bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, thành phố vẫn cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 229 dự án với tổng vốn đạt 17,6 tỷ USD Số lượng dự án và tổng vốn đầu tư đã tăng gấp 5 lần và 11 lần so với “Hội nghị xúc tiến đầu tư” năm 2016.
Hà Nội đã có những bước tiến đáng kể trong việc cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh, với cải cách hành chính được xác định là điểm đột phá trong 5 năm qua Thành phố đã triển khai quyết liệt các biện pháp cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc đăng ký kinh doanh Tỷ lệ đăng ký kinh doanh qua mạng đã tăng từ 56% vào năm 2016 lên 100% trong giai đoạn 2017 - 2018 Đặc biệt, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Hà Nội đã liên tục tăng, đạt vị trí thứ 9 trong top 10 tỉnh, thành phố cao nhất cả nước vào năm 2019, tăng 15 bậc so với năm 2015.
Giữa giai đoạn 2016 - 2019, số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt 99.503, tăng 24% so với trước, với vốn đăng ký đạt 1,225 triệu tỷ đồng, tăng 118% Thành phố đã tích cực rà soát và đơn giản hóa 261 thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết, đồng thời dẫn đầu cả nước về tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4, ước đạt 100% Nhờ đó, chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh (PAR Index) năm 2018 xếp thứ 2 toàn quốc, tăng 7 bậc so với năm 2015.
Ngay khi đại dịch Covid-19 xảy ra, Thành ủy đã kịp thời ban hành Chỉ thị số
Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng đã kêu gọi thực hiện “nhiệm vụ kép” nhằm tăng cường các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 hiệu quả tại Thủ đô, đồng thời duy trì và phục hồi phát triển kinh tế - xã hội Chính quyền địa phương áp dụng phương pháp chỉ đạo đổi mới, rõ ràng về trách nhiệm và quy trình, nâng cao hiệu lực hoạt động của UBND các cấp Thêm vào đó, thành phố cũng chú trọng cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin và mở rộng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 để hỗ trợ người dân và doanh nghiệp.
Thực trạng ô nhiễm môi trường đô thị thành phố Hà Nội
Thực trạng ô nhiễm không khí
Trong những ngày qua, Hà Nội đã liên tục ghi nhận chỉ số chất lượng không khí ở mức cực kỳ nguy hại, trở thành một trong những thành phố ô nhiễm không khí nhất thế giới Chỉ số AQI được đo bởi ứng dụng Air Visual tại Hà Nội và TP.HCM luôn dao động trong ngưỡng xấu đến cực kỳ nguy hại, với Hà Nội đứng thứ 3 trong danh sách các thành phố ô nhiễm.
10 TP có chỉ số ô nhiễm cao nhất toàn cầu.
Kết quả quan trắc môi trường không khí tại các khu, cụm công nghiệp cho thấy nồng độ bụi lơ lửng có xu hướng tăng và vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ 2,5-4,5 lần, đặc biệt tại các khu vực Văn Điển, Pháp Vân và Mai Động Theo số liệu từ Viện Y học Lao động và vệ sinh môi trường, vào giờ cao điểm, nồng độ bụi ở Hà Nội cao gấp 4 lần tiêu chuẩn cho phép, trong khi nồng độ CO cao gấp 2,5-4,4 lần và hơi xăng vượt mức từ 12,1-2.000 lần.
Trẻ em sống quanh các nút giao thông ở lứa tuổi học đường đang phải đối mặt với những tác động tiêu cực đến sức khỏe, bao gồm các vấn đề về mắt, mũi, họng, da và thần kinh thực vật, với tỷ lệ mắc bệnh lý đường hô hấp cao hơn so với nhóm đối chứng Một khảo sát với 1.500 người dân Hà Nội cho thấy hơn 66% cho rằng không khí ở Hà Nội bị ô nhiễm nặng và khá nặng, trong khi chỉ 2% cho rằng họ vẫn được tận hưởng không khí trong lành.
Theo Sở Tài nguyên và Môi trường, tình trạng ô nhiễm không khí do bụi ở thành phố hiện đang ở mức "báo động đỏ", với nồng độ bụi lơ lửng tại các quận nội thành vượt mức tiêu chuẩn cho phép từ 2-3 lần Cụ thể, đường Nguyễn Trãi có hàm lượng bụi lơ lửng vượt TCCP tới 11 lần, trong khi đó, đường Nguyễn Văn Linh cũng vượt TCCP tới 10,8 lần.
Bảng : Diện tích cây xanh/đầu người ở Hà Nội và một số thành phố trên thế giới
Diện tích cây xanh (m2/người)
Diện tích cây xanh trên đầu người ở Hà Nội thấp hơn nhiều so với các thành phố lớn toàn cầu, cho thấy sự thiếu đầu tư vào hệ thống cây xanh và công viên đô thị Tỷ lệ đất dành cho cây xanh và công viên không đạt tiêu chuẩn quy định, trong khi diện tích mặt nước như sông và hồ đang bị thu hẹp đáng kể Hệ thống cây xanh tại các đô thị Việt Nam chưa đáp ứng yêu cầu về độ che phủ và cân bằng hệ sinh thái.
Hệ thống cây xanh đang phát triển mạnh mẽ tại các đô thị lớn và trung bình, trong khi tại các đô thị nhỏ, diện tích cây xanh vẫn còn hạn chế và không đáng kể.
Tại Hà Nội, tỷ lệ diện tích đất dành cho cây xanh chỉ đạt khoảng 4,6 m2/người, thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn quy định và chỉ bằng 1/10 so với chỉ tiêu cây xanh của các thành phố phát triển trên thế giới.
Bên cạnh đó, môi trường không khí bị ô nhiễm cũng sẽ để lại nhiều hệ lụy như:
Thứ nhất, gây ra mưa axit làm gtiarm độ pH của đất do những chất lưu huỳnh dioxit và các oxit của nitơ.
Ô nhiễm không khí gây ra hiện tượng khói bụi dày đặc, làm giảm ánh sáng mặt trời và ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình quang hợp cũng như sự phát triển của thực vật Gần đây, thủ đô Hà Nội đang phải đối mặt với tình trạng này, khi mà khói bụi bao phủ thành phố.
Thứ ba, ô nhiễm không khí cũng là nguyên nhân làm thủng tầng ozon, tăng hiệu ứng nhà kính làm Trái Đất nóng lên, phá hủy các khu sinh thái.
Hình : Ô nhiễm không khí do khí thải phương tiện giao thông
Kết quả quan trắc năm 2020 có tới 6/34 ngã tư nồng độ khí CO trung bình vượt TCCP từ 1,03-1,55 lần; có 3/34 ngã tư có nồng độ SO2 vượt TCCP từ 1,02-
Tại Hà Nội, có 32/34 ngã tư có nồng độ C6H6 vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,1-3 lần Ở các quận như Hai Bà Trưng và Đống Đa, mức độ ô nhiễm khí thải đã vượt quá tiêu chuẩn chất lượng không khí, với CO2 vượt 3-5 lần, SO2 vượt 3-10 lần, và bụi vượt 2-6 lần Ngoài ra, tại một số cụm công nghiệp như Vĩnh Tuy, Mai Động và Thượng Đình, ô nhiễm không khí chủ yếu do bụi và các khí độc hại như SO2, CO và NO2 gây ra.
Hình : Ô nhiễm không khí do khí thải các nhà máy
Thực trạng rác thải sinh hoạt
Theo thống kê của Sở TN&MT Hà Nội, từ năm 2015 đến 2020, chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) chiếm khoảng 60% tổng lượng chất thải, trong khi chất thải công nghiệp chỉ chiếm 10%, chất thải xây dựng từ 20-25%, và chất thải nông nghiệp, nông thôn chiếm 5-8% Tổng khối lượng CTRSH phát sinh tại TP Hà Nội khoảng 5.515 tấn/ngày, trong đó CTRSH đô thị của 12 quận và thị xã Sơn Tây đạt 3.388 tấn/ngày với tỷ lệ thu gom 98%, còn CTRSH tại 17 huyện ngoại thành là 2.127 tấn/ngày với tỷ lệ thu gom 89% Nguồn phát sinh CTRSH chủ yếu từ các hộ gia đình, khu tập thể, chợ, trung tâm thương mại, văn phòng, cơ sở nghiên cứu và trường học.
Ngày 3/6/2013, UBND TP Hà Nội đã ban hành Quyết định số 16/QĐ-UBND nhằm quản lý chất thải rắn (CTRSH) trong bối cảnh lượng CTRSH ngày càng gia tăng Quyết định này giao Sở Xây dựng chịu trách nhiệm quản lý vệ sinh môi trường tại các quận nội thành, trong khi Sở Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) đảm nhận công tác quản lý liên quan.
Theo thống kê của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh hàng năm tại Việt Nam rất lớn và có thành phần phong phú, phức tạp Điều này đặc biệt rõ nét ở ba thành phố lớn.
Bảng : Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ở ba thành phố lớn nước ta
Thành Phần Hà Nội Đà Nẵng TP Hồ Chí Minh
4 Đất cát và chất khác 35.9 36.0 18.0
6 Lá cây, rác hữu cơ 50.1 31.5 41.25
(Nguồn: Bộ KHCN – MT Hà Nội 12- 2010)
Dựa trên số liệu, thành phần và khối lượng rác thải sinh hoạt tại các vùng khác nhau phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, tốc độ công nghiệp hóa và mức sống của cộng đồng Cụ thể, tại TP HCM, rác hữu cơ và lá cây chiếm 41.25%, trong khi đó tại Hà Nội, tỷ lệ này lên tới 50.1%.
TP Hà Nội và Đà Nẵng thì lượng đất cát và các chất khác lại chiếm đa số với 36
%, Và thành phần rác thải chiếm tỷ lệ thấp nhất ở các tỉnh thành là kim loại và vô lon là dưới 2.5 %.
Tại các quận nội thành, Công ty TNHH Môi trường Đô thị (URENCO) đảm nhận việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) Hình thức xử lý chủ yếu là chôn lấp tại các bãi rác như Nam Sơn, Xuân Sơn và Núi Thoong Trong khi đó, 17 huyện ngoại thành thực hiện thu gom CTRSH thông qua các tổ tự quản do UBND xã quản lý hoặc giao cho thôn tự quản lý, cùng với sự hỗ trợ của các đơn vị vệ sinh môi trường tại các thị trấn và khu đô thị.
Nhà máy xử lý rác thải Sơn Tây tại Ba Vì, Hà Nội, chủ yếu sử dụng hình thức thu gom thủ công với xe đẩy tay và xe cải tiến Tại hai huyện Thường Tín và Thanh Trì, đang thí điểm mô hình thu gom rác bằng xe tải nhỏ của Công ty CP Môi trường đô thị Toàn Cầu và xe thu gom cơ giới của Công ty Môi trường đô thị Thanh Trì, nhằm cải thiện hiệu quả vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt từ các điểm tập kết.
Việc thu gom rác thải tại các thôn, xã được thực hiện thông qua đấu thầu và đặt hàng các đơn vị vệ sinh môi trường tại TP, với 15 đơn vị tham gia vận chuyển rác trên 17 huyện Kinh phí cho công tác thu gom rác thải được lấy từ nguồn thu phí vệ sinh môi trường của UBND các xã, đạt tổng khoảng 8.174.408.000 đồng/tháng, phục vụ cho 3.911.200 người với mức thu từ 1.500 - 4.000đ/người/tháng, đạt tỷ lệ 76% Ngoài nguồn thu từ phí vệ sinh, một số xã còn nhận hỗ trợ từ xã hội hóa hoặc ngân sách của thôn, xã, trong khi việc thu phí được thực hiện bởi các xã, thôn hoặc các đơn vị vệ sinh trực tiếp.
Mặc dù công tác thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các quận, huyện đang dần được cải thiện, nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn do lượng CTR đô thị ngày càng gia tăng Hệ thống trang thiết bị và năng lực thu gom còn hạn chế, cùng với khoảng cách vận chuyển rác đến các địa điểm xử lý thường trên 50 km và thiếu trạm trung chuyển, dẫn đến nhiều bất cập trong quá trình xử lý chất thải.
Nhận thức của người dân về vấn đề rác thải còn thấp, dẫn đến tình trạng xả rác bừa bãi tại nhiều địa phương Việc thu gom và phân loại rác thải tại nguồn chưa được triển khai rộng rãi do thiếu đầu tư vào hạ tầng, thiết bị và nhân lực Hệ thống thu gom rác tại các xã hoạt động theo mô hình tự quản, tự cân đối dựa trên nguồn thu phí vệ sinh môi trường, điều này khiến cho chế độ lao động của lực lượng thu gom chưa được đảm bảo Hiện tại, hầu hết các bãi rác của thành phố vẫn chủ yếu sử dụng biện pháp chôn lấp.
85 - 90% các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường (không khí, nước, đất), nhiều bãi rác trong tình trạng quá tải.
Theo báo cáo của Ban cán sự Đảng - UBND TP Hà Nội ngày 18/7/2016, ô nhiễm môi trường không khí xung quanh các bãi rác đang gia tăng, vượt quy chuẩn từ 1,2 đến 1,5 lần Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn, nước rỉ rác chứa hàm lượng ô nhiễm cao Cụ thể, tại Khu xử lý rác thải Nam Sơn, ba trạm xử lý nước rỉ rác đang hoạt động với tổng công suất khoảng 3.600 m³/ngày đêm, nhưng vẫn còn 927.000 m³ nước rỉ rác tồn đọng tại các hồ sinh học và ô chôn lấp, dẫn đến ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm.
Hình : Đốt và chôn lấp rác thải sinh hoạt
Hiện nay, một trong những thách thức lớn nhất trong lĩnh vực vệ sinh môi trường tại Hà Nội là các khu xử lý chất thải rắn đang trong tình trạng quá tải Nếu không có các chính sách phù hợp, dự báo đến năm 2020, Hà Nội sẽ đối mặt với khủng hoảng nghiêm trọng về chất thải rắn.
Ngoài rác thải sinh hoạt, nhu cầu xây dựng cao dẫn đến lượng phế thải từ việc phá bỏ công trình cũ, gây quá tải cho các khu xử lý Một lượng lớn chất thải rắn bị đổ trộm tại các khu đất trống, nông nghiệp, ao hồ và ven sông Hiện cả nước có hơn 1000 cơ sở xử lý rác, bao gồm khoảng 380 lò đốt, 37 dây chuyền sản xuất phân compost và hơn 900 bãi chôn lấp Tuy nhiên, chỉ có dưới 20% bãi chôn lấp đạt tiêu chuẩn vệ sinh, trong khi phần lớn còn lại không đảm bảo điều kiện xử lý.
Hà Nội hiện có tới 85-90% bãi chôn lấp rác thải không đảm bảo vệ sinh, dẫn đến tình trạng quá tải tại các bãi chôn lấp ở các thành phố lớn, gây ô nhiễm môi trường nước và ảnh hưởng đến sức khỏe người dân Hơn nữa, nhiều lò đốt chất thải rắn sinh hoạt không đạt tiêu chuẩn về xử lý khí thải, gây tác động tiêu cực đến chất lượng không khí Đối với các dây chuyền sản xuất phân compost, việc tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm cũng gặp khó khăn do nguồn rác đầu vào không được phân loại triệt để, khiến thành phẩm chứa nhiều tạp chất và không đạt tiêu chuẩn chất lượng.
Các phương pháp xử lý chất thải như đồng xử lý trong lò nung xi măng, công nghệ đốt không thu hồi năng lượng, và công nghệ đốt thu hồi năng lượng cần được xem xét đầu tư Bên cạnh đó, các công nghệ như quá trình vi sinh khô, metan hóa, cacbon hóa và sản xuất viên nhiên liệu cũng cần kết hợp với các công nghệ khác để đạt hiệu quả tối ưu.
Tình trạng đổ trộm rác thải sinh hoạt và phế thải xây dựng xuống sông, hồ, và các đại lộ đang trở thành một vấn nạn nghiêm trọng, đặc biệt là tại tuyến Đại lộ Thăng Long, nơi ô nhiễm và khói bụi tràn lan Nhiều khu vực như cầu chui đê hữu sông Nhuệ, cầu vượt Lê Quang Đạo, và các nhánh đường ở Hoài Đức, Tây Mỗ, Cảng Hà Nội, ven đê sông Hồng cũng bị ảnh hưởng nặng nề bởi rác thải Dù chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng đã triển khai nhiều biện pháp để giảm thiểu tình trạng này, nhưng việc đổ trộm rác thải vẫn diễn ra thường xuyên, gây tác động xấu đến môi trường sống của cư dân.
Thực trạng môi trường đất
Chất lượng môi trường đất tại Hà Nội đang có xu hướng ô nhiễm, chủ yếu do tác động từ chất thải công nghiệp, xây dựng và sinh hoạt, cũng như từ các bãi chôn lấp rác thải xả trực tiếp nước thải vào lòng đất Nhiều đô thị còn bị ảnh hưởng bởi các điểm chứa chất thải cho phép hoạt động nhiều lần Bên cạnh đó, hoạt động canh tác rau và hoa màu ven đô cũng góp phần làm suy giảm chất lượng đất trong khu vực đô thị.
Quá trình xây dựng và phát triển công nghiệp ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường đất, gây ra xói mòn, nén chặt và phá hủy cấu trúc đất Sự tích lũy của các loại chất thải rắn và lỏng trong lòng đất trong thời gian dài có thể dẫn đến những tác động hóa học nguy hiểm, tiềm ẩn rủi ro cho môi trường đất.
Việt Nam, với khí hậu nhiệt đới gió mùa, sở hữu nguồn tài nguyên nông nghiệp phong phú và đa dạng Diện tích đất tự nhiên ước tính lên đến 33 triệu ha, trong đó 22 triệu ha (68.83%) đã được sử dụng, còn lại 10 triệu ha (33.4%) chưa được khai thác Tuy nhiên, diện tích đất nông nghiệp hiện tại chỉ đạt 8.1 triệu ha, chiếm 26.1% tổng diện tích đất sử dụng, cho thấy tiềm năng lớn trong việc cải tạo và tối ưu hóa việc sử dụng đất nông nghiệp.
Ô nhiễm môi trường đất hiện nay không chỉ xảy ra ở nông thôn mà còn ảnh hưởng đến các thành phố lớn như Hà Nội và TP Hồ Chí Minh Khoảng 3,3 triệu ha đất chưa được sử dụng đang bị suy thoái, trong khi quỹ đất phục vụ sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp cũng đang đối mặt với nguy cơ ô nhiễm nghiêm trọng.
Ô nhiễm môi trường đất thường biểu hiện qua sự xuất hiện của các chất xenobiotic, đất trở nên khô cằn và có màu sắc không đồng nhất như xám hoặc đỏ Ngoài ra, đất có thể xuất hiện nhiều bọt, hạt màu trắng hoặc các hạt sỏi có lỗ hổng Mức độ ô nhiễm đất có thể khác nhau, tùy thuộc vào mức độ nhiễm độc nặng nhẹ.
Hình : Rác thải làm ô nhiễm môi trường đất
Thực trạng môi trường nước
Theo một số báo cáo từ Bộ tài nguyên và Môi trường, mỗi ngày thành phố
Hà Nội thải ra môi trường khoảng 300.000 tấn nước thải, bao gồm nước thải sinh hoạt và công nghiệp, phần lớn chưa qua xử lý Điều này dẫn đến ô nhiễm nghiêm trọng với 3.600 tấn chất hữu cơ và 317 tấn dầu mỡ được xả thẳng ra môi trường hàng năm, cùng với hàng chục tấn kim loại nặng độc hại như chì, thủy ngân và sắt.
Sông Tô Lịch, từng là biểu tượng của sự trong sạch tại Hà Nội, hiện đang đối mặt với tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng do lượng nước thải lớn từ các khu dân cư và khu sản xuất không qua xử lý Nước thải này được xả thẳng ra môi trường, gây ô nhiễm đất và làm thay đổi hàm lượng hóa chất trong đất Hệ thống kênh mương, ao hồ trong nội thành, đặc biệt là sông Tô Lịch và sông Nhuệ, đã trở thành nơi tiếp nhận nước thải sinh hoạt, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân ven sông và tạo ra mùi hôi thối khó chịu.
Ô nhiễm nước ở các đô thị lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đang ở mức báo động Tại đây, nước thải sinh hoạt thường không được xử lý tập trung mà bị xả thải trực tiếp ra các sông, hồ, kênh, mương Ngoài ra, nhiều cơ sở sản xuất và phần lớn bệnh viện lớn vẫn chưa có hệ thống xử lý nước thải, cùng với lượng rác thải rắn khổng lồ chưa được thu gom, đã góp phần nghiêm trọng vào tình trạng ô nhiễm nước Hiện nay, mức độ ô nhiễm tại các nguồn nước này là rất nặng nề.
Hình : Nước sông ở Hà Nội
Các công cụ quản lý đô thị thành phố Hà Nội
Công cụ về mặt kĩ thuật
Các công cụ kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, giúp các tổ chức thực hiện các hành động thiết thực và tuân thủ các tiêu chuẩn, quy định về bảo vệ môi trường.
Công cụ kỹ thuật gồm có những phần sau:
Nhóm tiêu chuẩn về môi trường nước.
Nhóm tiêu chuẩn về môi trường không khí.
Nhóm tiêu chuẩn về chất thải rắn.
Quá trình phát triển đất đai cần được xây dựng trên cơ sở ra quyết định hợp lý, xem xét các yếu tố quản trị môi trường, xã hội, chính trị, kinh tế và tự nhiên Điều này giúp tạo ra một khuôn khổ toàn diện nhằm đạt được những kết quả bền vững.
Là việc kiểm tra có hệ thống sự tương tác giữa hoạt động của doanh nghiệp (tổ chức) với môi trường của doanh nghiệp đó
Việc kiểm toán bao gồm:
Kiểm tra chất lượng chất thải ra ngoài không khí, đất và nguồn nước.
Sự tuân thủ các quy định pháp luật về môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu tác động tiêu cực của doanh nghiệp đối với cộng đồng và hệ sinh thái Doanh nghiệp cần nhận thức rõ ràng về ảnh hưởng của hoạt động của mình tới cảnh quan xung quanh, từ đó thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Nhìn nhận và đánh giá của công chúng về hoạt động doanh nghiệp tại khu vực có nhà máy hoặc trụ sở.
- Hệ thống quan trắc môi trường:
Quan trắc môi trường không khí:
Hà Nội đã bắt đầu đầu tư vào việc quan trắc môi trường không khí từ năm 2016 và chính thức đi vào hoạt động vào tháng 12 cùng năm, với tổng cộng 10 trạm, bao gồm 2 trạm cố định và 8 trạm cảm biến.
Trong năm 2020 - 2021 hoàn thành hệ thống quan trắc tự động, gồm 20 trạm cố định, 1 trạm lưu động.
Thành phố cũng xây dựng ứng dụng, mô hình hóa để dự báo như: Dự báo thời tiết, dự báo chất lượng không khí.
Quan trắc môi trường nước:
Chi cục Bảo vệ môi trường đã đầu tư vào việc quan trắc nước mặt, thiết lập 6 trạm quan trắc từ năm 2017 tại sông Nhuệ và các khu vực khác.
Tô Lịch, Hồ Tây, Hồ Hoàn Kiếm.
Thành phố sẽ tiếp tục đầu tư thêm 5 trạm quan trắc nước mặt, 1 trạm quan trắc lưu động.
Thành phố cũng sẽ có cụm công trình 6 trạm quan trắc nước dưới đất và có một hệ thống quan trắc nước đồng bộ.
Công cụ về mặt kinh tế
Các công cụ kinh tế được thiết kế dựa trên nguyên tắc của nền kinh tế thị trường nhằm cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường Hiện nay, các công cụ này rất đa dạng, bao gồm thuế, phí, lệ phí, đặt cọc, ký quỹ, quỹ bảo vệ môi trường, trợ cấp môi trường và hệ thống tiêu chuẩn ISO.
Công cụ thuế, phí trong quản lý và bảo vệ môi trường:
Thuế và phí đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường bằng cách tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và hạn chế các tác nhân gây ô nhiễm, đặc biệt ở đô thị và khu công nghiệp Ngoài ra, chúng còn khuyến khích sử dụng năng lượng sạch, góp phần nâng cao chất lượng môi trường sống.
Phí môi trường là khoản thu nhằm bù đắp chi phí cho công tác bảo vệ và quản lý môi trường, đồng thời cung cấp dịch vụ cho người nộp phí Khác với thuế môi trường, phần lớn nguồn thu từ phí được sử dụng cho các hoạt động bảo vệ và quản lý môi trường, nhằm giải quyết các vấn đề môi trường do người đóng phí gây ra Chính sách phí môi trường hiện nay ở Việt Nam bao gồm nhiều hình thức khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
- Phí bảo vệ môi trường.
- Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn.
- Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.
Ký quỹ để phục hồi môi trường trong hoạt động khoáng sản là hình thức bắt buộc đối với tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, yêu cầu họ gửi một khoản tiền hoặc tài sản có giá trị vào tài khoản phong tỏa tại tổ chức tín dụng Việt Nam Quy định này nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho việc phục hồi môi trường và khuyến khích các tổ chức hạn chế tác động tiêu cực đến cảnh quan, từ đó giảm chi phí phục hồi Đồng thời, biện pháp này nâng cao nhận thức về trách nhiệm môi trường của các doanh nghiệp khai thác Ngoài ra, việc đặt cọc hoặc ký quỹ đối với giấy phép thăm dò khoáng sản cũng là bắt buộc, nhằm ngăn chặn thăm dò bừa bãi và đảm bảo tính trung thực của kết quả thăm dò Những quy định này buộc các tổ chức, cá nhân phải cam kết thực hiện thăm dò đúng quy định, hạn chế tình trạng đăng ký mà không thực hiện, từ đó bảo vệ quyền lợi của những tổ chức khác trong lĩnh vực thăm dò khoáng sản.
Trợ cấp môi trường là một công cụ kinh tế thiết yếu, được áp dụng rộng rãi ở các quốc gia thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế châu Âu (OECD) Các hình thức trợ cấp môi trường bao gồm trợ cấp không hoàn lại, khoản vay ưu đãi, khấu hao nhanh và các ưu đãi thuế.
Quỹ môi trường là công cụ kinh tế quan trọng nhằm bảo vệ môi trường, được áp dụng rộng rãi tại Việt Nam Tại đây, quỹ môi trường được phân thành ba loại: quỹ môi trường quốc gia, quỹ môi trường địa phương và quỹ môi trường ngành Những quỹ này đã phát huy hiệu quả trong việc hỗ trợ các hoạt động bảo vệ môi trường.
Công cụ về mặt pháp luật
- Tiêu chuẩn/quy chuẩn môi trường:
Quy chuẩn kỹ thuật về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ trên địa bàn Thủ đô Hà Nội (QCTĐHN 01:2014/BTNMT).
Quy chuẩn kỹ thuật về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ trên địa bàn Thủ đô Hà Nội (QCTĐHN 01:2014/BTNMT).
Quy chuẩn kỹ thuật về nước thải công nghiệp trên địa bàn Thủ đô
Quy chuẩn kỹ thuật về khí thải công nghiệp sản xuất xi măng trên địa bàn Thủ đô Hà Nội (QCTĐHN 03:2014/BTNMT).
Quy chuẩn kỹ thuật về nước thải công nghiệp dệt may trên địa bàn Thủ đô Hà Nội (QCTĐHN 04:2014/BTNMT).
Quychuẩn kỹ thuật về nước thải công nghiệp giấy và bột giấy trên địa bàn Thủ đô Hà Nội (QCTĐHN 05:2014/BTNMT).
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC.
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ.
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐẤT.
- Thông qua các loại giấy phép:
Giấy phép khai thác nước dưới đất.
Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.
Giấy phép nghiệm thu công trình xử lý nước, khí thải.
Giấy phép nghiệm thu môi trường tổng thể.
- Thông qua biện pháp khoanh vùng:
Xác định rõ phạm vi và tính chất phát triển của từng vùng liên huyện và huyện là rất quan trọng Cần bố trí hệ thống thị trấn và trung tâm cụm xã phù hợp với nhu cầu sản xuất và phân bổ dân cư trong từng khu vực Đồng thời, cần định hướng phát triển hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật cho từng vùng để đảm bảo sự phát triển đồng bộ và bền vững.
- Thông qua các hạn chế và quan trắc.
Kiến nghị và kết luận
Kiến nghị
Cần phải quản lý tốt trong việc xả thải và xử lý rác một cách có hiệu quả.
Bảo vệ môi trường là trách nhiệm chung của cả nhà nước và toàn xã hội Cần khuyến khích các hoạt động tự nguyện từ mọi thành phần trong cộng đồng để nâng cao ý thức bảo vệ môi trường.
Thực hiện chính sách ưu tiên công nghệ trong bảo vệ môi trường.
Xây dựng không gian mở hài hòa giữa con người và thiên nhiên, tận dụng mọi khu vực trong nội thành để trồng cây xanh, từ khu vực gia đình đến công sở và khu vui chơi công cộng.
Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) tại Việt Nam mới chỉ được thực thi trong vòng một thập niên qua, nhưng đây là một giải pháp quản lý kỹ thuật quan trọng Việc luật hóa ĐTM là cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý môi trường Các cơ quan quản lý môi trường ở Trung ương và các đô thị lớn cần thực hiện giám sát chặt chẽ việc áp dụng công cụ này trong hoạt động quản lý môi trường.
Kết luận
Ô nhiễm môi trường đang gây áp lực lớn cho Hà Nội và toàn Việt Nam, chủ yếu do gia tăng dân số, quá trình công nghiệp hóa và ý thức bảo vệ môi trường của người dân còn hạn chế Để giảm thiểu tình trạng này, cần nâng cao công tác quản lý môi trường, áp dụng các biện pháp hợp lý và công nghệ tiên tiến trong thu gom và xử lý rác thải.
Hà Nội đang phát triển nhanh chóng, đặc biệt ở các quận mới như Hoàng Mai, Long Biên và Từ Liêm, mang lại nhiều lợi ích cho đời sống người dân và giảm áp lực dân số khu vực nội thành Tuy nhiên, sự phát triển này cũng tiềm ẩn nguy cơ thiếu bền vững Để cải thiện chất lượng môi trường sống, Hà Nội cần phối hợp với các bộ, ngành để hoàn thiện chính sách bảo vệ môi trường đô thị Cần đánh giá tác động môi trường của các dự án lớn, đặc biệt là những dự án gần khu dân cư, và xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng Đồng thời, cần điều tra và lập kế hoạch xử lý các khu vực ô nhiễm tồn lưu, nhất là trong khu vực dân cư và đô thị.
Để giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất tại các đô thị, cần đầu tư vào các khu xử lý rác thải sinh hoạt và chất thải tập trung, đồng thời cải tạo chất lượng nước ở các hồ, ao và kênh rạch bị ô nhiễm Việc phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị và quy hoạch theo hướng phát triển xanh, bền vững là rất quan trọng Hơn nữa, nâng cao ý thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường là yếu tố then chốt để đạt được mục tiêu này.