Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, nền nông nghiệp Việt Nam đã có sự tăng trưởng đáng kể, đáp ứng nhu cầu đời sống và xuất khẩu Năm 2018, GDP của khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,76%, đóng góp 8,7% vào mức tăng trưởng chung, nâng cao đời sống nông dân và hiện đại hóa nông thôn Tuy nhiên, chất lượng nông sản vẫn còn thấp, chủ yếu xuất khẩu ở dạng thô với giá trị không cao Do đó, việc ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại trong sản xuất nông nghiệp là cần thiết để nâng cao năng suất và chất lượng, giúp Việt Nam cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế Việc áp dụng công nghệ cao vào sản xuất sẽ tạo ra sản phẩm an toàn, hiệu quả và có khả năng cạnh tranh tốt hơn so với phương pháp truyền thống, từ đó nâng cao sức cạnh tranh của nền nông nghiệp Việt Nam.
Hà Nam, một tỉnh thuộc Đồng bằng Sông Hồng, có nhiều tiềm năng để phát triển nông nghiệp hàng hóa lớn Tuy nhiên, tỉnh cũng đối mặt với những thách thức chung như sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ và áp dụng khoa học kỹ thuật còn hạn chế Do đó, việc quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững và ứng dụng công nghệ cao là rất cần thiết Nghiên cứu và đánh giá thực trạng nông nghiệp công nghệ cao tại Hà Nam sẽ giúp đề xuất các giải pháp thúc đẩy sự phát triển này.
Học viên đã quyết định chọn đề tài “Phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Hà Nam” cho luận văn thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị nhằm đáp ứng những lý do quan trọng liên quan đến sự phát triển bền vững và ứng dụng công nghệ trong nông nghiệp.
Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao tại tỉnh Hà Nam cho thấy nhiều khó khăn và bất cập trong quá trình phát triển Bài viết sẽ phân tích những thách thức hiện tại và đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của nông nghiệp công nghệ cao trong khu vực này.
Kết cấu của luận văn
Bài luận văn này bao gồm phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và 4 chương, trong đó Chương 1 tập trung vào tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại cấp tỉnh.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Hà Nam giai đoạn 2010 – 2018
Chương 4: Phương hướng và giải pháp phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Hà Nam trong thời gian tới.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO Ở CẤP TỈNH
Tổng quan tình hình nghiên cứu
Sau khi Quốc hội Việt Nam ban hành Luật Công nghệ cao vào năm 2008, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án phát triển Nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC) và Chương trình phát triển NNCNC toàn quốc Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản liên quan đến việc phát triển NNCNC Trong những năm gần đây, nhiều công trình nghiên cứu khoa học của các nhà khoa học trong và ngoài nước đã được thực hiện, với kết quả được thể hiện qua các đề tài khoa học, sách và tạp chí, góp phần quan trọng vào sự phát triển của NNCNC.
Bùi Huy Hiền (2007) trong bài viết "Một số ý kiến về tiêu chí, nội dung, quy mô, bước đi và các chính sách vĩ mô nhằm phát triển nông nghiệp công nghệ cao" đã phân tích các tiêu chí liên quan đến nông nghiệp công nghệ cao và đề xuất các chính sách kinh tế vĩ mô cần thiết để thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực này tại Việt Nam trong những năm tới.
Phạm Đức Nghiệm (2011), “Ứng dụng, chuyển giao thành tựu khoa học - công nghệ trong nông, lâm nghiệp trên địa bàn Tây Nguyên”, Tạp chí
Bài viết khái quát các thành tựu trong việc ứng dụng chuyển giao khoa học – công nghệ trong nông, lâm nghiệp tại Tây Nguyên, bao gồm các lĩnh vực như trồng trọt, chăn nuôi, kỹ thuật canh tác, cơ cấu mùa vụ, lâm nghiệp và chế biến nông lâm sản Đồng thời, tác giả cũng nêu ra những khó khăn và thách thức trong quá trình thực hiện ứng dụng công nghệ tại các tỉnh khu vực Tây Nguyên Dựa trên những vấn đề này, tác giả đưa ra một số khuyến nghị và giải pháp nhằm giải quyết các khó khăn đã nêu.
Nguyễn Văn Lân (2013) trong bài viết “Tập trung ưu tiên phát triển nông nghiệp công nghệ cao” đăng trên Tạp chí Kinh tế và Dự báo, nhấn mạnh rằng trong bối cảnh quỹ đất nông nghiệp ngày càng giảm và chi phí lao động gia tăng, việc phát triển sản xuất nông nghiệp cần phải ứng dụng công nghệ cao để nâng cao năng suất và sức cạnh tranh Bài viết cũng đề cập đến thực trạng ứng dụng các nghiên cứu trong ngành nông nghiệp và đề xuất một số giải pháp nhằm tạo ra đột phá trong sản xuất nông nghiệp, khai thác tiềm năng và lợi thế của đất nước.
Triệu Hương Giang (2013), “Nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế về "Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội" nghiên cứu và phân tích thực trạng nông nghiệp công nghệ cao tại thành phố Hà Nội dựa trên các tiêu chí kỹ thuật, kinh tế và xã hội – môi trường Tác giả đề xuất các biện pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội trong những năm tới.
Trần Đức Viên (2017) trong bài viết “Nông nghiệp công nghệ cao là con đường tất yếu để tăng khả năng cạnh tranh?” đăng trên Tạp chí Tia Sáng đã trình bày quan niệm về nông nghiệp công nghệ cao và phân tích các mô hình hiện có tại Việt Nam Tác giả đề xuất giải pháp áp dụng khoa học công nghệ phù hợp với từng mô hình và điều kiện kinh tế xã hội của các vùng khác nhau Bên cạnh đó, tác giả cũng so sánh nông nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam với nông nghiệp thông minh của các quốc gia trên thế giới.
Tác giả Nguyễn Đức Viên đã thực hiện hai nghiên cứu quan trọng về nông nghiệp công nghệ cao, bao gồm “Tích tụ ruộng đất và phát triển nông nghiệp công nghệ cao: đôi điều trăn trở” và “Tích tụ ruộng đất và phát triển nông nghiệp công nghệ cao: khuyến nghị và chính sách”, đăng trên Tạp chí Tia sáng Nghiên cứu này phân tích thực trạng tích tụ ruộng đất nhằm phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam, đánh giá cả những thuận lợi và khó khăn, đồng thời nêu ra các vấn đề cần giải quyết Từ đó, tác giả đưa ra những khuyến nghị và giải pháp thiết thực để cải thiện tình hình tích tụ ruộng đất trong bối cảnh phát triển nông nghiệp công nghệ cao.
Nam: Một số kết quả và đề xuất”, Tạp chí khoa học và công nghệ Việt Nam
Phát triển nông nghiệp công nghệ cao đang trở thành xu hướng toàn cầu, bao gồm cả Việt Nam Nghiên cứu đã chỉ ra những thành công bước đầu ở các địa phương như Lâm Đồng, TP Hồ Chí Minh, Hà Nội và Hải Phòng Để thúc đẩy nông nghiệp công nghệ cao trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0, tác giả đề xuất một số giải pháp cụ thể Đinh Anh Tuấn (2017) trong bài viết của mình đã xây dựng các tiêu chí đánh giá sự sáng tạo trong nông nghiệp dựa trên hai mô hình NARS và AKIS Các tiêu chí này bao gồm bốn thành phần chính: tri thức và giáo dục, hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp, các tổ chức trung gian kết nối, cùng với chính sách và điều kiện nền tảng cần thiết.
Nguyễn Thị Miền (2018) trong bài viết “Phát triển nông nghiệp công nghệ cao: Những rào cản và giải pháp khắc phục” đã phân tích tình hình phát triển nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC) tại Việt Nam, chỉ ra các rào cản chính như vốn, nhân lực, đất đai, thị trường tiêu thụ và chuyển giao công nghệ Tác giả cũng đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của NNCNC trong tương lai.
Nguyễn Ngọc Hùng (2018) trong bài viết “Một số giải pháp phát triển bền vững ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An” đăng trên Tạp chí Tài chính đã phân tích thực trạng và đánh giá những thành công cũng như hạn chế trong phát triển nông nghiệp của tỉnh Nghệ An theo hướng bền vững Tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững cho ngành nông nghiệp tại đây.
Các nghiên cứu về nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh:
Nguyễn Thái Bình Minh (2015) trong luận văn Thạc sỹ Quản lý Kinh tế, "Phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam", đã phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp tại huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam Công trình này đóng góp quan trọng vào lĩnh vực quản lý kinh tế, giúp nâng cao hiệu quả phát triển nông nghiệp trong khu vực.
Nguyễn Văn Hiệp (2016) trong luận văn Thạc sỹ Kinh tế Chính trị đã nghiên cứu phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Nam theo hướng bền vững Tác phẩm phân tích thực trạng tăng trưởng kinh tế trong nông nghiệp, đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội và đảm bảo bền vững về môi trường trong giai đoạn 2010 – 2015 Dựa trên những phân tích này, tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững cho nông nghiệp tỉnh Hà Nam.
Trần Thị Ái Liên (2017) đã đưa ra một số kiến nghị nhằm thúc đẩy đầu tư phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại tỉnh Hà Nam Bài viết được trình bày trong Kỷ yếu hội thảo quốc gia về đầu tư phát triển nông nghiệp công nghệ cao theo hướng công nghiệp hóa, do Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân phát hành.
Trần Thị Minh Trang (2017) đã trình bày trong bài viết của mình về "Đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở Hà Nam" tại hội thảo quốc gia, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng công nghệ cao trong nông nghiệp nhằm thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa Bài viết được xuất bản trong Kỷ yếu của Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, góp phần vào việc phát triển bền vững ngành nông nghiệp tại địa phương.
Cả hai bài báo đều tập trung vào đầu tư phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại Hà Nam, đồng thời đề xuất các khuyến nghị và giải pháp nhằm thu hút đầu tư vào lĩnh vực này trên địa bàn tỉnh.
Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp công nghệ cao
1.2.1 Một số khái niệm cơ bản 1.2.1.1 Khái niệm nông nghiệp
Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất lương thực và thực phẩm, cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội.
“Nông nghiệp là ngành kinh tế chuyên cung cấp sản phẩm trồng trọt và chăn nuôi” [36]
Như vậy, theo quan niệm trên, nông nghiệp là ngành sản xuất có những đặc điểm khác với những ngành khác Cụ thể như sau:
Thứ nhất, quá trình sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên như khí hậu, đất đai,thời tiết…
Tư liệu sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp là ruộng đất, được xem là loại tư liệu sản xuất đặc biệt theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin Việc ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp không chỉ nâng cao năng suất mà còn cải thiện đời sống của người dân.
1.2.1.2 Khái niệm công nghệ, công nghệ cao
Công nghệ, theo Từ điển Tiếng Việt, là tổng thể các phương tiện kỹ thuật và phương pháp quản lý được áp dụng trong quy trình sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm và dịch vụ Nó bao gồm các giai đoạn như điều tra, nghiên cứu, thử nghiệm và sản xuất thử, đồng thời liên quan đến thông tin, tư vấn và đào tạo trong quá trình triển khai Công nghệ không chỉ là các thao tác như khai thác, chế tạo, vận chuyển, lưu trữ và kiểm tra, mà còn là một phần thiết yếu trong quy trình sản xuất tổng thể.
Theo Luật Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2013), công nghệ được định nghĩa là giải pháp, quy trình và bí quyết kỹ thuật, có thể kèm theo hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện, nhằm biến đổi nguồn lực thành sản phẩm Định nghĩa này mang tính khái quát cao và phù hợp với cách tiếp cận của kinh tế chính trị học.
Công nghệ có thể được hiểu là phương tiện kỹ thuật và là sự thể hiện vật chất hóa các tri thức, nhằm ứng dụng vào sản xuất Nó bao gồm tập hợp các phương pháp và cách thức được sử dụng trong quá trình sản xuất ở các ngành công nghiệp khác nhau.
*Khái niệm công nghệ cao
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), công nghệ cao là công nghệ chiến lược cho quốc gia, với sản phẩm và quy trình đổi mới nhanh chóng, ảnh hưởng lớn đến hợp tác và cạnh tranh quốc tế trong nghiên cứu, phát triển và sản xuất Tại Việt Nam, Luật Công nghệ Cao (2008) định nghĩa công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng nghiên cứu khoa học và phát triển cao, tích hợp thành tựu khoa học hiện đại, tạo ra sản phẩm chất lượng, tính năng vượt trội, thân thiện với môi trường, và đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành hiện có.
Công nghệ cao là việc ứng dụng những thành tựu nghiên cứu khoa học hiện đại và chính xác để sản xuất các sản phẩm chất lượng vượt trội, mang lại hiệu quả kinh tế cao và thân thiện với môi trường.
1.2.1.3 Khái niệm nông nghiệp công nghệ cao
Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, là nền nông nghiệp tích hợp các công nghệ mới vào sản xuất Điều này bao gồm công nghiệp hóa nông nghiệp thông qua cơ giới hóa, tự động hóa, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, và công nghệ sinh học Bên cạnh đó, việc sử dụng giống cây trồng và giống vật nuôi có năng suất và chất lượng cao cũng rất quan trọng Mục tiêu của nông nghiệp công nghệ cao là đạt hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị diện tích và phát triển bền vững dựa trên canh tác hữu cơ.
Nông nghiệp công nghệ cao là việc áp dụng khoa học và công nghệ phù hợp với điều kiện tự nhiên và xã hội nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp Phương pháp này không chỉ tạo ra sản phẩm an toàn và có giá trị kinh tế vượt trội so với nông nghiệp truyền thống, mà còn góp phần bảo vệ môi trường bền vững.
1.2.1.4 Quan niệm về phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Phát triển là quá trình tiến bộ liên tục về cả lượng và chất trong nền kinh tế, bao gồm các yếu tố như tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiến bộ xã hội.
Phát triển nông nghiệp là việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm tăng năng suất lao động trong lĩnh vực này Quá trình này không chỉ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà còn góp phần nâng cao đời sống của người nông dân.
Phát triển nông nghiệp công nghệ cao là một hoạt động chủ động của các chủ thể nhằm cải thiện cơ cấu nông nghiệp thông qua các cơ chế và chính sách phù hợp Việc ứng dụng công nghệ tiên tiến không chỉ nâng cao hiệu quả sản xuất mà còn tạo ra bước đột phá về năng suất và chất lượng sản phẩm Điều này đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người, đồng thời đảm bảo sự phát triển bền vững và mang lại lợi ích cho người nông dân cũng như các bên liên quan.
Do đó, phát triển nông nghiệp công nghệ cao có thể hiểu như sau:
Lựa chọn ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất nông nghiệp hàng hóa là rất quan trọng, bao gồm giống cây trồng, công nghệ canh tác, chăn nuôi, tưới tiêu, và công nghệ sau thu hoạch, bảo quản và chế biến Đồng thời, việc từng bước ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, xây dựng thương hiệu và xúc tiến thị trường cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất và phát triển bền vững.
Sản phẩm NNCNC đại diện cho hàng hóa đặc trưng của từng vùng sinh thái, mang lại năng suất và hiệu quả kinh tế cao trên mỗi đơn vị diện tích Những sản phẩm này có khả năng cạnh tranh mạnh mẽ về chất lượng với các sản phẩm tương tự trên thị trường trong nước và quốc tế Hơn nữa, NNCNC có tiềm năng mở rộng quy mô sản xuất và tăng sản lượng hàng hóa theo nhu cầu thị trường.
Sản xuất NNCNC yêu cầu tuân thủ một chu trình khép kín, giúp khắc phục các yếu tố rủi ro từ tự nhiên và hạn chế rủi ro từ thị trường.
Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở một số địa phương và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Hà Nam
Trên thế giới, phát triển NNCNC đã được thực hiện từ nhiều thập kỷ trước đây Đặc biệt, bằng việc hình thành các khu NNCNC ở các nước như
Mỹ, Anh, Nhật Bản, Hà Lan, Israel và Trung Quốc đã đạt được những bước đột phá về năng suất và chất lượng trong nông nghiệp, cho thấy nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC) đang trở thành hình mẫu của nền nông nghiệp tri thức thế kỷ XXI Tại Việt Nam, thực hiện Quyết định 176/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, nhiều tỉnh thành đang triển khai dự án và khu vực NNCNC Bài viết này sẽ chia sẻ một số kinh nghiệm phát triển NNCNC từ các địa phương có điều kiện tương đồng với tỉnh Hà Nam, nhằm rút ra bài học cho việc phát triển NNCNC tại đây.
1.3.1.Phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Nam Định
Nam Định, tỉnh duyên hải trọng điểm nông nghiệp của vùng đồng bằng sông Hồng, sở hữu bờ biển dài 72 km và diện tích tự nhiên hơn 165 nghìn héc-ta, trong đó có 78 nghìn héc-ta đất lúa và 15 nghìn héc-ta nuôi trồng thủy sản Với điều kiện đất đai màu mỡ và người nông dân sáng tạo, tỉnh có tiềm năng lớn để phát triển nông nghiệp hàng hóa tập trung và ứng dụng công nghệ cao Để nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, Nam Định khuyến khích thuê gom, tích tụ ruộng đất, mở rộng kinh tế hộ và trang trại, đồng thời phát triển các mô hình liên kết chuỗi trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản Tỉnh cũng chú trọng thu hút đầu tư vào sản xuất nông nghiệp và xây dựng thương hiệu cho các nông sản chủ lực.
Kể từ năm 2015, Công ty CP Dược phẩm Hoa Thiên Phú đã triển khai liên kết và tiêu thụ cây dược liệu như đương quy, ngưu tất và ích mẫu trên diện tích 23ha tại huyện Nghĩa Hưng, bao gồm xã Hoàng Nam 12ha, xã Nghĩa Minh 7ha, xã Nghĩa Phong 2ha và xã Nghĩa Phúc 2ha, theo tiêu chí GACP-WHO Sau hơn một năm thực hiện, mô hình này không chỉ phát triển vùng trồng dược liệu đạt chuẩn GACP-WHO mà còn mang lại thu nhập cao và ổn định cho nông dân, gấp 2-3 lần so với việc trồng lúa.
Tại huyện Xuân Trường, Công ty VinEco đã đầu tư vào nông nghiệp công nghệ cao tại vùng bãi sông Hành Thiện, xã Xuân Hồng, với hạ tầng kỹ thuật đã hoàn thiện Dự án hiện đang trồng 116ha rau củ theo công nghệ cao và tiêu chuẩn VietGAP, sản lượng đạt 7-10 tấn/ngày phục vụ cho chuỗi siêu thị VinMart và VinMart+ của Tập đoàn Vingroup Dự án này không chỉ mang lại thu nhập ổn định từ 3,5-6 triệu đồng/người/tháng cho gần 300 công nhân mà còn góp phần nổi bật vào sự phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại Nam Định.
Chính quyền tỉnh Nam Định đang tiến hành kiểm tra và rà soát tình hình sản xuất nông nghiệp, năng suất và diện tích đất nông nghiệp, đặc biệt tại những vùng có năng suất thấp và đất bỏ hoang Tỉnh sẽ bổ sung quy hoạch sử dụng đất, vùng sản xuất và xây dựng nông thôn mới nhằm phát huy thế mạnh địa phương và tạo ra các vùng sản xuất đáp ứng yêu cầu hàng hóa Đồng thời, tỉnh cũng tập trung chuyển đổi các diện tích đất lúa kém hiệu quả sang cây trồng khác có năng suất cao hơn, khuyến khích nông dân tự thuê và tích tụ ruộng đất, cũng như kêu gọi doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp.
Để thúc đẩy phát triển hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao tại tỉnh, UBND tỉnh đã lập kế hoạch hỗ trợ các địa phương, doanh nghiệp và tổ chức trong việc nhân rộng mô hình công nghệ cao Các mô hình trọng tâm bao gồm trồng hoa, rau, nấm, chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản, cùng với chế biến và bảo quản sản phẩm nông nghiệp theo hướng an toàn và bền vững.
Chính quyền tỉnh Nam Định đang tích cực lựa chọn các hợp tác xã có tiềm năng để cung cấp tư vấn, giúp họ áp dụng công nghệ phù hợp Mục tiêu là xây dựng các phương án hợp tác với doanh nghiệp nhằm đầu tư công nghệ vào sản xuất, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm giá thành.
Các công nghệ được áp dụng bao gồm canh tác trên giá thể, tưới tiết kiệm, và hệ thống nhà kính, nhà lưới, nhà màng với điều khiển tự động hoặc bán tự động Ngoài ra, công nghệ bảo quản lạnh, bảo quản rau quả tươi, thịt, trứng, cùng với công nghệ lên men và vi sinh sản xuất chế phẩm sinh học, chất phụ gia thiên nhiên cũng được sử dụng Việc áp dụng công nghệ sản xuất an toàn VietGAP không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn giảm giá thành và tăng thu nhập cho người sản xuất.
Vào thứ ba, Hiệp hội Nông sản sạch đã được thành lập với sự tham gia của 35 doanh nghiệp có sản phẩm đạt tiêu chuẩn VietGAP, HACCP, GMP, SSOP và có tem truy xuất nguồn gốc (QR Code) Mặc dù hoạt động chưa lâu, Hiệp hội đã chứng minh là một bước đi đúng đắn trong việc xây dựng thương hiệu cho nông sản chủ lực của tỉnh Với sự hỗ trợ từ UBND tỉnh, Hiệp hội đã thiết lập trung tâm giới thiệu sản phẩm, trưng bày khoảng 200 nông sản đặc trưng và thế mạnh không chỉ của Nam Định mà còn của nhiều tỉnh, thành phố khác.
Tỉnh Nam Định chủ động hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt trong việc kết nối với các tập đoàn quốc tế, giúp các doanh nghiệp tiếp cận công nghệ tiên tiến Điều này không chỉ tạo cơ hội cho sản phẩm nông nghiệp của tỉnh gần gũi hơn với thị trường quốc tế mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững cho nền kinh tế địa phương.
1.3.2 Phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Thái Bình
Thái Bình, tỉnh duy nhất ở Việt Nam có ba mặt giáp sông và một mặt giáp biển, sở hữu điều kiện tự nhiên thuận lợi, trở thành một trong những vựa lúa của Đồng bằng Sông Hồng Bên cạnh đó, bờ biển dài của tỉnh cũng tạo cơ hội cho sự phát triển mạnh mẽ của ngành thủy hải sản.
Năm 2017, thực hiện chủ trương của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, tập đoàn
TH phối hợp với Ủy ban Nhân dân tỉnh Thái Bình đã tổ chức Lễ Khởi công
Dự án nông nghiệp công nghệ cao tại xã Dũng Nghĩa, tỉnh Hà Nam Vũ Thư, tỉnh Thái Bình, tập trung vào việc sản xuất rau củ quả hữu cơ và lúa chất lượng cao.
Dự án nông nghiệp công nghệ cao tại Thái Bình chuyên sản xuất rau củ quả hữu cơ và lúa chất lượng cao, được tư vấn đầu tư bởi Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á và vận hành bởi Công ty cổ phần sản xuất và cung ứng rau quả sạch quốc tế (FVF).
Dự án đầu tư trên 3.000 tỷ đồng với diện tích sản xuất khoảng 3.000ha, trong đó 1.000ha dành cho rau, củ, quả sạch và 2.000ha cho trồng lúa cùng sản xuất dầu gạo Tập đoàn triển khai sản xuất theo chuỗi khép kín, bao gồm xây dựng vườn ươm, trồng trọt, chiết xuất, thu hái, xử lý, đóng gói và phân phối sản phẩm.
Tập đoàn TH đầu tư vào sản xuất nông nghiệp theo chuỗi khép kín, từ xây dựng vườn ươm, trồng trọt, chiết xuất, thu hái sản phẩm đến xử lý, đóng gói và phân phối Sản phẩm của tập đoàn được sản xuất đạt tiêu chuẩn GlobalGAP và Organic, tuân thủ nguyên tắc “5 không” gồm không sử dụng phân bón hóa học, không thuốc bảo vệ thực vật hóa học, không kích thích tăng trưởng, không chất bảo quản và không giống biến đổi gen.